Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tại ngân hàng ngoại thương hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.23 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế, Việt Nam đã và đang từng
bước thực hiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động SXKD
XNK của doanh nghiệp ngày càng được đẩy mạnh dẫn tới nhu cầu về vốn
đầu tư cho các dự án SXKD XNK ngày càng tăng.
Với thế mạnh về nguồn vốn của mình, Ngân hàng Ngoại thương Hà
Nội đã mở rộng tiếp cận và thẩm định các dự án đầu tư SXKD XNK khả
thi, có hiệu quả. Tuy nhiên, cơng tác thẩm định nói chung và thẩm định tài
chính dự án nói riêng của Ngân hàng vẫn cịn hạn chế địi hỏi phải có sự
nghiên cứu tồn diện để đưa ra được các giải pháp thiết thực nhằm nâng
cao cả về số lượng cũng như chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn
SXKD XNK.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đó, em đã chọn đề tài “Nâng
cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội” làm đề tài nghiên
cứu.
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD
XNK của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn
SXKD XNK tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
vay vốn SXKD XNK tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp em đã nhận được sự
chỉ đạo tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS.Vũ Duy Hào và tồn thể
các cơ chú, anh chị cán bộ Phịng Tín dụng – chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội.
Phan Thị Bình - TCDN44A


1


Chuyên đề tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1
CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY
VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Khái quát chung về các dự án vay vốn sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu
1.1.1.Dự án vay vốn vay vốn SXKD XNK
Theo “Quy chế đầu tư và xây dựng” theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP
ngày 08 tháng 07 năm 1999 của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam: Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao
chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ
bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
Tín dụng ngân hàng là một nguồn tài trợ quan trọng cho các dự án có
thể đi vào hoạt động. Khi chủ đầu tư đệ trình dự án của mình lên ngân hàng
xin vay vốn thì dự án đó trở thành dự án vay vốn của ngân hàng. Dự án vay
vốn của ngân hàng có thể thuộc nhiều nghành nghể lĩnh vực khác nhau như
lĩnh vực xuất nhập khẩu, xây dựng, dầu mỏ, bưu chính viễn thơng…
Đối với dự án vay vốn SXKD XNK đây là dự án xin vay vốn của
ngân hàng để tiến hành hoạt động SXKD XNK. Doanh nghiệp XNK vay
vốn của ngân hàng để:
- Nhập khẩu máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất.
- Thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu.

- Đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động ròng trong sản xuất.

Phan Thị Bình - TCDN44A

2


Chuyên đề tốt nghiệp
Dự án vay vốn SXKD XNK có thể là dự án vay vốn ngắn hạn nếu
thời hạn sử dụng tiền vay dưới 12 tháng và chủ yếu để bù đắp sự thiếu hụt
vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp, hoặc là
dự án vay vốn dài hạn nếu thời hạn sử dụng vay vốn trên 12 tháng và tiền
vay chủ yếu để thực hiện mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ sở hạ
tầng…
Các dự án vay vốn SXKD XNK ngắn hạn ngân hàng chỉ thẩm định
đánh giá về tính khả thi và mức lợi nhuận đơn thuần. Các dự án vay vốn
SXKD XNK trung và dài hạn chứa đựng nhiều rủi ro hơn địi hỏi phải có
sự thẩm định đánh giá nhiều mặt với những đặc trưng riêng có của nó. Vì
vây, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ đề cập đến chất lượng
thẩm định tài chính đối với các dự án vay vốn SXKD XNK trung và dài
hạn.
1.1.2.Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với các dự án vay vốn SXKD
XNK
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các dự án vay vốn SXKD
XNK được thể hiện qua các mặt sau:
Thứ nhất, giống như các nguồn tài trợ khác tín dụng ngân hàng là
một nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp XNK để thu mua dự
trữ, sản xuất, tiêu thụ hàng hố, nhập khẩu, mua sắm máy móc thiết bị…
khi dự án vay vốn SXKD XNK đã đi vào hoạt động.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần năng cao hiệu quả hoạt động

của các dự án vay vốn SXKD XNK trên thị trường.
Kinh doanh có hiệu quả là yêu cầu của hạch toán kinh tế đồng thời
cùng là một trong những điều kiện cung cấp tín dụng của ngân hàng. Do
đó, tín dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn đến hiệu
quả kinh doanh, phát triển được quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao mức doanh lợi của dự án . Bên cạnh

Phan Thị Bình - TCDN44A

3


Chuyên đề tốt nghiệp
đó, với khả năng linh hoạt về thời hạn và lãi suất của tín dụng ngân hàng sẽ
khuyến khích sự chủ động và sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc sử
dụng vốn sao cho phù hợp với nhu cầu về vốn trong mỗi thời kỳ khác nhau
của dự án .
Thứ ba, xuất phát từ tính rủi ro trong sản xuất kinh doanh XNK cao
và do việc thiếu hiểu biết lẫn nhau giữa người mua và người bán của ngân
hàng sẽ là một đảm bảo cho cả hai bên, nhà xuất khẩu sẽ hạn chế được
những rủi ro khơng thanh tốn khi ngân hàng đứng ra đảm bảo cung cấp tín
dụng cho nhà nhập khẩu thực hiện được những nhập khẩu quan trọng trong
khi khả năng tài chính của họ chưa đáp ứng được.
Thứ tư, ngân hàng là một đầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ của
nước ngồi cho các dự án SXKD XNK. Bởi vì hiện nay phần lớn các
nguồn tài trợ của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế cho một quốc gia nào
đó được thực hiện qua các ngân hàng nước sở tại.
Thứ năm, đối với một nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay,
tín dụng ngân hàng là khơng thể thiếu với việc huy động hết các nguồn lực
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Đặc biệt là đối với các dự án

XNK lớn cần nhập khẩu thiết bị hiện đại, tín dụng ngân hàng thường chiếm
70 - 80% tổng mức vốn đầu tư.
Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động tài trợ dự án vay
vốn SXKD XNK càng có ý nghĩa hơn khi ngân hàng thực hiện các chính
sách của Nhà nước, trong đó có chính sách hướng về xuất khẩu và thay thế
nhập khẩu. Ngân hàng sẽ cung cấp cho các nhà xuất khẩu những khoản tín
dụng lớn với lãi suất ưu đãi mà nhờ đó họ có thể giải quyết vấn đề thiếu
vốn đầu tư của dự án SXKD XNK.
1.1.3.Rủi ro trong tín dụng tài trợ cho các dự án SXKD XNK
Rủi ro trong tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân
hàng phải chịu do khách hàng vay trả không đúng hạn, không trả hoặc trả
không đầy đủ vốn và lãi. Khi thực hiện hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng
Phan Thị Bình - TCDN44A

4


Chuyên đề tốt nghiệp
cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất.
Và nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rằng rủi ro tín
dụng là khơng xảy ra. Tuy nhiên, rất khó để một nhà kinh doanh ngân hàng
có thể dự đốn các vấn đề xảy ra. Khả năng hồn trả tiền của khách hàng có
thể thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa, nhiều cán bộ ngân hàng
khơng có khả năng phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy, trên quan điểm
quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là khơng thể tránh khỏi, là khách
quan.
Đối với tín dụng tài trợ cho các dự án SXKD XNK, rủi ro tín dụng
xảy ra là rất đa dạng và khó quản lý. Bởi vì khác với hoạt động tín dụng
thơng thường, hoạt động tín dụng tài trợ dự án SXKD XNK chịu tác động
của nhiều yếu tố ngẫu nhiên, bất ngờ khó nắm bắt như: tình hình kinh tế, sự

thay đổi về chính sách ngoại thương, thuế quan của các quốc gia, các cú
sốc về chính trị, xã hội các ảnh hưởng về thiên tai, chiến tranh tác động rất
lớn đến các quan hệ kinh tế đối ngoại, ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý, nhu
cầu cũng như nguồn cung cấp các mặt hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó, theo
xu hướng tồn cầu hóa và quan hệ thương mại quốc tế ngày càng được mở
rộng thì hoạt động tín dụng tài trợ XNK cũng ngày càng phát triển với quy
mô tăng dần. Điều này, một phần phát huy lợi thế của quốc gia trong quan
hệ kinh tế đối ngoại với các quốc gia khác, một phần đòi hỏi vai trò ngày
càng cao của ngân hàng trong việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp hoạt động
XNK và do vậy rủi ro đối với tín dụng tài trợ dự án vay vốn SXKD XNK
của ngân hàng cũng ngày càng lớn hơn.
Một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra rủi ro tín dụng là do
thơng tin tín dụng khơng đầy đủ, khi một bên không nắm vững khả năng tài
chính, uy tín khả năng thanh tốn của đối tác, không am hiểu không kiểm
tra được các thông số kỹ thuật và hiệu quả của dự án mà mình tài trợ.
Trong tín dụng tài trợ XNK, nguyên nhân gây rủi ro này diễn ra khá thường
xuyên, bởi vì các ngân hàng rất khó nắm bắt được đầy đủ và chính xác các
Phan Thị Bình - TCDN44A

5


Chuyên đề tốt nghiệp
thông tin liên quan đến đối tác để có thể tiến hành thẩm định tín dụng đảm
bảo chất lượng. Do đó, khả năng xảy ra rủi ra đã xảy ra thì tổn thất là
khơng thể tránh khỏi đối với doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Mặc dù,
về nguyên tắc giữa ngân hàng và đơn vị được tài trợ ln có những điều
khoản quy định rõ ràng quyền hạn của ngân hàng cũng như trách nhiệm của
doanh nghiệp về việc sử dụng vốn đúng mục đích, đảm bảo hiệu quả nhằm
tăng khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đồng thời, đơn vị nhận tài trợ cũng

thường được yêu cầu về tài sản cầm cô, thế chấp cho khoản vay. Tuy nhiên,
những tài sản thế chấp này lại chính là các lơ hàng XNK đó. Hoặc ngay cả
khi hợp đồng XNK là hồn hảo thì rủi ro vẫn có thể xảy ra do sự vi phạm
các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, hoặc do q trình thẩm định tín
dụng của cán bộ ngân hàng cịn những nhận định thiếu chính xác.
Ngồi ra, khi tiến hành tài trợ cho các dự án SXKD XNK, do đặc
điểm của các dự án là nhu cầu vay vốn lớn, có thời hạn dài, môi trường
triển khai dự án thường xuyên thay đổi, chứa đựng nhiều yếu tố bất định
nên rủi ro cho vay dự án là rất lớn và nguy cơ xảy ra cao.
Nhìn chung, đối với một ngân hàng, việc tài trợ cho các dự án SXKD
XNK thường hứa hẹn đem lại một khoản lợi nhuận cao trong tương lai,
nhưng kèm theo đó xác suất xảy ra rủi ro gây tổn thất lớn cũng rất cao. Vì
vậy, địi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp phịng ngừa cụ thể, đặc
biệt cần chú trọng hơn đến chất lượng thẩm định các dự án vay vốn SXKD
XNK nói chung và chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD
XNK nói riêng nhằm hạn chế tối đa rủi ro và thiệt hại có thể xảy ra.

Phan Thị Bình - TCDN44A

6


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.Thẩm định tài chính dự án vay vốn sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại
1.2.1.Sự cần thiết thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK của
NHTM
Thẩm định tài chính dự án là rà sốt, đánh giá một cách khoa học và
tồn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư:

doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân. Đối với dự án vay vốn
SXKD XNK của NHTM, thẩm định tài chính dự án được coi là q trình rà
sốt, đánh giá lại, xác định tính hợp lý hay chính xác của những thơng tin
tài chính mà khách hàng cung cấp trong dự án đệ trình lên ngân hàng.
Để đưa ra quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay dự án vay vốn
SXKD XNK thì việc tiến hành thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài
chính nói riêng là thực sự cẩn thiết. Điều này xuất phát từ những đặc trưng
riêng có của các dự án vay vốn SXKD XNK và xuất phát từ vai trò quan
trọng của thẩm định tài chính dự án trong hoạt đơng cho vay của ngân
hàng.
Nói chung, các dự án vay vốn SXKD XNK thuờng chịu tác động của
rất nhiều yếu tố về kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngồi nước, do vậy rất
khó cho ngân hàng trong việc thu thập và kiểm tra tính chính xác của
những thơng tin được khách hàng cung cấp. Đồng thời các dự án vay vốn
SXKD XNK cũng mang những đặc trưng của dự án nói chung như là nhu
cầu vay vốn lớn, thời gian sử dụng vốn vay dài, thường được gây dựng theo
hướng có lợi cho khách hàng...Do vậy, các dự án vay vốn SXKD XNK
thường chứa đựng rất nhiều rủi ro và khi rủi ro xảy ra thường gây tổn thất
nghiêm trọng đòi hỏi ngân hàng phải quan tâm, xem xét kỹ lưỡng truớc khi
quyết định cho vay.

Phan Thị Bình - TCDN44A

7


Chuyên đề tốt nghiệp
Xét về vai trò của thẩm định tài chính dự án, thẩm định tài chính đối
với ngân hàng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, thể hiện trên những khía
cạnh sau:

*Ra các quyết định đầu tư đúng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả của
vốn đầu tư.
*Đánh giá tính khả thi, hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ vốn,
những rủi ro tiềm tàng của dự án.
*Xác định các điều kiện của món vay như: xác định giá trị khoản vay
căn cứ vào mức độ rủi ro của dự án, thời hạn cho vay, xác định thời hạn
nợ...
*Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối
tượng và tiết kiệm vốn trong q trình thực hiện.
*Góp ý, tư vấn cho chủ đầu tư để thực hiện đầu tư có hiệu quả nhất.
Ngược lại, thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK nếu
không được thực hiện tốt hoặc không được quan tâm đầy đủ sẽ ảnh hưởng
đến tính đúng đắn của quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay dự án, từ
đó có thể làm mất đi những cơ hội nhận được một khoản thu nhập trong
tưong lai của ngân hàng từ các dự án đầu tư có hiệu quả nhưng kết quả
thẩm định bị sai lệch hoặc có thể gây những tổn thất cho ngân hàng như
mất vốn, kéo dài thời hạn thu hồi vốn ảnh hưởng đến kế hoạch nguồn vốn,
gây mất uy tín, giảm tính cạnh tranh trong hoạt động của ngân hàng.
Như vậy, thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK là thực sự
cần thiết, là quan trọng và có ý nghĩa quyết định nhất trong quá trình thẩm
định dự án vay vốn SXKD XNK để cán bộ tín dụng có thể đưa ra quyết
định có lợi nhất cho ngân hàng.

Phan Thị Bình - TCDN44A

8


Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.Nội dung thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK của

NHTM
Thẩm định thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK bao gồm
nhiều nội dung liên quan chặt chẽ với nhau. nội dung chủ yếu cần được chú
trọng là:
1.2.2.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án vay vốn SXKD XNK
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chủ dự án phải ước tính số vốn đầu
tư cần thiết để xây dựng mới, mở rộng, cải tạo cơ sở hiện có nhằm đạt được
mục tiêu của dự án. Số vốn đầu tư dự kiến này chính là tổng mức vốn đầu
tư.
Ngân hàng cần tiến hành thẩm định tổng mức vốn đầu tư của dự án
vay vốn SXKD XNK mà khách hàng đệ trình để có thể xác định mức cho
vay hợp lý. Vì vậy việc thẩm định chỉ tiêu này vô cùng quan trọng. Nó giúp
ngân hàng ra quyết định tài trợ sao cho vốn đầu tư dự tính khơng q thấp
khíến dự án có thể bị đổ vỡ nhưng cũng khơng dự tính quá cao dẫn đến
phản ánh sai hiệu quả tài chính của dự án.
Tổng mức vốn đầu tư bao gồm những chi phí dự tính cho việc chuẩn
bị đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư xây dựng, chi phí thực hiện sản xuất, lãi
xuất ngân hàng của chủ đầu tư trong thời gian thực hiện đầu tư, vốn lưu
động ban đầu cho sản xuất đối với dự án sản xuất, chi phí bảo hiểm, chi phí
dự phịng và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết
định dt. Có thể chia tổng mức vốn đầu tư thành hai loại: vốn đầu tư vào tài
sản cố định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động (vốn lưu động ban đầu).
- Vốn đầu tư vào tài sản cố định bao gồm chi phí chuẩn bị, chi phí
xây lắp và mua sắm thiết bị.
- Vốn đầu tư vào tài sản lưu động (vốn lưu động ban đầu) gồm các
chi phí để tạo ra các tài sản lưu động ban đầu (cho một chu kỳ sản xuất xây

Phan Thị Bình - TCDN44A

9



Chuyên đề tốt nghiệp
dựng đầu tiên) nhằm đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình
thường theo các điều kiện kinh tế, kỹ thuật đã dự tính.
Tổng mức vốn đầu tư dự kiến của dự án cần được xem xét theo từng
giai đoạn của quá trình thực hiện dự án. Đặc biệt đối với ngân hàng, việc
xác định tiến độ giải ngân phù hợp với từng giai đoạn của dự án sẽ giúp
cho quá trình điều hành vốn của ngân hàng được thuận lợi trong khâu lập
kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn, đồng thời còn giúp ngân hàng theo
dõi tốt hơn các hoạt động của đầu tư, từ đó đánh giá được mức độ hiệu quả
của những đồng vốn bỏ ra.
Ngoài ra, trong việc thẩm định, ngân hàng cần phải quan tâm đến cơ
cấu vốn đầu tư bằng ngoại tệ, nội tệ để từ đó xác định nguồn ngoại tệ nào
sẽ đảm bảo cho dự án được thực hiện.
1.2.2.2. Thẩm định nguồn tài trợ của dự án
Dự án có thể được tài trợ bằng nhiều nguồn khác nhau, ngân hàng
cần thẩm định khả năng đảm bảo và tính khả thi của từng nguồn đó để làm
căn cứ đưa ra quyết định tài trợ cho dự án hay khơng và nếu tài trợ thì mức
cho vay là bao nhiêu. Các nguồn tài trợ cho dự án có thể bao gồm:
-Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp: đây là nguồn có được từ phát
hành cổ phiếu, thặng dư vốn, lợi nhuận để lại …mà khách hàng có thể dùng
để tài trợ cho dự án. Ngân hàng cần phải phân tích, đánh giá tình hình tài
chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó cân
đối xác định nguồn vốn tự có tham gia của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong
thực tế hiện nay việc xác định phần vốn tự có của doanh nghiệp trong dự án
là rất khó khăn. Nhiều doanh nghiệp lấy tài sản đang sử dụng để làm vốn tự
có nên khó có thể xác định giá trị phần tài sản này góp vào dự án.
-Nguồn vốn vay tổ chức tín dụng khác: Nếu khách hàng sử dụng các
nguồn vốn vay khác thì ngân hàng cần kiểm tra độ tin cậy về khả năng cho

vay, số lượng, điều kiện và thời hạn cho vay của các nguồn vay đó.

Phan Thị Bình - TCDN44A

10


Chuyên đề tốt nghiệp
-Nguồn tài trợ khác: Ngoài các nguồn tài trợ trên doanh nghiệp cịn
có thể được tài trợ bằng các nguồn như vay nợ của viện trợ của nước ngoài,
đầu tư nước ngoài, vốn ngân sách cấp…để triển khai dự án và doanh
nghiệp chỉ được dùng số vốn này để thực hiện dự án. Khi đó, ngân hàng
cần xem xét các bảo đảm của cấp có thẩm quyền về việc tiếp nhận các
nguồn tài trợ này.
Sau khi xem xét, đánh giá các nguồn vốn khả thi với nhu cầu vốn dự
án, ngân hàng xác định được số vốn mà doanh nghiệp cần tài trợ và quyết
định mức tài trợ hợp lý cũng như kế hoạch tài trợ cụ thể về thời hạn, lãi
suất, tiến độ giải ngân...Theo quy định hiện hành thì mức vốn tự có tối
thiểu doanh nghiệp cần phải có tham gia vào dự án là 15%. Các ngân hàng
thường coi tỷ lệ vốn tự có tham gia dự án này như môt yếu tố thể hiện tính
an tồn của đầu tư dự án.
1.2.2.3.Thẩm định doanh thu, chi phí, lợi nhuận và xác định dịng tiền
hàng năm của dự án
Thẩm định doanh thu, chi phí, lợi nhuận và xác định dòng tiền hàng
năm của dự án là một nội dung không thể thiếu trong thẩm định tài chính
dự án. Các ngân hàng thương mại tài trợ vốn cho dự án cần đặc biệt quan
tâm dến doanh thu, chi phí sản xuất và dịng tiền hàng năm để có thể đánh
giá được khả năng trả nợ của dự án, đồng thời xác định được thời hạn trả
nợ, hình thức tín dụng thích hợp nhất cho khoản tài trợ.
*Doanh thu của dự án: Được dự tính cho từng năm hoạt động và

bao gồm: Doanh thu từ sản phẩm chính, doanh thu từ sản phẩm phụ, doanh
thu từ dịch vụ cung cấp cho bên ngồi.
Trong q trình thẩm định tài chính dự án, để đảm bảo tính hợp lý
của doanh thu, cần kiểm tra hai yếu tố: giá bán và sản lượng sản xuất hàng
năm. Giá bán phải dựa trên cơ sở chi phí thực tế, phù hợp với giá của các
sản phẩm cùng loại trên thị trường. Sản lượng sản xuất phải căn cứ chủ yếu

Phan Thị Bình - TCDN44A

11


Chuyên đề tốt nghiệp
vào việc phân tích, dự báo cung -cầu thị trường sản phẩm trong tương lai
và việc xác định cơng suất thực tế của máy móc thiết bị .
*Chi phí của dự án: Được dự tính cho từng năm trong suốt cả đời
dự án. Các chi phí này cũng được xác định dựa trên công suất thực tế của
dự án. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, kế hoạch khấu
hao, kế hoạch trả nợ, chi phí hoạt động bao gồm chi phí cố định và chi phí
biến đổi. Trong đó:
- Chi phi cố định gồm có: Chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà
xưởng, chi phí khấu hao (khấu hao máy móc thiết bị, dụng cụ, nhà xưởng,
phương tiện vận tải…), chi phí quản lý chung, chi phí tiêu thụ sản phẩm, lãi
vay…
- Chi phí biến đổi gồm có: Ngun nhiên vật liệu, năng lượng, lương
và bảo hiểm của cơng nhân…
Chi phí cố định được tính theo phần trăm doanh thu cịn chi phí biến
đổi được tính theo sản lượng sản xuất và định mức tiêu hao, do đó cần phải
kiểm tra định mức tiêu hao qua tình hình thực tế của các dự án cùng loại
hoặc tiêu chuẩn của ngành.

*Thẩm định lợi nhuận hàng năm: Trên cơ sở số liệu dự tính về
doanh thu và chi phí hàng năm có thể tiến hành dự tính lợi nhuận hàng năm
của dự án theo cơng thức sau đây:
Lợinhuậntrước
thuế hàng năm

=

Doanhthu
hàng năm

-

Chi phí
hàngnăm

Lợi nhuận trước
+ thuếkhác
hàngnăm

*Thẩm định dòng tiền của dự án
Dòng tiền của dự án được hiểu là các khoản chi và thu được kỳ vọng
xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án.
Ngân hàng cần xác định dòng tiền của dự án phát sinh tại các thời điểm

Phan Thị Bình - TCDN44A

12



Chuyên đề tốt nghiệp
khác nhau để làm cơ sở đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, xây dựng
kế hoạch trả nợ hợp lý và tính tốn các chỉ tiêu tài chính của dự án.
Việc thẩm định dịng tiền cần dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, dòng tiền của dự án phải là dòng tiền phù hợp. Dòng tiền
phù hợp là một sự thay đổi trong tổng dòng tiền trong tương lai của doanh
nghiệp mà được coi là hệ quả trực tiếp của việc thực hiện dự án. Do đó,
dịng tiền chênh lệch trong đánh giá dự án là bất cứ sự thay đổi nào trong
dòng tiền của doanh nghiệp trong tương lai mà được coi là hậu quả trực
tiếp của việc thực hiện dự án. Vì vậy, để có dịng tiền chênh lệch phù hợp
chúng ta cần phải tính tốn những chi phí cần thiết và loại bỏ các dịng tài
chính mà sự xuất hiện của nó khơng liên quan đến việc thực hiện hay
khơng thực hiện dự án.
Thứ hai, cần loại bỏ chi phí chìm ra khỏi phân tích. Chi phí chìm
được coi là chi phí xuất hiện từ trước mà doanh nghiệp phải bỏ ra khơng
thể bù đắp cho dù dự án có được thực hiện hay khơng, chẳng hạn như chi
phí th tư vấn, thuê người thẩm định dự án đầu tư…Do đó khi tiến hành
thẩm định dịng tiền dự án ta cần loại bỏ chi phí này.
Thứ ba, chi phí cơ hội cần được đưa vào phân tích: Chi phí cơ hội là
chi phí của cơ hội sinh lợi tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện dự án. Chi phí
này cần được đưa vào dịng tiền của dự án vì đó là dịng tiền mà doanh
nghiệp phải từ bỏ và là hệ quả khi trực tiếp của việc thực hiện dự án.
Thứ tư, tác động phụ: trong nhiều trường hợp, việc thực hiện dự án
có thể gây ra những tác động phụ bao gồm cả tốt lẫn xấu làm thay đổi dòng
tiền của doanh nghiệp. Tác động này cần được tính vào dịng tiền của dự
án.
Thứ năm, đầu tư vào tài sản lưu động ròng. Tài sản lưu động ròng
được tính bằng tổng tài sản trừ đi nợ ngắn hạn. Các dự án bên cạnh việc
đầu tư vào tài sản cố định cũng cần đầu tư vào vốn lưu động ròng. Phần
vốn này được tài trợ trong những năm đầu và sẽ thu hồi khi dự án kết thúc.

Phan Thị Bình - TCDN44A

13


Chuyên đề tốt nghiệp
Do đó, sự thay đổi vốn lưu động ròng cũng cần được đưa vào dòng tiền của
dự án.
Thứ sáu, phân bổ chi phí quản trị chung. Chi phí quẩn trị chung là
những chi phí hoạt động khơng liên quan trực tiếp tới bất kì sản phẩm hay
dịch vụ cụ thể nào như chi phí quản lý, hành chính, văn phịng…Sự chênh
lệch của những chi phí này trước và sau thời điểm có dự án mới nên được
tính vào chi phí dự án.
Một cách tổng qt, dịng tiền của dự án bao gồm: Dịng chi phí đầu
tư, dịng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền thu hồi sau đầu tư.
Dịng chi phí đầu tư = Chi phí mua TSCĐ + Chi phí lắp đặt, vận
chuyển, vận hành máy móc thiết bị…+ Chi phí cơ hội (nếu có) + Đầu tư
vào vốn lưu động ròng.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận ròng + khấu hao,
(hoặc) = Doanh thu – Chi phí - Thuế, (hoặc) = (Doanh thu – Chi phí khơng
kể khấu hao) * (1-T) + Khấu hao*T.
Dòng tiền thu hồi sau đầu tư = Thu hồi vốn lưu động ròng + Thu hồi
từ thanh lý tài sản cố định
Thu hồi thanh lý TSCĐ=Thu thanh lý – (Thu thanh lý – GTCL)*T
Tuy nhiên, việc dự tính dịng tiền hàng năm của dự án có thể là
không giống nhau tuỳ thuộc vào quan điểm của người thẩm định. Điều
quan trọng là khi tiến hành thẩm định cần đảm bảo được tính nhất qn
giữa xác định dịng tiền hoạt động hàng năm và lãi suất chiết khấu của dự
án.
1.2.2.5. Thẩm định lãi suất chiết khấu

Một yếu tố rất quan trọng cần được thẩm định trong quá trình thẩm
định tài chính dự án đó là lãi suất chiết khấu của dự án. Đối với chủ đầu tư,
họ thường xác định lãi suất chiết khấu nhỏ dẫn đến NPV lớn dể làm tăng
hiệu quả tài chính của dự án, vì vậy ngân hàng cần thẩm định lại lãi suất

Phan Thị Bình - TCDN44A

14


Chuyên đề tốt nghiệp
chiết khấu để làm cơ sở tính tốn chính xác chỉ tiêu hiệu quả tài chính của
dự án.
Lãi suất chiết khấu là lãi suất sinh lời cần thiết mà nhà đầu tư yêu
cầu đối với một dự án, là cơ sở để chiết khấu các dòng tiền trong việc xác
định giá trị hiện tại ròng của dự án.
Trong trường hợp dự án được tài trợ hỗn hợp bằng vốn tự có của
doanh nghiệp và vốn vay ngân hàng, lãi suất chiết khấu hợp lý của dự án là
chi phí trung bình của vốn – WACC
WACC = Wd x Kd + Wc x Ks
Trong đó : Wd là tỷ trọng của vốn vay trong tổng mức vốn đầu tư
Wc là tỷ trọng của vốn tự có của doanh nghiệp
Kd là chi phí của nợ vay ngân hàng
Ks là chi phí vốn tự có
1.2.2.6.Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
Trên cơ sở thẩm định dòng tiền hàng năm và thẩm định lãi suất chiết
khấu của dự án, ngân hàng cần tiếp tục thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính của dự án để có thể đánh giá tính chính xác hợp lý của các chỉ tiêu đã
được khách hàng tính tốn, đồng thời lựa chọn những chỉ tiêu tốt nhất cho
việc đánh giá và ra quyết định của minh.

Các chỉ tiêu thường được các ngân hàng lựa chọn và sử dụng để
đánh giá hiệu quả tài chính của dự án là:
*Giá trị hiện tại ròng ( NPV )
NPV của dự án là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dịng
tiền hàng năm dự tính mang lại trong thời gian kinh tế của dự án với vốn
đầu tư bỏ ra được hiện tại hóa ở năm 0
Thơng qua chỉ tiêu này ngân hàng có thể dự tính được quy mơ tiền
lãi rịng thu được của cả đời dự án đã tính đến giá trị thời gian của tiền. Nếu
lãi suất chiết khấu hợp lý, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả tài chính
của dự án càng cao, khả năng trả nợ của dự án càng cao. Tuy nhiên kết quả
Phan Thị Bình - TCDN44A

15


Chun đề tốt nghiệp
tính tốn chỉ tiêu này phụ thuộc nhiều vào lãi suất chiết khấu được sử dụng.
Hơn nữa, điều ngân hàng cần quan tâm hơn cả là việc đảm bảo thu hồi nợ
vay đúng thời hạn chứ không phải là dòng tiền ròng suốt cả đời dự án như
chủ đầu tư quan tâm.
Vì vậy chỉ tiêu này chưa phải là yếu tố quyết định đối với việc tài trợ
cho dự án. Nhiều trường hợp, dự án có NPV không cao nhưng ngân hàng
vẫn cho vay khi xét thấy dự án sẽ trả nợ đầy đủ.
*Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án là tỷ lệ lãi suất chiết khấu mà tại đó
giá trị hiện tại rịng của dự án bằng 0.
Từ tỷ lệ này ngân hàng có thể dự tính mức lãi suất tối đa mà dự án có
thể cịn hiệu quả hay mức lãi suất cho vay cao nhất mà dự án có khả năng
thanh tốn. Ngân hàng có thể so sánh IRR với lãi suất chiết khấu, lãi suất
cho vay hoặc tỷ suất sinh lời trong hoạt động kinh doanh hàng năm của

khách hàng để có những đánh giá về dự án.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối, nó chỉ phản ánh tỷ
lệ hồn vốn nội bộ của dự án là bao nhiêu chứ không cung cấp quy mô của
số lỗ hay lãi của dự án bằng tiền. Do vậy, trong quá trình thẩm định, ngân
hàng cần kết hợp chỉ tiêu này với các chỉ tiêu tài chính khác để có đánh giá
chính xác nhất.
*Tỷ lệ hồn vốn nội bộ có điều chỉnh ( MIRR )
Tỷ lệ hồn vốn nội bộ có điều chỉnh là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá
trị hiện tại của chi phí dự án bằng với giá trị hiện tại của tổng giá trị tương
lai của những luồng tiền vào tại chi phí của vốn.
Chỉ tiêu này khắc phục nhược điểm của chỉ tiêu IRR khi giả định tỷ
lệ lãi suất tái đầu tư nhằm đưa lại kết quả chính xác hơn. Với ngân hàng
chỉ tiêu này có vai trị tương tụ như chỉ tiêu IRR.
*Thời gian hoàn vốn đầu tư ( PP )

Phan Thị Bình - TCDN44A

16


Chuyên đề tốt nghiệp
Thời gian hoàn vốn đầu tư của dự án là thời gian để chủ đầu tư thu
hồi được số vốn đã đầu tư vào dự án.
PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án, nó cho phép
ngân hàng đánh giá dự án có thể hoàn vốn đầu tư trong bao lâu để đánh giá
mức độ rủi ro. Nếu dự án có thời gian hồn vốn càng dài thì khả năng xảy
ra rủi ro càng lớn; do vậy, ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng khi xem xét
cho vay dự án .
Đối với dự án có các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính khác thấp
nhưng thời gian thu hồi vốn đầu tư ngắn được ngân hàng ưu tiên hơn các

dự án có thời gian thu hồi vốn đầu tư dài dù các chi tiêu đánh giá hiệu quả
tài chính khác tốt hơn.
*Chỉ số doanh lợi (PI)
Chỉ số doanh lợi (PI) được tính bằng tổng giá trị hiện tại của các
dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. PI cho biết
một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. Thu nhập này
chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra.
Chỉ tiêu này được sử dụng như là chỉ tiêu xếp hàng dự án khi bị giới
hạn về nguồn vốn. Chủ đầu thường thường tính tốn chỉ tiêu này của dự án
và so sánh với các dự án khác; từ đó, lựa chọn dự án có khả năng tạo lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp nhất là khi họ bị giới hạn về nguồn lực đầu
tư. Tuy nhiên ngân hàng thường ít quan tâm đến chỉ tiêu này vì với tư cách
nhà tài trợ, ngân hàng không sợ thiếu vốn cho vay mà chỉ quan tâm đến
việc đồng vốn của mình có đảm bảo thu hồi hay khơng.
Một số dự án có vốn đầu tư ban đầu lớn nên dù thu nhập của dự án
cao thì chỉ số PI vẫn thấp so với các dự án có thu nhập ít nhưng vốn đầu tư
ban đầu nhỏ. Trong trường hợp đó, nếu mức độ rủi ro là như nhau, ngân
hàng sẽ lựa chọn tài trợ dự án lớn vì sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Chỉ tiêu PI khắc phục được nhược điểm của những dự án có thời hạn
khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau, tuy nhiên vì nó là số tương đối nên
Phan Thị Bình - TCDN44A

17


Chuyên đề tốt nghiệp
không phản ánh được quy mô gia tăng giá trị cho chủ đầu tư nên khi tiến
hành thẩm định ngân hàng cần kết hợp chỉ tiêu này với các chỉ tiêu khác.
*Chỉ tiêu cân đối lợi ích-chi phí (B/C )
Chỉ tiêu này được tính bằng tổng lợi ích thu được chia cho chi phí bỏ

ra tính về thời điểm hiện tại hoặc tương lai.
Chỉ tiêu này chỉ mang tính bổ trợ trong viêc đánh giá hiệu quả tài
chính của dự án. Ngân hàng thường sử dụng kết hợp chỉ tiêu này với một
số chỉ tiêu khác để có thể đánh giá tổng quan hơn về hiệu quả tài chính của
dự án.
*Chỉ tiêu lợi nhuận kế tốn bình quân (APP)
Chỉ tiêu này là lợi nhuận kế toán thuần túy bình quân trong các năm
của dự án, thường được dùng kết hợp với chỉ tiêu NPV.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận về mặt kế tốn trong
các năm thực hiện dự án mà khơng tính đến giá trị thời gian của tiền nên
không phản ánh chính xác khả năng sinh lời của dự án.
*Điểm hịa vốn (BP)
Điểm hòa vốn là mức sản lượng mà tại đó nhà đầu tư thu hồi đủ vốn
đầu tư. Chỉ tiêu này giúp ngân hàng có cái nhìn trực quan hơn về khả năng
hoàn vốn của dự án.
1.2.2.7.Thẩm định về rủi ro của dự án
Các nhà đầu tư quan niệm rằng rủi ro của dự án xảy ra khi lợi tức
thực tế thấp hơn so với lợi tức dự kiến. Có thể chia rủi ro của dự án thành
ba loại:
Rủi ro loại 1: Đây là rủi ro riêng của chính bản thân đự án, tức là rủi
ro của một tài sản khi nó là tài sản duy nhất của doanh nghiệp. Rủi ro này
được đo bằng sự biến thiên của lãi suất dự kiến của dự án.
Rủi ro loại 2: Rủi ro này thể hiện ở sự ảnh hưởng của dự án đối với
rủi ro của doanh nghiệp. Rủi ro này được xác định dựa trên sự tác động của
dự án đối với sự biến thiên thu nhập của doanh nghiệp.
Phan Thị Bình - TCDN44A

18



Chuyên đề tốt nghiệp
Rủi ro loại 3: Đây là rủi ro của dự án được đánh giá từ quan điểm
của nhà đầu tư cổ phiếu. Theo đó, rủi ro được coi là phần rủi ro của dự án
mà không thể loại bỏ bằng việc đa dạng hóa đầu tư. Rủi ro này được đo
lường thông qua hệ số |3 của dự án.
Các loại rủi ro của dự án vừa có tính độc lập tương đối vừa có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau. Để có những đánh giá về dự án, các nhà thẩm
định phải có phương pháp phân tích và đo lường những rủi ro này.
Ngân hàng là người tài trợ cho dự án nên thường chỉ quan tâm đến
rủi ro loại 1 vì nó liên quan đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Rủi ro
này có thể khiến cho ngân hàng không thu hồi được vốn vay hay phải gia
hạn nợ khi dòng thu nhập của dự án thấp hơn mức dự kiến do những
nguyên nhân khách quan và chủ quan như biến động của tỷ giá, lạm phát,
yếu tố quản lý, thiên tai, sự thay đổi của chính sách…:
Với rủi ro loại này, ngân hàng có thể áp dụng các phương pháp sau:
*Phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy là xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính của dự án khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Các
yếu tố này bao gồm những yếu tố có ảnh hưởng và tác động đến dịng tiền
của dự án. Phân tích độ nhạy sẽ đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố thông qua xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu NPV, IRR.
Trong phân tích độ nhạy người ta dự kiến một số tình huống thay
đổi, những rủi ro trong tương lai làm cho giá nguyên vật liệu tăng, giá thuê
nhân công tăng, sản lượng giảm, doanh thu giảm…Các yếu tố này có thể
được xem xét một cách đơn lẻ hoặc xem xét sự tác động đồng thời của
chúng tới các chỉ tiêu hiệu quả như: NPV, IRR…Từ đó, ngân hàng có thể
đánh giá độ nhạy cảm của các chỉ tiêu này: nếu các chỉ tiêu này khi tính lại
vẫn đạt u cầu thì dự án được coi là ổn định và được chấp nhận. Ngược lại
dự án bị coi là có độ nhạy cảm, thiếu ổn định.
*Phân tích tình huống

Phan Thị Bình - TCDN44A

19


Chuyên đề tốt nghiệp
Mặc dù, phân tích độ nhạy ở trên được dùng khá phổ biến đối với
các nhà phân tích dự án tuy nhiên phương pháp này cịn có những hạn chế
như chưa dựa trên sự phân bố sác xuất nên khó có thể lượng hố được các
chỉ tiêu hiệu quả tài chính trong trường hợp xấu nhất và tốt nhất so với cơ
sở. Do đó trong thẩm định và phân tích rủi ro người ta cịn sử dụng phương
pháp phân tích tình huống.
Phân tích tình huống là kỹ thuật phân tích rủi ro kết hợp cả hai nhân
tố là tính đến xác suất xảy ra của các biến rủi ro và sự tác động của chính
biến đó đối với dự án. Tức là lập ra các tình huống tốt nhất và xấu nhất và
xác suất xảy ra. Từ đó tính tốn lại NPV hoặc IRR trong điều kiện tốt và
xấu sau đó so sánh với các giá trị làm chuẩn (giá trị cơ sở).

1.3.Chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm
Chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK được hiểu
là giá trị của việc thẩm định tài chính dự án, tức là việc thẩm định tài chính
dự án đó có ý nghĩa và ích lợi gì đối với những người quan tâm.
Để có thể đưa ra một quyết định cho vay thì ngân hàng cần tiến hành
thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK và để có thể có một quyết
định cho vay đúng đắn thì thẩm định tài chính dự án phải đạt kết quả tốt,
tức là phải đảm bảo chất lượng thẩm định. Ngược lại, nếu chất lượng thẩm
định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK khơng được đảm bảo thì có thể
dẫn đến những quyết định sai lầm trong việc ra quyết định cho vay của

ngân hàng. Chẳng hạn, ngân hàng có thể cho vay đối với những dự án có
rủi ro cao mà trong q trình thẩm định tài chính dự án chưa đánh giá hết
được, hoặc ngân hàng từ chối cho vay đối với những dự án hoạt động có
hiệu quả.

Phan Thị Bình - TCDN44A

20


Chuyên đề tốt nghiệp
Chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK được phản
ánh qua các chỉ tiêu thể hiện mức độ thoả mãn của cả ngân hàng và khách
hàng đối với kết quả thẩm định tài chính dự án. Ngân hàng cần quan tâm
đến các chỉ tiêu này để có thể tăng mức độ thỗ mãn của khách hàng và
ngân hàng, tức là nâng cao được chất lượng thẩm định tài chính dự án vay
vốn SXKD XNK .
1.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
Chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK được thể
hiện thơng qua nhiều chỉ tiêu khác nhau cả về mặt định tính và định lượng,
trong đó các chỉ tiêu chủ yếu cần phải quan tâm là:
Một là, thời gian thẩm định.
Thời gian thẩm định càng ngắn càng tốt vì nó liên quan đến chi phí
cơ hội của dự án. Khách hàng đến ngân hàng bao giờ cũng chờ đợi câu trả
lời sớm nhất và đầy đủ nhất về quyết định cho vay hay không cho vay của
ngân hàng. Tuy nhiên đối với ngân hàng để có thể đưa ra quyết định cần
phải có một khoảng thời gian nhất định cho quá trình thu thập thơng tin,
phân tích và đưa ra kết luận…Vì vậy, vấn đề đặt ra là ngân hàng cần tổ
chức công tác thẩm định một cách hợp lý nhất để có thể vừa rút ngắn được
thời gian thẩm định tài chính dự án và vừa đảm bảo được quy trình thẩm

định.
Hai là, chi phí thẩm định.
Chi phí thẩm định bao gồm tất cả những chi phí cần thiết mà ngân
hàng phải chi trả cho việc tiến hành thẩm định tài chính dự án vay vốn
SXKD XNK như chi phí thu thập, xác định lại các thông tin, công tác phí
của cán bộ đi thẩm định và các chi phí khác, kể cả chi phí cơ hội đối với
việc xem xét các khoản vay khác của ngân hàng.
Ngân hàng khi tiến hành thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD
XNK cần quan tâm tới chi phí thẩm định bởi vì khoản chi phí này thường
là khơng nhỏ, do các dự án vay vốn SXKD XNK thường liên quan đến
Phan Thị Bình - TCDN44A

21


Chuyên đề tốt nghiệp
nhiều mối quan hệ phức tạp cả trong nước và quốc tế nên cán bộ thẩm định
rất khó và rất tốn kém cả về thời gian và tiền của để có thể nắm bắt và kiểm
sốt được hồn tồn các thơng tin về khách hàng, đồng thời khoản chi phí
này tác động trực tiếp đến lợi nhuận cau ngân hàng. Điều này địi hỏi ngân
hàng phải có biện pháp tích cực hơn trong việc cắt giảm chi phí thẩm định,
đảm bảo một tỷ lệ hợp lý giữa chi phí thẩm định và thu nhập của ngân hàng
từ các dự án.
Ba là, chất lượng báo cáo thẩm định
Kết quả cuối cùng của q trình thẩm định tài chính dự án vay vốn
SXKD XNK được thể hiện toàn bộ trên báo cáo thẩm định. Dựa trên bản
báo cáo này, ngân hàng mới có thể đưa ra quyết định cho vay hoặc làm cơ
sở cho tái thẩm định. Vì vậy, các báo cáo thẩm định cần phải đảm bảo chất
lượng, tức cần được trình bày khoa hoc, chính xác, khách quan và tồn diện
các kết quả thẩm định tài chính dự án về tổng vốn đầu tư, nguồn tài trợ,

doanh thu – chi phí và dịng tiền hàng năm của dự án, các chỉ tiêu tài chính
dự án, mức độ rủi ro của dự án…

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài
chính dự án vay vốn sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
Chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK chịu tác
động bởi nhiều yếu tố cả về khách quan và chủ quan. Để nâng cao chất
lượng thẩm định thì cần có sự nghiên cứu, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
đó.
1.4.1.Các nhân tố chủ quan
Đây là các nhân tố từ bản thân ngân hàng có ảnh hưởng tới chất
lượng thẩm định tài chính dự vay vốn SXKD XNK .
*Đội ngũ cán bộ:
Vai trị của con người ln đuợc đề cao trong mọi hoạt động cả về
chân tay và trí óc, đối với q trình thẩm định tài chính dự án vay vốn

Phan Thị Bình - TCDN44A

22


Chuyên đề tốt nghiệp
SXKD XNK cũng vậy, con người được coi là một nhân tố quyết định trực
tiếp đến chất lượng thẩm định tài chính dự án.
Con nguời ở đây là kể cả những người quản lý của ngân hàng và cán
bộ thẩm định. Nếu những người quản lý nhận thức đúng ý nghĩa của thẩm
định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK thì họ mới tạo điều kiện thuận
lợi cho cán bộ thẩm định. Nếu cán bộ thẩm định có năng lực chun mơn
tốt, thực hiện tốt quy trình thẩm định chung, đồng thời có những hiểu biết
cơ bản về lĩnh vực XNK, về luật và thông lệ quốc tế, về những diễn biến

trên thị trường trong nước và quốc tế, có trình độ cơ bản về ngoại ngữ, về
nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại để có thể nắm bắt và kiểm sốt tốt các
thơng tin về khách hàng và về dự án thì kết quả thẩm định tài chính dự án
vay vốn SXKD XNK mới đáng được tin cậy. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ
thẩm định cũng cần có phẩm chất đạo đức và tính kỷ luật cao, để tránh cho
ngân hàng gặp phải những rủi ro đáng tiếc trong q trình thẩm định.
*Trang thiết bị, cơng nghệ
Đây là nhân tố ảnh hưởng tới thời gian và độ chính xác của kết quả
thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK. Với trang thiết bị hiện đại,
các phần mềm truyền thơng, phần mềm thanh tốn quốc tế và các phần
mềm tin học được ứng dụng thì việc thu thập và xử lý các thông tin sẽ được
tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác, chất lượng thẩm định tài
chính dự án đầu tư sẽ được đảm bảo.
*Thơng tin: Thẩm định tài chính dự án được tiến hành trên cơ sở
phân tích các thơng tin trực tiếp và gián tiếp liên quan đến dự án. Đó là các
thông tin về thị trường trong nước và quốc tế; thông tin về kỹ thuật, quy
hoạch phát triển kinh tế của Nhà nước v.v…Nếu những thông tin này
không được thu nhập một cách chính xác và đầy đủ thì kết quả thẩm định
tài chính dự án sẽ bị hạn chế, quyết định đầu tư sai.
*Tổ chức công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK :
Do thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK được tiến hành theo
Phan Thị Bình - TCDN44A

23


Chuyên đề tốt nghiệp
nhiều giai đoạn nên tổ chức công tác thẩm định có ảnh hưởng khơng nhỏ
tới thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK. Nếu cơng tác này được
tổ chức một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cụ thể

cho từng cá nhân, có kiểm tra giám sát chặt chẽ, kết quả thẩm định tài
chính dự án sẽ cao.
*Phương pháp thẩm định
Việc lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp và hiệu quả rất quan
trọng trong quá trình thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK, do
mỗi phương pháp thẩm định được thể hiện thông qua các hệ thống chỉ tiêu
khác nhau. Mỗi chỉ tiêu đều có những ưu nhược điểm nhất định trong việc
phản ánh các góc độ tài chính khác nhau của các dự án khác nhau. Điều
này, đòi hỏi ngân hàng phải biết lựa chọn và kết hợp các chỉ tiêu một cách
hiệu quả nhất khi tiến hành thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD
XNK.
1.4.2.Các nhân tố khách quan
Đây là các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi, nằm ngồi phạm vi
kiểm sốt của ngân hàng. Các nhân tố này có ảnh hưởng nhất định tới q
trình thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK.
*Khách hàng vay vốn
Khách hàng ở đây là các chủ đầu tư, chủ thể vay vốn ngân hàng cho
các dự án SXKD XNK. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư phụ
thuộc rất lớn vào những thông tin mà khách hàng cung cấp trong hồ sơ và
dự án vay vốn đệ trình lên ngân hàng. Đặc biệt đối với các dự án SXKD
XNK thì những thơng tin ngân hàng thu thập được là có giới hạn và việc
xác minh, kiểm tra lại các thông tin do khách hàng cung cấp gặp khá nhiều
trở ngại. Do đó, tính xác thực, khách quan, trình độ lập dự án và cung cấp
những thơng tin liên quan có vai trị khá quan trọng, có thể gây tác động
tiêu cực hoặc tích cực tới chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay
vốn SXKD XNK.
Phan Thị Bình - TCDN44A

24



Chun đề tốt nghiệp
*Mơi trường pháp lý, chính sách của Nhà nước
Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, xuất nhập khẩu là loại hình địi hỏi
khắt khe sự hồn thiện môi trường pháp lý. Nếu môi trường pháp lý thể
hiện được sự đồng bộ, nhất quán, sự tương quan tương đối với thơng lệ
quốc tế thì mới có thể tạo điều kiện thuân lợi cho các ngân hàng khi thẩm
định các yếu tố pháp lý của dự án.
*Môi trường kinh tế - xã hội
Môi trường kinh tế - xã hội cũng là một nhân tố quan trọng, tác động
đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn SXKD XNK. Mơi
trường kinh tế - xã hội có ổn định và tăng trưởng mới đảm bảo cho các dự
án được thực thi hiệu quả như tính tốn, mới giảm thiểu được các rủi ro có
thể xảy ra cho cả ngân hàng và chủ đầu tư của dự án.

Phan Thị Bình - TCDN44A

25


×