Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần thương mại tổng hợp trung hiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.12 KB, 70 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng và là điều kiện không thể
thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất
- kinh doanh. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì vốn nói riêng và tài chính nói
chung, vốn là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên năng lực cạnh tranh của
Công ty và là điều kiện kiên quyết để doanh nghiệp khẳng định sự tồn tại và phát
triển của mình.
Sau hơn 20 năm đổi mới, nước ta đang bước vào nền kinh tế thị trường với
những thành tựu đáng kể và đang có những bước đột phá mạnh mẽ. Cơ chế kinh tế
mới đem lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới đồng thời cũng tạo cho các
doanh nghiệp nhiều thách thức trong môi trường cạnh tranh cực kỳ khốc liệt. Để tồn
tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi các doanh nghiệp phải
luôn tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Quản lý và
sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý
tài chính của mỗi doanh nghiệp. Nó giúp cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp luôn ở trạng thái ổn định và lành mạnh. Đây cũng là một vấn đề luôn thu hút
sự quan tâm của các nhà đầu tư, lãnh đạo doanh nghiệp và những người làm công
tác kế toán tài chính.
Xuất phát từ quan điểm trên đồng thời qua nghiên cứu tình hình sử dụng vốn
tại Công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu, em đã chọn đề tài “Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Trung
Hiếu”.
Với khả năng có hạn, em hy vọng rằng bài viết này mình có thể chỉ ra được
những tồn tại trong Công ty, trên cơ sở đó nhằm đưa ra những ý kiến, kiến nghị góp
phần nâng cao hơn nữa về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.
Lớp : QTKDTHB
1
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
Luận văn được chia thành 3 chương:


Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Trung
Hiếu.
Chương II: Thực trạng sử dụng vốn của Công ty Cổ phần thương mại
tổng hợp Trung Hiếu.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô giáo Thạc
sĩ Nguyễn Thị Hoài Dung, khoa Quản Trị Kinh Doanh đã giúp đỡ và hướng dẫn
em tận tình trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài này.
Và em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cùng các cô, chú và các
anh, chị công tác tại Công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu, đặc biệt là
các cô, chú, và các anh, chị phòng Tài chính - Kế toán của Công ty đã tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện bài viết này.
Lớp : QTKDTHB
2
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
Chương I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP
TRUNG HIẾU
I. THÔNG TIN VỀ CÔNG TY
1. Tên gọi
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP TRUNG HIẾU
Giấy phép kinh doanh số: 0103001652_CTCP
Tên giao dịch quốc tế : TRUNG HIEU GENERAL TRADING JOINT
STOCK COMPANY
Tên viết tắt: TH.,JSC
2. Địa chỉ giao dịch
Trụ sở đóng tại :Số 32, Tổ 22, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố
Hà Nội.
Điện thoại : 04-8832630
Fax: 04 – 8832630

3. Hình thức pháp lý
Công ty cổ phần Thương mại tổng hợp Trung Hiếu là công ty thuộc hình thức
Công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
Vốn điều lệ: 1.500.000.000d
Mã số thuế:0101324843_Ngân hàng Nông Nghiệp DA
Họ và tên người đại diện pháp nhân (Giám đốc): Đặng Văn Cải
4. Lĩnh vực kinh doanh
Kinh doanh xuất- nhập khẩu các mặt hàng kim khí, vật tư tổng hợp, máy móc
thiết bị công nghiệp, giao thông vận tải
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành:
Công ty Cổ phần Thương Mại tổng hợp Trung Hiếu có trụ sở tại số 32, Tổ 22,
thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Công ty được thành lập
Lớp : QTKDTHB
3
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
theo quyết định số 0103001652 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
ngày19 tháng 12 năm 2002 .
Là Công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành
khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Năm 2002- 2004 do mới được thành lập nên hoạt động kinh doanh chủ yếu
của Công ty là kinh doanh các mặt hàng về kim khí, vật tư, thiết bị phụ tùng đem lại
doanh lợi chủ yếu cho Công ty. Trong đó các mặt hàng kim khí chủ lực của Công ty
là: Thép tròn, thép chế tạo, thép cuộn, thép tấm Thị trường tập trung chủ yếu của
Công ty là khối các doanh nghiệp nhà nước nằm trên địa bàn và một số các doanh
nghiệp khác.
Trong quá trình hình thành và phát triển để phù hợp đáp ứng với nhu cầu sản
xuất kinh doanh vào ngày 20 tháng 06 năm 2005 Công ty đã đăng ký thay đổi lần
thứ nhất và tăng thêm số vốn điều lệ. Sau khi thay đổi Công ty đã nhanh chóng tiến
hành sắp xếp lại tổ chức, củng cố lại bộ máy quản lý, xây dựng các quy chế, cơ chế

hoạt động theo mô hình mới. Đồng thời tiến hành đào tạo và nâng cao trình độ cho
cán bộ chuyên môn sâu đảm đương được các công việc thuộc chuyên ngành mình
quản lý. Tổng só lao động của Công ty cho đến cuối năm 2005 là 20 người.
Từ năm 2005- 2006 Công ty đã tăng cường mở rộng thị trường kinh doanh của
mình sang một số tỉnh, thành phố có nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng kim khí mạnh.
Do đó hoạt động kinh doanh của Công ty đã có sự tăng trưởng rõ rệt so với các năm
trước đó. Đến cuối năm 2005 tổng tài sản của Công ty là gần 3 tỷ đồng trong đó vốn
chủ sở hữu chiếm khoảng 28,52%.
Năm 2007 hoạt động kinh doanh của Công ty phát triển nhanh chóng, tổng lao
động của công ty lúc này là 27 người. Công ty đã có những bước phát triển đáng kể
với việc mở rộng thị trường cho các ngành nghề buôn bán kim khí, phương tiện,
thiết bị vật tư
Qua các năm hoạt kinh doanh thì các mặt hàng, sản lượng và doanh thu bán
hàng tăng không ngừng qua các năm, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao
động, hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách với nhà nước, góp phần củng cố nền
kinh tế nước nhà. Hiện nay, Công ty không những đứng vững, phát triển không
Lớp : QTKDTHB
4
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
ngừng mở rộng quy mô kinh doanh và tăng doanh thu mà còn có xu thế tiếp tục
phát triển mạnh trong những năm sắp tới.
2. Thành tích đạt được
Sau khi thành lập và đi vào hoạt động, khách hàng của Công ty bao gồm các
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp hoạt động trong
ngành sản xuất hay các Công ty có nhu cầu về nguyên liệu: Kim khí vật tư, các
phương tiện thiết bị phụ tùng. Tuy nhiên với quy mô của Công ty là nhỏ không đủ
đáp ứng được hết lượng nhu cầu của khách hàng mà chỉ tập trung cho một số khách
hàng chủ yếu như: Công ty Cổ phần nồi hơi Việt Nam (C70), Công ty TNHH nhà
nước một thành viên Xiclip Đông Anh, Công ty Cơ khí Đông Anh
Hình 1: Cơ cấu khách hàng năm 2007

(Nguồn: Công ty cổ phần Thương mại tổng hợp Trung Hiếu)
Qua biểu đồ trên: Nhóm các Công ty nhà nước và sản xuất là các khách hàng
truyền thống, quan trọng của Công ty. Sở dĩ như vậy là do tổng giá trị mua hàng của họ
(Công ty nhà nước chiếm 42%, công ty sản xuất chiếm 37%) chủ yếu là mua các loại
kim khí vật tư của Công ty, còn nhóm khách hàng khác có tổng giá trị mua nhỏ (chiếm
21%).
Kết quả như vậy là do nhu cầu sử dụng kim khí vật tư hiện nay là rất lớn,
lượng vốn sử dụng chủ yếu là vốn lưu động, khả năng quay vòng vốn nhanh là đem
lại doanh thu cao. Vì vậy Công ty cần chú trọng phát triển những thế mạnh của
mình nhằm đạt được những kết quả tốt nhất.
Lớp : QTKDTHB
5
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
TỔNG HỢP TRUNG HIẾU
1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Bộ máy quản lý trong công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức
năng, phân công rõ trách nhiệm để quản lý. Nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty là do các cổ đông đóng góp. Bộ máy tổ chức của Công ty được
thể thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
(Nguồn: Công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu)
2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định
mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Theo Điều 80 “ Luật doanh nghiệp” thì Hội đồng quản trị gồm không quá 11 thành

viên. Nhiệm kỳ, tiêu chuẩn và số lượng cụ thể thành viên Hội đồng quản trị do Điều
lệ Công ty quy định. Và trong Điều lệ Công ty có quy định số thành viên của Hội
đồng quản trị do Đại Hội đồng cổ đông bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Lớp : QTKDTHB
6
Ban kiểm soát
HĐQT
Ban lãnh đạo
Phòng
kinh doanh
Phòng
HCTH
Phòng
KTTC
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
Trong điều lệ công ty quy định thành viên Hội đồng quản trị phải có tỷ lệ giá
trị cổ phần bằng hoặc lớn hơn 10% số cổ phần phổ thông trong tổng vốn điều lệ.
Quy định này nhằm lựa chọn những người có sự gắn bó tận tâm và trung thành với
sự phát triển của Công ty. Đồng thời cũng ràng buộc chặt chẽ trách nhiệm của các
thành viên Hội đồng quản trị, ngăn chặn những hành vi lạm dụng địa vị chức quyền
mưu cầu lợi ích cá nhân làm thiệt hại đến lợi ích của công ty.
Thành viên Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Thương mại tổng hợp Trung
Hiếu bao gồm:
Chủ tịch HĐQT: Giám đốc Đặng Văn Cải
UVHĐQT: Phó Giám đốc Chu Kiếm Anh
UVHĐQT: Đặng Thị Thanh Hương
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về những sai phạm trong quản lý, vi
phạm luật pháp gây thiệt hại cho Công ty trước Đại Hội đồng cổ đông. Do đó, Hội
đồng quản trị phải là những thành viên có phẩm chất đạo đức, trình dộ năng lực
chuyên môn cao, am hiểu những lĩnh vực có tính thực tế cao như kinh tế, quản lý,

pháp luật…Nhằm đảm bảo lợi ích được giao.
Đứng đầu Hội đồng quản trị là chủ tịch Hội đồng quản trị do các thành viên
trong Hội đồng quản trị bầu ra. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm giám đốc
(Tổng giám đốc) là ngừời được các cổ đông ủy quyền quyết định tất cả các vấn đề
liên quan tới hoạt động, toàn quyền đứng ra bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của
Công ty, là người đại diện của Công ty trước pháp luật và các cơ quan khác, đồng
thời chịu trách nhiệm chấp hành nghĩa vụ của Công ty đối với nhà nước. Vì vậy chủ
tịch hội đồng quản trị phải là người có kiến thức kinh tế, quản lý, kinh doanh, am
hiểu luật pháp nhà nước và thông thạo các hoạt đông kinh doanh, có năng lực và
trình độ quản lý ở mức cần thiết để lãnh đạo Công ty.
Hội đồng quản trị là bộ máy quản lý cao nhất đại diện cho quyền làm chủ sở
hữu của các cổ đông, nhưng Hội đông quản trị không trực tiếp điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Ở nước ta luật doanh nghiệp (điều 81) quy định
chủ tịch hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm giám đốc (Tổng giám đốc) công ty trừ
trường hợp Điều lệ Công ty không quy định khác. Giám đốc (Tổng giám đốc) là
Lớp : QTKDTHB
7
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
người trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Ngoài ra, Hội đồng quản trị cũng có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám
đốc (Tổng giám đốc), cán bộ quản lý quan trọng và có một số quyền khác quy định
tại Luật này và Điều lệ Công ty.
Ban kiểm soát:
Đây là bộ phận gồm 03 thành viên do Đại Hội cổ đông bầu ra, trong đó có 01
thành viên có chuyên môn về kế toán. Có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra hoạt động
của Hội đồng quản trị nhằm bảo vệ lợi ích của các cổ đông.
Ban kiểm soát có quyền và nhiệm vụ sau:
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.

Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ
thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết
hoặc yêu cầu của Đại Hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông
sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông.
Thường xuyên báo cáo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham
khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị
lên Đại Hội đồng cổ đông.
Báo cáo Đại Hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của
việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo
khác của Công ty trong quản lý, điều hành hoạt động của Công ty.
Kiến nghị biện pháp bổ xung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Không được tiết lộ bí mật Công ty.
Ban lãnh đạo
Ban lãnh đạo của Công ty bao gồm 2 người: 1 Giám đốc và 1 Phó giám đốc.
Giám đốc công ty: là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động
kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý và chịu trách
nhiệm trước cơ quan, trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của Công ty.
Lớp : QTKDTHB
8
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
Quyết định điều động sắp xếp biên chế, tổ chức bộ máy kinh doanh và quản
lý điều hành trong quá trình tổ chức kinh doanh.
Là người có quyền xây dựng chiến lược, xây dựng phương án phân phối thu
nhập của người lao động trực tiếp và gián tiếp
Phó Giám đốc: là người giúp việc quản lý cho Giám đốc, điều hành Công ty theo sự
chỉ đạo, phân công, ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
cấp trên về nhiệm vụ được giao.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ:
Tham mưu giúp Giám đốc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với cơ

chế thị trường. Chỉ đạo khai thác nguồn hàng, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, thực
hiện được mục tiêu kinh doanh của ngành và đúng pháp luật.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của công ty
(theo tháng, quý, năm).
Tổ chức tốt việc thực hiện các hợp đồng kinh tế mua- bán hàng hoá có hiệu quả.
Tổ chức tốt việc thực hiện công tác tiếp nhận , vận chuyển, quản lý hàng hoá
của công ty (Hàng ở kho Công ty, hàng gửi đi các đơn vị bạn).
Chủ động nắm bắt thông tin về giá thị trường, nguồn hàng, cách tiêu thụ
được số lượng lớn kiến nghị với lãnh đạo công ty duyệt từng phương án cụ thể.
Tổng hợp báo cáo thống kê lưu chuyển hàng hoá tháng, quý, năm giúp lãnh
đạo chủ động điều hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Theo dõi, tổ chức thực hiện quyết toán thanh lý hợp đồng với khách hàng,
kết hợp với các phòng ban chức năng thu hồi công nợ với các khách hàng.
Phòng kế toán tài chính:
Tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính kế toán đảm bảo kinh doanh
có lãi và thực hiện theo đúng chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà
nước và Pháp luật.
Tổng hợp báo cáo tình hình tài chính kịp thời chính xác theo quy định.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính công ty phục vụ kịp thời
công tác kinh doanh, hạch toán có hiệu quả, bảo toàn và tăng trưởng vốn.
Chủ động khai thác các nguồn vốn đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động kinh
doanh của công ty.
Lớp : QTKDTHB
9
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
Tổ chức quản lý, theo dõi chặt chẽ sự vận động của tài sản- vật tư – tiền vốn.
Thường xuyên kiểm tra và có kế hoạch bồi duỡng nâng cao trình độ nghiệp
vụ chuyên môn cho đội ngũ kế toán viên công ty.
Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh hàng tháng, báo cáo quyết toán quý, 6
tháng, 9 tháng, năm giúp lãnh đạo Công ty phân tích hoạt động kinh tế hiệu quả sử

dụng vốn từng khâu: mua hàng, dự trữ hàng hoá, tiêu thụ phấn đấu giảm chi phí lưu
thông, tăng lợi tức kinh doanh. Thực hiện tốt nhiệm vụ nộp ngân sách.
Tổ chức lưu trữ chứng từ, sổ sách kế toán an toàn theo trình từ phát sinh từng
năm và niên độ lưu trữ do nhà nước quy định.
Phòng Tổ chức hành chính- thanh tra bảo vệ:
Giúp việc cho Giám đốc quản lý và điều phối nhân lực, thanh tra bảo vệ phù
hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
Tham mưu cho Giám đốc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế, chế độ tiền lương
đối với người lao động, tổ chức bộ máy ở các phòng chức năng, và các bộ phận.
Công tác quản trị hành chính: Tổ chức mua sắm trang thiết bị, làm công tác văn
thư lưu trữ, in ấn tài liệu, quản lý sử dụng con dấu đúng quy định của nhà nước. Tổ chức
tiếp khách, phục vụ hội nghị, điều hành xe con phục vụ cán bộ đi công tác…
Công tác thanh tra bảo vệ: xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thanh tra,
kiểm tra mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị giúp Công ty giải quyết những tồn
tại, vướng mắc khiếu nại của CBCNV…
Tổ chức tốt lực lượng bảo vệ đảm bảo trật tư an toàn về người, tài sản, vật tư
hàng hoá của Công ty.
IV- KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY GIAI ĐOẠN 2004 – 2007
1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty
Công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiêú là một Công ty mới thành
lập chưa được bao lâu. Trong thời gian qua do ảnh hưởng của biến động thị trường
nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh nói chung của Công ty. Tuy
Lớp : QTKDTHB
10
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
nhiên với sự nỗ lực của toàn bộ công nhân viên, công ty đã đạt được một số kết quả
đáng khích lệ trong những năm gần đây.

Kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty giai đoạn 2004- 2007
Đơn vị: VN Đ
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
Tổng doanh thu 7.258.612.871 8.961.250.459 9.350.362.201 11.874.959.995
Tổng Lợi nhuận 101.852.366 144.262.181 172.165.376 318.950.027
Tổng nộp ngân
sách
32.718.662 40.393.410 48.206.305 67.488.827
Tổng thu nhập
bình quân/ tháng
1.200.000 1.350.000 1.700.000 2.350.000
( Nguồn: báo cáo tài chính Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu)
2. Nhận xét.
Lợi nhuận của công ty gần đây tăng lên nhanh. Doanh thu của công ty qua
các năm tăng với tốc độ khá cao: năm 2005 tăng 1.702.637.588 đồng so với năm
2004, với tốc độ tăng là 123,46%. Đây là một con số lớn, cho thấy năm 2005 Công
ty đã có một bước tiến lớn trong tiêu thụ hàng hóa; Năm 2006 là 398.111.742 đồng,
tương ứng với tốc độ tăng là 104,34%, Năm 2007 tăng 2.524.597.794 đồng so với
năm 2006, với tốc độ tăng là 127%, đạt được kêt quả này là do Công ty tăng cường
mở rộng quy mô và địa bàn kinh doanh cũng như công tác chuyên sâu đối với từng
mặt hàng, từng thị trường.
Tổng lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên đáng kể: năm 2005 tốc độ tăng của
lợi nhuận là 141,64% tương ứng với 42.409.815 đồng. Lợi nhuận công ty năm 2006
là 119,34% tương ứng với 27.903.195 đồng và đến năm 2007 thì lợi nhuận cũng
tăng lên 185,26% tương ứng là 146.784.651 đồng. Điều này cho thấy một thực tế
đáng mừng là Công ty đang ngày càng phát triển với tốc độ cao. Cũng do Công ty
có mức tăng trưởng ổn định, làm ăn có lãi dẫn đến đời sống người lao động cao
hơn, có việc làm ổn định, thu nhập bình quân công nhân viên tăng tăng dần lên qua

Lớp : QTKDTHB
11
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
các năm (năm 2007 thu nhập bình quân người lao động đã đạt được 2.350.000
đồng). Đây là một kết quả đáng khích lệ.
Hoạt động kinh doanh của công ty đang phát triển từng ngày đã giúp thực
hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với nước nhà. Điều đó thể hiện rất rõ qua tổng nộp
ngân sách nhà nước của Công ty qua thuế thu nhập doanh nghiệp tăng không ngừng
qua các năm chứng tỏ Công ty kinh doanh hiệu quả và đem lại lợi ích cho nhà nước.
Tóm lại, từ kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong ba năm gần đây
của Công ty cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty đang trong giai đoạn ổn
định và tăng trưởng, kết quả đạt được khá cao và cơ cấu tài sản và nguồn vốn cũng
khá hợp lý. Tuy nhiên, Công ty chưa có sự phát triển vượt bậc trong thời gian qua.
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận lớn, giảm thiểu rủi ro, Công ty cần phải mở rộng
nguồn vốn hơn nữa để đẩy Công ty phát triển sang một giai đoạn mới, cao hơn giai
đoạn cũ, chắc chắn hơn và hiệu quả ngày càng cao hơn.
Lớp : QTKDTHB
12
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
Chương II:
THỰC TRẠNG VỀ VỐN VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY
I- MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG TỚI SỬ
DỤNG VỐN CUẢ CÔNG TY
1. Đặc điểm về sản phẩm
Với đặc thù của ngành và lĩnh vực kinh doanh nên công ty đã tham gia nhập
khẩu và kinh doanh nhiều mặt hàng như:
Bảng 2: Sản phẩm thép hình
Thép Góc Thép U Thép T Thép Dẹp Thép I
20x20x3 30x15 25 35x5 80x42

25x25x3 40x20 35 40x5 100x50
30x30x3 50x25 45 50x6 120x58
40x40x4 60x30 60 60x6
50x50x5 80x45 80 70x5
60x60x6 100x50 80x8
70x70x7 120x55 90x9
80x80x6 100x8
100x100x10 100x12
(Nguồn: P. Kinh doanh Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu)
Lớp : QTKDTHB
13
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
Bảng 3: Sản phẩm thép cuộn, thép vằn, thép tròn
Đường kính danh nghĩa Thiết diện danh
nghĩa
(mm2)
Đơn trọng
(Kg/m)
Thép cuộn Thép vằn Thép tròn
8 50.27 0.395
9 63.62 0.499
10 10 10 78.54 0.617
11 95.03 0.746
12 12 12 113.1 0.888
13 13 132.7 1.04
14 14 14 153.9 1.21
15 176.7 1.39
16 16 16 201.1 1.58
18 18 254.5 2
19 283.5 2.23

20 20 314.2 2.47
22 22 380.1 2.98
25 25 490.9 3.85
28 28 615.8 4.83
29 660.5 5.19
30 30 706.9 5.55
32 32 804.2 6.31
35 962.1 7.55
40 40 1256.6 9.86
(Nguồn: P. Kinh doanh Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu)
Lớp : QTKDTHB
14
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
Bảng 4: Thành phần hóa học
Tiêu
chuẩn
Mác Thép THÀNH PHẦN HÓA HỌC
C Mn SL P S Carbon
SWRM 6 0.08max 0.6max - 0.045max 0.045max -
SWRM 8 0.10max 0.6max - 0.045max 0.045max -
SWRM 10
0.08 -
0.13 0.30-0.60 - 0.045max 0.045max -
SWRM 12
0.10 -
0.15 0.30-0.60 - 0.045max 0.045max -
SWRM 15
0.13 -
0.18 0.30-0.60 - 0.045max 0.045max -
SWRM 17

0.15 -
0.20 0.30-0.61 - 0.045max 0.045max -
SWRM 20
0.18 -
0.23 0.30-0.62 - 0.045max 0.045max -
SWRM 22
0.20 -
0.25 0.30-0.63 - 0.045max 0.045max -

JIS G
3112
(Nhật
Bản)

SR 235
(SR24)
- - - 0.050max 0.050max
-
SR 295
(SR30)
- - - 0.050max 0.050max
-
SR 295A
(SR30A)
- - - 0.050max 0.050max
-
(SD 30B)
SD295B
0.27max 1.50max 0.55max 0.040max 0.040max
-

SD 345
(SD35)
0.27max 1.60max 0.55max 0.040max 0.040max 0.50max
SD 390
(SD40)
0.29max 1.80max 0.55max 0.040max 0.040max 0.55max
SD 490
(SD50)
0.32max 1.80max 0.55max 0.040max 0.040max 0.60max
(Nguồn: P. Kinh doanh Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu)
Lớp : QTKDTHB
15
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
Do đặc thù tính chất của sản phẩm nên đây chính là nơi chứa đựng chi phí và
doanh thu cho Công ty qua đó chính là nơi có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
cũng như quyết định lợi nhuận của Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Trung
Hiếu. Những sản phẩm của Công ty thường chỉ phù hợp với một nhóm đối tượng
khách hàng nên Công ty sẽ có một gánh nặng là sự đọng vốn ở một số khâu như tồn
kho thì dẫn tới việc thu hồi vốn sẽ lâu hơn. Ngoài ra, do thị trường sản phẩm
không ổn định (theo mùa, theo thời điểm ) cũng tác động đến việc sử dụng vốn và
không ổn định qua việc doanh thu biến động qua các thời điểm này.
2. Đặc điểm về thị trường
Công ty Cổ phần Thương Mại tổng hợp Trung Hiếu nằm ở phía tây bắc của
thủ đô Hà nội, thuộc thị trấn Đông anh, huyện Đông anh, Thành phố Hà nội, cách
Hà nội khoảng 20 km nằm trên quốc lộ 3 gần khu vực ga tàu hoả.
Công ty đóng trên địa bàn là trung tâm chính trị văn hoá và kinh tế của cả
nước cho nên thường xuyên nắm bắt nhanh những thông tin cập nhật của xã hội,
của thị trường.
Công ty luôn nắm bắt nhu cầu của thị trường, nắm bắt thông tin và xử lý
thông tin một cách chính xác. luôn giải quyết tốt các mối quan hệ giữa đầu vào và

đầu ra của Doanh nghiệp. Để tạo nguồn hàng cung ứng ổn định cho mình. Công ty
đã tạo nguồn hàng mua từ các đơn vị sau:
Bảng 5: Một số nhà cung cấp chính
STT Nhà cung cấp Địa chỉ
1 Nhà máy gang thép Thái Nguyên Phường Cam Giá – TP Thái Nguyên.
2 Xí nghiệp kinh doanh thép hình 53 – Đức Giang – Q Long Biên - HN
3 CT Cổ phần vật tư Tổng hợp Hà Tây 126 – Đường Quang Trung – TP Hà Đông
4 CT Thép Thanh Bình HTC Số 109 – Ngõ 53 Đức Giang – Long Biên – HN
5 CT Cổ phần XNK Nam Hàỉ 32 Tổ 4 Đường Ngô Gia Tự - Long Biên – Hà Nội
6 CT Cổ phần thương mại CitiCom Tòa nhà V-Tower, 649 Kim Mã – Ba Đình – Ha Nội
(Nguồn: Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu)
Lớp : QTKDTHB
16
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
Đối với các nhà cung cấp chính Công ty luôn đảm bảo thanh toán đúng hạn,
phương thức thanh toán của Công ty là trong vòng 7 ngày sẽ thanh toán toàn bộ số
tiền cho nhà cung cấp kể từ khi nhận được hàng, nếu sau 7 ngày số tiền chưa thanh
toán hết sẽ bị tính lãi suất theo lãi suất của thị trường. Bên cạnh đó, do uy tín lâu
năm của ban lãnh đạo Công ty nên khi đặt hàng đối với một số nhà cung cấp chính
thì Công ty thường không phải đặt tiền đặt cọc. Đây là một thuận lợi không nhỏ
trong điều kiện vốn công ty chỉ có hạn, đảm bảo cho công ty đủ vốn để dùng vào
các mục đích khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để phục vụ khách hàng tận tâm và giành được chữ tín đối với khách hàng.
Công ty luôn luôn phục vụ khách hàng với hàng hoá và dịch vụ mang tính chất nhất
quán. Chính vì vậy, đã tạo được cho mình những khách hàng mang tính truyền
thống như:
Bảng 6: Các khách hàng truyền thống của công ty
Đơn vị: VNĐ
STT Khách hàng truyền thống Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1

CTy Hóa Chất 21 1.776.479.92
3
2.201.367.38
3
2.694.367.983 2.231.743.487
2
CTy Cơ khí Đông Anh. 1.145.321.34
2
1.012.346.44
3
1.267.931.745 1.132.316.325
3
CTy TNHHNN 1 thành
viên Xic lip Đông Anh
978.479.931 1.234.697.34
5
1.235.367.641 1.115.354.487
4
CTy Cổ phần Nồi hơi Việt
Nam
1.532.359.154 1.634.774.64
1
1.111.346.346 1.044.565.459
5
CTy TNHHNN 1 thành
viên DIESEL Sông Công
1.442.689.46
9
1.478.563.31
5

1.784.356.358 2.046.742.345
6
CTy Cổ phần chế tạo thiết
bị điện
893.124.786 946.782.389 1.113.467.412 909.456.312
(Nguồn: Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu)
Khách hàng chủ yếu của Công ty là các doanh nghiệp nhà nước, doanh thu
bán hàng cho nhóm này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. Tuy nhiên
vốn của các công ty nhà nước thường được giải ngân chậm nên thời gian thanh toán
tiền cho Công ty thường khá dài nên Công ty thường phải chịu lãi suất tiền vay
Ngân hàng, điều này tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Do vậy mà
Lớp : QTKDTHB
17
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
công ty cần phải có những phương án kinh doanh hợp lý và phải biết tận dụng
những lợi thế của mình đối với nhóm khách hàng này, mặt khác Công ty cũng cần
hướng tới các nhóm khách hàng khác nhằm đa dạng các nhóm khách hàng, nâng
cao doanh thu và đảm bảo an toàn tài chính cho Công ty.
Với phương châm “Quyền lợi khách hàng là trên hết”, đội ngũ Cán bộ công
nhân viên Công ty không ngừng học hỏi, nghiên cứu thị trường nhằm đáp ứng kịp
thời các nhu cầu khách hàng. Giá cả cạnh tranh, chất lượng tiêu chuẩn, thanh toán
linh hoạt cũng như chăm sóc khách hàng tận tình.
3. Đặc điểm về nhân sự
Tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty đến ngày 31/12/2007 là 27
người. Được phân bố theo các tiêu chí sau:
Bảng 7: Cơ cấu lao động của công ty
Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ
I. PHÂN THEO TRÌNH ĐỘ
1. Trên đại học
2. Đại học

3. Cao đẳng
4. Lao động có trình độ sơ cấp, trung cấp
5. Công nhân kĩ thuật
6. Lao động phổ thông
II. PHÂN THEO TÍNH CHẤT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1. Hợp đồng dài hạn
2. Hợp đồng ngắn hạn và thời vụ
III. PHÂN THEO ĐỘ TUỔI LAO ĐỘNG
1. Lao động ở độ tuổi đến 25 tuổi
2. Lao động ở độ tuổi đến 35 tuổi
3. Lao động ở độ tuổi trên 35 tuổi
IV. PHÂN THEO GIỚI TÍNH
1.Lao động nam
2. Lao động nữ
27
0
08
06
04
02
07
27
23
04
27
05
13
09
27
19

08
100,00%
0
29,63%
22,22%
14,81%
7,4%
25,94%
100,00%
85,16%
14,84
100%
18,52%
48,15%
33,33%
100,00%
70,37%
29,63%
(Nguồn: Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu)
Lớp : QTKDTHB
18
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
Công ty sử dụng lao động theo đúng các Quy định của nhà nước Việt Nam
về lao động và sử dụng lao động. Toàn bộ lao động trong Công ty đều phải ký kết
Hợp đồng lao động khi được nhận vào làm việc và được mua bảo hiểm. Lao động
có thời gian làm việc trên 06 tháng được ký Hợp đồng dài hạn, được hưởng theo
quy chế lương của công ty, được hưởng các quyền lợi theo các quy định của nhà
nước Việt Nam về lao động và sử dụng lao động như chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, chế độ nghỉ lễ, nghỉ phép, chế độ thai sản (đối với phụ nữ).
Kết cấu nguồn lao động tương đối phù hợp với tính chất hoạt động của Công ty,

đội ngũ lao động tương đối có chất lượng, tuy nhiên độ tuổi trung bình lao động tương
đối cao và chiếm một tỷ lệ không nhỏ cho thấy năng suật lao động sẽ bị hạn chế nếu làm
việc trong điều kiện thời tiết khắc nhiệt, điều này có thể làm giảm hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty. Công ty cần có biện pháp điều chỉnh cho hợp lý.
Ban lãnh đạo Công ty hướng tới việc tuyển dụng, đào tạo đội ngũ lao động
nhằm đảm bảo lực lượng lao động có chất lượng phù hợp với các hoạt động kinh
doanh của công ty (đa số công nhân viên đều được qua đào tạo cơ bản). Nhưng qua
bảng trên ta thấy trình độ cán bộ vẫn chưa cao, như vậy Công ty cần có thêm các
chính sách lao động hợp lý.
Ban lãnh đạo Công ty do trước kia đều là cán bộ công nhân viên chức của
khối doanh nghiệp nhà nước đã có bề dày thâm niên về quản lý bên cạnh đó còn có
đội ngũ nhân viên trẻ tuổi năng động sáng tạo và khá nhạy bén góp phần hoàn thiện
dần cơ cấu kinh doanh của Công ty phù hợp với cơ chế thị trường hiện tại, tạo đủ
công ăn việc làm cho toàn thể đội ngũ công nhân viên.
Do Công ty thành lập chưa được bao lâu, số vốn góp ban đầu chủ yếu là của
cán bộ công nhân viên trong Công ty chứ không có của người bên ngoài. Do vậy họ
đều là người chủ thục sự của Công ty thông qua số cổ phần mà họ sở hữu, vì thế mà
tinh thần ý thức trách nhiêm và thái độ làm việc của mọi người là rất cao, do đó
năng suất trong công việc của cán bộ công nhân viên được nâng cao rõ rệt.
Lớp : QTKDTHB
19
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
4. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Hệ thống kho bãi của Công ty nằm ở vị trí thuận lợi, với ưu thế của hệ thống
giao thông đường sắt, đường bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển trao
đổi hàng hoá, cũng là vị trí tốt để kinh doanh hàng hoá siêu trường siêu trọng.
Tuy nhiên, do đặc thù của mặt hàng nên chiếm khá nhiều diện dích kho bãi
trong khi không đủ mặt bằng gây ảnh hưởng tới quá trình nhập và xuất hàng khi cùng
có nhiều đơn vị đến lấy hàng. Do vậy Công ty phải gửi hàng ở một số đơn vị bạn, tạo
điều kiện thuận lợi khi tận dụng được cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị bạn trong việc

vận chuyển bốc xếp hàng hoá tuy nhiên chi phí thuê kho bãi và quản lý cũng tăng lên
đáng kể.
Việc vận chuyển bốc xếp hàng hoá lên xuống xe cũng gặp phải khó khăn đòi
hỏi các phương tiện chuyên dụng như xe cẩu, xe nâng trong khi phương tiện của
Công ty còn hạn chế.
Đặc biệt trong vài năm trở lại đây khi nền kinh tế thế giớí có nhiều biến động đã
ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, với việc giá xăng dầu ngày càng tăng cao sẽ làm
cho hầu hết các ngành, đặc biệt là các ngành phụ thuộc nhiều vào nhiên liệu như vận tải,
hàng hải Các ngành này buộc phải tăng chi phí. Điều đó thúc đẩy chi phí đầu vào của
các ngành khác tăng do vậy Công ty phải thuê xe ngoài với giá cước vận chuyển cao hơn
nhiều lần so với trước kia đã ảnh hưởng tới quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Lớp : QTKDTHB
20
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
5. Đặc điểm về tài chính
Bảng 8: Tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2004- 2008
Đơn vị:VNĐ
Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 2007
So sánh 2007 - 2006
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ

trọng
Số tiền Tỷ lệ
Tỷ
trọng
I. Tổng tài sản 1.923.037.38
3
100 2.692.252.336 100 2.921.203.170 100 3.547.175.278 100
625.972.108 21,43
1. Tổng TSCĐ 10.000.000 0,52 14.000.000 0,52 13.000.000 0,44 16.000.000 0,45
2. Tổng TSLĐ 1.913.037.38
3
99.48 2.678.252.336 99,48 2.908.203.170 99,55 3.531.175.278 99,55
II. Tổng nguồn vốn 1.923.037.38
3
100 2.692.252.336 100 2.921.203.170 100 3.547.175.278 100
1. Tổng Vốn CSH 548.403.570 28,55 767.764.998 28,5 826.444.360 28,3 1.003.539.580 28,28 177.095.220
21,43
-0,02
2. Tổng Vốn Vay 1.374.633.81
3
71,45 1.924.487.338 71,5 2.094.758.810 71,7 2.543.635.698 71,72
448.876.288 21,43
0,02
( Nguồn Báo cáo tài chính của công ty cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu)

Lớp : QTKDTHB
21
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
Tổng tài sản của Công ty năm 2007 so với năm 2006 đã tăng 625.972.108
đồng tương ứng với tỷ lệ là 21,43%. Nguyên nhân do công ty mở rộng thị trường,

lượng hàng hoá luân chuyển nhiều, doanh thu tăng.
Điều này cho thấy quy mô và kết cấu về tài sản của Công ty tăng lên. Tài sản
lưu động và tài sản cố định là hai yếu tố quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, chúng có vai trò và tính chất khác nhau, sự biến động của
chúng làm ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản. Cụ thể:
Tài sản ngắn hạn:
Trải qua các năm từ năm 2004 cho đến năm 2007 ta thấy cơ cấu của tài sản
lưu động có xu hướng tăng lên theo từng năm, qua đó ta thấy lượng hàng hóa của
Công ty vẫn đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Tài sản dài hạn
Vì khả năng tài chính hạn chế, nên công ty chủ yếu tập chung vốn cho tài sản
ngắn hạn, điều này đảm bảo số vốn lưu động làm tăng khả năng luân chuyển quay
vòng vốn của công ty.
Do quy mô và trình độ hoạt động nên Công ty chưa có đầu tư dài hạn ra bên
ngoài và do là doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên Công ty không thuê tài sản
cố định dài hạn như các phương tiện cẩu, vận chuyển
Công ty cần tăng cường mở rộng thị trường, đáp ứng nhu cầu và khả năng
phục vụ khách hàng, phát huy sự linh hoạt của mình nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Đối với nguồn vốn thì để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục,
Công ty phải đảm bảo được vòng vốn quay nhanh đồng thời tổ chức huy động đủ
vốn cần thiết cho kinh doanh và tiến hành phương pháp quản lý và sử dụng vốn một
cách hợp lý có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản
lý kinh tế tài chính của Nhà nước.
Để đủ vốn cho hoạt động kinh doanh thì ngoài nguồn vốn chủ sở hữu thì
Công ty thường xuyên phải huy động thêm vốn từ các nguồn khác như huy động từ
các cổ đông, vay tín dụng Ngân hàng
Lớp : QTKDTHB
22
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu

Năm 2007 vốn vay tăng 448.876.888 đồng tương ứng với tỷ lệ 21,43%, tỷ
trọng tăng 0,02%
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 177.095.220 đồng tương ứng với tỷ lệ 21,43%, tỷ
trọng giảm 0,02%
Vậy tình hình tài chính của Công ty hiện nay suôn sẻ vì nợ phải trả tăng
0,02% trong khi nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty lại giảm 0,02% so với năm
trước. Tuy nhiên do nguồn vốn thường xuyên (Nguồn vốn chủ sở hữu) lớn so với
tài sản cố định tức là nguồn vốn vay ngắn hạn nhỏ hơn tài sản lưu động nên tình
hình huy động và sử dụng nguồn vốn khá tốt, hiệu quả kinh doanh cao.
Khả năng thanh toán của công ty:
Khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Khả năng thanh toán của Công ty từ năm 2004 đến năm 2007 lần lượt là:
1,399 1,399; 1,394; 1,394. Năm 2004 cứ một đồng nợ của Công ty sẽ được đảm bảo
rằng 1,399 đồng tài sản thì sang đến năm 2006 và 2007 tỷ lệ này đã giảm xuống
1,394.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty trong các năm từ 2004 đến
2007 là: 1,399 1,399; 1,394; 1,394. Cho thấy công ty luôn đảm bảo khả năng thanh
toán những khoản nợ ngắn hạn do mỗi đồng nợ ngắn hạn luôn được đảm bảo bởi
hơn một đồng tiền vốn lưu động.
II. THỰC TRẠNG VỐN TẠI CÔNG TY
1. Tình hình đảm bảo các nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ phần Thương Mại tổng hợp Trung Hiếu với đặc điểm là một
doanh nghiệp thương mại với sản phẩm chủ yếu là mặt hàng về kim khí, nhiệm vụ
chính là cung cấp kim khí phục vụ cho nhu cầu sản xuất của các công ty và doanh
nghiệp trong và ngoài khu vực nên đòi hỏi phải được đầu tư vốn lớn cho các chủng
loại mặt hàng hay tài sản ngắn hạn nói chung. Do đó, để có các nguồn tài trợ phục

Lớp : QTKDTHB
23
Luận văn tốt nghiệp Đặng Trung Hiếu
vụ cho hoạt động của mình Công ty cần phải có một nguồn vốn đủ lớn, an toàn,
đảm bảo phân phối một cách hợp lý cho tài sản lưu động, tài sản cố định điều đó sẽ
giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Trước khi đi sâu vào phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ta cần phải
xem xét xem nguồn huy động vốn của Công ty và đánh giá sự thay đổi của các chỉ
tiêu trên bảng cân đối kế toán của Công ty để biết được trong một kỳ kinh doanh
nguồn vốn tăng (giảm) bao nhiêu, tình hình sử dụng vốn như thế nào và những chỉ
tiêu nào ảnh hưởng tới sự tăng giảm nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong Công ty.
Lớp : QTKDTHB
24
Lun vn tt nghip ng Trung Hiu
Bảng 9: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần thơng mại tổng hợp Trung Hiếu
n v:VN
Ch tiờu Nm 2004 Nm 2005 Nm 2006 Nm 2007
Lng
%NV
Lợng
%NV
Lợng
%NV
Lợng
%NV
Tổng nguồn vốn
1.923.037.383 100 2.692.252.336 100 2.921.203.170 100 3.547.175.278 100
A- Nợ phải trả
1.374.633.813 71,45 1.924.487.338 71,47 2.094.758.810 71,72 2.543.635.698 71,81

I-Nợ ngắn hạn
1.374.633.813 71,45 1.924.487.338 71,47 2.094.758.810 71,72 2.543.635.698 71,81
II- Nợ dài hạn
0 0 0 0 0 0 0 0
B- Nguồn vốn CSH
548.403.570 28,55 767.764.998 28,53 826.444.360 28,28 1.003.539.580 28,19
- NV kinh doanh
538.562.691 - 753.987.767 - 812.667.129 - 986.810.086 -
- Các quỹ
9.840.879 - 13.777.231 - 13.777.231 - 16.729495 -
( Ngun Bỏo cỏo ti chớnh ca cụng ty c phn thng mi tng hp Trung Hiu)
Lp : QTKDTHB
25

×