Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

BAO_CAO_SO_KET__KY_I_diNH_HoA61

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.66 KB, 19 trang )

UBND HUYỆN ĐỊNH HĨA

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 08/BC-PGDĐT

Định Hóa, ngày 11 tháng 01 năm 2018

BÁO CÁO
Sơ kết học kỳ I và phương hướng, nhiệm vụ giải pháp chủ yếu học kỳ II
Năm học 2017 – 2018
Căn cứ Quyết định số 2071/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2017của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2017-2018
đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; Quyết
định số 2168/QĐ-UBND ngày 19/7/2017của UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành
Khung kế hoạch thời gian năm học 2017-2018đối với giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Công văn số 1355/SGDĐT-GDTrH ngày 24/8/2017 của Sở GDĐT về
việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Trung học năm học 2017-2018;
Hướng dẫn số 1359/SGDĐT-GDTH ngày 25/8/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Thái Nguyên về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 cấp Tiểu học;
Hướng dẫn số 1399 /SGDĐT-GDMN ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non
năm học 2017-2018;
Phòng Giáo dục và Đào tạo Định Hóa báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học
kỳ I, và phương hướng, nhiệm vụ giải pháp chủ yếu học kỳ II năm học 2017 - 2018,
cụ thể như sau:


Phần I:
QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình hành động của Huyện ủy, Kế hoạch
của phòng GD&ĐT về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội
nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
2. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Định Hóa lần thứ XXIII, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX, Nghị quyết Đại hội Đảng tồn
quốc lần thứ XII. Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động của Ngành GD&ĐT giai
đoạn 2015-2020.
3. Tiếp tục thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh theo Chỉ thị số 05/CT-TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII
gắn với việc thực hiện cuộc vận động mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự
1


học và sáng tạo; thực hiện cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”.
Học kỳ I năm học 2017 - 2018, ngành GD&ĐT huyện Định Hoá tiếp tục phát
huy những thuận lợi, khắc phục khó khăn hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm, thể
hiện trên các mặt công tác như sau:
Phần II:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC KỲ I
I. Tình hình thực hiện nhiệm vụ và các giải pháp cơ bản
1. Kết quả thực hiện 9 nhóm nhiệm vụ
1.1. Quy mơ phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục:
1.1.1. Giáo dục Mầm non:
- Toàn huyện có 24 trường mầm non cơng lập; 222 nhóm lớp trong đó nhóm
trẻ 48 và mẫu giáo 174 lớp, trong đó (3 tuổi: 52 trẻ; 4 tuổi: 60 trẻ; 5 tuổi: 62 trẻ).

- Tổng số trẻ nhà trẻ ra lớp trong toàn huyện: 1146/4176 đạt 27,44 %
- Tổng số trẻ mẫu giáo ra lớp: 5304/5687 đạt 93,27%. Riêng trẻ 5 tuổi ra lớp
1860/1966 đạt 94,61% ( Trong đó 106 trẻ đi học ngoài huyện).
- Số lớp mẫu giáo 5 tuổi: 62 lớp, tách lớp theo đúng độ tuổi 62 lớp. Trẻ 5 tuổi
đều ra lớp ngay từ đầu năm học, được học chương trình GDMN tại các trường
mầm non, được chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào lớp .
1.1.2. Giáo dục tiểu học
- Tổng số trường: 24 trường cơng lập.
- Học sinh: 340 lớp,7156 học sinh. Duy trì sĩ số đạt 100%. Học sinh 6 tuổi ra
lớp 1: 1537/1541 (đạt 99,7% - 04 học sinh khuyết tật nặng chưa ra lớp); học sinh
hòa nhập:117; học sinh bán trú: 30; học sinh học 2 buổi/ngày: 7137/7156 (đạt
99,7%);
Cụ thể số lớp, học sinh như sau:
Tổng Tổng
Khối 1
số lớp số
TS TS
HS
lớp HS
340

7156

75

Khối 2
TS
lớp

1576 75


Khối 3

Khối 4

Khối 5

TS
HS

TS
lớp

TS
HS

TS
lớp

TS
HS

TS
lớp

TS
HS

144
7


70

151
4

60

129
0

60

1329

1.1.3 Giáo dục THCS
- Tổng số trường: 23 trường công lập.
2


- Học sinh: 154 lớp, cuối học kỳ I 4356 học sinh.
Cụ thể số lớp, học sinh như sau:
Tổng
số lớp

Tổng số
HS

154


4356

Khối 6

Khối 7

Khối 8

Khối 9

TS
lớp

TS HS

TS
lớp

TS
HS

TS
lớp

TS HS

TS
lớp

TS HS


39

1129

37

1069

38

1025

40

1133

Duy trì sĩ số 99,77% (bỏ học 10 học sinh, chiếm 0.23%);
Học sinh hịa nhập: 49 (trong đó lớp 6: 24; lớp 7: 7; Lớp 8: 12; Lớp 9: 6);
Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6:1204/1211, đạt 99,8%
(Vào học trường THPT Bình n là 99 em; Trong đó hệ nội trú: 60 em; bán trú:
39 em).
- Tồn huyện có 53/71 trường đạt chuẩn quốc gia (đạt 74,6%).
Trong đó:
+ Giáo dục mầm non:17/24, đạt 70,8% (15 trường đạt chuẩn mức độ 1 và 02
trường đạt chuẩn mức độ 2).
+ Giáo dục tiểu học: 23/24, đạt 95,8% ( 23 trường đạt chuẩn mức độ 1).
+ Giáo dục THCS: 13/23, đạt 56,5%.
1.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
- Tổng số CBGVNV: 1820 (Trong biên chế: 1584; hợp đồng: 236, trong đó:

+ Mần non: 709, trong đó: Biên chế: 543; Hợp đồng: 166;
+ Tiểu học: 645, trong đó: Biên chế: 598; Hợp đồng: 47;
+ THCS: 466, trong đó: Biên chế: 443; Hợp đồng: 23).
- Biên chế được giao năm 2017: 1649; hiện có: 1592 (QLNN 8; sự nghiệp 1584);
- Số lượng và chất lượng đội ngũ các cấp học cụ thể như sau:
Cấp học

Mầm non
Tiểu học

Biên chế

Tổng
số
SL
SL
%

Đạt

Trên

chuẩn

chuẩn

46

102


441

78.6%

8.5%

18.8%

81.2%

51

476

71

85

513

8.5%

79.6%

11.9%

14.2%

85.8%


T.số

QL

GV

NV

543

70

427

12.9%

%
598

Hợp đồng

3

T.số
166
47

Đạt

Trên


chuẩn

chuẩn

72

94

43.4%

56.6%

8

39

15.2%

84.8%


SL

THCS

443

%


QLNN

SL

45

313

85

201

242

10.2%

70.7%

19.2%

45.6%

54.6%

166

1216

202


389

1196

10.4%

76.4%

12.7%

24.4%

75.1%

23

14

9

60.9%

39.1%

94

142

39.6%


60.4%

8

%

Tổng

SL

cộng

%

1592

236

1.3. Đổi mới công tác giáo dục Mầm non, phổ thông; đẩy mạnh định
hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thơng.
Phịng GDĐT đã tích cực chỉ đạo các trường tiếp tục đẩy mạnh công tác đổi
mới chương trình giáo dục phổ thơng theo hướng phát huy tính tự chủ của các nhà
trường và sự chủ động, sáng tạo của giáo viên, tổ nhóm chun mơn trong việc rà
sốt, điều chỉnh, bổ sung chương trình, nội dung sách giáo khoa.
Kết quả: 100% các trường THCS tổ chức được ít nhất 01 chuyên đề sinh hoạt
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học; 100% trường THCS đã hoàn thành bộ
chương trình nhà trường được Phịng GDĐT phê duyệt; 100% giáo viên biết sử
dụng trang mạng trường học kết nối trong các hoạt động chuyên môn, nhất là trong
sinh hoạt chuyên môn nghiên cứu bài học.
- Việc đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ

thông. Từ đầu năm học, Phòng GDĐT đã chỉ đạo các nhà trường tích cực tuyên
truyền nâng cao nhận thức về công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học
sinh trong và ngoài nhà trường.
Kết quả: 100% trường THCS thực hiện nghiêm túc các tiết dạy hướng nghiệp
cho học sinh; 100% các trường tổ chức được hoạt động trải nghiệm kết hợp giáo
dục nghề nghiệp cho học sinh.
1.4. Chất lượng dạy học ngoại ngữ (Tiếng Anh) ở các cấp học:
- Đẩy mạnh thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2008-2020” theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008
của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, có 17 trường Tiểu học thực hiện dạy học
ngoại ngữ với thời lượng 4 tiết/tuần ở lớp 3, lớp 4, lớp 5; Các trường còn lại chưa
thực hiện theo lộ trình dạy học tiếng Anh cho học sinh ở lớp 3, lớp 4, lớp 5 với thời
lượng 2 tiết/tuần. Đến nay, đã có 19 giáo viên dạy ngoại ngữ ở các đơn vị được cấp
giấy chứng nhận đạt chuẩn năng lực của cấp học (trong đó: B1: 1, B2: 18).
Đối với giáo viên:
+ Đẩy mạnh việc chuẩn hóa năng lực đội ngũ giáo viên tiếng Anh đồng bộ các
cấp học Tiểu học, THCS để mở rộng diện học sinh được học tiếng Anh theo
chương trình mới từ Tiểu học lên THCS.
4


+ Cử giáo viên dạy Tiếng Anh tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng của Sở
GDĐT tổ chức đồng thời chỉ đạo các trườngTHCS chủ động tạo điều kiện cho giáo
viên tiếng Anh tự bồi dưỡng và tham gia các lớp bồi dưỡng nâng chuẩn năng lực
ngoại ngữ cho giáo viên Tiếng Anh để đến năm 2020 có 100% số giáo viên tiếng
Anh đang giảng dạy đạt chuẩn về năng lực ngoại ngữ theo quy định của Bộ GDĐT
(B2 đối với giáo viên cấp Tiểu học và THCS).
Năm học 2017 – 2018, số trường được triển khai theo Đề án Tiếng Anh là 12
trường gồm: Cấp THCS: Chợ Chu, Phúc Chu, Trung Hội, Trung Lương, Phượng
Tiến, Bảo Cường, Kim Phượng. Cấp tiểu học: Bộc Nhiêu, Định Biên, Đồng Thịnh,

Linh Thông, Quy Kỳ.
1.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục
Thực hiện Công văn số 1488/SGDĐT-KTKĐCL ngày 15/9/2017 của Sở Giáo
dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thơng tin (CNTT)
năm học 2017-2018, Phịng GDĐT đã có Cơng văn số 401/PGDĐT – CNTT, ngày
21/9/2017 Về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2017-2018.
Triển khai dự án Cổng thơng tin điện tử Ngành GDĐT trong tồn huyện phù
hợp với yêu cầu tại Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT ngày 20/12/2012 của Bộ
GDĐT, phù hợp khung kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử tỉnh Thái
Nguyên. Tiếp tục chỉ đạo các trường thực hiện tốt các nội dung về việc thực hiện rà
sốt và hồn thiện cổng thông tin điện tử các đơn vị đáp ứng yêu cầu theo Thông tư
số 53/2012/TT-BGDĐT.
1.6. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và
đào tạo.
+ Thực hiện tốt công tác tự chủ về tài chính cho các đơn vị trường học.
+ Phịng GDĐT đã phối hợp với phịng Tài chính mở các lớp tập huấn cho chủ
tài khoản và kế toán các đơn vị truờng học, hàng năm kiểm tra, duyệt quyết toán đối
với các đơn vị trường học, đặc biệt quan tâm đến các khoản thu trong nhà trường.
+ Về công tác quản lý tài sản cũng được thực hiện nghiêm túc. Các đơn vị
trường học đã ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình quản lý tài sản bằng
phần mềm quản lý tài sản.
1.7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
Tiếp tục duy trì tổ chức Plan vùng Thái Nguyên về “Nâng cao chất lượng
giảng dạy, học tập và năng lực cho CBQL và giáo viên Tiểu học và Mầm non, áp
dụng phương pháp dạy học tích cực, chia sẻ chuyên môn trong dạy học nâng cao
chất lượng giáo dục, tiếp tục duy trì kết qảu của dự án PLan 5 xã: Quy Kỳ, Tân Thịnh,
Bảo Linh, Lam Vỹ, Tân Dương.
5



Các trường tiểu học hưởng dự án tiếp tục tổ chức thực hiện tốt và có hiệu quả
việc áp dụng dạy học tích cực và đổi mới sinh hoạt chuyên mơn theo hướng nghiên
cứu bài học.
Tiếp tục duy trì bền vững các hoạt động thư viện đã ký kết với tổ chức
Room to Read (RtR).
1.8.Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng hoạt động giáo dục và
đào tạo.
- Diện tích đất và GCN quyền sử dụng (Số liệu theo báo cáo thống kê tại thời
điểm 31/12/2015): Diện tích đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng: 401.679,3
m2/432.393,96 m2 (Trong đó: mầm non 50.307,9 m2/68.524,86 m2; tiểu học 197.974,2
m2/208.787,9 m2; THCS 153.397,2m2/155.081,2 m2). Số m2 đất bình quân/học sinh:
Mầm non 10.6 m2/HS; tiểu học 29.2 m2/HS; THCS35,5 m2/HS. Theo cấp học, số
đơn vị đủ diện tích/tổng số: 71/71, số đơn vị có GCN quyền sử dụng đất/tổng số:
71/71 (Đất chưa có giấy chứng nhận QSD đất là đất tại các điểm trường).
- Thiết bị dạy học: Tồn phịng có 215 máy chiếu, 1.197 máy vi tính, 35
máy photocoppy.
- Phịng học, phịng chức năng, cơng trình vệ sinh:
+ Giáo dục mầm non:
Tổng phịng học hiện có: 218 phịng, cịn thiếu 28 phịng.
Tổng phịng chức năng hiện có: 182 phịng, cịn thiếu 62 phịng.
Tổng nhà vệ sinh hiện có: 25 phòng, còn thiếu 10 phòng.
+ Giáo dục tiểu học:
Tổng phòng học hiện có (bao gồm cả phịng học bộ mơn): 389 phòng, còn
thiếu 67 phòng.
Tổng phòng chức năng chung hiện có: 113 phịng, cịn thiếu 31 phịng
Tổng nhà vệ sinh hiện có: 50 nhà, cịn thiếu 16 nhà.
+ Giáo dục THCS:
Tổng phịng học hiện có (bao gồm cả phịng học bộ mơn): 250 phịng, cịn
thiếu 67 phịng (do các phịng học đã xuống cấp).
Tổng phịng chức năng chung hiện có: 151 phòng, còn thiếu 63 phòng.

Tổng nhà vệ sinh hiện có: 26 phịng, cịn thiếu 7 phịng.
1.9. Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực chất lượng cao.
Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, rèn
luyện phẩm chất, đạo đức, tư cách nhà giáo - công dân qua những nội dung cụ thể
6


như: Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng
Hồ Chí Minh; Phổ biến, quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Quốc hội,
các quy định của Nhà nước và của Ngành, nhiệm vụ và kế hoạch giáo dục và đào tạo
năm học mới, tình hình phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương, trong nước
và quốc tế.
Đẩy mạng công tác đào tạo bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục:
Trong học kỳ I Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tạo điều kiện và cử cán bộ giáo
viên tham gia các lớp bồi dưỡng, gồm:
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục trường mầm non: 11;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước: 70;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhân sự: 13;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý tổ chuyên môn Trường Tiểu học: 60;
- Bồi dưỡng Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học trường tiểu học: 20;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá ngoài: 22;
- Bồi dưỡng hạng chức danh nghề giáo viên: 225 lượt giáo viên;
- Có 50 cán bộ giáo viên đang theo học lớp Trung cấp lý luận chính trị và
hành chính tại Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên.
- 01 cán bộ đang theo học văn bằng 2.
2. Kết quả thực hiện các nhóm giải pháp cơ bản
2.1. Hồn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo
dục và đào tạo.
Cơng tác cải cách thủ tục hành chính, phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà

trường được triển khai thường xun và có hiệu quả. Phịng GDĐT đã triển khai
Công văn số 1950/SGDĐT-TTr ngày 27/11/2017 của Sở GDĐT về việc chuẩn bị
nội dung góp ý vào dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Giáo dục tới tất
cả các đơn vị trường Mầm non, Tiểu học, THCS trong toàn huyện và toàn thể lãnh
đạo, cán bộ, chun viên Phịng GDĐT.
Phịng GDĐT đã có Hướng dẫn số 418/HD-PGDĐT ngày 04/10/2017 của
PGDĐT Định Hóa về việc hướng dẫn Công tác giáo dục pháp luật năm 2017 trong
các nhà trường. Qua công tác tuyên truyền, PBGDPL tại cơ quan, các đơn vị
trường học với nội dung tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm, góp phần ổn định
tình hình an ninh, chính trị, trật tự an tồn xã hội, hạn chế tình trạng khiếu nại, tố
cáo kéo dài, vượt cấp, giữ gìn đồn kết nội bộ; chủ động phịng và chống mọi hành
vi vi phạm pháp luật, giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, các
đơn vị trường học.
7


Trong năm học khơng có cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm các quy định
của Pháp luật.
2.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
- Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
từ mầm non đến THCS. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, quán
triệt và triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước kịp thời, nghiêm túc; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp
luật cho đội ngũ cán bộ quản lý trong toàn ngành; đẩy mạnh thực hiện phong trào
“Học tập và làm theo tấm gương tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn
với các cuộc vận động và phong trào thi đua khác trong toàn ngành, cuộc vận động
“Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.
- Tăng cường cơng tác bồi dưỡng nghiệp vụ nghiệp vụ nhằm nâng cao năng
lực của đội ngũ CBQL trong cơ sở giáo dục qua đó đẩy mạnh cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ theo nhu cầu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của các cấp học và nhu cầu

phát triển năng lực theo chuẩn nghề nghiệp.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm
bảo về chất lượng, thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, nâng cao chất lượng
dạy học.
2.3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
- Tổng các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục năm 2017 đạt 28 tỷ đồng.
- Kết quả huy động nguồn lực XHHGD trong năm học 2016-2017 và học kỳ I
năm học 2017-2018 là: 8,6 tỷ đồng
Trong đó:
+ Tiền mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất: 1,1 tỷ đồng
+ Tiền ủng hộ, hỗ trợ học sinh có hồn cảnh khó khăn: 0,3 tỷ đồng.
+ Số cơ quan, đơn vị, cá nhân ủng hộ, tài trợ khác: 7.2 tỷ đồng.
2.4. Công tác Khảo thí và kiểm định chất lượng
Ngay từ đầu năm học, Phịng GDĐT đã có cơng văn chỉ đạo công tác tuyển sinh
đầu cấp theo đúng Hướng dẫn số 383/SGDĐT-KTKĐCLGD ngày 17/3/2017 của Sở
GDĐT; tổ chức các kỳ thi đúng theo hướng dẫn của Bộ và Sở GDĐT tại Công văn
số 1562/SGDĐT-KTKĐCLGD ngày 26/9/2017 về hướng dẫn nhiệm vụ quản lý
chất lượng giáo dục năm học 2017 - 2018, chỉ đạo các trường đánh giá xếp loại
học sinh theo đúng quy chế hiện hành đối với các cấp học của Bộ GDĐT; chỉ đạo
công tác xét tốt nghiệp THCS đảm bảo đúng theo Quy chế của Bộ và công văn
hướng dẫn của Sở GDĐT.
8


Thực hiện Công văn số 1275/SGDĐT-KTKĐCLGD ngày 15/8/2017 về việc
lập Kế hoạch đánh giá ngồi năm học 2017–2018, Cơng văn số 1562/SGDĐTKTKĐCLGD ngày 26/9/2017 về hướng dẫn nhiệm vụ quản lý chất lượng giáo dục
năm học 2017– 2018, Phòng GDĐT đã lập bản đăng ký ĐGN với Sở GDĐT. Kết
quả, tính đến tháng 12/2017, tồn huyện có 46 trường đã được đánh giá ngồi
(gồm có 17 trường MN, 17 trường Tiểu học và 12 trường THCS), trong đó: 44
trường đạt cấp độ 3; 2 trường THCS đạt cấp độ 2.

2.5. Cơng tác truyền thơng về giáo dục và đào tạo.
Phịng GDĐT thực hiện nghiêm túc công tác truyền thông về Giáo dục và đạo
tạo, cụ thể đã có Kế hoạch số 34/KH-PGDĐT ngày 20/10/2017 Kế hoạch truyền
thông về Giáo dục và Đào tạo huyện Định Hóa năm học 2017-2018, chỉ đạo 100%
các trường thực hiện tốt công tác truyền thông về GDĐT. Công tác truyền thông
trọng tâm chủ yếu về việc tuyên truyền Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013
Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” và các cuộc
vận động như: Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
theo Chỉ thị số 05/CT-TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII gắn với việc
thực hiện cuộc vận động mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo; thực hiện cuộc vận động “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,
tuyên truyền về tinh thần Nghị quyết Trung ương 06 BCH TW Đảng khóa XII về
một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả để CBQL, giáo viên, nhân viên và nhân dân
trong toàn ngành hiểu và ủng hộ.
II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cấp học
1. Giáo dục Mầm non
1.1 Triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua
Các trường mầm non thực hiện nghiêm túc Bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong
trường học.
Triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong
dạy và học”.
Đẩy mạnh các giải pháp xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; có đủ nhà vệ
sinh cho giáo viên và học sinh đảm bảo yêu cầu sạch sẽ. Đưa các nội dung giáo
dục văn hoá truyền thống lồng ghép vào các hoạt động giáo dục, các hoạt động
ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương và Chương
trình giáo dục.
9



1.2 Chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
* Cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Phịng GDĐT chỉ đạo các trường thực hiện chương trình GDMN sau chỉnh
sửa thông tư 28/BGD&ĐT ban hành ngày 30/12/2016.
- 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tập huấn chuyên mơn các
nội dung trong chương trình theo các hình thức
+ Cấp tỉnh: 6 lớp: 36 CBQL, giáo viên tham dự tập huấn.
+ Cấp huyện tổ chức: 6 lớp: 496 CBQL, giáo viên tham dự các nội dung; Bồi
dưỡng thường xuyên, xây dựng kế hoạch chương trình các độ tuổi,
- Tồn huyện có 222/222 nhóm lớp thực hiện chương trình GDMN sau chỉnh
sửa chiếm tỷ lệ 100%.
* Công tác bán trú.
- 24 trường tổ chức 100% các nhóm lớp ăn bán trú tại trường cho 6450 trẻ
chiếm tỷ lệ 100%, chỉ đạo các trường hợp đồng mua thực phẩm với địa chỉ tin cậy,
thực đơn thay đổi theo mùa, giao nhận thực phẩm hàng ngày, chế biến theo quy tắc
bếp 1 chiều, cân đối khẩu phần ăn hợp lý, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Cán bộ
quản lý, nhân viên nấu ăn được tập huấn công tác VSATTP.
- 100% trẻ được theo dõi biểu đồ tăng trưởng kết quả cân đo lần 1: Tổng số
trẻ được cân đo 6450 Trong đó:
+ Trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: 295 /6450 chiểm 4.57%
+ Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi: 379 /6450 chiểm tỷ lệ 5.88%.
+ Trẻ thừa cân béo phì: 2/6450 chiếm tỷ lệ 0.03%
- Tổng số trẻ được đánh giá theo dỗi chỉ số BMI: 1802/ 1860 trẻ, đạt 96,8%
Trong đó:
+ Trẻ phát triển bình thường: 1735/ 1802 trẻ, đạt 96,2%
+ Trẻ SDD thể gầy còm: 19/ 1802 trẻ, chiếm 1,1%
+ Trẻ SDD thể gầy còm mức nặng: 15/1802 trẻ, chiếm 0,83%
+ Trẻ thừa cân: 26/1802 trẻ, chiếm 1,44%

+ Trẻ béo phì: 7/1802 trẻ, chiếm 0,43%
- Phịng GDĐT đã chỉ đạo, quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức trách
nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ đảm bảo an tồn tính mạng cho trẻ
- 100% trẻ đảm bảo tuyệt đối an tồn, khơng xảy ra mất an toàn cho trẻ trong
các trường Mầm non.
10


1.3 Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Toàn huyện có 24/24 trường mầm non có đủ diện tích đất đáp ứng cho hoạt động
của trẻ;
- Tổng số phòng nhóm, lớp 222 phịng: Phịng học kiên cố: 90; phịng học bán
kiên cố: 130 phòng, vẫn còn 02 phòng học nhờ.
- Đồ dùng thiết bị phục vụ cho việc dạy và học của các nhà trường cơ bản đáp
ứng được yêu cầu tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non.
- Đồ chơi ngoài trời 24/24 trường mầm non cơ bản đủ theo yêu cầu về số
lượng và các chủng loại.
- Có đầy đủ cơng trình vệ sinh theo u cầu của Điều lệ trường mầm non
- Kinh phí: Kinh phí đầu tư trường nhóm, lớp: Tổng kinh phí: 67.159.000.000
đồng, trong đó:
+ Ngân sách nhà nước: 64.734,000.000 đồng.
+ Cha mẹ học sinh đóng góp: 2.425.000.000 đồng.
1.4 Cơng tác tun truyền về giáo dục mầm non
* Nội dung tuyên truyền
- Phòng tránh các bệnh thường gặp về mùa đông, mùa hè, tiêu chảy cấp. Tiêm
Vắc xin Sởi - Rubella cho tất cả các trẻ trong độ tuổi. Phịng chống tai nạn thương
tích cho trẻ.
- Vệ sinh cá nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Chế độ ăn trong ngày của trẻ, trẻ suy dinh dưỡng.
- Tuyên truyền tới cha mẹ trẻ về việc thu gom nguyên vật liệu, tranh ảnh để

trang trí, làm đồ chơi, tạo góc mở cho trẻ hoạt động, sưu tầm bài hát, ca dao, đồng dao,
trò chơi dân gian bài hát ca ngợi về địa phương.
- Giải thích cho các bậc cha mẹ không cho trẻ 5 tuổi học trước chương trình
lớp 1.
- Chế độ sinh hoạt trong ngày của trẻ, thực hiện các chủ đề....
2. Giáo dục Tiểu học
Ngay từ đầu năm học, Phòng GDĐT chỉ đạo các đơn vị thực hiện kế hoạch
giáo dục và phân phối chương trình đảm bảo theo quy định, tránh việc dồn ép, hay
cắt xén chương trình.
Việc thực hiện chương trình sách giáo khoa được tiến hành đồng bộ, đầy đủ
và hiệu quả theo sự chỉ đạo thống nhất từ Bộ, Sở, đến Phòng và các nhà trường.
Phòng GDĐT đã chỉ đạo các trường rà sốt nội dung chương trình sách giáo khoa
11


để kịp thời điều chỉnh các hình thức dạy học và nội dung cho phù hợp, phát hiện
những khó khăn, bất cập để tổng hợp, báo cáo Phòng và Sở GDĐT; Chỉ đạo dạy
học bám sát chuẩn kiến thức - kỹ năng các môn học đặc biệt là điều chỉnh nội dung dạy
học ở cấp học của Bộ GDĐT theo Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011.
Thực hiện nghiêm túc kế hoạch dạy học, nội dung dạy học 2 buổi/ngày.
Công tác duy trì sĩ số học sinh, chống lưu ban ln được xem là nhiệm vụ
thường xuyên trong nhà trường. Hiện nay, cấp tiểu học khơng có học sinh bỏ học.
Tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn trong trường và theo cụm trường;
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh, tiếp tục áp dụng phương pháp
“Bàn tay nặn bột”, dạy học Mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch và các phương
pháp dạy học tích cực khác.
Tiếp tục triển khai đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh theo văn bản số
03/VBHN-BGDĐT ngày 28/9/2016 của Bộ GDĐT. Tổ chức tập huấn ra đề kiểm tra và
thực hiện nghiêm túc, giáo viên đã thực hiện tốt việc đánh giá học sinh, nhận xét

thường xuyên và kiểm tra định kỳ theo quy định.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 5105/CT-BGDĐT về chấn chỉnh tình trạng học
thêm, dạy thêm đối với giáo dục tiểu học, tồn huyện khơng có tình trạng dạy thêm
học thêm.
Cơng tác thư viện trường học được chú trọng và quan tâm đúng mức với sự
tài trợ của tổ chức Room to Read, tổ chức Plan và cơng tác xã hội hóa giáo dục,
Các thư viện huyện Định Hóa tiếp tục hoạt động có hiệu quả tốt: 100% các trường
tổ chức Ngày hội đọc sách gia đình, giới thiệu sách, thi kể chuyện theo sách... Đến
nay có 22 thư viện trường tiểu học đạt chuẩn, trong đó có 05 thư viện xuất sắc, 17
thư viện tiên tiến. Các thư viện thực sự đã trở thành điểm đến cho bạn đọc trong và
ngoài nhà trường.
Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện đạt 121/145 giáo viên dự thi, đạt
tỉ lệ 83.4%; dự thi cấp tỉnh đạt 15/15 giáo viên dự thi, đạt tỉ lệ 100%. 01 đồng chí
dự thi Cán bộ thư viện khu vực miền bắc, đạt giải Nhất.
Kết quả học mơn Tốn – Tiếng Việt; Năng lực, phẩm chất của học sinh học
kỳ I ( Có biểu mẫu đính kèm).
3. Giáo dục Trung học Cơ sở
Chỉ đạo các trường thực hiện nghiêm túc chương trình các mơn học và kế
hoạch giáo dục theo điều chỉnh nội dung dạy học trong Giáo dục phổ thông và kế
hoạch biên chế năm học của UBND tỉnh Thái Ngun. Bên cạnh đó, Phịng GDĐT
đã chỉ đạo các trường THCS, các tổ, nhóm chuyên môn chủ động xây dựng kế
hoạch giáo dục cho phù hợp với đặc điểm của đơn vị, đối tượng dạy học và môn học.
12


- Việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng dẫn của Bộ GDĐT: Trên cơ sở
đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của cấp học trong chương trình giáo
dục phổ thơng; Phịng GDĐT giao cho hiệu trưởng các trường THCS chủ động xây
dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh theo
khung thời gian 37 tuần thực học.

- Triển khai các giải pháp để giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, học sinh bỏ học, tăng tỷ
lệ học sinh khá giỏi: Ngay từ đầu năm học thông qua công tác phổ cập giáo dục duy
trì sỹ số học sinh; tăng cường công tác tuyên truyền vận động học sinh bỏ học ra
lớp; tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, tổ chức tốt các hoạt động tập thể
nhằm thu hút đơng đảo học sinh tham gia. Bên cạnh đó, các trường làm tốt cơng
tác phối hợp với gia đình học sinh và các lực lượng xã hội trong việc theo dõi, giáo
dục học sinh. Chính vì vậy tỉ lệ học sinh bỏ học đã giảm đáng kể so với các năm
học trước.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học; kiểm tra, đánh giá: 100% các trường, giáo
viên các môn được tập huấn về công tác đổi mới kiểm tra, đánh gia theo hướng
phát triển năng lực học sinh. Qua kiểm tra cho thấy quá trình dạy học và kiểm tra
đánh giá học sinh của các trường đã bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng và năng lực
học sinh. Phòng tiếp tục chỉ đạo các nhà trường, các cụm trường triển khai thực
hiện phương pháp bàn tay nặn bột, đổi mới phương pháp sinh hoạt chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học.
- Thi học sinh giỏi các cấp:
+ Thi HSG Giải toán bằng MTCT lớp 9 cấp huyện kết quả 61/122 em dự thi
đạt giải, thành lập đội tuyển tham dự cấp tỉnh gồm 20 em và có 07 em đạt giải (01
giải nhì, 03 giải ba, 03 giải khuyến khích).
- Cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học cấp huyện đạt:
32/55 học sinh. Tham gia vòng thi cấp tỉnh đạt 1/3 dự án.
- Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện năm học 2017 – 2018 đạt 123/146 giáo viên
tham dự.
- Chất lượng hai mặt giáo dục học kỳ I năm học 2017 – 2018 ( Có biểu mẫu
đính kèm).
4. Cơng tác phổ cập Giáo dục - Giáo dục thường xuyên
- Duy trì, củng cố và nâng cao kết quả XMC và phổ cập giáo dục bậc tiểu học,
THCS. 24 xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi năm 2017,
tiếp tục duy trì cơng tác phổ cập trong những năm tiếp theo.
- Duy trì được 24/24 TTHTCĐ hoạt động có nền nếp, hiệu quả.

13


- Công tác giáo dục đáp ứng nhu cầu người học, được duy trì và ngày càng
phát triển, thu hút được đông đảo người học, đáp ứng được nhu cầu học tập ngày
càng cao của nhân dân và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Chỉ đạo các trường tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu Đề án “Xây dựng xã hội
học tập giai đoạn 2012 – 2020” và Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”. Củng cố
mơ hình hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) các xã, thị trấn
theo hướng một cơ sở thực hiện nhiều nhiệm vụ.
III. Đánh giá chung
1. Kết quả nổi bật
Kết thúc Học kỳ I, năm học 2017-2018, Phòng GDĐT đã tổ chức, chỉ đạo
thực hiện nghiêm túc chỉ thị năm học của bộ GDĐT.Thực hiện tốt sự chỉ đạo của
Sở GDĐT Thái Nguyên về căn bản đã hoàn thành các nhiệm vụ đã đề ra trong học
kỳ I, Cụ thể:
- Đã thực hiện tốt việc tham mưu cho Huyện ủy, UBND huyện kiện toàn, bổ
nhiệm CBQL, thực hiện kịp thời việc luân chuyển cán bộ, giáo viên. Quy mô mạng
lưới trường lớp, học sinh các ngành học, bậc học trên địa bàn có bước phát triển.
Chất lượng giáo dục toàn diện của các bậc học được nâng cao so với những năm
học trước.
- Nề nếp giảng dạy, học tập, kỷ cương nhà trường ngày càng được củng cố
chặt chẽ.
- Cơng tác Đồn Đội trong nhà trường được chú ý, phong trào thể dục thể
thao, văn nghệ có bước phát triển tốt. Việc thực hiện các phong trào thi đua đạt
hiệu quả thiết thực nên đã có tác dụng tích cực trong việc thúc đẩy các hoạt động ở
trong nhà trường.
- Tích cực tham mưu cho Huyện ủy, UBND trong việc đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất cho các nhà trường.
- Việc xây dựng trường chuẩn quốc gia đạt kết quả khá cao. Công tác bồi

dưỡng phát triển đội ngũ nhà giáo được coi trọng, công tác quản lý tài chính thực
hiện theo đúng luật ngân sách, cơng tác quản lý giáo dục, thanh tra giáo dục, kiểm
định chất lượng, công tác Pháp chế, công tác cải cách hành chính có chuyển biến
tích cực. Cơng tác giáo dục thường xuyên và giáo dục cộng đồng đạt chất lượng tốt.
2. Hạn chế, yếu kém
+ Cơ sở vật chất của một số trường học còn thiếu so với yêu cầu.
+ Chất lượng chun mơn dạy và học vẫn cịn tồn tại, chất lượng mũi nhọn
giáo viên giỏi, học sinh giỏi chưa caoso với mặt bằng chung tồn tỉnh.
+ Cơng tác quản lý ở một số đơn vị trường học còn hạn chế, hiệu quả chưa cao.
14


3. Nguyên nhân
- Do nguồn kinh phí xây dựng trường chuẩn quốc gia hạn hẹp, mức sống của
nhân dân còn thấp vì vậy cơng tác xã hội hố giáo dục đạt kết quả chưa cao.
- Đội ngũ cán bộ quản lý ở một số các đơn vị năng lực còn hạn chế. Một số
trường MN, TH, THCS thiếu giáo viên chưa được hợp đồng.
- Do điều kiện vùng miền, khả năng tiếp thu kiến thức của một số học sinh
còn chậm, một số em hồn cảnh gia đình gặp khó khăn, cha mẹ thiếu quan tâm đến
việc học của con nên ảnh hưởng đến chất lượng học tập.
4. Bài học kinh nghiệm
Từ thực tiễn chỉ đạo và đánh giá về những kết quả nổi bật và những hạn chế,
yếu kém trong học kỳ I năm học 2017 - 2018 vừa qua, Phịng Giáo dục và Đào tạo
Định Hố rút ra những bài học kinh nghiệm sau đây:
- Phải có sự chỉ đạo, lãnh đạo sâu sát, kịp thời của lãnh đạo Đảng, chính
quyền; sự đồng thuận của xã hội, sự phối hợp của các ngành, của lãnh đạo các xã,
thị trấn, trong đó sự chủ động của Phịng GDĐT và đội ngũ lãnh đạo quản lý các
trường học là hết sức quan trọng. Phịng GDĐT phải tiếp tục tích cực tham mưu
cho Huyện ủy, UBND huyện về giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục.
- Việc đổi mới sự nghiệp giáo dục phải có sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ, kịp

thời của lãnh đạo đảng và chính quyền các cấp, sự chuẩn bị kỹ, đồng bộ của xã hội,
đặc biệt là của đội ngũ CBQL giáo dục, của thầy cô giáo và sự hỗ trợ của hệ thống
thông tin, truyền thông.
- Cán bộ quản lý giáo dục phải bám sát thực tiễn, sẵn sàng tiếp thu ý kiến từ
các cơ sở và giáo viên, kịp thời giải quyết tháo gỡ các khó khăn; có ý thức tìm tịi,
phát hiện, nhân rộng mơ hình tốt. Phải khơng ngừng học tập và nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ; có ý thức trách nhiệm trong công tác quản lý cũng như
công tác chuyên môn. Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, giảng dạy, sử dụng
có hiệu quả cơ sở vật chất và các thiết bị dạy học.
- Tiếp tục chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào
thi đua trong trường học, đẩy mạnh tuyên truyền xã hội hóa giáo dục.
IV. Kiến nghị
1. Đối với HĐND-UBND tỉnh Thái Nguyên
Có hướng dẫn cụ thể để các cơ sở giáo dục thực hiện chế độ khoán kinh phí
hỗ trợ hoạt động dạy và học theo định mức tỉnh giao.
15


Thực hiện giao khốn định mức với cơ ni trong các cơ sở giáo dục từ 10
tháng/năm lên 12 tháng/năm.
2. Đối với Sở GDĐT Thái Nguyên
Tăng cường tổ chức các Hội nghị tập huấn về chuyên môn; bồi dưỡng cho đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên.
Tổ chức cho các đơn vị tham quan học tập kinh nghiệm về công tác giáo dục
với các tỉnh bạn. Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý và giáo viên giỏi được đi tham
quan các mơ hình học tập tiên tiến trong nước.
3. Đối với Huyện ủy, UBND huyện Định Hóa
Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ
xây dựng trường chuẩn quốc gia, thư viện chuẩn theo quyết định của Bộ GDĐT.
Phần III:

PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ HỌC KỲ II NĂM HỌC 2017 – 2018
1. Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình hành động của Huyện ủy, Kế hoạch
của phòng GD&ĐT về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội
nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
2. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Định Hóa lần thứ XXIII, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XII. Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động của Ngành GD&ĐT giai
đoạn 2015-2020.
3. Tiếp tục thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh theo Chỉ thị số 05/CT-TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII
gắn với việc thực hiện cuộc vận động mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo; thực hiện cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”.
4.Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị năm học 2017-2018 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục. Tăng cường giáo dục
đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý
thức trách nhiệm cho học sinh. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Hai tốt” trong toàn
ngành giáo dục.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, chú ý bồi dưỡng học sinh giỏi
và phụ đạo học sinh yếu. Tăng cường các giải pháp để giảm tỉ lệ học sinh yếu kém
16


và học sinh bỏ học, tăng tỉ lệ học sinh khá giỏi; quan tâm học sinh có hồn cảnh
khó khăn, học sinh khuyết tật học hòa nhập.... Thực hiện nghiêm túc và hiệu quả
các cuộc thi đối với giáo viên và học sinh.
6. Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng Phổ cập giáo dục Giáo dục mầm
non cho trẻ em 5 tuổi; Phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

Chỉ đạo các trường học làm tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Quản lý và
cấp phát văn bằng, chứng chỉ đúng quy định.
7. Tăng cường kiểm tra chuyên đề về công tác quản lý và kiểm tra chuyên
môn ở các cấp học, công tác tự kiểm tra của các cơ sở giáo dục.
8. Nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ
công chức viên chức và học sinh trong tồn ngành.
- Tăng cường cơng tác quản lý học sinh,chú ý giáo dục đạo đức, giáo dục
pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật; giáo dục an tồn giao thơng, đảm bảo an
ninh trật tự trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội; giáo dục tư
tưởng; giáo dục thể chất và y tế trường học; phịng chống tai nạn, thương tích,
phịng chống cháy nổ, đuối nước. Tiếp tục triển khai chương trình hành động
phịng chống tác hại của trị chơi trực tuyến mang nội dung không lành mạnh. Tổ
chức tốt các hoạt động TDTT trong toàn ngành.
9. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị xây dựng các trường đạt
chuẩn quốc gia, thư viện chuẩn quốc gia.Phát triển số lượng và nâng cao chất
lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.Tiếp tục rà soát kiểm tra và đề nghị
công nhận lại đối với các trường mầm non, Tiểu học, THCS. Kiểm tra công nhận
mới trường THCS Bộc Nhiêu.
10. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục. Mở rộng cổng thơng tin
của Phịng, trong đó bao gồm cả hệ thống thơng tin trực tuyến và trang websitte
của phịng và các trường học.Nâng cao hiệu quả công tác quản lý từ phòng Giáo
dục và Đào tạo đến các trường; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý giáo dục và dạy học; xây dựng hệ thống thông tin báo cáo thơng suốt, số
liệu chính xác.
11. Gắn các nhiệm vụ giáo dục của ngành với việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị của địa phương, như: thực hiện Đề án Xây dựng nông thôn mới, …
12. Làm tốt công tác xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục, kế hoạch biên
chế hàng năm; Tiếp tục tuyên truyền cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tinh
thần nghị quyết số 06 BCH TW Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,

hiệu quả; tham mưu với Huyện ủy, UBND huyện quy hoạch hệ thống trường lớp
phù hợp với tình hình thực tế của huyện. Đảm bảo đủ biên chế cán bộ quản lý, giáo
17


viên, nhân viên theo các văn bản quy định hiện hành; thực hiện đầy đủ các chế độ
chính sách đối với cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh.
13. Tham mưu đầy đủ, kịp thời về kế hoạch dự toán ngân sách của cơ quan,
của ngành đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách. Đảm bảo đầy đủ, kịp thời
nguồn kinh phí chi trả lương, phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ, cơng chức, viên chức
thuộc phịng quản lý. Tăng cường phân cấp quản lý tài chính theo hướng tự chủ tự
chịu trách nhiệm; chỉ đạo các trường thực hiện thu chi các nguồn kinh phí theo
đúng quy định của cấp có thẩm quyền, đảm bảo đúng luật và nguyên tắc thống kê,
kế toán của nhà nước.
Trên đây là báo cáo kết quả học kỳ I và và phương hướng, nhiệm vụ giải pháp
chủ yếu Học kỳ II năm học 2017-2018 ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Định Hố./.
Nơi nhận:

TRƯỞNG PHỊNG

- Sở GDĐT ( Báo cáo);
- Lưu: VT, CM 3 cấp.

(Đã ký)
Thái Văn Cương

18


19




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×