Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 64 trang )

Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, các DNVVN đóng vai
trò quan trọng, góp phần gìn giữ và phát triển những ngành nghề truyền
thống, tạo nhiều việc làm. Chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp hiện có
trên cả nước, các DNVVN đang hoạt động trong môi trường kinh tế chưa
hoàn toàn thuận lợi cả tầm vĩ mô và vi mô. Trong đó gặp nhiều khó khăn
về công nghệ sản xuất kinh doanh, mô hình quản lý, tiến độ, kỹ năng của
đội ngũ lãnh đạo và tay nghề của người lao động, phương thức tiếp thị sản
phẩm, đặc biệt là sự hạn chế về tiệp cận thông tin và dịch vụ tài chính, vốn
đầu tư.
Là nơi cung cấp các dịch vụ tài chính và vốn đầu tư, các Ngân hàng
đã trở thành một địa chỉ quan trọng của các doanh nghiệp, là một cơ sở
quyết định sự tồn tại của Doanh nghiệp trên thị trường kinh doanh. Do đó
nhiệm vụ cung cấp vốn cho nền kinh tế nói chung và cho các doanh
nghiệp nói riêng là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng.
Thực hiện theo chỉ đạo của chính phủ, đến năm 2010, cả nước sẽ
có khoảng 500.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo việc làm cho khoảng
20tr người, Ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP Quân
đội nói riêng đã và đang có những chủ trương, chính sách kế hoạch mở
rộng tín dụng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên và cùng với quá trình học tập và
rèn luyện tại Đại học Kinh tế quốc dân, được tiếp cận với thực tiễn sinh
động của hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP quân
đội trong thời gian thực tập vừa qua, em nhận thấy việc tìm hiểu và phân
tích để mở rộng họat động tín dụng cho các DNVVN là điều hết sức cần
thiết. Do đó em quyết định chọn đề tài “ Mở rộng tín dụng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C


-1-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: TS Nguyễn Hải Nam đã tận
tình hướng dẫn em hoàn thiện đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị Phòng Tín dụng Doanh
nghiệp đã tạo điều kiện cho em được tiếp cận thực tiễn họat động ngân
hàng, giup cho em hoàn thành tốt đề tài này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả tín dụng DNVVN của cả quốc gia
- Đánh giá hiệu quả tín dụng DNVVN của Ngân hàng TMCP Quân
đội
- Đánh giá hiệu quả tín dụng DNVVN của Sở giao dịch Ngân hàng
TMCP Quân đội
- Từ đó đề xuất những giảI pháp, kiến nghị nhằm mở rộng nâng cao
hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung và Sở
giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội nói chung.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu: Các báo cáo của ngân hàng
- Phương pháp: Thống kê, diễn dịch
- Phân tích số liệu và đánh giá số liệu tuyết đối và tương đội
- Phân tích từ tàI liệu có được từ đó đưa ra những nhận xét và kết
luận
4. Phạm vi, nghiên cứu
- Chỉ đi sâu nghiên cứu chính: Hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP
Quân đội.

Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-2-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 2: NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
1.1. LÝ LUẬN CHUNG
1.1.1. Một số khái niệm
“Tín dụng” là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hoá, nó
phản ánh quan hệ kinh tế giữa người sở hữu và người sử dụng các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả vốn và
lãi khi đến hạn.
Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng, tín dụng được phân
thành: Tín dụng thương mại và Tín dụng ngân hàng.
Tín dụng thương mại được hiểu là quan hệ tín dụng giữa các nhà
doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ kinh tế dựa trên uy tín
giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khách hàng trong quan hệ vay
mượn, sử dụng vốn.
1.1.1.1. Khái niệm Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ
chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng đóng vai trò là người đi vay khi
thực hiện hoạt động huy động vốn, là người cho vay khi thực hiện hoạt
động cho vay.
* Các hình thức tín dụng
- Phân loại theo thời gian, tín dụng được phân thành:
Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống thường tài trợ cho TSLĐ
Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho các TSCĐ
như phương tiện vận tải, trang thiết bị chóng hao mòn…
Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm tài trợ cho công trình xây dựng như
nhà, cầu, đường, thiết bị có giá trị lớn… thường có thời gian sử dụng lâu.
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-3-

Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phân loại theo hình thức tài trợ tín dụng được chia thành cho vay,
bảo lãnh, cho thuê tài chính
Cho vay: Là việc ngân hàng đưa cho khách hàng một khoản tiền với
cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác
định đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay thường được định lượng theo 2 chỉ tiêu: Doanh số cho vay
trong kì và dư nợ cuối kì.
Doanh số cho vay trong kỳ: Là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho
vay ra trong kì xác định.
Dư nợ cuối kỳ là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào
thời điểm cuối kì xác định.
Chiết khấu thương phiếu: Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho
khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập
của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy
nợ).
Cho thuê tài chính: Là việc NH bỏ tiền mua tài sản để cho khách
hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian đã thoả thuận
trong hợp đồng, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
Bảo lãnh: Là việc NH cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình với bên thụ hưởng, trong trường hợp khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ theo thoả thuận hợp đồng với bên thứ 3.
Một số hoạt động khác do Ngân hàng Nhà nước quy định.
- Phân loại theo đảm bảo: Không có đảm bảo, có đảm bảo bằng tài
sản thế chấp, cầm cố.
Tín dụng không có TSĐB: Có thể được áp dụng cho các khách hàng
có uy tín, làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính lành mạnh, ít xảy
ra tình trạng nợ nần, hoặc các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ
mà Chính phủ yêu cầu không cần TSĐB.
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C

-4-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tín dụng có TSĐB: Là tín dụng phổ biến nhất, được áp dụng cho các
khách hàng chưa có uy tín với ngân hàng hoặc có tình hình tài chính
không vững mạnh thông qua hợp đồng TSĐB. Qua việc nắm giữ tài sản
đảm bảo, ngân hàng ràng buộc được trách nhiệm trả nợ của khách hàng,
và là cách phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng khi khách hàng không trả nợ
được hoặc cố tình không trả nợ.
- Phân loại theo rủi ro: Tín dụng bao gồm các khoản có độ an toàn
cao, khá, trung bình và thấp. Cách phân loại này giúp các ngân hàng
thường xuyên đánh giá lại khoản mục tín dụng, dự trù quỹ cho các khoản
tín dụng rủi ro cao, đánh giá chất lượng tín dụng.
- Phân loại khác
Theo nghành kinh tế (công, nông nghiệp…)
Theo đối tượng tín dụng (Tài sản lưu động, tài sản cố định)
Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng…)
Các cách phân loại này đều mang tính chất tương đối để ngân hàng
dễ dàng quản lý hoạt động của mình, đồng thời cho thấy tính đa dạng và
tính chuyên môn hoá trong việc cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu
hướng đa dạng như hiện nay, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ
song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế nhất.
1.1.1.2. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Nghị định số 90/NĐ_CP ngày 23/11/2001, Doanh nghiệp vừa
và nhỏ được quy định là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đăng kí kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
* Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh
Do quy mô vừa và nhỏ và mô hình tổ chức giản đơn nên các doanh
nghiệp dễ dàng chuyển hướng sản xuất kinh doanh khác khi thấy lĩnh vực

ngành nghề sản xuất đó có lợi hơn. Việc điều chuyển này cũng không khó
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-5-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khăn và tốn kém như sự thay đổi ngành nghề sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp lớn. Với lợi thế này của mình các DNVVN có thể nắm bắt
được cả những yêu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực và địa phương, khai thác
hết năng lực của mình, sáng tạo trong hoạt động để đạt được hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
Có thể nhanh chóng thích ứng công nghệ hiện đại thế giới
Do các trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh của các
DNVVN đa phần có giá trị không quá lớn như trong các Doanh nghiệp
lớn, nên các DNVVN dễ dàng đổi mới, áp dụng được công nghệ hiện đại
phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh cho năng suất cao.
Hầu hết các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam công nghệ đã
được cải thiện nhưng vẫn còn lạc hậu so với các nướcphát triển trên thế
giới
Trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế đang diễn ra gay gắt trong lĩnh
vực khoa học công nghệ thì trình độ khoa học kỹ thuật của phần lớn
DNVVN Việt Nam trong 5 năm qua đã có những cải thiện đáng kể trong
việc ứng dụng các thiết bị khoa học công nghệ. Từ việc sử dụng các thiết
bị lạc hậu từ 20 - 50 so với các thiết bị nước bạn tính từ trước năm 2000,
đến nay các doanh nghiệp nước ta đã nhanh chóng ứng dụng các phần
mềm mới cùng với các trang thiết bị hiện đại vào khâu sản xuất kinh
doanh.
Tổ chức sản xuất quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ gọn nhẹ tiết
kiệm chi phí
Với số lượng lao động không nhiều, việc tổ chức sản xuất cũng như
bộ máy quản lý trong các DNVVN tương đối nhỏ gọn, không có nhiều các
khâu trung gian làm tăng hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Các quyết

định chế độ, chỉ tiêu… đến với người lao động cũng nhanh chóng vì thế
mà công tác kiểm tra giám sát tiến hành thuận lợi, không phải qua nhiều
khâu trung gian, tiết kiệm được chi phí, thời gian quản lý doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-6-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vốn chủ sở hữu nhỏ
Theo thống kê kinh tế số lượng DNVVN chiếm khoảng 97% số
doanh nghiệp trong cả nước. Cả nước hiện có nhưng số vốn đăng ký của
các doanh nghiệp chỉ chiếm khoảng 50% tổng số vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp trong cả nước. Trong đó có tới 40% các DNVVN có số vốn
dưới 5 tỷ đồng là doanh nghiệp ở quy mô nhỏ. Điều này cho thấy các
DNVVN có vốn kinh doanh rất nhỏ.
Trình độ người quản lý và người lao động trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ Việt nam còn hạn chế:
Trong số hơn 25% lao động có chuyên môn thì chỉ 7% lao động có
trình độ cao đẳng và đại học. Chủ doanh nghiệp có trình độ Đại học cũng
chỉ khoảng 4%. Về cơ bản, đội ngũ này mới được hình thành những năm
90, còn thiếu kinh nghiệm nhiều mặt, từ kỹ năng quản lý đến hiểu biết về
công nghệ và thị trường. Quy mô nhỏ, lại khó khăn về vốn nên hầu hết các
DNVVN không đủ kinh phí để đầu tư, nâng cao trình độ chuyên môn cho
người lao động.
Thị thường tiêu thụ sản phẩm nhỏ bé: Thị trường tiêu thụ sản phẩm
của các DNVVN gặp không ít khó khăn xuất phát từ nhiều nguyên nhân
chủ yếu là quyền sở hữu công nghiệp chưa được thực hiện nghiêm túc, sản
phẩm luôn bị tấn công do việc xuất hiện các mặt hàng làm giả, hàng nhái,
hàng nhập lậu. Cùng với sự độc quyền của một số doanh nghiệp lớn khiến
sức cạnh tranh của DNVVN lại càng nhỏ trên thị trường nội địa. Ngoài ra
còn do hạn chế về công nghệ dẫn đến mặt hàng sản xuất chưa đa dạng,
chất lượng và tính cạnh tranh chưa cao, khả năng tiếp cận thị trường kém.

Do đó thị trường tiêu thụ của các DNVVN còn khả nhỏ bé.
1.1.1.3. Tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Là việc Ngân hàng cấp tín dụng cho các DNVVN thông qua việc
thực hiện hợp đồng tín dụng, theo nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi theo thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-7-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cấp tín dụng cho các DNVVN là một trong những nghiệp vụ quan
trọng nhất của NHTM. Thông qua hoạt động này, ngân hàng có được lợi
nhuận kinh doanh, là cơ sở để tồn tại và phát triển ngân hàng.
1.1.2. Đối tượng Doanh nghiệp được cung cấp tín dụng
Ngân hàng cấp tín dụng cho các DNVVN khi các doanh nghiệp đó
phải thoả mãn những điều kiện sau:
(1) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
(2) Khách hàng vay là doanh nghiệp nước ngoài phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của
nước mà doanh nghiệp đó có quốc tịch nếu pháp luật nước ngoài đó được
Bộ Luật Dân sự của nước Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn
bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
(3) Có mục đích vay vốn, sử dụng dịch vụ của Ngân hàng hợp pháp,
hoặc những mục đích không trái với pháp luật.
(4) Cung cấp đủ hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hợp đồng tài sản
đảm bảo, hợp đồng kinh tế liên quan đến việc sử dụng dịch vụ tín dụng.
(5) Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh tổi thiểu trong 3
năm gần nhất.
1.1.3. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng chung gồm các bước sau:

Bước 1: Tiếp xúc, tìm hiểu, và hướng dẫn khách hàng.
Nhân viên tín dụng có nhiệm vụ tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn
khách hàng thủ tục cần thiết trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Tìm hiểu những vấn đề khách hàng đã trình bày và tư cách pháp lý có liên
quan tới nhu cầu cung cấp tín dụng của khách hàng.
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-8-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng (doanh
thu, doanh số bán, doanh số mua, năng lực sản xuất, khả năng sản xuất, thị
trường tiêu thụ, mạng lưới phân phối sản phẩm )
- Năng lực tài chính của khách hàng (vốn pháp định, vốn tự có,
nguồn tài trợ chủ yếu, điểm hoà vốn, khả năng sinh lợi )
- Khả năng vay vốn, tài sản thế chấp cầm cố, thực trạng công nợ của
khách hàng có đối chiếu từ nhiều nguồn khác nhau (Trung tâm thông tin
tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) tư liệu về khách hàng qua thhống
kê báo chí )
- Đề nghị khách hàng cung cấp hồ sơ tài liệu quan trọng đến phương
án vay vốn.
- Sau khi kết thúc tìm hiểu khách hàng, nhân viên tín dụng lập tờ
trình sơ bộ về khách hàng, trình Trưởng Phòng Tín dụng, trong đó có nêu
rõ ý kiến và lý do đề xuất tiếp tục thẩm định cho vay hoặc từ chối cho vay.
Bước 2: Thẩm định tín dụng.
(1) Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, dự
án đầu tư của khách hàng
- Hiệu quả kinh tế (hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội)
- Khả năng sinh lời của dự án
- Cơ cầu đầu tư vốn (vốn tự có, vốn vay )
(2) Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.
- Tính các tỷ lệ tài chính: Tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ sinh lời của

doanh ghiệp, tỷ lệ tài chính, năng lực đi vay, hệ số tự tài trợ
- Tình hình công nợ: tình hình vay vốn, bảo lãnh, công nợ khác.
(3) Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ vay
của khách hàng. Tình điểm hoà vốn, hệ số bù đắp lãi vay
(4) Xác minh tính chấp hợp pháp và đánh giá tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc băo lãnh của khách hàng.
(5) Đánh giá uy tín và khả năng phát triển của khách hàng.
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-9-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bộ máy điều hành, lý lịch và năng lực, trình độ chuyên môn của
người điều hành.
- Các đối tác của khách hàng
- Các mối quan hệ kinh doanh và vay vốn trả nợ của khách hàng.
Bước 3: Lập tờ trình về hồ sơ vay vốn của khách hàng.
(1) Lập tờ trình thẩm định
Sau khi đã nghiên cứu và thẩm định tỷ mỷ và toàn diện về khách
hàng và hồ sơ vay, nhân viên tín dụng lập tờ trình thẩm định. Tờ trình phải
đầy đủ các yếu tố sau:
a. Giới thiệu khách hàng
- Tư cách pháp nhân của bên vay, bộ máy tổ chức, điều hành.
- Quy mô hoạt động, vị trí trên thương trường, vốn điều lệ.
- Quan hệ của khách hàng đối với Ngân hàng
- Địa chỉ giao dịch số điện thoại, số fax
b. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tình hình tài chính, vốn tự có, tình hình công nợ
- Kết quả kinh doanh: Lỗ – Lãi
c. Nhu cầu vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn vay
vốn.

- Kết luận về phương án sản xuất kinh doanh
d. Tình hình tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh, điều kiện đảm
bảo vốn vay
e. Nhận xét, đánh giá của nhân viên tín dụng về những vấn đề đã
nghiên cứu ở trên và đề xuất
Phần đề xuất của nhân viên tín dụng tờ trình gồm:
- Phương thức cho vay
- Hạn mức cho vay
- Thời gian cho vay
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-10-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lãi suất cho vay
- Tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh
- Các đề nghị khác
(2) Lập hồ sơ các chứng từ có liên quan đến nội dung thẩm định
Tư cách pháp lý: Đơn xin vay, quyết định thành lập, giấy phép kinh
doanh, chứng minh nhân dân, quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán
trưởng
Phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, giấy phép xuất nhập
khẩu, các hợp đồng kinh tế.
Tình hình tài chính: Bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả kinh
doanh (lỗ, lãi), báo cáo lưu chuyển tiên tệ của ít nhất 3 năm gần nhất.
Tờ trình đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh trong đó nêu rõ
căn cứ, cơ sở định giá (văn bản quy định về giá cả định mức trong xây
dựng cơ bản, mức giá đất tại UBND địa phương), phương pháp tính giá tài
sản thế chấp cầm cố (kèm các chứng từ liên quan đến tài sản thế chấp,
cầm có, biên bản định giá tài sản, cầm cố…)
Bước 4: Xét duyệt cho vay
Nhân viên tín dụng (hoặc tổ thẩm định), trình báo cáo kết quả thẩm

định và hồ sơ vay lên trưởng phòng tín dụng, trưởng phòng tín dụng xem
xét và kiểm tra, đánh giá lại việc thẩm định này, tiến hành thủ tục trình hội
đồng tín dụng xem xét và quyết định cho vay.
Bước 5: Tiến hành thủ tục công chứng và ký hợp đồng tín dụng
Sau khi Hội đồng tín dụng hoặc ban tín dụng quyết định cho vay,
nhân viên tín dụng thực hiện các công việc sau:
- Lập hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh hoặc giấy cam kết thế
chấp cầm cố, bảo lãnh và tiến hành thủ tục công chứng về việc thế chấp
cầm cố hoặc bảo lãnh đảm bảo nợ cho vay theo đúng quy định hướng dẫn
thực hiện quy chế cầm cố tài sản và bảo lãnh nợ vay cho Ngân hàng.
- Hoàn tất thủ tục cầm cố và nhận tài sản cầm cố.
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-11-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lập hợp đồng tín dụng hoặc khế ước vay
Bước 6: Giải ngân và kiểm tra sử dụng vốn vay.
(1) Giải ngân
Sau khi HĐTD đã được ký kết, nhân viên tín dụng lưu một bản hợp
đồng để theo dõi, một bản hợp đồng giao cho khách hàng và chuyển cho
phòng giao dịch ngân quỹ 2 bản hợp đồng tín dụng. Phòng giao dịch ngân
quỹ căn cứ vào HĐTD đã ký tiến hành thủ tục giải ngân cho khách hàng.
Trường hợp một món vay giải ngân nhiều lần, tất cả các lần giải ngân sau
phải được sự chấp thuận của trưởng phòng trên phiếu đề nghị giải ngân do
nhân viên tín dụng lập.
(2) Kiểm tra việc sử dụng vốn vay.
Sau khi đã giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải thực hiện
công tác kiểm tra sau khi cho vay. Kiểm tra thường xuyên việc khách
hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích hay không và theo dõi chặt chẽ
tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tình hình công nợ của
khách hàng, cụ thể:

- Tình hình sản xuất kinh doanh
- Tình hình lãi _ lỗ
- Tình hình sử dụng vốn vay: Kiểm tra tất cả chứng từ để khẳng
định khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích không?
Kiểm kê tài sản thế chấp, cầm cố, tái thẩm định tài sản thể chấp, cầm
cố.
- Đối với tài sản thế chấp là nhà đất: Xem xét việc khai thác, sử
dụng tài sản có làm hư hại hoặc giảm chất lượng, giá trị tài sản không?
Định giá lại giá trị tài sản theo thời giá và hiện trạng.
- Đối với tài sản cầm cố là vật tư, hàng hoá: Xem xét vấn đề bảo
quản, thường xuyên kiểm kê số lượng và đánh giá chất lượng tài sản tái
định giá (chú ý vấn đề hàng ứ đọng không tiêu thụ được trên thị trường
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-12-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng kém, mất phẩm chất, hư hỏng do thiếu bảo quản kiểm tra thời hạn
bảo hiểm, thời hạn hợp đồng thuê kho).
- Việc kiểm kê được thực hiện định kỳ. Mỗi lần tiến hành kiểm tra
kiểm kê, nhân viên tín dụng đều phải lập biên bản hay báo cáo về việc
kiểm tra, kiểm kê và đề xuất ý kiến xử lý trình lãnh đạo.
- Ghi sổ theo dõi cho vay, thu nợ, kỳ hạn nợ nhắc nhở đôn đốc
khách hàng trả lãi vay và vốn đúng hạn.
- Trường hợp khách khách hàng trả một phần nợ vay và có yêu cầu
xin giải chấp một phần tài sản thế chấp, cầm cố, ngân hàng có thể cho
phép khách hàng được nhận lại một phần tài sản có giá trị tương đương
với một số vốn vay phải trả.
- Cán bộ tín dụng lập lệnh giải chấp đối với tài sản thế chấp lệnh
xuất kho đối với tài sản cầm cố trình trưởng phòng tín dụng tại Hội Sở
hoặc Giám đốc chi nhánh duyệt ký, nhân viên tín dụng kết hợp cùng thủ
kho quản lý tài sản tiến hành thủ tục xuất tài sản cho khách hàng theo

đúng số lượng và giá trị ghi trên lệnh.
Bước 7: Thu nợ _ Tính lãi _ Thu lãi
- Trước khi đến hạn thu nợ, cán bộ tín dụng cần làm việc với khách
hàng, nhắc nhở trả nợ vay dúng hạn, đồng thời xem xét tìm hiểu khách
hàng có thể trả nợ vay được hay không để tìm biện pháp thu hồi nợ vay
hoặc gia hạn nợ vay.
- Nhân viên giao dịch tính lãi phát sinh, lập phiếu tính lãi và thu lãi,
lập phiếu thu vốn. Sau 7 ngày khách hàng không đến trả lãi đúng hạn,
nhân viên giao dịch phải hạch toán ghi nhập ngoại bảng lãi chưa thu. Sau
đó khi khách hàng đến trả tiền lãi chậm trả này, nhân viên giao dịch phải
hạch toán ghi xuất ngoại bảng lãi chưa thu.
Bước 8: Thanh lý hợp đồng tín dụng _ Lưu trữ hồ sơ tín dụng
Sau khi thanh lý HĐTD (người vay trả hết vốn vay lãi phát sinh tín
dụng và các chi phí khác) nhân viên giao dịch phối hợp với nhân viên tín
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-13-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng kiểm tra kỹ lại số nợ còn thiếu trước khi thanh lý, tránh thu sót thu
dư và sau đó thực hiện thu vốn thu lãi như trên. Nhân viên tín dụng trình
lãnh đạo ký thanh lý sau khi hợp đồng tín dụng hoặc khế ước vay, kèm
chứng từ thu vốn thu lãi sau cùng, đồng thời thực hiện việc giải tỏa tài sản
thế chấp, cầm cố cho khách hàng theo đúng quy định về thế chấp, cầm cố
tài sản do Ngân hàng nhà nước ban hành.
1.1.4. Các hình thức bảo đảm tín dụng
1.1.4.1. Khái niệm
Đảm bảo tín dụng là thiết lập những ràng buộc pháp lý của khoảng
vay với những tài sản, hoặc doanh thu kinh doanh của người vay hay
người thứ 3 để khi không thu được nợ có thể dựa vào việc bán tài sản để
thu hồi nợ.
1.1.4.2. Các hình thức đảm bảo tín dụng.

1.1.4.2.1. Đảm bảo đối vật
Khái niệm: Đảm bảo đối vật là hình thức xây dựng các cơ sở pháp
lý, để ngân hàng có được những quyền hạn nhất định đối với tài sản của
khách hàng vay tạo ra nguồn thu nợ cho ngân hàng khi người mắc nợ
không trả hay không còn khả năng trả nợ
Phương thức đảm bảo đối vật:
a. Thế chấp:
Thế chấp là bên vay vốn dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình
để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi nguồn thu nợ bị mất
Căn cứ tính pháp lý có 2 loại
+ Thế chấp pháp lý hay thế chấp sang nhượng chủ quyền. Là thế
chấp mà khách hàng lập sẵn một giấy sang nhượng chuyển quyền để khi
không có tiền trả nợ, ngân hàng có quyền bán tài sản để thu nợ hay quản
lý tài sản.
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-14-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Thế chấp công bằng. Là cách ngân hàng chỉ giữ bản chính giấy
chứng nhận quyến sở hữu tài sản đảm bảo cho khoảng vay. Như vậy khi
khách hàng không có tiền trả nợ, ngân hàng phải đưa ra toà án mới phát
mại được tài sản theo phán quyết của toà.
b. Cầm cố
Là tài sản đảm bảo tiền vay thuộc quyền sở hữu của khách hàng
vay, được giao cho ngân hàng cất vào kho để đảm bảo chắc chắn nguồn
thu nợ của ngân hàng.
Tài sản cầm cố thường là động sản dễ di chuyển, nên ngoài việc ngân
hàng phải nắm giữ giấy chuyển quyền, ngân hàng còn phải nắm gĩư luôn
tài sản đó, khi khách hàng vay không trả nợ đúng hạn theo HĐTD
c. Đảm bảo bằng tiền gửi
Là việc doanh nghiệp mang sổ tiết kiệm ở NH khác cho NH cho vay.

Điều này đảm bảo khách hàng trả nợ, nếu khách hàng không trả nợ được
ngân hàng sẽ được phép trích số tiền gửi đó vào tài khoản của mình.
d. Đảm bảo bằng tích trái
Tương tự như đảm bảo bằng trái phiếu, có 2 cách.
+ Đảm bảo không thông báo: Khách hàng vay chỉ cam kết đem tiền
thu được từ các con nợ cho NH mà không thông báo cho các con nợ biết
+ Đảm bảo có thông báo: Khách hàng vay cam kết đem tiền thu
được từ các con nợ cho ngân hàng và có thông báo cho các con nợ biết.
e. Đảm bảo bằng hợp đồng nhận thầu.
Là việc khách hàng vay là một doanh nghiệp nhận thầu của một chủ
đầu tư, đem hợp đồng nhận thầu làm tài sản đảm bảo khả năng trả nợ của
mình. Khi khách hàng không trả được nợ theo thoả thuận, NH có quyền
được thanh toán theo giá trị hợp đồng nhận thầu của khách hàng vay.
1.1.4.2.2. Đảm bảo đối nhân
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-15-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đảm bảo đối nhân là sự bảo lãnh của một hoặc nhiều người cho
khách hàng vay ngân hàng. Như vậy có 3 chủ thể tham gia vào việc vay
vốn của ngân hàng.
- Chủ thể bảo lãnh
- Chủ thể nhận bảo lãnh
- Chủ thể hưởng bảo lãnh
Phân loại đảm bảo đối nhân.
a. Căn cứ vào mức độ an toàn của bảo lãnh
- Bảo lãnh không có TSĐB: Được áp dụng đối với các doanh nghiệp
có khả năng tài chính vững mạnh có uy tín trên thương trường hay đối với
ngân hàng. Thường một NH bảo lãnh cho một khách hàng quen của mình
sang vay một ngân hàng bạn cũng có thể dùng bảo lãnh không có tài sản
đảm bảo, NH cho vay biết rằng vì uy tín NH bảo lãnh không từ chối thi

hành nghĩa vụ bảo lãnh khi khách hàng vay không trả được nợ.
- Bảo lãnh bằng tài sản của người bảo lãnh: Khi NH không quen biết
người bảo lãnh, hoặc không tin tưởng và uy tín của người bảo lãnh, NH
yêu cầu người bảo lãnh phải thế chấp tài sản của mình để đảm bảo việc thi
hành nghĩa vụ bảo lãnh (NH có thể phát mại tài sản nếu khách hàng không
thực hiện được).
b. Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh
- Bảo lãnh riêng biệt: Là bảo lãnh riêng cho một món nợ cụ thể theo
phương thức cho vay theo số dư và dùng tài khoản cho vay thông thường.
- Bảo lãnh liên tục: Là bảo lãnh cho một hạn mức tín dụng tối đa hay
mức thấu chi tối đa. Phương thức bảo lãnh này dùng trong phương thức
cho vay theo hạn mức tín dụng, người bảo lãnh chỉ trả nợ thay cho người
được bảo lãnh số nợ thực tế không trả được nếu số nợ này nhỏ hơn mức
bảo lãnh tối đa.
1.1.5. Các rủi ro thường gặp đối với tín dụng Ngân hàng
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-16-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Rủi ro tín dụng: Là sự xuất hiện những biến cố không bình thường
trong quan hệ tín dụng, từ đó tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng
và có thể làm cho ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán
cho khách hàng.
Phân loại rủi ro:
1.1.5.1. Các rủi ro phát sinh từ phía ngân hàng
- Năng lực cán bộ thẩm định tín dụng chưa cao, xếp loại tín dụng
doanh nghiệp chưa đúng.
- Không giám sát quá trình sử dụng vốn có đúng mục đích hay
không, có hiệu quả hay không để còn đưa ra những biện pháp phòng ngừa
kịp thời
- Do quá trình đánh giá tài sản đảm bảo không đúng với giá thị

trường, đặc biệt là cán bộ tín dụng không tìm hiểu giá cả thị trường đánh
giá quá cao tài sản cố định gây thiệt hại cho ngân hàng.
- Do chính sách tín dụng của ngân hàng không có tính “mở” tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp vay vốn. Các thủ tục rườm rà gây mất thời gian
giao dịch của khách hàng, sản phẩm không phong phú đa dạng cũng là
những yếu tố gây ra rủi ro cho khách hàng làm cho khách hàng sẽ quay
lưng giao dịch với ngân hàng.
- Do thái độ phục vụ củâ nhân viên ngân hàng không tốt gây mất
thiện cảm khách hàng
- Do chính sách giá của ngân hàng không phù hợp với gía thị trường
làm giảm số lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng
- Do địa bàn hoạt động và cung cách quảng cáo không rộng rãi và
riêng biệt cũng là những yếu tố làm cho khách hàng không biết đến ngân
hàng là ai.
1.1.5.2. Các rủi ro từ phía Doanh nghiệp được cấp tín dụng
- Do doanh nghiệp cung cấp các tài liệu không đúng: Báo cáo tài
chính, kết quả kinh doanh
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-17-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Do doanh nghiệp sử dụng sai mục đích trong hợp đồng tín dụng.
- Do năng lực quản lý yếu kém của Doanh nghiệp
1.1.5.3. Các rủi ro do tác động của môi trường kinh doanh
- Do sự thay đổi giá, khối lượng vật liệu đầu ra đầu của doanh nghiệp
- Do sự thay đổi chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước ảnh hưởng
tới chất lượng sản phẩm và giá cả thị trường.
- Do lũ lụt, hạn hạn làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng tới công tác kiểm tra
giám sát của cán bộ tín dụng đối với doanh nghiệp.
- Do sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh lớn làm thiệt hại uy tín

và khả năng tiêu thu sản phẩm của doanh nghiệp.
- Do sự phá sản của một NH có thể kéo theo sự phá sản một số NH,
do dân chúng lo sợ không tin tưởng vào NH nên đua nhau rút tiền trước
hạn ra khỏi NH.
1.2. SỰ CẦN THIẾT MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.2.1. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí, vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế mỗi nước có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh
toàn cầu gay gắt như hiện nay, các nước đều chú ý hỗ trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nhằm huy động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho công
nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Về mặt lý luận và thực tế
theo số liệu thống kê cho thấy DNVVN có vị trí khá lớn ở nhiều nước trên
thế giới trong đó bao gồm cả các nước công nghiệp phát triển. Vị trí, vai
trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được khẳng định thể hiện qua các
điểm chủ yếu sau:
+ Về số lượng các DNVVN chiếm ưu thế tuyết đối. Ví dụ số
DNVVN chiếm tới hơn 99% trong tổng số các doanh nghiệp ở Nhật Bản,
Đức và hơn 97% ở Việt Nam
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-18-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ DNVVN có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại như
một bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế mỗi nước. Nó là một bộ
phận hữu cơ gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, có tác dụng hỗ trợ,
bổ sung, thúc đẩy các doanh nghiệp lớn phát triển.
+ Sự phát striển của các DNVVN góp phần quan trọng trong việc
giải quyết những mục tiêu kinh tế _ xã hội
Một là, cung cấp cho xã hội khối lượng hàng hoá đáng kể.
Hai là, thu hút lao động, tạo ra nhiều việc làm với chi phí đầu tư
thấp, giảm thất nghiệp.

Ba là, tạo nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp
phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập các bộ phận dân cư, tạo ra sự phát
triển tương đối đồng đều giữa các vùng của đất nước và cải thiện mối
quan hệ gĩưa các khu vực kinh tế khác nhau.
Bốn là, khai thác, phát huy các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của
các địa phương, các nguồn tài chính của dân cư trong vùng.
Năm là, hình thành, phát triển các DNVVN là sự xuất hiện ngày càng
nhiều hơn các nhà kinh doanh sáng lập. Đây là lực lượng rất cần thiết để
góp phần thúc đẩy sản xuất _ kinh doanh ở Việt Nam phát triển.
Sáu là, tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sản xuất _ kinh doanh
phát triển có hiệu quả hơn. Sự tham gia của rất nhiều các DNVVN vào sản
xuất _ kinh doanh tăng lên rất nhanh. Kết quả là làm tăng tính chất cạnh
tranh trên thị trường, tạo ra sức ép lớn buộc các doanh nghiệp phải thường
xuyên đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng để thích ứng với
môi trường mới.
Thực tiễn cho thấy, cả nước hiện nay có khoảng 170.000 doanh
nghiệp đăng ký theo luật doanh nghiệp, 2,6 triệu hộ kinh doanh cá thể, và
hơn 18.000 hợp tác xã trong đó số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp hiện có trên cả nước. Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động theo luật doanh nghiệp mỗi năm đã
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-19-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thu hút khoảng 450.000 lao động với thu nhập bình quân là 1.05 triệu
đồng/tháng.
Trên bình diện xã hội, các DNVVN có tác dụng như là một “van điều
hoà lao động”. Khi những doanh nghiệp quy mô lớn ứng dụng những công
nghệ tự động hoá, đương nhiên sẽ xuất hiện hiện tượng lao động phổ
thông dư thừa và cơ hội tìm việc của người lao động trong những doanh
nghiệp lớn có xu hướng ngày càng giảm. Lúc đó, chính các DNVVN lại

có khả năng tạo việc làm và đảm bảo thu nhập cho họ. Mặt khác, trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhiều địa phương trong cả nước đã
hình thành lên những vùng kinh tế lớn, nhiều làng nghề xuất hiện. Việc
phát triển DNVVN sẽ góp phần gia tăng sản phẩm hàng hoá tinh chế, làm
tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên trhị trường và thúc đẩy ngành, nghề
phát triển.
1.2.2. Vai trò của Tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.2.1. Đối với Doanh nghiệp
* Khi được vay vốn hoặc khi thực hiện chiết khấu các DNVVN sẽ
có vốn kinh doanh, trên cơ sở có vốn, các doanh nghiệp thực hiện tiến độ
kinh doanh theo đúng kế hoạch đã định: mua sắm được trang thiết bị cần
thiết, mua sắm được các nguyên nhiên vật liệu đầu vào, và một số hoạt
động khác được pháp luật cho phép phù hợp với nghiệp vụ của NH. Vay
được vốn của NH là một trong những điều kiện quan trọng bặc nhất để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
* Với hoạt động gửi tiền trong NH, doanh nghiệp có thêm được tiền
lãi, đó là một phần thu nhập tăng lên của Doanh nghiệp. Sử dụng dịch vụ
này Doanh nghiệp có thể kết hợp với việc sử dụng một số dịch vụ khác để
thuận tiện trong giải quyết công việc sản xuất của mình như: mua, bán
ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu chi trả, thanh toán qua tài khoản, trả tiền
lương qua tài khoản
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-20-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Với việc sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính, Doanh nghiệp có được
những tài sản cần thiết phục vụ cho sản xuất mà không cần phải mua ngay
ở thời điểm thiếu vốn mà lại đang cần có tài sản đó.
* Khi được bảo lãnh của NH, doanh nghiệp cũng được phép, hay có
cơ hội lớn để tham gia các hoạt động hợp pháp khác khi không có tài sản,
vốn đủ lớn đảm bảo cho việc thực hiện của mình với một bên thứ 3 khác.

Như vậy Doanh nghiệp khi chưa đủ vốn để thực hiện các hợp đồng mua
bán nếu được sự bảo lãnh của Ngân hàng, doanh nghiệp vẫn được phép
giao dich thương mại. Ngoài ra khi sử dụng các loại hình bảo lãnh khác
như Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu doanh nghiệp còn
nhận được nhiều lợi ịch khác nữa theo đúng như tên gọi của nó.
* Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp. Đặc trưng của tín dụng là sự vận động trên cơ sở
hoàn trả và có lợi tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử
dụng vốn và sử dụng có hiệu quả. Khi sử dụng vốn các doanh nghiệp phải
tôn trọng hợp đồng tín dụng dẫn đến tác động đòi hỏi doanh nghiệp phải
quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất,
tăng vòng quay vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
* Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp
nước ngoài (đặc biệt các tín dụng xuất nhập khẩu)
Như vậy sử dụng dịch vụ tín dụng NH của các doanh nghiệp có
được nhiều thuận lợi trong quá trình kinh doanh của mình. Thực tế cho
thấy không một doanh nghiệp nào, đặc biệt là DNVVN tồn tại và phát
triển mà không sử dụng đến các dịch vụ tín dụng của NH. Sử dụng tín
dụng của NH là tất yếu để doanh nghiệp thành công.
1.2.2.2. Đối với Ngân hàng
* Thực hiện cung ứng tín dụng là nghiệp vụ chính của các TCTD.
Theo quy đinh của Pháp luật Việt nam thì chỉ có các TCTD thì mới được
phép kinh doanh tiền tệ. Tín dụng chính là một trong những nghiệp vụ
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-21-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh doanh tiền tệ. Điều này cho thấy thực hiện cung ứng tín dụng chính
là điều kiện để tồn tại và phát triển ngân hàng.
* Qua việc cấp tín dụng, NH thu được tiền lãi, đó là một phần thu
nhập của ngân hàng. Theo số liệu thống kê tín dụng mang về 50% thu

nhập của Ngân hàng. Trên cơ sở đó NH trang trải cho các chi phí trong
quá trình hoạt động.
* Cung cấp tín dụng cho DNVVN giúp cho NH phân tán được các rủi
ro khi cung cấp sản phẩm dịch vụ.
* Thực hiện tốt việc cung ứng tín dụng là điều kiện để các nghiệp vụ
khác phát triển. Vì chỉ có cung ứng tín dụng tốt thì uy tín NH ngày một
nâng cao, sự biết đến ngân hàng của các tổ chức khác, cá nhân ngày càng
nhiều. Các doanh nghiệp và cá nhân đến giao dịch với NH càng tăng do
đó khả năng vốn huy động vốn, và tăng các giao dịch các nghiệp vụ tín
dụng cũng như phi tín dụng tăng.
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế
* Với việc hỗ trợ vốn, các doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nguồn
sản xuất hàng hoá cho nền kinh tế tăng, đây chính là biểu hiện xã hội phát
triển.
* Với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, công nhân viên
có việc làm, đời sống ổn định hơn giúp cho xã hội phát triển lành mạnh.
* Giúp phát triển các doanh nghiệp, Việt Nam cũng trở nên phát triển
hơn vươn vị trí tiến tới là nước phát triển
* Hỗ trợ các doanh nghiệp không những tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tồn tại và phát triển mà còn làm cân bằng xuất nhập khẩu trong
nước, tránh tình trạng trở thành nước nhập siêu quá lớn. Từ việc ổn định
xuất nhập khẩu sẽ hỗ trợ làm cân bằng cán cân thanh toán, giá cả trong
nước sẽ ổn định hơn.
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-22-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Tài trợ những ngành kinh tế yếu kém và ngành kinh tế mũi nhọn.
Nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết cho xã hội đang
trong quá trình công nghiệp hoá và là ngành chịu ảnh hưởng nhiều nhất
trong điều kiện nước ta hiện nay, trong giai đoạn trước mắt Nhà nước phải

tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối
thiểu xẫ hội đồng thời tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế mũi
nhọn khác như: sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí
1.2.3. Sự cần thiết phải mở rộng Tín dụng cho các Doanh nghiệp vừa
và nhỏ
1.2.3.1. Đối với các Ngân hàng Việt Nam nói chung
- Nhận thấy được ích lợi trong việc cung ứng tín dụng đối với các
DNVVN, hầu như tất cả các NHTM Việt Nam đều chú trọng nghiệp vụ tín
dụng đặc biệt là tín dụng cho các DNVVN. Nghiệp vụ này không những
đem lại nguồn thu nhập lớn cho Ngân hàng mà còn góp phần thúc đẩy
việc sử dụng dịch vụ khác của các Doanh nghiệp.
- Ngày nay, trong giai đoạn hội nhập hoá, Việt Nam sắp tới gia nhập
WTO, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ hình thành và phát triển cùng cạnh
tranh bình đẳng với các doanh nghiệp Việt Nam. Với kiến thức và kinh
nghiệm kinh doanh thương trường vượt trội các doanh nghiệp nước ngoài
trở thành đối thủ cạnh tranh sừng sỏ của các Doanh nghiệp Việt Nam, đặc
biệt là các DNVVN vẫn còn yếu kém cả về vốn và khả năng quản lý.
Nhiệm vụ hỗ trợ vốn cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam lúc này
của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam giờ càng trở nên cấp thiết, điều
này nó không chỉ có ý nghĩa tạo thu nhập cho các Ngân hàng mà còn tạo
tiền đề cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam có cả vốn và kinh
nghiệm quản lý để tồn tại và cạnh tranh với các Doanh nghiệp nước ngoài,
từ đó tạo thế vững cho các doanh nghiệp Việt Nam tránh tình trạng bị các
Doanh nghiệp nước ngoài thôn tính.
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-23-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cùng với sự cạnh tranh của các Doanh nghiệp, các Ngân hàng cũng
cạnh tranh ngày một gay gắt, việc tập trung vào chuyên môn nghiệp vụ là
cần thiết khách quan.

- Do khả năng tiếp cận vốn vay NH của doanh nghiệp còn khó khăn.
Từ những lý do trên các Ngân hàng thương mại Việt Nam cần mở
rộng và nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.3.2. Đối với Sở giao dịch của Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội
- Hoà chung với cuộc cạnh tranh và nhiệm vụ của các NHTM Việt
Nam, Ngân hàng TMCP Quân đội nói chung, Sở Giao dịch Ngân hàng
TMCP Quân đội nói riêng, luôn đề cao nghiệp vụ tín dụng của mình đặc
biệt là tín dụng đối với các DNVVN trong quá trình hoạt động. Đó là cơ
sở tồn tại và phát triển của Sở.
- Mặt khác do thành lập mới hơn 1 năm, Sở giao dịch Ngân hàng
TMCP Quân đội còn nhiều bất cấp trong quá trình hoạt động cần được
củng cố và phát triển. Mở rộng hoạt động tín dụng đối với các DNVVN là
hết sức cần thiết.
- Các DNVVN hiện nay đang thực sự cần vốn vay của ngân hàng để
trang trải cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3. MỘT SỐ LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
* Quyết định số 1627/2001/QĐ-CP quy định cho vay
* Luật Tín dụng Doanh nghiệp
* Quyết định số 493/2005/QĐ_NHNN quy định phân loại nợ và
trích lập sử dụng dự phòng.
* Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 quy định tỷ
lệ an toàn trong cho vay
* Chỉ thị số 02/2005/CT – NHNN ngày 20/05/2005
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-24-
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Quyết định số 783/2005/QĐ - NHNN ngày 31/05/2005
CHƯƠNG 2: MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP

VỪA VÀ NHỎ
2.1. KHÁI QUÁT MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ được hiểu là
việc ngân hàng thương mại cải thiện và đổi mới phương pháp cung cấp tín
dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện tại, nhằm tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với vốn của
ngân hàng, đồng thời nhằm mục đích tăng doanh số cho vay nâng cao hiệu
quả tín dụng của ngân hàng.
Mở rộng tín dụng được xem xét trên 2 khía cạnh đó là mở rộng về số
lượng và mở rộng về chất lượng tín dụng.
2.1.1. Mở rộng về số lượng
- Tăng số lượng điểm giao dịch của ngân hàng bằng cách ngân hàng
thiết lập thêm nhiều chi nhánh ở các địa bàn quan trọng, những địa bàn dễ
dàng tiếp xúc được với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Mở rộng thêm đối tượng tín dụng. Thực tế cho thấy có nhiều ngân
hàng chỉ quen cho vay với các doanh nghiệp có tài sản thế chấp, còn các
doanh nghiệp không có tài sản thế chấp thì không đáp ứng. Hay có một số
ngân hàng xưa nay chỉ quen với các doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyên sản
xuất nông nghiệp như Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nên
mở rộng với các ngành kinh tế khác như cơ khí, xuất khẩu, than…
- Tăng cường tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ, phối hợp linh hoạt
giữa các dịch vụ với nhau trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Nguyễn Thị Thanh Tú Lớp Ngân hàng 44C
-25-

×