Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nhno & ptnt huyện hoa lư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380 KB, 60 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một thành phần kinh tế nào muốn duy
trỡ và phỏt triển cũng phải cú vốn. Đối với hộ sản xuất và kinh doanh cũng
khụng nằm ngoài quy luật đú.
Huyện Hoa Lư nằm phớa Tõy của tỉnh Ninh Bỡnh, nằm trong vựng chõu
thổ sụng Hồng, kinh tế thuần nụng, chuyờn canh cõy lỳa nước với 95% dõn số
là nụng nghiệp nụng thụn. Muốn thực hiện chủ trương cụng nghiệp hoỏ - hiện
đại hoỏ nụng nghiệp nụng thụn chỳng ta phải phỏt triển nụng nghiệp mà chủ yếu
là phỏt triển kinh tế hộ sản xuất kinh doanh. Muốn đầu tư được vấn đề này vốn
ngõn hàng là yếu tố quan trọng trong việc phỏt triển kinh tế hộ sản xuất.
Trờn địa bàn huyện Hoa Lư việc đỏp ứng vốn cho sản xuất Nụng nghiệp
nụng thụn chủ yếu được thực hiện bằng việc cấp tớn dụng qua Hộ sản xuất bằng
mạng lưới hoạt động của Ngõn hàng NHNo & PTNT huyện Hoa Lư. Trong quỏ
trỡnh hoạt động Ngõn hàng NHNo & PTNT huyện Hoa Lư luụn xỏc định: Nụng
thụn là thị trường cho vay, Nụng nghiệp là đối tượng cho vay, Nụng dõn là
khỏch hàng chủ yếu.
Để đạt được mục tiờu là phỏt triển kinh tế, từng bước thoỏt khỏi nghốo
nàn lạc hậu đũi hỏi phải cú giải phỏp nõng cao chất lượng tớn dụng đối với Hộ
sản xuất nụng nghiệp .
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận cũn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tớn dụng Ngõn hàng
đối với hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng chất lượng Tớn dụng đối với hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Hoa Lư.
Chương 3: Một số giải phỏp nhằm nõng cao chất lượng tớn dụng hộ
sản xuất tại NHNo & PTNT Huyện Hoa Lư.
Nội dung của đề tài này là một vấn đề rất phức tạp cả về lý luận và thực
tiễn. Ngoài ra, việc nghiờn cứu, tỡm hiểu vẫn cũn hạn chế trong thực tiễn, thời
gian nghiờn cứu ngắn, phạm vi nghiờn cứu cũn hẹp do đú sẽ khụng trỏnh khỏi
những sai sút, khiếm khuyết. Với mong muốn hoàn thiện đề tài của mỡnh đỏp
ứng được những đũi hỏi cả về lý thuyết và thực tiễn, tụi rất mong nhận được sự


giỳp đỡ của cỏc thầy cụ, của Ban giỏm đốc NHNo & PTNT huyện Hoa Lư để
cho đề tài được hoàn thành
1
Em xin chõn thành cảm ơn !
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. HỘ SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với đường lối đổi mới, nụng nghiệp
được xỏc định là “Mặt trận hàng đầu”, tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm
giải phúng lực lượng sản xuất ở nụng thụn chuyển nền nụng nghiệp tự tỳc tự cấp
sang sản xuất hàng hoỏ theo cơ chế thị trường cú sự điều tiết của nhà nước.
Chớnh vỡ vậy những năm gần đõy, cỏc nhà kinh tế bắt đầu quan tõm thực sự
đến sự phỏt triển nụng thụn, nụng nghiệp và mụ hỡnh kinh tế hộ sản xuất. Sự
quan tõm nghiờn cứu về hộ sản xuất của cỏc nhà khoa học đó đỏnh dấu thời kỳ
thay đổi thỏi độ đối với sản xuất trong hệ thống lý thuyết chớnh thống và hệ
thống chớnh sỏch kinh tế xó hội hiện thời.
1.1.1. Khỏi niệm và đặc điểm hộ sản xuất:
* Khỏi niệm về hộ sản xuất:
Núi đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chỳng ta
cần thấy rằng hộ sản xuất khụng chỉ cú nước ta mà cũn cú ở tất cả cỏc nước cú
nền sản xuất nụng nghiệp trờn thế giới.
Trong một số từ điển chuyờn ngành kinh tế cũng như từ điển ngụn ngữ hộ
là tất cả những người cựng sống trong một mỏi nhà. Nhúm người đú bao gồm
những người cựng chung huyết tộc và những người làm cụng.
Liờn hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cựng sống chung dưới một
mỏi nhà, cựng ăn chung và cú chung một ngõn quỹ”.
Trờn gúc độ Ngõn hàng, “Hộ sản xuất” là một thuật ngữ được dựng trong
hoạt động cung ứng vốn tớn dụng cho hộ gia đỡnh để làm kinh tế chung của cả
hộ. Hiện nay, trong cỏc văn bản phỏp luật ở Việt Nam, hộ được xem như một

chủ thể trong cỏc quan hệ dõn sự do phỏp luật quy định và được định nghĩa là
2
một đơn vị mà cỏc thành viờn cú hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động
kinh tế chung. Một số thuật ngữ khỏc được dựng để thay thế thuật ngữ “Hộ sản
xuất” là “Hộ”, “Hộ gia đỡnh”. Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhõn tố
quan trọng trong sự nghiệp cụng nghiệp húa-hiện đại húa đất nước và là sự tồn
tại tất yếu trong quỏ trỡnh xõy dựng một nền kinh tế đa thành phần theo định
hướng xó hội chủ nghĩa. Để phự hợp với xu thế phỏt triển chung, phự hợp với
chủ trương của Đảng và Nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam ban hành phụ lục
số 1 kốm theo quyết định số 499A ngày 2/9/1993, theo đú thỡ khỏi niệm hộ sản
xuất được hiểu như sau: “hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt
động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và
tự chịu trỏch nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mỡnh”. Thành phần chủ
yếu của hộ sản xuất bao gồm: Hộ nụng dõn, hộ tư nhõn, cỏ thể, hộ gia đỡnh xó
viờn, hộ nụng, lõm trường viờn.
* Đặc điểm của hộ sản xuất:
Như chỳng ta dẫ biết hộ sản xuất là hộ cỏ thể tư nhõn nếu trong sản xuất
mang tớnh chất tư nhõn vỡ thế trong sản xuất khụng theo sự hướng dẫn chung
mà hộ sản xuất mang tớnh chất thừa kế
- Xột về mặt phỏp lý hộ gia đỡnh là những người nhận khoỏn. Đối với
hợp tỏc xó, sản xuất cỏi gỡ, bao nhiờu là do kinh doanh tập thể chi phớ, thỡ nay
đó thay đổi hoàn toàn, hộ sản xuất là chủ thể kinh tế trực tiếp sản xuất, kinh
doanh độc lập cú tư cỏch phỏp nhõn, bỡnh đẳng trước phỏp luật.
- Hộ gia đỡnh nụng dõn tự tổ chức sản xuất kinh doanh của mỡnh và tự
chịu trỏch nhiệm trực tiếp về kết quả sản xuất, kinh doanh của gia đỡnh.
1.1.2. Vai trũ của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
Từ khi NQ10 - Bộ chớnh trị ban hành, hộ nụng dõn được thừa nhận là
một đơn vị kinh tế nụng thụn, nhờ đú người nụng dõn gắn bú với ruộng đất hơn,
chủ động đầu tư vốn để thõm canh, tăng vụ, khai phỏ thờm hàng ngàn hộcta đất
mới, vừa đổi mới cơ cấu sản xuất. Việc trao quyền tự chủ cho hộ nụng dõn đó

khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong sản xuất Điều đú khẳng định sự tồn tại khỏch quan của hộ sản xuất
3
với vai trũ là cầu nối trung gian giữa hai nền kinh tế, là đơn vị tớch tụ vốn, gúp
phần nõng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nụng
thụn.
Hộ sản xuất cú vai trũ là chủ thể trong nền kinh tế núi chung và kinh tế
nụng thụn núi riờng. Kinh tế Nụng nghiệp Nụng thụn muốn phỏt triển, muốn
hiện đại hoỏ Nụng nghiệp Nụng thụn thỡ trước hết hộ sản xuất phải được trang
bị tư liệu sản xuất hiện đại, trang bị những kĩ năng sản xuất tiờn tiến và đặc biệt
phải cú vốn đầu tư để sản xuất kinh doanh.
Hộ sản xuất gúp phần quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm Nụng - Lõm
- Ngư nghiệp, tạo ra của cải vật chất, làm đa dạng phong phỳ về chủng loại sản
phẩm, hỡnh thành cỏc thị trường sản phẩm sụi động, tạo nờn động lực thỳc đẩy
phỏt triển kinh tế khu vực Nụng nghiệp Nụng thụn.
Hộ sản xuất là thị trường tiờu thụ cỏc sản phẩm cụng nghiệp, thương mại
dịch vụ như mỏy múc, trang thiết bị… để phục vụ cho nhu cầu tiờu dựng và sản
xuất Nụng nghiệp, là nơi cần một lực lượng lao động lớn trong xó hội. Hộ sản
xuất cũn cú vai trũ quan trọng trong việc thực hiện cỏc chủ trương, đường lối
chớnh sỏch xoỏ đúi giảm nghốo, chớnh sỏch lao động, chớnh sỏch huy động nội
lực, chớnh sỏch phủ xanh đất trống đồi nỳi trọc, chớnh sỏch khuyến nụng,
khuyến lõm… của Đảng và Nhà nước. Những chớnh sỏch này đó đạt được
những thành tựu đỏng kể, đặc biệt là trong việc giải phúng sức lao động của
Nụng thụn, khuyến khớch người dõn phỏt huy sức người, sức của để xõy dựng
quờ hương đất nước. Thành tựu nổi bật nhất trong lĩnh vực Nụng nghiệp là
chuyển nền nụng nghiệp sản xuất tự cấp, tự tỳc thành nền nụng nghiệp sản xuất
hàng hoỏ với tỉ trọng xuất khẩu cao, giỏ trị sản xuất Nụng-Lõm-Ngư nghiệp
năm sau luụn cao hơn năm trước.
Thực hiện phương chõm “dõn cú giầu thỡ nước mới mạnh”, hộ sản xuất là
nơi khai thỏc tiềm năng về đất đai, đồi nỳi, sụng ngũi… Để mở rộng cỏc ngành

nghề sản xuất như trồng trọt, chăn nuụi, đỏnh bắt và cỏc ngành nghề truyền
thống như nghề mộc, gốm sứ, mõy tre đan, dệt lụa, hộ sản xuất cũn tạo điều kiện
4
cho việc sử dụng cú hiệu quả cỏc nguồn lực của địa phương gúp phần quyết
định cho kiến trỳc thượng tầng.
Hộ sản xuất cũn cú vai trũ quan trọng trong việc củng cố khối liờn minh
cụng nụng thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xó hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
1.1.3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phỏt triển kinh tế hộ sản xuất.
Đối với Việt Nam nụng nghiệp và nụng thụn cú vị trớ đặc biệt quan trọng.
Nụng thụn là nơi làm việc sinh sống của gần 80% dõn số, đa số cũn nghốo, cú
thu nhập gần 40% GDP cả nước; là thị trường rộng lớn, tiờu thụ hàng hoỏ, sản
phẩm của mọi ngành nghề xó hội; là nơi cung cấp nguyờn liệu và lao động cho
cụng nghiệp và cỏc nghành nghề khỏc phỏt triển. Nụng nghiệp và nụng thụn cũn
là nơi chủ yếu và quyết định sự phỏt triển bền vững và tớnh cõn bằng mụi
trường sinh thỏi đảm bảo ổn định, đa dạng hoỏ tự nhiờn. Chỳng ta tiến lờn chủ
nghĩa xó hội dựa trờn nền sản xuất thuần nụng. Sớm nhận thức rừ vai trũ của
nụng nghiệp trong quỏ trỡnh xõy dựng đất nước, Đảng và Nhà nước ta từng bước
cú những chủ trương chớnh sỏch về nụng nghiệp, tạo điều kiện cho kinh tế hộ
phỏt triển làm nũng cốt để phỏt triển kinh tế nụng thụn.
Thỏng 1/1981 ban bớ thư trung ương Đảng ban hành chỉ thị 100 về khoỏn
trong nụng nghiệp, thực chất là giải phúng (tự do hoỏ) sức lao động của hàng
ngàn hộ nụng dõn thoỏt khỏi sự rằng buộc của cơ chế tập trung.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, với đường lối đổi mới, nụng nghiệp
được xỏc định là “Mặt trận hàng đầu” tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải
phúng lực lượng sản xuất ở nụng thụn, chuyển nền nụng nghiệp tự tỳc tự cấp
sang sản xuất hàng hoỏ theo cơ chế thị trường cú sự điều tiết của Nhà nước, phỏt
triển nền kinh tế nhiều thành phần. Đảng và Nhà nước đó ban hành những chủ
trương, chớnh sỏch để thực hiện định hướng nờu trờn. Nhờ đú nền kinh tế hộ
sản xuất dần được đặt vào đỳng vị trớ của nú.
Thỏng 4/1998- Bộ chớnh trị đó ban hành Nghị quyết 10 nhằm cụ thể hoỏ

một bước quan điểm đổi mới của Đại hội VI đối với lĩnh vực quản lý nụng
5
nghiệp, tạo điều kiện cho việc hỡnh thành và thỳc đẩy kinh tế hộ sản xuất phỏt
triển. Từ đú hộ nụng dõn được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ trong sản
xuất kinh doanh và là đơn vị kinh tế ở nụng thụn.
Sau nghị quyết 10 của Bộ trớnh trị, rồi đến NQ 66 HĐBT của hội đồng bộ
trưởng ngày 02/ 03/ 1992, cựng luật doanh nghiệp tư nhõn NĐ 29 ngày 29 /
03/1998, luật Cụng ty thỡ hộ sản xuất đó được thừa nhận là một đơn vị kinh
tế bỡnh đẳng như cỏc thành phần kinh tế khỏc. Điều này được khẳng định tại
điều 21 Hiến phỏp nước Cộng hũa xó hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992: “Kinh
tế gia đỡnh được khuyến khớch phỏt triển”.
Đại hội lần thứ VII của Đảng với chủ trương phỏt triển nền kinh tế hàng
hoỏ nhiều nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa
cú sự quản lý vĩ mụ của Nhà nước. Chủ trương đỳng đắn của Đại hội VII đó tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phỏt triển nền kinh tế núi chung và đặc biệt đối với
kinh tế hộ gia đỡnh núi riờng.
Thỏng 6/1993 tại kỳ họp lần thứ 5 (khoỏ VII), Đảng đó ban hành nghị
quyết TW5, Tiếp tục khẳng định quyền tự chủ của hộ với tư cỏch là một chủ thể
kinh tế ở nụng thụn được thừa nhận quyền sử dụng đất đai (5 quyền ), quyền
vay vay vốn tớn dụng, quyền lựa chọn phương ỏn sản xuất kinh doanh cú lợi
nhất, quyền tự do lưu thụng tiờu thụ sản phẩm.
Nghị quyết TW cựng với cỏc văn bản luật, Nghị định của Chớnh phủ đó
tạo hành lang phỏp lý, khơi dậy động lực cho hơn 10 triệu hộ nụng dõn phỏt
triển. Từ đú phỏt triển mạnh nụng nghiệp và kinh tế nụng thụn.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII với chủ trương cụng nghiệp húa -
hiện đại húa nụng nghiệp nụng thụn thỡ nụng nghiệp nụng thụn núi chung, hộ
sản xuất núi riờng đó được đặt lờn vị trớ hàng đầu của sự nghiệp cụng nghiập
húa- hiện đại húa đất nước.
Nghị quyết TW VI lần I (khoỏ VIII) với chủ trương “tiếp tục cụng cuộc
đổi mới, đẩy mạnh cụng nghiệp húa - hiện đại húa đất nước, nhất là cụng nghiệp

6
húa-hiện đại húa nụng nghiệp, nụng thụn” đó khẳng định nụng nghiệp nụng thụn
là lĩnh vực cú vai trũ cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lõu dài làm cơ sở để ổn
định và phỏt triển kinh tế xó hội. Cựng với chớnh sỏch về cỏc thành phần kinh
tế, kinh tế hộ được khuyến khớch phỏt triển: “Kinh tế hộ gia đỡnh được tồn tại
và phỏt triển lõu dài, luụn luụn cú vị trớ quan trọng.”
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
1.2.1. Khỏi niệm và phõn loại Tớn dụng Ngõn hàng:
Khỏi niệm: Tớn dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giỏ trị từ
người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định được quay trở
lại người sở hữu một lượng giỏ trị lớn hơn ban đầu.
Trong quan hệ tớn dụng của Ngõn hàng đối với kinh tế hộ sản xuất thỡ
Ngõn hàng là người chuyển nhượng tạm thời một lượng giỏ trị (người cung ứng
vốn - người cho vay), cũn hộ sản xuất là người (nhận cung ứng vốn - người đi
vay). Sau một thời gian nhất định hộ sản xuất trả lại số vốn đó nhận từ ngõn
hàng, số vốn hoàn trả lại lớn hơn số vốn ban đầu (phần lớn hơn gọi là lói).
1.2.2. Vai trũ của Tớn dụng Ngõn hàng đối với hộ sản xuất:
- Đỏp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ sản xuất mở rộng sản xuất kinh
doanh, mở rộng thờm ngành nghề, khai thỏc cỏc tiềm năng về lao động, đất đai,
mặt nước và cỏc nguồn lực vào sản xuất, tăng sản phẩm cho xó hội, tăng thu
nhập cho hộ sản xuất.
- Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và ỏp dụng cỏc tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và
từng bước điều tiết sản xuất phự hợp với tớn hiệu của thị trường.
- Thỳc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự tỳc sang sản
xuất hàng hoỏ, gúp phần thực hiện cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ nụng nghiệp
và nụng thụn.
- Thỳc đẩy cỏc hộ gia đỡnh tớnh toỏn, hạch toỏn trong sản xuất kinh
doanh, tớnh toỏn lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất. Tạo
nhiều việc làm cho người lao động.

7
- Hạn chế tỡnh trạng cho vay nặng lói trong nụng thụn.
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ giữa Ngõn hàng với hộ sản xuất:
Quan hệ tớn dụng giữa Ngõn hàng và hộ sản xuất một mặt cũng giống
như cỏc quan hệ tớn dụng khỏc trong cơ chế thị trường, nhưng điều khỏc biệt ở
đõy, đú cũn là chớnh sỏch của Đảng và Nhà nước. Chớnh vỡ vậy cú rất nhiều
yếu tố ảnh hưởng tới quan hệ tớn dụng này.
- Chớnh sỏch của chớnh phủ: Trờn 70% dõn số nước ta sống ở nụng thụn,
hỡnh thức sản xuất chủ yếu là làm kinh tế ở quy mụ gia đỡnh. Do vậy sự phỏt
triển kinh tế hộ sản xuất cú ảnh hưởng lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế đất nước. Cỏc
chớnh sỏch của chớnh phủ sẽ tạo cơ sở để vốn tớn dụng Ngõn hàng tiếp cận đến cỏc hộ
sản xuất.
- Chớnh sỏch của Ngõn hàng: Trong sản xuất kinh doanh, mục tiờu hàng
đầu là đạt được lợi nhuận và an toàn trong kinh doanh. Mức độ rủi ro đầu tư
trong nụng nghiệp, nụng thụn cao trong khi tỷ suất lợi nhuận khụng cao vỡ chi
phớ lớn, do dú hạn chế nhiều trong việc mở rộng cho vay và giảm hiệu quả tớn
dụng Ngõn hàng đối với hộ sản xuất. Đối với NHNo&PTNT, hộ gia đỡnh là
khỏch hàng truyền thống, là đối tượng phục vụ chớnh, do vậy chớnh sỏch cho
vay của Ngõn hàng cú ảnh hưởng quyết định đến khối lượng cho vay cỏc hộ sản
xuất.
- Sự phỏt triển của hộ sản xuất: Mối quan hệ giữa Ngõn hàng và khỏch
hàng vay vốn là quan hệ hai chiều. Vỡ vậy khả năng sản xuất kinh doanh của
cỏc hộ sản xuất cú ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng cho vay của Ngõn hàng
đối với cỏc hộ sản xuất. Hiện nay, phần lớn hộ gia đỡnh năng lực sản xuất kinh
doanh thấp kộm do trỡnh độ kinh nghiệm cũn hạn chế, kinh tế hộ cũn trong giai
đoạn tự cung tự cấp, sản xuất nhỏ, manh mỳn, sản xuất cũn chưa phỏt triển,
người nụng dõn cũn chưa thực sự đặt quỏ trỡnh sản xuất của mỡnh trong nền
kinh tế hàng hoỏ và đối với cỏc nguyờn tắc hoạt động của nền kinh tế đú, chủ
động tỡm ra phương hướng thỳc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Vỡ thế,
việc cho vay của Ngõn hàng đối với hộ sản xuất cũn nhiều vấn đề nan giải.

8
1.2.4. Cỏc hỡnh thức tớn dụng đối với hộ sản xuất:
1.2.4.1. Tớn dụng trực tiếp:
+ Tớn dụng trực tiếp tại hội sở: mọi hoạt động sẽ được tiến hành trực tiếp
từ khõu xem xột, đỏnh giỏ đến việc giải ngõn và thu nợ. Tuy nhiờn, theo phương
thức này phải cú điều kiện thuận tiện về điều kiện đi lại, về thủ tục, về việc giải
ngõn.
+ Tớn dụng thụng qua tổ cho vay lưu động: tổ cho vay lưu động do
chớnh Ngõn hàng lập ra. Tổ này sẽ trực tiếp tiếp cận khỏch hàng xa hội sở giao
dịch. Hoạt động của tổ được thực hiện theo định kỳ. Việc giải ngõn cũng như
thu nợ sẽ được thực hiện bởi tổ này.
+ Tớn dụng thụng qua tổ, nhúm: cỏc tổ, nhúm này do những thành viờn
vay vốn tham gia hỡnh thành nờn. Cỏn bộ Ngõn hàng cựng cỏc cỏn bộ của tổ
chức đoàn thể xuống địa bàn cho vay giới thiệu, tư vấn về việc thành lập tổ,
nhúm. Từng khỏch hàng sẽ làm đơn tự nguyện tham gia tổ, nhúm rồi bầu ra một
tổ trưởng. Để tổ, nhúm cú tớnh phỏp lý thỡ phải cú xỏc nhận của tổ chức đoàn
thể, chớnh quyền địa phương. Nếu thành viờn nào cú nhu cầu vay vốn, tổ trưởng
sẽ xỏc nhận nhu cầu vay. Việc ký kết hợp đồng tớn dụng sẽ được thực hiện giữa
từng thành viờn với Ngõn hàng. Việc giải ngõn, thu nợ sẽ được thực hiện thụng
qua tổ trưởng.
1.2.4.2. Tớn dụng giỏn tiếp:
Theo phương thức này thỡ Ngõn hàng khụng trực tiếp tiếp xỳc với hộ sản
xuất mà sẽ thụng qua cỏc trung gian. Trung gian cú thể là cỏc tổ chức tài chớnh
trung gian hoặc cú thể là cỏc tổ chức kinh tế.
1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT.
1.3.1. Khỏi niệm chất lượng tớn dụng ngõn hàng.
Tớn dụng là phạm trự kinh tế mang tớnh chất lịch sử, ra đời và tồn tại
trong nền kinh tế sản xuất và trao đổi hàng hoỏ. Nú là một trong những sản
phẩm chớnh của Ngõn hàng. Đõy là hỡnh thức sản phẩm mang hỡnh thỏi phi vật
chất là dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm này chỉ cú khả năng đỏnh giỏ được sau khi

9
khỏch hàng đó sử dụng. Do vậy cú thể cho rằng chất lượng tớn dụng Ngõn hàng
là việc đỏp ứng nhu cầu của khỏch hàng, đỏp ứng nhu cầu phỏt triển Ngõn hàng
và mục tiờu phỏt triển kinh tế xó hội.
Như vậy, chất lượng tớn dụng Ngõn Hàng được thể hiện qua cỏc điểm sau:
- Đối với khỏch hàng: Tớn dụng Ngõn hàng đưa ra phải phự hợp với yờu
cầu của khỏch hàng về lói suất (giỏ cả sản phẩm), kỳ hạn, phương thức thanh
toỏn, hỡnh thức thanh toỏn, thủ tục đơn giản thuận tiện tuy nhiờn vẫn đảm bảo
cỏc nguyờn tắc của tớn dụng Ngõn hàng.
- Đối với Ngõn hàng: Ngõn hàng đưa ra cỏc hỡnh thức cho vay phự hợp
với phạm vi mức độ, giới hạn với bản thõn Ngõn hàng để luụn đảm bảo tớnh
cạnh tranh, an toàn, sinh lời theo nguyờn tắc hoàn trả đầy đủ và cú lợi nhuận.
1.3.2. Sự cần thiết nõng cao chất lượng tớn dụng hộ sản xuất.
Mục tiờu của Ngõn hàng thương mại khi đầu tư tớn dụng phải thu được cả
gốc và lói đỳng hạn. Nhưng thực tế hoạt động của Ngõn hàng luụn phỏt sinh
nhiều rủi ro, đặc biệt là đối với hộ sản xuất vỡ cho vay hộ sản xuất chủ yếu là
sản xuất nụng nghiệp mà sản xuất nụng nghiệp lại phụ thuộc nhiều bởi điều kiện
tự nhiờn - điều kiện nằm ngoài vựng khống chế Ngõn hàng. Vỡ vậy, nõng cao
chất lượng tớn dụng là cần thiết để khắc phục rủi ro chủ quan đồng thời hạn chế
tối đa những rủi ro khỏch quan.
Nõng cao chất lượng tớn dụng thể hiện qua yờu cầu quản lý danh mục tài
sản cú của Ngõn hàng. Quản lý việc sử dụng nguồn vốn là vấn đề quan trọng cả
trước mắt và lõu dài trong đảm bảo cũng như phỏt triển hoạt động kinh doanh
của Ngõn hàng. Chất lượng tớn dụng là cơ sở để đỏnh giỏ việc thực hiện tốt hay
xấu cả quy trỡnh tớn dụng từ khi nhận hồ sơ vay vốn cho tới khi thu hồi được cả
gốc lẫn lói. Trong mụi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay thỡ
việc nõng cao chất lượng tớn dụng lại càng trở nờn cần thiết.
10
1.3.3. Chỉ tiờu đỏnh giỏ chất lượng tớn dụng Ngõn Hàng đối với hộ sản
xuất:

Hiện nay, hầu hết cỏc Ngõn hàng thương mại ở Việt Nam thỡ hoạt động
tớn dụng vẫn chiếm khoảng 75% - 80% trong tổng tài sản cú của Ngõn hàng. Vỡ
thế sự tồn tại và hưng thịnh của Ngõn hàng phụ thuộc rất nhiều vào tớn dụng và
chất lượng tớn dụng. Cỏc Ngõn hàng thường đỏnh giỏ chất lượng tớn dụng
khoản vay thụng qua một số chỉ tiờu cơ bản sau:
1.3.3.1. Chỉ tiờu định tớnh.
a) Đảm bảo nguyờn tắc cho vay:
Để đỏnh giỏ chất lượng một khoản cho vay, điều đầu tiờn phải xem xột là
khoản cho vay đú cú bảo đảm nguyờn tắc cho vay hay khụng. Theo quyết định
1627/QĐ ngày 15/01 /2002, tại Điều 6 Nguyờn tắc vay vốn ghi rừ: "Khỏch hàng
vay vốn của tổ chức tớn dụng phải đảm bảo hai nguyờn tắc cơ bản để cho vay là:
Thứ nhất: Sử dụng đỳng mục đớch theo thoả thuận trong hợp đồng tớn
dụng.
Thứ hai: Hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lói đỳng hạn đó thoả thuận trong hợp
đồng tớn dụng.
b) Cho vay đảm bảo cú điều kiện:
Chỉ tiờu định tớnh thứ hai để đỏnh giỏ chất lượng tớn dụng Ngõn hàng đú
là cho vay bảo đảm cú điều kiện,cũng theo quyết định 1627/ QĐ -
Chớnh phủ, tại Điều 7 Điều kiện vay vốn ghi rừ:"Tổ chức tớn dụng xem xột
và quyết định cho vay khi khỏch hàng cú đủ cỏc điều kiện sau:
- Một là: Cú năng lực phỏp luật dõn sự, năng lực hành vi dõn sự và chịu
trỏch nhiệm dõn sự theo quy định của phỏp luật. Đối với hộ sản xuất phải
thường trỳ tại địa bàn nơi chi nhỏnh NHNo&PTNT đúng tại trụ sở cú xỏc nhận
hộ khẩu nơi thường trỳ và cú xỏc nhận của UBND xó (phường) nơi cho phộp hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Hai là: Khả năng tài chớnh đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Hộ
sản xuất vay vốn phải cú vốn tự cú tham gia và dự ỏn sản xuất kinh doanh, dịch
11
vụ. Hộ sản xuất phải kinh doanh cú hiệu quả, khụng cú nợ quỏ hạn trờn 6 thỏng
với Ngõn hàng.

- Ba là: Mục đớch sử dụng vốn vay hợp phỏp: Khụng vi phạm phỏp luật,
phự hợp với mục tiờu phỏt triển kinh tế xó hội.
- Bốn là: Hộ sản xuất cú dự ỏn đầu tư hoặc phương ỏn sản xuất kinh
doanh khả thi, cú hiệu quả.
- Năm là: Hộ sản xuất thực hiện cỏc quy định về đảm bảo tiền vay.
Cũng như cỏc loại khỏch hàng khỏc, cho vay hộ sản xuất cũng bao gồm
cho vay cú bảo đảm và khụng bảo đảm. Tuy nhiờn, riờng đối với lĩnh vực nụng
nghiệp nụng thụn, Nhà nước cú cỏc chớnh sỏch về bảo đảm riờng, bao gồm:
+ Đối với cỏc mún vay nhỏ, cỏc Ngõn hàng và tổ chức tớn dụng được cho
phộp vay khụng bảo đảm (Thụng tư 10/2000/TT-NHNN của Thống đốc Ngõn
hàng Nhà nước).
+ Hướng dẫn thực hiện nghị quyết 11/2000/NQ-CP ngày 31/7/2000, Hộ
gia đỡnh, Chủ trang trại được vay đến 20 triệu đồng khụng phải thế chấp; Quyết
định số 103/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000, cỏc Hộ nụng dõn nuụi trồng thuỷ
sản được vay 50 triệu đồng khụng phải thế chấp.
+ Tuy nhiờn, để làm căn cứ trong việc xột duyệt cho vay Hộ nụng dõn
phải xuất trỡnh cho Ngõn hàng cỏc giấy tờ liờn quan đến việc giao quyền sử
dụng đất, mặt khỏc cỏc Ngõn hàng được phộp giữ lấy chứng nhận quyền sử
dụng đất khi cấp tớn dụng.
+ Cỏc hộ nghốo được ỏp dụng hỡnh thức cho vay bảo đảm bằng tớn chấp.
Bất cứ một khoản cho vay hộ sản xuất nào đều phải xem xột đến năm điều
kiện cho vay để đỏnh giỏ chất lượng khoản vay.
c) Quỏ trỡnh thẩm định:
Quỏ trỡnh thẩm định là chỉ tiờu định tớnh quan trọng nhất quyết định tới
chất lượng khoản cho vay. Quỏ trỡnh thẩm định là cỏch tốt nhất để Ngõn hàng
nắm được thụng tin về khỏch hàng về năng lực phỏp luật, đạo đức của khỏch
hàng, tỡnh hỡnh tài chớnh của khỏch hàng, khả năng trả nợ của khỏch hàng
Đõy là khõu khụng thể thiếu được trong quỏ trỡnh quyết định cho vay và theo
dừi khoản vay. Quỏ trỡnh thẩm định phải tuõn theo cỏc cỏc quy định và nội
12

dung thẩm định cho vay của từng Ngõn hàng. Một khoản cho vay cú chất lượng
là khoản cho vay đó được thẩm định và phải đảm bảo cỏc bước của quỏ trỡnh
thẩm định. Quỏ trỡnh thẩm định một khoản cho vay hộ sản xuất rất phức tạp do
đặc điểm sản xuất kinh doanh của hộ là sản xuất kinh doanh tổng hợp. Vỡ vậy,
việc tuõn thủ quy trỡnh thẩm định và nội dung thẩm định cho vay là bắt buộc để
một khoản vay đạt chất lượng.
1.3.3.2. Chỉ tiờu định lượng:
Khụng giống chỉ tiờu định tớnh, chỉ tiờu định lượng giỳp cho Ngõn hàng
cú cỏch đỏnh giỏ cụ thể hơn về chất lượng tớn dụng, qua đú giỳp Ngõn hàng cú
biện phỏp xử lý kịp thời những khoản vay kộm chất lượng. Cỏc chỉ tiờu mà
Ngõn hàng thường dựng là:
a) Doanh số cho vay hộ sản xuất:
Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiờu tuyệt đối phản ỏnh tổng số tiền
Ngõn hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Ngoài ra Ngõn hàng cũn dựng chỉ tiờu tương đối phản ỏnh tỷ trọng cho
vay hộ sản xuất trong tổng doanh số cho vay của Ngõn hàng trong một năm.
Tỷ trọng cho vay HSX =
Doanh số cho vay HSX
x 100%
Tổng doanh số cho vay
b) Doanh số thu nợ hộ sản xuất:
Doanh số thu nợ hộ sản xuất chỉ là chỉ tiờu tuyệt đối phản ỏnh tổng số tiền
Ngõn hàng thu hồi được sau khi đó giải ngõn cho hộ sản xuất trong một thời kỳ.
Tỷ trọng thu nợ HSX =
Doanh số thu nợ của HSX
X 100%
Tổng doanh số thu nợ
c) Dư nợ quỏ hạn hộ sản xuất:
Dư nợ quỏ hạn hộ sản xuất là chỉ tiờu tuyệt đối phản ỏnh tổng thể số tiền
Ngõn hàng chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản cho

vay đến hạn thanh toỏn tại thời điểm đang xem xột.
Bờn cạnh chỉ tiờu tuyệt đối, Ngõn hàng thường xuyờn sử dụng chỉ tiờu tỷ
lệ nợ quỏ hạn hộ sản xuất:
13
Tỷ lệ nợ quỏ hạn HSX =
Dư nợ quỏ hạn HSX
x 100%
Tổng dư nợ HSX
Đõy là chỉ tiờu quan trọng nhất để đỏnh giỏ hiệu quả tớn dụng hộ sản xuất
và chất lượng tớn dụng đầu tư cho vay đối với hộ sản xuất. Dư nợ quỏ hạn càng
nhỏ, tỷ lệ nợ quỏ hạn thấp thỡ chất lượng tớn dụng càng cao. Hoạt động Ngõn
hàng núi chung và hoạt động tớn dụng Ngõn hàng núi riờng đều chứa đựng
nhiều rủi ro tỏc động đến lợi nhuận và sự an toàn kinh doanh của Ngõn hàng. Do
vậy, việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay đỳng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quỏ
hạn thấp là vấn đề quan trọng trong quản lý Ngõn hàng, liờn quan đến sự sống
cũn của Ngõn hàng.
Để xem xột chi tiết hơn khả năng khụng thu hồi được nợ người ta sử
dụng chỉ tiờu tỷ lệ khú đũi.
Tỷ lệ khú đũi
(so với nợ quỏ hạn)
=
Tổng nợ khú đũi
(Nhúm 5: Nợ cú khả năng mất vốn)
x 100%
Tổng nợ quỏ hạn
Đõy cũng là một chỉ tiờu tương đối. Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho
thấy nguy cơ mất vốn cao do cỏc khoản cho vay cú vấn đề.
1.4. Cỏc yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tớn dụng Ngõn Hàng đối
với hộ sản xuất.
Việc nõng cao chất lượng tớn dụng Ngõn hàng đối với hộ sản xuất cú ý

nghĩa rất lớn với Ngõn hàng, hộ sản xuất và nền kinh tế, nú mang tớnh quyết định
sự thành bại của Ngõn hàng. Do vậy, yờu cầu phải nõng cao chất lượng tớn dụng
hộ sản xuất là một yờu cầu thường xuyờn đối với Ngõn hàng. Để làm tốt điều đú,
trước hết phải xem xột cỏc yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tớn dụng hộ sản
xuất.
1.4.1. Nguyờn nhõn khỏch quan.
* Thiờn tai:
14
Trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, nhà sản xuất kinh doanh vay vốn
Ngõn hàng gặp phải rủi ro như nắng hạn kộo dài, mưa lũ, chăn nuụi bị dịch
bệnh khụng được thu hoạch, khụng cú vốn trả nợ vốn vay đó gõy ảnh hưởng
đến hiệu quả cho vay của Ngõn hàng thương mại.
* Thị trường:
Thị trường cũng là nhõn tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngõn
hàng thương mại, yếu tố thị trường tỏc động đến đầu vào đầu ra của sản phẩm,
của hàng hoỏ trong sản xuất kinh doanh. Đụi lỳc nú tỏc động bất lợi đến tiờu thụ
sản phẩm gõy khú khăn cho người sản xuất, từ đú ảnh hưởng đến hậu quả cho
vay của Ngõn hàng vỡ người sản xuất vay vốn Ngõn hàng.
* Chớnh sỏch và cơ chế của nhà nước:
Chớnh sỏch của đảng và nhà nước cũng là những nhõn tố ảnh hưởng đến
hiệu quả cho vay như:
- Về cơ chế cho vay, về đảm bảo tiền vay, về giao đất giao rừng.
- Về hành lang quản lý
15
- Về tiờu thụ, bao tiờu sản phẩm, trợ giỏ trong sản xuất nụng nghiệp, đối
tượng cho vay…
* Chủ quan của khỏch hàng vay vốn:
Yếu tố chủ quan của khỏch hàng vay vốn cũng là những yếu tố cơ bản tỏc
động đến hiệu quả cho vay của Ngõn hàng thương mại.
- Trỡnh độ, năng lực sản xuất kinh doanh

- Sự am hiểu về khoa học kỹ thuật
- Sự am hiểu và nhậy cảm với kinh tế thị trường và thị yếu
- Trỡnh độ quản lý và chấp hành phỏp luật cũng như sự am hiểu phỏp
luật.
* Chỉ đạo của Ngõn hàng Nhà nước đối với Ngõn hàng thương mại
như thực hiện cơ chế cho vay mở rộng.
1.4.2. Nguyờn nhõn chủ quan:
Đõy cũng là những nhõn tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay của
Ngõn hàng thương mại như:
+ Nguồn vốn của ngõn hàng thương mại: Muốn mở rộng cho vay và nõng
cao chất lượng, một yếu tố khụng thể thiếu được đú là nguồn vốn. Nguồn vốn
cõn đối từ ngõn hàng thương mại cấp trờn phụ thuộc vào khả năng của từng thời
kỳ cung cầu, khả năng huy động vốn cũn phụ thuộc vào khả năng kinh tế của địa
phương và của tầng lớp dõn cư.
+ Uy tớn - tớn nhiệm - tinh thần phục vụ của ngõn hàng thương mại:
Trong kinh doanh chữ tớn vụ cựng quan trọng, phải biết tụn trọng lợi ớch của
khỏch hàng, tụn trọng hài hũa lợi ớch của ngõn hàng và khỏch hàng nhất là
khỏch hàng hộ nụng dõn.
+ Trỡnh độ của cỏn bộ Ngõn hàng trong thẩm định cho vay - trong tiếp
thị, trong marketing và sự am hiểu về khoa học kỹ thuật cũng như am hiểu về
phỏp luật ( nhất là luật kinh tế)
16
+ Tổ chức, phõn cụng cụng tỏc phự hợp với năng lực của cỏn bộ: Việc tổ
chức phõn cụng phự hợp cỏn bộ nhất là cỏn bộ tớn dụng phụ trỏch địa bàn và
cỏn bộ giao dịch cho vay để khỏch hàng đặt niềm tin vào cỏn bộ ngõn hàng
trong việc vay vốn và trả nợ.
17
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
TẠI NHN

0
& PTNT HUYỆN HOA LƯ - NINH BèNH
2.1. KHÁI QUÁT TèNH HèNH KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN HOA LƯ
2.1.1. Tỡnh hỡnh kinh tế xó hội ở huyện Hoa Lư.
Hoa Lư là huyện mới được tỏi lập năm 1981 thuộc tỉnh Hà Nam Ninh (cũ.
Phớa đụng giỏp huyện Yờn Khỏnh, phớa nam giỏp TX Tam Điệp, phớa tõy,
phớa bắc giỏp huyện Gia Viễn. NHNo&PTNT huyện Hoa Lư cú trụ sở tại trung
tõm huyện là thị trấn Thiờn Tụn nằm cỏch Thành phố Ninh Bỡnh 6 km theo
quốc lộ 1A và đường 59.
Huyện Hoa Lư cú 10 xó và một thị trấn, trong đú cú 6 xó thuộc diện miền
nỳi khu vực II, diện tớch tự nhiờn là 102,88 km2, trong đú diện tớch canh tỏc là
7.821 ha. Dõn số 65.675 người, số hộ là 29.268 hộ.
Toàn huyện cú 45 doanh nghiệp, 46 hợp tỏc xó nụng nghiệp, 3 hợp tỏc xó
tớn dụng. Hoa Lư là một huyện thuần nụng với sản phẩm làm ra chủ yếu là lỳa
và cõy màu. Tốc độ tăng trưởng kinh tến bỡnh quõn trong 5 năm từ 2001 đến
năm 2005 đạt 9,3% năm
* Sản xuất nụng - lõm nghiệp và thuỷ sản:
- Về trồng trọt:
Do điều kiện thời tiết thuận lợi và cú sự tập trung chỉ đạo sỏt sao của cỏc
cấp, cỏc ngành, nhất là cơ sở, nụng dõn đó mạnh dạn tiếp thu ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và đầu tư vào sản xuất, do đú sản xuất nụng nghiệp trong 5
năm từ năm 2001 đến năm 2005 liờn tục được mựa lớn, là huyện được tỉnh đỏnh
giỏ cú tốc độ tăng năng xuất cao. Năng xuất lỳa đạt 116 tạ/ha, tổng sản lượng
lương thực bỡnh quõn từ năm 2001 đến năm 2005 đạt 75.800 tấn tăng 8.2% so
với kế hoạch, lương thực bỡnh quõn đầu người đạt 633 kg/ năm tăng 5.5% so
với kế hoạch, diện tớch cấy lỳa ổn định từ 12.500 đến 12.800 ha/năm, tập trung
chuyển dịch cơ cấu mựa vụ và cõy trồng, mở rộng diện tớch lỳa đặc sản, lỳa
chất lượng cao để nõng giỏ trị thu nhập trờn diện tớch canh tỏc. Diện tớch cõy
18
màu, cõy ngắn ngày tiếp tục được mở rộng, tiếp tục chuyển đổi cõy trồng cú giỏ

trị kinh tế cao, đẩy mạnh và phỏt triển phong trào cỏnh đồng 50triệu đồng/ ha /
năm và hộ nụng dõn cú thu nhập 50 triệu đồng/ năm. hiện tại toàn huyện cú 29
cỏnh đồng với 300 ha đạt giỏ trị thu hoạch trờn 50 triệu đồng/ ha/ năm và 87 hộ
nụng dõn thu nhập từ 50 triệu đồng trở lờn/ năm .
- Về chăn nuụi:
Tiếp tục phỏt triển mạnh đàn gia sỳc, gia cầm, đó cú những mụ hỡnh chăn
nuụi theo hướng trang trại, giỏ trị chăn nuụi ngày càng tăng, chiếm trờn 30% giỏ
trị sản xuất nụng nghiệp, tổng đàn lợn (khụng kể lợn sữa) là 58.857 con, tổng
đàn bũ là 7.204 con, đàn gia cầm là 479.086 con.
- Về thuỷ sản:
Diện tớch nuụi trồng thuỷ sản toàn huyện tiếp tục được mở rộng, đó
chuyển 199 ha ruộng cấy lỳa kộm hiệu quả sang nuụi trồng thuỷ sản theo mụ
hỡnh một lỳa một cỏ, diện tớch nuụi trồng thuỷ sản toàn huyện năm 2005 là 675
ha tăng 125% và sản lượng thuỷ sản năm 2005 tăng gấp 2 lần so với năm 2000.
* Sản xuất cụng nghiệp - tiểu thủ cụng nghiệp:
Sản xuất cụng nghiệp - tiểu thủ cụng nghiệp cú bước phỏt triển mới, tổng
giỏ trị sản xuất cụng nghiệp - tiểu thủ cụng nghiệp trờn địa bàn huyện năm 2005
đạt 37.500 triệu đồng, tăng 66% so với năm 2000.
Tuy sản xuất cụng nghiệp - tiểu thủ cụng nghiệp cú bước phỏt triển, song
vẫn đỏnh giỏ ngành cụng nghiệp là nhỏ lẻ, manh mỳn và khụng ổn định. Khụng
cú đầu mối sản xuất lớn làm chủ đạo, hoàn toàn sản xuất tự phỏt, dẫn đến tiờu
thụ sản phẩm gặp khú khăn, ớt cú khả năng cạnh tranh trờn thị trường bờn
ngoài.
* Thu - chi ngõn sỏch nhà nước:
Tổng thu ngõn sỏch nhà nước năm 2006 đạt 16.000 triệu đồng, tăng
43.3% so với năm 2001. Chi ngõn sỏch đảm bảo đỳng luật, bỏm sỏt nhu cầu chi
cho nhiệm vụ chớnh trị, kinh tế, văn hoỏ, giỏo dục của huyện phục vụ kịp thời
cỏc mục tiờu phỏt triển kinh tế, văn hoỏ theo chủ trương đường lối kế hoạch đề
ra.
19

* Những khú khăn về phỏt triển kinh tế:
- Cụng nghiệp và tiểu thủ cụng nghiệp phỏt triển chưa mạnh, cũn chiếm tỉ
trọng thấp trong cơ cấu kinh tế, giỏ trị ngày cụng lao động chưa cao .
- Cơ cấu chuyển dịch trong nụng nghiệp cũn chậm, ngành nghề trong
nụng thụn chưa phỏt triển phong phỳ và đa dạng, thu nhập của người nụng dõn
cũn thấp.
- Đầu tư vào cỏc ngành kinh tế, đầu tư xõy dựng cơ sở hạ tầng cũn chậm.
- Sản xuất nụng nghiệp chưa chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoỏ, tỉ lệ
lỳa chất lượng cao, lỳa đặc sản cũn thấp, hiệu quả hoạt động của một số hợp tỏc
xó nụng nghiệp sau chuyển đổi chưa cao, chưa phỏt huy được vai trũ sản xuất
kinh doanh, chưa đỏp ứng được yờu cầu phỏt triển.
- Kinh tế tăng trưởng khỏ nhưng chưa vững chắc, cơ cấu kinh tế cú bước
chuyển dịch đỳng hướng nhưng cũn chậm so với yờu cầu đề ra và tiềm năng thế
mạnh của địa phương .
* Định hướng phỏt triển kinh tế của huyện Hoa Lư trong 5 năm (2006-2010):
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bỡnh quõn hàng năm đạt 11%
-Tốc độ tăng trưởng giỏ trị sản xuất bỡnh quõn hàng năm :
+ Nụng nghiệp tăng 5%
+ Dịch vụ tăng 26%
+ CN - TTCN - XDCB tăng 20%
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2010 đạt:
+ Nụng nghiệp 45%
+ Dịch vụ 33%
+ CN - TTCN - XDCB 22%
- Tổng sản lượng lương thực cú hạt bỡnh quõn hàng năm đạt 72.000 tấn,
lương thực bỡnh quõn đầu người 600 Kg trở lờn .
- Giỏ trị sản phẩm trờn một ha canh tỏc bỡnh quõn 35 triệu đồng / năm
- Thu ngõn sỏch trờn địa bàn năm 2011 đạt 26 tỉ đồng
- Đến năm 2011 tỉ lệ hộ nghốo cũn 12%
- Giải quyết việc làm bỡnh quõn mỗi năm cho 3.000 lao động trở lờn, đặc

biệt quan tõm đến xuất khẩu lao động …
Tổng sản lượng lương thực quy thúc 77.800 tấn trở lờn.
20
- Giỏ trị sản xuất nụng - lõm nghiệp, thuỷ sản tăng 7% so với năm 2003
- Giỏ trị sản suất cụng nghiệp - tiểu thủ cụng nghiệp đạt 30 tỷ đồng, tăng
6,9% so với năm 2003
- Giảm tỷ lệ hộ đúi nghốo cũn 12,5%, giảm 14,7% so với năm 2003
2.1.2. Tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của cỏc tổ chức tớn dụng
khỏc trờn địa bàn huyện Hoa lư
Hiện nay trờn địa bàn huyện Hoa Lư cú hai tổ chức tớn dụng cựng tham
gia hoạt động (trong đú Ngõn hàng Chớnh sỏch xó hội mới đi vào hoạt động từ
đầu năm 2003) mà đối tượng phục vụ chủ yếu của cỏc tổ chức tớn dụng đều là
hộ sản xuất, do đú đó tạo ra sự cạnh tranh khỏ gay gắt trong hoạt động tớn dụng.
Tuy nhiờn xột về mạng lưới tổ chức, tiềm lực tài chớnh, quy mụ hoạt động, ưu
thế và vị trớ thỡ NHNo & PTNT đó chiếm lĩnh được thị trường, trong đú hoạt
động của NHNo & PTNT huyện Hoa Lư cũng cú đúng gúp khụng nhỏ cho sự
phỏt triển của NHNo & PTNT tỉnh Ninh Bỡnh.
2.2. KHÁI QUÁT VỀ NHN
0
& PTNT HUYỆN HOA LƯ
2.2.1. Sơ lược về quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của NHNo &
PTNT huyện Hoa Lư
Năm 1976 thực hiện Nghị quyết lần thứ 24 của Ban CHTW Đảng, tỉnh
Ninh Bỡnh sỏt nhập với tỉnh Hà Nam thành tỉnh Hà Nam Ninh. Thị xó Ninh
Bỡnh hợp nhất với huyện Gia Khỏnh thành huyện Hoa Lư, Ngõn hàng Nhà nước
huyện Gia Khỏnh và Ngõn hàng Nhà nước thị xó Ninh Bỡnh hợp nhất thành
Ngõn hàng Nhà nước huyện Hoa Lư. Năm 1981 huyện Hoa Lư được chia thành
huyện Hoa Lư và thị xó Ninh Bỡnh, từ đú Ngõn hàng Nhà nước huyện Hoa Lư
được thành lập.
Ngày 26/3/1988 Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng cú Nghị định số 53/HĐBT

về việc thành lập Ngõn hàng nụng nghiệp phỏt triển nụng thụn Việt Nam từ đú
Ngõn hàng phỏt triển nụng nghiệp huyện Hoa Lư được thành lập trờn cơ sở bàn
giao từ Ngõn hàng Nhà nước huyện Hoa Lư.
21
Ngày 14/11/1990 Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng đó ký quyết định số
400/CT thành lập Ngõn hàng nụng nghiệp Việt Nam thay thế Ngõn hàng phỏt
triển nụng nghiệp Việt Nam. Ngõn hàng phỏt triển nụng nghiệp Hoa Lư thành
Ngõn hàng nụng nghiệp Hoa Lư.
Ngày 15/10/1996 thừa uỷ quyền của Thủ tướng Chớnh phủ, thống đốc
Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam đó ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN, đổi tờn
Ngõn hàng nụng nghiệp Việt Nam thành Ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển
nụng thụn Việt Nam. Ngõn hàng nụng nghiệp Hoa Lư cũng được đổi tờn thành
Ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn Hoa Lư.
NHNo&PTNT huyện Hoa Lư là chi nhỏnh Ngõn hàng thương mại quốc
doanh hoạt động theo Luật Ngõn hàng, luật cỏc tổ chức tớn dụng và điều lệ của
NHNo&PTNT Việt Nam nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là huy động vốn và cho
vay để phỏt triển kinh tế xó hội địa phương cựng với mục tiờu của ngõn hàng là
tỡm kiếm lợi nhuận, là huyện thuần nụng nờn hoạt động của NHNo&PTNT
huyện Hoa Lư cũng cú những thuận lợi và khú khăn nhất định .
2.2.2. Cơ cấu bộ mỏy tổ chức và mạng lưới kinh doanh của NHNo &
PTNT huyện Hoa Lư.
NHNo&PTNT huyện Hoa Lư là chi nhỏnh Ngõn hàng thương mại quốc
doanh hoạt động theo Luật cỏc tổ chức tớn dụng và điều lệ của NHNo&PTNT
Việt Nam.
Nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là:
- Huy động mọi nguồn vốn nội tệ tạm thời nhàn rỗi của cỏc thành phần
kinh tế.
- Cho vay phục vụ cỏc nhu cầu sản xuất kinh doanh, xõy dựng cơ sở hạ
tầng và dịch vụ đời sống đối với cỏc hộ sản xuất và cỏc thành phần kinh tế.
- Làm dịch vụ chuyển tiền.

- Thực hiện dịch vụ uỷ thỏc của ngõn hàng phục vụ người nghốo và thực
hiện giải ngõn cỏc nguồn vốn uỷ thỏc như WB, ADB, RDF, KFW.
22
- NHNo&PTNT huyện Hoa Lư cú 3 địa điểm giao dịch: Trung tõm Ngõn
hàng huyện và 1 chi nhỏnh Ngõn hàng cấp 3 mới đi vào hoạt động từ năm 1996.
Bộ mỏy tổ chức tại NHNo&PTNT huyện Hoa Lư hiện nay gồm cú ban giỏm
đốc (1 giỏm đốc, 2 phú giỏm đốc) 3 phũng: phũng kinh doanh, phũng kế toỏn
ngõn quỹ và phũng hành chớnh nhõn sự.
23
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhỏnh NHN
0
& PTNT huyện Hoa Lư - Ninh
Bỡnh
- Giỏm đốc
Là người chịu trỏch nhiệm chỉ đạo và điều hành nghiệp vụ kinh doanh
theo quyền hạn của mỡnh và là người chịu trỏch nhiệm về quyết định cho vay và
thực hiện cỏc cụng việc sau:
+ Xem xột nội dung thẩm định do bộ phận tớn dụng trỡnh lờn để quyết
định cho hay khụng cho vay và chịu trỏch nhiệm về quyết định của mỡnh.
+ Ký hợp đồng tớn dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và cỏc hồ sơ do
ngõn hàng và khỏch hàng cựng lập.
+ Quyết định cỏc biện phỏp xử lý nợ như cho gia hạn nợ, điều hành kỳ
hạn nợ, chuyển nợ quỏ hạn thực hiện cỏc biện phỏp xử lý đối với khỏch hàng.
- Phú giỏm đốc
Giỳp việc cho giỏm đốc là hai phú giỏm đốc, phú giỏm đốc được giỏm
đốc phõn cụng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của phú giỏm đốc.
+ Thay mặt giỏm đốc điều hành một số cụng việc được giỏm đốc phõn cụng.
24
Ban Giỏm Đốc

Phũng kế toỏn
ngõn quỹ
Phũng kinh
doanh
Phũng h nhà
chớnh nhõn sự
Ngõn h ng à
cấp 3
+ Được ký cỏc hồ sơ chứng từ theo sự uỷ quyền của giỏm đốc (trừ cụng
tỏc tổ chức cỏn bộ và chi tiờu).
- Nhiệm vụ cỏc phũng ban
+ Phũng kế toỏn ngõn quỹ:
Là nơi chịu trỏch nhiệm thực hiện cỏc cụng tỏc sau:
- Kế toỏn tiền gửi
- Kiểm tra danh mục hồ sơ phỏp lý, hồ sơ vay vốn.
- Hướng dẫn khỏch hàng mở tài khoản tiền vay, làm thủ tục phỏt tiền vay
theo quy định của giỏm đốc hoặc người được uỷ quyền.
- Hạch toỏn cỏc nghiệp vụ: Cho vay, thu nợ, chuyển nợ quỏ hạn, thu lói…
- Thực hiện nghiệp vụ thu, phỏt tiền cho khỏch hàng
- Tiến hành sao kờ hợp đồng tớn dụng, sổ vay vốn, sao kờ nợ đến hạn,
quỏ hạn cung cấp cho tớn dụng theo quy định hiện hành và chế độ kế toỏn.
- Lưu giữ hồ sơ theo quy định.
+ Phũng hành chớnh nhõn sự:
Là nơi chịu trỏch nhiệm và được phõn cụng cụng việc sau:
- Xõy dựng chương trỡnh cụng tỏc hàng thỏng, quý, năm của chi nhỏnh.
- Xõy dựng chương trỡnh giao ban hàng thỏng của chi nhỏnh
- Thực hiện cụng tỏc xõy dựng cơ bản, sửa chữa, mua sắm cụng cụ lao
động, quản lý nhà tập thể nhà khỏch
- Tổ chức thực hiện cụng tỏc quản lý nhõn lục của cơ quan
- Thực thi phỏp luật cú liờn quan đến an ninh, trật tự phũng chỏy, nổ tại cơ quan.

- Làm đầu mối cho việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoỏ tinh thần và
thăm hỏi, ốm đau, hiếu, hỉ, cho cỏc cỏn bộ nhõn viờn.
+ Phũng kinh doanh:
Là nơi chịu trỏch nhiệm về khoản vay do phũng thực hiện và được phõn
cụng như sau:
- Chủ động tỡm kiến cỏc dự ỏn, phương ỏn khả thi của khỏch hàng, làm
đầu mối tiếp xỳc với khỏch hàng với cấp uỷ và chớnh quyền địa phương thu
nhập thụng tin về khỏch hàng vay vốn, lập sơ đồ kinh tế theo địa bàn và hồ sơ
khỏch hàng được phõn cụng, xỏc định vốn vay theo địa bàn, ngành hàng, khỏch
hàng, mở sổ theo dừi cho vay thu nợ.
25

×