Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345 KB, 76 trang )

Lời Mở đầu
Trong điều kiện Việt Nam đang đẩy mạnh cải cách kinh tế, hội nhập
kinh tế quốc tế cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt hơn đòi hỏi các ngân
hàng thương mại nhà nước phải đổi mới căn bản và mạnh mẽ theo nguyên
tắc kinh doanh thương mại và thị trường, phát huy tốt vai trò chủ đạo và chủ
lực trong nền kinh tế thị trường.
Nhận thức được điều đó, trong những năm qua, Ngân hàng Cơng
Thương Ba Đình khơng ngừng tự đổi mới, mở rộng và phát triển hoạt động
kinh doanh của mình, ln ln chuẩn bị cho mình tư thế sẵn sàng đón nhận
các xu thế phát triển mới về tiến bộ khoa học công nghệ ngân hàng đa tiện ích
và các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Do vậy, dịch vụ bảo lãnh trong nhiều năm qua cũng được Ngân hàng
Cơng Thương Ba Đình quan tâm phát triển. Tuy nhiên, trong thời gian thực
tập tại chi nhánh, em nhận thấy doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh hiện nay chỉ
chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, và dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng tập trung chủ yếu vào loại
hình doanh nghiệp lớn trong khi doanh nghiệp vừa và nhỏ đang ngày càng
phát triển mạnh mẽ thì chưa được chú trọng. Điều đó cho thấy dịch vụ bảo
lãnh ngân hàng thương mại chưa thực sự được phát triển tương xứng với tiềm
năng của ngân hàng cũng như chưa đáp ứng được nhu cầu bảo lãnh ngày càng
đa dạng của nền kinh tế trong thời mở cửa và hội nhập.
Chính vì lí do đó em lựa chọn đề tài “N âng cao chất lượng bảo lãnh
tại Ngân hàng Cơng thương Ba Đình đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ ”
để làm chuyên đề thực tập. Chuyên đề bao gồm các nội dung sau:
Chương 1 Chất lượng bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2 : Thực trạng chất lượng bảo lãnh của ngân hàng Cơng thương
Ba Đình đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng Cơng
thương Ba Đình đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ.



Chương 1: Chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng Thương mại
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Kể từ năm 1986 tới nay doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình phổ biến
trong nền kinh tế đất nước. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là bộ phận quan trọng
không thể thiếu tạo việc làm cho hàng triệu lao động, góp phần thúc đấy nền
kinh tế đồng thời đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước…
Theo nghị định 90/2001 NĐ – CP tại điều 3, điều 4 “ Doanh nghiệp
vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký khơng vượt quá 10tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hằng năm không quá 300 người ”.
Xác định tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với phát
triển kinh tế đất nước theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, 5 năm trở lại đây,
Chính phủ đã có nhiều chính sách, giải pháp lớn nhằm phát huy đến mức cao
nhất hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của loại hình
kinh tế này. Có thể thấy rõ, hệ thống pháp luật, môi trường kinh doanh đang
dần được cải thiện và ngày càng có chuyển động tích cực. Các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ngày càng được hưởng nhiều chính sách ưu đãi và bình đẳng hơn,
tình trạng phân biệt, đối xử so với các DNNN giảm nhiều. Đặc biệt, ở một số
yếu tố quan trọng, có tính chất sống còn với sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ như việc tiếp cận với các nguồn vốn, công nghệ, đất
đai, lao động, thông tin thị trường đã được mở thơng thống hơn rất nhiều so
với những năm trước đây.


1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, các DN V&N góp phần
giữ gìn và phát triển các làng nghề truyền thống ở Việt Nam, tạo ra rất nhiều

việc làm cho hàng triệu lao động. Chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp hiện
có trên cả nước, các DN V&N đang hoạt động trong mơi trường kinh tế chưa
hồn tồn thuận lợi cả tầm vĩ mơ và vi mơ. Trong đó gặp nhiều khó khăn về
cơng nghệ sản xuất kinh doanh, mơ hình quản lý, tiến độ, kỹ năng của đội ngũ
lãnh đạo và tay nghề của người lao động, phương thức tiếp thị sản phẩm, đặc
biệt là sự hạn chế về tiếp cận thơng tin và dịch vụ tài chính, vốn đầu tư...
Những ưu điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Trong vấn đề quản lý và tổ chức sản xuất DN V&N có quy mơ nhỏ, số
lượng lao động không nhiều, bộ máy quản lý gọn nhẹ, khả năng chuyển đổi
mặt hàng nhanh phù hợp với nhu cầu của thị trường. Các DN V&N thường
thành lập tại những nơi có sẵn nguồn nguyên vật liệu và nhân lực có mối liên
hệ trực tiếp với thị trường giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp.
 Trong vấn đề vốn DN V&N cần ít vốn để đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh đồng thời khả năng thu hồi vốn nhanh. Cần ít vốn, chi phí quản lý
thấp, quy mô vừa và nhỏ nên các DN V&N hướng vào các lĩnh vực phục vụ
trực tiếp đời sống xã hội.
 Với quy mô nhỏ, vốn đầu tư ít, thiết bị sản xuất khơng nhiều nên các
DN V&N dễ dàng thâm nhập vào mọi ngóc ngách của thị trường. Đồng thời
tạo thành vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, sản xuất các linh kiện thiết bị gia
công cung cấp cho các doanh nghiệp lớn. Tạo sự cân đối giữa các loại hình
doanh nghiệp, các vùng miền trong lãnh thổ của một quốc gia.
 DN V&N dễ thích ứng với nhu cầu của thị trường, dễ dàng thay đổi
thiết bị công nghệ mà không tốn nhiều chi phí như doanh nghiệp lớn. Trong
thời điểm kinh tế đang khủng hoảng đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động


linh hoạt tạo hiệu quả trong hoạt động sản xuất. Đặc biệt DN V&N cịn có thể
kết hợp giữa cơng nghệ hiện đại với các công nghệ truyền thống, phát triển
các làng nghề tạo việc làm cho rất nhiều lao động kể cả các vùng nông thôn.
Những hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ

 Trong thời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá, khoa học kỹ thuật là nhân
tố tiên quyết quyết định tới sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Tuy vậy công
nghệ thiết bị sản xuất của các DN V&N ở Việt Nam còn lạc hậu, năng lực
ứng dụng công nghệ trong sản xuất của DN V&N cịn yếu kém. Do vậy sản
phẩm làm ra có giá trị khơng cao khó có thể cạnh tranh với các sản phẩm
cùng loại ở nước khác. Hạn chế này là do doanh nghiệp còn thiếu vốn để đầu
tư thay thế cơng nghệ lạc hậu.
 DN V&N gặp nhiều khó khăn trong vấn đề huy động vốn, nguồn vốn
của các DN V&N thường được lấy từ bản thân chủ doanh nghiệp, vay bạn bè,
người thân... DN V&N ít có cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn từ ngân hàng
và các tổ chức tài chính. Tổ chức diễn đàn Việt Nam phối hợp với Đại học
kinh tế quốc dân nghiên cứu cho thấy rằng hiện vẫn còn 20,8% doanh nghiệp
được hỏi cho biết họ vẫn gặp khó khăn trong vay vốn ngân hàng và 42,9%
doanh nghiệp vẫn âu lo trong việc tiếp cận vốn vay.
 Thị trường của DN V&N còn rất nhỏ hẹp, doanh nghiệp chỉ cung cấp
sản phẩm được cho những địa bàn gần với doanh nghiệp điều này là do quy
mô doanh nghiệp nhỏ, khả năng tiếp thị còn hạn chế... Sức cạnh tranh còn yếu
vấn đề này xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do quyền sở hữu
công nghiệp chưa được thực hiện nghiêm túc, các doanh nghiệp lớn còn độc
quyền. Đồng thời chiến lược kinh doanh cịn mang tính thời vụ doanh nghiệp
chưa thể đưa ra những chiến lược lâu dài do hạn chế về nguồn nhân lực...
 Trình độ quản lý và khả năng thu hút lao động giỏi còn hạn chế. Điều
này dễ lý giải vì DN V&N khó có thể trả lương cao và điền kiện làm việc tốt


cho người lao động. Phần lớn các DN V&N quản lý theo kinh nghiệm và đào
tạo lại lao động khi tuyển dụng nên ảnh hưởng tới hoạt động cảu doanh
nghiệp và nền kinh tế. Trong giai đoạn kinh tế hội nhập, cạnh tranh rất khốc
liệt các nhà quản lý và lao động có chun mơn là hết sức quan trọng.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế.

DN V&N có vai trị đặc biệt quan trọng trong q trình phát triển kinh
tế của các nước có nền kinh tế phát triển nói chung và các nước đang phát
triển nói riêng cũng như ở Việt Nam. Chính phủ các nước đều có những chính
sách cụ thể nhằm tạo mơi trường thơng thống để phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Với Việt Nam, Chính phủ cũng đã có những văn bản pháp quy về loại
hình doanh nghiệp này. Phần lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam là của
khu vực tư nhân. Loại hình doanh nghiệp này đã đóng góp tới 42% vào GDP
(trong khi mức đóng góp của khu vực doanh nghiệp nhà nước là 39%) và tạo
nhiều việc làm, làm năng động nền kinh tế…
 DN V&N giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, các DN V&N
thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp nước
ta hiện nay. Vì thế đóng góp đáng kể vào tổng sản lượng và tạo ra rất nhiều
việc làm.
 DN V&N giữ vai trò ổn định nền kinh tế, ở phần lớn các nền kinh tế
DN V&N là các nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp
đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì
thế, DN V&N được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
 DN V&N làm cho nền kinh tế năng động hơn điều này là do DN V&N
có quy mơ nhỏ nên dễ điều chỉnh, nhanh chóng thích ứng được với sự thay
đổi của thị trường và biến động nền kinh tế.


 DN V&N tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng DN
V&N thường chun mơn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp
ráp thành một sản phẩm hồn chỉnh.
 DN V&N cịn là trụ cột của kinh tế địa phương, nếu như doanh nghiệp
lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DN V&N lại
có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân
sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
1.2 Tổng quan về bảo lãnh của Ngân hàng thương mại.

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm bảo lãnh của ngân hàng thương mại.
1.2.1.1 Khái niệm bảo lãnh của ngân hàng thương mại.
Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương
mại ngày càng đa dạng về loại hình và phát triển mạnh mẽ đem lại thu nhập
đáng kể cho ngân hàng đồng thời thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp.
Theo Điều 2 chương 1 của Quy chế bảo lãnh ngân hàng, ban hành kèm
theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 của thống đốc ngân
hàng nhà nước Việt Nam : “ Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của
tổ chức tín dụng (Bên bảo lãnh) với bên có quyền (Bên nhận bảo lãnh) về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết
với bên nhận bảo lãnh”.
Bên bảo lãnh : là các tổ chức tín dụng, bao gồm ngân hàng thương mại
quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, ngân hàng đầu tư và phát triển, các loại hình ngân
hàng khác, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thành lập và hoạt động theo
luật của các tổ chức tín dụng. Trong trường hợp đặc biệt ngân hàng nhà nước
sẽ tham gia bảo lãnh khi được chính phủ chỉ định.


Bên được bảo lãnh : là các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
theo pháp luật hiện hành của Việt Nam.
Bên nhận bảo lãnh : là các tổ chức và cá nhân trong và ngồi nước có
quyền thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
Bảo lãnh là hình thức ngân hàng tài trợ cho doanh nghiệp bằng uy tín
của mình để từ đó doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn tài trợ, thực hiện
được các phương án sản xuất kinh doanh…Nhưng khi bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng thì bên bảo lãnh phải
xuất tiền bồi thường, chi trả cho bên nhận bảo lãnh đồng thời ghi nợ đối với

bên được bảo lãnh.
1.2.1.2 Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng thương mại
 Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập, mục đích của bảo lãnh là bồi
hồn một khoản tài chính cho bên nhận bảo lãnh do những vi phạm hợp đồng
của bên được bảo lãnh nhưng việc thanh toán bảo lãnh này chỉ căn cứ vào
điều khoản và quy định trong hợp đồng bảo lãnh không phải căn cứ vào hợp
đồng kinh tế giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh.
 Bảo lãnh ngân hàng có mối quan hệ nhiều bên, bên bảo lãnh, bên được
bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh. Bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh ràng buộc
lẫn nhau thông qua hợp đồng bảo lãnh. Hợp đồng này quy định rõ điều kiện
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị của tài sản bảo đảm…Đồng thời thông
qua hợp đồng bảo lãnh quy định rõ trách nhiệm của bên bảo lãnh với bên
nhận bảo lãnh.
 Bảo lãnh ngân hàng là hoạt động ngoại bảng, ngân hàng không phải
xuất tiền ngay khi bảo lãnh. Khi nào bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng với
bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng thực hiện việc trả thay cho bên được bảo
lãnh và khoản này sẽ được hạch toán chuyển vào tài khoản nợ xấu của ngân
hàng.


1.2.2 Chức năng của bảo lãnh
 Bảo lãnh ngân hàng là công cụ bảo đảm cho bên thụ hưởng. Bên thụ
hưởng yêu cầu bảo lãnh với mục đích nhận được khoản bồi hồn tài chính xảy
ra đối với mình khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Với sự đảm bảo
chắc chắn này nó tạo sự tin tưởng giữa các bên nên việc ký kết hợp đồng sẽ
dễ dàng thuận tiện hơn. Bảo lãnh thường được dùng trong dự thầu, thi cơng,
bảo hành sản phẩm…nên khơng mang tính thanh tốn.
 Bảo lãnh ngân hàng là một cơng cụ tài trợ, trong hợp đồng kinh tế phía
đối tác ln cần một sự đảm bảo chắc chắn rằng bên thực hiện hợp đồng phải
thực hiện đúng nghĩa vụ hoặc nếu vi phạm sẽ phải bồi thường, khi đó nếu

khơng muốn xuất quỹ để đặt cọc cho bên đối tác thì bên thực hiện hợp đồng
phải nhờ một tổ chức tín dụng bảo lãnh cho mình. Khi được bảo lãnh người
được bảo lãnh sẽ không phải xuất tiền ra đặt cọc mà cịn thu hồi vốn nhanh,
kéo dài thời gian thanh tốn…Do đó tuy khơng trực tiếp cho vay vốn nhưng
bảo lãnh giúp khách hàng hưởng những thuận lợi giống như trong trường hợp
cho vay.
 Bảo lãnh là công cụ đôn đốc thực hiện hợp đồng. Khi hợp đồng bảo
lãnh được thực thi các bên phải tuân theo quy định trong hợp đồng, đồng thời
bảo lãnh tạo nên mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ về lợi ích giữa các bên liên
quan. Trong vai trò người bảo lãnh, ngân hàng sẽ phải chi trả khoản bồi
thường cho bên nhận bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng vì thế
ngân hàng tích cực đơn đốc người được bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ của
mình, nó tạo thêm áp lực hoàn thành hợp đồng với bên được bảo lãnh.
 Bảo lãnh là công cụ để đánh giá. Khi nhận một đề nghị bảo lãnh ngân
hàng sẽ phải đánh giá tình hình hoạt động, năng lực tài chính của khách hàng.
Đồng thời đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng đã ký giữa bên được bảo


lãnh và bên nhận bảo lãnh, hiệu quả của hợp đồng… Khi khách hàng đảm bảo
đủ các điều kiện ngân hàng đặt ra thì hợp đồng mới được ký kết.
1.2.3 Vai trò của bảo lãnh
1.2.3.1 Vai trò của bảo lãnh đối với nền kinh tế.
 Bảo lãnh tạo sự tin tưởng cho các bên nên việc ký kết hợp đồng trở lên
dễ dàng, nhanh chóng đồng thời thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh,
đầu tư và phát triển…Từ đó việc luân chuyển vốn trong nền kinh tế được
thuận lợi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
 Bảo lãnh tạo mối quan hệ ràng buộc giữa các bên, nó đem lại lợi ích
đồng thời san sẻ rủi ro cho các bên liên quan qua đó nền kinh tế được phát
triển ổn định.
 Thơng qua các chính sách về điều kiện được bảo lãnh, phí bảo lãnh,…

chính phủ điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp góp phần định hướng
phát triển kinh tế. Đặc biệt trong lĩnh vực ngoại thương bảo lãnh khẳng định
được vai trị của mình do các giao dịch quốc tế thường yêu cầu có sự bảo lãnh
của bên thứ ba.
1.2.3.2 Vai trò của bảo lãnh đối với ngân hàng
 Trong giai đoạn đất nước đang trong thời kỳ hội nhập khối lượng thanh
toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng tăng lên, giá trị các khoản bảo lãnh ngày
càng lớn uy tín của ngân hàng càng được nâng cao qua đó ngân hàng mở rộng
thị trường cả trong và ngoài nước.
 Dịch vụ bảo lãnh đem lại nguồn thu cho ngân hàng tuy phí bảo lãnh
khá thấp, việc ký quỹ của bên được bảo lãnh tạo thêm nguồn tiền trong thanh
toán cho ngân hàng. Đồng thời sự ra đời của bảo lãnh góp phần hồn thiện
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
 Trên cơ sở các hợp đồng bảo lãnh, ngân hàng tạo được mối quan hệ với
các doanh nghiệp, từ việc xem xét đánh giá qua đó tìm kiếm được các khách


hàng tiềm năng, tạo dựng được mối quan hệ khách hàng lâu bền nâng cao vị
thế của mình.
1.2.3.3 Vai trị của bảo lãnh đối với doanh nghiệp
 Với người nhận bảo lãnh : Bảo lãnh hạn chế được rủi ro, ngăn ngừa
thiệt hại khi đối tác vi phạm hợp đồng.
 Với người được bảo lãnh : Bảo lãnh hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận
với các nguồn vốn, các hợp đồng kinh tế với những điều kiện thuận lợi một
cách dễ dàng. Đối với các doanh nghiệp mới hình thành hoặc đang gặp khó
khăn về vốn, về uy tín trên thị trường thì bảo lãnh ngân hàng là điều khơng
thể thiếu.
Ngày nay các ngân hàng đã thiết lập được rất nhiều các loại hình bảo
lãnh đa dạng phục vụ cho các doanh nghiệp ở mọi lĩnh vực và mọi thành phần
kinh tế. Sự tăng trưởng về quy mô cũng như loại hình đã cho thấy bảo lãnh

đang tìm được vị trí đặc biệt của mình trong các sản phẩm dịch vụ cảu ngân
hàng.
1.2.4 Phân loại Bảo lãnh
1.2.4.1 Theo mục đích bảo lãnh
 Bảo lãnh dự thầu là cam kết của ngân hàng đối với chủ thầu sẽ trả tiền
thay bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm quy chế dự thầu. Giá trị bảo lãnh
dự thầu được tính theo tỷ lệ % thông báo đấu thầu và thường chiếm khoảng từ
1% - 5%. Như vậy bảo lãnh dự thầu thực chất là hình thức thay thế cho việc
ký quỹ của người dự thầu. Khi người dự thầu không trúng thầu thì bảo lãnh
dự thầu sẽ hết hiệu lực, khi người dự thầu trúng thầu và ký kết xong hợp đồng
với chủ thầu thì bảo lãnh dự thầu cũng hết hiệu lực và chuyển sang bảo lãnh
khác.
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của ngân hàng đối với người
nhận bảo lãnh về viẹc thực hiện đúng hợp đồng của bên được bảo lãnh. Nếu


bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng đã
ký với bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng sẽ phải đứng ra chi trả khoản bồi
thường cho bên nhận bảo lãnh. Giá trị tối đa của bảo lãnh được tính trên tỷ lệ
% giá trị của hợp đồng và thường ở mức 10% - 15%, nó tương đương với
mức bồi thường khi vi phạm hợp đồng. Loại bảo lãnh này thường được dùng
trong các hợp đồng xây dựng, hợp đồng mua bán, hợp đồng cung ứng thiết bị
cơng nghệ,…Số tiền bảo lãnh có thể giảm dần theo tiến độ hợp đồng và kéo
dài cho đến khi hoàn thành hợp đồng.
 Bảo lãnh bảo hành là loại bảo lãnh theo đó ngân hàng đảm bảo người
được bảo lãnh thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng theo hợp đồng đã
ký với bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng sẽ trả thay trong phạm vi số tiền và thời
hạn bảo lãnh nếu người được bảo lãnh vi phạm, nếu xảy ra sự cố trong thời
gian được bảo hành người nhận bảo lãnh có quyền thanh tốn bảo lãnh như
một khoản bồi thường. Số tiền bảo lãnh thường từ 2% - 5% giá trị hợp đồng.

 Bảo lãnh hồn thanh tốn là cam kết của ngân hàng hồn trả tiền ứng
trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh nếu bên
được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Loại bảo lãnh này thường được dùng trong
các hợp đồng thương mại khi người mua chuyển trước cho người bán một số
tiền nhằm cung ứng trước về vốn tạo điều kiện cho nhà cung ứng sản xuất
hàng hóa dịch vụ, hạn chế khó khăn về ngân quỹ. Tuy nhiên người mua chỉ có
thể yên tâm chuyển khoản tiền đó khi nhận được thư bảo lãnh của ngân hàng
cam kết hoàn trả số tiền ứng trước khi người bán khơng hồn thành nghĩa vụ.
 Bảo lãnh thanh toán là cam kết của ngân hàng sẽ thanh toán thay cho
người được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện
được hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình. Bảo lãnh thanh tốn
thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán thiết bị trả chậm, loại bảo


lãnh này về mục đích giống như một thư tín dụng thương mại thơng thường
đó là bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán đối với người bán hàng.
 Bảo lãnh vay vốn là loại bảo lãnh do ngân hàng phát hành cho bên nhận
bảo lãnh, cam kết sẽ trả nợ cho bên nhận bảo lãnh thay cho người được bảo
lãnh nếu bên được bảo lãnh không đủ khả năng trả nợ hoặc trả nợ không đủ
khi đến hạn. Bảo lãnh vay vốn có hai loại đó là bảo lãnh vay vốn nước ngoài
và bảo lãnh vay vốn trong nước.
1.2.4.2 Theo hình thức phát hành


Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh mà bên bảo lãnh cam kết thanh

toán trực tiếp cho bên nhận bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh vi phạm hợp
đồng. Bảo lãnh trực tiếp có ba bên tham gia bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh
và bên nhận bảo lãnh nếu trong trường hợp bên nhận bảo lãnh là người nước
ngồi thì có thể thêm một ngân hàng khác ở cùng quốc gia với bên nhận bảo

lãnh gọi là ngân hàng thông báo.
Sơ đồ 1.1 Quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh trực tiếp.
NH phát hành
bảo lãnh

(3)

NH thông báo

(5)
(4)

(2)

Người được
bảo lãnh

(1)

Người nhận
bảo lãnh

(1) Người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh ký kết một hợp đồng
trong đó quy định bên được bảo lãnh phải mở một bảo lãnh.
(2) Bên được bảo lãnh đề nghị ngân hàng bảo lãnh phát hành một bảo lãnh
ngân hàng.


(3) Nếu chấp thuận bảo lãnh, ngân hàng sẽ phát hành một thư bảo lãnh cho
người nhận bảo lãnh thông qua ngân hàng thông báo hoặc thông báo

trực tiếp tới người nhận bảo lãnh.
(4) Ngân hàng thông báo kiểm tra tính hiệu lực của thư bảo lãnh rồi thơng
báo lại cho người nhận bảo lãnh.
(5) Ngân hàng bảo lãnh thực hiện việc chi trả, bồi thường cho bên nhận
bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng.
Trong quá trình người được bảo lãnh đề nghị ngân hàng phát hành bảo
lãnh thì họ sẽ phải ký quỹ, thế chấp, cầm cố tài sản của mình theo yêu của
ngân hàng bảo lãnh.
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh đã



phát hành bảo lãnh theo đề nghị của ngân hàng trung gian trực tiếp phục vụ
cho người được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác đó là bảo lãnh đối ứng.
Sơ đồ 1.2 Quan hệ trong bảo lãnh gián tiếp.
NH phát hành
bảo lãnh đối ứng

(9)

(3)
(8)

(2)

NH phát hành
bảo lãnh

(7)


(4)

NH
thông báo

(6)
(5)

Bên được
bảo lãnh

(1)

Bên nhận
bảo lãnh

(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng trong đó quy
định bên được bảo lãnh phải mở một bảo lãnh và xác định ngân hàng
bảo lãnh.


(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng phát
hành bảo lãnh đối ứng) đề nghị một ngân hàng khác có cùng địa điểm
với bên nhận bảo lãnh phát hành bảo lãnh.
(3) Ngân hàng được đề nghị phát hành bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho
bên được bảo lãnh.
(4) Ngân hàng bảo lãnh thông báo cho ngân hàng thông báo hoặc trực tiếp
cho bên nhận bảo lãnh.
(5) Ngân hàng thông báo kiểm tra thư bảo lãnh và thong báo lại cho bên
nhận bảo lãnh.

(6) Bên nhận bảo lãnh yêu cầu ngân hàng bảo lãnh thanh toán khi bên
được bảo lãnh vi phạm hợp đồng.
(7) Ngân hàng bảo lãnh thanh toán cho bên nhận bảo lãnh
(8) Ngân hàng bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng
thanh toán lại số tiền mà họ đã thanh toán cho bên nhận bảo lãnh
(9) Ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng thông báo cho bên được bảo
lãnh về số tiền đã trả thay và chuyển bên được bảo lãnh sang nhóm “nợ
xấu”.


Bảo lãnh được xác nhận, loại bảo lãnh này có một ngân hàng bảo

lãnh và ngân hàng xác nhận. Người nhận bảo lãnh yêu cầu ngân hàng trong
nước mình xác nhận một bảo lãnh do ngân hàng nước ngồi phát hành khi đó
người nhận bảo lãnh có thể xuất trình những chứng từ theo yêu cầu để đến
ngân hàng xác nhận đề nghị thanh tốn. Nhưng hiện nay nếu người nhận bảo
lãnh khơng tin tưởng vào khả năng tài chính của ngân hàng phát hành bảo
lãnh thì họ sẽ yêu cầu thêm một nghiệp vụ tái bảo lãnh.


Đồng bảo lãnh đây là loại bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh bao

gồm nhiều ngân hàng khác nhau. Trong những hợp đồng lớn mà có khả năng
xảy ra rủi ro cao, một ngân hàng không đủ tiềm lực tài chính để đứng ra phát


hành bảo lãnh được. Khi đó ngân hàng này sẽ mời một số ngân hàng khác
cùng tham gia bảo lãnh, một ngân hàng trong các ngân hàng tham gia bảo
lãnh chính sẽ đứng ra làm ngân hàng bảo lãnh chính. Ngân hàng này sẽ phát
hành thư bảo lãnh cho toàn bộ hợp đồng và chia lại cho các ngân hàng tham

gia theo tỷ lệ, đồng thời các ngân hàng tham gia cam kết chịu trách nhiệm
theo tỷ lệ đã nhận. Khi ngân hàng bảo lãnh chính đã thanh tốn cho bên nhận
bảo lãnh thì có quyền truy địi các ngân hàng tham gia.
1.2.4.3 Theo điều kiện bảo lãnh
 Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh khi ngân hàng bảo lãnh thanh
toán cho bên nhận bảo lãnh sẽ yêu cầu bên nhận bảo lãnh xuất trình các giấy
tờ do bên thứ ba xác nhận hoặc phán quyết của toà án chứng minh rằng bên
được bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng.
 Bảo lãnh vô điều kiện là loại bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh yêu cầu
ngân hàng thực hịên nghĩa vụ bảo thì ngân hàng bảo lãnh khơng được phép trì
hỗn và đồng thời bên nhận bảo lãnh chỉ cần xuất trình loại giấy tờ thanh tốn
mà khơng cần phải có thêm văn bản nào khác chứng minh bên được bảo lãnh
đã vi phạm hợp đồng.
1.2.5 Phí bảo lãnh.
Là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho Ngân hàng khi Ngân hàng chấp
nhận bảo lãnh. Với mỗi Ngân hàng có một mức phí bảo lãnh khác nhau
nhưng đều nằm trong mức phí chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước. Mức phí tối
đa là 2% giá trị được bảo lãnh và tối thiểu là 300.000đồng mỗi hợp đồng bảo
lãnh.


1.2.6 Quy trình bảo lãnh của Ngân hàng thương mại.
Sơ đồ 1.3: Quy trình bảo lãnh của ngân hàng có thể chia ra làm 5 bước:
Khách hàng lập và gửi hồ sơ
bảo lãnh

Ngân hàng thẩm định hồ sơ và
đưa ra quyết định

Ngân hàng ký hợp đồng bảo

lãnh và phát hành thư bảo lãnh

Kiểm tra, theo dõi, thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh.

Kết thúc bảo lãnh
Bước 1 : Khách hàng lập và gửi hồ sơ bảo lãnh
Trong đó hồ sơ gồm có hồ sơ pháp lý, giấy đề nghị bảo lãnh ghi rõ số
tiền và điều kiện bảo lãnh,báo cáo tài chính, hồ sơ tài sản bảo đảm.
Bước 2 : Ngân hàng thẩm định hồ sơ và đưa ra quyết định
Ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ:
 Thẩm định tình hình tài chính.
 Thẩm định tài sản bảo đảm.
 Đánh giá hiệu quả bảo lãnh.
 Đánh giá khả năng thực hiện của bên được bảo lãnh.
 Phân tích hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và bên thứ ba.
 Phân tích yêu cầu bảo lãnh của bên thứ ba.


Ngân hàng xác định rủi ro và các biện pháp phịng ngừa từ đó đưa ra
quyết định. Khi chấp thuận bảo lãnh ngân hàng xem xét lựa chọn hình thức và
nội dung phù hợp với yêu cầu của khách hàng và khả năng của ngân hàng.
Bước 3 : Ngân hàng ký hợp đồng bảo lãnh và phát hành thư bảo lãnh
Nội dung của hợp đồng bảo lãnh bao gồm :
 Tên đại chỉ bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh.
 Ngày phát hành bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, số tiền bảo lãnh.
 Phí bảo lãnh, tài sản bảo đảm.
 Hình thức bảo lãnh và điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Hợp đồng bảo lãnh độc lập với hợp đồng kinh tế giữa bên nhận bảo
lãnh và bên được bảo lãnh, thể hiện rang buộc tài chính giữa ngân hàng và

bên nhận bảo lãnh.
Cán bộ có thẩm quyền ký kết hợp đồng bảo lãnh và phát hành thư bảo
lãnh trong thời hạn quy định.
Bước 4 : Kiểm tra, theo dõi, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Sau khi phát hành thư bảo lãnh ngân hàng tiến hành kiểm tra, theo dõi
quá trình thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh để đưa ra các phương án
giải quyết kịp thời sự cố xảy ra. Đồng thời thực hiện việc hạch tốn số dư bảo
lãnh, thu phí bảo lãnh theo đúng hợp đồng đã ký.
Phí bảo lãnh được tính như sau :
Phí bảo lãnh = số dư bảo lãnh * mức phí bảo lãnh * thời gian bảo lãnh.
Bước 5 : Kết thúc bảo lãnh
Sau khi thư bảo lãnh hết hiệu lực hoặc thông báo của bên nhận bảo lãnh
về việc hoàn thành nghĩa vụ của bên được bảo lãnh ngân hàng tiến hành tất
toán bảo lãnh, giải toả tài sản bảo đảm, đánh giá kết quả bảo lãnh, lưu trữ hồ
sơ và rút ra kinh nghiệm.


1.3 Khái niệm về chất lượng bảo lãnh ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong nền kinh tế thị trường đang bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế như nước ta hiện nay thì chất lượng luôn là một vấn đề quan trọng.
Vậy chất lượng ở đây là gì? Có rất nhiều quan niệm về chất lượng : “ Chất
lượng là chất lượng trong cuộc sống, chất lượng con người, chất lượng dịch
vụ, thông tin…”. Đối với các DN V&N, chất lượng ở đây là sự hiệu quả trong
hoạt động, sự phù hợp với nhu cầu. Dịch vụ bảo lãnh bao gồm mối quan hệ
của nhiều bên nên để đánh giá được chất lượng chúng ta phải dựa trên quan
điểm của các chủ thể khác nhau.
Khái niệm về chất lượng bảo lãnh đối ngân hàng thương mại được đánh
giá dựa trên mức độ an toàn khi ngân hàng thực hiện bảo lãnh, nó khơng làm
ảnh hưởng tới hoạt động cũng như uy tín của ngân hàng. Ngồi ra chất lượng
cịn thể hiện ở khả năng đáp ứng yêu cầu bảo lãnh của DN V&N, nguồn thu

từ hoạt động…
Đứng trên khái niệm của DN V&N (người được bảo lãnh), chất lượng
bảo lãnh là mức phí phải trả cho hợp đồng bảo lãnh, khả năng đáp ứng kịp
thời trong thời gian ngắn nhất, đơn giản về thủ tục, quy trình nghiệp vụ. Đồng
thời phía được bảo lãnh ln mong muốn không phải ký quỹ, cầm cố, thế
chấp nhiều tài sản bảo đảm để có được khoản bảo lãnh lớn với nhiều ưu đãi…
Cịn trên góc độ của người nhận bảo lãnh, chất lượng bảo lãnh đánh giá
ở khả năng nhận được khoản bồi thường, thanh tốn từ phía ngân hàng một
cách nhanh chóng, kịp thời với thủ tục pháp lý đơn giản. Nó cịn là sự tin
tưởng của người nhận bảo lãnh đối với ngân hàng…
Ngoài việc đánh giá dựa trên những chủ thể trong hợp đồng bảo lãnh,
chất lượng bảo lãnh còn được xem xét trên giác độ nền kinh tế. Hợp đồng bảo
lãnh góp phần vào sự phát triển chung của tất cả các doanh nghiệp, mang lại


hiệu quả cao cho nền kinh tế, thúc đẩy mối quan hệ giữa của nhiều ngành
nghề…
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
đối với DN V&N.
Bảo lãnh đang ngày càng trở lên quan trọng trong nền kinh tế của nước
ta vì vậy việc đánh giá chất lượng bảo lãnh là hết sức cần thiết. Nó khơng chỉ
giúp cho ngân hàng đánh giá được hoạt động của mình, đánh giá được các
khách hàng tiềm năng mà cịn có những điều chỉnh hợp lý để nâng cao chất
lượng, tăng tính cạnh tranh cho ngân hàng. Chất lượng bảo lãnh là một chỉ
tiêu tổng hợp được đánh giá từ nhiều bên khác nhau trong hợp đồng bảo lãnh.
Nhóm chỉ tiêu này có thể chia thành nhóm chỉ tiêu định tính và nhóm chỉ tiêu
định lượng. Dưới đây là sự đánh giá từ phía ngân hàng dựa trên hai nhóm chỉ
tiêu trên.
1.4.1 Nhóm chỉ tiêu định tính
 Khả năng đáp ứng nhu cầu của DN V&N.

Chất lượng bảo lãnh được cho là tốt khi mà Ngân hàng đáp ứng một
cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trong khi nhu cầu của khách cần rất
nhiều các loại hình bảo lãnh khác nhau nhưng hiện tại các Ngân hàng thương
mại mới chỉ đáp ứng được một phần nhỏ trong số đó, các Ngân hàng thương
mại tập trung chủ yếu vào các loại hình như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực
hiện cơng trình. Điều đó gây ra rất nhiều khó khăn đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu, các doanh nghiệp có số vốn ít thường xun phải mua chịu hoặc
cần ứng trước, các doanh nghiệp đó chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Vì vậy, việc đáp ứng được nhu cầu của các DN V&N chứng tỏ chất lượng bảo
lãnh đã được nâng lên.


 Trình độ chun mơn của cán bộ ngân hàng phụ trách dịch vụ bảo
lãnh
Đây là một yếu tố hết sức cần thiết, nếu như trình độ chun mơn của
cán bộ ngân hàng tốt nó sẽ tăng tính cạnh tranh và thu hút khách hàng cho
ngân hàng. Một Ngân hàng có các nhân viên có trình độ cao ln ln thực
hiện các công việc một cách tôt nhất, tuân thủ đúng quy trình, đảm bảo tính
chặt chẽ, hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời tạo mối quan hệ tốt với
khách hàng sẽ duy trì những khách hàng tốt, khách hàng tiềm năng…Chất
lượng bảo lãnh qua đó sẽ được đảm bảo.
 Quy trình bảo lãnh chặt chẽ và tuân thủ các chuẩn mực pháp lý
Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá chất lượng bảo
lãnh của ngân hàng. Cũng giống như đối với các dịch vụ khác trong ngân
hàng dịch vụ bảo lãnh luôn phải tuân thủ những quy định của ngân hàng nhà
nước, đồng thời quy trình bảo lãnh phải chặt chẽ hạn chế tối đa các rủi ro
nhưng vẫn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng.
1.4.2 Các chỉ tiêu định lượng.
 Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh.
Chỉ tiêu này cho biết tổng số tiền phí mà ngân hàng thu được từ các

hợp đồng bảo lãnh. Chất lượng bảo lãnh tốt đồng nghĩa với việc nó mang lại
doanh thu lớn cho ngân hàng, để đánh giá chính xác chất lượng bảo lãnh qua
doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh chúng ta xem xét tới các tiêu chí : tốc độ tăng
trưởng doanh thu phí bảo lãnh, tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh trên
tổng doanh thu, tỷ trọng doanh thu phí từ hoạt động bảo lãnh so với các hoạt
động khác trong ngân hàng, quy mô doanh thu phí bảo lãnh,…Doanh thu từ
hoạt động ngày càng tăng chứng tỏ quy mô dịch vụ bảo lãnh ngày càng được
mở rộng với sự tăng trưởng ổn định.



×