Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

phân tích, thiết kế và xây dựng phần mềm quản lý quy trình bảo trì, bảo dưỡng và hỗ trợ thông tin cho bộ phận quản lý thông tin khách hàng lên báo cáo tại công ty ford hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 87 trang )

Trang
Phần Mở Đầu
Những năm gần đây Việt Nam đang có những bước nhảy vọt về nhiều
lĩnh vực thể hiện qua mức tăng trưởng kinh tế cao và tình hình chính trị ngày
càng ổn định hơn. Đóng góp vào sự đổi mới này phải kể đến sự đóng góp của
ngành công nghệ thông tin, một ngành không thể thiếu giúp Việt Nam thực hiện
tốt quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước cũng như quá trình hội nhập
với thế giới.
Song hành với sự phát triển của đất nước là sự phát triển mạnh mẽ của
ngành công nghệ thông tin điều đó được thể hiện qua số lượng công ty phần
mềm thành lập ngày càng gia tăng trong mấy năm gần đây. Một số công ty hoạt
động rất có hiệu quả ví dụ như công ty School Net chuyên về phần mềm giáo
dục đào tạo, công ty CardPro chuyên về lĩnh vực đồ họa, hay công ty mà tôi
thực tập đó là công ty Cybersoft chuyên về phần mềm kế toán với phần mềm
Cyber Accounting đã trở thành phần mềm ứng dụng hiệu quả cao cho nhiều
công ty khách hàng.
Có thể nói việc tin học hóa có một tầm quan trọng rất lớn, nó phải đáp
ứng được nhu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp cũng như phải thật linh hoạt,
chính xác, kịp thời và phù hợp cho từng doanh nghiệp. Hệ thống thông tin hiện
nay đáp ứng được như cầu của hầu hết các lĩnh vực trong đó có cả lĩnh vực kinh
doanh ôtô, rất nhiều công ty ứng dụng công nghệ để quản lý khách hàng hay như
công ty Ford Ha Noi có nhu cầu về phần mềm để quản lý quy trình bảo dưỡng
nhằm giảm bớt khâu xử lý bằng thủ công quá phức tạp, giúp cho quá trình lên
báo cáo hàng tháng được thuận tiện cũng như tạo sức mạnh cạnh tranh với nhiều
công ty khá. Chính vì thế việc tin học hóa là nhu cầu thiết yếu của công ty.
Trong thời gian thực tập tôi đã khảo sát, phân tích thiết kế hệ thống thông tin
quản lý quy trình bảo trì, bảo dưỡng cho công ty Ford Hà Nội dưới sự hướng
dẫn và giúp đỡ của cán bộ công ty Cybersoft. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài
sau làm báo cáo tốt nghiệp “ Phân tích, thiết kế và xây dựng phần mềm quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Trang


quy trình bảo trì, bảo dưỡng và hỗ trợ thông tin cho bộ phận quản lý thông tin
khách hàng lên báo cáo tại công ty Ford Hà Nội”.
Với thực trạng của công ty, tin học hóa công tác quản lý quy trình bảo trì
bảo dưỡng là một giải pháp hướng tới các nội dung sau:
1. Nâng cao hiệu suất xử lý công việc góp phần tăng năng suất lao động cũng
như tăng hiệu quả kinh doanh cho công ty.
2. Tự động hóa báo cáo và luân chuyển thông tin giữa nhân viên trong phòng,
các phòng với nhau cũng như các phòng với ban giám đốc công ty.
Bài viết được chia thành các chương sau:
Chương I: Tổng quan về công ty Cybersoft.
Chương II: Phương pháp luận phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
quản lý.
Chương III: Phân tích hệ thống thông tin tại công ty Ford Hà Nội.
Vì điều kiện thời gian và khả năng có hạn cho nên bản bài viết này không
thể tránh khỏi nhầm lẫn và thiếu sót, tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của các
thày cô giáo để bài viết của tôi ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Thạc Sỹ Trần Công Uẩn.
Qua đây tôi cũng xin cảm ơn chị Đỗ Quý Anh trưởng nhóm dịch vụ Ford Hà
Nội, chị Đỗ Việt nga nhân viên bộ phận chăm sóc khách hàng Ford Hà Nội, anh
Lê Cảnh Toàn giám đốc công ty Cybersoft, anh Phạm Văn Minh phó giám đốc
công ty Cybersoft, cùng toàn thể anh chị trong công ty Cybersoft đã tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành đề tài này.

Hà Nội ngày 24 tháng 04 năm 2006
Sinh viên
Nguyễn Thị Nhung
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Trang
Chương I
Tổng Quan Về Công Ty Cổ Phần Quản Trị Doanh Nghiệp

Cybersoft.
I. Giới thiệu về công ty
Cybersoft được thành lập năm 2003 bởi đội ngũ nhân viên trẻ nhưng giàu
kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực như kế toán, ngân hàng… Công ty luôn cố
gắng mang lại cho khách hàng sự thỏa mãn cao nhất bởi sự phục vụ tận tình, sự
hiểu biết chuyên sâu về nghiệp vụ cũng như tính chuyên nghiệp trong các sản
phẩm phần mềm. Đây là một công ty chuyên sâu về phần mềm kế toán nhưng
trong tương lai sẽ mở rộng thêm nhiều lĩnh vực khác. Cán bộ nhân viên trong
công ty không ngừng cập nhật và trau dồi kiến thức để mang lại sự thỏa mãn cao
nhất cho khách hàng. Sau một thời gian ngắn thành lập công ty đã có mạng lưới
khách hàng trên toàn quốc đặc biệt là ở Hà Nội và thành phố Vinh.
• Tên công ty: Công ty cổ phần phần mềm quản trị doanh nghiệp
Cybersoft
• Tên tiếng anh: Cyber Software for business management joint stock
company.
• Tên giao dịch: Cybersoft
• Trụ sở chính của công ty: 413 Nguyễn Khang, Quận Cầu Giấy, Thành
phố Hà Nội.
• Điện thoại: (04)784 7223
• Fax:(04) 784 7224
• E-mail:
• Website: www.cybersoft.com.vn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Trang
II. Sơ đồ tổ chức của công ty
1. Sơ đồ tổ chức của công ty
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
Giống như tất cả các công ty cổ phần khác, Cybersoft có sự chuyên biệt
hóa giữa các phòng ban. Mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng lại
luôn hỗ trợ cho nhau khi cần ra quyết định. Tất cả các phòng ban của công ty

đều áp dụng các phần mềm hỗ trợ.
• Phòng giải pháp doanh nghiệp: Phòng giải pháp doanh nghiệp là
phòng mà các nhân viên trong phòng có nhiệm vụ đưa ra các giải pháp
phần mềm phù hợp với từng doanh nghiệp khách hàng. Phòng sẽ có
nhiệm vụ tiếp xúc với khách hàng, lắng nghe yêu cầu của họ và phác
thảo ra một giải pháp hợp lý nhất. Đây là giai đoạn quan trọng của quá
trình xây dựng phần mềm cũng như thuyết phục khách hàng. Các nhân
viên trong phòng là những người có chuyên môn cao có thể đưa ra
những ý kiến hay ý tưởng chính xác một cách nhanh nhất. Bên cạnh đó
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Giám đốc điều hành
Chủ tịch hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
Phòng
giải
pháp
doanh
nghiệp
Phòng
dự án
Phòng
phát
triển
sản
phẩm
Phòng
bảo
hành
Phòng
kế toàn

tài
chính
Phòng
kinh
doanh
Văn
phòng,
tổ chức
nhân sự
Văn
phòng
đại diện
Vinh
Trang
họ cúng đòi hỏi phải có khả năng thuyết phục người khác. Có thể nói
đây là phòng có tầm quan trọng trong công ty.
• Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm nghiên cứu và
mở rộng thị trường sản phẩm. Sản phẩm của công ty được sản xuất ra
dựa trên những công nghệ mới nhất nên thị trường tiêu thụ chúng rất
rộng lớn, khách hàng thường thấy rất hài lòng về sản phẩm đã mua tại
công ty. Bên cạnh đó phòng kinh doanh có nhân viên chịu trách nhiệm
về mảng kế toán, công ty chuyên về phần mếm kế toán nên nhân viên
kế toán của công ty làm việc trên phẩn mềm do công ty tự viết.
• Phòng dự án:Các nhân viên phòng dự án sẽ làm việc theo nhóm và
được phân chia công việc một cách rõ ràng mỗi khi có dự án mới.
Nhân viên trong phòng phải có kỹ năng làm việc theo nhóm, có tinh
thần trách nhiêm, tính tự giác cao vì nếu một sai lầm do một nhân viên
gây ra sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nhóm
• Phòng phát triển sản phẩm:Đây là phòng có số lượng máy vi tính tập
trung nhiều nhất trong công ty. Phòng cũng là nơi họp hay đào tạo

nhân viên cho các khóa học mới hỗ trợ cho công việc. Sau khi các
nhân viên ở phòng dự án đã họp và phân công công việc cụ thể họ sẽ
triển khai công việc của mình tại phòng phát triển sản phẩm này. Đây
là phòng mà công ty bố trí cho các sinh viên thực tập học và làm việc.
Mỗi sinh viên thực tập được bố trí một máy tính và được nhân viên
công ty đào tạo một số kiến thức mới về ngôn ngữ cũng như được biết
đến một quy trình làm việc chuyên nghiệp.
• Văn phòng tổ chức nhân sự: Phòng có nhiệm vụ quản lý nhân sự của
công ty cũng như quá trình tuyển nhân viên mới hay sa thải nhân viên
vi phạm nguyên tắc dựa trên sự đồng ý của giám đốc công ty.
• Phòng bảo hành: Đây là phòng dành cho khâu cuối cùng trước khi đưa
sản phẩm đến tay người tiêu dùng cũng như quá trình hoàn thiện sản
phẩm theo yêu cầu khách hàng. Nhân viên trong phòng có nhiệm vụ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Trang
kiểm tra lại sản phẩm phần mềm trước khi giao cho khách hàng. Bên
cạnh đó phòng cũng có nhiệm vụ quản lý khách hàng bảo hành hay
lịch bảo hành của nhân viên trong công ty. Phòng này sẽ cho giám đốc
công ty biết phần mềm nào đã hoàn thiện phần mềm nào vẫn đang
trong quá trình test hay hoàn thiện.
• Phòng kế toán tài chính:Phòng quản lý khoản chi và khoản thu của
công ty cũng như việc tính lương cho công ty. Hàng tháng hay quý
phòng luôn có những báo cáo về doanh thu cho giám đốc.
• Phòng kinh doanh:Nhân viên trong phòng có nhiệm vụ mở rộng thị
trường tiêu thụ cho công ty cũng như việc gặp gỡ khách hàng và tìm
hiểu yêu cầu của họ. Đây còn gọi là phòng ngoại giao của công ty.
3. Hệ thống khách hàng
Sau một thời gian hoạt động Cybersoft có một mạng lưới khách hàng rất
rộng lớn :
 Công ty Xi Măng Hoàng Mai

 Công ty Xi Măng Hải Phòng
 Công ty Hùng Long
 Công ty cổ phần thị trường số 1 xây dựng Hà Tĩnh
 Công ty thuốc lá Thanh Hóa
 Công ty sản xuất đường Bình ĐỊnh
 Liên hiệp công ty truyền thông công công Hà Nội
 Liên hiệp công ty chè quốc gia Việt Nam
 Liên Hiệp Sông Mã
 Viện nghiên cứu dầu thô (HN, SG)
 Công ty dệt Nam Định
 Công ty len sợi Đông Xuân
 Công ty dệt cơ khí nam Định
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Trang
 Cơ sở sản xuất chăn len Nam Định
 Công ty cao su Đà Nẵng
 Công ty cổ phần đại lý xe máy GMN
 Công ty Takanichi
 Công ty NCI
 Công ty TS-ARI
 Công ty Toyota Hoàn Kiếm
 Công ty Ford Hà Nội
 Công ty Ford Thăng Long
 Công ty Ford Thủ Đô
 Công ty Dược Vĩnh PhúcVĩnh Phúc
 Công ty cổ phần thị trường dược Hà Nội
4. Sản phẩm của công ty
Công ty có 3 dòng sản phẩm chính chủ yếu dành cho nghiệp vụ kế toán:
Sản phẩm Cyber Accounting 2005 gồm các phân hệ:
Hệ Thống

Phân hệ kế toán tổng hợp
Phân hệ kế toán tiền mặt và tiền vay ngân hàng
Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu
Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả
Phân hệ kế toán tồn kho
Phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành
Phân hệ kế toán TSCĐ
Phân hệ báo cáo thuế
Phân hệ báo cáo tài chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Trang
Cyber Business 9.0
Phân hệ kế toán tài chính
Phân hệ kế bán hàng
Phân hệ quản lý kho
Phân hệ quản lý dự án
Phân hệ quản lý cá nhân
Phân hệ bán hàng và phân phối sản phẩm
Phân hệ quản lý dịch vụ
Công cụ dự báo, phân tích và lập kế hoạch
Cyber Corperate 2005 package: là phần mềm đang đuợc hoàn thiện
5. Kế hoạch phát triển sản phẩm
Với mục tiêu trong một thời gian ngắn tới sẽ trở thành đơn vị số 1 cung
cấp phần mềm cho các công ty trên toàn quốc cũng như sẽ mở rộng thị trường
sang các nước bạn. Công ty đã sớm xây dựng một kế hoạch phát triển sản phẩm
một cách chi tiết nhất. Sản phẩm phải đảm bảo sự phù hợp cho từng đối tượng
khách hàng và quan trọng phải làm cho khách hàng hài lòng. Vì lý do đó lãnh
đạo công ty đã tiến hành định kỳ các cuộc họp xem xét về hệ thống quản lý chất
lượng để đảm bảo hệ thống luôn được duy trì, liên tục và tăng nguồn lực khi cần
thiết

Toàn bộ các chiến lược cũng như kế hoạch phát triển sản phẩm của nhằm
đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng và qua đó tạo thành công cho công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Trang
Chương II
Phương Pháp Luận Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống Thông Tin
Quản Lý
I. Hệ thống thông tin phục vụ quản lý
1. Khái niệm thông tin quản lý
Thông tin có vai trò vô cùng to lớn trong các họat động của con người.
Không có thông tin, con người sẽ không có sự dẫn dắt cho các hoạt động quản lý
của mình. Có rất nhiều định nghĩa về thông tin tuy nhiên ở dạng chung nhất,
thông tin được hiểu như các thông báo đem lại sự hiểu biết nào đó cho đối tượng
nhận thông tin. Tính chất của thông tin đó là phản ánh. Khi nói đến thông tin là
phải nói đến hai chủ thể: chủ thể phản ánh (đối tượng truyền tin) và đối tượng
nhận sự phản ánh đó.
Cái vỏ vật chất chuyên chở thông tin là vật mang tin. Các vật mang tin
thông dụng là ngôn ngữ, chữ số, các ký hiệu…Còn khối lượng tri thức mà một
thông tin mang lại gọi là nội dung của thông tin đó.
Thông tin có thể là dữ liệu được xử lý thành dạng dễ hiểu, có ý nghĩa và
có giá trị với người nhận tin trong việc ra quyết định. Thông tin của bộ phận này
có thể lại là dữ liệu của bộ phận khác. Do vậy mà thông tin có những đặc điểm
là thông tin mang tính có hướng, tính thời điểm, tính cục bộ và tính tương đối.
2. Vai trò của hệ thống thông tin quản lý trong tổ chức doanh nghiệp
Tổ chức là hệ thống được tạo ra từ các cá thể để đạt mục tiêu bằng sự
quản lý, phân công lao động và hợp tác một cách dễ dàng.
Chủ thể quản lý tiếp nhận thông tin từ bên ngoài và từ đối tượng quản lý
để xây dựng những mục tiêu, kế hoạch, định hướng, phân công lao động, kiểm
tra, giám sát những hoạt động đang diễn ra trong toàn bộ tổ chức. Kết quả đó là
những quyết định tác động lên các đối tượng trong tổ chức nhằm đạt được

những mục tiêu, phù hợp với quan điểm của tổ chức đã đề ra. Thông tin có thể
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Trang
được ví như nguồn năng lượng cần thiết cung cấp cho việc hoạt động hệ thống,
điều hành tổ chức. Vì vậy mà người ta có thể nói thông tin vừa là nguyên liệu
đầu vào vừa là sản phẩm đầu ra của hệ thống thông tin quản lý .
Người ta thường chia quyết định của một tổ chức thành ba loại: quyết
định chiến lược, quyết định chiến thuật và quyết định tác nghiệp. Các cấp quản
lý khác nhau cần có những thông tin khác nhau nhằm đưa ra những quyết định ở
từng cấp quản lý cho phù hợp. Do đó việc khái quát hóa thành nguyên tắc những
tính chất của thông tin cung cấp cho từng cấp quản lý là rất quan trọng và có ý
nghĩa thực tế.
3. Hệ thống thông tin
3.1 Khái niệm
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần
cứng, phần mềm, dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập lưu trữ, xử lý và phân
phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường.
Đầu vào (Inputs) của hệ thống thông tin lấy ra từ các nguồn (Sources) và
được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ
trước. Kết quả xử lý (Outputs) được chuyển đến các đích (Destinations) hoặc
cập nhật vào kho dữ liệu (Storage).
3.2 Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin quản lý
Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin là rất quan trọng nó tạo ra một trong
những nền tảng của phương pháp phân tích thiết kế và cài đặt hệ thống thông
tin. Có ba mô hình được đề cập tới để mô tả cùng một hệ thống thông tin: mô
hình logic, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong.
Mô hình logic mô tả hệ thống làm gì: dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó
phải thực hiện như xử lý tính khấu hao tài sản góp phần vào việc tính chi phí
kinh doanh của công ty, các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho
các xử lý và những thông tin mà hệ thống sản sinh ra như kho dữ liệu về những

thông tin trích khấu hao. Mô hình trả lời cho câu hỏi “Cái gì?” và “Để làm gì?”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Trang
Mô hình không quan tâm tới phương tiện được sử dụng cũng như thời gian của
nó.
Mô hình vật lý ngoài mô tả dưới góc độ nhìn thấy được của hệ thống như
các vật mang tin, các hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công cùng với những yếu
tố về địa điểm thực hiện xử lý dữ liệu. Nó trả lời cho câu hỏi “Cái gì ở đâu?” và
“Khi nào?”. Các mẫu báo cáo theo yêu cầu của người sử dụng như báo cáo khấu
hao tài sản, báo cáo phân bổ tài sản là được thực hiện theo mô hình này.
Mô hình vật lý trong liên quan tới các khía cạnh vật lý, dưới góc nhìn kỹ
thuật. Nó trả lời cho câu hỏi “Như thế nào?”. Chẳng hạn đó là những thông tin
liên quan tới loại trang thiết bị, tốc độ xử lý của các thiết bị, cấu hình phần
cứng…
4. Ứng dụng tin học trong công tác xây dựng HTTTQL
4.1 Nguyên nhân dẫn tới việc phát triển hệ thống thông tin
Những nguyên nhân chính dẫn đến việc phát triển hệ thống thông tin đó là
-HTTT có những vấn đề quản lý mới nảy sinh đồi hỏi phải có những thay
đổi lớn, yêu cầu thiết kế mới HTTT.
-Nhà quản lý HTTT có những yêu cầu mới đưa ra nhằm thay đổi lạo thiết
kế của hệ thống có chất lượng hơn.
-HTTT có những thay đổi về khoa học công nghệ nên cần thiết kế mới để
hoạt động có hiệu quả hơn.
-HTTT có nhũng yêu cầu mời về nhiều lĩnh vực cần thiết phải thay đổi lại
thiết kế của hệ thống.
Quản lý có hiệu quả của một tổ chức dựa phần lớn vào chất lượng thông
tin do các hệ thống thông tin chính thức sản sinh ra. Dễ nhận thấy rằng từ sự
hoạt động kém của hệ thống thông tin sẽ là nguồn gốc gây ra những hậu quả vô
cùng nghiêm trọng. Muốn khắc phục sự yếu kém trong quản lý thì hệ thống
thông tin mới ra đời là lẽ tất yếu.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Trang
Mục tiêu của những cố gắng phát triển hệ thông tin là cung cấp cho các
thành viên trong tổ chức những công cụ quản lý tốt nhất. Khi xảy ra yêu cầu mới
trong quản lý hệ thống mới sẽ phù hợp với sự thay đổi mới.
Sự thay đổi về công nghệ cũng là một trong những nguyên nhân dần đến
sự thay đổi. Khi một công nghệ mới ra đời cùng với sự nhận thức những công
nghệ mới đáp ứng ngày càng cao cho sự quản lý thì việc thay đổi đã đem lại một
hệ thống thông tin hoàn thiện, đáp ứng đúng như cầu của tổ chức là quyết định
hoàn toàn đúng
Sách lược chính trị cũng là một nguyên nhân khiến cho một hệ thống
thông tin được phát triển.
4.2 Phương pháp phát triển hệ thống thông tin quản lý
Một phương pháp được định nghĩa như một tập hợp các bước và các công
cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản
lý hơn. Phương pháp được đề nghị ở đây dựa vào ba nguyên tác cơ sở chung của
nhiều phương pháp hiện đại có cấu trúc để phát triển hệ thống thông tin. Ba
nguyên tắc đó là:
Nguyên tắc 1. Sử dụng các mô hình
Những mô hình để đáp ứng nguyên tắc 1 đó là mô hình logic, mô hình vật
lý trong và mô hình vật lý ngoài. Ba mô hình này được xây dựng dựa trên sự
quan tâm đối tượng từ những góc độ khác nhau (từ góc nhìn quản lý, góc nhìn
kỹ thuật và góc nhìn người sử dụng).
Nguyên tắc 2. Chuyển từ cái chung sang cái riêng
Sự cần thiết để áp dụng phương pháp này là hiển nhiên. Để hiểu tốt một
hệ thống thì trước hết phải hiểu mặt chung trước khi xem xét chi tiết. Nguyên
tác đi từ chung đến riêng là một nguyên tắc của sự đơn giản hóa. Giả sử muốn
tạo chương trình tính khấu hao tài sản cố định thì sẽ phải tìm hiểu hệ thống
thông thông tin nào sẽ tích hợp với chương trình tính khấu hao. Phải tìm hiểu
rằng chương trình quản lý tài sản là cái chung mới dẫn đến việc tính khấu hao là

cái chi tiết.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Trang
Nguyên tắc 3. Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic
Nguyên tắc này có nghĩa là đi từ vật lý sang logic khi phân tích và đi từ
logic sang vật lý khi thiết kế
Trên đây là một số những quy tắc mà một hệ thống thông tin cần phải
tuân thủ, vậy những công đoạn phát triển hệ thống là gì để đáp ứng được những
nguyên tắc đó.
4.2.1 Ứng dụng tin học trong quản lý
Hiện nay trong điều kiện thông tin quản lý ngày càng phát triển việc áp
dụng phương pháp quản lý không phải là giải pháp tốt nhất cho các nhà lãnh
đạo. Thông tin không kịp thời sẽ làm thay đổi tính chất của các quyết định có
thể dẫn tời những quyết định sai lầm và làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống.
Việc áp dụng tin học là giải pháp hữu hiệu nhất cho các nhà quản lý điều đó
cũng dễ nhận thấy qua số lượng các công ty từng bước tin học hóa gần đây đang
tăng rất nhanh. Việc tin học hóa mang lại rất nhiều lợi ích cho hệ thống cũng
như thúc đẩy các hoạt động khách ngày càng phát triển.
4.2.1.1 Phương pháp tin học hóa từng phần
Đây là một quá trình tin học hóa chức năng công tác quản lý theo một trật
tự nhất định theo yêu cầu của các bộ phận trong một tổ chức. Việc thiết kế các
phân hệ quản lý của hệ thống được thực hiện một cách độc lập với những giải
pháp riêng cho so với các phân hệ khác.
Ưu điểm: Tính đơn giản khi thực hiện vì công việc được phát triển tương
đối độc lập với nhau, đầu tư ban đầu không lớn.
Nhược điểm: Tính nhất quán không cao trong toàn bộ hệ thống do đó
không tránh khỏi sự trùng lặp và sư thừa thông tin.
4.2.1.2 Phương pháp tin học hóa toàn phần
Ưu điểm: Các chức năng được tin học hóa một cách triệt để, đảm bảo tính
nhất quán cho toàn bộ hệ thống.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Trang
Nhược điểm: Thực hiện mất thời gian, khó khăn, đầu tư ban đầu về trang
thiết bị lớn, hệ thống cứng nhắc khi phải theo một khuôn mẫu.
4.2.2 Các công đoạn của việc phát triển hệ thống
Với những lý do thiết kế mới HTTTQL, các nhà quản lý và thiết kế đã
đưa ra các công đoạn phân tích thiết kế một hệ thống thông tin tương lai với các
giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1. Đánh giá yêu cầu
Giai đoạn này có mục đích cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội đồng
giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và
hiệu quả của một dự án phát triển hệ thống. Chi phí ở giai đoạn này không lớn.
Các nhiệm vụ của giai đoạn
-Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
-Làm rõ yêu cầu
-Đánh giá khả năng khả thi
-Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu
Giai đoạn 2. Phân tích chi tiết
Được tiến hành ngay sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu cầu. Mục
đích của giai đoạn này là hiểu rõ những vấn đề của hệ thống đang nghiên cứu,
xác định những nguyên nhân đích thực của những vấn đế đó, xác định những đòi
hỏi, những ràng buộc áo đặt đối với hệ thống và xác định mục tiêu mà hệ thống
thông tin mới phải đạt được. Nhiệm vụ:
-Lập kế hoạch phân tích chi tiết
-Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại
-Nghiên cứu hệ thống thực tại
-Đứa ra chẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp
-Đánh giá lại tính khả thi
-Thay đổi đề xuất của dự án
-Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết

Giai đoạn 3. Thiết kế logic
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Trang
Đây là giai đoạn xác định tất cả các thành phần logic của hệ thống thông
tin, cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt được những
mục tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước. Mô hình logic của hệ thống mới sẽ
bao hàm thông tin mà hệ thống mới sẽ sản sinh ra, nội dung của cơ sở dữ liệu,
các xử lý và hợp thức hóa sẽ phải thực hiện và các dữ liệu sẽ được nhập vào. Mô
hình logic sẽ phải được người sử dụng chấp nhận. Thiết kế logic có nhiệm vụ
sau:
-Thiết kế cơ sở dữ liệu
-Thiết kế xử lý
-Thiết kế các luồng dữ liệu vào
-Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic
-Hợp thức hóa mô hình logic
Giai đoạn 4. Đề xuất các phương án của giải pháp
Đó là việc xây dựng các phương án khác nhau để cụ thể hóa mô hình
logic. Mỗi một phương án khác nhau là phác họa của mô hình vật lý ngoài của
hệ thống nhưng chưa phải là mô tả chi tiết. Để giúp người sử dụng lựa chọn giải
pháp vật lý nào tốt hơn các mục tiêu đã định ra trước đây thì phải đánh giá các
chi phí và lợi ích (hữu hình và vô hình) cả mỗi phương án và phải có những
khuyến nghị cụ thể. Những người sử dụng sẽ chọn lấy một phương án tỏ ra đáp
ứng tốt nhất các yêu cầu của họ mà vẫn tôn trọng các ràng buộc của tổ chức.
Nhiệm vụ của giai đoạn này đó là
-Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức
-Xây dựng các phương án của giải pháp
-Đáng giá các phương án của giải pháp.
-Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án giải
pháp
Giai đoạn 5. Thiết kế vật lý ngoài

Giai đoạn này tiến hành sau khi một phương án giải pháp được lựa chọn.
Thiết kế vật lý bao gồm hai tài liệu kết quả cần có: một tài liệu bao chứa tất cả
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Trang
các đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật; một tài liệu
dành cho người sử dụng và nó mô tả phần thủ công và cả những giao diện với
những phần tin học hóa. Những công việc của giai đoạn này là
-Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài
-Thiết kế chi tiết các giao diện (vào/ra)
-Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hóa
-Thiết kế các thủ tục thủ công
-Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài
Giai đoạn 6. Triển khai kỹ thuật hệ thống
Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn thực hiện kỹ thuật là phần mềm.
Những người chịu trách nhiệm về giai đoạn này phải cung cấp các tài liệu như
các bản hướng dẫn sử dụng và thao tác cũng như các tài liệu mô tả về hệ thống.
Giai đoạn triển khai kỹ thuật hệ thống bao gồm các công việc
-Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật
-Thiết kế vật lý trong
-Lập trình
-Thử nghiệm hệ thống
-Chuẩn bị tài liệu
Giai đoạn 7. Cài đặt và khai thác
Cài đặt hệ thống là pha trong đó việc chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống
mới được thực hiện. Giai đoạn bao gồm có nhiệm vụ sau:
-Lập kế hoạch cài đặt
-Chuyển đổi
-Khai thác và bảo trì
-Đánh giá
Kết quả của quá trình phân tích và thiết kế bao gồm hai phần lớn: hệ

thống thông tin và tài liệu về hệ thống.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Trang
5. Phân tích hệ thống thông tin quản lý
5.1 Phương pháp thu thập thông tin cho quá trình phân tích
Thu thập thông tin về hệ thống quản lý là công cụ đầu tiên cho quá trình
phân tích hệ thống. Mục tiêu theo đuổi của phần này là làm sao để có được các
thông tin liên quan đến mục tiêu đã được đặt ra với độ tin cậy cao và chính xác
nhất. Có một số phương pháp khảo sát nhưng cho dù áp dụng phương pháp nào
thì càng nhiều thông tin về môi trường hoạt động làm việc của tổ chức thì càng
dễ hiểu được các vấn đề đang được đặt ra và có khả năng đặt ra các câu hỏi thiết
thực với các vấn đề được xem xét.
Phương pháp 1. Nghiên cứu tài liệu về hệ thống
Nhiệm vụ chính của nghiên cứu tài liệu về hệ thống là thu thập các thông
tin về các thành phần của hệ thống hiện tại và sự hoạt động của chúng. Để có
một hình ảnh đầy đủ về các thành phần của hệ thống người ta phải nghiên cứu
các khía cạnh sau
-Hoạt động của hệ thống
-Thông tin vào của hệ thống
-Thông tin ra của hệ thống
-Quá trình xử lý
-Cách giao tiếp, trao đổi thông tin trong hệ thống
-Quan hệ giữa các phòng, ban
-Khối lượng công việc
-Những khó khăn trong công việc
Phương pháp 2. Quan sát hệ thống
Quan sát hệ thống cũng là một phương pháp thu thập thông tin thường
được áp dụng. Có những thông tin phân tích viết rất muốn biết nhưng không thế
thấy trong các phương pháp khác, trong tài liệu của hệ thống cũng không có, vì
vậy mà người ta phải quan sát hệ thống.

Việc quan sát có tác dụng để có được một bức tranh khái quát về tổ chức
cần tìm hiểu và cách quản lú các hoạt động của tổ chức. Tuy nhiên phương pháp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Trang
này có những hạn chế. Một hệ thống mới thường sẽ làm thay đổi phương pháo
và các chi tiết thao tác khiến cho phương pháp làm cũ không còn mấy ý nghĩa.
Một hạn chế nữa đó là người bị quan sát sẽ cảm thấy khó chịu và thường thay
đổi hành động.
Phương pháp 3. Phỏng vấn
Là phương pháp thu thập thông tin trực tiếp từ đối tượng phỏng vấn.
Phỏng vấn cho phép thu được những xử lý theo cách khác với mô hình trong tài
liệu, thu được những nội dung cơ bản khái quát về hệ thống mà nội dung đó khó
có thẻ nắm bắt được khi tài liệu quá nhiều.
Phương pháp 4. Sử dụng phiếu điều tra
Là phương pháp lấy thông tin từ một khối lượng lớn các đối tượng trên
phạm vi địa lý rộng lớn bằng cách sử dụng phiếu điều tra, có thể chọn đối tượng
gửi phiếu điều tra để thu được thông tin cần thiết một cách nhanh nhất.
Một trong những cách sử dụng việc thu thập thông tin cho quá trình phân
tích mang lại hiệu quả nhất mà hầu hết các công ty phát triển phần mềm của
Việt Nam áp dụng đó là việc kết hợp những phương pháp thu thập trên. Bằng
cách như vậy, thông tin luôn đem lại độ chính xác cao góp phần vào việc phát
triển phần mềm một cách hoàn hảo, không đem lại thiếu sót cho người quản lý.
5.2. Công cụ mô hình hóa hệ thống thông tin quản lý
5.2.1 Sơ đồ chức năng nghiệp vụ (BFD)
Mục đích của sơ đồ là nêu lên chính xác và cụ thể các chức năng chính
của hệ thống thông tin. Sơ đồ chức năng của hệ thống chỉ ra cho chúng ta biết hệ
thống cần phải làm gì chứ không phải chỉ ra là phải làm như thế nào. Việc phân
cấp sơ đồ chức năng cho phép phân tích viên hệ thống có thể đi từ tổng thể đến
cụ thể, từ tổng quát đến chi tiết theo cấu trúc hình cây.
Sơ đồ BFD được biểu diễn dưới dạng hình cây, tại mỗi nút là một hình

chữ nhật thể hiện chức năng hoặc một nhóm chức năng cụ thể và không nên
phân rã biểu đồ quá sáu mức. Ở mỗi mức, các chức năng cùng mức sắp xếp trên
cùng một hàng, cùng một dạng. Mỗi chức năng có một tên duy nhất, tên chức
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Trang
năng phải là một mệnh đề động từ gồm một đồng từ và một bổ ngữ. Tên chức
năng cần phản ánh được nội dung công việc thực tế mà tổ chức thực hiện và
người sử dụng quen dùng nó.
5.2.2 Sơ đồ luồng thông tin (IFD)
Sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách
thức động, tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong
thế giới vật lý bằng các sơ đồ.
Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin
-Xử lý
Thủ công Giao tác người-máy Tin học hóa hoàn toàn
-Kho lưu trữ dữ liệu
Thủ công Tin học hóa
-Dòng thông tin - Điều khiển
Tài liệu
5.2.3 Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD)
Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ ra cách mà thông tin chuyển vận từ một quá trình
hoặc từ chức năng này trong hệ thống sang một quá trình hoặc chức năng khác.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Trang
Điều quan trọng nhất là nó chỉ ra phải có sẵn những thông tin nào cần phải có
trước khi thực hiện một hàm hay quá trình. DFD là một sơ đồ tĩnh nên đương
nhiên nó không bao hàm được các tham số thời gian, không bao hàm cả địa
điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ chỉ mô tả đơn thuần hệ thống
thông tin làm gì và để làm gì.
Các ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu

Nguồn hoặc đích

Tên dòng dữ liệu Dòng dữ liệu

Tiến trình xử lý

Tệp dữ liệu Kho dữ liệu
Các mức của DFD
Sơ đồ ngữ cảnh thể hiện khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin.
Sơ đồ này không đi vào chi tiết mà mô tả sao cho chỉ nhìn một lần là nhận ra nội
dung chính của hệ thống.
Phân rã sơ đồ: Để mô tả chi tiết người ta sử dụng kỹ thuật phân rã sơ đồ.
Bắt đầu từ sơ đồ ngữ cảnh, sơ đồ phân rã thành sơ đồ mức 0, mức 1…
6. Thiết kế logic của hệ thống quản lý
6.1 Thiết kế logic đi từ các thông tin ra
Bước 1. Xác định các đầu ra
-Liệt kê toàn bộ các thông tin đầu ra
-Nội dung, khối lượng, tần suất và nơi nhận của chúng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Tên người/bộ phận
phát/nhận tin
Tên tiến
trình xử

Trang
Bước 2. Xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra
từng đầu ra.
Liệt kê các phần tử thông tin trên đầu ra, đánh dấu các thuộc tính lặp - là
thuộc tính có thể nhận nhiều giá trị dữ liệu. Đánh dấu các thuộc tính thứ sinh –
những thuộc tính được tính toán hoặc suy ra từ các thuộc tính khác. Gạch chân

các thuộc tính khóa cho thông tin đầu ra. Loại bỏ các thuộc tính thứ sinh ra khỏi
danh sách chỉ để lại thuộc tính cơ sở. Xem xét loại bỏ những thuộc tính không
có ý nghĩa trong quản lý.
Các quy tắc chuẩn hóa
Chuẩn hóa mức 1 (1.NF)
Trong mỗi danh sách không được phép chứa những thộc tính lặp. Nếu có
thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính đó thành các danh sách con.
Gắn thêm cho nó một tên, tìm cho nó một thuọc tính định danh riêng và
thêm thuộc tính định danh của danh sách gốc.
Chuẩn hóa mức 2 (2.NF)
Trong một danh sách mỗi thuộc tính phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ
khóa chứ không chỉ phụ thuộc vào một phần của khóa. Nếu có thì phải tách
những thuộc tính phụ thuộc hàm vào bộ phận của khóa thành một danh sách con
mới.
Lấy bộ phận khóa đó làm cho danh sách mới. Đặt cho danh sách này một
tên riêng cho phù hợp với nội dung các thuộc tính trong danh sách.
Chuẩn hóa mức 3 (3.NF)
Trong một danh sách không được phép có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các
thuộc tính. Nếu có phải tách riêng chúng.
Xác định khóa và tên cho mỗi danh sách mới
6.2 Thiết kế bằng phương pháp mô hình hóa
Khái niệm cơ bản
Thực thể: được dùng để biểu diễn những đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng
trong thế giới thực mà ta muốn lưu trữ thông tin về chúng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Trang
Liên kết: Một thực thể trong thực tế không tồn tại độc lập với các thực thể
khác mà có sự liên hệ qua lại giữa các thực thể với nhau.
Mức độ liên kết
Ngoài việc biết thực thể này liên kết với thực thể khác ra sao còn cần phải

biết có bao nhiêu lần xuất thực thể A tương tác với mõi lần xuất thực thể B và
ngược lại.
Liên kết một – một (1@1) là mỗi lần xuất thực thể A được liên kết với chỉ
một lần xuất thực thể B và ngược lại.
Liên kết một – nhiều (1@N) là mỗi lần xuất của thực thể A được liên kết
với một hoặc nhiều của thực thể B và mỗi lần xuất của thực thể B chỉ liên kết
với duy nhất một lần xuất của thực thể A.
1 N
Liên kết nhiều – nhiều (N@M) là mỗi lần xuất của thực thể A được liên
kết với một hoặc nhiều của thực thể B và mỗi lần xuất của thực thể B được liên
kết với một hoặc nhiều lần xuất của thực thể A.
7. Thiết kế vật lý ngoài
7.1 Thiết kế vật lý đầu ra
Phải lựa chọn vật mang tin và sắp đặt các thông tin đầu ra. Có bốn vật
mang tin chính là giấy, màn hình, tiếng nói, vật mang tin từ tính hoặc quang.
Tùy theo yêu cầu của hệ thống thông tin mà phân tích viên có thể chọn vật mang
tin một cách phù hợp nhất sao cho nó thể hiện tốt nhất nội dung của thông tin.
Trong đó việc thiết kế giao diện màn hình là rất quan trọng bởi lẽ người sử dụng
hệ thống thường xuyên tiếp xúc với hệ thống thông qua màn hình. Nguyên tắc
để trình bày thông tin trên màn hình đó là: đặt mọi thông tin gắn liền với một
nhiệm vụ trên cùng một màn hình, chỉ dẫn rõ ràng cách thoát khỏi màn hình, đặt
giữa các tiêu đề và sắp xếp thông tin theo trục trung tâm, tổ chức các phần tử
của danh sách theo thói quen trật tự quen thuộc trong quản lý. Các báo cáo như
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A

Khách hàng Phiếu sửa chữa
Trang
báo cáo khấu hao tài sản cố định, báo cáo phân bổ khấu hao đều được tính theo
tháng, năm, dữ liệu đưa ra màn hình một cách rõ ràng.
7.2 Thiết kế vật lý đầu vào

Mục đích của việc thiết kế đầu vào là thiết kế các thủ tục nhập liệu có
hiệu quả và giảm thiểu các sai sót. Nó bao gồm lựa chọn các phương tiện và
thiết kế khuôn dạng cho thông tin nhập. Vì hệ thống thông tin tính khấu hao tài
sản cố định là một phần của hệ thống quản lý tài sản cố định nên những thông
tin đầu vào của hệ thống này là đầu ra của hệ thống quản lý tài sản bao
gồm(tăng, giảm tài sản). Tất cả những dữ liệu được lấy ra nhằm phục vụ cho quá
trình xử lý tính khấu hao.
7.3 Thiết kế giao tác với phần tin học hóa
Một hệ thống thông tin thường thực hiện nhiều công việc khác nhau như:
cập nhật, tra cứu dữ liệu, xử lý, tính toán dữ liệu để in ra báo cáo. Người sử
dụng có quyền chỉ ra những công việc phải làm của hệ thống bằng các giao tác
người-máy nhằm đem lại lợi ích tốt nhất cho người sử dụng. Người sử dụng có
thể giao tác bằng tập hợp lệnh, bằng bàn phím, bằng các biểu tượng xuất hiện
trên màn hình. Ở chương trình tính khấu hao tài sản cố định, người sử dụng có
thể sử dụng bằng những phím tắt, sử dụng các biểu tượng trên thanh công cụ, sử
dụng lựa chọn ngôn ngữ bằng Tiếng Việt hay tiếng Anh.
8. Thiết kế vật lý trong
- Sự kiện: Là một việc thực hiện khi đến nó làm khởi sinh việc thực hiện
của một hoặc nhiều xử lý nào đó. Ví dụ như sự kiện muốn điều chỉnh lại khấu
hao tài sản cố định khi nhận thấy rằng tháng này tài sản cố định đã tăng năng
suất lao động vì vậy làm cho tài sản khấu hao nhiều hơn các tháng trước. Đó là
sự kiện
- Công việc: Là một dãy xử lý có chung một sự kiện khởi sinh. Ví dụ sự
kiện muốn điều chỉnh khấu hao tài sản cố định thì công việc sửa khấu hao phải
bao gồm các xử lý sau đây
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Trang
• Cập nhật những thông tin cần thiết cho việc sửa đổi khấu hao
• Tính lại khấu hao tài sản cố định
• In ra màn hình hoặc máy in bảng tính lại khấu hao tài sản cố định

- Tiến trình: Là một dãy các công việc mà các xử lý bên trong của nó nằm
trong cùng một lĩnh vực nghiệp vụ. Ví dụ trong hệ thống quản lý tài sản sẽ có 3
tiến trình: (1) quản lý tăng tài sản, (2) quản lý giảm tài sản, (3) điều chuyển tài
sản, (4) trích khấu hao tài sản.
- Pha xử lý: Là tập hợp các nhiệm vụ có tính đến các yếu tố tổ chức và sự
thực hiện của chúng, không phụ thuộc vào sự kiện nào khác mà chỉ phụ thuộc
vào sự kiện khởi sinh ban đầu.
- Module xử lý: Là một xử lý cập nhật hoặc tra cứu bên trong của một pha
va thao tác với số lượng tương đối ít dữ liệu.
Ví dụ trong pha “ Lập báo cáo khấu hao tài sản cố định” thì cần tạo ra
những module xử lý như sau
• Tra cứu danh mục (chứng từ) khấu hao tài sản
• Tra cứu những tài sản đã hết khấu hao
• Tính toán, thực hiện xử lý những tài sản còn khấu hao
• Đưa lên báo cáo
Với việc thiết kế vật lý trong, người lập trình biết được những công việc
cần phải làm là những gì, có những công việc nào, module nào cần phải được xử
lý.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A
Trang
9. Các bước cụ thể của việc phân tích hệ thống
Các bước Cụ thể nội dung tưng
bước
Nội dung
1. Khảo sát hệ thống 1.1Khảo sát sơ bộ Mục đích: Nhằm xác
định tính khả thi của đề
tài.
1.2 Khảo sát chi tiết Đưa ra báo cáo về yêu
cầu người sử dụng, đánh
giá các phương án.

2. Phân tích hệ thống 2.1 Phân tích chức năng
nghiệp vụ
Lập được sơ đò chức
năng và biết thứ tự ưu
tiên các công việc
2.2Phân tích sơ đồ
luồng dữ liệu
Thiết lập mối quan hệ
giữa các chức năng
2.3 Phân tích mô hình
luồng dữ liệu
Xác định các kiểu thực
thể và các mối quan hệ
3. Thiết kế hệ thống 3.1 Xác định hệ thống
máy tính
Phân chia các tiến trình
logic của sơ đồ dòng dữ
liệu thành các tiến trình
vật lý
3.2 Thiết kế giao diện
người và máy
3.3 Thiết kế màn hình
3.4 Thiết kế báo cáo
3.5 Thiết kế CSDL
3.6 Hoàn thiện chương
trình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhung- Tin 44A

×