Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Bao cao tinh hinh trien khai XD NTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.22 KB, 20 trang )

TỈNH ỦY LÀO CAI
*
Số : 285-BC/TU

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Lào Cai, ngày 24 tháng 9 năm 2013

BÁO CÁO
Sơ kết tình hình triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng nơng thôn mới”
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 2015
Phần thứ nhất: Tình hình thực hiện đề án
I. Bối cảnh tình hình thực hiện Đề án
1. Thuận lợi
Được được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, tổ chức thực hiện
đồng bộ của các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị. Các cấp uỷ, chính quyền, các
tổ chức đoàn thể và nhân dân các dân tộc trong tỉnh nhận thức rõ tầm quan trọng của
chương trình, có quyết tâm cao trong việc tổ chức thực hiện.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được xác định là
"Chương trình khung" cho các chương trình, dự án đầu tư khu vực nông thôn, được
tập trung các nguồn lực để triển khai thực hiện. Chương trình xây dựng nông thôn mới
phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ, tích cực
thực hiện. Nhân dân có truyền thống đồn kết, cần cù, sáng tạo trong lao động sản
xuất, có kinh nghiệm khắc phục khó khăn về khí hậu, tự nhiên, thời tiết, thiên tai, dịch
bệnh...
2. Khó khăn
Trình độ dân trí khơng đồng đều, đội ngũ cán bộ cơ sở trình độ năng lực còn nhiều
hạn chế, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao, địa hình chia cắt
phức tạp, giao thơng đi lại khó khăn, dân cư phân tán. Xuất phát điểm thấp.
Nguồn lực thực hiện Đề án hạn chế và không được phân bổ như Quyết định 800/QĐTTG ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ, việc ban hành hướng dẫn của Trung
ương về một số cơ chế chính sách thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới
chậm nên q trình triển khai gặp nhiều khó khăn.


Một số tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới không phù hợp
với khu vực miền núi nên quá trình triển khai gặp nhiều khó khăn như các tiêu chí
cứng hố đường nội đồng, cơ sở vật chất văn hóa, thu nhập, cơ câu lao động, chợ, nhà
ở dân cư....
Việc khảo sát, lựa chọn các xã hồn thanh xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 201 1 2015 của các huyện, thành phố, cơ quan tham mưu cấp tỉnh khi xây dựng Đề án chưa


chính xác, một số xã được lựa chọn có xuất phát điểm q thấp nên khơng có tính khả
thi.
Nhận thức của một số cấp uỷ và chính quyền cơ sở, một bộ phận nhân dân còn nhiều
hạn chế đã tác động khơng nhỏ tới q trình tổ chức thực hiện.
II. Công tác triển khai, tổ chức thực hiện sau khi Đề án được phê duyệt
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Cấp tỉnh thành lập ban chỉ đạo (BCĐ) gồm 44 đồng chí, do Chủ tịch UBND tỉnh làm
Trưởng Ban, thành lập cơ quan Văn phòng Điều phối cấp tỉnh. Tỉnh ủy phân cơng các
đồng chí Tỉnh ủy viên phụ trách các huyện, thành phố và các xã, UBND tỉnh phân
công các đồng chí lãnh đạo các sở, ban, ngành của tỉnh giúp đỡ các xã xây dựng nông
thôn mới; ban hành cơ chế phối hợp hoạt động của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị giúp
các xã.
Các huyện, thành phố: Thành lập BCD huyện, thành phố do bí thư huyện ủy, thành ủy
làm trưởng ban, tổ điều phối giúp việc BCĐ huyện/thành phố do trưởng phịng kinh tế
hoặc phịng nơng nghiệp huyện, thành phố làm tổ trưởng. phân công các uỷ viên ban
chấp hành đảng bộ huyện, thành phố theo dõi, giúp đỡ các xã UBND huyện, thành
phố phân công lãnh đạo các phịng ban, đồn thể theo dõi phụ trách giúp các thôn bản.
Cấp xã: Thành lập BCĐ cấp xã do bí thư đảng ủy xã làm trưởng ban và ban quản lý
dự án xã do chủ tịch UBND xã làm trưởng ban. Các thôn bản thành lập ban phát triển
thôn ở tất cả 1.675 thôn bản trên địa bàn của tỉnh.
Các cấp, các ngành giúp đỡ các xã xây dựng đồ án quy hoạch và đề án xây dựng nông
thôn mới, đảm bảo tiến độ thời gian quy định. Đến hết năm 2011, tỉnh Lào Cai đã thực
hiện xong toàn bộ việc xây dựng các đồ án quy hoạch, các đề án xây dựng nông

thôn.mới các cấp (là 1 trong 7 tỉnh triển khai và hoan thành quy hoạch sớm nhất theo
kế hoạch của Trung ương).
UBND tỉnh Lào Cai chỉ đạo việc xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách về
chương trình Xây dựng nơng thơn mới, hướng dẫn, đôn đốc việc tổ chức thực hiện.
Tỉnh lựa chọn, ban hành 5 nội dung trọng tâm, phát động' thi đua 3 phong trào chuyên
đề.
Trên cơ sở nhiệm vụ được giao, các sở, ngành hướng dẫn, đôn đốc các xã rà sốt, tổ
chức thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Các huyện căn cứ vào tình hình
thực tế địa phương lựa chọn một số nội dung trọng tâm để triển khai thực hiện như các
huyện Si Ma Cai, Bảo Thắng, Bảo Yên, Bắc Hà tập trung làm đường giao thông nông
thôn; huyện Bát Xát, thành phố Lào Cai, huyện Sa Pa triển khai nội dung vệ sinh môi


trường nông thôn. Các huyện Bắc Hà, Si Ma Cai, Bảo Thắng, Mường Khuông tập
trung vào chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
2. Công tác tuyên truyền, đào tạo tập huấn
BCĐ tỉnh đã ban hành Kế hoạch về tuyên truyền Chương trình mục tiêu quốc giả xây
dựng nơng thơn mới. UBND tỉnh phát động và ban hành Quyết định quy định về
phong trào thi đua "Chung sức xây dựng nông thôn mới", xác định rõ công tác tuyên
truyền, vận động xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
tồn xã hội, được thực hiện thường xuyên, liên tục, xuyên suốt quá trình triển khai
thực hiện đề án.
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã chỉ đạo thí điểm thành lập ban tuyên vận ở 36 xã điểm xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015, gồm 267 thành viên. Hoạt động của ban
tuyên vận xã phát huy vai trị tích cực trong cơng tác tuyên truyền, vận động xây dựng
nông thôn mới, được Trung ương đánh giá cao.
Công tác tuyên truyền, vận động được triển khai rộng rãi bằng nhiều hình thức như
tuyên truyền miệng, tuyên truyền qua thông tin đại chúng, tuyên truyền qua hoạt động
văn hóa, văn nghệ và tuyên truyền trực quan. Biên soạn và cấp phát 2.100 cuốn sổ tay
hướng dẫn thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới", 6.500 cuốn cẩm nang,

81.000 bản tuyên truyền hướng dẫn xây dựng nơng thơn mới. Tổ chức cuộc thi “Tìm
hiểu về Chương trình xây dựng nơng thơn mới” thu hút nhiều tập thể và cá nhân tham
gia, đã có 31.934 tác phẩm, bài viết về đề tài xây dựng nông thôn mới; 1.433 tranh
tuyên truyền cổ động. Giới thiệu các cuốn sách, các bài viết về chủ đề "Nông nghiệp Nông dân - Nông thôn" trên các trang web của tỉnh và các sở, ngành. Kết hợp tuyên
truyền về nông thôn mới thông qua các hội nghị của huyện, thành phố, các buổi họp
của xã, thơn, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, chiếu phim lưu động tại các thôn bản,
phát thanh, truyền hình và các hình thức văn hóa, văn nghệ...
Thông qua công tác tuyên truyền, vận động đã huy động được cả hệ thống chính trị và
cộng đồng dân cư vào cuộc, nhân dân hiểu rõ lợi ích của việc thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới, nhiều hộ gia đình đã tự nguyện tham
gia hiến đất, đóng góp cơng sức, tiền của xây dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng kinh
tế xã hội ở địa phương.
Công tác đào tạo, tập huấn được quan tâm thực hiện toàn tỉnh đã tổ chức được 367 lớp
tập huấn nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ xây dựng nông thôn
mới cho 23.855 lượt học viên là BCĐ, ban quản lý dự án xã, ban phát triển thôn, hội
viên các cấp hội phụ nữ, nông dân; 148 lớp đào tạo nghề cho 5.148 lượt lao động nông
thôn.
3. Kết quả thục hiện các giải pháp đã đề ra


Nhóm giải pháp về cơng tác tun truyền được triển khai thực hiện đồng bộ với nhiều
hình thức đa dạng, phong phú nên đã góp phần làm thay đổi nhận thức của các cấp đặc
biệt là của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Tỉnh đã chỉ đạo thực hiện đồng
thời cả 2 nội dung là đào tạo cán bộ và đào tạo nghề. Hàng năm tổ chức rà soát đánh
giá chất lượng cán bộ, xây dựng phương án và tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở để
đáp ứng u cầu nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới.
Nhóm giải pháp về nguồn lực: Chỉ đạo thực hiện cơ chế lồng ghép nhiều nguồn vốn
để đầu tư thực hiện chương trình. Huy động mọi nguồn lực từ các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án của các tổ chức, doanh nghiệp trong

nước và nước ngồi, vốn tín dụng, vốn huy động của các địa phương và nhân dân
đóng góp để thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới.
Nhóm giải pháp về các cơ chế chính sách: Tỉnh đã ưu tiên tập trung nguồn lực vào các
xã hồn thành xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2011 - 2015, những tiêu chí chủ đạo,
có sức lan tỏa lớn như xây dựng đường giao thông nông thôn, hỗ trợ phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện xố đói giảm nghèo đối với các
xã đặc biệt khó khăn, khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân hợp tác với
nông dân đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp. Có chính sách khuyến khích
phát triển nơng nghiệp như: phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao đời sống nhân dân;
khuyến khích phát triển chăn ni gia súc, gia cầm theo hướng trang trại, bán công
nghiệp đảm bảo an tồn dịch bệnh; chính sách khuyến khích phát triển rừng sản xuất,
hỗ trợ phát triển cây cao su, cây thuốc lá, hỗ trợ đầu tư làm đường giao thông nơng
thơn; chính sách về thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững, phát triển ngành
nghề trong nông thôn, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể (hợp tác xã, tổ hợp tác) và kinh
tế trang trại trong nông thôn; hỗ trợ cải tạo các phong tục, tập quán lạc hậu của đồng
bào các dân tộc; khuyến khích phát triển du lịch trên địa bàn khu vực nông thôn; hỗ
trợ cho nhân dân thực hiện cải tạo môi trường sống; hỗ trợ giáo viên dạy bồi dưỡng
cho học sinh ở các xã đặc biệt khó khăn; hỗ trợ thu hút, đào tạo nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ y tế cơ sở; hỗ trợ kinh phí cho lãnh đạo và các tổ công tác giúp xã xây
dựng nông thôn mới... Hàng năm UBND tỉnh đã chỉ đạo việc cân đối kinh phí để thực
hiện các nhiệm vụ đề ra.
III Kết quả thực hiện Đề án
Mục tiêu của đề án: Đến năm 2015, có 35 xã (bằng 24,5% số xã nơng thơn trên địa
bàn tỉnh) hồn thành các tiêu chí nông thôn mới. Thành phố Lào Cai đạt chuẩn về
nông thơn mới (có 5/5 xã đạt xã nơng thơn mới).


Năm 2012 , thành phố Lào Cai có văn bản đăng ký và được Tỉnh ủy nhất trí bổ sung
thêm xã Đồng Tuyển, nâng số xã trong mục tiêu hoàn thành xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011 - 2015 của toàn tỉnh là 36 xã.

1. Kết quả thực hiện mục tiêu và các nhiệm vụ của để án
1.1. Đối với thành phố Lào Cai
Dự kiến đến hết năm 2013 có 01 xã đạt chuẩn nơng thơn mới là xã Vạn Hịa, các xã
cịn lại có nhiều tiêu chi sẽ đạt như xã Đồng Tuyển đạt 17 tiêu chí, Cam Đường 16
tiêu chí, Tả Phải 14, Hợp Thành 14 tiêu chí.
1.2. Trên địa bàn tồn tỉnh
Uớc năm 2013 có 04 xã đạt chuẩn nơng thơn mới là xã Vạn Hịa (thành phố Lào Cai),
xã Nậm Cang (huyện Sa Pa), xã Quang Kim (huyện Bát Xát), xã Phú Nhuận (huyện
Bảo Thắng).
a. Kết quả thực hiện 19 tiêu chí nơng thơn mới của 144 xã
Tiêu chí 1 "Quy hoạch và thực hiện quy hoạch": Đã thực hiện xong quy hoạch nông
thôn mới cấp xã theo đúng quy định và tiến hành rà soát xong tất cả 144 xã trên địa
bàn của tỉnh đạt 100% mục tiêu đề ra.
Tiêu chí 2 giao thơng": Mục tiêu là 36 xã hoàn thành. Đến hết năm 2012 có 3 xã hồn
thành, năm 2013 ước đạt thêm 6 xã luỹ kế 9 xã (xã Cam Đường, vạn Hòa, Đồng
Tuyển, Phú Nhuận, Xuân Quang, Quang Kim, Nậm Càng, Văn Sơn, Hòa Mạc) đạt
25% so với mục tiêu đề án. Tăng 25% so với năm 2010.
Phong trào làm đường giao thông nông thôn được phát triển rộng khắp trên tất cả các
xã trong tỉnh. Nhiều nơi nhân dân hiến đất, thi đua góp cơng sức, mua sắm máy móc,
đóng góp vật liệu để làm đường giao thơng. Giao thơng nông thôn phát triển đã làm
cho bộ mặt của nông thơn thay đổi rõ nét nhất trong Chương trình xây dựng Nông
thôn mới của tỉnh. Đến hết năm 2012 đã nâng cấp và làm mới được 151,4 km đường
xã, bê tơng hóa được 488,7 km đường trục thơn liên thơn, 71,5 km đường ngõ xóm,
9,6 km đường nội đồng. Uớc thực hiện năm 2013 toàn tỉnh thực hiện 134,8 km đường
xã, 574,3 km đường thơn, 93,7 km đường ngõ xóm, 16,8 km đường nội đồng. Lũy kế
ước thực hiện đến hết năm 2013 nâng cấp và làm mới được 1063/1248,9 km đường
thôn đạt 85% so với mục tiêu đề án, đường ngõ xóm 165,1/2444 tim đạt 6,5% so với
mục tiêu đề án, đường nội đồng 26,4/1475 km đạt 2% so với mục tiêu đề án. Tính đến
năm 2012 đã có 3 xã đạt tiêu chí Giao thơng đó là các xã: Vạn Hòa, Đồng Tuyển
(thành phố Lào Cai), Quang Kim (Bát Xát); Dự kiến hết năm 2013 sẽ có thêm 6 xã

nâng tổng số xã đạt tiêu chí giao thơng là 9 xã. Tuy nhiên, chất lượng giao thông ở
một số nơi chưa đạt yêu cầu, một số thôn bản ở vùng cao việc làm đường giao thông


vẫn cịn gặp nhiều khó khăn. Khối lượng cịn lại so với mục tiêu là rất lớn do vậy đây
là tiêu chí sẽ khó đạt mục tiêu đề ra.
- Tiêu chí 3 "thủy lợi": Mục tiêu 109 xã hồn thành, hết năm 2012 có 117 xã hồn
thành tiêu chí, năm 2013 Uớc đạt thêm 3 xã là 120 xã, đạt 110% so với mục tiêu đề
án. Tăng 10% so với năm 2010. hết năm 2012 đã kiên cố hóa 2.290,5 km kênh nội
đồng, 989 đập đầu mối, nâng cấp 2 trạm bơm, 56 hồ chứa. Ước lũy kế đến hết năm
2013 sẽ kiên cố hóa 0,3 km kênh C1, 2.360,3 km kênh nội đồng, 1003 đập đầu mối,
nâng cấp 2 trạm bơm, 57 hồ chứa. Đã hoàn thành mục tiêu đề ra.
- Tiêu chí 4 "điện nơng thơn" : Mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015 có 62 xã hồn thành.
Đến hết năm 2012 có 36 xã hồn thành tiêu chí điện. Năm 2013 ước đạt thêm 12 xã là
48 xã, đạt 77,4% so với mục tiêu đề án. Tăng 23 xã so với năm 2010. Đến hết năm
2012 đã đầu tư thêm được 114 trạm biến áp công suất 29,152 KVA, 239 km đường
dây trung thế (35KV), 445,9 km đường dây hạ thế (O,4 KV), thêm 3.130 hộ sử dụng
điện đảm bảo thường xuyên. Dự kiến hết năm 2013 nâng cấp và làm mới thêm 40
trạm biến áp công suất 29,152 KVA, 25 tìm đường dây trung thế (35KV), 29,7 tìm
đường dây hạ thế (O,4 KV) nâng số hộ sử dụng điện thường xuyên là 4.868 hộ. Dự
kiến sẽ đạt mục tiêu đề ra.
Tiêu chí 5 "cơ sở vật chất trường học": Mục tiêu 144 xã hoàn thành, hết năm 2012 có
18 xã hồn thành tiêu chí, năm 2013 ước đạt thêm 5 xã là 23 xã đạt 16% so với mục
tiêu đề án. Tăng thêm 15 xã so với năm 2010. Về khối lượng đến hết năm 2012 đã xây
dựng và nâng cấp 84 trường mầm non, 117 trường tiểu học, 81 trường trung học cơ sở.
Ước năm 2013 đầu tư cơ sở vật chất và chỉnh trang thêm 58 trường trường mầm non,
68 trường tiểu học, 46 trường trung học cơ sở Lũy kế hết năm 2013 là 144 trường
mầm non đạt 100%, 221/3 03 trường tiểu học đạt 72%, 125/175 trường trung học cơ
sở đạt 71,4% so với nhiệm vụ đề ra. Dự kiến sẽ đạt mục tiêu đã đề ra.
- Tiêu chí 6 "cơ sở vật chất văn hóa": Mục tiêu 36 xã hồn thành, hết năm 2012 có 4

xã hồn thành tiêu chí. Năm 2013 ước đạt thêm 9 xã là 12 xã, đạt 33,3% so với mục
tiêu đề án tăng 9 xã so với năm 2010. Về khối lượng đã xây dựng 9 nhà văn hóa xã, 4
khu thể thao xã, 43 1 nhà văn hóa thơn. ước năm 2013 xây dựng thêm 8 nhà văn hóa
xã, 4 khu thể thao xã, 249 nhà văn hóa thơn. Lũy kế 3 năm là 17 nhà văn hóa xã, 8 khu
thể thao xã, 680 nhà văn hóa thơn. Dự kiến khó đạt mục tiêu đề ra.
- Tiêu chí 7 "chợ nơng thơn": Mục tiêu là 65 xã hồn thành, hết năm 2012 có 12 xã
hồn thành tiêu chí, năm 2013 ước đạt thêm 14 xã là 36 xã, đạt 55 % so với mục tiêu
đề án. Tăng 13,8% so với năm 2010. Ước thực thiện năm 2013 nâng cấp 8 chợ, làm
mới 6 chợ. Tuy nhiên, tiêu chí chợ nơng thơn Chính phủ đã có quyết định điều chỉnh
tiêu chí chợ thực hiện theo quy hoạch, khơng nhất thiết xã nào cũng phải có chợ. Dự
kiến sẽ đạt mục tiêu đề ra.


Tiêu chí 8 bưu điện": Mục tiêu là 36 xã hồn thành. Hết năm 2012 có 21 xã hồn
thành, ước năm 2013 có thêm 3 xã, là 24 xã đạt 66,7% mục tiêu của đề án Tăng 8% so
với năm 2010. Về khối lượng đã lắp đặt 01 điểm phục vụ bưu chính viễn thơng xã, 67
điểm truy cập intemet xã, 227 điểm truy cập Intemet thôn. Ước năm 2013 lắp đặt thêm
61 điểm truy cập itemet xã, 257 điểm truy cập internet thôn. Lũy kế 3 năm 2011 2013 có 01 điểm phục vụ bưu chính viễn thơng xã, 128 điểm truy cập lntemet xã, 484
điểm truy cập Internet thôn, đạt 77,6% so với nhiệm vụ đề ra. Dự kiến sẽ đạt mục tiêu
đề ra.
Tiêu chí 9 nhà ở dân cư": Mục tiêu là 83 xã hoàn thành. Hết năm 2012 có 9 xã hồn
thành, ước năm 2013 có thêm 8 xã, là 17 xã đạt 20,5% mục tiêu của Đề án. Tăng 8,7%
so với năm 2010. Về khối lượng trong 2 năm 2011, 2012 đã chỉnh trang 6.525 nhà,
làm mới 2.890 nhà. ước năm 2013 sẽ hoàn thành chỉnh trang 3 .663 nhà, làm mới
1.709 nhà. Lũy kế đến hết năm 2013 chỉnh trang nhà cửa 10.188 nhà, làm mới 4.599
nhà. Việc triển khai chỉnh trang nhà cửa của nhân dân ở nhiều xã rất chậm nên tiêu chí
này sẽ khó đạt mục tiêu đề ra.
Tiêu chí 10 "thu nhập": Mục tiêu là 39 xã hoàn thành. Hiện nay Chính phủ đã có
Quyết định 342/QĐ-TTG ngày 20/2/2013 điều chỉnh tiêu chí theo số tuyệt đối là thu
nhập 18 triệu đồng/người/năm (đến năm 2015), tỉnh chưa tổ chức khảo sát, điều tra

thống kê nên chưa xác định được kết quả hồn thành tiêu chí theo quy định mới. Theo
mức tăng thu nhập của người dân thì tiêu chí này sẽ khó đạt mục tiêu đề ra.
Tiêu chí 11 "tỉ lệ hộ nghèo": Mục tiêu là 52 xã hoàn thành. Hết năm 2012 có 11 xã
hồn thành, ước năm 2013 có thêm 3 xã, là 14 xã đạt 27% mục tiêu của đề án sau khi
đánh giá lại theo chuẩn nghèo mới của Chính phủ giảm 4,2% so với năm 2010. Trong
2 năm 2011 -2012 tỷ lệ hộ nghèo trong khu vực nông thôn đã giảm rõ rệt, năm 2011 tỷ
lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh là 35,29% giảm 7,7% so với năm 2010, năm 2012 tỷ lệ
hộ nghèo còn 27,67% giảm 8,5% so với năm 2011. Với tốc độ giảm nghèo hiện nay
bình quân khoảng trên 7%/năm, đến năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10% đạt mục
tiêu đề ra.
Tiêu chí 12 cơ cấu lao động": Theo Quyết định số 342/QĐ-TTG ngày 20/02/2013 của
Thủ tướng Chính phủ tiêu chí cơ cấu lao động được sửa là tỷ lệ lao động trong độ tuổi
có việc làm ổn định thường xuyên lớn hơn hoặc bằng 90% do đó hầu hết các xã trên
địa bàn tỉnh đã đạt tiêu chí.
Tiêu chí 13 "hình thức tổ chức sản xuất": Mục tiêu là 101 xã hồn thành.
Hết năm 2012 có 38 xã hoàn thành, ước năm 2013 là 43 xã đạt 41 % mục tiêu của đề
án Tăng 15,3 % so với năm 2010. Trong 2 năm 2011 và 2012 đã củng cố kiện toàn 51
hợp tác xã, 837 tổ hợp tác, 61 trang trại. Ước năm 2013 thành lập mới 30 hợp tác xã,
153 tổ hợp tác và 31 trang trại. Đến nay có 34/144 xã hồn thành tiêu chí hình thức tổ


chức sản xuất. Do sản xuất phát triển cộng với tác động tích cực của các chính sách
mới của Luật hợp tác xã nhu cầu hợp tác của người sản xuất sẽ tăng mạnh nên số tổ và
hợp tác xã sẽ được hình thành nhiều do đó tiêu chí này sẽ đạt mục tiêu đề ra.
Tiêu chí 14 "giáo dục": Mục tiêu là 67 xã hồn thành tiêu chí. Hết năm 2012 có 37 xã
hồn thành, ước năm 2013 có thêm 8 xã, luỹ kế 45 xã đạt 66,2% mục tiêu của đề án.
Tăng 13,2% so với năm 2010. Trong 2 năm 2011 - 2 012 đã củng cố duy trì kết quả
phổ cập giáo dục trung học cơ sở đã đạt được trong những năm qua. Tỷ lệ huy động
trẻ ra lớp: nhóm trẻ 0-2 tuổi đạt 14,6%, mẫu giáo từ 3-5 tuổi đạt 89,1%, trẻ 5 tuổi đạt
99,8%. Do thực hiện đạt ở mức cao nên sẽ đạt mục tiêu đề ra.

Tiêu chí 15 "y tế" : Mục tiêu 144 xã hồn thành, hết năm 2011 có 67 xã đạt tiêu chí,
do có sự thay đổi về quy định chuẩn của Bộ Y tế, nên năm 2012 đánh giá lại chỉ có 27
xã hồn thành tiêu chí, ước thực hiện năm 2013 có 4 xã hồn thành, lũy kế 31 xã hồn
thành tiêu chí, đạt 21,53% so với mục tiêu đề án (giảm 53,73% so với khảo sát năm
2010 do ngành y tế sửa đổi hướng dẫn đánh giá theo chuẩn mới). 144 xã có trên 90%
người dân tham gia các loại hình bảo hiểm y tế. Các xã hiện nay chưa hồn thành tiêu
chí vì cịn thiếu về diện tích trạm xá và trang thiết bị y tế theo quy định chuẩn của Bộ
Y tế, khối lượng cịn lại lớn nên sẽ khó đạt mục tiêu đề ra.
Tiêu chí 16 "văn hóa": Mục tiêu 44 xã hồn thành tiêu chí. Đến hết năm 2012 đã có 21
xã hoàn thành, ước năm 2013 hoàn thành 21 xã là 42 xã, đạt 95,5% so với mục tiêu đề
án. Không tăng so với năm 2010. Các xã đều đã triển khai thực hiện phong trào "toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá", gắn với phong trào thi đua "Xây dựng nông
thôn mới" thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở Từng bước hoàn thiện các thiết chế văn
hóa thể thao cơ sở, xây dựng và tổ chức thực hiện các quy ước làng, xã. Dự kiến sẽ đạt
mục tiêu đề ra.
Tiêu chí 17 "mơi trường": Mục tiêu 36 xã hồn thành tiêu chí. Hết năm 2012 có 3 xã
hồn thành, ước năm 2013 có thêm 10 xã, là 13 xã đạt 37,14% mục tiêu của đề án.
Tăng 6,94% so với năm 2010. Về khối lượng hết năm 2013 có 90.114 hộ gia đình
được sử dụng nước hợp vệ sinh, 72.166 hộ có nhà vệ sinh hợp quy cách. 56.487
chuồng trại chăn nuôi theo quy định, 304 tổ thu gom rác thải được thành lập, 1.405
hầm bioga, 20.677 hộ có hố chất thải tại hộ gia đình, 59 điểm thu gom rác thải tập
trung trên địa bàn xã, nâng cấp 23 và làm mới 6 nghĩa trang nhân dân xã. Tuy nhiên
người dân vùng cao nhiều nơi chưa sử dụng chất thải chăn nuôi vào sản xuất nông
nghiệp, phong trào cải tạo vệ sinh mơi trường cịn nhiều hạn chế do nhận thức của
nhân dân và các cơ chế chính sách chưa được ban hành kịp thời. Khối lượng còn lại
rất lớn và việc cải tạo tập quán lạc hậu của nhân dân gặp nhiều khó khăn nên sẽ khó
hồn thành mục tiêu đề ra.


Tiêu chí 18 "xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh": Mục tiêu 122 xã

hoàn thành, đến hết năm 2012 có 38 xã hồn thành, ước năm 2013 có thêm 16 xã luỹ
kế 54 xã hồn thành tiêu chí, đạt 44% so với mục tiêu đề án. Tăng 23,7% so với năm
2010. Trong 2 năm 2011 - 2012 các huyện, thành phố đã tổ chức 202 lớp đào.tạo tập
huấn nâng cao kiến thức, năng lực cho cán bộ cấp xã và thơn, bản. Hệ thống chính trị
được quan tâm xây dựng thường xuyên, tiêu chí này sẽ hồn thành mục tiêu đề ra.
Tiêu chí 19 "an ninh, trật tự xã hội": Mục tiêu 122 xã hoàn thành tiêu chí. Đến hết
năm 2012 có 32 xã hồn thành. Năm 2013 ước hoàn thành thêm 40 xã, là 72 xã hồn
thành tiêu chí, đạt 59% kế hoạch đề án. Đây là tiêu chí thường bị thay đổi theo diễn
biến tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn của từng địa phương và quy định chặt
chẽ của ngành chức năng. Dự kiến sẽ hoàn thành mục tiêu nhưng tính ổn định khơng
cao.
Kết quả đạt được theo nhóm xã hồn thành tiêu chí đến hết năm 2012:
- Nhóm 1 : xã đạt 19 tiêu chí, chưa có xã nào.
- Nhóm 2 : cơ bản đạt chuẩn từ 14 - 18 tiêu chí 2 xã;
- Nhóm 3 : các xã khá đạt chuẩn từ 9 - 13 tiêu chí 11 xã;
- Nhóm 4: xã trung bình đạt chuẩn từ 5 - 8 tiêu chí 37 xã;
- Nhóm 5 : xã khó khăn đạt chuẩn dưới 5 tiêu chí 94 xã, trong đó có 21 xã mới đạt 2
tiêu chí.
Bình quân số tiêu chí đạt chuẩn/xã: 4,58 tiêu chí/xã.
- Các tiêu chí đã đạt mục tiêu: Quy hoạch, thủy lợi, cơ cấu lao động.
- Các tiêu chí sẽ đạt mục tiêu: Điện, trường học, chợ, bưu điện, nhà ở dân cư, hộ
nghèo, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, văn hóa, hệ thống tổ chức chính trị xã
hội, an ninh.
- Các tiêu chí khó đạt mục tiêu: Giao thơng, cơ sở vật chất văn hóa, y tế, thu nhập, môi
trường.
b. Đối với 36 xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015:
Theo mục tiêu của đề án đến năm 2015 có 36 xã đạt chuẩn nơng thơn mới, hồn thành
cả 19 tiêu chí xây dựng nơng thơn mới, đến hết năm 2012 và ước thực hiện năm 2013
các xã hồn thành sổ lượng tiêu chí như sau:



Nhóm

Loại

Hết
năm
2012

Ước TH Lũy
kế
2013
hết 2013

Nhóm 1

Xã đạt 19 tiêu chí

0 xã

4xã

4 xã

Nhóm 2

Cơ bản đạt chuẩn từ 14-18 tiêu chí

2 xã


4 xã

6 xã

Nhóm 3

Các xã khá đạt chuẩn từ 9-13 tiêu chí

10 xã

9 xã

19 xã

Nhóm 4

Xã trung bình đạt chuẩn từ 5-8 tiêu 19 xã
chí

12 xã

7 xã

Nhóm 5

Xã khó khăn đạt chuẩn dưới 5 tiêu chí

5 xã

0 xã


05 xã

2. Phát triển sản xuất nông lâm nghiệp nâng cao thu nhập cho người dân
Tỉnh đã ban hành và chỉ đạo thực hiện các chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp, phát triển sản xuất hàng hóa để tăng thu nhập cho nhân dân. Trong 2 năm
2011, 2012 tốc độ tăng trưởng ngành nơng nghiệp bình qn đạt 6,57%; vượt so với
mục tiêu đề ra là 0,07%. Các dự án sản xuất nơng nghiệp hàng hóa được triển khai,
khai thác được tiềm năng thế mạnh của các địa phương, giá trị thu nhập trên 1 đơn vị
canh tác tăng mạnh, năm 2012 đạt 40,65 triệu đồng/ha, bằng 125% mục tiêu. Sản xuất
lương thực đạt gần 260 ngàn tấn vượt mục tiêu của Đại hội đề ra, góp phần quan trọng
vào việc xố đói giảm nghèo trên địa bàn của tỉnh.
Chăn ni phát triển khá ổn định, tuy có xảy ra một số dịch bệnh trên đàn gia súc và
thiệt hại do rét đậm, nhưng do chủ động tốt công tác dự báo và phỏng chống dịch kịp
thời, nên không để lây lan và làm thiệt hại lớn cho sản xuất và khả năng tái đàn nhanh
nên vẫn đáp ứng được yêu cầu phát triển. Tốc độ tăng trưởng bình quân 6,19%/năm,
vượt 0,49% so với mục tiêu đề án (5,7%/năm); giá trị sản xuất ngành thủy sản đạt
124,2 tỷ đồng, tăng 39,47 tỷ đồng so với năm 2010, tốc độ tăng trường bình quân 21,1
%, vượt 3,2% so với mục tiêu Đề án ( 17,9%/năm).
Rừng tiếp tục được bảo vệ và phát triển, diện tích trồng rừng mới tiếp tục tăng, tý lệ
che phủ hết năm 2012 đạt 52,2%, sẽ hoàn thành mục tiêu. Kinh tế lâm nghiệp phát
triển rừng theo hướng gắn phát triển vùng nguyên liệu theo quy hoạch của tỉnh với các
nhà máy chế biến. Trồng 6,2 triệu cây phân tán, đạt 41,33% so với mục tiêu.
Tuy nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp phát triển không đồng đều giữa các vùng, nhận
thức của nhân dân nhất là ở vùng cao về sản xuất hàng hố chưa chuyển biến tích cực,
một số sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ, công tác chế biến, xây dựng thương hiệu,
xúc tiến thương mại còn hạn chế 'nên giá trị sản xuất chưa tăng mạnh theo yêu cầu.
3. Các phong trào thi đua chuyên đề gắn với xây dựng nông thôn mới



Năm 2013, tỉnh phát động phong trào thi đua chuyên đề thuộc các lĩnh vực gắn với
xây dựng nông thôn mới là phong trào thi đua làm đường giao thông nông thôn;
phong trào phát triển và bảo vệ ung; phong trào cải tạo vệ sinh môi trường nông thôn.
9/9 huyện, thành phố đã xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các phong trào thi
đua chuyên đề, tổ chức các hội nghị triển khai kế hoạch, phát động phong trào và ký
giao ước thi đua giữa UBND các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện,
thành.phố. Đến hết tháng 4/2013 có 131/144 xã đã xây dựng kế hoạch phát động và
triển khai thực hiện 3 phong trào thi đua.
4. Tình hình huy động và sử dụng kinh phí
- Tình hình huy động vốn so với nhu cầu đề án: Trong 3 năm triển khai thực hiện Đề
án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đã huy động tổng nguồn lực: 4.607,9 tỷ
đồng, trong đó: vốn ngân sách nhà nước: 3.787,3 tỷ đồng (vốn ngân sách địa phương
191,13 tỷ đồng ; vốn ngân sách Trung ương đầu tư các chương trình hỗ trợ có mục
tiêu 2.027,02 tỷ đồng; vốn ngân sách Trung ương đầu tư các chương trình mục tiêu
quốc gia 542,7 tỷ đồng; vốn trái phiếu Chính phủ 156,6 tỷ đồng; vốn ODA 761,7 tỷ
đồng; vốn sự nghiệp 108,08 tỷ đồng); vốn ngoài ngân sách 820,6 tỷ đồng. Tổng vốn
huy động đáp ứng 52% mục tiêu cửa đề án.
- Tình hình sử dụng kinh phí: Trong hơn 2 năm đã xây dựng 1 .353 cơng trình thiết
yếu, trong đó đã có 402 cơng trình được đưa vào sử dụng. Các nguồn kinh phí được sử
dụng đúng yêu cầu và mang lại hiệu quả tương đối rõ rệt trong chương trình xây dựng
nơng thơn mới.
5. Đánh giá chung
a. Ưu điểm:
Công tác quy hoạch được thực hiện đúng tiến độ, các cơ chế, chính sách thuộc thẩm
quyền của tỉnh được ban hành sớm. Tiến độ chuẩn bị các điều kiện cho việc thực hiện
xây dựng nông thôn mới của tỉnh được BCĐ Trung ương đánh giá cao là một trong số
ít các tỉnh hồn thiện sớm đề án, quy hoạch, triển khai quyết liệt, tích cực theo sự
hướng dẫn của Trung ương.
Thực hiện nghiêm túc các quy định của Trung ương, lựa chọn 5 nội dung trọng tâm để
tập trung chỉ dạo, phát động 3 phong trào thi đua chuyên đề cấp thiết để tạo phong

trào sâu rộng ở các cấp các ngành và nhân dân trong tỉnh. Thí điểm hình thành các
phương pháp mới về vận động tuyên truyền trong nhân dân như mô hình ban tuyên
vận xã, phường.
Phát huy nội lực, tranh thủ sự ủng hộ của Trung ương, các tổ chức quốc tế và của toàn
xã hội, đã huy động được nguồn lực lớn cho thực hiện chương trình. Các nguồn vốn
huy động đã được dưa vào sử dụng đáp ứng một phần yêu cầu của kế hoạch đề ra.


Trong hơn 2 năm triển khai thực hiện Đề án, số tiêu chí đạt chuẩn Xây dựng nơng
thơn mới đã tăng trung bình 4,58 tiêu chí trên mỗi xã.
Sản xuất nông lâm nghiệp tăng nhanh về số lượng và giá trị tạo cơ hội giảm nhanh tỷ
lệ nghèo ở khu vực nông thôn (vượt kế hoạch hàng năm). Bộ mặt nơng thơn có nhiều
thay đổi, nhiều cơng trình giao thơng, thuỷ lợi, điện, đường, trường, trạm, nhà văn
hoá. . . được khởi công xây dựng và đưa vào sử dụng, phong trào cải tạo tập tục lạc
hậu và vệ sinh môi trường được quan tâm và triển khai mạnh nên đã có nhiều bản,
làng nơng thơn xanh, sạch, đẹp hơn. Nhận thức của nhân dân chuyển biến tích cực
xuất hiện ngày càng nhiều các tấm gương trong phong trào xây dựng nông thôn mới ở
Lào Cai.
b. Hạn chế và nguyên nhân:
- Hạn chế:
Các thể chế, cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh chậm được ban hành như
việc hướng dẫn công tác quy hoạch nông thôn, sử dụng các nguồn kinh phí. Nhiều
tiêu chí khơng phù hợp đối khu vực nông thôn miền núi chưa được điều chỉnh kịp
thời. Nguồn lực đầu tư chưa bảo đảm.
Chất lượng các đồ án của hầu hết các xã trên địa bàn tỉnh chưa đảm bảo theo yêu cầu
do một số đơn vị tư vấn thiết kế năng lực hạn chế, đồ án quy hoạch thiếu nội dung
hạng mục đầu tư và một số bảng biểu theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương,
cơng tác cơng bố quy hoạch cịn chậm.
Nhận thức của một số cán bộ và nhân dân nhất là các xã vùng cao, vùng sâu còn hạn
chế, nên việc thực hiện xây dựng nơng thơn mới cịn gặp nhiều khó khăn. một bộ phận

nhân dân chưa tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tham gia làm đường giao thông;
việc cải tạo tập quán lạc hậu, vệ sinh môi trường chuyển biến chậm; khu vực nông
thôn vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn về an ninh nông thôn, các tai tệ nạn xảy ra khá
phổ biến.
Cán bộ được phân. cơng giúp các xã thực hiện chương trình, nhưng ở nhiều nơi sự
phối hợp chưa tốt, chưa có chương trình, kế hoạch cụ thể, một số cán bộ ở các cơ quan
không nắm rõ công việc phải làm, đi cơ sở chủ yếu là nắm tình hình, thống kê báo cáo
do đó việc giúp đỡ cơ sở chưa có hiệu quả.
Hệ thống chính trị tuy đã được củng cố, kiện tồn, nhưng ở nhiều xã trình độ cán bộ
còn hạn chế, nên việc triển khai các nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới ở cơ sở gặp
nhiều khó khăn, khơng thuyết phục được nhân dân. Thậm chí cịn một số cán bộ, đảng
viên chưa gương mẫu thực hiện các chủ trương về xây dựng nông thôn mới. Việc cải
tạo vệ sinh mơi trường nơng thơn gặp nhiều khó khăn do thói quen, phong tục tập
quán lạc hậu.


Tiến độ hồn thành khối lượng các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới nhìn chung cịn
chậm. Việc đạt chỉ tiêu 36 xã hồn thành xây dựng nơng thơn mới vào năm 2015 gặp
nhiều khó khăn đo nguồn lực đầu tư chưa bảo đảm, với mức đầu tư như hiện nay đến
2015 dự kiến đạt 28 xã.
- Nguyên nhân:
+ Nguyên nhân khách quan:
Xuất phát điểm thực hiện Đề án nhìn chung ở mức thấp, hiện trạng hạ tầng kinh tế xã
hội nơng thơn cịn thấp so với u cầu của các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới. Khu
vực nơng thôn tỉnh Lào Cai chủ yếu là miền núi, vùng cao, địa hình phức tạp, dân cư
sống khơng tập trung, sửa đầu tư cho các cơng trình hạ tầng kinh tế xã hội cao.
Nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu thực hiện Đề án, nguồn phân bổ của Trung
ương thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các nguồn vốn
mục tiêu quốc gia khác hàng năm không tăng, nguồn thu ngân sách của địa phương và
các nguồn lực huy động từ xã hội hạn chế nên rất khó khăn cho việc thực hiện các tiêu

chí thuộc nhóm hạ tầng kinh tế xã hội.
Việc thể chế hóa các cơ chế, chính sách, hướng dẫn của Trung ương còn chậm làm
cho địa phương lúng túng trong q trình thực hiện.
Diễn biến khí hậu, thời tiết phức tạp, khó lường làm thiệt hại lớn đến sản xuất và đời
sống của nhân dân.
+ Nguyên nhân chủ quan:
Thu nhập của người dân còn thấp nên việc huy động nguồn vốn để thực hiện đề án
cịn nhiều khó khăn không đủ theo yêu cầu. Trong giai đoạn đầu triển khai thực hiện
đề án, một số cơ chế chính sách của tỉnh chậm được các ngành chun mơn thể chế
hóa, chưa có hướng dẫn cụ thể kịp thời làm cho các huyện, thành phố và các xã lúng
túng trong quá trình tổ chức thực.
Cán bộ trực tiếp triển khai, thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới tại cơ sở
cịn ít, đặc biệt là cán bộ chun trách; một số cán bộ ở cơ sở trình độ, nghiệp vụ còn
hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
Việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, tuyên truyền vận động các tổ chức
đoàn thể của nhiều xã chưa quyết liệt, chủ yếu vẫn chờ đợi sự chỉ đạo của cấp trên nên
việc triển khai thực hiện chưa được liên tục, nhiều nội dung công việc còn bị ngắt
quãng trong thời gian dài như vệ sinh môi trường, chỉnh trang, xây dựng nhà cửa.
6. Nhiệm vụ, giải pháp cuối năm 2013


Nhiệm vụ:
Phấn đấu 4 xã hồn thành xây dựng nơng thôn mới là các xã Quang Kim huyện Bát
Xát; Nậm Cang huyện Sa Pa; Phú Nhuận huyện Bảo Thắng; Vạn Hòa thành phố Lào
Cai. Các xã còn lại phấn đấu hồn thành xây dựng nơng thơn mới trong 2 năm 2014
và 2015.
- Các xã hồn thành xây dựng nơng thơn mới giai đoạn sau năm 2015, mỗi xã hoàn
thành từ 2 đến 3 tiêu chí trở lên.
Bổ sung nội dung Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh vào nội
dung trọng tâm xây dựng nông thôn mới của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.

Nhiệm vụ cụ thể:
Cùng với việc củng cố và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã hồn thành của 4 xã
Quang Kim (Bát Xát), Nậm Cang (Sa Pa), Phú Nhuận (Bảo Thắng), Vạn Hòa (thành
phố Lào Cai) cần tập trung cao độ sự chỉ đạo và hỗ trợ đầu tư để hoàn thành các tiêu
chí cịn lại gồm: xã Quang Kim 3 tiêu chí, xã Nậm Cang 6 tiêu chí, xã Phú Nhuận 4
tiêu chí, xã Vạn Hịa 4 tiêu chí.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các hạng mục đã được ghi kế hoạch năm 2013 đối với tất
cả các xã Tập trung cao cho các xã xây dựng nông thôn mới trong các năm 2013, 2014
và 2015 . Tổ chức khảo sát và đánh giá lại kết quả và mức độ hồn thành của các tiêu
chí theo Quyết định số 342 của Thủ tướng Chính phủ vê sửa đổi một số tiêu chí trong
bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nơng thôn mới.
Giải pháp:
Các huyện, thành phố tổ chức đánh giá chính xác tình hình thực hiện các biện pháp cụ
thể cho từng tiêu chí, đề ra nhiệm vụ, lộ trình hồn thành các tiêu chí để tập trung
nguồn lực (bao gồm cả ngân sách nhà nước, vốn huy động từ các doanh nghiệp, các tổ
chức và nhân dân đóng góp) đầu tư hồn thành các tiêu chí cịn lại của 4 xã xây dựng
nông thôn mới năm 2013 và các tiêu chí sắp hồn thành của các xã xây dựng nông
thôn mới trong các năm 2014 và 2015. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các nội dung của đề án, giải quyết kịp thời những khó khăn,
vướng mắc ở cơ sở.
Cấp ủy, chính quyền các xã triển khai thực hiện tốt Chỉ thị sồ 10/CT- UBND của
UBND tỉnh về việc nâng cao vai trò, trách nhiệm của cá nhân trong việc thực hiện
Chương trình xây dựng nơng thơn mới và Chỉ thị số 17/CT-UBND về việc nâng cao
vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, đảng viên, người đứng dầu các cơ quan,
đơn vị trong việc thực hiện cải tạo vệ sinh môi trường nông thôn.


7. Kiến nghị, đề xuất với Trung ương
Đề nghị Trung ương nghiên cứu điều chỉnh giảm mục tiêu số xã đạt chuẩn nông thôn
mới đến năm 2015 để phù hợp với khả năng hỗ trợ của nhà nước và huy động nguồn

lực từ nhân dân đồng thời.để đảm bảo tính bền vững của chương trình (nên đặt mục
tiêu hồn thành số xã đến năm 2015 khoảng 15%.
Trong đó miền núi khoảng 10%-12%, đồng bằng từ 15- 18%).
Điều chỉnh lại nội dung một số tiêu chí cho phù hợp với từng vùng, miền, đồng bằng,
trung du, miền núi. Tiếp tục nghiên cứu và sửa đổi một số tiêu chí chưa phù hợp với
địa bàn nơng thơn vùng cao như tiêu chí giao thơng, thuỷ lợi, cơ sở vật chất văn hóa,
chợ, trường học, trạm y tế. Đề nghị được công nhận các tổ chức sản xuất phi nông
nghiệp, chế biến nông lâm sản hoạt động trên địa bàn xã vào tiêu chí hình thức tổ
chức sản xuất.
Sớm thể chế hóa các cơ chế, chính sách đầu tư hỗ trợ xây dựng nơng thơn mới, các
hướng dẫn quy trình đánh giá, cơng nhận xã hồn thành xây dựng nơng thơn mới, có
các nội dung cụ thể phù hợp với các xã vùng cao, miền núi. Quan tâm ưu tiên nguồn
kinh phí cho chương trình theo đúng tỷ lệ quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTG
của Thủ tướng Chính phủ, nhất là tăng hỗ trợ cho tỉnh nghèo, tỉnh có nhiều xã ở khu
vực vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
Đề nghị Chính phủ xem xét ngoài 03 nội dung được đầu tư hỗ trợ 100% theo Quyết
định số 695/QĐ-TTG ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ, đề nghị Chính phủ
và các bộ, ngành của Trung ương xem xét bổ sung hỗ trợ 100% hoặc tăng mức đầu tư
hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thơn, bản, nhà văn hóa xã và cơ sở vật chất trường học
cho các xã vì với mức hỗ trợ như hiện nay phải huy động xã hội hóa rất lớn (đối với
các xã vùng cao rất khó thực hiện). Ban hành các văn bản hướng dẫn để thực hiện việc
đánh giá hồn thành chương trình xây dựng Nơng thôn mới ở các xã, huyện, tỉnh.
Phần thứ hai: Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện Đề án đến hết nhiệm kỳ
I. Nhận định tình hình
1. Thuận lợi
Thực hiện Chương trình mục .tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới đến nay các
thể chế, cơ chế cơ bản đã hoàn thành, kinh nghiệm tổ chức chỉ đạo, thực hiện của tất
cả các cấp được nâng lên, nhận thức của nhân dân có sự chuyển biến rõ rệt là cơ sở
quan trọng cho triển khai chương trình vào các năm tiếp theo. Nhiều hạng mục thuộc

các tiêu chí xây đựng nông thôn mới đã được đầu tư thực hiện sắp hoàn thành. Tốc độ
tăng trưởng của tỉnh tiếp tục duy trì ở mức cao. Trung ương tiếp tục bổ sung nguồn
lực cho 6 huyện nghèo của tỉnh.


2. Khó khăn
Nền kinh tế của đất nước cịn nhiều khó khăn nên nguồn lực hỗ trợ từ Trung ương
chưa đáp ứng đủ so với nhu cầu của tỉnh. Xuất phát điểm xây dựng nông thôn mới
thấp, đời sống nhân dân cịn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao, địa hình chia cắt, dân
cư ở phân tán. Nhiều tiêu chí cần phải có nguồn lực đầu tư lớn mới có thể hồn thánh.
Trình độ dân trí khơng đồng đều, phong tục tập qn, thói quen của nhân dân cịn
nhiều hạn chế nên khơng thể thay đổi được nhanh chóng trong thời gian ngắn.
II Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
1. Mục tiêu: Phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu Đề án đã phê duyệt.
2. Nhiệm vụ
Tiếp tục rà sốt và nâng cao chất lượng tiêu chí quy hoạch xã xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2013 - 2015, hoàn thành trước tháng 9/2014. Tập trung nguồn lực đầu tư và
chỉ đạo hoàn thành khối lượng các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới của 3 6 xã xây
dựng Nông thôn mới trong 2 năm 2014 và 2015. Các xã hồn thành xây dựng nơng
thơn mới giai đoạn 2016 - 2020, mỗi xã hoàn thành từ 03 tiêu chí trở lên.
- Quy hoạch: Tiếp tục rà sốt và nâng cao chất lượng tiêu chí quy hoạch, hồn thành
quy hoạch tập trung khu trung tâm cho các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013
-2015 .
- Giao thông: Nâng cấp, chỉnh trang 566,8 km đường xã, 991 km đường thơn, liên
thơn, 815 km đường ngõ xóm, 365 km đường nội đồng, hồn thành tiêu chí ở các xã
dự kiến hồn thành xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2011 - 2015, đạt 100% mục
tiêu đề án.
Thủy lợi: Thực hiện làm mới 5,5 km kênh C1, nâng cấp và làm mới 290,7 km kênh
nội đồng, 58 đập đầu mối, nâng cấp 1 trạm bơm và 10 hồ.chứa nước để duy trì cho
120 xã và thêm 2 xã hồn thành tiêu chí, bằng 84,7% số xã trong tỉnh vượt 11,9% so

với mục tiêu Đề án.
- Điện nơng thơn: Có thêm 14 xã đạt tiêu chí, luỹ kế 62 xã, bằng 43%, đạt 100% mục
tiêu đề án. Nhu cầu cần làm 31 trạm biến áp (KVA), 17km đường dây trung thế 35KV,
106,49 km đường dây hạ thế O,4KV.
Cơ sở vật chất trường học: Có thêm 121 xã hồn thành tiêu chí, luỹ.kế 144 xã bằng
100% số xã trong tỉnh và đạt 100% mục tiêu đề án, trong đó cần thực hiện nâng cấp
84 trường mầm non, 144 trường tiểu học và 79 điểm trường trung học cơ sở.


Cơ sở vật chất văn hóa: Cần đầu tư thực hiện 36 nhà văn hóa xã, 38 khu thể thao xã và
441 nhà văn hóa thơn, phấn đấu có thêm 24 xã, luỹ kế có 36 xã hồn thành tiêu chí,
bằng 25% số xã trong tỉnh và đạt 100% mục tiêu đề án.
Chợ nông thôn: Nâng cấp 28 chợ, phấn đấu luỹ kế có 64 xã hồn thành tiêu chí bằng
44 %, đạt 98% mục tiêu đề án.
- Bưu điện: ước hết 20 1 3 có 4 8 xã hồn thành tiêu chí, năm 2014 - 20 1 5 hồn
thành thêm 14 xã luỹ kế 62 xã hoàn thành tiêu chí điện bằng 43% số xã trong tỉnh, đạt
100% mục tiêu đề án.
Nhà ở dân cư: Có thêm 66 xã hồn thành tiêu chí nâng số xã hồn thành tiêu chí nhà ở
dân cư lên 83 xã, bằng 57,6% số xã trong tỉnh và đạt 100% mục tiêu Đề án, trong đó
cần thực hiện hỗ trợ chỉnh trang 5.099 nhà và làm mới 1.495 nhà.
Tổ chức sản xuất: Thành lập thêm 33 hợp tác xã, 51 tổ hợp tác, củng cố 164 trang trại,
44 làng nghề. Phấn đấu 2 năm có thêm 58 xã hồn thành tiêu chí, đến hết năm 2015 có
101 xã đạt 100% mục tiêu đề án .
- Tỉ lệ hộ nghèo: Phấn đấu đến hết năm 2015 có 38 xã hồn thành tiêu chí, bằng 36%
số xã trong tỉnh và dạt 100% mục tiêu đề án
- Thu nhập: Có 20 xã hồn thành tiêu chí, bằng 27,1% số xã trong tỉnh và đạt 100%
mục tiêu đề án.
- Cơ cấu lao động:(Đánh giá theo Quyết định 342/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ).
- Giáo dục: Thêm 7 xã hồn thành tiêu chí luỹ kế 52 xã, bằng 36,1% số xã trong tỉnh

và đạt 77,61 % mục tiêu đề án.
- Y tế: Thêm 22 xã hoàn thành, luỹ kế 53 xã, bằng 36,8% đạt 36,8% mục tiêu đề án.
- Văn hóa: Thêm 19 xã hồn thành tiêu chí, luỹ kế 63 xã, bằng 43,75% số xã trong
tỉnh và vượt 13 ,19% mục tiêu đề án.
Mơi trường: Thêm 21 xã hồn thành tiêu chí luỹ kế 34 xã, bằng 23,6% số xã trong tỉnh
và đạt 97,14% mục tiêu đề án.
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội: Thêm 68 xã hồn thành tiêu chí, bằng 47,2% số xã
trong tỉnh, tuy kế hết năm 2015 có 122 xã, đạt 100% mục tiêu đề án. An ninh, trật tự
xã hội: Thêm 50 xã hồn thành tiêu chí, bằng 34,7% số xã trong tỉnh, lũy kế hết năm
2015 có 122 xã đạt 100% mục tiêu đề án.


* Kinh phí tổ chức thực hiện trong 2 năm 2014 - 2015: Hai năm 2014 - 2015. cần
huy động: 2.240,4 tỷ đồng để thực hiện Đề án xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh.
3. Giải pháp
Tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ 4 nhóm giải pháp đã nêu trong Đề án gồm công
tác tuyên truyền, vận động; công tác đào tạo cán bộ và đào tạo nghề để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu xây dựng nông thôn mới; huy động và sử
dụng nguồn lực đầu tư có hiệu quả cao.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách đầu tư cho Chương trình Xây
dựng nơng thơn mới như chương trình sản xuất nơng lâm nghiệp, chương trình giảm
nghèo bền vững, các chính sách hỗ trợ cho phát triển hạ tầng nơng thơn; phát triển văn
hố, xã hội ở khu vực nơng thơn...
Tăng cường vai trị trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị được tỉnh phân công triển
khai thực hiện các tiêu chí theo lĩnh vực chun mơn để các cơ quan, đơn vị chủ động
huy động nguồn lực và tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện các tiêu chí thuộc lĩnh
vực chun mơn của ngành trên phạm vi tồn tỉnh. Tăng cường cơng tác kiểm tra,
đánh giá và đôn đốc thực hiện các nội dung trọng tâm và các phong trào thi đua
chuyên đề gắn với Xây dựng nông thôn mới . Tiếp tục củng cố nâng cao chất lượng tổ

chức đảng, vai trị của chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội ở cơ sở để tạo sự
chuyển biến toàn diện, sâu sắc về tư tưởng và hành động thực hiện nhiệm vụ triển khai
thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới.
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, đôn đốc, sơ tổng kết đánh giá tình hình thực
hiện, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc phát sinh. Khen thưởng, động
viên kịp thời đối với tập thể, các nhân và các hộ gia đình có thành tích xuất sắc trong
xây dựng nông thôn mới.
4. Tổ chức thực hiện
4.1. Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiếp tục cụ thể hố các chính sách, hướng dẫn mới của Trung ương và điều chỉnh các
cơ chế chính sách đặc thù phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Bố trí nguồn
lực để thực hiện các mục tiêu 2 năm 2014, 2015 .
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các cấp xây dựng kế hoạch cụ
thể và tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án thuộc cấp mình, lĩnh vực mình được
phân cơng; tổng hợp báo cáo đề nghị các cơ quan Trung ương chỉ sửa nội dung các
tiêu chí khơng phù hợp.


4.2. Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể, tổ chức chính trị xã
hội
Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo chức năng, nhiệm vụ
đối với từng lĩnh vực được giao và thực hiện việc giúp các xã xây dựng nông thôn mới
theo phân công của tỉnh.
4.3. Các huyện, thành phố
Chỉ đạo kiện toàn kịp thời BCĐ huyện, thành phố, tổ điều phối huyện và các BCĐ,
ban quản lý xã và ban phát triển thơn, bố trí cán bộ có chất lượng làm công tác chuyên
trách xây dựng nông thôn mới cấp huyện, thành phố.
Phối hợp với các ngành chuyên môn của tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, các xã
trong quá trình thực xây dựng và thực hiện Đề án. Thực hiện chế độ tổng hợp báo cáo
định kỳ, báo cáo sơ kết, tổng kết và báo cáo đột xuất khi có u cầu của Ban Chỉ đạo

tỉnh.
Đơn đốc và kiểm tra việc thực hiện các chỉ thị của UBND tỉnh về việc nâng cao vai
trò, trách nhiệm của cá nhân trong việc thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn
mới và nâng cao vai trị, trách nhiệm của cán bộ, công chức, đảng viên, người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện cải tạo vệ sinh môi trường nông thôn.
4.4. Cấp xã
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hồn thành các tiêu chí trong 2 năm 2014,
2015.
Kiện toàn BCĐ, ban quản lý xã và ban phát triển thơn, bố trí cán bộ có chất lượng làm
công tác chuyên trách xây dựng nông thôn mới cấp xã.
Thành lập ban tuyên vận xã theo hướng dẫn của BCĐ huyện, thành phố để nâng cao
hiệu quả công tác tun truyền Xây dựng nơng thơn mới.
Tích cực triển khai vận động nhân dân thực hiện chương trình trên địa bàn./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Ban Chỉ đạo Tây Bắc;
- BCĐ TW về XD Nông thôn mới;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh;
- Các đ/c Tỉnh ủy viên;
- Thành viên BCĐ tỉnh;
- Các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực

T/M BAN CHẤP HÀNH
PHĨ BÍ THƯ THƯỜNG TRỰC
(đã ký)

Sùng Chúng



thuộc;
- Các BCS, đảng đoàn trực thuộc;
- Các sở, ban, ngành, đồn thể tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phịng Tỉnh ủy;
- Chuyên viên TH VPTU;
- Lưu: VT-VPTU.



×