Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.79 KB, 29 trang )


Mục lục
Trang
Lời mở đầu . 2
Chơng I: Một số lý luận cơ bản về vốn . 3
I . Vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp : 3
1.1 khái niệm và đặc điểm cơ bản vốn 3
1.2 Vai trò của vốn 3
II. Phân loại vốn trong doanh nghiệp 4
2.1 Vốn cố định : 4
2.2 Vốn lu động : 4
III. Quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp : 6
3.1Quản lý vốn cố định . 6
3.2Quản lý vốn lu động . 7
IV. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn : 7
Chơng II. Phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty cổ phần
ôtô khách Hà Tây . 9
I. Khái quát về công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây . 9
11. Giới thiệu khái quát về công ty . 9
12. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . 9
II. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cuả công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây : 13
2.1. Khái quát tình hình tài chính của công ty . 14
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty . 18
Chơng III.Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần
ôtô khách Hà Tây . 26
I. Mục tiêu và phơng hớng của công ty trong thời kỳ tới ( 2003 2005 ) . 26
II .Những mặt hạn chế trong việc sử dụng vốn của công ty . 27
III.Những biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty
cổ phần ôtô khách Hà Tây. 28
Kết luận . 29
Tài liệu tham khảo . 30


1

Lời mở đầu :
Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trờng , với sự phát triển nhiều thành phần
kinh tế ở các trình độ phát triển lực lợng sản xuất khác nhau . Nhu cầu về vốn đòi
cho hoạt động kinh doanh là rất là lớn ,nhất là đòi hỏi của cách mạng khoa học kỹ
thuật và cách mạng quản lý phát triển theo định hớng xã hôị chủ nghĩa , dới sự quản
lý của nhà nớc thì nhu cầu về vốn lại càng lớn . Trong bối cảnh nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng , các doanh nghiệp để có thể tồn
tại và hoạt động có hiệu quả thì yếu tố quan trọng hàng đầu là tiền vốn để kinh
doanh ,sau đó là trình độ tổ chức sản xuất , quản lý trang thiết bị công nghệ
Vốn nó giống nh nguồn sinh lực , quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp . Với nguốn vốn tài chính giới hạn mà doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển với qui mô ngày càng đợc mở rộng thì doanh nghiệp đó coi nh sử dụng khá
hiệu quả nguồn vốn . Ngợc lại với số vốn kinh doanh nh vậy trong thời gian doanh
nghiệp không có khả năng phát triển đồng vốn đó lên thì có nghĩa là doanh nghiệp
đó làm ăn không hiệu quả hay nói cách khác doanh nghiệp đó sử dụng đồng vốn cha
hiệu quả .Do vậy việc sử dụng vốn hợp lý hay không hợp lý sẽ mang lại kết quả tốt
hay xấu . Nhng vấn đề đặt ra ở đây đối với các doanh nghiệp quản lý vốn nh thế
nào cho phù hợp với nhu cầu thị trờng , đảm bảo quá trình tuần hoàn vốn , duy trì sản
xuất kinh doanh đều đặn và tạo khả năng sinh lợi của đồng vốn cao.
Trong phạm vị của một công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây , em xin trình bày về hiệu
quả sử dụng vốn trong những năm gần đây với ý hiểu của mình em xin phép
đợc đa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty cổ
phần ôtô khách Hà Tây. Trong chuyên đề của em ngoài lời mở đầu và mục lục ra thì
gồm những nội dung chính sau :
Chơng I : Một số lý luận cơ bản về vốn .
Chơng II: Phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây .
2


Chơng III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần ôtô
khách Hà Tây .
Phần kết luận .
Em xin chân thành cảm ơn tiến sỹ Nguyễn Đình Huấn và các thầy giáo trong
khoa , cùng toàn thể các cô chú trong công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây đã tận tình
giúp đỡ em để em hoàn thành chuyên đề này . Tuy nhiên do trình độ của bản thân
còn hạn chế , chắc chắn trong chuyên đề này không thể tránh khỏi sai sót và kiếm
khuyết . Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô .
Em xin chân thành cảm ơn .
Hà nội , tháng 6 năm 2003
Sinh viên :
Nguyễn xuân Hùng

3

Chơng I: Một số lý luận cơ bản về vốn
I . Vốn trong hoạt động doanh nghiệp :
11.Khái niệm và đặc điểm vốn .
Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc biểu hiện bằng thớc
đo giá trị ( bằng tiền ) của toàn bộ các tài sản cố định ( máy móc , thiết bị , nhà x-
ởng ..) các loại tài sản lu động và tài sản dự trữ ( nguyên vật liệu , công cụ lao động
nhỏ , thành phẩm tồn kho ..) các khoản đầu t xây dựng cơ bản dở dang , vốn bằng
tiền và các loại tài sản nằm trong thanh toán .
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vốn thờng xuyên chuyển hoá từ hình
thái này ( tiền tệ ban đầu ) sang hình thái hiện vật nh : t liệu sản xuất , thành phẩm ..
và cuối cùng lại chuyển hoá ngợc lại ( tái sản xuất) . Hình thái vật chất của vốn là
toàn bộ vật t , tài sản có giá trị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp . Trớc xu thế kinh tế hội nhập toàn cầu hoá hiện nay , Đảng và nhà nớc ta đã
đề ra chủ chơng và đờng lối phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc định hớng đi lên chủ nghĩa xã

hội . Các doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu nhà nớc có vai trò chủ đạo ( nhà nớc cấp
100% vốn pháp định). Các doanh nghiệp t nhân và doanh nghiệp hợp doanh ngoài
vốn ban đầu , vốn tự có các doanh nghiệp còn phải thu hút vốn các nguồn vốn vay
khác . Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà tỷ trọng giữa các loại vốn khác nhau .
12.Vai trò của vốn :
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là yếu tố rất quan trọng nó quyết
định đến việc tạo ra mọi của cải vật chất và những tiến bộ xã hội . Nó là nhân tố vô
cùng quan trọng để thực hiện quá trình ứng dụng tiến bộ khoa hoc kỹ thuật , phát
triển cơ sở hạ tầng ,chuyển dịch cơ cấu đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế .Qua đó
nâng cao đợc mức sống của ngời lao động , các nguồn về con ngời , tài nguyên đợc
khai thác và đạt hiệu quả hơn .Từ đó tác động mạnh đến cơ cấu kinh tế của đất nớc
4

chuyển dịch nhanh chóng theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá,làm cho các
ngành công nghiệp dịch vụ chiếm tỷ trọng cao và hớng mạnh vào xuất khẩu , chính
vì vậy sẽ mang lại một nền kinh tế có tốc độ tăng trởng cao và ổn định .
Nh chúng ta thấy trong thời kỳ cơ chế tập trung bao cấp , hầu hết các doanh nghiệp
đợc cấp vốn từ ngân sách nhà nớc và số vốn đó đợc giao cho tập thể doanh nghiệp
quản lý và sử dụng ,nên vốn trong thời kỳ này sử dụng không có hiệu quả do chịu sức
ỳ của bộ máy quản lý thời kỳ bao cấp .
Nhng khi chuyển sang nên kinh tế thị trờng thì các doanh nghiệp có điều kiện thuận
lợi hơn trong việc huy động vốn . Họ có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau
tuy nhiên ỏ đây họ vấp phải những khó khăn trong việc làm thế nào quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả. Thực tế để tiến hành sản xuất kinh doanh cũng nh tái
sản xuất thì đòi hỏi doanh nghiệp có một lợng vốn nhất định . Mà mỗi doanh nghiệp
là một cơ sở sản xuất kinh doanh , là một phần tử quan trọng trong nền kinh tế đất n-
ớc .Do vậy sự hoạt động của vốn có ảnh hởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp nói riêng và của nên kinh tế nói chung.
Vốn đóng vai trò trong việc đặt nền móng cho sự phát triển của doanh nghiệp và khả
năng xây dựng cơ sở hạ tầng , khả năng trang bị máy móc thiết bị tiên tiến , tự cung

cấp nguyên vật liệu . Bên cạnh đó vốn còn đóng vai trò quan trọng trong qúa trình
sản xuất và lu thông hàng hoá .
Nh vậy mỗi doanh nghiệp cần phải có một lợng vốn nhất định dới dạng tiền tệ , dới
dạng tài nguyên đã đợc khái thác,hoặc một số lợng nhất định sở hữu về trí tuệ , bản
quyền phát minh .. . Ngày nay nguồn vốn đó có thể chuyển hoá cho nhau và biến
thành tiền mặt trong những điều kiện nhất định . Đồng thời dựa vào khả năng của
vốn các doanh nghiệp mới có khả năng thực hiện vai trò của mình và hoạt động đem
lại hiệu quả kinh tế cao .
II. Phân loại vốn trong doanh nghiệp :
5

Vốn có thể phân loại thành nhiều cách khác nhau : phân theo nguồn tài trợ , theo thời
gian sử dụng Nh ng để thuận lợi cho việc nghiên cứu phân tích hiệu quả sử dụng
vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì phân loại theo đặc
điểm luân chuyển của vốn sản xuất thì vốn đợc chia ra thành hai loại vốn cố định và
vốn lu động .
2.1 .Vốn cố định :
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh , là vốn đầu t vào tài sản
cố định .Vì tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất , sau mỗi chu kỳ kinh
doanh nó bị hao mòn một phần nhng vẫn giữ đợc hình thái vật chất ban đầu nên giá
trị của tài sản đợc thu hồi dần khi tiêu thụ sản phẩm . Nh vậy vốn cố định dịch
chuyển dần từng phần ,và đợc thu hồi dần từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh .
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng , các tài sản cố định của doanh nghiệp cũng đợc
coi nh một loại hàng hoá nh mọi hàng hoá thông thờng khác . N ó không chỉ có giá
trị mà còn có giá trị sử dụng . Thông qua mua bán ,trao đổi các tài tài sản cố định có
thể đợc chuyển dịch sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên
thị trờng . Trong doanh nghiệp quốc doanh , vốn cố định là phần vốn do nhà nớc đầu
t mua sắm các loại tài sản cố định dới hai hình thức : ngân sách cấp phát và vay
ngân hàng . Việc quản lý có hiệu quả vốn cố định đợc coi là một trọng điểm của
công tác tài chính doanh nghiệp .

2.2. Vốn lu động :
Vốn lu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh , Là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ giá trị tài sản lu động và lu thông để đảm bảo quá trình sản xuất và tái
sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành bình thờng .
Vốn lu động bao gồm giá trị tài sản lu động nh nguyên vật liệu chính , nửa thành
phẩm mua ngoài , vật liệu phụ , bao bì và vật liệu bao bì , nhiên liệu và phụ tùng thay
thế , công cụ lao động , sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm từ chế ngoài thành
6

phẩm hàng hoá thuê ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm , vật t thuê ngoài chế biến ,
vốn kế toán , vốn bằng tiền mặt , thành phẩm trên đờng gửi đi .
Qua mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn lu động trải qua nhiều hình thái khác
nhau : Tiền tệ , đối tợng lao động , sản phẩm dở dang , nửa thành phẩm , thành phẩm
trở lại hình thái tiền tệ sau khi tiêu thụ sản phẩm .

Trả lơng . nộp thuế ..
TLSX
T--H ------- SX --- H -----T
SLĐ TLSX..SX
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp , số tiền thu đợc do tiêu thụ
sản phẩm (T) phải bảo đảm bù đắp cho toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có lãi . Do đó
phần để dành cho sản xuất lấy từ tiền bán sản phẩm không chỉ bảo đảm cho tái sản
xuất giản đơn mà còn thực hiện tái sản xuất mở rộng . Số tiền ứng ra ban đầu không
những chỉ bảo tôn mà còn tăng thêm do hoạt động của sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mang lại .
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tiền tệ , để hình thành các tài sản lu động sản
xuất và tài sản lu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu t ban đầu nhất
định . Vì vậy cũng có thể nói vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng tr-
ớc để đầu t mua sắm các tài sản lu động của doanh nghiệp . Vốn lu độngthuần của
doanh nghiệp đợc xác định bằng tổng giá trị tài sản lu động của doanh nghiệp trừ đi

các khoản nợ ngắn hạn .
Phù hợp với đặc điểm của tài sản lu động , vốn lu động của doanh nghiệp cũng
không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh : dự trữ và lu
thông .Quá trình này diễn ra liên tục và thờng xuyên lặp lại theo chu kỳ và đợc gọi là
quá trình tuần hoàn ,chu chuyển vốn lu động . Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh
7

doanh vốn lu động lại thay đổi hình thái biểu hiện , từ hình thái vốn tiền ban đầu
chuyển sang thái vốn vật t hàng hoá dự trữ và vốn sản suất , rồi cuối cùng lại trở về
hình thái tiền tệ ban đầu . Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất vốn lu động hoàn thành một
vòng chu chuyển .
Sơ đồ phân loại vốn trong doanh nghiệp

III.Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả :
3.1. Quản lý vốn cố định :
Bố trí các dây chuyền sản xuất , khai thác hết công suất của máy móc , nâng cao hiệu
quả sử dụng trang thiết bị , bố trí phù hợp với diện tích sản xuất giảm chi phí giá
thành sản phẩm .
8
Vốn của doanh nghiệp
Vốn cố định Vốn lu động
Tài sản cố
định hữu hình
Tài sản cố
định vô hình
Nhà
cửa
kho
tàng
Máy

móc
thiết
bị
Phơng
tiện
Vận
tải
Bằng
phát
minh
Sáng
chế
Tài sản lu
động
Tài sản lu
thông
Dự
trữ
sản
xuất
Sản
xuất
dở
dang
Nguyên
vật
liệu
Dụng
cụ
Sản

phẩm
dở
dang
Nửa
thành
phẩm

Xúc tiến các biện pháp có hiệu quả để xử lý triệt để tài sản không cần dùng chờ
thanh lý , nhằm thu hồi vốn cố định để bổ sung thêm vào vốn sản xuất kinh doanh .
Phân cấp quản lý theo tài sản cố định cho các phân xởng , bộ phận trong nội bộ công
ty nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc quản lý , chấp hành nội quy,quy
chế sử dụng , bảo dỡng , sửa chữa tài sản cố định :
+) Định mức hợp lý cho từng máy móc thiết bị .
+) Kịp thời điều chỉnh giá trị tài sản cố định khi có trợt giá .
+) Trích khấu hao do nhà nớc quy định .
3.2. Quản lý vốn lu động :
Xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho từng kỳ sản xuất kinh doanh . Nếu không
tính đúng nhu cầu vốn lu động sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn , doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn và khả năng thanh toán sản xuất bị ngừng trệ nhng nếu thừa sẽ dẫn
đến lãng phí và giảm tốc độ luân chuyển vốn . Tổ chức hoàn thành kế hoạch sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm tránh gây ứ đọng vật t , hàng hoá vì nó sẽ làm phát triển định
mức , dự trữ vật t hàng hoá . Rút ngắn chu kỳ sản xuất bằng cách đa kỹ thuật và công
nghệ hiện đại vào sản xuất để nâng cao năng xuất lao động , chuyên môn hoá sản
xuất , tổ chức tốt quá trình lao động , tăng cờng kỷluật sản xuất nhằm rút ngắn thời
gian gián đoạn trong sản xuất .
Thực hiện kiểm tra , kiểm soát tình hình bảo quản và sử dụng vốn lu động ở mọi
khâu của quá trình sản xuất . Xây dựng mối quan hệ bạn hàng đối với các khách
hàng trong và ngoài nớc để kêu gọi đầu t trong các giao dịch tài chính tiền tệ với
khách hàng phải tổ chức tốt quá trình thanh toán , tránh và giảm khoản nợ đến hạn
hoặc quá hạn cha đòi đợc . Đồng thời cũng không để trạng công nợ dây da không có

khả năng thanh toán . IV.Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn :
4.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn :
Công thức :
Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Hiệu quả sử dụng vốn =------------------------------------------
9

Vốn sản xuất bình quân
Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Hiệu qủa sử dụng vốn cố định =-----------------------------------------
Vốn cố định bình quân
Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Hiệu quả sử dụng vốn lu động =------------------------------------------
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn sản xuất bình quân trong một năm đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu .
4.2. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn sản xuất :
Công thức :

Tổng lãi ròng
Hệ số sinh lợi vốn sản xuất = --------------------------------
Vốn sản xuất bình quân

Tổng lãi ròng
Hệ số sinh lợi vốn cố định = -----------------------------
Vốn cố định bình quân

Tổng lãi ròng
Hệ số sinh lợi vốn lu động = ---------------------------
Vốn lu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn sản xuất đa vào sản xuất kinh doanh mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận .
4.3. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lu động:
Công thức :
Tổng mức luân chuyển vốn
Hệ số luân chuyển vốn lu động =--------------------------------
Vốn lu động bình quân
10

Tổng mức luân chuyển = Tổng doanh thu tiêu thụ Thuế doanh thu .
Vốn lu động bình quân
Mức đảm nhiệm vốn lu động =------------------------------
Tổng mức luân chuyển
Tổng thời gian kỳ phân tích
Kỳ luân chuyển của vốn lu động =----------------------------------
Tổng mức luân chuyển
Tất cả chỉ tiêu trên đều nhằm phản ánh trình độ tốc đọ tổ chức quản lý sản xuất , tài
chính , chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
11

Chơng II.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây .
I.Khái quát về công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây :
1.1Giới thiệu khái quát về công ty :
Công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây là công ty thuộc sở giao thông vận tải tỉnh Hà
Tây quản lý .Quá trình hình thành của công ty rất lâu , xí nghiệp chuyên doanh
vận tải hành khách Hà Tây ( thành lập ngày 13 tháng 07 năm 1968 theo quyết
định số 1443/TTQL của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây ) là tiền thân của công ty
cổ phần ôtô khách Hà Tây ngày nay . Công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây đợc
thành lập ngày 12


tháng 12 năm 1998 theo quyết định số 1333/QĐ-UB của uỷ
ban nhân tỉnh Hà tây .
Tổng nguồn vốn của công ty lúc này là 7.485.000.000 đồng trong đó nhà nớc bán
cổ phần cho công ty theo điều lệ vốn là 49% tổng số vốn ; bán cổ phần cho ngời
lao động là 41% phần tiền mua của ngời lao động trong doanh nghiệp với vốn
doanh nghiệp đã vay của ngời lao động nay chuyển thành vốn cổ phần Ngoài ra
còn 10% trong tổng số vốn với sự tham gia của toàn bộ cán bộ công nhân viên
trong công ty cùng với nguồn vốn huy động của công ty các cổ phần của công ty
để hoàn thành công trình xây dựng cơ bản , mua sắm tài sản cố định , nguyên vật
liệu trang bị cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hoàn
thiên quá trình đóng mới , sửa chữa đồng thời công ty còn xây dựng đơc khu nhà
bốn tầng làm dịch vụ kinh doanh cho công ty và phục vụ nhu cầu của xã hội nh :
cửa hàng đại lý xăng dầu ,cửa hàng bán phu tùng
ô tô , nhà nghỉ cho khách. ..
Ngày 01 tháng 01 năm 1999công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây chính thức đi vào
hoạt động . Công ty có trụ sở đóng tại đia bàn : Đờng trần phú phờng văn mỗ thị
xã Hà Đông tỉnh Hà Tây và nằm ở phía tây của thủ đô Hà Nội . Ngoài ra công ty
còn có một xởng sửa chữa ở cầu Biêu , một trung đại tu ở chùa Ngòi.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty :
Thực hiện nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998của chính phủ về doanh
nghiệp nhà nớc thành lập công ty cổ phần và thực hiện quyết định số 1333/QĐ-
UB ngày 12/12/1998 của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây về việc chuyển doanh
nghiệp nhà nớc Công ty ôtô khách Hà Tây thành công ty cổ phần ôtô khách Hà
Tây và chính thức từ ngày 01/01/1999 công ty hoạt động cho tới nay theo mô
hình mới với nghành nghề kinh doanh :
-Vận tải hành khách bằng xe con , xe buýt , xe tắc xi .
-Sửa chữa và đóng mới ôtô khách của công ty , cung ứng kinh doanh vật t , phụ
tùng ôtô .
-Tổ chức dịch vụ : Bến xe tĩnh , lu giữ , bảo quản xe ngày ,đêm . Nhà nghỉ cho

khách,phục vụ ăn uống hành khách .
12

-Đại lý bán lẻ xăng dầu .
Về cơ cấu vật chất của công ty , có trụ sở điều hành và dịch vụ (gồm một nhà bốn
tầng và một nhà hai tầng ) có một phân xởng bảo dỡng sửa chữa chia làm ba khu
vực sản xuất .
Có bộ máy quản lý hoàn chỉnh từ hội đồng quản trị công ty đến các tổ sản xuất
với tổng số 382 cán bộ công nhân viên .

Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần xe khách Hà Tây
Về địa bàn hoạt động gồm 22 tỉnh ,thành phố hầu hết từ Nình Bình trở ra phía bắc
với 69 luồng tuyến xe khách ( có 19 tuyến nội tỉnh , 5tuyến liên tỉnh ) .Tuyến xa nhất
có cự ly 340 km,gần nhất (nội tỉnh ) là 29 km. Có 92 xe tham gia kế hoạch đã đảm
bảo ổn định và đáp ứng nhu cầu của hành khách đi lại . Với nhiệm vụ đó , hàng năm
công ty đều hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh với tốc
độ tăng trởng từ 5 đến 6 %.
Trong 3 năm (2000-2002) bớc phát triển lớn nhất của công ty là từ doanh nghiệp nhà
nớc chuyển thành công ty cổ phần , mỗi cán bộ công nhân viên đã trở thành cổ
13
Hội đồng quản trị
Giám đốc điêù hành
Phòng kế hoạch Phòng tổ chức Phòng kỹ thuật
Phân x-
ởng cơ
khí
Cửa
hàng
xăng
dầu

Đội
xe
số
2
Đội
xe
số
3
Đội
xe
số
1
Phó giám đốc
nội ứng
Phó giám đốc th-
ờng trực

Phòng tài vụ
Đội
xe
Số
4

×