Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
LờI Mở ĐầU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc đã mở ra những cơ hội cho sự phát triển của các Doanh nghiệp.
Điếu đó ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các Doanh nghiệp nói chung và
các Doanh nghiệp Thơng mại nói riêng. Tham gia trong các hoạt động thơng mại, cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dùng là các Doanh nghiệp Thơng mại với chức năng chủ yếu
là tổ chức lu thông hàng hoá. Với xu hớng phát triển của nền kinh tế nh hiện nay thì
không một Doanh nghiệp sản xuất nào lại không quan tâm đến vấn đề hàng hoá và tiêu
thụ hàng hoá sản xuất ra. Đặc biệt là quá trình tiêu thụ, đây đợc coi là khâu mấu chốt
trong hoạt động kinh doanh thơng mại. Vì chỉ có tiêu thụ, khi đó giá trị sử dụng mới đ-
ợc thừa nhận, chính vì vậy hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hết sức cần thiết. Có thực hiện
quản lý tốt hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá, Doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp chi
phí đã chi ra trong quá trình sản xuất tiêu thụ, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
giản đơn và thực hiện giá trị của lao động thặng d- thu lợi nhuận, quyết định tới hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng nh sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp.
Ngay từ khi Công ty mới thành lập, trong điều kiện kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh
gay gắt của các đơn vị trong ngành, Công ty Cổ Phần Thơng Mại và Sản Xuất Hợp Phát
đã sớm tiếp cận với những quy luật của nền kinh tế thị trờng, quan tâm đẩy mạnh sản
xuất, chú trọng chất lợng sản phẩm, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ. Song song với
những điều đó, bộ phận kế toán của Công ty cũng từng bớc phát triển, hoàn thiện theo
bề dày thời gian cũng nh những đổi mới của hệ thống kế toán Việt Nam.
Với những nhận thức về tầm quan trọng của tổ chức hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu
thụ, sau khi đợc trang bị những kiến thức lý luận ở nhà trờng và qua thời gian tìm hiểu
thực tế ở Công ty, em đã quyết định lựa chọn đề tài: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thơng Mại và Sản
Xuất Hợp Phát" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty, từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại
nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại Công ty.
Chuyên đề đợc trình bày với kết cấu gồm ba phần chính:
Phần I: Lý luận chung về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
trong Doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hoá ở Công ty Cổ Phần Thơng Mại và Sản Xuất Hợp Phát.
Phần III: Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Cổ Phần Thơng Mại và Sản xuất Hợp Phát.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận đợc sự chỉ dẫn tận tình của Thầy giáo hớng dẫn
ThS Phạm Ngọc Thảo cùng các anh, chị cán bộ Phòng kế toán của Công ty. Tuy
nhiên do phạm vi chuyên đề rộng, thời gian thực tế cha nhiều nên khó tránh khỏi
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
những thiếu xót. Kính mong đợc sự chỉ bảo giúp đỡ của Thầy giáo cùng các anh chị
Phòng kế toán của Công ty để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết.
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
Mục lục
LờI Mở ĐầU 1
Phần I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hoá trong Doanh nghiệp 6
1.1. Lý luận chung tiêu thụ hàng hoá: 6
1.1.1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá và tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ hàng hoá
trong nền kinh tế thị trờng: 6
1.1.1.1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá: 6
1.1.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ hàng hoá: 6
1.1.2. Mục đích và ý nghĩa của tiêu thụ hàng hoá : 7
1.1.2.1. Mục đích: 7
1.1.2.2. ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ hàng hoá: 7
1.2. Các phơng thức tiêu thụ và phơng thức thanh toán 8
1.2.1. Các phơng thức tiêu thụ: 8
1.2.3.1. Phơng thức bán buôn: 8
1.2.3.2. Phơng thức bán lẻ: 9
1.2.3.3.Phơng thức bán hàng trả góp : 9
1.2.3.4. Phơng thức bán hàng thông qua đại lý: 9
1.2.3.5. Phơng thức bán hàng theo Hợp đồng thơng mại: 10
1.2.3.6. Phơng thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng: 10
1.2.3.7: Phơng thức tiêu thụ nội bộ: 10
1.2.3.8. Phơng thức tiêu thụ hàng gia công: 10
1.2.2. Các phơng thức thanh toán: 10
1.2.2.1. Thanh toán bằng tiền mặt: 10
1.2.2.2. Thanh toán không dùng tiền mặt: 10
1.3. Kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hóa: 11
1.3.1. Chứng từ sử dụng: 11
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết: 12
1.4. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá: 12
1.4.1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên 12
1.4.1.1.Khái niệm: 12
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng: 12
1.4.1.3. Phơng pháp hạch toán: 14
1.4.2.Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ: 25
1.4.2.1.Khái niệm: 25
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng: 25
1.4.2.3 Phơng pháp hạch toán: 25
1.5. Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh: 26
1.5.1.Tài khoản sử dụng: 26
1.5.2. Phơng pháp hạch toán: 28
1.5.2.1 Hạch toán chi phí bán hàng: 28
1.5.2.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 29
1.5.2.3. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh: 31
1.6. Hình thức kế toán sử dụng: 33
1.6.1. Hình thức Nhật ký chung: 33
1.6.2. Theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái: 33
1.6.3. Theo hình thức Chứng từ - ghi sổ: 34
1.6.4. Theo hình thức Nhật ký - chứng từ: 36
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
Phần II: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá tại công ty cổ phần thơng mại và sản xuất hợp phát 36
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần thơng mại và sản xuất hợp phát: 37
2.1.1. Lịch sử hình thành và chức năng của Công ty Cổ Phần Thơng Mại và Sản xuất
Hợp Phát: 37
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty: 37
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty: 38
2.1.1.3. Tình hình tài chính kinh doanh của Công ty: 38
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thơng Mại và Sản
xuất Hợp Phát 38
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty: 38
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ: 39
2.1.2.3. Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh: 40
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Thơng Mại và Sản xuất
Hợp Phát: 41
2.1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty: 41
2.1.3.2. Tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty: 42
2.2. Thực tế kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần
thơng mại và sản xuất Hợp phát 43
2.2.1. Các chính sách của Công ty Cổ Phần Thơng Mại và Sản xuất Hợp Phát: 43
2.2.1.1. Các hình thức bán hàng tại Công ty: 43
2.2.1.2. Chính sách giá cả của Công ty: 44
2.2.1.3. Phơng pháp tính giá vốn bán thông thờng: 44
2.2.1.4.Trình tự ghi sổ kế toán: 44
2.2.2.Kế toán tiêu thụ tại Công ty Cổ Phần Thơng Mại và Sản xuất Hợp Phát 46
2.2.2.1.Tài khoản sử dụng: 46
2.2.2.2. Trình tự hạch toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ Phần Thơng Mại
và Sản xuất Hợp Phát 46
Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi công ty 49
Ghi chú 49
Thẻ kho 50
Diễn giải 50
Số lợng 51
2.2.2.3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu: 51
Liên 2: Giao cho khách hàng 003018 53
STT 54
Số lợng 54
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại 54
Số d đầu kỳ 57
Có 59
Số d đầu kỳ 59
Số D 61
2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng: 61
Phát sinh 63
2.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 63
Từ tháng 03 đến tháng 04 năm 2005 65
2.2.5. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá: 67
Công ty Cp Thơng mại & Sản xuất Hợp Phát 68
Phần III: Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần thơng mại và sản xuất
hợp phát 77
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
3.1. Nhận xét đánh giá về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hoá tại công ty cổ phần thơng mại và sản xuất hợp phát 78
3.1.1.Những u điểm, nhợc điểm: 78
3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Hop Phat T&P ,JSC 80
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
tại công ty Cổ Phần Thơng mại và Sản xuất Hợp Phát 81
Kết luận 84
Em xin chân thành cảm ơn! 85
Tài liệu tham khảo 86
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
Phần I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
trong Doanh nghiệp.
1.1. Lý luận chung tiêu thụ hàng hoá:
1.1.1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá và tầm quan trọng của hoạt động tiêu
thụ hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng:
1.1.1.1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá:
- Nét đặc trng chủ yếu trong các Doanh nghiệp Thơng mại là hoạt động sản xuất kinh
doanh thông qua việc tiêu thụ hàng hoá và thu lợi nhuận.
- Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua tiêu
thụ, giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm đợc thực hiện, đơn vị thu hồi đợc vốn bỏ ra.
Cũng chính trong giai đoạn tiêu thụ này bộ phận giá trị mới sáng tạo ra trong khâu sản
xuất đợc thực hiện và biểu hiện dới hình thức lợi nhuận. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ
góp phần tăng nhanh tốc độ luận chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói
chung, đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Quá trình tiêu thụ
chỉ kết thúc khi quá trìnhthanh toán giữa ngời mua và ngời bán diễn ra và quyền sở hữu
hàng hóa thay đổi. Số tiền thu đợc từ hoạt động tiêu thụ hàng hoá của Doanh nghiệp đ-
ợc gọi là doanh thu bán hàng, ở Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá trị thanh toán của số hàng đã bán bao gồm cả
thuế. Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản phụ thu nh: các khoản phí
thu thêm ngoài giá bán, các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nớc khi Doanh nghiệp thực
hiện cung ứng hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
Để thực hiện mục đích kinh doanh của mình là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của Xã Hội
về hàng hoá, dịch vụ và thu lợi nhuận. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh Doanh nghiệp phải
luôn tính toán, xác định chi phí bỏ ra và thu nhập thu về, hay nói cách khác là Doanh
nghiệp phải xác định đợc kết quả sản xuất kinh doanh của mình, thì trong các Doanh
nghiệp Thơng mại, đó chính là kết quả tiêu thụ hàng hoá. Nh vậy kết quả tiêu thụ hàng
hoá là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thu về với chi phí kinh doanh bỏ ra
trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
1.1.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ hàng hoá:
Trong bất kỳ nền kinh tế nào thì tiêu thụ hàng hoá là tiền đề cho cân đối cung ứng và
tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lu thông cũng nh cân đối trong các nghành, các khu
vực của nền kinh tế bởi sự ràng buộc trong hệ thống phân công lao động xã hội, các
quy luật trong nền kinh tế. Nếu xét ở tầm vĩ mô thì kết quả của việc tiêu thụ đợc biểu
hiện tập trung ở sự tăng trởng kinh tế.
Thông qua tiêu thụ, các đơn vị kinh doanh có thể dự đoán đợc nhu cầu tiêu dùng của xã
hội nói chung và của từng khu vực nói riêng đối với từng loại hàng hoá, từ đó giúp đỡ
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
Doanh nghiệp xây dựng đợc kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt đợc kết quả kinh
doanh cao nhất. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc tổ chức kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể
của từng Doanh nghiệp có tầm quan trọng trong việc thu nhận, xử lý, cung cấp các
thông tin cho chủ Doanh nghiệp, cơ quan chủ quản để lựa chọn phơng án kinh doanh
có hiệu quả hay để giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế tài chính.
Nhiệm vụ hạch toán sẽ nêu lên đợc tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ hàng hóa.
- Phản ánh kịp thời tình hình xuất bán hàng hóa, tính chính xác các khoản bị
giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
- Tính chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa.
- Xác định kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa.
1.1.2. Mục đích và ý nghĩa của tiêu thụ hàng hoá :
1.1.2.1. Mục đích:
Đối với doanh nghiệp thơng mại thì mục đích của việc tiêu thụ hàng hóa là đẩy mạnh
doanh số bán ra, nâng cao doanh thu, do đó thị trờng đợc mở rộng và khẳng định đợc
uy tín của doanh nghiệp trong mối quan hệ với chủ thể khác nh bạn hàng, chủ nợ, chủ
đầu t Đồng thời với việc tiêu thụ hàng hóa, xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở
để đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định phần nghĩa vụ phải thực hiện đối với nhà n-
ớc, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế nhà nớc với tập thể và cá nhân
ngời lao động. Xác định đúng kết quả kinh doanh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo và cung cấp số liệu cho các bên quan tâm,
thu hút đầu t vào doanh nghiệp, tạo uy tín cho doanh nghiệp.
1.1.2.2. ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ hàng hoá:
Trong những năm trớc đây, với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung mà nét đặc trng nổi
bật là từ việc sản xuất tới tiêu thụ hoàn toàn do Nhà nớc quyết định, không cần quan
tâm tới sản phẩm của mình sản xuất ra có đợc thị trờng chấp nhận hay không, mà chỉ
quan tâm tới sản xuất cái gì mình đã sẵn có theo chỉ tiêu, kế hoạch đợc Nhà nớc giao
cho, Doanh nghiệp không quan tâm tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, lãi hay lỗ thì đã
có Nhà nớc gánh chịu. Điều này đã gây ra một tình trạng ngời lao động lời sáng tạo,
không phát huy đợc năng lực chuyên môn mà còn dẫn đến một nền kinh tế với sự bao
cấp, không phát triển đợc. Nhng cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, đặc
biệt là từ khi có chính sách đổi mới nền kinh tế của Nhà nớc từ tập trung sang nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nớc, thì mỗi Doanh nghiệp phải
năng động, nhạy bén, thích nghi với môi trờng kinh doanh mới, mục tiêu hớng tới là thị
trờng- thị trờng là xuất phát điểm, là đích để các Doanh nghiệp chinh phục và khai
thác. Để đạt đợc điều đó các Doanh nghiệp phải làm tốt công tác bán hàng, tiếp cận thị
trờng để tiêu thụ sản phẩm.
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
Đối với các Doanh nghiệp Thơng mại thì hoạt động tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng. Trong Doanh nghiệp Thơng mại hoạt động tiêu thụ hàng hoá là hoạt
động chủ yếu cuối cùng và quan trọng nhất, nó giúp cho vốn kinh doanh của Doanh
nghiệp nhanh chóng chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và là cơ sở xác
định kết quả kinh doanh sau này.
Đối với bản thân Doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác tiêu thụ hàng hoá giúp cho
Doanh nghiệp thu hồi đợc vốn nhanh, làm cho tốc độ chu chuyển vốn lu động nhanh,
từ đó mà Doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn và tiết kiệm đợc chi phí về vốn.
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, Doanh nghiệp đóng vai trò là một đơn vị
kinh tế cơ sở. Sự lớn mạnh của Doanh nghiệp góp phần ổn định và phát triển toàn bộ
nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện mục tiêu chung của toàn quốc gia. Các
sản phẩm hàng hoá của Doanh nghiệp đợc lu thông trên thị trờng đồng nghĩa với việc
hàng hoá của Doanh nghiệp đợc xã hội chấp nhận và hơn thế nữa là Doanh nghiệp
khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng. Mặt khác thực hiện tốt quá trình bán
hàng góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa cung và cầu
và là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối trong nghành cũng nh toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
1.2. Các phơng thức tiêu thụ và phơng thức thanh toán
1.2.1. Các phơng thức tiêu thụ:
1.2.3.1. Phơng thức bán buôn:
Bán buôn hàng hoá: Là hình thức bán hàng cho mạng lới bán lẻ, cho sản xuất
tiêu dùng, xuất khẩu. Thanh toán chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua ngân
hàng và các hình thức thanh toán khác.
Các hình thức bán buôn hàng hoá:
+ Bán buôn qua kho: Là hình thức bán hàng hoá đã nhập kho Doanh nghiệp rồi mới
chuyển đi bán và đợc thực hiện theo hai cách:
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo Hợp đồng: Là phơng thức mà
bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trên Hợp đồng. Số hàng chuyển đi
vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận số hàng
chuyển giao ( một phần hay toàn bộ ) thì số hàng này mới đợc coi là tiêu thụ và bên
bán mất quyền sở hữu đối với số hàng đó. Chi phí vận chuyển do Doanh nghiệp chịu
hoặc bên mua phải trả tuỳ theo quy định trong Hợp dồng ký kết giữa hai bên.
- Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức
này, hai bên ký Hợp đồng trong đó ghi rõ bên mua đến kho của bên bán nhận hàng.
Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế đã ký, bên mua sẽ uỷ quyền cho ngời đến nhận hàng tại
kho của Doanh nghiệp. Khi bên mua nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên chứng từ
bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp nữa, hàng đợc
coi là đã tiêu thụ, Doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu. Việc thanh toán tiền hàng
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
căn cứ trên Hợp đồng đã ký, chứng từ kế toán áp dụng trong trờng hợp này là Hoá đơn
GTGT hoặc Hoá đơn kiếm phiếu xuất kho có chứ ký của ngời nhận hàng.
+ Bán buôn không qua kho: Đây là trờng hợp tiêu thụ hàng hoá không qua kho của
Doanh nghiệp. Bán buôn không qua kho có hai hình thức thể hiện:
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Thực chất là hình thức môi
giới trung gian trong quan hệ mua bán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Trờng hợp này Doanh nghiệp
phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán tiền hàng mua, tiền hàng đã bán
với Nhà cung cấp và Khách hàng của Doanh nghiệp.
1.2.3.2. Phơng thức bán lẻ:
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu thụ, hàng hoá đợc bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng. Hàng bán lẻ thờng có khối l-
ợng nhỏ, thanh toán ngay và hình thức thanh toán thờng là tiền mặt nên không cần lập
chứng từ cho từng lần bán.
Các phơng thức bán lẻ hàng hoá:
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm về
số hàng nhận bán, trực tiếp thu tiền và giao cho khách hàng, đồng thời ghi chép vào
Thẻ quầy hàng,Thẻ quầy hàng có thể mở cho từng mặt hàng, phản ánh số lợng và giá
trị cuối ngày nhân viên phải kiểm kê tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn tại quầy để xác
định lợng hàng đã bán ra trong ngày. Tiền hàng đợc nhân viên bán hàng kê vào giấy
nộp tiền
+ Bán lẻ thu tiền tập chung: Đối với hình thức này thì việc thu tiền và bán hàng tách rời
nhau. Mỗi quầy hàng, cửa hàng có một nhân viên thu ngân viết Hoá đơn và thu tiền
của khách hàng, sau đó giao cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng tại quầy.
1.2.3.3.Phơng thức bán hàng trả góp :
Là phơng thức bán hàng phải trả ngay số tiền lần đầu tại thời điểm mua, số tiền còn nợ
chấp sẽ thanh toán dần và phải chịu lãi suất nhất định về số tiền do trả chậm . Số tiền
trả vào các kỳ sau thờng là bằng nhau, trong đó bao gồm tiền gốc và tiền lãi phải trả.
Về doanh thu thì đợc tính theo doanh thu bán hàng trả ngay một lần và số tiền chênh
lệch doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng phải nộp với số tiền chấp nhận thanh
toán thì đợc tính vào thu nhập hoạt động tài chính các kỳ tiếp theo.
1.2.3.4. Phơng thức bán hàng thông qua đại lý:
Là phơng thức mà bên chủ hàng (Là bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký
gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ đợc nhận hoa hồng hay chênh lệch giá, đó
chính là doanh thu của bên đại lý, ký gửi. Khi bên bán xuất giao hàng hoá cho đại lý
thì số hàng hoá đó cha xác định là tiêu thụ, chỉ khi nào bên đại lý đã thông báo bán
đựơc hàng lúc đó mới xác định là tiêu thụ.
Với hình thức tiêu thụ này đòi hỏi các đại lý ký gửi có thể đảm bảo nhận hàng giao tiền
theo đúng thời gian quy định và bán theo giá mà Doanh nghiệp đã định.
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
1.2.3.5. Phơng thức bán hàng theo Hợp đồng thơng mại:
Theo hình thức này thì Doanh nghiệp bán sẽ gửi hàng đến cho ngời mua theo địa chỉ đã
thoả thuận trong Hợp đồng kinh tế. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh
nghiệp bán, chỉ đến khi ngời mua chấp nhận hàng ( một phần hay toàn bộ ) thì số hàng
mới thực sự mất quyền sở hữu của Doanh nghiệp và ngời mua thanh toán tiền hoặc
chấp nhận thanh toán thì hàng mới xác định là tiêu thụ, mới đợc ghi nhận doanh thu.
1.2.3.6. Phơng thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng:
Do nhu cầu sản xuất của Doanh nghiệp cho nên Doanh nghiệp thấy cần cho hoạt động
sản xuất kinh doanh đợc thuận lợi. Theo chuẩn mực kế toán, hàng đổi hàng là phơng
thức tiêu thụ mà trong đó ngời bán hàng đem sản phẩm, vật t, hàng hoá của mình để
đổi lấy vật t, hàng hoá của ngời mua.
1.2.3.7: Phơng thức tiêu thụ nội bộ:
Là phơng thức mà việc mua, bán sản phẩm hàng hoá giữa đơn vị chính với các đơn vi
trực thuộc hay giữa các đơn vi trực thuộc với nhau trong cùng một Công ty, ngoài ra đ-
ợc coi là tiêu thụ còn bao gồm: khoán sản phẩm, hàng hoá, xuất biếu tặng, xuất trả l-
ơng thởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.3.8. Phơng thức tiêu thụ hàng gia công:
Doanh nghiệp nhận gia công vật t, hàng hoá cho khách hàng theo Hợp đồng kinh tế đ-
ợc ký kết giữa hai bên. Khi đã hoàn thành, Doanh nghiệp bàn giao cho ngời mua theo
các điều khoản trong Hợp đồng. Giá của hàng hoá nhận gia công theo thoả thuận giữa
hai bên.
1.2.2. Các phơng thức thanh toán:
1.2.2.1. Thanh toán bằng tiền mặt:
Đối với các doanh nghiệp thơng mại thì phơng thức thanh toán bằng tiền mặt tức là:
Trong quan hệ mua bán giữa ngời bán và ngời mua phơng thức thanh toán sẽ là tiền
mặt, tiền mặt là phơng tiện thanh toán chủ yếu và duy nhất đợc thể hiện trong mối
quan hệ trao đổi này. Mọi phơng thức thanh toán giữa các bên đợc giao tiếp bằng tiền
mặt mà không phải qua bắt kỳ một khâu trung gian nào, tiền đợc chuyển trực tiếp đến
tay ngời nhận.
1.2.2.2. Thanh toán không dùng tiền mặt:
Còn đối với phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt thì trong quan hệ mua bán
giữa các bên không dùng tiền mặt để thanh toán mà có thể dùng nhiều phơng thức
thanh toán khác nhau để thể hiện mối quan hệ này. Có thể dùng phơng thức thanh toán
thông qua ngân hàng, bằng séc.
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
1.3. Kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hóa:
1.3.1. Chứng từ sử dụng:
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều đợc phản ánh, ghi chép vào chứng từ ban đầu
phù hợp theo đúng nội dung quy định. Những chứng từ này là cơ sở pháp lý để tiến hành
nhập xuất kho hàng hoá, là cơ sở của việc kiểm tra tính cần thiết và tính hợp pháp của
chứng từ. Các chứng từ sử dụng trong kế toán hàng hoá là:
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn kiêm vận chuyển nội bộ.
- Thẻ kho.
- Biên bản kiểm kê.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Bảng kiểm kê quỹ.
- Hoá đơn GTGT.
Phiếu xuất kho đợc sử dụng để theo dõi số lợng vật t, sản phẩm, hàng hóa xuất kho cho
các bộ phận sử dụng trong đơn vị, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật t. Phiếu xuất
kho đợc lập cho một hoặc nhiều thứ vật t, sản phẩm, hàng hóa cùng một kho dùng cho
một đối tợng hạch toán chi phí hoặc cùng một mục đích sử dụng.
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do phòng cung ứng lập. Phiếu đợc lập
thành 03 liên (đặt giấy than viết một lần). Sau khi lập phiếu xong, ngời phụ trách bộ
phận sử dụng và ngời phụ trách bộ phận cung ứng ký, ghi rõ họ tên.
Chuyển cho ngời cầm phiếu xuống kho để lĩnh vật t, sản phẩm, hàng hóa.
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất, xuất kho vật t, sản phẩm, hàng hóa cho ngời nhận,
đồng thời ghi số lợng thực xuất của từng thứ vào phiếu xuất kho và cùng ngời nhận
hàng ký, ghi rõ họ tên vào phiếu xuất.
Ba liên của phiếu xuất kho đợc phân chia và luân chuyển nh sau: Một liên lu tại quyển
phiếu xuất kho (cuống), một liên thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho, sau đó cuối ngày hoặc
định kỳ chuyển cho bộ phận kế toán để ghi giá và ghi sổ kế toán, liên còn lại ngời nhận
giữ để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng.
Cũng từ phiếu xuất kho này kế toán căn cứ để ghi hóa đơn GTGT, hóa đơn đợc lập
thành 03 liên (đặt giấy than viết môt lần). Liên 1 màu tím (để lu), liên2 màu đỏ (giao
cho khách hàng), liên 3 màu xanh (dùng dể thanh toán). Riêng chữ ký của ngời có liên
quan phải ký từng bản một không ký qua giấy than.
Khi nhận đợc chứng từ kế toán phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý của chứng
từ nh các yếu tố của chứng từ, chữ ký của những ngời có liên quan, tính chính xác của
số liệu trên chứng từ. Chỉ sau khi chứng từ đã đợc kiểm tra thì chứng từ mới làm căn cứ
để ghi sổ kế toán.
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
Các chứng từ này phải đợc luân chuyển đến bộ phận kế toán đúng thời hạn, chính xác
và đầy đủ. Căn cứ vào các chứng từ đó kế toán kiểm tra tính hợp pháp và tiến hành
phân loại, tổng hợp ghi Sổ kế toán thích hợp.
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết:
Đối với hệ thồng sổ kế toán chi tiết ở Công ty Cổ Phần Thơng Mại & Sản xuất Hợp
Phát đợc áp dụng nh sau:
Hàng ngày khi bán hàng kế toán vào Sổ nhật ký bán hàng, sau đó từ Sổ nhật ký bán
hàng kế toán sẽ nhập số liệu vào máy, và vào các sổ chi tiết, theo các tài khoản
632,641,642,131,511,911, Sau đó máy sẽ tự động vào Sổ Cái các tài khoản và vào Sổ
Nhật ký chung
Các hình thức sổ này đợc Công ty áp dụng đúng theo quy định chế độ kế toán của Nhà
nớc ban hành.
1.4. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá:
1.4.1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.4.1.1.Khái niệm:
Phơng pháp Kê khai thờng xuyên là phơng pháp hạch toán mà các phiếu kho hàng hóa
đợc thể hiện trên các tài khoản kế toán một cách thờng xuyên, theo từng chứng từ
nhập, chứng từ xuất.
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng:
+ TK 156: Hàng hoá. Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
các loại hàng hoá trong Doanh nghiệp.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng hàng hoá ( mua, biếu tặng)
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm hàng hoá ( xuất kho, xuất bán, ).
Số D Bên Nợ: Phản ánh hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
+ TK 157: Hàng gửi bán. Dùng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo
phơng thức chuyển thẳng, hoặc giá trị sản phẩm hàng hoá bán, đại lý ký gửi hay giá trị
dịch vụ đã hoàn thành giao cho bên đặt hàng, bên mua nhng không đợc chấp nhận
thanh toán, số hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Tài khoản này đợc mở
chi tiết theo từng mặt hàng.
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán.
Bên Có: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đợc khách hàng chấp nhận thanh toá
+ TK 511: Doanh thu bán hàng. Dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực
tế của Doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu, từ đó tính ra doanh thu
thuần về việc tiêu thụ trong kỳ.
Bên Nợ: Phản ánh số thuế phải nộp (Thuế TTĐB, Thuế xuất khẩu,). tính trên
doanh số bán trong kỳ .
Bên Có: Phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ
của Doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
Tài khoản này không có số d và đợc chi tiết theo từng đối tợng.
+ TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. Dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ.
Bên Nợ:- Trị giá hàng bán trả lại ( theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá hàng
bán đã chấp nhận trên khối lợng hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ, số thuế
TTĐB, số thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội
bộ.
- Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại. Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, sản
phẩm tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại.
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thu bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngời mua
hoặc trích trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số hàng hoá đã bán ra.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu
trong kỳ.
Tài khoản này không có số d.
+ TK 521: Chiết khấu thơng mại
+ TK 532: Giảm giá hàng bán Dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng
bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ quan của Doanh nghiệp
(hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong Hợp đồng
kinh tế) đợc hạch toán vào tài khoản gồm các khoản bớt giá, hồi khấu, và các khoản
giảm giá đặc biệt.
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đợc chấp nhận.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số d.
+ TK 632: Giá vốn hàng bán. Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm
xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xởng thực tế của sản
phẩm xuất bán.
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp theo hoá
đơn.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết
quả.
+ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. Phản ánh thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của
hàng bán bị trả lại, số thuế GTGT của đầu vào đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc miễn giảm
và thuế GTGT phải nộp.
Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
- Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà nớc.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
Bên Có: - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá , dịch vụ dùng để trao
đổi, biếu.
- Số thuế GTGT phải nộp cho hoạt động tài chính, thu nhập bất thờng.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
Số d: Bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
Bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách Nhà nớc.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, Kế toán còn sử
dụng một số tài khoản liên quan khác nh: TK 111, TK 112, TK 131, TK 141, TK 157
1.4.1.3. Phơng pháp hạch toán:
a. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho:
Khi chuyển giao hàng hoá cho ngời mua, nếu là bán buôn theo phơng thức
trực tiếp, Kế toán phản ánh các bút toán sau:
Bút toán 1: Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán.
- Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha thuế GTGT.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối với
những mặt hàng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo tổng gía thanh toán.
Bút toán 2: Phản ánh giá trị mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
Nợ TK 632: Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng bán.
Có TK 156: Trị giá mua thực tế của hàng bán.
Bút toán 3: Bao bì tính riêng và các khoản chi hộ cho ngời mua ( nếu có):
Nợ TK 138 (1388): Phải thu khác.
Có TK 111,112,331:
- Số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp về hàng đã bán (nếu có).
Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ.
Có TK 3332: Số thuế TTĐB phải nộp.
Có TK 3333: Số thuế xuất khẩu phải nộp.
Nếu là bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
- Khi xuất kho hàng hoá chuyển cho bên mua, Kế toán ghi nhận trị giá vốn
của hàng xuất bán:
Nợ TK 157: Trị giá mua hàng chuyển đi.
Có TK 156(1561): Trị giá mua của hàng chuyển đi.
- Nếu có bao bì kèm theo hàng hoá và đợc tính riêng, Kế toán ghi:
Nợ TK 138(1388): Tri giá bao bì đi kèm theo hàng hoá.
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
Có TK 153(1532) Trị giá bao bì theo giá xuất kho.
- Khi ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, Kế toán ghi nhận tổng giá
thanh toán của hàng bán.
+ Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha thuế GTGT.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
+ Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối
với đối tợng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 111,112 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán.
- Xác định giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Tập hợp trị giá mua của hàng bán.
Có TK 157: Trị giá mua của hàng bán đợc khách hàng chấp nhận.
- Số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp về hàng đã bán ( nếu có).
Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ.
Có TK 3332: Số thuế TTĐB phải nộp.
Có TK 3333: Số thuế xuất khẩu phải nộp.
+ Hạch toán các nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng:
Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp:
- Khi khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán lợng hàng chuyển
thẳng, kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng chuyển thẳng.
Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha thuế.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán.
- Kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng bằng bút
toán:
Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng chuyển thẳng ( không thuế
GTGT ).
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 331,111,112,311: Tổng giá thanh toán.
Đối với Doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp hay đối với các
đối tợng không chịu thuế GTGT.
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
Nợ TK 632: Trị giá mua theo tổng giá thanh toán.
Có TK 111,112,311,331: Tổng giá thanh toán.
Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Doanh nghiệp đứng ra làm trung gian, môi giới gữa bên bán và bên mua để hởng
hoa hồng môi giới. Kế toán ghi nhận số hoa hồng môi giới đợc hởng.
- Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 111,112,131: Tổng số hoa hồng.
Có TK 511: Hoa hồng môi giới đợc hởng.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng thức trực tiếp hay đối với
các đối tợng không chịu thuế GTGT:
Nợ TK 111,112,131: Tổng số hoa hồng.
Có TK 511: Doanh thu về hoa hồng đợc hởng.
- Phản ánh chi phí liên quan đến bán hàng:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111,112,338: Tổng giá thanh toán.
Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ .
- Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 157: Trị giá thực tế mua cha thuế.
Nợ Tk 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán.
- Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng chuyển thẳng.
Có TK 111,112,311: Tổng giá thanh toán.
Khi bên mua kiểm nhận hàng hoá và chấp nhận thanh toán, kế toán ghi nhận các
bút toán:
- Bút toán 1: Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng chuyển thẳng:
Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng không thuế .
Có TK 3331: Thuúe GTGT phải nộp.
- Bút toán 2: Ghi nhận giá mua thực tế của hàng đợc chấp nhận.
Nợ TK 632: Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng đợc chấp
nhận.
Có TK 157: Kết chuyển trị giá mua của hàng đợc chấp
nhận.
b. Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá:
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
- Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, quầy hàng, kế toán chi tiết kho
theo địa điểm luân chuyển nội bộ cửa hàng.
Nợ TK 156: Chi tiết kho, quầy, cửa hàng nhận bán.
Có TK 156: Kho hàng hoá ( Kho chính).
- Cuối ngày khi nhận đợc báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền, kế toán ghi nhận
doanh thu bán hàng và kết chuyển giá vốn.
Bút toán 1: Phản ánh giá vốn.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hoá.
Có Tk 156: Chi tiết kho, quầy hàng.
Bút toán 2: Phản ánh doanh thu bán hàng.
Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha thuế.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá bán lẻ.
Có TK 511: Tổng doanh thu bán hàng.
- Trờng hợp phát sinh thừa, thiếu tiền hàng thì phải tìm ra nguyên nhân, nếu cha rõ
nguyên nhân thì phải lập biên bản xử lý.
+ Nếu nộp thừa so với doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha thuế GTGT.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 3381: Số tiền thừa cha rõ nguyên nhân.
+ Nếu nộp thiếu tiền hàng:
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp.
Nợ TK 1381: Số tiền thiếu cha rõ nguyên nhân.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha thuế GTGT.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
c. Hạch toán bán hàng trả góp:
Khi bán hàng trả góp, kế toán ghi các bút toán sau:
Bút toán 1: Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán trả góp.
- Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Nợ TK 111,112,113: Số tiền ngời mua thanh toán lần đầu.
Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu của ngời mua.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá thông thờng.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 3387: Doanh thu cha thực hiện.
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
- Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Nợ TK 111,112,113: Số tiền ngời mua thanh toán lần đầu.
Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu của ngời mua.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá thông thờng.
Có TK 3387: Doanh thu cha thực hiện.
Hàng kỳ tính xác định kết quả và kết chuyển doanh thu trên lãi bán hàng trả góp.
Nợ TK 3387:
Có Tk 515:
Bút toán 2: Phản ánh giá trị mua của hàng đã tiêu thụ.
Nợ TK 632: Trị giá mua của hàng bán trả góp.
Có TK 156 (1561): Trị giá mua.
Bút toán 3: Số tiền ngời mua thanh toán ở các lần tiếp theo.
Nợ TK 111,112,113:
Có TK 131:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp.
TK 632 TK 511 TK 131
Kết chuyển GVHB Doanh thu bán hàng Số tiền
thu
TK 911 TK3331 TK111,112
Kết chuyển xác định kết quả VAT Số thu về
TK 515 TK 3387
Định kỳ kết chuyển tiền lãi do thanh Lãi trả góp phải thu
toán chậm khách hàng
d. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng đại lý:
Bên giao đại lý:
- Xuất giao cho bên nhận đại lý:
Nợ TK 157: Trị giá hàng gửi đại lý.
Có TK 154: Xuất trực tiếp không qua kho.
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm.
- Khi nhận đợc bảng kê hoá đơn bán ra của số hàng đã đợc các đại lý gửi
về, kế toán lập Hoá đơn GTGT
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
Nợ TK 131: Tổng giá bán cả thuế.
Có TK 511: Doanh thu thuần của hàng đã bán.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Đồng thời ghi nhận trị giá vốn hàng đã bán đợc.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng đại lý bán đợc.
- Nếu tiền hoa hồng tính định kỳ theo kỳ báo cáo, thì trong bút toán trên kế
toán cha phản ánh tiền hoa hồng phải trả, chỉ đến khi nào xác định đợc tiền hoa hồng
phải trả, kế toán mới ghi.
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý.
Nợ TK 133: VAT của hoa hồng đại lý.
Có TK 131: Tổng số tiền hoa hồng đại lý + VAT.
- Nhận lại tiền do bên đại lý thanh toán.
Nợ TK 111,112:
Có TK 131:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán bên giao đại lý.
TK155,154 TK157 TK632
Xuất giao cho bên Kết chuyển giá vốn
đại lý hàng đại lý bán đợc
TK511 TK131(nhận đại lý) TK 111,112
Phát hành Hoá đơn GTGT về hàng Nhận lại tiền do bên đại
đại lý bán đợc lý thanh toán
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
TK 3331 TK641
Tổng số tiền Hoa hồng
VAT hoa hồng đại lý
+VAT TK 133
VAT của hoa
hồng đại lý
Bên nhận đại lý:
- Đối với các cơ sở đại lý bán hộ, khi nhận hàng của chủ hàng thì căn cứ
vào số lợng và giá bán quy định, kế toán ghi đơn.
Nợ TK 003: Khi nhận hàng đại lý bán hộ
Khi cơ sở đại lý bán đợc hàng nhận đại lý, kế toán căn cứ vào giá bán quy định
và số lợng hàng bán để ghi Hoá đơn.
Có TK 003: Khi bán đợc hàng đại lý.
- Phát hành Hóa đơn GTGT giao cho ngời mua.
Nợ TK 111,112,131:
Có TK 3388 (giao đại lý): Giá cha thuế.
Có TK 3331: VAT
- Khi hoá đơn GTGT về dịch vụ nhận bán đại lý, kế toán ghi.
Nợ TK 331(Giao đại lý):
Có TK 511: Hoa hồng đại lý.
Có TK 3331: VAT
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán bên nhận đại lý.
TK 111,112 TK 331(giao đại lý) TK 3388(giao đại lý) TK 111,112, 131
Thanh toán cho bên Nhận Hoá đơn GT Phát hành Hoá đơn
đại lý bên giao đại lý VAT giao cho
ngời mua
TK 511 TK 133 TK3331
Hoá đơn GTGT về VAT VAT
dịch vụ nhận bán
đại lý
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
TK 3331
TK 003
Khi nhận bán hàng đại lý Khi bán đợc hàng
e . Hạch toán tiêu thụ nội bộ: Hình thức tiêu thụ nội bộ là hình thức tiêu thụ của các cơ
sở sản xuất kinh doanh, xuất hàng hoá điều chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc
nh chi nhánh, các cửa hàng ở các địa phơng, để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi
nhánh, các đơn vị phụ thuộc với nhau. Ngoài ra, nó còn bao gồm các sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ xuất biếu, tặng, trả lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trong một tổng Công
ty, kế toán phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 111,112: Số thu đợc bằng tiền.
Nợ TK 136: Số cha thu đợc.
Có TK 512: Doanh thu nội bộ.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
- Trờng hợp xuất dùng cho hoạt động bán hàng hoặc quản lý doanh nghiệp:
Bút toán phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 155,156,154:
Bút toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 641,642:
Có TK 512:
- Xuất sản phẩm để trả lơng cho công nhân viên:
Bút toán phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632:
Có TK 155,154:
Bút toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 334:
Có TK 512:
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
Có TK 3331:
- Xuất sản phẩm dùng cho các hoạt động phúc lợi:
Bút toán phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632:
Có TK 155,154:
Bút toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 431:
Có TK 512:
Có TK 3331:
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 512:
Có TK 911
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ nội bộ.
TK 521,531,532 TK 512 TK 111,112,136
Kết chuyển giảm trừ Doanh thu bao gồm VAT
Doanh thu
Doanh thu không VAT
TK 911 TK3331
VAT TK 3331
Kết chuyển xác định kết quả
TK 641
Doanh thu không VAT
cho hoạt động bán hàng
TK 642
Doanh thu không VAT
f. Hạch toán các khoản hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại:
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
Hạch toán hàng bán bị trả lại:
- Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 33311: Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Có TK 111,112,131: Số tiền trả lại cho khách hàng hoặc chấp nhận trừ vào nợ.
- Phản ánh của giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156: Ghi tăng hàng hoá.
Có TK 632: Ghi giảm giá vốn.
- Cuối kỳ kết chuyển hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 511:
Có TK531:
Hạch toán giảm giá hàng bán:
- Khi có nghiệp vụ giảm giá hàng bán phát sinh, kế toán ghi.
Nợ TK 532: Gảm giá hàng bán.
Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tơng ứng với số giảm
giá họ đợc hởng
Có TK 111,112,131: Số tiền trả ngay hoặc chấp nhận trả.
- Cuối kỳ kết chuyển giảm giá hàng bán.
Nợ TK 511:
Có TK 532:
Hạch toán chiết khấu thơng mại:
- Phản ánh số chiết khấu thơng mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi.
Nợ TK 521: Số chiết khấu thơng mại chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
Có TK 111,112: Nếu thanh toán cho khách hàng bằng tiền.
Có TK 131: Nếu trừ vào khoản phải thu của khách hàng.
- Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thơng mại đã chấp thuận cho ngời
mua sang tài khoản doanh thu.
Nợ TK 511;
Có TK 521: Kết chuyển chiết khấu thơng mại trong kỳ.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
TK 131,1368 TK 521 TK 511,512
Trừ vào số Tập hợp chiết
ngời mua khấu thơng mại
còn nợ
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
23
Tổng
số
chiết
khấu
bán
hàng,
giảm
giá
hàng
bán
trả
lại
gồm
cả
VAT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
TK 111,112 TK 531
Thanh toán Tập hợp doanh thu
cho ngời hàng bán bị trả lại
mua
TK 3388 TK 532
Chấp nhận cho Tập hợp giảm giá
ngời mua hàng bán
TK 33311
VAT
g. Hạch toán theo phơng thức hàng đổi hàng:
Thực chất của nghiệp vụ hàng đổi hàng là một nghiệp vụ kép, bao gồm nghiệp vụ bán
hàng và nghiệp vụ mua hàng. Doanh thu của hàng xuất đổi đợc tính theo giá trị bán
thông thờng của loại sản phẩm này khi bán cho đối tợng khác. Vì vậy dựa vào giá bán
thông thờng, kế toán ghi doanh thu.
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm xuất trao đổi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 154,155,156:
- Phản ánh doanh thu của sản phẩm đem trao đổi.
Nợ TK 131:Theo giá trị thanh toán của sản phẩm đem trao đổi.
Có TK 511,512: Ghi doanh thu của sản phẩm đem trao đổi.
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Phản ánh trị giá của sản phẩm nhận về khi trao đổi.
Nợ TK 156,152,153,211: Tri giá hàng nhập kho cha thuế.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 131: Tổng trị giá trao đổi cả thuế.
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán hàng đổi hàng.
TK 154,155,156 TK632
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Tuyết
TK 511,512 TK131 TK 156,152,153,211
TK 3331 TK133
1.4.2.Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
1.4.2.1.Khái niệm:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó
tính ra giá trị vật t, hàng hoá đã xuất trong kỳ.
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng:
+ TK 155 Thành phẩm
Bên Nợ: Trị giá thành phẩm cuối kỳ.
Bên Có: Trị giá thành phẩm đầu kỳ.
+ TK 157 Hàng gửi bán
Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ.
Bên Có: Trị giá hàng gửi bán đầu kỳ.
+TK 631 Giá thành sản xuất
Bên Nợ: Phản ánh trị gián sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ .
Bên Có: - Kết giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
- Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí từ sản xuất.
1.4.2.3 Phơng pháp hạch toán:
Khi áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá thì
việc ghi nhận doanh thu, chiết khấu, giảm giá, và doanh thu hàng bán bị trả lại cũng đ-
ợc tiến hành tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Còn giá vốn của sản phẩm
tiêu thụ trong kỳ thì cuồi kỳ mới đợc xác địnhvà đợc hạch toán theo trình tự sau:
- Căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ trớc kế toán lần lợt kết chuyển giá
vốn hàng cha tiêu thụ.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ.
Có TK 155,157: Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ .
Khoa Kế Toán- Kiểm toán Lớp KT36B
25