Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

636873901798049400_CV_874_HD_thuc_hien_nhiem_vu_GDMN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.33 KB, 21 trang )

UBND HUYỆN LỆ THỦY
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: 874/HD-GD&ĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lệ Thủy, ngày 13 tháng 9 năm 2018

HƯỚNG DẪN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC MẦM NON
NĂM HỌC 2018 - 2019
Căn cứ Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành Giáo dục; Quyết định số 2071/QĐBGDĐT ngày 16/6/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Khung kế hoạch
thời gian năm học đối với giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường
xuyên áp dụng từ năm học 2017 - 2018; Quyết định số 2623/QĐ-UBND ngày 25/7/2017
của UBND tỉnh về ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học đối với GDMN, GDPT
và GDTX áp dụng từ năm học 2017-2018; Công văn số 3945/BGDĐT-GDMN ngày
31/8/2018 của Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Mầm non
năm học 2018-2019; Công văn số 1879/SGD&ĐT-GDMN ngày 07/9/2018 của Sở
GD&ĐT về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục Mầm non năm học 2018-2019; căn cứ
vào thực trạng GDMN Lệ Thủy, Phòng GD&ĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo
dục Mầm non năm học 2018-2019 như sau:
I. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tiếp tục thực hiện 9 nhiệm vụ, 5 giải pháp trọng tâm của ngành Giáo dục; tăng
cường hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước, Chính phủ, của Bộ GD&ĐT về đổi mới và phát triển giáo dục Mầm non
(GDMN); đẩy mạnh việc thực hiện đồng bộ các giải pháp để duy trì và phát triển mạng
lưới, đặc biệt giải quyết vấn đề trường lớp ở các khu đơng dân cư, hạn chế tình trạng
q tải kéo dài, từng bước đảm bảo định biên trẻ/nhóm, lớp theo quy định tại Điều lệ
trường Mầm non. Chú trọng phát triển loại hình nhóm trẻ độc lập ở các vùng có điều


kiện, tăng cường xã hội hóa giáo dục để phát triển cấp học.
2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của
ngành. Tăng cường đầu tư các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình
GDMN; chú trọng đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong các
trường GDMN và nhóm trẻ độc lập; tập trung chỉ đạo xây dựng, khai thác sử dụng hiệu
quả môi trường giáo dục, đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm
“Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”; phát triển chương trình giáo dục phù hợp với văn hóa,
điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ; tiếp tục triển
khai có hiệu quả chuyên đề giáo dục phát triển vận động trong trường MN. Quan tâm
chỉ đạo, hỗ trợ thực hiện chương trình ở các vùng khó khăn, các nhóm trẻ độc lập, chú
1


trọng tăng cường tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số, quan tâm trẻ em có hồn cảnh
khó khăn, giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập. Triển khai thí điểm cho trẻ Mầm non làm
quen với tiếng Anh.
3. Tập trung chỉ đạo, chú trọng huy động mọi nguồn lực để duy trì, củng cố và đạt
vững chắc về PCGDMN trẻ 5 tuổi; đầu tư xây dựng, tăng trưởng cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng đồng bộ, hiện đại, bền
vững; quan tâm ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho vùng khó khăn; chỉ đạo các đơn vị
trường học thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả cơng tác tự đánh giá, xây dựng trường
Mầm non đạt chuẩn Quốc gia gắn với xây dựng trường học thân thiện, xây dựng nông
thôn mới.
4. Đảm bảo số lượng và nâng cao trình độ cho đội ngũ CBQL-GV-NV; tăng
cường bồi dưỡng để nâng cao năng lực và kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ đáp ứng
yêu cầu đổi mới chương trình GDMN. Quan tâm đảm bảo chế độ, chính sách đối với đội
ngũ nhà giáo theo quy định, đặc biệt là chế độ, chính sách đối với nhân viên dinh dưỡng
ở các trường Mầm non tổ chức bán trú, chế độ hỗ trợ trực trưa cho CBQL- GV- NV.
5. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý GDMN theo hướng phân cấp, hiệu quả; tăng
cường tính tự chủ của các đơn vị trường học; nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa

các cấp, các ban, ngành trong quản lý GDMN. Thực hiện có hiệu quả cơng tác kiểm tra,
đánh giá nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Tăng cường các biện pháp
quản lý và hỗ trợ các nhóm trẻ độc lập có Quyết định thành lập trên địa bàn.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua
Tiếp tục chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05/CT-TW ngày
15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm trong các cơ
sở giáo dục GDMN, nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Triển
khai tích hợp nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
trong chương trình GDMN.
Triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua với chủ đề “Đổi mới, sáng tạo
trong dạy và học”, đưa các nội dung của cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực" thành các hoạt động thường xuyên, tự giác trong các cơ sở
GDMN, cụ thể hóa các nội dung của phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực" phù hợp với GDMN theo định hướng “Xây dựng trường Mầm
non lấy trẻ làm trung tâm”.
Chỉ tiêu:
2


- 100% đơn vị duy trì câu lạc bộ hị khoan Lệ Thủy và hoạt động có hiệu quả.
- Phấn đấu "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" loại xuất sắc
18/30 đơn vị đạt tỷ lệ 60,0%; các đơn vị còn lại đạt loại tốt trở lên.
- Duy trì 30 đơn vị được cơng nhận đơn vị văn hóa.
2. Phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng tỷ lệ huy động trẻ
Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện Quyết định số 1880/QĐ-UBND ngày
17/7/2014 của UBND tỉnh về phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp GD&ĐT tỉnh
Quảng Bình đến năm 2020. Tích cực tham mưu UBND huyện, xã (thị trấn) trong việc

xây dựng kế hoạch, thực hiện cơng tác quy hoạch, ưu tiên mở rộng diện tích cho các
trường MN; củng cố quy mô, phát triển mạng lưới trường lớp phù hợp; đẩy mạnh phát
triển GDMN theo hướng xã hội hóa; việc quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường lớp cần
tuân thủ các quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường Mầm non và các quy định hiện
hành, đảm bảo nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Cụ thể:
- Huy động trẻ mẫu giáo vào lớp, trong đó, đặc biệt quan tâm huy động trẻ 5 tuổi
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật. Có biện pháp tích cực
để hạn chế đến mức tối đa số lớp ghép, đặc biệt là lớp ghép 3 độ tuổi.
- Tiếp tục tham mưu, chỉ đạo phát triển loại hình nhóm trẻ độc lập (có quyết định
thành lập) ở những nơi có điều kiện nhằm mở rộng loại hình và nâng tỷ lệ trẻ nhà trẻ
huy động vào trường đạt chỉ tiêu Sở GD&ĐT giao.
- Các đơn vị tăng thêm nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trong nhà trường (MN Văn Thủy,
MN Hưng Thủy, MN Thái Thủy, MN Sen Thủy, MN Liên Thủy, MN Hoa Thủy) tích
cực tham mưu để đảm bảo đủ trang thiết bị tối thiểu cho các nhóm lớp.
- Các đơn vị thực hiện việc chốt số liệu thống kê trẻ trong độ tuổi Mầm non trước
ngày 03/9/2018.
Chỉ tiêu:
-100% các điểm trường MN được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Nhà trẻ: Mở thêm 2-5 nhóm trẻ độc lập ở những nơi có điều kiện (Mai Thủy,
Cam Thủy, An Thủy, Thị Trấn Kiến Giang …). Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ vào
trường MN trong toàn huyện đạt tối thiểu 25,0% (Các đơn vị đăng ký tập thể lao động
xuất sắc phải đảm bảo tỷ lệ huy động nhà trẻ tối thiểu 28,0%, tập thể lao động tiên tiến
phải đảm bảo tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ tối thiểu 23,0%).
- Mẫu giáo: Tỷ lệ huy động trẻ 3-5 tuổi vào mẫu giáo đạt 97% trở lên; huy động
trẻ 5 tuổi đạt tỷ lệ 99,7; đặc biệt huy động trẻ MG 5 tuổi vùng dân tộc thiểu số đến lớp
đạt 98%. Chú trọng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, đặc biệt là trẻ tự kỷ trong các
3


trường MN. Phấn đấu huy động trên 60% trẻ khuyết tật có khả năng học hịa nhập tại

các trường MN.
3. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi
Thực hiện nghiêm túc công tác PCGDMN cho trẻ 5 tuổi theo hướng dẫn tại Nghị
định 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
Thơng tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định
về Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra cơng nhận đạt chuẩn
PCGD, XMC. Các đơn vị trường học tiếp tục tham mưu có hiệu quả với cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các lực lượng xã hội
tập trung ưu tiên nguồn lực để đảm bảo duy trì và đạt vững chắc về phổ cập. Thực hiện
nghiêm túc việc kiểm tra, công nhận duy trì kết quả PCGDMN trẻ 5 tuổi. Triển khai cập
nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMN trẻ 5 tuổi trên hệ thống
thông tin điện tử theo phân cấp quản lý đúng quy định, hiệu quả cao.
Chỉ tiêu:
- 100% xã, thị trấn duy trì vững chắc chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi.
- 100% các đơn vị xây dựng bộ hồ sơ phổ cập đạt từ khá trở lên.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
4.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
Chỉ đạo thực hiện Nghị định 80/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định
về mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học
đường; Chỉ thị 505/CT-BGDĐT ngày 20/2/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc
tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục; Công văn số
804/SGDĐT-GDMN ngày 03/5/2017 của Sở GD&ĐT về việc đảm bảo an toàn cho trẻ
trong cơ sở GDMN. Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của CBQL, GV, cha mẹ trẻ trong cơng tác đảm bảo an tồn cho trẻ; tập trung xây dựng
mơi trường giáo dục an tồn, thân thiện, môi trường “học bằng chơi” cho trẻ tại trường,
lớp Mầm non, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.
Tăng cường kiểm tra, chỉ đạo, đánh giá việc thực hiện các quy định về mơi trường
giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện, phịng, chống bạo lực học đường theo Nghị
định 80/NĐ-CP; xây dựng trường học an tồn, phịng tránh tai nạn thương tích trong cơ
sở GDMN theo Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT; kịp thời phát hiện các yếu tố nguy cơ

gây mất an toàn cho trẻ; đồng thời chỉ đạo các biện pháp phòng tránh, nhất là đối với
các đơn vị trường học đang thi công xây dựng cơ sở vật chất trong khuôn viên trường;
đặc biệt, quan tâm giám sát việc thực hiện kết luận kiểm tra; xử lý nghiêm theo thẩm
quyền hoặc đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức và cá nhân để
4


xảy ra mất an tồn đối với trẻ. Phịng GD&ĐT sẽ tổ chức kiểm tra, đánh giá và đề nghị
UBND huyện ra Quyết định công nhận, cấp giấy chứng nhận trường học an tồn, phịng
chống tai nạn thương tích cho các trường Mầm non theo quy định.
Chỉ tiêu:
- Phấn đấu 100% đơn vị đạt chuẩn trường học an toàn về ANTT; trường học an
tồn, phịng chống tai nạn thương tích.
4.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ
Tập trung huy động các nguồn lực để duy trì, phát triển số lượng và nâng cao chất
lượng tổ chức bán trú, quan tâm chỉ đạo các đơn vị vùng khó khăn xây dựng điều kiện đảm
bảo mở rộng bán trú. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu
giáo theo quy định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP. Tăng cường chỉ đạo, tư vấn, kiểm tra
các đơn vị trường học và nhóm trẻ độc lập về quản lý chất lượng bữa ăn của trẻ; tập trung
xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định
tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT; thực hiện có hiệu quả phần mềm trong quản lý cơng
tác bán trú, thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, Quyết định số
1246/QĐ-BYT ngày 31/3/2017 của Bộ Y tế về “Hướng dẫn thực hiện chế độ kiểm thực 3
bước và lưu mẫu thức ăn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống” trong bếp ăn tại các
cơ sở GDMN.
Thực hiện nghiêm túc quy định về công tác y tế trường học theo Thông tư Liên
tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT. Thực hiện tốt công tác kiểm tra sức khỏe và đánh
giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới. Phối hợp
chặt chẽ với ngành Y tế triển khai các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phịng
chống dịch bệnh, phịng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ trong các cơ

sở GDMN. Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện chương trình sữa học đường theo
Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc
trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học đến năm 2020. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát hoạt động ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ trong các đơn vị trường
học và nhóm trẻ độc lập.
Chỉ tiêu:
- 100% trẻ đến trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, khơng
có tình trạng bị tai nạn thương tích, ngộ độc thực phẩm xảy ra.
- 100% trẻ nhà trẻ được tổ chức ăn bán trú bằng nhiều hình thức thích hợp. Phấn đấu
99,0% trẻ mẫu giáo được ăn bán trú (tăng 1,7% so với năm học 2017-2018); đảm bảo 100%
trẻ được uống sữa tại trường ít nhất 02 lần/tuần.
5


- 100% trẻ đến trường MN và các nhóm trẻ độc lập có sổ theo dõi sức khỏe theo quy
định tại Thông tư số 13/2016/TTLT- BYT- BGDĐT, được kiểm tra sức khỏe và đánh giá
tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định; phấn đấu tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng cả hai thể dưới 6% và giảm từ 2-3% thể nhẹ cân, giảm từ 1-3% thể thấp còi so với
đầu năm học; khống chế tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì. 90-95% trẻ có thói quen rửa tay bằng
xà phịng, có nề nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt.
- 100% đơn vị trường MN tổ chức bán trú thực hiện phần mềm dinh dưỡng đảm
bảo theo yêu cầu của Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT.
- 100% đơn vị trường MN có phịng y tế, có đủ đồ dùng, thiết bị tối thiểu phục vụ
hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ tại trường.
- 100% đơn vị trường MN duy trì, phát triển tốt mơ hình "Vườn rau của bé", phấn
đấu cung cấp tối thiểu 30 - 40% nguồn rau sạch tại chỗ phục vụ trẻ bán trú.
4.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện
Chương trình GDMN
Tiếp tục quán triệt, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hỗ trợ giáo viên trong thực hiện

Chương trình; chú trọng tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng. Phát huy sự
chủ động, linh hoạt, sáng tạo của các đơn vị trường học trong việc phát triển chương
trình giáo dục phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng
và nhu cầu của trẻ.
Tiếp tục chỉ đạo triển khai có hiệu quả các nội dung hoạt động của chuyên đề
“Xây dựng trường Mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016-2020 theo Kế hoạch
số 396/KH-SGDĐT ngày 06/3/2017 của Sở GD&ĐT. Tập trung xây dựng, khai thác
môi trường giáo dục, đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục, tăng cường
cơ hội thực hành, trải nghiệm, phát triển toàn diện cho trẻ. Tăng cường công tác kiểm
tra, chỉ đạo, hỗ trợ việc thực hiện chuyên đề; chỉ đạo hoàn thiện mơ hình điểm các cấp,
tổ chức hội thảo, tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm và triển khai chuyên đề diện
đại trà. Xây dựng các tiêu chí, đánh giá và báo cáo thực hiện chuyên đề theo sự chỉ đạo,
hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 1906/KH-UBND ngày 10/11/2016 của UBND
tỉnh Quảng Bình, Quyết định số 1025/QĐ-UBND ngày 20/3/2018 của UBND huyện Lệ
Thủy về “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ Mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu
số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” nhằm thực hiện Quyết định số
1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Chú trọng tăng cường các
điều kiện, trang bị tài liệu, học liệu; tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc
thiểu số, đảm bảo đạt các mục tiêu của Kế hoạch. Tập trung chỉ đạo, hỗ trợ thực hiện
6


Chương trình GDMN ở các đơn vị vùng khó khăn, các đơn vị triển khai thực hiện
chương trình GDMN ở lớp mẫu giáo ghép.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 1700/KH-UBND ngày
11/10/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục thể chất và thể thao
trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trong các cơ sở GDMN. Chỉ

đạo nhân rộng kết quả thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển
vận động cho trẻ trong trường Mầm non”; chú trọng đổi mới phương pháp, hình thức
giáo dục phát triển thể chất cho trẻ Mầm non theo hướng lồng ghép, tích hợp với các
hoạt động giáo dục khác trong chương trình GDMN; tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao kiến
thức, kỹ năng cho đội ngũ giáo viên về giáo dục phát triển thể chất cho trẻ; tăng cường
huy động các nguồn lực đầu tư, tăng tỷ lệ sân chơi có đồ chơi ngồi trời, phịng giáo dục
thể chất, khu phát triển vận động, đảm bảo đủ thiết bị, đồ chơi phát triển vận động cho
trẻ theo quy định, được sắp xếp khoa học, hợp lý, tạo nhiều cơ hội cho trẻ được vận
động và phát triển.
Chỉ đạo thực hiện tích hợp, lồng ghép nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh trong Chương trình GDMN; tăng cường chỉ đạo thực
hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong trường MN.
Triển khai thí điểm cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh trong trường Mầm
non làm cơ sở cho việc thực hiện Chương trình chính thức vào năm học 2019-2020 theo
sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, trong đó, Phịng GD&ĐT chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thí
điểm ở 1-2 trường học vùng thuận lợi trên địa bàn huyện. Thực hiện tốt việc giám sát,
quản lý, tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, đảm bảo nội dung, phương pháp, hình
thức giáo dục và tài liệu theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện đảm bảo Quyền trẻ em trong các cơ sở
GDMN. Thực hiện tốt các chính sách ưu tiên đối với trẻ khuyết tật, phối hợp với các
ban, ngành ở địa phương thực hiện cấp giấy xác nhận khuyết tật của trẻ. Chỉ đạo các
đơn vị chủ động, linh hoạt trong tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục hịa nhập trẻ
khuyết tật, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ khuyết tật tham gia vào các hoạt động chung
của lớp, của nhà trường, đảm bảo thực hiện giáo dục hòa nhập có chất lượng. Đẩy mạnh
cơng tác tun truyền tới gia đình và cộng đồng nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong
việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật và trẻ em có hồn cảnh khó khăn, giúp
trẻ có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng.
Chỉ tiêu:
- 100% đơn vị thực hiện nghiêm túc kế hoạch thời gian năm học 2018-2019 theo
Quyết định số 2623/QĐ-UBND ngày 25/7/2017 của UBND tỉnh Quảng Bình; Cơng văn

7


số 1541/GDĐT-MN ngày 09/8/2018 của Sở GD7ĐT về chương trình công tác trọng tâm
tháng 8/2018 và hướng dẫn tổ chức lễ khai giảng năm học 2018-2019.
-100% số nhóm lớp nhà trẻ, mẫu giáo trong các đơn vị trường học và nhóm trẻ
độc lập thực hiện nghiêm túc chương trình GDMN sau bổ sung, sửa đổi theo Thông từ
28/2016/TT-BGDĐT. Phấn đấu tồn huyện có ít nhất 20% số trường phát triển chương
trình giáo dục (MN Hoa Mai, MN Kiến Giang, MN Mỹ Thủy, MN Phú Thủy, MN Cam
Thủy, MN Hưng Thủy).
- 100% trường, nhóm, lớp có đủ tài liệu phục vụ thực hiện Chương trình.
- 100% trường triển khai tích hợp, lồng ghép nội dung học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong thực hiện Chương trình GDMN.
- 100% trường thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
- Phấn đấu có 02 trường tổ chức thí điểm cho trẻ làm quen với ngoại ngữ trong
trường Mầm non (MN Hoa Mai, Kiến Giang).
- 100% trẻ mẫu giáo DTTS được chuẩn bị tiếng Việt trước khi vào lớp 1.
- Có ít nhất 85% trường Mầm non có sân chơi, khu phát triển vận động có mái
che, trang bị đủ thiết bị, đồ chơi vận động tối thiểu cho trẻ em theo quy định.
- 100% các đơn vị triển khai thực hiện tốt chuyên đề "Nâng cao chất lượng giáo
dục phát triển vận động cho trẻ trong trường Mầm non".
- 100% đơn vị tổ chức có chất lượng hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp trường.
4.4. Kiểm định chất lượng GDMN và xây dựng trường MN đạt chuẩn Quốc gia
a. Kiểm định chất lượng GDMN:
Chỉ đạo đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng trường MN. Tiếp tục triển khai tự
đánh giá và đánh giá ngoài các trường MN theo quy định; trong quá trình tự đánh giá cần
tránh hình thức, máy móc, nhất là việc thu thập minh chứng, lưu trữ hồ sơ, đặc biệt chú ý
chống bệnh thành tích. Đẩy mạnh việc ứng dụng cơng nghệ thông tin vào công tác
KĐCLGD. Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện KĐCLGD. Tăng cường
kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các nhà trường thực hiện các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo

dục.
Chỉ tiêu:
-100% số trường tổ chức tự đánh giá chất lượng giáo dục đạt từ cấp độ 1 trở lên
(theo quy định của Bộ GD&ĐT).
- Duy trì có chất lượng cơng tác đánh giá ngoài ở 12 đơn vị đã được Sở GD&ĐT
kiểm tra, đánh giá (MN Hoa Mai, MN Thanh Thuỷ, MN An Thuỷ, MN Dương Thuỷ, MN
8


Cam Thủy, MN Lộc Thủy, MN Xuân Thủy, MN Mỹ Thuỷ, MN Ngư Thuỷ Nam, MN TT Lệ
Ninh, MN Trường Thủy, MN Mai Thủy).
- Phấn đấu có thêm 03 đơn vị được Sở GD&ĐT đánh giá ngoài trong năm học
2018-2019 đạt từ cấp độ 2 trở lên (MN Phú Thủy, MN Sơn Thủy, MN Kiến Giang).
- Phấn đấu có thêm 01- 02 đơn vị được Sở GD&ĐT chấp nhận hồ sơ đánh ngoài
(MN Hoa Thủy, MN Hồng Thủy).
b. Xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia
Tập trung chỉ đạo việc xây dựng trường MN đạt chuẩn Quốc gia gắn với xây
dựng trường học thân thiện, xây dựng nông thôn mới. Quan tâm chỉ đạo các trường MN
thuộc các xã, thị trấn xây dựng nông thôn mới; tham mưu kịp thời, có hiệu quả cho lãnh
đạo địa phương, huy động mọi nguồn lực để hồn thành tiêu chí xây dựng trường MN
đạt chuẩn Quốc gia theo quy định. Thực hiện kiểm tra, công nhận trường MN đạt chuẩn
Quốc gia theo Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 của Bộ GD&ĐT.
Chỉ tiêu:
- Giữ vững 18/30 trường đã đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 60,0%.
- Phấn đấu 02 đơn vị (MN Hoa Thủy, MN Hồng Thủy) xây dựng mới trường đạt
chuẩn quốc gia trong năm học 2018-2019 theo lộ trình xây dựng nơng thơn mới.
- Phấn đấu có 1-2 đơn vị xây dựng thành công trường đạt chuẩn quốc gia mức độ
2 (MN Hoa Thủy, MN Hồng Thủy, MN Lộc Thủy, MN Mai Thủy).
- Giao 04 đơn vị (MN Dương Thủy, MN An Thủy, MN Liên Thủy, MN Phong
Thủy) tiếp tục rà soát các tiêu chuẩn trường CQG, lập kế hoạch xây dựng, sửa chữa, bổ

sung các hạng mục để kiểm tra lại chuẩn Quốc gia sau 5 năm.
- Khởi động xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở MN Văn Thủy, MN Hưng
Thủy chuẩn bị lộ trình xây dựng nơng thơn mới.
Lộ trình cụ thể:
- Huyện kiểm tra cơng nhận trường MN Hoa Thủy đạt chuẩn Quốc gia vào đầu
tháng 10/2018, tỉnh kiểm tra công nhận vào giữa tháng 10/2018.
- Huyện, tỉnh kiểm tra công nhận trường MN An Thủy, MN Hồng Thủy, MN Mai
Thủy đạt chuẩn Quốc gia vào tháng 11/2018.
- Huyện kiểm tra công nhận trường MN Dương Thủy, MN Liên Thủy, MN
Phong Thủy, MN Lộc Thủy đạt chuẩn Quốc gia vào tháng 3/2019, tỉnh kiểm tra công
nhận vào tháng 4/2019.
5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi
9


Các đơn vị trường học lập kế hoạch cụ thể, tham mưu cho lãnh đạo địa phương
tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1880/QĐ-UBND ngày 17/7/2014 của
UBND tỉnh về phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp GD&ĐT tỉnh Quảng Bình đến
năm 2020. Tiếp tục chỉ đạo rà soát thực trạng và nhu cầu đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng
cấp trường lớp, cơ sở vật chất; đẩy mạnh công tác XHHGDMN, huy động mọi nguồn
lực, ưu tiên các nguồn vốn từ ngân sách, từ các chương trình dự án và các nguồn thu
hợp pháp khác để đầu tư xây dựng đủ phòng học, phòng chức năng phù hợp với thực tế
của địa phương, đảm bảo phục vụ cơng tác chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ trong các
cơ sở GDMN, đáp ứng duy trì nâng cao chất lượng PCGDMN trẻ 5 tuổi. Chú trọng xây
dựng công trình vệ sinh, nguồn nước hợp vệ sinh, đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất để
nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, đặc biệt ở các điểm trường lẻ.
Chỉ đạo thực hiện tốt việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa trường, lớp học theo quy
định của tiêu chuẩn Việt Nam số 3907:2011 Trường Mầm non - Yêu cầu thiết kế được
ban hành theo Quyết định số 2585/QĐ-BKHCN ngày 23/8/2011 về việc công bố Tiêu
chuẩn quốc gia. Nâng cao vai trò tham mưu, gắn trách nhiệm của Hiệu trưởng nhà

trường với hiệu quả đầu tư xây dựng các cơng trình trường học.
Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra cơng tác xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm, bổ sung
trang thiết bị, tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi, phần mềm hỗ trợ CBQL-GV-NV trong
công tác lập kế hoạch, xây dựng hồ sơ sổ sách quản lý, đảm bảo thực hiện chương trình,
nâng cao chất lượng tại các cơ sở GDMN. Việc lựa chọn, mua sắm tài liệu, học liệu, đồ
dùng, đồ chơi phải đảm bảo chất lượng, tránh lạm dụng các nguồn thu từ phụ huynh để
thực hiện việc mua sắm tùy tiện, không phù hợp nhu cầu thực tiễn; tuyệt đối tuân thủ sự
chỉ đạo của chuyên môn trong việc sử dụng tài liệu phục vụ chương trình GDMN. Tiếp
tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng, đồ chơi trong nhà trường có sự phối hợp của
các bậc phụ huynh, tăng cường sự tham gia của trẻ trong quá trình làm đồ dùng, đồ
chơi; chỉ đạo việc khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị, thiết bị, đồ dùng,
đồ chơi hiện có.
Chỉ tiêu:
-100% đơn vị Mầm non có bản thiết kế quy hoạch tổng thể (từng điểm trường).
- Xây dựng đủ phòng học, giảm tỷ lệ phòng học nhờ, học tạm một cách tối đa,
xây dựng các phịng chức năng, cơng trình vệ sinh, nguồn nước sạch đảm bảo yêu cầu.
-100% nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu theo quy
định tại Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23/3/2015 của Bộ GD&ĐT về
Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 và Thông tư số 34/2013/TT-BGDĐT
ngày 17/9/2013.
10


-100% sân chơi có thiết bị, đồ chơi ngồi trời (tự làm, mua sắm …), tăng 3-5 loại
đồ chơi/đơn vị/năm học; được sắp xếp, bố trí hợp lý, tạo nhiều cơ hội cho trẻ vui chơi,
hoạt động.
-100% đồ chơi ngoài trời có mái che bằng tơn hoặc lưới, giàn cây, bóng râm cây
lớn; được bảo dưỡng thường xuyên để trẻ sử dụng an tồn, hiệu quả.
- Phấn đấu có thêm ít nhất 06 đơn vị xây dựng được khu phát triển vận động có
mái che và có các trang thiết bị và đồ chơi ngoài trời giúp trẻ phát triển thể lực (MN

Dương Thủy, MN Phú Thủy, MN Hưng Thủy, MN Xuân Thủy, MN Hoa Thủy, MN An
Thủy,...).
- 100% đơn vị có ít nhất một điểm trường đảm bảo u cầu về điều kiện theo quy
định tại Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT về PCGDMNCTE5T, môi
trường đảm bảo xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hiệu quả theo hướng giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm.
6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh và thực hiện tốt quy hoạch phát triển nhân lực, tập
trung xây dựng đội ngũ CBQL-GV-NV trong các trường MN đủ về số lượng, đảm bảo
chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới của cấp học theo Quyết định số 10/QĐ-SGDĐT
ngày 06/01/2014 của Sở GD&ĐT về ban hành Kế hoạch phát triển nhân lực ngành GD
Quảng Bình giai đoạn 2013-2020.
Phòng GD&ĐT tham mưu kịp thời cho UBND huyện thực hiện tuyển dụng, sắp
xếp, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm đối với nhà giáo,
CBQL GDMN đảm bảo đúng quy định, đúng vị trí việc làm và yêu cầu về tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp; giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên và giáo viên không đủ
tiêu chuẩn, đảm bảo đủ số lượng đội ngũ cho các trường theo quy định tại Công văn số
1389/UBND-NC ngày 04/8/2017 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc quy định định
mức biên chế giáo viên, nhân viên trong các đơn vị sự nghiệp GD&ĐT để đảm bảo thực
hiện tốt nhiệm vụ. Bồi dưỡng giáo viên theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên Mầm non theo Thông tư Liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã
số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên MN. Triển khai thực hiện việc bổ nhiệm
vào hạng và xếp lương theo hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên; có kế hoạch và tạo
điều kiện cho giáo viên hoàn thiện các tiêu chuẩn theo yêu cầu của hạng chức danh nghề
nghiệp, đảm bảo việc thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên theo quy
định.
Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; thực hiện các
chính sách đối với giáo viên Mầm non theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày
11



05/01/2018 và các chế độ, chính sách khác đối với CBQL- GV- NV. Các đơn vị tiếp tục
tham mưu với lãnh đạo địa phương, tuyên truyền trong phụ huynh, huy động xã hội hóa
để thực hiện việc trả lương và các khoản khác theo quy định cho nhân viên dinh dưỡng;
chi hỗ trợ trực trưa cho CBQL- GV-NV. Tiến hành rà sốt, đánh giá hệ thống chính
sách, chế độ làm việc của giáo viên Mầm non, đề xuất chế độ chính sách phù hợp nhằm
phát triển đội ngũ. Tích cực tham mưu UBND các cấp thực hiện tốt công tác tơn vinh,
khen thưởng và các chế độ, chính sách nhằm tạo động lực, điều kiện để đội ngũ nhà giáo
chuyên tâm với nghề.
Tập trung nguồn lực, xây dựng kế hoạch, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội
ngũ về thực hiện chương trình GDMN; chú trọng bồi dưỡng nâng cao kỹ năng trong tổ
chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục và thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường Mầm
non lấy trẻ làm trung tâm” có chất lượng; tăng cường bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp,
tình thương, trách nhiệm của CBQL- GV-NV đối với trẻ; đặc biệt, quan tâm bồi dưỡng
cho chủ nhóm trẻ và giáo viên ở các nhóm trẻ độc lập. Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình
thức sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn trong các trường Mầm non, trong đó, chú trọng tới
việc phát triển Chương trình phù hợp với thực tế, xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung
tâm. Xây dựng, triển khai Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Mầm non giai đoạn 2018-2025 theo sự chỉ đạo, triển khai của Bộ GD&ĐT. Chỉ đạo thực
hiện nghiêm túc công tác quản lý, đánh giá cán bộ, GVMN, phân loại, đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định (Quyết định 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 21/01/2008
về đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp GVMN; Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT
ngày 14/4/2011 về đánh giá Hiệu trưởng theo Chuẩn Hiệu trưởng, đánh giá Phó hiệu
trưởng trường MN theo cơng văn số 630/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 16/2/2012 của Bộ
GD&ĐT) và theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về phân
loại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày
27/7/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Định số
56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015).
Chỉ tiêu:

-100% cán bộ quản lý, giáo viên hồn thành tốt chương trình bồi dưỡng thường
xun (đạt từ loại khá trở lên).
-100% CBQL-GV-NV có trình độ đạt chuẩn, trong đó có 88,0% trên chuẩn đào
tạo.
-100% cán bộ quản lý và giáo viên có chứng chỉ A tin học trở lên và ứng dụng thành
thạo công nghệ thông tin và các phần mềm trong quản lý và dạy học;
-100% đơn vị triển khai chỉ đạo giáo viên áp dụng "Bộ tiêu chí thực hành áp dụng

quan điểm GD lấy trẻ làm trung tâm trong trường MN"
12


- Phấn đấu có 5% CBQL, GV tổ trưởng, tổ phó chun mơn cấp học Mầm non có năng
lực tiếng Anh đạt trình độ từ A1 (quốc tế) trở lên;
- Phấn đấu có từ 01-02 CBQL, GV, NV đi học cao học.
- 100% đơn vị thực hiện trả lương nhân viên dinh dưỡng theo Nghị quyết số
04/2016/ NQ-HĐND ngày 26/7/2016 của HĐND huyện về việc sửa đổi, bổ sung một số
nội dung của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 60/2014/NQ-HĐND ngày
17/12/2014 của HĐND huyện về quy định tạm thời một số chế độ tạm thời đối với cơ
ni ngồi biên chế trong các trường MN cơng lập có tổ chức bán trú.
7. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý và giáo dục trẻ.
Chỉ đạo các đơn vị đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường,
tăng cường đầu tư trang thiết bị và bồi dưỡng giáo viên, duy trì, nâng cao hiệu quả việc
sử dụng và kết nối internet trong trường MN.
Chỉ đạo các đơn vị tăng cường công tác tham mưu tăng trưởng cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiện đại phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giáo dục
trẻ (như máy vi tính xách tay; tivi màn hình rộng 42in hoặc 51in, nâng cấp đường truyền
mạng....). Coi trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành quản lý trường học.
Khai thác tối đa hiệu quả sử dụng các phần mềm Nutrikids; phần mềm Kidsmart, phần
mềm phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, phần mềm kế toán, phần mềm giáo án điện tử, phần

mềm vn.edu, phần mềm bán trú... Nâng cao trình độ Tin học cho CBQL-GV-NV trong
nhà trường.
Trang website của các đơn vị cần thường xun duy trì, cập nhật thơng tin về hoạt
động của nhà trường, của ngành để tuyên truyền, nhân rộng điển hình; nâng cao chất
lượng trang website, hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý và hoạt động giáo dục trẻ của
giáo viên, tiến đến một văn phịng khơng giấy tờ, khơng bảng biểu.
Chỉ tiêu:
- 100% lớp 5 tuổi có máy tính và ti vi để sử dụng, nâng dần các lớp mẫu giáo 3
tuổi, 4 tuổi có máy tính, ti vi.
- Phấn đấu trên 95,0% giáo viên ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin vào
dạy học; 100% nhân viên dinh dưỡng biết tính khẩu phần dinh dưỡng trên máy tính.
- 30/30 đơn vị có website phục vụ đắc lực trong công tác quản lý và dạy học
(Phấn đấu 30/30 website được Phòng GD&ĐT đánh giá đạt loại khá trở lên, trong đó
có trên 85% website được đánh giá đạt tốt trở lên).
8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục

13


Thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, các chính sách, văn bản chỉ đạo
của Chính phủ, của Bộ GD&ĐT, các Bộ, ngành liên quan, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và
Sở GD&ĐT, trong đó, tập trung triển khai hiệu quả Kế hoạch hành động của Sở
GD&ĐT để thực hiện Kế hoạch số 610/KH-UBND ngày 09/6/2015 của UBND tỉnh,
Chương trình hành động số 27-CTr/TU của Ban thường vụ Tỉnh Ủy về thực hiện đổi
mới căn bản toàn diện GD&ĐT; Kế hoạch hành động của Bộ GD&ĐT về thực hiện
Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014; Quyết định số 1880/QĐ-UBND ngày
17/7/2014 của UBND tỉnh về phê duyệt quy hoạch phát triển sự nghiệp GD&ĐT tỉnh
Quảng Bình đến năm 2020; đồng thời, rà soát văn bản quy phạm pháp luật về GDMN,
kịp thời tham mưu nhằm điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu đổi mới và thực tiễn.
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục các cấp, đặc biệt, công tác quản lý

trong các đơn vị trường học. Tăng cường các biện pháp quản lý, chỉ đạo, công tác kiểm
tra, giám sát đối với các đơn vị trường học; chú trọng phối hợp chặt chẽ với các ban
ngành, đoàn thể trong việc quản lý GDMN, đặc biệt là hoạt động của các nhóm trẻ độc
lập; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh hiện tượng vi phạm, xử lý nghiêm các hành vi sai
phạm về quy chế, quy định trong các cơ sở GDMN, đặc biệt là việc cấp phép thành lập,
hoạt động của các nhóm trẻ độc lập; kiên quyết đình chỉ hoạt động của các nhóm trẻ độc
lập không đảm bảo các điều kiện theo quy định. Đảm bảo 100% số trường trên địa bàn
được Phòng GD&ĐT kiểm tra với nhiều hình thức khác nhau.
Triển khai thực hiện Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 quy định
kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia. Chỉ
đạo nâng cao chất lượng hoạt động tự đánh giá của các đơn vị trường học; tập trung chỉ
đạo phát triển số lượng và nâng cao chất lượng trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia.
Thực hiện kiểm tra, công nhận trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia theo Thông tư số
02/2014/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 của Bộ GD&ĐT (Sở GD&ĐT sẽ tham mưu
UBND tỉnh tổ chức kiểm tra công nhận mới, công nhận lại các đơn vị đạt chuẩn Quốc
gia vào tháng 10-11 năm 2018 và tháng 3-4 năm 2019; rà soát, ra Quyết định thu hồi
Bằng đạt chuẩn Quốc gia đối với những đơn vị không đảm bảo các tiêu chuẩn, đã quá
02 năm trở lên so với thời gian kiểm tra công nhận lại).
Đẩy mạnh đổi mới công tác quản lý giáo dục các cấp, đặc biệt là việc đổi mới
công tác quản lý trường học, đổi mới công tác sinh hoạt chuyên môn. Chỉ đạo thực hiện
đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và đánh giá đội ngũ giáo viên thực chất, hiệu
quả nhằm phát huy khả năng sáng tạo của giáo viên trong tổ chức các hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ; tránh tình trạng chạy theo số lượng và thành tích; thực hiện đánh giá
sự phát triển của trẻ theo đúng quy định của Chương trình GDMN. Chỉ đạo cơng tác
quản lý, lưu trữ và sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách chuyên môn đảm bảo tinh gọn, hiệu
quả, theo đúng quy định tại Điều lệ trường Mầm non.
14


Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính, quy chế dân chủ trong

các cơ sở GDMN; thực hiện 3 công khai theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày
28/12/2017 của Bộ GD&ĐT, đổi mới công tác quản lý hành chính; thực hiện tốt việc
ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ, triển khai phần
mềm báo cáo GDMN theo sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT.
Thực hiện nghiêm túc quy định chế độ thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức,
hoạt động giáo dục (đảm bảo chế độ thông tin hai chiều chính xác, kịp thời, đúng quy
định về nội dung, hình thức và thời hạn báo cáo). Việc đảm bảo thực hiện thơng tin, báo
cáo về Phịng GD&ĐT sẽ tiếp tục được đánh giá là một trong những tiêu chí thi đua của
các đơn vị trường học.
Chỉ tiêu:
- Đối với Phòng GD&ĐT: Kiểm tra trường học tối thiểu 30,0% đơn vị (các đơn vị
được kiểm tra trường học: MN An Thủy, MN Liên Thủy, MN Thái Thủy, MN TT Lệ
Ninh, MN Kim Thủy, MN Lâm Thủy, MN Hoa Thủy, MN Sơn Thủy, MN Hồng Thủy, MN
Ngư Thủy Bắc, MN Ngư Thủy Nam…); kiểm tra chuyên đề 100% đơn vị với nhiều hình
thức khác nhau.
- Đối với các trường học: Trong năm học, Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra toàn diện
việc thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo, kiểm tra các phần hành trong nhà trường (từ 60%
trở lên) và kiểm tra chuyên đề nhà giáo, kiểm tra từng mặt hoạt động (100%).
9. Thực hiện tốt cơng tác xã hội hóa GDMN và hội nhập quốc tế
Thực hiện tốt chính sách XHHGD, tập trung huy động các nguồn lực để phát triển
GDMN. Thực hiện cơng khai, có hiệu quả nguồn kinh phí từ cơng tác XHH. Chú trọng
phát triển các nhóm trẻ độc lập ở những nơi có điều kiện nhằm đáp ứng nhu cầu tới
trường của trẻ MN. Các cấp quản lý giáo dục tham mưu UBND các cấp có cơ chế, chính
sách khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân phát triển GDMN ngồi cơng
lập. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục các bậc cha mẹ và cộng đồng để thu hút
mọi nguồn lực đầu tư nhằm phát triển GDMN.
Tiếp tục tham mưu lãnh đạo các cấp, tuyên truyền, phối hợp phụ huynh trong huy
động nguồn kinh phí nhằm đảm bảo chế độ chính sách cho nhân viên dinh dưỡng ở các
trường tổ chức bán trú, hỗ trợ trực trưa cho CBQL- GV- NV.
Tích cực nghiên cứu, học hỏi, áp dụng mơ hình, phương pháp giáo dục tiên tiến

hiệu quả cao của các đơn vị trong và ngoài tỉnh, các nước trong khu vực vào GDMN;
đẩy mạnh hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động chăm sóc, giáo dục, xây dựng mơi
trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm giữa các đơn vị trường học.
10. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về GDMN
15


Chỉ đạo các đơn vị tiếp tục đẩy mạnh, tăng tính chủ động trong cơng tác tun
truyền, phổ biến, qn triệt sâu sắc đối với đội ngũ CBQL-GV-NV, phụ huynh và cộng
đồng về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các Bộ, ngành
liên quan, các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN, về đổi mới và phát triển GDMN;
chú ý tuyên truyền về vai trị, vị trí của GDMN, biểu dương những tấm gương nhà giáo
điển hình tiên tiến, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, gương người tốt việc tốt. Định kỳ
mỗi năm 2 lần, lần 1 trước 20/10, lần 2 trước 15/4 các đơn vị trường học thu thập bài,
ảnh về GDMN để phục vụ cơng tác truyền thơng của cấp học (Phịng GD&ĐT sẽ có
Cơng văn hướng dẫn cụ thể nội dung này).
Chỉ đạo các đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng,
theo các chủ đề, các ngày lễ lớn, chuyên mục trong năm học. Chú trọng đổi mới nội
dung, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền phù hợp, thiết thực và hiệu quả; phối hợp
với các cơ quan thơng tấn, báo chí tăng cường thông tin, truyền thông về GDMN. Tập
trung chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về
GDMN; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng, công tác can
thiệp sớm, phát hiện sớm và tổ chức học hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở tất cả các loại
hình trường Mầm non; tăng cường công tác truyền thông về phòng chống đuối nước
trong các trường MN.
Chỉ tiêu:
- 100% các trường học có góc tuyên truyền đuối nước.
-100% các điểm trường có bảng tuyên truyền của nhà trường và được cập nhật lên
trang thông tin điện tử của trường;
-100% các nhóm, lớp có góc Tuyên truyền cho các bậc cha mẹ.

11. Đổi mới các hoạt động chuyên môn.
11.1. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn liên trường:
Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức tổ chức để phát huy hiệu quả và nâng cao
chất lượng sinh hoạt chuyên môn liên trường theo hướng giao cho các cụm chủ động tổ
chức (theo lịch trình hoạt động của cấp học). Nội dung, chương trình sinh hoạt CMLT
(có thể tổ chức 01 buổi hoặc cả ngày).
*Tổ chức sinh hoạt chuyên môn liên trường theo 04 cụm:
- Cụm Vùng giữa (07 trường): MN Hoa Mai, Phong Thủy, Xuân Thủy, An Thủy,
Lộc Thủy, Kiến Giang, Liên Thủy.
+ Cụm trưởng: Trần Thị Sông Hồng - Hiệu trưởng trường MN Hoa Mai
+ Cụm phó: Lê Thị Hồi Vân - Hiệu trưởng trường MN Phong Thủy
16


- Cụm Phía trước (07 trường): MN Mai Thủy, Mỹ Thủy, Dương Thủy, Tân
Thủy, Thái Thủy, Trường Thủy, Văn Thủy.
+ Cụm trưởng: Nguyễn Thị Vân - Hiệu trưởng trường MN Thái Thủy
+ Cụm phó: Trần Thị Hồng Thắm- Hiệu trưởng trường MN Dương Thủy
- Cụm Quốc lộ+Biển (08 trường): MN Thanh Thủy, Hồng Thủy, Cam Thủy,
Hưng Thủy, Sen Thủy, Ngư Thủy Bắc, Ngư Thủy Nam, Ngư Thủy Trung.
+ Cụm trưởng: Lê Thị Trâm - Hiệu trưởng trường MN Hưng Thủy
+ Cụm phó: Trần Thị Dịu- Hiệu trưởng trường MN Sen Thủy
- Cụm Đường 15 (08 trường): MN Phú Thủy, Sơn Thủy, Hoa Thủy, TT Lệ Ninh,
CTCP Lệ Ninh, Kim Thủy, Ngân Thủy, Lâm Thủy.
+ Cụm trưởng: Nguyễn Thị Kim Liên - Hiệu trưởng trường MN Phú Thủy
+ Cụm phó: Nguyễn Thị Hằng Hà - Hiệu trưởng trường MN Hoa Thủy
* Sinh hoạt chuyên môn liên trường cần tập trung vào các nội dung trọng
tâm: Chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “Giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm”; chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong
trường Mầm non"; trao đổi kinh nghiệm về đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động

giáo dục, chú trọng đổi mới môi trường giáo dục tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá,
trải nghiệm và sáng tạo theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với
lứa tuổi; trao đổi, thảo luận về xây dựng chương trình dạy học theo nhóm lớp; Việc ứng
dụng các phần mềm trong chăm sóc và giáo dục trẻ; Giải đáp những vướng mắc của
giáo viên trong hoạt động dạy học... Các chuyên đề được tổ chức thực hiện ở các cụm
phải lưu giữ trong hồ sơ của cụm.
* Cách thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn liên trường:
- Thành lập hội đồng chuyên môn cụm; hội đồng chuyên môn cụm lập kế hoạch
sinh hoạt chuyên môn trong năm học.
- Trong các đợt sinh hoạt chuyên môn liên trường, hội đồng chuyên môn cụm cần
chuẩn bị chu đáo đề dẫn, phần lý thuyết của chuyên đề, phần minh họa và định hướng rõ
những vấn đề cần thu hoạch; Tập hợp thông tin phản ánh của các bộ môn, các hoạt động
để thống nhất đánh giá, kết luận.
- Giao nhiệm vụ tiếp nối.
- Phân công người viết tin bài gửi ban biên tập website Phòng GD&ĐT.
- Mỗi cụm sinh hoạt 2 lần/năm học, cụ thể:
+ Cụm Đường 15, Quốc lộ+Biển: Sinh hoạt vào tháng 10, tháng 02;
17


+ Cụm vùng giữa, cụm Phía trước: Sinh hoạt vào tháng 11, tháng 3
11.2. Đổi mới hoạt động hội đồng chun mơn Phịng GD&ĐT.
Nhiệm vụ của các thành viên trong Hội đồng chuyên môn:
- Tập hợp thông tin đề xuất, tháo gỡ những vướng mắc về chương trình GDMN
bổ sung, sửa đổi theo Thông tư 28/2016/BGDĐT, công tác bán trú, hội thi, chuẩn quốc
gia, PCGDMN cho trẻ 5 tuổi, ứng dụng CNTT, các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ…
- Tham gia chỉ đạo thực hiện các mục tiêu trọng tâm của cấp học, hướng dẫn các
đơn vị soạn giáo án và sáng kiến kinh nghiệm đăng website chuyên mục của MN.
- Đi đầu phong trào đổi mới phương pháp dạy học. Bồi dưỡng, tập huấn các hội

thi cấp huyện, cấp tỉnh làm nòng cốt trong các buổi sinh hoạt chun mơn liên trường.
- Giúp Phịng GD&ĐT giải quyết những tình huống nảy sinh về chương trình, nội
dung kiến thức, về đánh giá.
- Tổ chức hội thảo khoa học về chuyên môn và bồi dưỡng, cố vấn các hội thi cấp
huyện, cấp tỉnh.
- Phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, tư vấn, giúp đỡ đội ngũ viết sáng kiến kinh
nghiệm.
- Giám khảo các hội thi cấp cụm, cấp huyện.
- Viết tin, bài, giáo án, SKKN đăng website.
- Tham gia kiểm tra chun mơn:
+ Kiện tồn cộng tác viên, tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên môn theo kế
hoạch của Sở GD&ĐT.
+ Tham gia thanh tra chuyên ngành, thanh tra chuyên đề theo điều động của Sở
GD&ĐT.
+ Tham gia các đoàn kiểm tra chuyên đề, kiểm tra trường học theo điều động của
Phịng GD&ĐT.
11.3. Đổi mới cơng tác kiểm tra nội bộ trường học, kiểm tra chuyên đề.
Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Công văn số 931/GD&ĐT-TCCB ngày
07/11/2016 của Phịng GD&ĐT V/v hướng dẫn cơng tác kiểm tra nội bộ trường học.
Coi trọng công tác tư vấn trong kiểm tra, thông qua tư vấn để bồi dưỡng đội ngũ, nâng
cao hiệu quả công tác này.
Kiểm tra trường học, kiểm tra chuyên đề tập trung các nội dung: Thực hiện
nhiệm vụ năm học; thực hiện chương trình, nội dung dạy học; quy chế chuyên môn;
18


công tác quản lý trường học; công tác kiểm tra nội bộ trường học, thực hiện quy định
của UBND huyện về các khoản thu và “công khai” trong nhà trường; thực hiện quy định
về quản lý, sử dụng lao động; đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp GVMN; "Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực"; cơng tác bồi dưỡng thường xuyên; công tác

bán trú; công tác y tế trường học; xây dựng trường chuẩn quốc gia, đơn vị lá cờ đầu;
chuyên đề“Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”; chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục
phát triển vận động cho trẻ; công tác phổ cập MN cho trẻ 5 tuổi; vấn đề an toàn trường
học; ....
* Xây dựng chuẩn đánh giá kiểm tra về chất lượng giáo dục trẻ: Các đơn vị
chủ động xây dựng mặt bằng chất lượng giáo dục của nhà trường, đoàn kiểm tra dựa
trên mặt bằng của trường để đánh giá (có so sánh với các năm học trước).
* Quy định chất lượng theo vùng:
+ Vùng 1: K.Giang, Hoa Mai, Phong Thủy, Liên Thủy, Lộc Thủy, Xuân Thủy, An
Thủy, Mỹ Thủy, Thanh Thủy, Phú Thủy.
+ Vùng 2: Cam Thủy, Hồng Thủy, Hưng Thủy, Tân Thủy, Dương Thủy, Hoa
Thủy, Mai Thủy, Sơn Thủy, TT Lệ Ninh, CP Lệ Ninh.
+ Vùng 3: Thái Thủy, Trường Thủy, Văn Thủy, Ngư Thủy Bắc, Ngư Thủy Nam,
Ngư Thủy Trung, Sen Thủy.
+ Vùng 4: Kim Thủy, Lâm Thủy, Ngân Thủy.
Tiếp tục triển khai việc thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi theo Thông tư số
23/TT-BGĐT ngày 22/7/2010; Trên cơ sở Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, các đơn vị
tiếp tục xây dựng, hồn chỉnh bộ cơng cụ đánh giá trẻ 5 tuổi phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương.
- Các đơn vị rà soát các nội dung, tiêu chí của các Chuẩn để đưa vào các tháng,
các (chủ đề) của năm học phù hợp và theo nguyên tắc từ dễ đến khó.
- Tổ chức đánh giá trẻ 5 tuổi (4 lĩnh vực, 28 chuẩn, 120 chỉ số) chia làm 4 giai
đoạn: (mỗi giai đoạn đánh giá 30 chỉ số của 28 chuẩn)
+ Giai đoạn 1: Cuối tháng 10
+ Giai đoạn 2: Cuối tháng 12
+ Giai đoạn 3: Cuối tháng 2
+ Giai đoạn 4: Cuối tháng 4 hoặc đầu tháng 5 (Đánh giá cuối kỳ)
Tổ chức đánh giá trẻ mẫu giáo (3 tuổi, 4 tuổi, 5 tuổi ): Đánh giá hàng ngày + Đánh
giá cuối chủ đề + Đánh giá cuối độ tuổi.
19



Tổ chức đánh giá trẻ nhà trẻ: Đánh giá hàng ngày + Đánh giá cuối độ tuổi
Tổ chức đánh giá trẻ mẫu giáo (3 tuổi, 4 tuổi ), nhà trẻ theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Tiếp tục thực hiện các chính sách ưu tiên trong giáo dục cho trẻ khuyết tật học
hòa nhập. Quan tâm tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học hòa nhập, chủ động linh
hoạt về tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục cho trẻ khuyết tật.
Tiếp tục lồng ghép, thực hiện hiệu quả các nội dung tích hợp trong thực hiện
Chương trình GDMN: giáo dục an tồn giao thơng, giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi
trường biển, hải đảo, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả và giáo dục ứng
phó với biến đổi khí hậu và phịng chống thảm họa thiên tai đảm bảo phù hợp với điều
kiện từng vùng, miền và đối tượng trẻ nhằm giúp trẻ sống thân thiện với môi trường
12. Các hội thi trong năm học.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác chỉ đạo để nâng cao chất lượng các hội thi trong
năm. Tiếp tục duy trì có hiệu quả phong trào “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm” ở các đơn vị. Tổ chức có chất lượng Hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp trường,
cấp huyện; hội thi"Em hát dân ca và hò khoan Lệ Thủy" cấp huyện.
Chỉ tiêu:
- 100% đơn vị tổ chức tốt hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm” cấp trường.
- 100% đơn vị tổ chức tốt hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp trường, 100% đơn vị
tham gia Hội thi GVDG cấp huyện.
- Tổ chức có hiệu quả hội thi "Em hát dân ca và hị khoan Lệ Thủy" cấp huyện.
13. Về cơng tác thi đua.
Đẩy mạnh cơng tác thi đua khen thưởng, tích cực đăng ký các danh hiệu về tập
thể và cá nhân. Phát động phong trào thi đua trong đội ngũ, chú trọng việc xây dựng các
tiêu chí thi đua phải phù hợp với các văn bản hướng dẫn và tình hình thực tế của đơn vị;
quan tâm, hướng dẫn viết sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm phổ biến áp dụng trong nhà
trường và trên diện rộng khác. Hội đồng khoa học nhà trường xét duyệt nghiêm túc,
đánh giá đúng thực chất cải tiến kỹ thuật; đánh giá công tác thi đua phải phát huy tinh

thần dân chủ, công khai, đảm bảo đúng thực chất, đúng quy trình, quy định tạo động lực
phấn đấu cho đội ngũ.
Chỉ tiêu:
- Giao trách nhiệm xây dựng lá cờ đầu cấp học các đơn vị sau: MN Mai Thủy
(đơn vị đạt lá cờ đầu cấp học vùng thuận lợi); MN Hồng Thủy (đơn vị đạt lá cờ đầu cấp
học vùng khó khăn).
20


- Phấn đấu có 28-29 đơn vị đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến; trong đó có 89 đơn vị đạt tập thể lao động xuất sắc.
- Phấn đấu toàn cấp học đạt 15% CB-GV-NV đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp
cơ sở trở lên trong tổng số đạt lao động tiên tiến; trên 80% đạt danh hiệu lao động tiên
tiến.
- Phấn đấu GDMN Lệ Thuỷ xếp loại xuất sắc theo tiêu chí đánh giá thi đua của
Sở GD&ĐT.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên đây là những định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục Mầm non huyện
Lệ Thủy năm học 2018-2019. Căn cứ vào hướng dẫn trên, Phòng GD&ĐT yêu cầu các
đơn vị nghiên cứu, xây dựng kế hoạch năm học, cụ thể hoá phù hợp với tình hình thực
tế của nhà trường, của địa phương và tổ chức thực hiện nghiêm túc.
Nơi nhận:
- Các trường MN (t/h);
- Sở GD&ĐT (b/c);
- LĐ, CV PGD;
- Lưu: VT, MN;
- Đăng website.

KT. TRƯỞNG PHỊNG
PHĨ TRƯỞNG PHỊNG
(Đã ký)


Võ Thị Tường Vy

21



×