Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá NK & xác định kết quả kinh doanh tại C.ty Vật tư & XNK hoá chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.1 KB, 103 trang )

Mục lục
Trang
Danh mục những từ viết tắt ......................................................................................
Lời mở đầu...............................................................................................................
Phần I . Khái quát về Công ty vật t và xuất nhập khẩu hoá chất......................01
I . Khái quát về Công ty vật t và xuất nhập khẩu hoá chất ....................................01
1 . Quá trình hình thành và phát triển ......................................................................01
2 . Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty ..................................................02
3 . Kết quả hoạt động một số năm gần đây ..............................................................04
4 . Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. ...................................................................07
5 . Hệ thống tài khoản , sổ sách , báo cáo kế toán phản ánh quá trình lu chuyển hàng
hoá tại công ty..........................................................................................................08
5 . 1 . Hệ thống tài khoản . ..................................................................................08
5 . 2 . Hình thức sổ kế toán ......................................................................................09
5 .3 - Báo cáo tài chính ............................................................................................11
5 . 4 . Chứng từ sử dụng ...........................................................................................11
Phần II . Thực trạng hạch toán kế toán quá trình NK hàng hoá tại Công ty vật
t xuất nhập khẩu hoá chất ....................................................................................12
1 . Đặc điểm và phân loại hàng hoá nhập khẩu tại Công ty.....................................12
2 . Trình tự và thủ tục mua hàng NK tại công ty ......................................................13
3 . Kế toán nghiệp vụ NK trực tiếp ..........................................................................15
3.1 . Đặc điểm NK trực tiếp ở Công ty vật t và XNK hoá chất.................................15
3.2 . Nhập khẩu hàng hoá .........................................................................................16
4 . Kế toán nghiệp vụ NK Uỷ thác ...........................................................................27
5 . Kế toán quá trình bán hàng NK ..........................................................................34
5 .1 . Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá NK ...........................................................34
5 .2 . Phơng pháp xác định giá vốn hàng hoá xuất kho ở Công ty vật t xuất nhập
khẩu hoá chất . 34
5 .3 . Tổ chức hạch toán tiêu thụ .............................................................................35
6 . Kế toán chi phí , thu nhập và kết quả hoạt động lu chuyển hoạt động NK ........39
6 . 1 . Hạch toán chi phí bán hàng ............................................................................40


6.2 . Chi phí quản lý doanh nghiệp .........................................................................40
6.3 . Xác định kết quả kinh doanh ...........................................................................41
Phần III . Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán lu chuyển hàng hoá NK
tại Công ty vật t và xuất nhập khẩu hoá chất ...................................................45
I . Nhận xét thực trạng lu chuyển hàng hoá NK tại Công ty vật t và xuất nhập khẩu
hoá chất ...................................................................................................................45
1 . Những u điểm ......................................................................................................46
1.1 . Tổ chức bộ máy kế toán ...................................................................................46
1.2 .Tin học hoá các hoạt động trong công ty .........................................................46
1.3 . Hệ thống chứng từ ............................................................................................47
1.4. Hệ thống tài khoản sử dụng ..............................................................................47
1.5 . Hệ thống sổ sách kế toán .................................................................................48
1
1.6 . Tổ chức hạch toán hàng hoá NK .....................................................................49
2. Những tồn tại trong công tác kế toán lu chuyển hàng hoá NK ..........................49
2.1.Trong tổ chức bộ máy kế toán ............................................................................49
2.2 . Về sử dụng tài khoản phản ánh nguyên tệ và phơng pháp hạch toán nguyên tệ .
...................................................................................................................................50
2.3 . Về việc thực hiện các đơn hàng .......................................................................50
2.4 . Trong việc sử dụng các TK 151 , TK 156 , TK 157 ,TK 511 , TK 3333 . .......51
2.5 . Trong việc sử dụng TK ký quỹ , ký cợc ngắn hạn ...........................................52
2.6 . Hệ thống sổ sách ..............................................................................................52
2.7 . Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .........................53
2.8 . Trong việc lập dự phòng phải thu khó đòi .......................................................53
2.9 . Tồn tại trong công tác quản lý và tổ chức xung quanh vấn đề NK hàng hoá...54
2.10 . Tồn tại trong việc không có kế hoạch lu chuyển hàng hoá NK ....................54
II . Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán lu chuyển hàng hoá NK .
...................................................................................................................................55
1 . Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán lu chuyển hàng hoá NK . ...........55
2. Nội dung và yêu cầu hoàn thiện ...........................................................................56

3. Một số ý kiến đề xuất đối với Công ty .................................................................58
3.1.Trong tổ chức bộ máy kế toán ...........................................................................58
3.2 . ý kiến nhằm hoàn thiện việc sử dụng tài khoản và phơng pháp hạch toán ngoại
tệ ...............................................................................................................................58
3.3. ý kiến hoàn thiện việc thực hiện các đơn hàng .................................................59
3.4. Hoàn thiện trong việc sử dụng các TK 151, TK 156 , TK 157 . TK 511 , TK3333
...................................................................................................................................60
3.5 .Hoàn thiện sử dụng tài khoản ký quỹ , ký cợc ..................................................62
3.6 . Hoàn thiện hệ thống sổ sách ............................................................................62
3. 7. Hoàn thiện hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ......63
3 . 8 . Hoàn thiện về lập dự phòng phải thu khó đòi ................................................64
3.9 . Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức xung quanh vấn đề NK hàng hoá .....65
3.10 . Hoàn thiện kế hoạch lu chuyển hàng hoá NK ..............................................66
III . phơng hớng hoàn thiện công tác lu chuyển hàng hoá và nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Công ty vật t và xuất nhập khẩu hoá chất ..............................................67
1 . Về phía Công ty ..................................................................................................68
2 . Về phía Nhà nớc 69
Lời kết luận ............................................................................................................
Phụ lục ......................................................................................................................
Danh mục tài liệu tham khảo ...................................................................................
2
Danh mục các từ viết tắt trong chuyên đề
NK : Nhập khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu .
TK : Tài khoản .
TSCĐ : Tài sản cố định .
NKTT : Nhập khẩu trực tiếp .
NKUT : Nhập khẩu uỷ thác .
QĐ - BTC : Quyết định .
TP : Thành phố .

GTGT : Giá trị gia tăng .
HĐ : Hoá đơn .
BC : Báo có .
BN : Báo nợ .
CTGS : Chứng từ ghi sổ .
PT : Phiếu thu .
PC : Phiếu chi .
TGNH : Tiền gửi ngân hàng .
CPHCN : Công ty cổ phần hoá chất nhựa .
CSSV : Công ty cao su Sao vàng .
3
Lời mở đầu
Trong xu thế quốc tế hoá - toàn cầu hoá và hội nhập vào nền kinh tế thế giới ,
mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ cũng không thể nằm ngoài quy luật đó , vì vậy , Việt
Nam đã và đang từng bớc đạt đợc thành tựu quan trọng : kể cả số lợng tham gia XNK
, số nớc có quan hệ buôn bán và tổng mức lu chuyển ngoại thơng . Vị thế của nớc ta
trên trờng quốc tế ngày càng đợc khẳng định . Tuy nhiên để nâng cao sức cạnh
tranh , tránh tụt hậu xa hơn về kinh tế xã hội với thế giới thì tốc độ tăng trởng
GDP của nớc ta phải đạt ít nhất từ 7 10% / năm liên tục trong vòng 15 20 năm
nữa . Để duy trì đợc tốc độ này , Việt Nam cần có những chính sách phù hợp , có
hiệu quả trong hoạt động XNK nhằm phục vụ chiến lợc XK , đáp ứng yêu cầu thiết
yếu của sản xuất , tiêu dùng trong nớc , đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ
hiện đại .
Hoạt động NK đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân , thông qua
NK chúng ta mới có cơ hội tiếp cận với máy móc công nghệ hiện đại , giải quyết đợc
nhu cầu tiêu dùng trong nớc , đảm bảo đầu vào cho quá trình sản xuất , tạo việc làm
ổn định cho ngời lao động .
Để có thể thực hiện tốt quá trình NK thì kế toán công cụ quan trọng để
quản lý kinh tế quốc dân nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng , nó cung cấp
những thông tin một cách chính xác , đầy đủ về tình hình sản xuất , kinh doanh , tình

hình tài chính cho các nhà quản lý . Đối với những doanh nghiệp kinh doanh hàng
NK , thông qua công tác kế toán , Ban lãnh đạo sẽ đa ra đợc quyết định nên chọn mặt
hàng nào , thị trờng nào sẽ đem lại cho mình lợi nhuận nhiều nhất . Điều này không
những giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trờng đầy biến động và khó khăn
mà còn đạt đợc những mục tiêu do mình đặt ra .
Hoạt động kinh doanh NK là hoạt động chính đem lại doanh thu , lợi nhuận
nhiều nhất cho Công ty vật t và xuất nhập khẩu hoá chất , nên yêu cầu chính xác , kịp
thời của thông tin để giúp các nhà quản lý đa ra các quyết định quan trọng . Điều này
4
chỉ có đợc khi xây dựng đợc hệ thống hạch toán kế toán nhịp nhàng , đầy đủ và đúng
với các quy định của Bộ tài chính . Thực hiện đầy đủ , chính xác và kịp thời công tác
hạch toán kế toán sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm đợc chi phí thu mua hàng hoá ,
tránh tổn thất , chọn đợc hàng hoá tốt , giá cả hợp lý , phù hợp sản xuất và tiêu dùng
sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận . Tổ chức hạch toán quá trình NK hàng hoá có một ý
nghĩa cực kỳ quan trọng đối với những công ty tiến hành nhập khẩu hàng tiêu dùng
cũng nh đối với thiết bị khoa học công nghệ để phát triển đất nớc tiến kịp các nớc
phát triển trên thế giới .
Qua một thời gian tìm hiểu tại Công ty vật t xuất nhập khẩu hoá chất , em
nhận thấy hoạt động lu chuyển hàng hoá NK có thời gian lu chuyển kéo dài , việc
thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ qua các ngân hàng và là hoạt động chính đem lại
lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp . Đạt đợc lợi nhuận cao , có phần đóng góp không
nhỏ của công tác hạch toán kế toán . Mặc dù vậy , trong quá trình hạch toán vẫn còn
những sai sót và cha tuân thủ đúng theo quy định của Bộ tài chính . Vì vậy , viêch
chọn đề tài Hoàn thiện kế toán lu chuyển hàng hoá NK và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty vật t và xuất nhập khẩu hoá chất - Tổng công ty Hoá chất Việt
Nam nhằm phân tích , chỉ rõ mặt đợc và cha đợc của công tác kế toán tại đơn vị từ đó
đa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại công ty .
Mặc dù lợng kiến thức có hạn , thời gian tiếp xúc với Công ty cha nhiều ,
cộng với những khó khăn , bỡ ngỡ do lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế, nhng nhờ sự
quan tâm , giúp đỡ nhiệt tình của các phòng , ban trong công ty và dới sự hớng dẫn

của Th.s Phạm Bích Chi em đã hoàn thành đợc Chuyên đề của mình.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận bao gồm những phần sau :
Phần I . Khái quát về Công ty vật t và xuất nhập khẩu hoá chất .
Phần II . Thực trạng hạch toán kế toán quá trình NK hàng hoá tại Công ty vật t
xuất nhập khẩu hoá chất .
Phần III . Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập
khẩu tại Công ty vật t và xuất nhập khẩu hoá chất .
5
Phần I : Cơ sở lý luận chung về kế toán lu chuyển hàng
hoá NK trong các doanh nghiệp kinh doanh XNK.
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh XNK.
Kinh doanh XNK là sự trao đổi hàng hoá , dịch vụ giữa các nớc thông qua
hành vi mua bán trên phạm vi toàn thế giới.
Hoạt động NK là hoạt động kinh doanh có thị trờng rộng lớn, không giới hạn
giữa các nớc, có ảnh hởng lớn đến sự phát triển sản xuất kinh doanh của các công ty.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay các doanh nghiệp đợc chủ động tiến hành các
hoạt động kinh doanh NK theo yêu cầu của thị trờng và phù hợp với quy định chế độ
luật pháp của Nhà nớc. Tuy vậy, hoạt động XNK có những đặc điểm riêng có vì vậy
việc hạch toán các nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá NK cũng có những nét riêng.
1. Vai trò của hoạt động kinh doanh XNK trong nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc .
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xu hớng quan hệ hợp tác kinh tế giữa
các nớc ngày càng phát triển. Mỗi một quốc gia dù lớn hay nhỏ không thể phát triển
đợc nếu không tham gia vào sự phân công lao động trong khu vực và quốc tế. Hơn
nữa trên thế giới luôn tồn tại sự khác biệt nhất định giữa các quốc gia về điều kiện tự
nhiên cũng nh điều kiện xã hội. Chính vì vậy, các quốc gia thực hiện chế độ tự túc tự
cấp, không tham gia trao đổi buôn bán với nớc ngoài thì khả năng sản xuất, tiêu dùng
trong nớc bị thu hẹp rất nhiều so với khi tiến hành hoạt động ngoại thơng.
Do đó, có thể nói hoạt động ngoại thơng mở rộng khả năng sản xuất và tiêu
dùng, cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng những mặt hàng mà trong nớc không

sản xuất đợc hoặc sản xuất cha đáp ứng đợc nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng hay
sản xuất đợc với chi phí cao. Mặt khác thì ngời ta cũng nhận thấy lợi ích của cả hai
bên khi mỗi nớc đi vào sản xuất chuyên môn những mặt hàng cụ thể mà nớc đó có
lợi thế, xuất khẩu mặt hàng có lợi thế đó và nhập khẩu những mặt hàng mà trong nớc
cha sản xuất đợc hoặc sản xuất cha đáp ứng đợc nhu cầu.
Hiểu đợc tầm quan trọng của hoạt động ngoại thơng, Đảng và Nhà nớc ta đã
nhận định Tăng cờng hoạt động ngoại thơng là đòi hỏi khách quan của thời đại, và
thực tế cho thấy từ khi nớc ta thực hiện chính sách mở cửa, đặc biệt từ khi Việt Nam
trở thành nớc thành viên của ASEAN, lệnh cấm vận kinh tế của Mỹ đợc xoá bỏ thì
các mối quan hệ giao lu quốc tế của nớc ta ngày càng đợc tăng cờng và mở rộng.
Nếu nh trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt động nhất nhất
6
theo sự chỉ đạo của Nhà nớc thông qua chỉ tiêu pháp lệnh thì hoạt động XNK thờng
đợc thực hiện dới hình thức Nghị định th và việc trao đổi buôn bán chủ yếu với các n-
ớc Đông Âu và Liên Xô. Nhng ngày nay các doanh nghiệp có quyền tự do lựa chọn
mặt hàng, bạn hàng cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình, với nhu cầu
thị trờng và không trái với pháp luật của Nhà nớc .
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa ở nớc ta nh hiện nay thì NK có vai trò
quan trọng vì NK tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng CNH HĐH đất nớc, bổ xung kịp thời những mặt mất cân đối của nền
kinh tế, đảm bảo phát triển và ổn định. Nhờ có NK mà mức sống của nhân dân ta
ngày càng đợc cải thiện và không ngừng đợc nâng cao vì họ đợc tự do chọn lựa
những hàng hoá phù hợp với nhu cầu, sở thích, thẩm mỹ mà chất l ợng vẫn đảm
bảo. NK làm thoả mãn nhu cầu trực tiếp của ngời dân về hàng tiêu dùng, tạo việc làm
ổn định cho ngời lao động trong nớc. Ngoài ra, hàng NK còn làm tăng sức cạnh tranh
trên thị trờng trong nớc, xoá bỏ thế độc quyền của hàng nội địa buộc các doanh
nghiệp trong nớc muốn có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng phải luôn thay đổi, cải
tiến công nghệ, nâng cao chất lợng và tìm mọi cách hạ giá thành.
2. Đặc điểm của hoạt động lu chuyển hàng hoá NK.
2.1. Khái niệm của hoạt động kinh doanh NK.

Hoạt động NK là một mặt của lĩnh vực ngoại thơng là sự trao đổi hàng hoá ,
dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác. Đối với Việt Nam, thực chất hoạt động
NK là hoạt động mua bán hàng hoá giữa thơng nhân Việt Nam và thơng nhân nớc
ngoài theo hợp đồng mua hàng hoá bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và
chuyển khẩu hàng hoá .
Lu chuyển hàng hoá là việc thực hiện quá trình đa hàng hoá từ nơi sản xuất
tới nơi tiêu thụ qua hoạt động mua bán trên thị trờng. Thực hiện lu chuyển hàng hoá
NK chính là hoạt động kinh doanh hàng hoá bao gồm cả quá trình mua và dự trữ
hàng hoá .
Về cơ bản, hoạt động NK có những đặc điểm sau :
Thị trờng NK rộng lớn, mặt hàng đa dạng, phức tạp về phơng tiện thanh
toán, thời gian giao nhận hàng và thanh toán thờng kéo dài hơn các đơn vị kinh
doanh hàng hoá trong nớc vì điều kiện về địa lý, về phơng tiện vận tải hay thủ tục
hải quan thờng phức tạp hơn.
7
Quá trình lu chuyển hàng hoá NK theo một công việc khép kín và phải
qua hai giai đoạn : Mua và bán hàng NK.
Việc NK hàng hoá đòi hỏi phải qua nhiều khâu làm nhiều thủ tục do đó
thời gian thu hồi vốn chậm.
Việc thanh toán hàng NK thờng bằng ngoại tệ do đó việc ghi chép, hạch
toán, kết quả kinh doanh chịu sự chi phối của biến động về tỷ giá ngoại tệ.
Bên đối tác của hoạt động NK là phía nớc ngoài nên có trình độ quản lý,
cách thức kinh doanh và chính sách ngoại thơng khác so với nớc ta.
Nh vậy, hoạt động NK là hoạt động phức tạp về quy trình và đa dạng về hình
thức. Tuy nhiên trong cơ chế mới cùng sự quản lý, chỉ đạo hợp lý hiệu quả của Nhà n-
ớc, hoạt động NK đã phát huy đợc vai trò của mình trong việc phát triển kinh tế, đồng
thời thúc đẩy việc khai thác tiềm năng thế mạnh trong nớc.
2.2. Đối tợng NK và điều kiện kinh doanh hàng hoá NK.
Đối t ợng NK :
Đối tợng NK là các mặt hàng phù hợp với ngành nghề ghi trong giấy chứng

nhận kinh doanh trừ những mặt hàng ghi trong danh mục hàng hoá cấm nhập và
những mặt hàng tạm ngừng NK.
Hàng hoá NK là mặt hàng trong nớc cha sản xuất đợc hay sản xuất cha đáp
ứng đợc nhu cầu ngời tiêu dùng đặc biệt là trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện
đại
Điều kiện kinh doanh NK.
Quyền kinh doanh NK : Là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế,
thành lập theo quy định của pháp luật, đợc quyền NK hàng hoá theo ngành nghề đã
ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi đã đăng ký mã số tại Cục hải
quan thành phố Hà Nội theo quy định.
3. Các phơng thức nhập khẩu hàng hoá.
3.1. Phơng thức nhập khẩu theo Nghị định th.
Nhập khẩu theo Nghị định th là phơng thức mà doanh nghiệp tiến hành NK
dựa theo các chỉ tiêu Pháp lệnh của Nhà nớc. Chính phủ Việt Nam ký kết với Chính
phủ các nớc khác những Nghị định th về trao đổi hàng hoá giữa hai nớc và giao cho
một số đơn vị có chức năng kinh doanh XNK trực tiếp thực hiện. Đối với ngoại tệ thu
đợc phải nộp vào quỹ tập trung của Nhà nớc thông qua tài khoản của Bộ thơng mại
8
và đợc hoàn lại bằng tiền Việt Nam tơng ứng với số ngoại tệ đã khoán căn cứ vào tỷ
giá khoán do Nhà nớc quy định.
3.2. Phơng thức nhập khẩu ngoài Nghị định th.
Nhập khẩu ngoài Nghị định th là phơng thức hoạt động trong đó các doanh
nghiệp phải tự cân đối về tài chính và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nớc. Theo phơng thức này doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động nhập
khẩu của mình từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Đơn vị phải tìm nguồn hàng,
bạn hàng, tổ chức giao dịch, ký kết và thực hiện hơp đồng trên cơ sở tuân thủ những
chính sách, chế độ kinh tế của Nhà nớc. Đối với số ngoại tệ thu đợc không phải nộp
vào quỹ tập trung mà có thể bán ở trung tâm giao dịch ngoại tệ hoặc gửi ở Ngân
hàng. NK theo phơng thức này tạo cho doanh nghiệp có sự năng động, sáng tạo, độc
lập trong kinh doanh thích ứng với cơ chế thị trờng.

4. Các hình thức NK hàng hoá.
4.1. Hình thức NK trực tiếp.
Là hình thức NK mà các đơn vị kinh doanh XNK đợc Nhà nớc cấp giấy phép
đăng ký kinh doanh sẽ trực tiếp tổ chức giao dịch, đàm phán, ký hợp đồng kinh tế với
các tổ chức, các doanh nghiệp nớc ngoài. Theo hình thức này chỉ có những đơn vị có
uy tín trong giao dịch đối ngoại, có khả năng về tài chính đồng thời có đội ngũ nhân
viên am hiểu về nghiệp vụ ngoại thơng thực hiện.
4.2. Hình thức nhập khẩu uỷ thác.
Là hình thức NK áp dụng đối với các đơn vị đợc Nhà nớc cấp giấy phép NK
nhng cha có đủ điều kiện để tổ chức giao dịch trực tiếp với nớc ngoài để tiến hành
đàm phán, ký kết hợp đồng và giao nhận hàng với nớc ngoài nên phải uỷ thác cho
đơn vị khác có khả năng NK trực tiếp để họ thực hiện NK hàng hoá cho mình. Khi
hàng về bên giao uỷ thác đợc quyền phân phối, tiêu thụ hàng NK còn bên nhận uỷ
thác đợc nhận hoa hồng theo tỷ lệ thoả thuận.
Ngoài ra, nếu các doanh nghiêp khả năng về tài chính có hạn nhng vẫn có thể
tự thực hiện các hợp đồng nhập khẩu nhỏ thì doanh nghiệp đó đợc phép thực hiện cả
hai hình thức trên.
5. Các phơng thức thanh toán chủ yếu trong kinh doanh XNK.
Phơng thức thanh toán là một trong những điều khoản quan trọng nhất khi ký
kết các hợp đồng nhập khẩu với nớc ngoài. Phơng thức thanh toán đợc hiểu là cách
mà ngời bán dùng để thu tiền về , ngời mua dùng để trả tiền. Trong xuất nhập khẩu
9
có thể lựa chọn nhiều phơng thức khác nhau để thu tiền hoặc trả tiền, nhng xét cho
cùng việc lựa chọn phơng thức nào thì cũng phải xuất phát từ yêu cầu của ngời bán là
thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng hạn và từ yêu cầu của ngời mua là nhập hàng đúng số l-
ợng, chất lợng và đúng thụứi gian.
Các phơng thức thanh toán chủ yếu bao gồm :
5.1. Phơng thức chuyển tiền ( Remittence )
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức mà trong đó khách hàng ( ngời trả tiền )
yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngời khác ( ngời

hởng lợi ) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách hàng yêu
cầu.
5.2. Phơng thức ghi sổ ( Open account )
Ngời xuất khẩu mở một tài khoản ( hoặc một quyển sổ ) để ghi nợ ngời nhập
khẩu sau khi hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ ( tháng, quý, nửa
năm) ngời nhập khẩu dùng phơng thức chuyển tiền để trả tiền cho ngời xuất khẩu.
Phơng thức này chỉ nên áp dụng trong trờng hợp hai bên đã thực sự tin tởng
lẫn nhau, phơng thức mua bán hàng đổi hàng, nhiều lần, thờng xuyên trong một thời
kyứ nhất định.
5.3. Phơng thức nhờ thu ( Collection of payment )
Phơng thức nhờ thu là một phơng thức thanh toán trong đó ngời xuất khẩu
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng uỷ thác
cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở ngời nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu của ng-
ời xuất khẩu lập ra.
5.4. Thanh toán bằng phơng thức tín dụng chứng từ ( Documentary Credit )
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận giửừa Ngân hàng mở th tớn
dụng vaứ khách hàng sẽ trả tiền một số tiền nhất định cho một ngời khác ( ngời hởng
lợi số tiền của th tín dụng ) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong
phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với những quy định đề ra trong th tín dụng.
Sơ đồ 1 : quy trình thực hiện phơng thức tín dụng chứng tử .
(2)
(5)
(6)
10
NH
thông báo
Nhà XK
Nhà nhập
khẩu

NH
phát hành
(3) (5) (6)
(1) (7) (8)
(4)
(3) (5) (8)
Chú giải ( Trình tự tiến hành nghiệp vụ ) :
(1)Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở th tín
dụng cho ngời XK hởng và tiến hành ký quỹ mở L/C, trả thủ tục phí L/C.
(2)Căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, NH mở th tín dụng sẽ lập một th tín dụng và thông báo
cho ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời XK thông báo việc mở th tín dụng và chuyển th tín
dụng gốc đến ngời XK.
(3)Khi nhận đợc th thông báo này, NH thông báo sẽ thông báo cho ngời XK toàn bộ nội dung
thông báo về việc mở th tín dụng đó, và khi nhận đợc bản gốc th tín dụng thì chuyển ngay cho
ngời XK.
(4)Ngời XK nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu không đề nghị ngân hàng
mở L/C sửa đổi, bổ sung th tín dụng.
(5)Sau khi giao hàng, ngời XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của th tín dụng xuất trình thông
qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở th tín dụng yêu cầu thanh toán.
(6)Ngân hàng mở th tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với th tín dụng thì tiến
hành trả tiền cho ngời xuất khẩu . Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi
lại toàn bộ chứng từ cho ngời XK.
(7)Ngân hàng mở th tín dụng đòi tiền ngời NK và chuyển toàn bộ chứng từ cho ngời NK sau
khi nhận đợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(8)Ngời NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với th tín dụng thì trả tiền cho NH, nếu
không thấy phù hợp thì có quyền từ chối hoàn trả tiền cho ngân hàng mở th tín dụng.
II. hạch toán quá trình nhập khẩu hàng hoá.
1. ý nghĩa và nhiệm vụ của hạch toán quá trình nhập khẩu.
1. 1. ý nghĩa của hạch toán quá trình kinh doanh NK.
Trong cơ chế mới các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, quan hệ thị trờng đợc mở

rộng, hoạt động XNK phát triển mạnh mẽ theo tinh thần đa phơng hoá, đa dạng hoá
quan hệ ngoại thơng nhằm phát triển và mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài n-
ớc. Để tiến kịp với các nớc phát triển cũng nh hoàn thành quá trình CNH HĐH
đất nớc, nớc ta đã có những chính sách, biện pháp để thúc đẩy hoạt động NK các
thiết bị khoa học công nghệ cũng nh hàng tiêu dùng. Song đây là một công việc hết
sức khó khăn do khác nhau về tập quán kinh doanh, pháp luật, giá cả, phơng thức
thanh toán nên cần có một bộ máy quản lý tốt, đặc biệt là vai trò của bộ phận kế
11
toán nhằm thu thập và sử lý thông tin một cách chính xác, kịp thời, giúp ban quản lý
đa ra các quyết định liên quan đến NK hàng hoá hợp lý, đúng thời điểm và có lợi cho
doanh nghiệp. Tổ chức tốt quá trình thu mua cũng nh bán hàng NK giúp cho doanh
nghiệp giảm đợc chi phí trong thu mua hàng hoá, đồng thời làm tăng doanh thu cho
công ty do hàng hoá nhập về tốt và giá cả hợp lý nên tiêu thụ thuận lợi.
1.2. Nhiệm vụ hạch toán kế toán quá trình NK hàng hoá.
Để thực hiện tốt quá trình NK các đơn vị kinh doanh cần phải thực hiện đầy
đủ các nhiệm vụ sau :
- Phản ánh, giám đốc các nghiệp vụ NK hàng hoá.
- Phản ánh chi tiết, tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh.
- Thanh toán kịp thời công nợ trong mỗi thơng vụ NK để đảm bảo cán cân th-
ơng mại.
- Thực hiện nghiêm túc kế toán ngoại tệ của các chỉ tiêu để cung cấp thông tin
chính xác cho quản lý hoạt động nhập khẩu.
2. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách.
2.1. Hệ thống chứng từ.
Khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứng từ kế toán là bằng chứng để chứng
minh tính hợp pháp của nghiệp vụ, đồng thời là phơng tiện thông tin về kết qủa
nghiệp vụ đó. Trong các nghiệp vụ kinh doanh XNK thì các chứng từ càng quan
trọng hơn vì đây là mối quan hệ với đối tác nớc ngoài, sự chặt chẽ đợc đặt lên hàng
đầu nhằm tránh xẩy ra sai sót.
Bộ chứng từ liên quan đến quá trình NK hàng hoá gồm có : Hợp đồng ngoại,

Hợp đồng nội, Hóa đơn ( GTGT ), Tờ khai hàng hóa NK, Giấy thông báo thuế, thu
chênh lệch giá, Vận đơn, Chứng từ bảo hiểm, Giấy chứng nhận phẩm chất, Bảng kê
đóng gói bao bì, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá , Giấy chứng nhận số lợng, chất
lợng, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, Đơn xin mở L/C ( các chứng từ thanh toán ),
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên lai thu thuế không phải bất cứ nghiệp vụ nào
cũng có đầy đủ các chứng từ trên mà tuỳ thuộc vào tính chất quan trọng và giá trị của
hợp đồng.
2.2. Hệ thống tài khoản sử dụng cho kế toán NK.
Để HT quá trình lu chuyển hàng hoá NK KT sử dụng các tài khoản chủ yếu
sau :
TK 151 - Hàng mua đang đi đờng.
TK 156 - Hàng hóa. Tài khoản này đợc chi tiết thành 2 tiểu khoản :
TK 1561 Giá mua hàng hoá .
12
TK 1562 Chi phí thu mua nh : Chi phí bảo hiểm, tiền thuê kho
bãi để chứa hàng hoá, chi phí vận chuyển bốc dỡ
TK 157 Hàng gửi bán : Tài khoản này đợc chấp nhận thanh toán hoặc
nhờ đại lý bán hộ.
TK 611 - Mua hàng ( dùng cho phơng thức KKĐK )
TK 131 - Phải thu khách hàng hoặc khách hàng ứng trớc.
TK 331 - Phải trả ngời xuất khẩu
TK632 - Giá vốn hàng bán : phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong
kỳ.
TK413 Chênh lệch tỷ giá : Tài khoản này theo dõi các khoản chênh
lệch về tỷ giá ngoại tệ cũng nh tình hình xử lý chênh lệch đó.
TK 144 Ký quỹ, ký cợc ngắn hạn.
Ngoài ra, để hạch toán quá trình lu chuyển hàng hoá NK kế toán còn sử dụng
các TK khác nh : TK111, TK112, TK311, TK333,TK641, TK642, TK911, TK421,
TK141
3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá.

3.1. Nguyên tắc xác định giá trị hàng NK.
Xác định thời điểm hàng hoá đ ợc coi là NK
Việc xác định hàng hoá đợc coi là NK có ý nghĩa rất quan trọng đối với công
tác kế toán. Theo thông lệ chung và nguyên tắc kế toán đợc thừa nhận thì thời điểm
xác định là hàng NK khi có sự chuyển quyền sở hữu hàng hoá và tiền tệ. Tuy nhiên
điều này còn phụ thuộc rất lớn vào điều kiện giao hàng và chuyên chở. Vì VN chủ yếu
NK hàng hoá theo điều kiện CIF, do đó ta có thể xem xét điều kiện sau :
Nếu vận chuyển bằng đờng biển : Thời điểm ghi nhận hàng NK tính từ
ngày Hải quan cảng ký vào tờ khai hàng hoá NK.
Nếu vận chuyển bằng đờng hàng không : Tính từ ngày hàng đợc chuyển
đến sân bay đầu tiên của nớc ta theo xác nhận của Hải quan sân bay.
Nếu vận chuyển bằng đờng sắt hoặc đờng bộ : Tính từ ngày hàng đợc vận
chuyển đến sân ga hoặc trạm biên giới.
Nếu hàng NK thuộc đối tợng tính thuế GTGT, doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp thì giá thực tế hàng hoá NK đợc xác định theo công thức
sau :
Giá thực tế Giá mua Thuế Chi phí Giảm giá
hàng hoá = hàng hoá + nhập + thu mua - hàng NK
nhập khẩu nhập khẩu khẩu hàng NK đợc hởng
13
Nếu hàng NK thuộc đối tợng tính thuế GTGT, doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp hoặc hàng hoá NK không thuộc đối tợng tính thuế GTGT
hay hàng NK dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, văn hoá, phúc lợi đ ợc trang trả
bằng nguồn kinh phí khác thì giá thực tế hàng NK đợc xác định theo công thức sau :
Giá thực tế Giá mua Thuế Thuế Chi phí Giảm giá
hàng hoá = hàng hoá + nhập + GTGT + thu mua - hàng NK
nhập khẩu nhập khẩu khẩu hàng NK hàng NK đợc hởng
Giá mua hàng NK : Giá mua của hàng NK đợc tính theo nhiều điều kiện
khác nhau nh : EXW, FCA, FOB, CFR, CIF,DAF, DES, DEQ, DDU, DDP. Tuy
nhiên ở Việt Nam các doanh nghiệp thờng NK theo giá CIF là chủ yếu.

Giá CIF ( Cost issurranse Freight ) : Nghĩa là ngời bán sẽ giao hàng tại cảng,
ga của ngời NK. Ngời XK phải chịu chi phí bảo hiểm và vận chuyển. Mọi rủi ro tổn
thất trong quá trình vận chuyển do bên bán chịu. Ngời mua nhận hàng và trả tiền khi
có hoá đơn, vận đơn đã đợc giao cho mình.
Thuế nhập khẩu : Đợc xác định theo công thức :
Số thuế NK Số lợng hàng Giá tính thuế Thuế suất Tỷ
phải nộp từng = hoá nhập khẩu x nhập khẩu của x nhập khẩu x giá
mặt hàng từng mặt hàng từng mặt hàng từng mặt hàng
Số lợng hàng hoá nhập khẩu: Là số lợng ghi trong tờ khai của các tổ chức,
cá nhân có hàng NK.
Giá tính thuế nhập khẩu : Đối với những mặt hàng không thuộc diện Nhà n-
ớc quản lý thì giá tính thuế NK là giá CIF ( tức giá mua tại cửa khẩu ngời nhập).
Còn những mặt hàng thuộc diện Nhà nớc quản lý thì tuỳ thuộc vào sự so sánh giữa
giá ghi trên bảng giá tối thiểu của Bộ tài chính và giá NK mà tính.
Tỷ giá : là tỷ lệ quy đổi giữa các đồng tiền của các nớc khác nhau. Tỷ giá để
tính thuế NK là tỷ giá do ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm đăng
ký tờ khai hàng NK.
Thuế GTGT hàng NK đợc xác định theo công thức :
Giá tính thuế khi NK : Trờng hợp thuế NK đợc miễn hoặc giảm thì giá tính
thuế là giá tính theo số thuế NK sau khi đợc miễn hoặc giảm.
Thuế suất thuế GTGT đối với hàng NK có 4 mức : 0%, 5%, 10%, 20%.
14
Thuế GTGT hàng NK = ( Giá CIF + Thuế NK ) x Thuế suất thuế GTGT hàng NK
Giá CIF
(TGHT)0)
Thuế NK
Phải nộp
TK151
Hàng đang
đi đờng

TK138, 331
Hàng đang đi đờng
kỳ trớc về NK kỳ này
Trị giá hàng thiếu ,
Các khoản đợc giảm trừ
Hàng NK kiểm nhận , NK kỳ này
Hàng NK chuyển đi tiêu thụ kỳ này
TK157
TK632
Hàng NK tiêu thụ ngay (Giao tay ba )
TK413
Các chi phí chi ra có liên
quan
quan đến hàng NK
Tk33312 Tk1331
Thuế GTGT của hàng NK
Chi phí thu mua hàng NK : Là các chi phí phát sinh trong quá trình tìm kiếm
nguồn hàng, ký kết hợp đồng, thuê kho tại biên giới ( cảng ), bảo quản, kiểm định, lệ
phí hải quan, vận chuyển hàng về kho
Giảm giá hàng mua ( nếu có ) : Là một khoản tiền bên bán hàng chấp nhận
giảm giá cho bên mua nếu bên mua mua với khối lợng lớn hoặc bên bán có chính
sách giảm giá để khuyến khích lợng hàng tiêu thụ .
3.2. Kế toán nghiệp vụ NK hàng hoá theo phơng thức trực tiếp.
Nhập khẩu trực tiếp có thể đợc tiến hành theo Hiệp định th hay Nghị định th
ký kết giữa hai Nhà nớc, hoặc có thể NK trực tiếp ngoài hiệp định th theo hợp đồng
thơng mại ký kết giữa hai hay nhiều tổ chức buôn bán thuộc nớc NK hàng và nớc XK
hàng. NK hàng có nhiều mục đích : NK để bán, vật t nguyên liệu, tài sản cố định để
sử dụng trong kinh doanh tại đơn vị.
Sau đây là sơ đồ tổng quát hạch toán kế toán quá trình NK hàng hoá trực tiếp :
Sơ đồ 2 : quy trình tổng quát hạch toán kế toán quá trình NK hàng hoá trực tiếp :


Trong sơ đồ trên, khi mỗi nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, kế toán đều phải
ghi vào TK 007 nh sau :
Khi mua ngoại tệ, vay ngoại tệ... để thanh toán cho bên xuất khẩu thì Kế toán
ghi : Nợ TK 007 : Số nguyên tệ tăng.
Khi dùng ngoại tệ để ký quỹ, ký cợc ngắn hạn hoặc trả tiền cho bên XK, Kế
toán ghi : Có TK 007 : Số nguyên tệ giảm.
15
TK1561
TK331,1112,11222
TK333
Chênh lệch
tỷ giá
TK1562TK111 ,112
Trị giá
mua
hàng
NK
tính
theo
TGTT
Tuỳ theo từng trờng hợp doanh nghiệp tiến hành trả theo phơng thức nào : Trả
trớc theo L/C, Trả chậm theo L/C, Trả ngay mà nghiệp vụ thanh toán tiền hàng đợc
hạch toán tại các thời điểm khác nhau với các tỷ giá khác nhau.
Khi NK hàng hoá và thanh toán tiền hàng NK, nếu xẩy ra trờng hợp thừa,
thiếu hàng hoá so với chứng từ, hoặc đợc chiết khấu thanh toán kế toán căn cứ
vào chứng từ báo Có bổ sung để ghi giảm trị giá hàng NK.
Trờng hợp kiểm nhận hàng NK rồi phát hiện thiếu, ghi chờ xử lý :
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 151 : Hàng thiếu hụt chờ xử lý.

Trờng hợp giảm giá :
Nợ TK 331 :Phải trả ngời bán.
Có TK 156,152,153 Hàng hoá, vật t nhận giữ hộ (KKTX)
3.3. Kế toán NK hàng hoá theo phơng thức uỷ thác.
Để thực hiện việc NK uỷ thác phải thực hiện ký kết hai hợp đồng :
Hợp đồng uỷ thác NK : Đợc ký kết giữa hai bên giao NK và bên nhận NK,
trong đó quy định các điều khoản liên quan đến nghĩa vụ của mỗi bên tham gia hợp
đồng. Hợp đồng này chịu sự điều chỉnh của luật KD trong nớc.
Hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc thực hiện giữa bên nhận NKUT và bên
XK, trong đó có điều khoản quy định về NK hàng hoá, hợp đồng này chịu sự điều
chỉnh theo luật KD trong nớc, luật KD quốc tế, và luật của nớc XK.
Vì vậy, để hiểu chính xác công tác kế toán của mỗi bên tham gia NK uỷ thác,
ta tiến hành xem xét từ hai đơn vị : Đơn vị uỷ thác NK và tại đơn vị nhận NK uỷ
thác.
Kế toán nghiệp vụ NK hàng hoá tại đơn vị giao uỷ thác NK.
Đơn vị giao uỷ thác NK là đơn vị chủ hàng đợc ghi sổ doanh số mua, bán hàng
NK. Khi giao quyền NK cho bên nhận uỷ thác, đơn vị giao uỷ thác phải chuyển tiền
hàng NK để mở L/C, chuyển tiền thuế NK nhờ nộp qua đơn vị nhận uỷ thác và chịu
trách nhiệm chi trả phí dịch vụ uỷ thác gồm : Hoa hồng uỷ thác, các phí tổn giao
dịch ngân hàng và phí tổn tiếp nhận hàng tại cửa khẩu nhập hàng. Trong quan hệ với
bên nhận uỷ thác NK, bên giao uỷ thác là bên sử dụng (bên mua dịch vụ ) uỷ thác, vì
thế, kế toán sử dụng TK 338(3388 hoặc TK 331 ), mở chi tiết theo từng đơn vị nhận
uỷ thác NK để theo dõi tình hình thanh toán hoa hồng cùng các khoản thuế và chi phí
chi hộ khác.
Sơ đồ3: trình tự hạch toán NKUt tại đơn vị giao uỷ thác NK
16
TK 111,112 TK 338(3388)
hoặc )
(1)
(2)

(3)
TK 3333
TK 151
(3a) (4a)
TK 157,632
(4b)
(3b)
TK 1561
TK 413
TK 1331
(5b)
TK 3331
(2)
(5a)
Chú giải sơ đồ :
(1) : Chuyển tiền cho bên nhận uỷ thác ủeồ thanh toán tiền hàng và nộp thuế NK.
(2) : Thuế NK và thuế GTGT hàng NK.
(3a): Giá trị thực hàng đang đi đờng.
(3b): Giá trị thực tế hàng hoá NK.
(4a): Hàng đang đi đờng về nhập kho.
(5a) : Hoa hồng uỷ thác NK chuyển gửi bán hoặc giao bán thẳng.
(5b) : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Đối với các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ thì kế toán phải theo dõi trên
TK 007 : Nguyên tệ các loại nh trờng hợp đã đề cập đến ở trên.
Kế toán nghiệp vụ NK uỷ thác tại đơn vị nhận uỷ thác NK.
Đơn vị nhận uỷ thác NK là đơn vị trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ đàm phán,
ký kết hợp đồng, tổ chức tiếp nhận hàng NK, thanh toán với nhà cung cấp nớc ngoài
tiền mua hàng NK, kết thúc dịch vụ uỷ thác, đơn vị đợc hởng hoa hồng tính theo tỷ lệ
quy định thoả thuận tính trên giá trị của lô hàng NK và mức độ uỷ thác. Trong nhiều
quan hệ uỷ thác, đơn vị uỷ thác NK chỉ giao cho ngời nhận uỷ thác thực hiện hợp

đồng thơng mại đã ký bao gồm các khâu : Tiếp nhận, thanh toán chi trả hộ tiền hàng,
thuế NK Trong quan hệ này, bên nhận NK uỷ thác ( bên nhận uỷ thác NK ) là bên
cung cấp dịch vụ, bên uỷ thác ( bên giao uỷ thác ) giữ vai trò là bên mua ( bên sử
dụng) dịch vụ uỷ thác.
17
Trị
giá
mua
hàng
NK
tính
theo
TGTT
Chênh lệch
tỷ giá
Về nguyên tắc, hạch toán hàng NK nhận uỷ thác phải ghi chép, phản ánh các
chỉ tiêu và quan hệ thanh toán tài chính từ phía chủ hàng giao uỷ thác (ngời mua dịch
vụ uỷ thác ) và từ phía nhà cung cấp nớc ngoài. Khi nhận tiền của ngời giao uỷ thác
để mở L/C, Kế toán theo dõi trên TK 138 (1388 hoặc TK 131 ) Phải thu khác.
TK138 đợc chi tiết theo chủ hàng giao uỷ thác và chi tiết theo thơng vụ nhận uỷ thác
phải thanh toán.
S ơ đồ 4 : Hạch toán NKUT tại đơn vị nhận UTNK.
Đối với các khoản chi liên quan đến hàng NK (Chi giám định, bốc xếp, vận
chuyển ) nếu trong hợp đồng quy định bên uỷ thác chịu ( các chứng từ có ghi rõ
họ tên, địa chỉ, mã số thuế của bên uỷ thác ) mà bên nhận uỷ thác đã chi hộ thì kế
toán bên nhận uỷ thác ghi :
Nợ TK 138 ( hoặc TK 131 : Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác )
Có TK 111, 112.
Trờng hợp các khoản này hợp đồng quy định do bên nhận uỷ thác chịu, kế
toán ghi : Nợ TK 641 : Tập hợp chi phí.

Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111,112 : Tổng giá thanh toán.
Phản ánh số thuế NK và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp kê khai nộp hộ chủ
hàng ( nếu có trong hợp đồng uỷ thác NK )
Nợ TK 1388 ( TK 131 ) : Phải thu khác.
Có TK 111,112
18
Thuế GTGT đầu ra
Hoa hồng đợc hởng
TK 3331
TK 511
Xuất trả cho bên
giao UT
Giá hàng nhập
khẩu
Thanh toán tiền hàng
cho ngời bán
Nhận tiền của bên
giao UT
TK131TK 151,156TK 331TK 111,112TK 131, 138
TK 111,112,131
- Trờng hợp đơn vị không nhận khoán uỷ thác theo hợp đồng uỷ thác, thì nếu
có chi hộ các chi phí tiếp nhận hàng tại cửa khẩu hải quan thì kế toán sử dụng tài
khoản 1388 : Phải thu khác hoặc TK 3388 : Chi tiết trả cho ngời giao uỷ thác.
Nợ TK 1388 : Phải thu khác hoặc TK 3388
Có TK 111,112 : Chi phí chi hộ bằng tiền.
4. Tổ chức hạch toán nghiệp vụ bán hàng NK.
Tiêu thụ hàng NK là khâu cuối cùng kết thúc quá trình NK của một doanh
nghiệp kinh doanh XNK. Kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá là các khoản lỗ
hoặc lãi. Đó là số chênh lệch giữa bán hàng NK và toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp

phải bỏ ra để NK hàng. Kết quả của hoạt động tiêu thụ quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp . Do đó các doanh nghiệp phải có phơng pháp tính giá
hàng hoá nhanh nhất, phù hợp nhất nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ
hàng NK.
4.1. Nguyên tắc xác định giá trị xuất của hàng NK.
Có rất nhiều phơng pháp để tính giá thực tế hàng hoá xuất kho, doanh nghiệp
tuỳ thuộc vào đặc điểm hàng hoá và lựa chọn phơng pháp tính giá thích hợp.
Ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc ( FIFO ) : Theo phơng pháp này dựa trên
giả định hàng hoá nhập kho trớc thì xuất ra trớc.
Nhợc điểm của phơng pháp này là giá vốn của hàng bán không thích ứng đợc
giá cả của thị trờng.
Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc (LIFO) : Theo phơng pháp này hàng hoá
nhập kho sau sẽ đợc xuất bán trớc. Ưu điểm của phơng pháp này là giá vốn của hàng
bán phản ứng kịp với giá cả hàng hoá trên thị trờng.
Ph ơng pháp giá thực tế đích danh : Theo phơng pháp này thì lô hàng nào
nhập với giá nào thì sẽ xuất theo giá ấy. Ưu điểm của phơng pháp này là việc xác
định giá vốn hàng bán một cách chính xác, đơn giản.
Ph ơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ : Kế toán căn cứ vào tình hình tồn
cuối kỳ và nhập trong kỳ rồi tính ra giá bình quân của đơn vị hàng hoá . Sau đó dựa
vào giá đơn vị bình quân và lợng xuất ra trong kỳ để tính giá thực tế.
Ngoài ra còn có thể xác định trị giá xuất kho hàng hoá theo các phơng pháp
nh : Phơng pháp giá đơn vị bình quân liên hoàn, phơng pháp hệ số giá nhng hai ph-
ơng pháp này ít đợc sử dụng trong các công ty XNK.
4.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng.
19
Bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và chuyển giao giá trị sử dụng của sản
phẩm hàng hoá cho khách hàng. Chỉ tiêu quan trọng trong quá trình bán hàng là
doanh thu tiêu thụ. Đó là toàn bộ khoản tiền về bán sản phẩm, hàng hoá đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu tiền đợc hay cha.
Để xác định chính xác doanh thu thì việc xác định thời điểm ghi nhận doanh

thu có ý nghĩa rất quan trọng. Doanh nghiệp phải xác định đợc thời điểm chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua trong tr-
ờng hợp cụ thể. Trong hầu hết các trờng hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro
trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc
quyền kiểm soát hàng hoá cho ngời mua.
a) Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX.
Việc tiêu thụ hàng NK đợc thực hiện theo các phơng thức khác nhau nh : Bán
buôn, bán lẻ, bán hàng qua đại lý, bán hàng trả góp. Mỗi phơng thức tiêu thụ hình
thành nên cách thức hạch toán nh sau :
Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá.
Khi doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán hoặc nhập khẩu hàng hoá về tiêu thụ thẳng thì kế toán phản
ánh nh sơ đồ sau :
Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán bán buôn hàng hoá theo phơng pháp KKTX
Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá .
Bán lẻ hàng hoá đợc thực hiện dới hình thức : bán lẻ thu tiền tại chỗ, bán lẻ
thu tiền tập trung, thu tiền tự chọn :
Sơ đồ 6 : Trình tự hạch toán kế toán bán lẻ hàng hoá .
20
TK 111, 112,113
Giá vốn
hàng bán
Giá trị hàng gửi
bán qua kho
Thuế GTGT
đầu ra phải nộp
TK 3331
Xác định
kết quả
Doanh thu

bán hàng
Kết chuyển
giá vốn
Giá vốn
hàng bán
Trị giá hàng
gửi bán
TK 1561
TK 151
TK 157
TK 632 TK 911 TK 511
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì quy trình
hạch toán tơng tự nh doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ chỉ
khác phần doanh thu TK 511 bao gồm cả thuế GTGT.
b) Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Khi áp dụng phơng pháp KKĐK để hạch toán qúa trình lu chuyển hàng hoá
thì việc ghi doanh thu bán hàng theo các phơng thức bán hàng đợc thực hiện nh ph-
ơng pháp KKTX. Riêng giá vốn hàng bán đợc ghi một lần vào thời điểm cuối kỳ theo
trình tự sau :
Sơ đồ 7 : Lu chuyển hàng hoá theo phơng pháp KKĐK
Trên đây là trình tự khái quát nhất của quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng
NK, tuỳ theo từng trờng hợp mà có cách hạch toán chi tiết hơn nữa cho các nghiệp
vụ đó, tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp .
5. Hạch toán chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
21
TK 131,111, 112
Thuế GTGT đầu ra
Doanh thu
hàng NK
Kết chuyển doanh

thu
Kết chuyển giá vốn
hàng bán
Giá vốn hàng xuất
kho
TK 3331
TK 511TK 911TK 632TK 156
K/c giá thực tế hàng tồn cuối kỳ
TK 151, 156, 157
Thuế GTGT
đầu ra
TK 3331
Doanh thu bán
hàng
Kết chuyển
doanh thu
K/c giá vốn
hàng bán
Giá vốn
hàng bán
TK 632
Kết chuyển giá thực tế
hàng tồn đầu kỳ
TK 111,112,131TK 511TK 911TK 611
Chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng bán là các khoản doanh nghiệp giảm
trừ cho khách hàng do khách hàng mua với khối lợng lớn hoặc hàng bán kém phẩm
chất, không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại là các khoản bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân : do
vi phạm hợp đồng, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.Sơ
đồ hạch toán nh sau :

Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
6. Hạch toán các chi phí liên quan tới lu chuyển hàng hoá NK.
6. 1. Hạch toán chi phí thu mua hàng hoá NK.
Chi phí thu mua hàng NK là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị kinh doanh hàng NK đã bỏ ra có
liên quan đến việc thu mua hàng Nk. Chi phí thu mua hàng NK bao gồm cả chi phí
thu mua trong nớc và ngoài nớc.
Chi phí thu mua trong nớc bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản,
hàng hoá, tiền thuê kho bãi, hoa hồng thu mua
Chi phí thu mua ngoài nớc bao gồm tất cả những chi phí liên quan đến hàng
NK phát sinh ngoài biên giới nớc mua nh cớc phí vận chuyển hàng hoá từ nớc bán
đến nớc mua, chi phí bảo hiểm hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
Trong doanh nghiệp kinh doanh XNK, chi phí thu mua đợc tập hợp vào
TK1562.
Chi phí thu mua thực tế phát sinh, kế toán ghi :
Nợ TK 156 ( 1562 ) : Chi phí thu mua hàng hoá
Có TK 111,112,331
Khi hàng hoá đợc tiêu thụ, phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ, kế
toán ghi :
22
TK 111,112, 131
Tập hợp các
khoản giảm trừ
Thuế GTGT của các khoản
giảm trừ doanh thu thu
Tập hợp các khoản
giảm trừ doanh thu
K/c các khoản giảm
trừ doanh thu
TK 3331

TK 521, 531,532 TK 511
Nợ TK 632 : Giaự voỏn haứng baựn.
Có TK 156 ( 1562 ) : Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Tuy nhiên, do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ nên
cần thiết phải phân bổ chi phí này cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại cuối kỳ theo ph-
ơng thức phù hợp ( theo doanh thu, theo giá mua, theo số lợng, trọng lợng ). Công
thức phân bổ nh sau :

+
= x
6. 2. Hạch toán chi phí bán hàng hoá NK.
Chi phí bán hàng là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ hàng NK trong kỳ . Chi phí bán hàng bao gồm chi phí quảng cáo,
giao hàng, vận chuyển, giao dịch, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng uỷ thác, tiền lơng
nhân viên bán hàng và các chi phí khác có liên quan đến bộ phận bán hàng. Kế toán
nên tiến hành tính riêng chi phí cho quá trình NKTT, NKUT cũng nh phân bổ chi phí
bán hàng cho hàng tiêu thụ trong kỳ cũng nh hàng còn tồn cuối kỳ. Khi phát sinh các
khoản chi phí bán hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 641
Có TK 111,112, 131
7. Hệ thống sổ sách áp dụng cho quá trình lu chuyển hàng hóa NK.
Hiện nay, các doanh nghiệp XNK ở nớc ta thờng sử dụng một trong các hình
thức : Hình thức chứng từ ghi sổ, Hình thức Nhật ký chung, Hình thức nhật ký chứng
từ và hình thức Nhật ký - sổ cái. Nhng ở đây em chỉ trình bầy hình thức Nhật ký
chung.
Đặc điểm cơ bản của hình thức Nhật ký chung là mọi nghiệp vụ kinh tề, tài
chính phát sinh đều đợc ghi vào sổ nhật ký theo thứ tự thời gian và nội dụng kinh tế
của nghiệp vụ, sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái.
Sơ đồ 9 : Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
23

Chi phí thu mua
phân bổ cho
hàng tiêu thụ
Chi phí thu
mua của hàng
tồn đầu kỳ
CP thu mua
phát sinh
trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của
hàng tiêu thụ trong kỳ
Tiêu thức phân bổ
của hàng tiêu thụ
trong kỳ
Chứng từ NK hàng hoá
Sổ, thẻ KT chi tiết Sổ Nhật ký chungSổ NK chuyên dùng
Sổ cái TK 151, 156, 131, 331
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Chú thích : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu
8. Hạch toán chi tiết hàng hoá NK.
Để phục tốt cho việc tổ chức hạch toán quá trình lu chuyển hàng hoá NK thì
ngoài việc theo dõi về mặt giá trị kế toán cần theo dõi chi tiết hàng hoá NK. Hạch
toán chi tiết đòi hỏi phải phản ánh cả giá trị và hiện vật của từng loại hàng hoá và
theo từng kho, từng ngời phụ trách và đợc tiến hành ở cả kho và Phòng kế toán.

Tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong ba
phơng pháp hạch toan sau :
-Phơng pháp Thẻ song song.
-Phơng pháp Sổ số d.
-Phơng pháp Sổ đối chiếu luân chuyển.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại thờng sử dụng phơng pháp Thẻ song song
hoặc phơng pháp Sổ số d để theo dõi chi tiết hàng hoá ở kho.
8. 1. Phơng pháp thẻ song song.
Tại kho : Hàng ngày,căn cứ vào chứng từ nhập, xuất hàng hoá thủ kho ghi số
lợng hàng hoá thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho liên quan và sau mỗi nghiệp vụ
nhập, xuất hoặc cuối ngày tính ra số tồn trên thẻ kho, mỗi chứng từ đợc ghi trên một
dòng thẻ kho.
Thủ kho có nhiệm vụ thờng xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số
hàng hoá thực tế còn lại trong kho hàng ngày hoặc định kỳ. Khi đã ghi xong Thẻ
kho thì thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ về Phòng kế toán.
24
Tại Phòng kế toán : Kế toán phải mở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết hàng hoá cho
từng loại hàng hoá tơng ứng với thẻ kho. Nội dung của thẻ kho kế toán chi tiết tơng
tự nh thẻ kho nhng theo dõi cả về mặt số lợng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ nhận đợc chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán
phải kiểm tra từng chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền ghi vào thẻ chi tiết có liên
quan. Cuối tháng, kế toán cộng thẻ tính ra tổng nhập, xuất, tồn của từng hàng hoá và
đối chiếu với kế toán tổng hợp. Trên cơ sở lập bảng kê Nhập- Xuất Tồn về giá trị
của từng loại hàng hoá . Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán
hàng hoá còn mở sổ Đăng ký thẻ kho. Khi giao Thẻ kho cho thủ kho kế toán phải ghi
vào sổ.
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu song việc
ghi chép giữa kho và Phòng kế toán còn nhiều trùng lặp, tốn nhiều thời gian và công
sức nên nó không phù hợp với những đơn vị kinh doanh có quy mô lớn, nhiều chủng
loại hàng hoá .

8. 2. Phơng pháp sổ số d.
Tại kho : Tơng tự phơng pháp trên. Định kỳ sau khi ghi xong thẻ kho thủ kho
phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập xuất kho phát sinh theo từng hàng hoá. Sau khi
lập Phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất
hàng hoá . Cuối tháng thủ kho phải ghi số lợng hàng hoá tồn kho theo từng loại hàng
hoá và Sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho trong cả năm, trớc ngày cuối
tháng, kế toán giao cho thủ kho ghi vào sổ. Sau khi ghi xong thủ kho phải gửi về
Phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán : Định kỳ, kế toán xuống kho để hớng dẫn và kiểm tra việc
ghi thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng từ kế toán kiểm
tra và tính giá chứng từ, tổng cộng số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ đồng thời
ghi số tiền vừa tính đợc vào Bảng luỹ kế N- X - T kho hàng hoá . Cuối tháng đối
chiếu bảng luỹ kế N-X-T kho hàng hoá với Sổ số d và đối chiếu với kế toán tổng hợp
về mặt giá trị.
Phơng pháp này có u điểm không trùng lắp khi ghi sổ, giảm bớt số lợng ghi
sổ, phân công trách nhiệm giữa thủ kho và kế toán tạo điều kiện cho việc kiểm tra
giữa thủ kho và kế toán đợc thờng xuyên.
III. Kế toán quốc tế.
1. Chuẩn mực kế toán quốc tế với kế toán lu chuyển hàng hóa.
25

×