Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

120210803154141

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.78 KB, 33 trang )

TÀI LIỆU SỐ 03
CHUYÊN ĐỀ 1: PHỤ NỮ VIỆT NAM THỰC HIỆN DI CHÚC CỦA
CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH
I. MỘT SỐ LỜI CĂN DẶN CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI PHỤ
NỮ VIỆT NAM

Sinh thời, Bác Hồ rất quan tâm đến phụ nữ Việt Nam và vấn đề giải phóng
phụ nữ, giáo dục phụ nữ, làm thế nào để giúp phụ nữ bình đẳng, phát triển tiến bộ.
Người đã nhìn nhận, đánh giá cao những truyền thống quý báu của phụ nữ Việt
Nam, ghi nhận những đóng góp của phụ nữ Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc: “Phụ nữ Việt Nam ta sẵn có truyền thống đấu tranh anh dũng và
lao động cần cù. Trong kháng chiến, phụ nữ ta từ Bắc đến Nam đều hăng hái tham
gia đánh giặc cứu nước”.
Tuy nhiên, Người cũng nhận thấy những hạn chế, ngăn cản sự phát triển,
bình đẳng của phụ nữ Việt Nam. Đó là những khó khăn xuất phát từ bản thân chị
em phụ nữ và hồn cảnh khách quan: “Phụ nữ ta cịn có một số nhược điểm như bỡ
ngỡ, lúng túng, tự ti, thiếu tin tưởng vào khả năng của mình; mặt khác, phụ nữ
cũng gặp nhiều khó khăn về gia đình, con cái”. Tại Hội nghị cán bộ phụ nữ miền
núi (ngày 19/3/1964), Chủ tịch Hồ Chí Minh mong muốn: Pháp luật của Nhà nước
ta đã quy định đàn bà cũng có mọi quyền lợi như đàn ơng. Để thực hiện thật sự
bình quyền, phụ nữ phải ra sức phấn đấu.
Ngày 9/3/1961 khi nói chuyện với các đại biểu dự Đại hội Phụ nữ tồn quốc
lần III, Bác dặn dị phụ nữ phải nhận rõ địa vị làm chủ của mình: “Ngay từ khi mới
thành lập, Đảng ta đã nêu rõ chính sách nam nữ bình đẳng. Hiến pháp ta đã xác
định chính sách đó. Trong mọi việc, Đảng và Chính phủ ta luôn luôn quan tâm
giúp đỡ phụ nữ. Vậy chị em phụ nữ ta phải nhận rõ địa vị làm người chủ và nhiệm
vụ người làm chủ nước nhà; phải có quyết tâm mới, đạo đức mới, tác phong mới để
làm trọn nghĩa vụ mới của mình là góp phần xứng đáng vào công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà, trước mắt là thi đua
hoàn thành tốt kế hoạch năm nay, để làm đà tốt cho cả kế hoạch 5 năm, để xây
dựng đời sống tươi vui hạnh phúc cho nhân dân ta, cho con cháu ta”…


Tại Hội nghị cán bộ phụ nữ miền núi (ngày 19/3/1964), Chủ tịch Hồ Chí
Minh định hướng phấn đấu, chỉ ra những việc làm cụ thể cho các chị em:
- Phụ nữ cũng là người chủ nước nhà. Để xứng đáng là người chủ thì chị em
phải ra sức tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm. Tổ chức và phát triển hợp tác xã
cho tốt. Làm cho gia đình ngày càng no ấm, làm tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phụ nữ cần phải xung phong trong việc xây dựng đời sống mới... Chị em
phải cố gắng học tập. Học văn hoá, học chính trị, học nghề nghiệp. Nếu khơng học
thì khơng tiến bộ. Có quyết tâm thì nhất định học được...”
1


Bên cạnh những lời động viên, khuyến khích dành cho phụ nữ, Bác còn chỉ
ra những nhược điểm nào của phụ nữ và hướng dẫn cách khắc phục. Nói chuyện tại
Hội nghị các đại biểu phụ nữ tham gia công tác chính quyền tồn miền Bắc (ngày
1-8-1960), Bác chỉ rõ: “Phụ nữ ta cịn có một số nhược điểm như bỡ ngỡ, lúng
túng, tự ti, thiếu tin tưởng vào khả năng của mình; mặt khác, phụ nữ cũng gặp
nhiều khó khăn về gia đình, con cái. Muốn giải quyết khó khăn khơng nên ỷ lại vào
Đảng, Chính phủ mà phải quyết tâm học tập, phát huy sáng kiến, tin tưởng ở khả
năng mình, nâng cao tinh thần tập thể, đồn kết giúp đỡ nhau để giải quyết mọi
khó khăn của phụ nữ trong cơng tác chính quyền”…
Khi sửa di chúc năm 1968, Bác dành riêng một đoạn để nói về phụ nữ“Đảng
và Chính phủ cần phải có kế hoạch thiết thực để bồi dưỡng, cất nhắc và giúp đỡ để
ngày càng thêm nhiều phụ nữ phụ trách mọi công việc kể cả cơng việc lãnh đạo.
Bản thân phụ nữ thì phải cố gắng vươn lên. Đó là một cuộc cách mạng đưa đến
quyền bình đẳng thật sự cho phụ nữ”.
II. CÁN BỘ, HỘI VIÊN PHỤ NỮ CẦN LÀM GÌ ĐỂ THỰC HIỆN DI CHÚC
CỦA BÁC

Di Chúc là sự phản ánh thống nhất, cơ đọng nhất về tồn bộ cuộc đời, sự
nghiệp, tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh; thể hiện phẩm chất đạo đức sáng ngời suốt

đời phục vụ cách mạng, phục vụ Tổ quốc và nhân dân của người chiến sĩ cộng sản
kiệt xuất; thể hiện mong muốn cuối cùng của Người. Vì vậy, cán bộ, hội viên, phụ
nữ cần chủ động, tích cực học tập Di chúc và làm theo tấm gương đạo đức của
Người bằng những việc làm thiết thực, cụ thể:
- Tích cực học tập nâng cao năng lực, trình độ mọi mặt; tham gia thực hiện
phong trào thi đua và các cuộc vận động của Hội: Phong trào “Phụ nữ tích cực học
tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” gắn với đẩy mạnh việc học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;phấn đấu, rèn luyện các phẩm
chất đạo đức “Tự tin - Tự trọng - Trung hậu - Đảm đang” và “Xây dựng gia đình 5
khơng, 3 sạch”.
- Tích cực học tập và làm theo Bác: thực hành tiết kiệm, nêu cao tinh thần
trách nhiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, nói đi đơi với làm; chống lãng phí, cần cù,
sáng tạo trong sinh hoạt, lao động, sản xuất và cơng tác. Đồn kết, tự lực phấn đấu
vươn lên hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao; biết vượt khó làm giàu
chính đáng cho bản thân, gia đình và quê hương đất nước. Giúp đỡ phụ nữ và
những người khác trong cộng đồng cùng phát triển kinh tế.
- Chủ động đấu tranh, bác bỏ những luận điệu sai trái, xuyên tạc của các thế
lực thù địch, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, bảo vệ lãnh tụ; phê phán những tư
tưởng, hành vi không đúng với lời dạy của Người.
- Tích cực tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền ở cơ sở.
- Ngồi ra, cán bộ Hội cần nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với phụ nữ,
với tổ chức, sẵn sàng nhận nhiệm vụ và hoàn thành đảm bảo chất lượng, đúng thời
2


gian; sâu sát cơ sở; nói phải đi đơi với làm, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau; thẳng thắn,
trung thực trong đấu tranh tự phê bình và phê bình; gương mẫurèn luyện theo các
phẩm chất đạo đức “Tự tin, tự trọng, trung hậu, đảm đang”; chủ động phát hiện,
giới thiệu tuyên truyền các điển hình tiêu biểu trong học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh. Cán bộ Hội, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt, người đứng

đầu các cấp Hội thực hiện tốt Quy chế Nêu gương của cán bộ lãnh đạo chủ chốt.

3


CHUYÊN ĐỀ 2: TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH VIỆC HỌC TẬP VÀ LÀM
THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH, VỚI CHỦ ĐỀ LÀ “NÊU
CAO TINH THẦN TRÁCH NHIỆM, CHỐNG CHỦ NGHĨA CÁ NHÂN, NĨI
ĐI ĐƠI VỚI LÀM”.
Câu hỏi 1: Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, “Nêu cao tinh thần trách
nhiệm” là như thế nào?
Trả lời:
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, người “nêu cao tinh thần trách nhiệm” là người:
- Có ý thức đúng đắn về trách nhiệm của mình trên mọi cương vị, vị trí cơng
tác. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định nghề nào cũng vinh quang và làm việc gì
cũng phải cố gắng, chun tâm, khơng chủ quan, đại khái.
- Tích cực, tự giác thực hiện nhiệm vụ được giao. Dù việc to, việc nhỏ, việc
khó, việc dễ, đều làm đến nơi đến chốn, dám làm với tinh thần chủ động, sáng tạo;
làm một cách tự giác, theo lương tâm. Tránh cẩu thả, dễ làm, khó bỏ, đánh trống bỏ
dùi, gặp chăng hay chớ.
- Nắm vững chính sách và thực hiện đường lối quần chúng để kịp thời giải
thích, tuyên truyền, cổ động quần chúng, làm mọi người hiểu, ủng hộ, làm theo.
Ngồi ra, cịn phải bàn bạc với quần chúng, hỏi han ý kiến, gom góp sáng kiến của
quần chúng. Lãnh đạo quần chúng và hoan nghênh quần chúng phê bình.
Trái ngược với tinh thần trách nhiệm là bệnh quan liêu, mệnh lệnh, chủ
quan, hấp tấp, tự tư tự lợi. Quan liêu là xa rời thực tế, xa rời quần chúng nhân dân,
xa rời mục tiêu lý tưởng của Đảng. Tự tư tự lợi là đặt lợi ích cá nhân cao hơn lợi
ích chung.
Câu 2: Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh về chống chủ nghĩa cá nhân gồm
những nội dung gì?

Trả lời:
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Chủ nghĩa cá nhân là việc gì cũng chỉ lo
cho lợi ích riêng của mình, khơng quan tâm đến lợi ích chung của tập thể. “Miễn là
mình béo, mặc thiên hạ gầy”. Chủ nghĩa cá nhân là mẹ đẻ ra tất cả mọi tính hư nết
xấu như: lười biếng, suy bì, kiêu căng, kèn cựa, nhút nhát, lãng phí, tham ơ v.v.”
(Hồ Chí Minh: Tồn tập, t.10, tr.306)
Biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân bao gồm: bệnh nể nang (ví dụ khi đồng
chí mình mắc khuyết điểm, lẽ ra phải kỷ luật nhưng vì cảm tình nên chỉ phê bình
qua loa cho xong chuyện); bệnh kéo bè, kéo cánh, cục bộ, bản vị(khơng vì lợi ích
chung mà bóp méo nguyên tắc tập trung dân chủ, làm hại những người tốt, có tài );
bệnh cá nhân (chỉ lo cho lợi ích của riêng mình); bệnh hữu danh vơ thực (Làm việc
khơng thiết thực, làm ít nói nhiều); bệnh tham lam; bệnh lười biếng; bệnh tham ô.
Tác hại của chủ nghĩa cá nhân: chủ nghĩa cá nhân là nguyên nhân gây ra các
bệnh: quan liêu, mệnh lệnh, lãng phí…, dẫn tới phạm phải nhiều sai lầm, mất dân
4


chủ, đạo đức bị tha hóa ; làm mất lịng tin của dân với Đảng, với cán bộ; là một
trong ba nguy cơ đối với Đảng cầm quyền.
Cách chống chủ nghĩa cá nhân: Đối với bản thân, không tự cao, tự mãn;
ln tìm tịi, học hỏi cầu tiến bộ; học lấy điều hay của người. Đối với cơng việc,
việc gì cũng phải điều tra cho rõ ràng, xem xét kỹ, khi thực hiện phải làm đến nơi
đến chốn, chống tư tưởng nửa vời, được chăng hay chớ. Đối với đồng chí, phải thân
ái với nhau, khơng che đậy những điều dở; học lấy cái tốt; không tranh giành, ghen
ghét đố kỵ và khinh kẻ khơng bằng mình. Đối với nhân dân, phải biết lắng nghe và
cố gắng nghe được nhiều thứ, phải hiểu được nguyện vọng của nhân dân; phải tơn
kính dân, phải làm gương, mọi cán bộ phải lấy dân làm gốc.
Câu 3: Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, “Nói đi đơi với làm” là như thế nào?
Trả lời:
Thứ nhất, nói phải đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, khơng

được xun tạc, nói sai. Nắm vững đường lối cách mạng để thực hiện cho đúng, để
tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân làm theo cho đúng. Phải rèn luyện bản
lĩnh vững vàng để có niềm tin vào mục tiêu lý tưởng cách mạng của Đảng, trung
thành với Đảng, với sự nghiệp cách mạng, bảo vệ nền độc lập dân tộc và xây dựng
xã hội tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
Thứ hai, không được nói một đàng (đường), làm một nẻo. Lời nói đi đơi với
việc làm, nói được làm được, sẽ mang lại những hiệu quả lớn, được nhiều người
hưởng ứng và làm theo. Khơng được nói nhiều làm ít hoặc nói mà khơng làm. Nếu
chính mình tham ơ mà bảo người khác liêm khiết thì khơng được. Khi nói phải gắn
với công việc, nhiệm vụ cụ thể, không chung chung, đại khái dẫn đến nói chung ai
cũng nói được, nghe thì hay, nhưng không biết thực hiện thế nào.
Thứ ba, không được hứa mà khơng làm. Khơng được chỉ nói sng, chỉ
ngồi viết mệnh lệnh mà phải thật thà nhúng tay vào việc. Phải “óc nghĩ, mắt trơng,
tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm”.
Câu 4: Để học tập và làm theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, “nêu cao tinh
thần trách nhiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, nói đi đơi với làm”, hội viên, phụ
nữ và cán bộ Hội cần làm gì?
Trả lời:
* Hội viên, phụ nữ cần:
- Đối với gia đình:
+ Hiểu đúng về trách nhiệm của mình trên cương vị là người vợ, người mẹ,
người bà trong gia đình; là người gắn kết các thành viên trong gia đình bằng tình
u thương, gắn bó, tơn trọng và bình đẳng.
+ Biết cách tổ chức tốt cuộc sống gia đình, có kế hoạch chi tiêu hợp lý; biết
cách phân công, chia sẻ cơng việc gia đình hợp lý cho các thành viên; cùng chồng
ni con khoẻ, dạy con ngoan; khơng phó mặc việc nuôi dạy con em cho nhà
trường, xã hội.
5



- Đối với cộng đồng, đất nước:
+Yêu nước, có ý chí tự lực tự cường, tự tơn dân tộc.
+Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội
+Tự giác chấp hành và vận động người thân trong gia đình, mọi người trong
cộng đồng chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước.
+Biết làm giàu chính đáng cho bản thân, gia đình và q hương đất nước.
Giúp đỡ phụ nữ và những người khác trong cộng đồng cùng phát triển kinh tế.
+Cần cù, sáng tạo trong lao động, cơng tác; thực hiện “nói đi đơi với làm”,
khơng phát ngơn bừa bãi, thiếu trách nhiệm;
+Đồn kết, giúp nhau trong công tác, học tập, lao động, đời sống và xây dựng
gia đình hạnh phúc
+Đấu tranh chống các hành động sai trái, tiêu cực, vi phạm pháp luật; không
tham gia khiếu kiện đông người và đơn thư vượt cấp.
+Hăng hái tham gia các phong trào, hoạt động tại cộng đồng như: Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; cuộc vận động “Người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; thực hiện “Vệ sinh an tồn thực phẩm vì sức khoẻ
phụ nữ và cộng đồng”; vệ sinh môi trường, các hoạt động nhân đạo, từ thiện v.v.
- Đối với tổ chức Hội:
+Tích cực tham gia thực hiện phong trào thi đua và các cuộc vận động của
Hội: Phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình
hạnh phúc” gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh; cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 khơng, 3 sạch” góp phần xây dựng
nông thôn mới và đô thị văn minh; phấn đấu, rèn luyện các phẩm chất đạo đức “Tự
tin - Tự trọng - Trung hậu - Đảm đang”.
+Học tập nâng cao năng lực, trình độ mọi mặt, giữ gìn uy tín và xây dựng tổ
chức Hội vững mạnh.
+Tham gia sinh hoạt hội đầy đủ, đúng giờ, tích cực đóng góp ý kiến xây dựng
tổ chức Hội.
+Ra sức thi đua lập thành tích chào mừng 60 năm chiến thắng Điện Biên Phủ

(7/5/1954- 7/5/2014); 70 năm Cách mạng tháng Tám; 40 năm giải phóng miền
Nam; 70 năm ngày Thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam v.v.
* Cán bộ Hội LHPN các cấp:
Ngoài những nội dung của người hội viên, phụ nữ đối với gia đình, cộng
đồng, đất nước và tổ chức Hội, cán bộ Hội các cấp cần:
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm, năng lực công tác, sâu sát thực tiễn phong
trào; xây dựng phong cách người cán bộ Hội: làm việc trách nhiệm, tận tụy, khoa
học; đi được; nói được; đoàn kết; gần gũi với hội viên, phụ nữ; chống chủ nghĩa
cá nhân; thực hành tiết kiệm, chống tham ô lãng phí…
- Chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; nói đi đơi
6


với làm; gương mẫu rèn luyện theo các phẩm chất đạo đức “Tự tin, tự trọng, trung
hậu, đảm đang”.
- Phấn đấu làm theo lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với cán bộ làm
cơng tác dân vận “Ĩc nghĩ, mắt trơng, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm” và
thấm nhuần tư tưởng “Việc gì lợi cho dân thì phải ra sức làm, việc gì hại cho dân
thì phải hết sức tránh”.
- Tăng cường vai trị hướng dẫn hoạt động ở cơ sở. Chủ động bố trí tham dự
và hướng dẫn sinh hoạt hội viên tại các chi Hội ít nhất 1 lần/quý.

7


CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN VÀ AN NINH BIÊN GIỚI
QUỐC GIA
Câu hỏi 1. Biển Đơng có vai trò như thế nào đối với Việt Nam và thế giới?
Trả lời:
Biển Đơng có diện tích khoảng 3,5 triệu km, là một trong những biển lớn

nhất trên thế giới với 90% chu vi được bao bọc bởi đất liền, được coi là một trong
năm bồn trũng chứa dầu khí lớn nhất thế giới và là nơi chứa đựng nguồn tài nguyên
thiên nhiên biển quan trọng cho đời sống và sự phát triển kinh tế của các nước xung
quanh, đặc biệt là nguồn tài nguyên sinh vật, khoáng sản, du lịch. Có 9 nước tiếp
giáp với Biển Đơng là Việt Nam, Trung Quốc, Phi-líp-pin, In-đơ-nê-xia, Bru-nây,
Ma-lai-xia, Sing-ga-po, Thái Lan, Cam-pu-chia và một vùng lãnh thổ là Đài Loan.
Biển Đông không chỉ là địa bàn chiến lược quan trọng đối với các nước
trong khu vực mà còn của cả Châu Á - Thái Bình Dương và Châu Mỹ. Biển Đơng
nằm trên tuyến đường giao thơng biển huyết mạch nối liền Thái Bình Dương - Ấn
Độ Dương, Châu Âu – Châu Á, Trung Đông - Châu Á và là tuyến đường vận tải
quốc tế nhộn nhịp thứ hai của thế giới. Hơn 90% lượng vận tải thương mại của thế
giới thực hiện bằng đường biển và 45% trong số đó đi qua Biển Đơng. Do đó, Biển
Đơng có vai trị hết sức quan trọng đối với tất cả các nước trong khu vực về an ninh
quốc phịng, giao thơng hàng hải và kinh tế.
Nước ta giáp với Biển Đơng ở ba phía Đơng, Nam và Tây Nam. Các vùng
biển và thềm lục địa Việt Nam là một phần Biển Đông trải dọc theo bờ biển dài
khoảng 3.260 km, từ Quảng Ninh đến Kiên Giang.
Biển Đơng đóng vai trị quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, cả trong lịch sử, hiện tại và tương lai. Không chỉ cung cấp nguồn thức ăn cho
cư dân ven bờ từ hàng nghìn năm nay, Biển Đơng cịn tạo điều kiện để phát triển
các ngành kinh tế và là cửa ngõ để Việt Nam có quan hệ trực tiếp với các vùng
miền của đất nước, giao thương với thị trường khu vực và quốc tế, là nơi trao đổi
và hội nhập của nhiều nền văn hố.
Hai quần đảo Hồng Sa và Trường Sa của Việt Nam nằm ở trung tâm Biển
Đông, rất thuận lợi cho việc đặt các trạm thông tin, trạm dừng và tiếp nhiên liệu
cho tàu thuyền... phục vụ cho tuyến đường hàng hải trên Biển Đông.
Câu hỏi 2. Việt Nam đã thực hiện chủ quyền như thế nào đối với 2 quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa?
Trả lời:
Từ thế kỷ XVII đến cuối thế kỷ XIX, các triều đại nhà nước phong kiến Việt

Nam, với tư cách là Nhà nước Đại Việt, đã tiến hành chiếm hữu và thực thi liên tục
chủ quyền Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Việt Nam
là nước đầu tiên trong lịch sử đã chiếm hữu và thực thi chủ quyền của mình đối với
quần đảo Hồng Sa và quần đảo Trường Sa, khi chúng cịn là đất vơ chủ, ít nhất là
8


từ thế kỷ XVII. Việc chiếm hữu và thực thi chủ quyền này là thật sự, liên tục, hịa
bình và rõ ràng. Việt Nam hồn tồn có cơ sở pháp lý và chứng cứ lịch sử để khẳng
định và bảo vệ chủ quyền hợp pháp của mình.
Suốt từ thời chúa Nguyễn, trải qua thời Tây Sơn đến thời nhà Nguyễn, đội
Hoàng Sa, kiêm quản đội Bắc Hải, đã đi làm nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với
quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Những hoạt động này đã được các văn
bản nhà nước của các triểu đại phong kiến Việt Nam ghi nhận, như: châu bản của
triều đình nhà Nguyễn, các văn bản của chính quyền địa phương như tờ lệnh, tờ tư,
bằng cấp hiện đang được lưu trữ tại các Cơ quan lưu trữ nhà nước.
Ngoài ra, cịn có những chứng cứ lịch sử hết sức quan trọng chứng minh nhà
nước phong kiến Việt Nam đã quản lý thật sự, hiệu quả đối với hai quần đảo này.
Đó là việc tổ chức đơn vị hành chính của Hồng Sa trong hệ thống tổ chức hành
chính của nhà nước lúc bấy giờ. Thời chúa Nguyễn, Hoàng Sa thuộc Thừa tuyên
Quảng Nam hay Quảng Nghĩa (Quảng Ngãi), lúc là phủ khi là trấn: “Bãi Cát vàng
trong phủ Quảng Nghĩa” (Toản tập Thiên nam tứ chí lộ đồ thư); “Hoàng Sa ở phủ
Quảng Nghĩa (thuộc dinh Quảng Nam, huyện Bình Sơn, xã An Vĩnh” (Phủ biên tạp
lục của Lê Q Đơn); sang thời Tây Sơn, phủ Quảng Nghĩa đổi thành phủ Hịa
Nghĩa. Thời nhà Nguyễn, Hồng Sa thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
Trong giai đoạn Pháp thuộc, theo Hiệp ước Pa-tơ-nốt năm 1884, Chính
quyền thuộc địa Pháp đã tiến hành các hoạt động đại diện cho Nhà nước Việt Nam
trong việc tiếp tục bảo vệ, quản lý và khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với
hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Ngày 20 tháng 7 năm 1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết đã công nhận

Việt Nam là một nước có nền độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ và thống nhất.
Hiệp định đã quy định lấy sông Bến Hải (vĩ tuyến 17) làm giới tuyến tạm thời để
phân chia quyền quản lý lãnh thổ giữa 2 miền Nam - Bắc Việt Nam. Quần đảo
Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa nằm dưới vĩ tuyến 17 nên thuộc quyền quản lý
của chính quyền miền Nam Việt Nam.
Tháng 4 năm 1956, khi quân đội viễn chinh Pháp rút khỏi Đông Dương,
quân đội quốc gia Việt Nam, sau là Việt Nam Cộng hịa, đã ra tiếp quản nhóm phía
Tây quần đảo Hoàng Sa.
Từ 17 đến 20 tháng 01 năm 1974, Trung Quốc huy động lực lượng quân sự
đánh quần đảo Hoàng Sa. Ngày 01 tháng 02 năm 1974, Việt Nam Cộng hịa tăng
cường lực lượng đóng giữ, bảo vệ quần đảo Trường Sa trong tình hình Trung Quốc
tăng cường sức mạnh tiến hành xâm chiếm lãnh thổ.
Từ ngày 13 đến 28 tháng 4 năm 1975, các lực lượng Quân đội Nhân dân Việt
Nam đã tiếp quản các đảo có quân đội Việt Nam Cộng hịa đóng giữ, đồng thời
triển khai lực lượng đóng giữ các đảo, một số vị trí khác trong quần đảo Trường Sa.
9


Ngày 05 tháng 6 năm 1975, người phát ngôn Bộ Ngoại giao Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hịa miền Nam Việt Nam tuyên bố khẳng định chủ quyền của
Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Ngày 02 tháng 7 năm 1976, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa 6 (19761981), Quốc hội của nước Việt Nam thống nhất đã quyết định đổi tên nước là
CHXHCN Việt Nam. Nhà nước CHXHCN Việt Nam hoàn toàn có nghĩa vụ, quyền
hạn tiếp tục quản lý và bảo vệ chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa
và quần đảo Trường Sa. Ngày 12 tháng 5 năm 1977, Chính phủ CHXHCN Việt
Nam ra tuyên bố về các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam, trong đó khẳng định
chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Ngày 09 tháng 12 năm 1982, Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam ký Quyết
định số 193-HĐBT thành lập huyện Trường Sa thuộc tỉnh Đồng Nai. Ngày 28
tháng 12 năm 1982, Quốc hội khóa 7 nước CHXHCN Việt Nam ra Nghị quyết sáp

nhập huyện Trường Sa vào tỉnh Phú Khánh (nay là Khánh Hòa).
Ngày 11 tháng 12 năm 1982, Chính phủ CHXHCN Việt Nam ký quyết định
số 194-HĐBT thành lập huyện Hoàng Sa thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (nay là
TP Đà Nẵng).
Việt Nam khẳng định chủ quyền không thể tranh cãi đối với vùng biển, đảo
của Việt Nam trên biển Đơng, trong đó có hai quần đảo Hồng Sa và Trường Sa,
Việt Nam có đầy đủ chứng cứ lịch sử và pháp lý về vấn đề này.
Hiện nay, Việt Nam đang đóng giữ và quản lý 21 vị trí tại quần đảo Trường
Sa; không ngừng củng cố và phát triển các cơ sở vật chất phục vụ cho đời sống
kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của huyện Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa.
Câu hỏi 3: Quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước ta về chủ quyền, biên
giới quốc gia như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 1, Luật Biên giới quốc gia quy định “Biên giới quốc gia của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để
xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo
Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lịng đất, vùng trời của nước Cộng
hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Biên giới quốc gia có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh và đối ngoại, vì vậy trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân là phải
bảo vệ biên giới quốc gia. Để bảo vệ biên giới quốc gia, Đảng và Nhà nước ta đã
đưa ra các quan điểm như sau:
Thứ nhất, xây dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội
dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
10


Thứ hai, chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là thiêng liêng bất khả xâm
phạm của dân tộc Việt Nam. Nhà nước Việt Nam, nhân dân Việt Nam quyết tâm

giữ gìn và bảo vệ quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm về chủ quyền lãnh thổ,
biên giới quốc gia.
Thứ ba, xây dựng biên giới hịa bình, hữu nghị, ổn định; giải quyết các vấn
đề tranh chấp thông qua đàm phán hịa bình, tơn trọng độc lập, chủ quyền, tồn vẹn
lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau.
Thứ tư, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự
nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà
nước, lực lượng vũ trang là nòng cốt.
Riêng đối với việc giải quyết tranh chấp và xử lý các vấn đề nảy sinh ở
Biển Đông: Chủ trương của Việt Nam giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông thông
qua biện pháp hồ bình trên tinh thần hiểu biết và tơn trọng lẫn nhau, tuân thủ luật
pháp quốc tế, nhất là Công ước Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Đối với các
vấn đề liên quan đến hai nước Việt Nam - Trung Quốc (cửa Vịnh Bắc Bộ, Hồng
Sa) thì giải quyết song phương, vấn đề nào liên quan đến các bên khác (Trường
Sa), liên quan đến tự do hàng hải thì cần có sự bàn bạc của các bên liên quan. Nếu
các bên không giải quyết được bằng cơ chế đàm phán thì cần phải giải quyết bằng
các phương thức khác như trung gian, hòa giải hoặc bằng các cơ chế tài phán quốc
tế như Tịa án Cơng lý Quốc tế, Tòa án Quốc tế về Luật Biển và các tòa trọng tài.
Trong khi chờ một giải pháp cơ bản lâu dài cho vấn đề Biển Đông, các bên liên
quan cần nghiêm chỉnh thực hiện Tuyên bố về ứng của của các bên ở biển Đông
(DOC); nỗ lực duy trì hịa bình, ổn định trên cơ sở giữ ngun trạng, khơng làm
phức tạp hóa tình hình, khơng có hành động vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực.
Câu hỏi 4: Hội LHPN Việt Nam tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo và an
ninh biên giới quốc gia như thế nào?
Trả lời
Trong những năm qua, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đã tích cực cùng tồn
Đảng, tồn quân và toàn dân phối hợp với các lực lượng tham gia bảo vệ chủ quyền
biển, đảo, an ninh biên giới quốc gia. Cụ thể:
- Hội ký kết các Chương trình phối hợp hoạt động giữa Hội LHPN Việt Namvới
Tổng cục Chính trị - Bộ Quốc phịng, Bộ đội Biên phòng Quân chủng Hải quân

nhằm tăng cường sự phối hợp trong vận động hội viên, phụ nữ tham gia xây dựng
và phát triển kinh tế, giữ gìn ổn định trật tự, an ninh xã hội vùng biên giới, hải
đảo; , góp phần xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ Quốc.
- Các cấp Hội đã tăng cường hoạt động tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước về bảo vệ chủ quyền biển, đảo; vận động phụ nữ cả nước làm
tốt công tác hậu phương – quân đội, chăm sóc con em, người thân các gia đình cán
bộ, chiến sỹ làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biên giới, biển đảo của quốc gia;
11


quyên góp, ủng hộ các lực lượng bảo vệ chủ quyền biển, đảo; vận động phụ nữ
cùng gia đình thể hiện lòng yêu nước đúng pháp luật.
- Hội LHPN các địa phương giáp biên đã chủ động phối hợp với bộ đội biên phòng
và lực lượng vũ trang địa phương tích cực vận động phụ nữ và nhân dân có ý thức
trong việc bảo vệ đường biên, cột mốc, chống xâm canh, xâm cư, buôn lậu qua biên
giới; vận động người dân nghiêm chỉnh chấp hành các Nghị định, Hiệp định về
biên giới, tích cực tham gia xây dựng biên giới hịa bình, hữu nghị. Đồng thời, tăng
cường phối hợp với các tổ chức phụ nữ ở các tỉnh, huyện và xã có chung đường
biên để tuyên truyền, vận động phụ nữ tham gia bảo vệ an ninh đường biên; giữ gìn
cột mốc biên giới; phối hợp phịng chống ma tuý, HIV/AIDS, mua bán người, môi
giới hôn nhân bất hợp pháp, tăng cường quản lý người đi qua biên giới. Hiện nay
đã có 18/26 tỉnh/thành Hội LHPN các địa phương có biên giới đã tổ chức ký kết
chương trình phối hợp hoạt động với phụ nữ các tỉnh giáp biên của Lào,
Campuchia, và Trung Quốc.
Câu hỏi 5. Hội viên, phụ nữ cần làm gì để tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo
và an ninh biên giới quốc gia?
Trả lời: Để chủ động và tích cực bảo về chủ quyền biển, đảo và an ninh biên giới
quốc gia, hội viên, phụ nữ cần:
▪Tự giác chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về bảo vệ chủ
quyền biển, đảo và an nhinh biên giới quốc gia; vận động người thân trong gia

đình, mọi người trong cộng đồng chấp hành chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước.
▪Tích cực tuyên truyền về chủ quyền lãnh thổ, biên giới và đất nước Việt Nam
tới bạn bè quốc tế.
▪Hăng hái tham gia các phong trào, hoạt động tại cộng đồng như: Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; xây dựng thế trận lịng dân vững
chắc. Khơng nghe theo sự kích động của bọn phản động và tham gia các hoạt
động chống phá Nhà nước.
▪Thăm hỏi, động viên gia đình người có cơng với cách mạng, Mẹ Việt Nam anh
hùng, cán bộ, chiến sỹ biên giới và hải đảo; ủng hộ xây dựng "mái ấm tình
thương"; "mái ấm chiến sỹ“,...
▪Vận động con em, người thân lên đường nhập ngũ, tuyển sinh quân sự; huấn
luyện lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên; tham gia diễn tập chiến đấu,
xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân, thế trận lịng dân vững chắc.
Ngồi những việc trên, những chị em phụ nữ sống tại các vùng giáp biên,
vùng biển và hải đảo cần:
▪Bản thân thực hiện và vận động người thân trong gia đình tham gia các hoạt
động bảo vệ chủ quyền biển, đảo, đường biên mốc giới, không vượt biên trái
12


phép, không tham gia vận chuyển hàng trái pháp luật qua biên giới, khơng đánh
bắt có tính chất huỷ diệt nguồn lợi thuỷ, hải sản, phá hoại môi trường sinh thái
biển.
▪Tích cực phát hiện và cung cấp tin tức cho các cơ quan chức năng về hoạt động
vượt biên trái phép, vi phạm chủ quyền lãnh hải, lãnh thổ, xâm canh, xâm cư,
lấn chiếm biên giới.
▪Tích cực lao động, sản xuất và phát triển kinh tế và giúp những phụ nữ và gia
đình khác trong địa bản phát triển kinh tế để góp phần bảo đảm ổn định kinh tế xã hội, giữ gìn trật tự và phát triển kinh tế biển.
Động viên người thân trong gia đình vươn khơi bám biển, vừa làm kinh tế cho gia

đình, vừa góp phần giữ gìn chủ quyền lãnh thổ quốc gia./.

13


CHỦ ĐỀ 4: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT
NAM, PHỤ NỮ VIỆT NAM THỜI KỲ CNH, HĐH ĐẤT NƯỚC
Câu hỏi: Đảng ta quan tâm như thế nào về xây dựng con người Việt Nam?
Trả lời:
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (Khóa VIII) và Kết luận Hội nghị Trung
ương 10 (Khóa IX) của Đảng đã xác định nhiệm vụ xây dựng con người Việt Nam
với 5 nội dung cụ thể là:
1) Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế
giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội;
2) Có ý thức tập thể, đồn kết, phấn đấu vì lợi ích chung;
3) Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân
nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và
cải thiện mơi trường sinh thái;
4) Lao động chăm chỉ, có lương tâm nghề ngiệp, có kỹ thuật, sáng tạo;
5) Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết trình độ chun mơn, trình độ
thẩm mỹ và thể lực.
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ( bổ
sung và phát triển năm 2011) xác định: “Xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu
nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm cơng dân; có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi,
sống có văn hóa, nghĩa tình, có tinh thần quốc tế chân chính”.
Bác Hồ nói về đạo đức cách mạng của người cán bộ, đảng viên là: Cần,
kiệm, liêm, chính, trí cơng, vơ tư.
Hỏi: Quan điểm của Đảng về việc xây dựng phụ nữ Việt Nam như thế nào?
Trả lời:

Nghị quyết số 11/NQ-TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị (khóa X) về
Cơng tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước đã định hướng tiêu chí
xây dựng phụ nữ Việt Nam: “Có sức khỏe, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng
động, sáng tạo, có lối sống văn hóa, có lịng nhân hậu”.
Hỏi: Quá trình CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế có tác động gì
tới phụ nữ Việt Nam nhìn từ góc độ phẩm chất, đạo đức?
Trả lời:
Q trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế có tác động tích cực và cả tiêu cực
tới phụ nữ Việt Nam.
- Một số tác động tích cực: Quan niệm về đạo đức của người phụ nữ cởi mở hơn;
Môi trường pháp lý về bình đẳng giới tiến bộ hơn; Cơ hội học tập, giao lưu, tiếp cận thông
14


tin rộng rãi; Phụ nữ có ý thức hơn về giá trị bản thân, có điều kiện thuận lợi hơn để phát
triển các phẩm chất, tố chất của cá nhân (Như: Chủ động, năng động, sáng tạo, bản lĩnh, dễ
thích nghi, ý chí, nghị lực, tự tin; khắc phục tâm lý tự ti, an phận, dựa dẫm)…
- Một số tác động tiêu cực: Tác động của lối sống thực dụng, cá nhân, ích kỷ;
Mơi trường cạnh tranh, tạo nhiều áp lực trong cuộc sống; Tác động của văn hóa
ngoại lai; dễ bị lệch chuẩn về đạo đức (Như: Quá coi trọng lợi ích cá nhân, đặt lợi
ích cá nhân lên trên lợi ích gia đình, tập thể, xã hội; Thích hưởng thụ, lười lao
động; lối sống giả dối, thực dụng, ích kỷ, chạy theo đồng tiền; Sống buông thả,
sống gấp, bàng quang, vô cảm, dễ phát sinh bạo lực, tội ác)…
Chính vì vậy, Đảng, Nhà nước chủ trương tăng cường giáo dục rèn luyện phẩm
chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam cho phù hợp với yêu cầu thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
Hỏi: Vì sao phải tăng cường cơng tác tuyên truyền, giáo dục phẩm chất,
đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ CNH, HĐH đất nước?
Trả lời:
Cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ
Việt Nam thời kỳ CNH, HĐH đất nước vì:

- Thực trạng xã hội hiện nay đặt ra nhiều vấn đề về đạo đức, lối sống; Một bộ
phận xã hội có sự xuống cấp về đạo đức, lối sống.
- Phụ nữ có vai trị và ảnh hưởng đặc biệt quan trọng trong việc giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hóa, giá trị đạo đức trong mỗi gia đình và cộng đồng, xã hội.
- Cần có sự chủ động định hướng rõ các giá trị đạo đức phù hợp với đặc
điểm thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế để phụ nữ rèn luyện,
hướng tới; giúp người phụ nữ có bản lĩnh, có sức đề kháng trước những tác động
tiêu cực từ mặt trái của cơ chế thị trường và hội nhập.
4 PHẨM CHẤT, ĐẠO ĐỨC PHỤ NỮ VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẨY
MẠNH CNH, HĐH ĐẤT NƯỚC
Hỏi: Những phẩm chất, đạo đức chủ yếu nào người phụ nữ cần rèn luyện
trong giai đoạn hiện nay?
Trả lời:
Các phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong truyền thống
cũng như hiện tại cần được trân trọng, giữ gìn, phát huy, bổ xung, điều chỉnh cho phù
hợp với thời kỳ CNH, HĐH, hội nhập quốc tế. Trong đó, nổi lên là 4 phẩm chất, đạo
đức chủ yếu, xuyên suốt, đòi hỏi người phụ nữ phải rèn luyện trong giai đoạn hiện đó là:
1) Tự tin; 2) Tự trọng;
3) Trung hậu;
4) Đảm đang.
Hỏi: Dựa vào cơ sở nào để đề ra 4 phẩm chất, đạo đức “Tự tin - Tự
trọng - Trung hậu – Đảm đang”?
Trả lời:
15


Trên cơ sở kết quá trình khảo sát, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu xã hội
học và thực tiễn từ các nhà lý luận, phê bình, nghiên cứu, giảng dạy, từ các nhóm
đối tượng đại diện, người dân nam, nữ trong cộng đồng, các lĩnh vực, vùng miền;
kết quả từ các hội thảo khoa học, hội thảo nghiên cứu thực hiện Đề án “Tuyên

truyền, giáo dục phẩm chất phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước” do Hội LHPN Việt Nam chủ trì tổ chức. Nổi lên nhất, tập trung, chắt lọc và
có sự đồng thuận của xã hội trong việc lựa chọn những phẩm chất đạo đức cần có ở
người phụ nữ để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; 4
phẩm chất đạo đức “Tự tin - Tự trọng - Trung hậu - Đảm đang” đã được đặt ra.
Hỏi: Tự tin được hiểu như thế nào? Hãy cho biết một số biểu hiện của
phẩm chất tự tin?
Trả lời:
Tự tin là tin vào bản thân mình, sẵn sàng vượt lên trên định kiến giới, dám
nghĩ, dám làm, dám tin vào khả năng thành cơng của mình.
Người tự tin là người ln tin tưởng vào năng lực bản thân, có trí tiến thủ, tự
đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của mình. Từ đó, đặt cho mình mục tiêu để phấn đấu
vươn lên, rèn luyện bản lĩnh, nghị lực, khơng ngại khó, ngại khổ, vượt mọi hồn
cảnh khó khăn, khắc phục tâm lý tự ty để đạt mục tiêu ấy.
Trong công việc, người tự tin là người tự lực, năng động, dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm; sẵn sàng nhận nhiệm vụ, khi đã nhận thì cố gắng hồn thành tốt. Trong
cuộc sống, người tự tin thường chủ động, bình tĩnh xử lý mọi tình huống. Ở người tự tin
có tinh thần hợp tác cao; khiêm tốn khi thành cơng, bình tĩnh rút kinh nghiệm khi thất bại,
coi khó khăn là mơi trường rèn luyện để thử thách năng lực và ý chí.
Trong giao tiếp, ứng xử, người tự tin thường tỏ thái độ bình tĩnh, chủ động; mạnh dạn
bày tỏ quan điểm, chính kiến; dũng cảm bảo vệ lẽ phải; có phong thái chững chạc, đường hồng.
Hỏi: Tự tin có phải tự cao, tự mãn ?
Trả lời:
Tự tin không phải tự cao, tự mãn. Người tự tin là người luôn muốn phấn đấu
vươn lên, luôn khao khát học hỏi, luôn trau dồi bản thân để nâng cao giá trị của
mình, xem đây là cơ sở cho sự tự tin của mình. Cịn người tự cao, tự mãn thì ln
phóng đại về khả năng của bản thân để thỏa mãn với những gì mình có và coi
thường người khác. Người tự tin xem hiểu biết, lịng tin vào khả năng của mình là
năng lượng để ln mở rộng tầm nhìn, hiểu biết của mình, từ đó vươn lên khơng
ngừng. Cịn người tự cao tự mãn xem đây là cái khiên để bảo vệ mình, khép kín

mình, thỏa mãn với những gì mình có, do vậy, có nguy cơ bị tụt hậu…
Phẩm chất tự tin thuộc về bản lĩnh của mỗi người, đồng thời cũng khơng chỉ
thể hiện trong ý nghĩ mà cịn thể hiện qua thái độ, qua hành động thực tiễn của con
người; gắn với khả năng thực, giá trị thực của con người.
Hỏi: Vì sao phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước cần có phẩm
chất tự tin?
16


Trả lời:
Trước hết, người phụ nữ cần có sự tự tin để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ
CNH, HĐH, phát triển và hội nhập. Nhờ tự tin, người phụ nữ sẽ tiếp cận ngày càng
gần hơn với cơ hội bình đẳng và phát triển, đóng góp ngày càng nhiều hơn cho gia
đình, q hương, đất nước. Bên cạnh đó, trong thời kỳ CNH, HĐH, người phụ nữ
có nhiều điều kiện thuận lợi để hình thành và ni dưỡng sự tự tin. Hội nhập đã tạo
điều kiện cho phụ nữ được tiếp cận, giao lưu với nền văn hóa tồn cầu, được tiếp
xúc với những phẩm chất tự tin, cởi mở của phụ nữ ở nhiều nước trên thế giới; giúp
phụ nữ trở thành người chủ về kinh tế trong gia đình, đóng góp cho xã hội.
Một thuận lợi nữa là hiện nay, phụ nữ Việt Nam đang sống trong một thời đại
mà vấn đề bình đẳng giới được đưa vào chính sách, chiến lược phát triển quốc gia.
Để tham gia thực hiện bình đẳng giới, phụ nữ khơng những phải thay đổi về mặt
nhật thức, mà bản thân mình cũng phải khắc phục tâm lý tự ty, mặc cảm. Tự tin, cố
gắng vươn lên với tinh thần tự khẳng định địa vị sẽ giúp phụ nữ có thể đóng góp
nhiều nhất khả năng của mình cho xã hội, cho tương lai.
Hỏi: Phụ nữ cần làm gì để có được sự tự tin?
Trả lời:
Phải sẵn sàng vượt ra khỏi định kiến giới, dám nghĩ, dám làm, tin vào khả
năng thành cơng của mình. Chủ động khẳng định vai trị, vị thế, quyền lợi và trách
nhiệm của mình trước yêu cầu mới của đất nước; nhận thức về “Sự tiến bộ của phụ
nữ gắn liền với sự phát triển của đất nước”.

Bản thân người phụ nữ phải tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia
đình hạnh phúc; tự ý thức học hỏi, bồi dưỡng trí tuệ, tích lũy tri thức.
Phụ nữ cần có ý thức rèn luyện kỹ năng sống, rèn luyện sức khỏe, giữ gìn vẻ
đẹp hình thể và tâm hồn.
Hỏi: Thế nào là Tự trọng? Biểu hiện của lòng tự trọng?
Trả lời:
Tự trọng là coi trọng phẩm giá, danh dự của bản thân mình. Nó khơng chỉ có
ý nghĩa về đạo đức mà rộng hơn là cả về năng lực, trình độ, cách ứng xử… những
yếu tố làm nên giá trị, tư cách của con người.
Người có lịng tự trọng trước hết phải là người u nước, tự tơn dân tộc,
khơng làm điều gì tổn hại đến đất nước, đến dân tộc mình.
Người tự trọng là người có thái độ tơn trọng và tự giác chấp hành mọi quy định của
pháp luật, nghiêm túc thực hiện các quy chế, nội quy, hương ước của tập thể, cộng đồng.
Người tự trọng phải là người tôn trọng và hướng theo chuẩn mực đạo đức xã
hội. Trong ứng xử, người tự trọng thường độ lượng với người khác nhưng nghiêm
khắc với bản thân, tự giác tu dưỡng phẩm chất đạo đức, rèn luyện tác phong, lối
sống theo chuẩn mực đạo đức xã hội; không sống dễ dãi, buông thả; ln giữ đạo
đức nghề nghiệp; hài hịa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích cộng đồng; khi có lỗi thì tự
giác nhận lỗi và sửa lỗi; biết kiềm chế, không xúc phạm người khác.
17


Người tự trọng còn là người coi trọng danh dự bản thân, ln nỗ lực phấn
đấu hồn thiện bản thân. Sống có trách nhiệm với bản thân và với mọi người; cố
gắng làm trịn nghĩa vụ của mình đối với gia đình, xã hội.
Hỏi: Vì sao phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước cần có phẩm
chất tự trọng?
Trả lời:
Để tiếp nối truyền thống tốt đẹp của con người Việt Nam, phụ nữ Việt Nam. Tự
trọng là một phẩm chất đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam. Từ ngàn xưa, tổ

tiên chúng ta đã đặt danh dự lên hàng đầu: “Đói cho sạch, rách cho thơm”; “tốt danh
hơn lành áo”; “Cọp chết để da, người ta chết để tiếng”… “Tiếng” ở đây chính là những
nhận xét, đánh giá tốt đẹp của cộng đồng xã hội về một cá nhân nào đấy.
Để góp phần bảo vệ, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và nét đẹp truyền thống
của phụ nữ Việt Nam trước những thách thức của xu thế tồn cầu hóa và hội nhập.
Để đem lại giá trị đích thực cho con người, hướng con người sống thiện,
sống đẹp. Lòng tự trọng giúp cho mỗi con người ý thức được giá trị của bản thân,
và biết cách để bảo vệ danh dự của bản thân.
Hỏi: Phụ nữ cần làm gì để giữ được lịng tự trọng?
Trả lời:
Ln đề cao lịng tự hào, tự tơn dân tộc, không làm những việc ảnh hưởng
tới giá trị, thanh danh của dân tộc Việt Nam, của con người Việt Nam. Niềm tự hào
về đất nước là cơ sở tạo nên lịng tự tơn dân tộc, tính tự trọng cơng dân của người
phụ nữ trong giai đoạn mới.
Tạo cho mình một niềm tin vào bản thân, vào cuộc sống. Thực tế cho thấy,
chúng ta hồn tồn chỉ có thể xây dựng cho mình lịng tự trọng bằng cách tin vào
bản thân, tơn trọng mình và tơn trọng người khác.
Lịng tự trọng của người phụ nữ cần được thể hiện ở tinh thần vượt khó, ở ý chí
vươn lên trong cuộc sống. Khi đứng trước những hồn cảnh khó khăn khơng nản lịng.
Thất bại khơng gục ngã mà tìm mọi cách để vươn lên, làm chủ số phận, làm chủ hoàn
cảnh.
Phải thường xuyên tích cực tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức và kỹ
năng sống cho bản thân. Biết học cách kiềm chế thái độ, cảm xúc để xử lý tốt các
mối quan hệ, trong các tình huống khác nhau. Biết tơn trọng mình và tơn trọng
người khác (Với mình thì nghiêm khắc, với người thì độ lượng); ln có ý thức làm
cho người khác tơn trọng mình.
Hỏi: Thế nào là trung hậu? Biểu hiện của lòng trung hậu?
Trả lời:
Trung hậu là trung thành, trung thực và nhân hậu với mọi người, có những
tình cảm tốt đẹp và chân thành, trước sau như một trong quan hệ đối xử với mọi

người. Trung hậu cịn có thể hiểu bao gồm cả nghĩa tình, thủy chung, có trách
nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng.
18


Biểu hiện của phẩm chất trung hậu theo nghĩa rộng chính là lịng trung thành
với Tổ quốc, với nhân dân. Biết tôn trọng những thành quả cách mạng mà các thế
hệ cha ông đã hy sinh xương máu mới giành lại được, hiểu rõ đạo lý “ Ăn quả nhớ
người trồng cây”, “Uống nước nhớ nguồn”.
Trong quan hệ cộng đồng, biểu hiện của phẩm chất trung hậu chính là thủy
chung son sắc trong các mối quan hệ gia đình, xã hội như tình bạn, tình yêu, tình
đồng nghiệp. Người phụ nữ trung hậu luôn là người thật thà, ngay thẳng, sống nhân
ái với mọi người, giàu lòng thương người, mong muốn đem lại những điều tốt lành
cho người khác. Yêu thương, sẵn sàng cưu mang, giúp đỡ người khác trên cơ sở
đồng cảm; Thẳng thắn, cương trực, có chính kiến để bảo vệ lẽ phải, đấu tranh
chống cái xấu, cái ác. Đó cịn là lịng vị tha, sẵn sàng hy sinh bản thân cho gia đình,
cho đất nước, cho những người thân của mình.
Hỏi: Tại sao phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước lại cần có
lịng trung hậu?
Trả lời:
Trong bất cứ thời đại nào, lòng trung hậu cũng luôn là một phẩm chất đạo
đức truyền thống tốt đẹp, đáng tự hào của phụ nữ Việt Nam.
Lòng trung hậu của phụ nữ Việt Nam là cơ sở để tạo nền tảng gia đình ln vững
chắc, bền chặt. Phẩm chất trung hậu chính là cái neo để người phụ nữ - những người giữ
lửa trong gia đình giữ được sự gắn bó, kết nối giữa các thành viên trong gia đình, giữ được
ngọn lửa chung thủy, hạnh phúc trong gia đình. Ra ngồi xã hội, phẩm chất này lại là chìa
khóa để làm cho xã hội tốt đẹp hơn, người với người đối xử có tình với nhau hơn.
Hỏi: Phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước cần làm gì để thể
hiện lịng trung hậu?
Trả lời:

Phải ln ý thức sâu sắc về tinh thần “Tương thân tương ái”, đề cao nghĩa
tình, coi trọng đạo lý, sống có nghĩa có tình, có trước có sau, thủy chung, son sắc.
Với gia đình, người phụ nữ cần giữ được những tình cảm đẹp như: hiếu thuận với
cha mẹ, thủy chung với chồng, gương mẫu yêu thương con cái…Với cộng đồng,
tập thể, người phụ nữ cần có sự chia sẻ, nhường nhịn, cảm thơng. Tích cực hưởng
ứng các phong trào nhân đạo từ thiện, giúp nhau phát triển kinh tế gia đình.
Ln quan tâm đến lợi ích xã hội cộng đồng, tích cực tham gia các hoạt động
cộng đồng; khắc phục tư tưởng ích kỷ, hẹp hịi, níu kéo, đố kỵ với người khác.
Luôn sống trung thực, thẳng thắn, không làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức.
Hỏi: Thế nào là đảm đang? Biểu hiện của Đảm đang?
Trả lời:
Đảm đang là khả năng quán xuyến việc nước, việc nhà. Người phụ nữ đảm
đang là người biết sắp xếp hài hòa cơng việc gia đình và cơng việc xã hội.
Biểu hiện rõ nhất của phẩm chất đảm đang ở người phụ nữ chính là khả
năng qn xuyến cơng việc gia đình tốt. Đảm đang khơng phải là tự mình cáng
19


đáng hết mọi việc, mà quan trọng là cần biết cách sắp xếp; phân công công việc
cho các thành viên một cách hợp lý; thu hút được sự tham gia tích cực của các
thành viên trong chia sẻ cơng việc gia đình với mình.
Là người biết sắp xếp xếp hài hịa việc gia đình với việc xã hội; phấn đấu
giỏi việc nước, đảm việc nhà; làm tốt việc nhà, đồng thời làm tốt việc xã hội. Biết
cách tạo quan hệ hỗ trợ giữa việc nhà và việc nước: sắp xếp việc nhà hợp lý để toàn
tâm toàn ý cho việc nước; làm tốt việc nước để có điều kiện hỗ trợ thêm việc nhà;
sắp xếp thời gian nghỉ ngơi, học tập nâng cao trình độ, chăm sóc bản thân; đồng
thời, chú ý tạo điều kiện cho các thành viên trong gia đình có thời gian học tập,
tham gia tích cực vào các hoạt động của cộng đồng, xã hội.
Hỏi: Tại sao phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
cần là người đảm đang?

Trả lời:
Đảm đang luôn là phẩm chất đạo đức truyền thống tốt đẹp, vừa thể hiện đúng
thiên chức làm vợ, làm mẹ của người phụ nữ Việt Nam, vừa khẳng định vị thế của
họ trong cộng đồng. Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, việc nối tiếp
truyền thống đảm đang vừa mang tính truyền thống, vừa mang tính hiện đại, có ý
nghĩa vơ cùng to lớn đối với gia đình, xã hội và đối với chính người phụ nữ. Chính
sự đảm đang ấy đã góp phần khẳng định quyền bình đẳng của người phụ nữ, xác
nhận địa vị, phẩm giá của người phụ nữ đối với gia đình và xã hội; nâng cao hơn
nữa những năng lực, phẩm chất, đạo đức của họ trong thời đại mới.
Trước yêu cầu ngày càng cao của thời kỳ CNH, HĐH, phẩm chất đảm đang sẽ
giúp cho người phụ nữ thực hiện hài hòa hai vai: Việc nhà, việc nước để vừa có cơ hội
phát triển cho bản thân, vừa bảo tồn hạnh phúc gia đình. Khái niệm đảm đang trong
giai đoạn hiện nay không hề lạc hậu, ngược lại, nó là chìa khóa để người phụ nữ thể
hiện sự năng động của mình. Chính điều này đòi hỏi người phụ nữ cần phát huy phẩm
chất đảm đang, có như thế mới dung hịa được các nhiệm vụ, vai trị của mình.
Hỏi: Phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước cần làm gì để thể
hiện được phẩm chất đảm đang?
Trả lời:
Người phụ nữ cần biết cách tổ chức tốt cuộc sống gia đình để tự tạo điều kiện
tham gia các hoạt động xã hội cho bản thân và cho các thành viên khác. Người phụ nữ
đảm đang khơng phải tự mình làm tất thẩy mọi việc mà phải là người biết tổ chức, sắp
xếp để khơi dậy được thế mạnh của mọi người, giúp các thành viên trong gia đình định
hướng, hồn thành các cơng việc của mình để mọi việc chung ln sn sẻ, trơi chảy.
Người phụ nữ xử lý hài hịa trách nhiệm hai vai việc nước, việc nhà. Cần biết tổ
chức cuộc sống gia đình và biết gắn kết sợi dây tình cảm của các thành viên gia đình; là
người biết lấy các giá trị bền vững của gia đình làm nền tảng để tiếp nhận những giá trị
mới làm cho gia đình phát triển hơn và hạnh phúc hơn. Cũng chính nhờ sự phát huy tính
20



năng động, sáng tạo mà người phụ nữ có thể làm tốt hơn những thiên chức của mình
như ni dưỡng, giáo dục con cái, bảo tồn và trao truyền văn hóa cho thế hệ sau.
Người phụ nữ cần tự bồi dưỡng cho mình kiến thức văn hóa, kỹ năng sống bao
gồm: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử, kỹ năng ni dạy con cái và chăm sóc gia đình…
Hỏi: 4 phẩm chất, đạo đức Tự tin- Tự trọng- Trung hậu – Đảm đang có
mối quan hệ với nhau như thế nào?
Trả lời:
4 phẩm chất, đạo đức Tự tin - Tự trọng - Trung hậu - Đảm đang có mối quan
hệ hữu cơ, hòa quyện với nhau; phẩm chất, đạo đức này là tiền đề, điều kiện, cơ sở,
kết quả của phẩm chất, đạo đức kia và ngược lại.
Cụ thể như:
- Xuất phát từ lòng tự trọng mà cần phải rèn luyện để có thể tự tin, cần phải
sống trung thực, nhân ái.
- Tự tin mới có đủ bản lĩnh thể hiện lòng tự trọng, sự trung thực, thẳng thắn; tự tin
mới có đủ năng lực để thể hiện sự đảm đang trong gia đình và đảm đang cơng việc xã hội.
- Xuất phát từ tình cảm yêu thương dành cho những người thân trong gia
đình, xuất phát từ lịng chung thủy với chồng, sự hiếu thảo với bố, mẹ… (nội dung
phẩm chất trung hậu), người phụ nữ không quản vất vả, khó nhọc, có thể tồn tâm
tồn ý lo toan, đảm đang cơng việc gia đình mà khơng hề tính tốn thiệt hơn.
- Ngược lại, chính sự đảm đang ấy sẽ góp phần thể hiện một cách đầy đủ
nhất, sinh động nhất vẻ đẹp của lòng nhân hậu ở người phụ nữ.
Cả 4 phẩm chất, đạo đức Tự tin - Tự trọng - Trung hậu - Đảm đang đều là
những phẩm chất đạo đức truyền thống tốt đẹp, cần được phát huy mạnh mẽ trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
Hỏi: Rèn luyện 4 phẩm chất, đạo đức Tự tin - Tự trọng - Trung hậu Đảm đang, mang đến những lợi ích nào cho phụ nữ?
Trả lời:
Tự tin - Tự trọng - Trung hậu - Đảm đang luôn là phẩm chất, đạo đức truyền
thống tốt đẹp, góp phần thể hiện vai trị làm vợ, làm mẹ của người phụ nữ, đồng
thời khẳng định vị thế của chị em trong gia đình, cộng đồng và xã hội. Trong giai đoạn
hiện nay, việc phát huy những phẩm chất đạo đức ấy càng có ý nghĩa hơn, giúp người

phụ nữ đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
Đối với bản thân người phụ nữ, 4 phẩm chất, đạo đức Tự tin - Tự trọng - Trung
hậu - Đảm đang giúp người phụ nữ nắm bắt cơ hội, tận dụng những yếu tố tích cực,
tránh những tác động tiêu cực của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập, vượt qua
những thách thức khó khăn để trở thành người phụ nữ thành công trong cuộc sống và sự
nghiệp. Đó cũng là điều kiện đem lại giá trị đích thực cho người phụ nữ, hướng người
phụ nữ sống thiện, sống đẹp, sống có ích. Khi vai trị, vị trí của người phụ nữ được nâng
lên, chị em có thể đóng góp nhiều hơn cho đất nước.
21


Đối với mỗi gia đình, 4 phẩm chất, đạo đức Tự tin - Tự trọng - Trung hậu Đảm đang còn giúp người phụ nữ thực hiện tốt vai trò của người vợ đảm, người mẹ
hiền; từ đó tác động tích cực tới các thành viên trong gia đình; tạo cơ sở để xây
dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc bền vững.
Đối với cộng đồng, 4 phẩm chất, đạo đức Tự tin - Tự trọng - Trung hậu Đảm đang giúp người phụ nữ có thể thực hiện tốt trách nhiệm cơng dân, tác động
tích cực tới cộng đồng, xã hội, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đất nước.
Hỏi : Phụ nữ cần làm gì để có được 4 phẩm chất, đạo đức Tự tin - Tự
trọng - Trung hậu - Đảm đang?
Trả lời:
Mỗi một người phụ nữ cần nhận thức đúng, đầy đủ về 4 phẩm chất và sự cần
thiết phải rèn luyện để có được những phẩm chất đó. Sẵn sàng vượt qua khỏi định
kiến giới, vượt qua những trở ngại của bản thân, dám nghĩ, dám làm, dám tin vào
khả năng thành cơng của mình; đồng thời có niềm tin vào ý chí, năng lực, bản lĩnh
và phẩm chất tốt đẹp của bản thân, của người phụ nữ.
Mỗi người cần xác định rõ trách nhiệm xã hội của mình trong quá trình tu
dưỡng và rèn luyện phẩm chất đạo đức. Luôn quan tâm đến lợi ích xã hội, tích cực
tham gia các hoạt động cộng đồng, khắc phục tư tưởng ích kỷ, hẹp hịi, níu kéo, đố
kỵ với người khác.
Không ngừng học tập vươn lên, tự xác định nhu cầu, mục đích học tập, lựa
chọn nội dung và loại hình học tập thích hợp; có ý thức học mọi lúc, mọi nơi, mọi

hình thức, học suốt đời để nắm vững chủ trương đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; nội quy, hương ước của tập thể, cộng đồng; không ngừng
vươn lên trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo; nâng cao
kiến thức văn hóa, kỹ năng gia tiếp ứng xử; thực hành phương pháp khoa học trong
nuôi dạy con và chăm sóc gia đình.
Tự giác thường xun rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức. Phải xác định
được rằng phẩm chất, đạo đức của con người không tự nhiên, sẵn có mà được hình
thành qua giáo dục, tu dưỡng, rèn luyện hàng ngày. Đồng thời, phẩm chất, đạo đức cũng
không phải nhất thành, bất biến mà luôn chịu sự tác động của ngoại cảnh, dễ bị thay đổi.
Do đó, việc rèn luyện cần được thực hiện thường xuyên, mọi lúc, mọi nơi, trong mọi
hoàn cảnh, tự soi xét bản thân hàng ngày và tu dưỡng suốt cả cuộc đời.
Hỏi: Cán bộ, hội viên phụ nữ cần làm gì để giữ gìn và phát huy những
phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam?
Trả lời:
Để giữ gìn và khơng ngừng phát huy những phẩm chất, đạo đức truyền thống tốt
đẹp của người phụ nữ Việt Nam, mỗi cán bộ, hội viên , phụ nữ hãy tích cực học tập, rèn
luyện theo 4 phẩm chất, đạo đức Tự tin - Tự trọng - Trung hậu - Đảm đang, đồng thời là
nòng cốt trong việc tuyên truyền để các phẩm chất, đạo đức tốt đẹp có sức lan tỏa rộng
22


khắp trong tồn xã hội. Bởi lẽ, giữ gìn, phát huy và bồi dưỡng những phẩm chất, đạo
đức tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam không chỉ cần thiết đối với người phụ nữ, mà còn cần
thiết đối với mọi người dân Việt Nam trong thời kỳ phát triển và hội nhập.
CHỦ ĐỀ 5: GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN
I. VỊ THÀNH NIÊN LÀ GÌ?
Vị thành niên (VTN) là những người ở độ tuổi từ 10-19 tuổi nghĩa là trong
độ tuổi thiếu niên và trước tuổi trưởng thành (Quy định tổ chức Y tế Thế giới).
Tuổi vị thành niên được phân thành các giai đoạn như sau:
* Giai đoạn đầu vị thành niên (10- 13 tuổi)

* Giai đoạn giữa vị thành niên (14-16 tuổi)
* Giai đoạn cuối vị thành niên (17- 19 tuổi)
Sự phân chia các giai đoạn như vậy là dựa trên sự phát triển thể chất, tâm lý
xã hội của từng thời kỳ, song cũng chỉ có tính chất tương đối. Vì trong thực tế, yếu
tố tâm sinh lý, phát triển thể lực của mỗi em lại có những đặc điểm riêng biệt
khơng hồn tồn theo đúng như sự phân định. Vì vậy nếu em nào nhận thấy tại sao
mình lại có những vấn đề khơng giống hồn tồn các bạn cùng trang lứa thì điều đó
cũng bình thường và khơng nên q lo lắng.
II. Ý NGHĨA CỦA TUỔI VỊ THÀNH NIÊN
Khái niệm vị thành niên được thừa nhận về mặt văn hóa, xã hội là một giai
đoạn chuyển tiếp giữa tuổi ấu thơ và tuổi trưởng thành, ở độ tuổi này các em có rất
nhiều biến đổi tùy theo dân tộc và các yếu tố ảnh hưởng của môi trường, kinh tế, xã
hội, văn hóa.
Thời kỳ VTN được đặc trưng bởi sự phát triển nhanh cả về trí tuệ và thể lực.
Đánh dấu những bước phát triển lớn về mặt xã hội, các em có xu hướng thốt khỏi
phạm vi gia đình, hịa nhập vào tập thể của lứa tuổi, các em ham muốn tìm hiểu,
khám phá và phát triển kỹ năng mới để tự khẳng định mình.
Ở tuổi VTN các em khơng còn là trẻ con cũng chưa thành người lớn. Trước
sự thay đổi về cơ thể và tâm sinh lý cơ thể các em cảm thấy bối rối, sẽ có những
khó khăn đang chờ đợi các em ở phía trước, nhưng đó chỉ là những thử thách thơng
thường, các em cần có thêm sự giúp đỡ của mọi người trong gia đình, nhà trường
và xã hội để vượt qua những thử thách đó, để trưởng thành trở thành người lớn.
III. TỔNG QUAN VỀ KỸ NĂNG SỐNG
1. Khái niệm kỹ năng sống
Hiện nay chưa có một số khái niệm nào thống nhất trên toàn thế giới về kỹ
năng sống (KNS). Theo Tổ chức Văn hóa, khoa học và Giáo dục của Liên hiệp
quốc (UNESCO) “ KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng
và tham gia vào cuộc sống hàng ngày”. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra định
23



nghĩa “KNS là những năng lực giao tiếp và những hành vi tích cực của cá nhân có
thể giải quyết có hiệu quả những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”.
Như vậy, KNS có thể được hiểu là các kỹ năng thiết thực để ứng phó trong
những tình huống hàng ngày mà chúng ta cần để có cuộc sống an tồn, khỏe mạnh
và hạnh phúc. Nói đến kỹ năng sống là nói đến những vấn đề trong cuộc sống,
hướng tới cuộc sống an tồn khỏe mạnh, vì thế việc rèn luyện kỹ năng sống cần
toàn diện, bao trùm tất cả các lĩnh vực của cuộc sống.
Khái niệm KNS được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở từng quốc gia: ở một
số nơi KNS được hướng vào giáo dục vệ sinh, dinh dưỡng và phòng bệnh; ở một số
nơi khác, nó nhằm vào việc giáo dục hành vi, cách ứng xử, giáo dục an toàn trên
đường phố; giáo dục bảo vệ mơi trường, hay giáo dục lịng u hịa bình vv…
Kỹ năng sống gồm hàng loạt các kỹ năng như: Kỹ năng nhận biết vấn đề
nguy cơ, kỹ năng giao tiếp tự nhận thức, kỹ năng giải quyết vấn đề và ứng phó tình
huống một cách linh hoạt sáng tạo, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định,
kỹ năng kiên định, kỹ năng xử lí căng thẳng vv…
2. Vì sao phải giáo dục kỹ năng sống?
Từ khi lọt lịng mẹ, con trẻ cũng đã có những mầm mống, những tiền đề của kỹ
năng như lựa chọn, phán đoán, xác định… nhưng ở dạng bản năng, chưa có ý thức.
Trong q trình trưởng thành, bằng tri thức và trải nghiệm của đời sống, bằng rèn luyện
và tự rèn luyện, những mầm mống và tiền đề ấy được nâng lên và trở thành năng lực,
khả năng thực hiện hành động hay ứng xử tích cực, có ý thức, có mục đích, hướng tới vì
lợi ích của cá nhân, gia đình và cộng đồng.
Chúng ta khơng thể giả định rằng mọi người tự nhiên có được KNS, mà nó được
hình thành và củng cố thơng qua các trải nghiệm bản thân và ảnh hưởng của các giá trị
đạo đức, văn hóa của cộng đồng xã hội. Nếu thiếu các kỹ năng này thì con người có thể
ứng xử tiêu cực khơng an tồn khi gặp phải các khó khăn hoặc căng thẳng trong cuộc
sống, ví dụ như tìm đến rượu, thuốc lá, ma túy và các chất kích thích hoặc có hành vi
bạo lực, hoặc tự vẫn… ảnh hưởng đến cuộc sống khỏe mạnh và an toàn của họ.
Trẻ vị thành niên là giai đoạn phát triển, có những sự thay đổi về mặt tâm

sinh lý kéo theo nhũng suy nghĩ và hành động khác với những giai đoạn phát triển
trước đó. Ở lứa tuổi này, các em chưa thể phân biệt cái gì đúng nên học hỏi và cái
gì sai nên tránh. Đây là giai đoạn mà các em đang dần điều chỉnh những ảnh hưởng
của gia đình để tự lập hơn trong những quyết định liên quan trực tiếp đến bản thân
như việc sẽ học trường Đại học nào, chọn ngành nào, hoặc chơi với ai…Đồng thời
lứa tuổi này cũng chịu sự tác động rất mạnh của những thay đổi nhanh chóng đang
diễn ra trong xã hội và những thay đổi bên trong về tâm sinh lý của chính bản thân
mình. Các em rễ bị dụ dỗ lôi kéo vào những hoạt động thiếu lành mạnh, khơng
cưỡng lại được cám dỗ khiến các em dễ có nguy cơ trở thành nạn nhân của tình
trạng bị lạm dụng hay bạo hành. Do đó, các em rất cần có những phương thức tiếp
cận phù hợp và thích ứng với các vấn đề xã hội đang xảy ra. Cũng như việc ra biển
24


đánh cá nếu khơng có tàu vững, áo phao cứu hộ, các phương tiện liên lạc… thì
khơng thể chống chọi với sóng to gió lớn và đánh được những mẻ lưới đầy.
Trên thực tế, không phải vấn đề nào các em cũng có thể dễ dàng giải quyết
và khơng phải cá nhân nào cũng có đủ khả năng, kỹ năng và bản lĩnh để xử lý các tình
huống xảy ra, thậm chí là đương đầu với những khó khăn của cuộc sống. Vì vậy, giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ vị thành niên là hết sức quan trọng để giúp các em.
- Làm chủ bản thân, có khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trước những
tình huống khó khăn, giảm nguy cơ tham gia vào các tệ nạn xã hội.
- Rèn luyện cách sống có trách nhiệm đối với bản thân, bạn bè, gia đình và
cộng đồng khi các em lớn lên trong một xã hội hiện đại.
- Mở ra cơ hội, hướng suy nghĩ tích cực và tự tin, tự quyết định và có lựa chọn đúng đắn.
3. Lợi ích của giáo dục kỹ năng sống
3.1. Lợi ích đối với cá nhân các em
Giáo dục KNS sẽ góp phần giúp trẻ vị thành niên ứng phó có hiệu quả với
những thách thức trong cuộc sống, cụ thể là:
- Biết xây dựng những hành vi sức khỏe lành mạnh; rút ngắn thời gian tìm

hiểu, mày mị, giúp các em trưởng thành sớm hơn; có khả năng tự bảo vệ sức khỏe
của chính mình và những người khác trong gia đình, trong cộng đồng.
- Thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, góp phần giảm bớt tỉ lệ phạm
pháp trong vị thành niên (VTN); Giảm bớt tỉ lệ VTN có thai sớm; lạm dụng tình dục và các
tệ nạn xã hội khác. Khuyến khích lối sống lành mạnh, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự.
- Xác định rõ giá trị của bản thân và khả năng sẵn sàng trong cuộc sống của
chính mình; xác định cuộc sống trong tương lai.
3.2. Lợi ích đối với gia đình
KNS của mỗi cá nhân tạo khơng khí thân thiện, hạnh phúc trong gia đình…
Gia đình khơng bị mất mát về kinh tế do con cái mắc vào tệ nạn xã hội như sử dụng
ma túy, cờ bạc, nghiện rượu, thuốc lá…
3.3. Lợi ích đối với xã hội
- Tạo điều kiện và định hướng cho VTN rèn luyện để trở thành những cơng
dân tương lai giàu lịng u nước, sẵn sàng cống hiến tài năng cho đất nước trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- VTN sẵn sàng đáp ứng và thích ứng tích cực với sự phát triển về kinh tế,
văn hóa, xã hội và biết lựa chọn, phân tích các nguồn thơng tin đa dạng trong q
trình phát triển của đất nước.
- Hình thành những hành vi xã hội tích cực, có lợi cho sức khỏe của cá nhân
VTN, từ đó sẽ góp phần làm giảm các nguy cơ: có thai sớm, lạm dụng tình dục,
uống rượu, hút thuốc lá, sử dụng ma túy, phạm pháp trong lứa tuổi VTN,…
4. Những kỹ năng sống cần giáo dục cho trẻ vị thành niên
Kỹ năng sống gồm các nhóm kỹ năng cụ thể giúp trẻ VTN sống khỏe mạnh
và an tồn. Có nhiều cách phân loại KNS, tuy nhiên phân loại theo hình thức nào
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×