Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Những phướng hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở việt nam liên hệ tại ngân hàng agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.82 KB, 18 trang )

TRƯỜNG…
KHOA …


TIỂU LUẬN
NHỮNG PHƯỚNG HƯỚNG LỚN XÂY DỰNG CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. LIÊN HỆ TẠI NGÂN
HÀNG AGRIBANK

Họ tên học viên:…………………….
Lớp:…………….,

- 2022


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
NHỮNG PHƯỚNG HƯỚNG LỚN XÂY DỰNG CHỦ
I.
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
Những phướng hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
1.1.
Nam trước thời kỳ đổi mới
Những phướng hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
1.2.
Nam từ đổi mới đến nay
Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU NHỮNG PHƯỚNG HƯỚNG
II.
LỚN XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT


NAM. LIÊN HỆ TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn việc thực hiện các phương hướng
2.1.
cơ bản
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc bổ sung nhận thức về
2.2.
phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta
2.3.
Liên hệ tại ngân hàng Agribank
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
2
2
2
4
8
8
9
11
14
15


MỞ ĐẦU
Từ năm 1930 đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí
Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh
cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách và giành

được những thắng lợi vĩ đại: Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945,
đập tan ách thống trị của thực dân, phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do; thắng lợi của các
cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên
Phủ năm 1954, đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất
đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế; thắng lợi của công cuộc
đổi mới, tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập quốc tế, tiếp tục
đưa đất nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nhận thức và tư duy
mới đúng đắn, phù hợp thực tiễn Việt Nam [1, tr.189].
Để đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước trong thời kỳ mới, đồng thời để
khắc phục những hạn chế, khuyết điểm trong quá trình xấy dựng chủ nghĩa xã
hội, Đảng ta đã đề ra các phương hướng chỉ đạo quá trình xây dựng xây dựng
chủ nghĩa xã hội được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Phương hướng được thể hiện rõ các kỳ đại hội
của Đảng. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề “Những phướng hướng lớn xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Liên hệ tại ngân hàng Agribank” làm đề tài tiểu
luận có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.

1


NỘI DUNG
I. NHỮNG PHƯỚNG HƯỚNG LỚN XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI Ở VIỆT NAM
1.1. Những phướng hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
trước thời kỳ đổi mới
Trong suốt hai cuộc kháng chiến chúng ta luôn quan niệm một xã hội
khơng cịn người bóc lột người, mọi người đều có cuộc sống ấm no, hạnh phức,
người với người là bạn… như là một xã hội có thể đạt được trong một thời gian
ngắn sau khi kết thúc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân. Mặc dù tư tưởng về

tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã có ngay từ trong chánh
cương-sách lược vắn tắt và luận cương năm 1930, nhưng khi đó và trong tồn bộ
q trình tiến hành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, chúng ta vẫn chưa
hình dung được tính phức tạp lâu dài của bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Sau khi dành đựơc hồ bình, độc lập, thống nhất đất nước, vấn đề bức
bách trong sự lãnh đạo của đảng là tìm tịi phương hướng xây dựng chủ nghĩa
xã hội thích hợp với nước ta; xác định đúng những trọng điểm cần tập trung sức
giải quyết để khắc phục hậu quả 30 chiến tranh, từng bước ổn định kinh tế và
đời sống của nhân dân; mở rộng quan hệ đối ngoại nhằm tạo môi trường quốc tế
thuận lợi cho quá trình phát triển đất nước.
Trong khi giải quyết tồn diện những yêu cầu đó, Đảng ta quán triệt sâu
sắc tư tưởng của V.I. Lênin cho rằng, xét cho cùng thì thắng lợi của chủ nghĩa
xã hội đối với chủ nghĩa tư bản được quyết định bởi chỗ giai cấp vô sản đưa ra
và thực hiện được một kiểu tổ chức lao động có tổ chức cao hơn chủ nghĩa tư
bản. Do vậy, Đảng ta đã dành sự chú ý đặc biệt cho việc hình thành quan niệm
về con đường phát triển kinh tế của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Chúng ta tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện nền kinh tế còn phổ biến
là sản xuất nhỏ với hậu quả chiến tranh hết sức nặng nề. Để đưa đất nước thoát
khỏi nghèo nàn, lạc hậu trong một chế độ mà nhân dân làm chủ, cần có nền kinh
tế phát triển cao nhờ lực lượng sản xuất hiện đại với quan hệ sản xuất tiên tiến.
Muốn vậy, phải đẩy mạnh cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật
2


chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ suất nhỏ lên sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa bằng con đường ưu tiến phát triển công nghiệp nặng
một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp
xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế côngnông nghiệp; vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển kinh tế địa
phương, kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương trong một cơ cấu
kinh tế thống nhất; kết hợp phát triển lực lượng suất với xác lập và hoàn thiện

quan hệ suất mới; kết hợp kinh tế với quốc phòng; tăng cường quan hệ phân
công, hợp tác tương trợ với các nước xã hội chủ nghĩa anh em trên cơ sở chủ
nghĩa quốc tế xã hội chủ nghĩa, đồng thời phát triển quan hệ kinh tế với các
nước khác trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền và các bên cùng có lợi; làm
cho nước Việt Nam trở thành một nước xã hội chủ nghĩa có kinh tế cơng - nơng
nghiệp hiện đại văn hố, khoa học, kỹ thuật, tiên tiến, quốc phịng vững mạnh,
có đời sống văn minh, hạnh phúc. Thực hiện đường lối kinh tế đó chúng ta đã
đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với công thương nghiệp tư bản tư doanh,
đối với tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp, đối với thương nghiệp ở miền nam.
Song, kết quả cải tạo xã hội chủ nghĩa lại làm cho nền kinh tế đất nước rơi vào
tình trạng khủng hoảng.
Trong bối cảnh đó, Hội nghị trung ương lần thứ 6 khố IV đã tập trung tìm
mọi cách làm cho sản xuất “bung ra”. Vấn đề tận dụng sức mạnh của các thành
phần kinh tế đã đựơc chú ý tới; xuất phát từ hiệu quả kinh tế mà vận dụng linh
hoạt các hình thức tổ chức sản xuất thích hợp; chính sách đối với thành phần
kinh tế cá thể từng bước được mềm hoá cho đúng thực tế hơn. Những tìm tịi
được thể hiện ở nghị quyết hội nghị trung ương 6 (khoá IV) và các nghị quyết
khác tiếp theo đã đặt những viên gạch nền móng đầu tiên cho q trình đổi mới.
Để góp phần khắc phục tư tưởng nơn nóng trong q trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội, Đại hội Đảng lần thứ IV đã đưa ra tư tưởng về sự phân chia thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội thành nhiều chặng: “Chặng đường trước mắt thời kỳ quá
độ ở nước ta bao gồm thời kỳ 5 năm 1981- 1985 kéo dài đến năm 1990”. Trong
giai đoạn 1981-1985, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu; kết hợp nông
3


nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong một cơ cấu cơng
nghiệp hợp lý. Xem đó là nội dung chính của cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa
trong chặng đường trước mắt.
Song, những bước tiến đạt được trong nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã

hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà đại hội V đạt được chưa có đủ thời
gian cần thiết để biến thành những thay đổi tích cực trong thực tiễn kinh tế- xã
hội. Phân tích tình hình thực tế khi đó, hội nghị trung ương 3 khố V (12-1982)
chỉ ra rằng, tình hình kinh tế xã hội có nhiều khó khăn gay gắt, nền kinh tế có
nhiều mặt mất cân đối nghiên trọng; lưu thơng phân phối có nhiều diễn biến xấu;
thị trường rối loạn, công tác quản lý lỏng lẻo. Do vậy, tiếp tục đổi mới tư duy về
chủ nghĩa xã hội để vượt khỏi tình hình đó ngày càng đòi hỏi cấp bách đối với
Đảng ta.
Thực tiễn đặt ra vấn đề thì nó cũng tạo ra những tiền đề để giải quyết vấn
đề đó. Những nhận thức cụ thể cùng với những đổi mới cụ thể, từng phần được
thực hiện từ hội nghị lần thứ 6 khoá IV của Đảng dần dần được khái quát, nâng
lên thành quan điểm để tạo ra sự phát triển nhảy vọt của tư duy mới trong việc
tìm kiếm những phương hướng sáng tạo để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước
ta.
1.2. Những phướng hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
từ đổi mới đến nay
Đánh giá lại chặng đường đã qua, đại hội VI cho rằng bên cạnh những
thành công là cơ bản, chúng ta cũng phạm nhiều sai lầm trong việc xác định mục
tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa
và quản lý kinh tế. “Những sai lầm nói trên là những sai lầm nghiêm trọng và
kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức
thực hiện” [2, tr.218]. “Trong lĩnh vực tư tưởng đã bộc lộ về nhận thức lý luận
và vận dụng các quy luật đang hoạt động trong thời kỳ quá độ; đã mắc bệnh duy
ý chí, giản đơn hố, muốn thực hiện nhanh chóng nhiều mục tiêu của chủ nghĩa
xã hội trong điều kiện nước ta mới ở chặng đường đầu tiên. Chúng ta đã có
những thành kiến khơng đúng, trên thực tế, chưa thực sự thừa nhận những quy
4


luật của sản xuất hàng hoá đang tồn tại khách quan; do đó, khơng chú ý vận

dụng chúng vào việc chế định các chủ trương, chính sách kinh tế” [2, tr.219]. Từ
thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội những năm trước đó, đại hội VI rút ra những
bài học qúi giá, có tầm chỉ đạo trong việc xác định phương hướng đi lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta:
Một là, trong tồn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy
dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động
theo quy luật khách quan. Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật khách
quan là điều kiện bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại trong
điều kiện mới.
Bốn là, phải xây dựng Đảng ngang tầm với nhiệm vụ chính trị của một Đảng
cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Từ đó Đảng ta nhấn mạnh rằng, để xác định đúng đắn phương hướng đi lên
chủ nghĩa xã hội, phải vận dụng đúng quy luật khách quan. Tiêu chuẩn đáng giá
sự vận dụng đúng đắn các quy luật là đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân
từng bước được ổn định và nâng cao, con người mới xã hội chủ nghĩa ngày
càng hình thành rõ rệt, xã hội ngày càng lành mạnh, chế độ xã hội chủ nghĩa
được củng cố.
Tư tưởng đó đóng vai trị chỉ đạo trong việc xác định phương hướng xây
dựng chủ nghĩa xã hội trên những mặt cơ bản của nó từ kinh tế đến chính trị, an
ninh, quốc phịng, đối ngọai, văn hố - xã hội.
Trên lĩnh vực kinh tế: phải dứt khoát sắp xếp lại nền kinh tế quốc dân theo
cơ cấu hợp lý, trong đó, các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại
hình sản xuất có quy mơ và trình độ kỹ thuật khác nhau, phải được bố trí cân
đối, liên kết với nhau, phù hợp vơí điều kiện thực tế, bảo đảm cho nền kinh tế
phát triển ổn định. Trong giai đoạn cuối những năm 80, phải tập trung sức phát
triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một
bước lớn tiến lên xây dựng xã hội chủ nghĩa. Để kinh tế xã hội chủ nghĩa từng
5



bước ra đời và phát triển, phải xem cải tạo xã hội chủ nghĩa là “nhiệm vụ thường
xuyên liên tục trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với hình thức và
bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất” [3, tr.127].
Trên lĩnh vực xã hội: nhấn mạnh vấn đề thực hiện công bằng xã hội, lối
sống có văn hố; bảo đảm an tồn xã hội, khơi phục kỷ cương. Tơn trọng lợi ích
chính đáng của những hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ hợp pháp.
Trên lĩnh vực thể chế hoá nhà nước: xem Nhà nước ta là Nhà nước chun
chính vơ sản - một công cụ sắc bén nhất để xây dựng chế độ làm chủ tập thể của
nhân dân lao động. Nó là cơ quan quyền lực chính trị do giai cấp công nhân và
nhân dân lao động tự tổ chức lại dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Trên lĩnh vực đối ngoại: ra sức kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh
của thời đại, tăng cường đoàn kết và hợp tác tồn diện với Liên Xơ được xem là
hịn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.
Về động lực của sự phát triển xã hội: xây dựng và phát huy quyền làm chủ
tập thể của nhân dân lao động được xem vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Cơ chế Đảng lãnh đạo, nhân dân làm
chủ, nhà nước quản lý mà Đại hội VI đưa ra được coi là cơ chế chung trong
quản lý toàn bộ xã hội và “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” là nề nếp
hàng ngày của xã hội mới. Tiếp tục phát triển quan niệm về mục tiêu và phương
hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội được đề cập trên đây, hội nghị Trung ương 7
khoá VI (8/1989) khẳng định mục tiêu xã hội chủ nghĩa là: Làm cho quan hệ sở
hữu xã họi chủ nghĩa chiếm ưu thế tuyệt đối trong nền kinh tế quốc dân.
Những phương hướng cơ bản chỉ đạo quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (được bổ sung, phát triển năm 2011).
Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng
đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế

phát triển của lịch sử.
6


Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền
kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp; có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện; các dân tộc
trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng
phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các
nước trên thế giới.
Đây là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa
cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước
phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen. Chúng ta có nhiều
thuận lợi cơ bản: có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ
tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, có bản lĩnh chính trị vững vàng và dày
dạn kinh nghiệm lãnh đạo; dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, có ý chí vươn lên
mãnh liệt; nhân dân ta có lịng u nước nồng nàn, có truyền thống đồn kết và
nhân ái, cần cù lao động và sáng tạo, luôn ủng hộ và tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng; chúng ta đã từng bước xây dựng được những cơ sở vật chất - kỹ thuật
rất quan trọng; cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại, sự hình thành
và phát triển kinh tế tri thức cùng với quá trình tồn cầu hố và hội nhập quốc tế
là một thời cơ để phát triển.
Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được
về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về
chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã
hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.

Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu
xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Để thực hiện thành cơng các mục tiêu trên, tồn Đảng, tồn dân ta cần nêu
cao tinh thần cách mạng tiến công, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm
7


năng và trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, quán triệt và thực hiện
tốt các phương hướng cơ bản sau đây:
Một là, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phịng và an ninh quốc gia, trật tự, an
tồn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết
toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Trong quá trình thực hiện các phương hướng cơ bản đó, phải đặc biệt chú
trọng nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn
định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị
trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và
xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa tăng
trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa

xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự
chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm
chủ;... Không phiến diện, cực đoan, duy ý chí.
II. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU NHỮNG PHƯỚNG HƯỚNG LỚN
XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. LIÊN HỆ TẠI NGÂN
HÀNG AGRIBANK
2.1. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn việc thực hiện các phương hướng cơ bản
8


Tám phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội được
thực hiện đồng bộ, toàn diện trong mối liên hệ với việc giải quyết 9 quan hệ lớn
và đã đạt được những thành tựu rất quan trọng:
Kinh tế vĩ mô ổn định, tăng trưởng kinh tế nhìn chung năm sau cao hơn
năm trước, quy mơ nền kinh tế tăng nhanh, nước ta trở thành nước có thu nhập
trung bình. Mơi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện. Năng xuất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên. Các đột phá
chiến lược được đẩy mạnh triển khai. Mơ hình tăng trưởng bao trùm lấy con
người làm trung tâm, không để ai tụt lại phía sau; dựa vào phát huy trí lực con
người để phát triển và vì con người bước đầu được hình thành, khẳng định, củng
cố. Cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được
khẳng định. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ được chỉ đạo thực hiện đồng bộ, quyết liệt và có những kết quả chuyển
biến tích cực nhất là xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.
Những năm gần đây, nhân dân đang trở thành trung tâm của sự phát triển.
Tiềm lực quốc phịng, an ninh được tăng cường, chính trị - xã hội ổn định; trật
tự, an toàn xã hội được bảo đảm. Dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng được phát
huy và trở thành động lực phát triển đất nước. Đại đoàn kết toàn dân tộc được
củng cố vững chắc hơn. Xây dựng Đảng được triển khai đồng bộ, toàn diện, gắn
xây dựng Đảng về tư tưởng, chính trị, tổ chức với đạo đức. Đấu tranh phịng,

chống tham nhũng, lãng phí được chỉ đạo quyết liệt, đạt nhiều kết quả thiết thực,
góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào Đảng, vào chế độ. Xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị đạt kết quả khả quan, bộ
máy bước đầu được tinh giản, chính phủ liêm chính, kiến tạo, xây dựng được
củng cố. Đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt nhiều thành tựu nổi bật. Vị thế, uy
tín của Việt Nam trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao. Những kết
quả trên khẳng định sự đúng đắn, phù hợp thực tiễn của các phương hướng cơ
bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
2.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc bổ sung nhận thức về
phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
9


Một là, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với mơ hình tăng trưởng bao
trùm - mơ hình phát triển bao gồm cả kinh tế, tài chính, văn hóa - xã hội, trong
đó con người phải là trung tâm. Trong mơ hình phát triển này mọi người đều có
cơ hội thể hiện hết tài năng, sáng tạo, năng lực của mình và mọi người cũng như
mỗi người đều được hưởng lợi, bảo đảm “khơng bỏ ai lại phía sau” và phải
hướng tới “nhu cầu của những đối tượng dễ bị tổn thương nhất đều được đáp
ứng”. Mơ hình phát triển bao trùm sẽ phát huy được vai trò con người, từ đó giải
quyết được điểm nghẽn về nguồn nhân lực chất lượng cao, từ đây sẽ giải quyết
được điểm nghẽn về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
điểm nghẽn về kết cấu hạ tầng của nền kinh tế. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, gắn với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn; từng
bước phát triển kinh tế tri thức; phát triển các ngành kinh tế biển phù hợp điều
kiện cụ thể. Tạo đột phá trong năng xuất, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập
trung phát triển nơng nghiệp cơng nghệ cao; cơng nghiệp hóa dược và kinh tế du
lịch. Quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và
hệ sinh thái. Chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, an ninh phi
truyền thống.

Hai là, tạo bước đột phá trong đổi mới giáo dục và đào tạo, phát triển
khoa học và công nghệ; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nguồn
nhân lực lãnh đạo, quản trị đáp ứng yêu cầu cách mạng công nghiệp 4.0. Tăng
cường xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, văn
hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh phát triển đất nước. Phải “làm cho văn
hóa thấm sâu vào tồn bộ đời sống xã hội…” [4, tr.90]. Xây dựng, phát triển
con người Việt Nam toàn diện, là trung tâm, mục tiêu, động lực của sự phát triển
đất nước.
Ba là, kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất
toàn vẹn lãnh thổ, chú trọng bảo vệ chủ quyền biển, đảo; bảo vệ nhân dân, bảo vệ
Đảng, bảo vệ chế độ. Giữ vững an ninh, an toàn trật tự xã hội cho phát triển đất
nước. Chủ động ứng phó với những vấn đề an ninh phi truyền thống. Quốc
phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, xuyên xuốt cả thời kỳ quá
10


độ lên chủ nghĩa xã hội, là nhiệm vụ sống cịn của đất nước và dân tộc, trong
đó mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, tồn vẹn biển, đảo
và giữ vững an ninh chính trị là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay.
Bốn là, chủ động thực hiện các cam kết quốc tế, các hiệp định thương mại
thế hệ mới; xử lý tốt các mối quan hệ với các nước lớn, các nước láng giềng,
khu vực. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế vì sự phát triển bền vững của đất
nước. Chúng ta nên bắt đầu phát triển tư duy đối ngoại theo hướng định vị Việt
Nam là “quốc gia phát triển” vào năm 2045.
Năm là, thực hành và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa; phát huy quyền
làm chủ của nhân dân gắn với kỷ cương, kỷ luật. Phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc; xây dựng, khơi dậy niềm tin, khát vọng, niềm tự hào dân tộc
của người Việt Nam. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt
trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Tạo đột phá trong phát huy các
nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân; khơi dậy niềm tin, khát vọng phát triển

của mỗi người Việt Nam; phát huy sức mạnh mềm của dân tộc cho phát triển.
Giải quyết dứt điểm những vấn đề bức xúc, kéo dài; ngăn chặn, đẩy lùi sự xuống
cấp về đạo đức xã hội; phát triển xã hội lành mạnh. Lấy con người Việt Nam
làm trung tâm của mọi sự phát triển.
Sáu là, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, liêm
chính, hành động vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển đất nước trên tất cả các
mặt lập pháp, hành pháp, tư pháp và xây dựng đội ngũ. Xây dựng nền hành
chính cơng khai, minh bạch, liêm chính, từng bước xây dựng Chính phủ điện tử;
quản trị thơng minh; xây dựng cơ chế kiểm soát hiệu quả quyền lực.
Bảy, tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao sự lãnh
đạo tồn diện của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu
quả, đội ngũ cán bộ, công chức liêm khiết, có phẩm chất đạo đức, năng lực, trình
độ chun mơn ngang tầm nhiệm vụ.
2.3. Liên hệ tại ngân hàng Agribank
Từ phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, vận dụng vào
ngân hàng Agribank chúng ta thấy: Ngân hàng Agribank cần bám sát chủ
11


trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành và
địa phương thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại các Nghị quyết của
Đảng, Quốc hội. Chủ động bám sát tình hình quốc tế, trong nước, sẵn sàng ứng
phó với những biến động, góp phần nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh
tế, phải chủ động tăng cường năng lực phân tích, dự báo, tham mưu kịp thời,
ứng phó linh hoạt, đặc biệt là phải có đối sách phù hợp, hiệu quả, không để bị
động, bất ngờ.
Ngân hàng Agribank tiếp tục triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách
tiền tệ, tín dụng góp phần hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh
nghiệp, thúc đẩy phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh. Phấn đấu tiếp tục
giảm thêm mặt bằng lãi suất cho vay, nhất là đối với các lĩnh vực ưu tiên; Nâng

cao chất lượng tín dụng và hướng dòng vốn vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy phát triển các dự án kết cấu hạ tầng; Triển khai hiệu quả các chương
trình tín dụng chính sách, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn; Đẩy
mạnh phát triển tín dụng tiêu dùng, góp phần giảm nạn tín dụng đen và tội phạm
về cho vay qua các ứng dụng cơng nghệ; Kiểm sốt tín dụng vào lĩnh vực rủi ro
cao như bất động sản, chứng khoán... trong đó kiểm sốt chặt chẽ việc mua trái
phiếu doanh nghiệp của các tổ chức tín dụng, giảm thiểu rủi ro hệ thống.G
Ngân hàng Agribank phải luôn phát huy vai trị trong thực hiện chính sách
xóa đói giảm nghèo, từ đó thực hiện thắng lợi phương hướng lớn xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay. Đảng, Nhà nước và Chính phủ Việt Nam ln
quan tâm nhằm tháo gỡ khó khăn cho hộ nghèo về vốn cho phát triển. Ngân
hàng Agribank cần đặt mục tiêu tập trung tín dụng ngân hàng vào các ngành,
lĩnh vực thuộc ba khâu đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế và xã hội giai
đoạn 2020-2030, trong đó ưu tiên vốn tín dụng cho sản xuất, phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thơn, nơng dân. Ngồi ra, ngân hàng Agribank tham mưu
Chính phủ các cơ chế huy động cả hệ thống chính trị từ nhân lực đến vật lực vào
cơng cuộc xóa đói giảm nghèo. Cùng với đó là việc xây dựng chuỗi các sản
phẩm tín dụng để phục vụ người nghèo theo tiến trình phát triển của họ, hỗ trợ
người dân khơng chỉ giảm nghèo mà cịn thốt nghèo bền vững.
12


Có thể nói, hệ thống ngân hàng là một trong những kênh chủ lực phục vụ
hỗ trợ cho người nghèo vay vốn. Đây là mơ hình tín dụng đặc thù của Việt Nam
khác với các nước trên thế giới. Mô hình tín dụng đối với người nghèo này được
đánh giá là một thành công lớn của Việt Nam trong công cuộc xóa đói giảm
nghèo. Mơ hình ngân hàng này là hiệu quả, trước hết là trên cơ sở nỗ lực của
ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng Agribank nói riêng khi tổ chức triển
khai chính sách xuống tận bản làng, tận người dân. Ngồi cơ chế chính sách ưu
đãi về lãi suất, điều kiện vay vốn, có lẽ một điều đặc biệt nhất đó là sự chăm sóc

đối với người nghèo đến từng gia đình. Cán bộ tín dụng của ngân hàng đến trực
tiếp gia đình hộ nghèo để cho vay, thu nợ, giải ngân, để hướng dẫn sử dụng vốn
hiệu quả hơn.
Không chỉ hỗ trợ thông qua cho vay trực tiếp người nghèo, ngân hàng
Agribank cũng có những hoạt động gián tiếp hỗ trợ người nghèo như cho vay
lĩnh vực nơng nghiệp nơng thơn, vùng khó khăn, có nhiều dự án chương trình
đầu tư thỏa đáng cho các dự án, các cơng trình kinh tế, các doanh nghiệp… tạo
điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho người nghèo, tạo hạ tầng cơ sở tốt
hơn, thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa sản xuất ra cho người nghèo thoát
nghèo bền vững.
Ngân hàng Agribank hướng tới với mục tiêu “Khơng để người nghèo bị
bỏ lại phía sau”. Bên cạnh ban hành cơ chế, chính sách tín dụng hỗ trợ người
nghèo như tín dụng chính sách, tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn,
ngành ngân hàng luôn chủ động, tích cực triển khai cơng tác anh sinh xã hội,
góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của các
địa phương theo đúng chủ trương của Đảng, Nhà nước và Chính phủ.
Mục tiêu hướng tới của ngân hàng Agribank trong công tác an sinh xã hội
trước hết là ý thức cộng động, trách nhiệm với người nghèo, đồng thời hiện thực
hóa chủ trương của Đảng, Nhà nước là “không để một ai bị bỏ lại phía sau”.
Chính vì thế, nhiều năm qua cán bộ nhân viên trong ngân hàng Agribank, bằng
trách nhiệm cộng đồng, ý thức với người nghèo truyền thống “lá lành đùm lá
rách”, hằng năm đều dành một khoản kinh phí đóng góp cho hoạt động an sinh
xã hội. Khoản kinh phí này trước hết từ chính nguồn đóng góp của cán bộ nhân
13


viên bằng tiền lương của mình. Những việc làm cụ thể trên của ngân hàng
Agribank sẽ góp phần thực hiện thắng lợi các phương hướng xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
KẾT LUẬN

Cương lĩnh năm 1991 xác định 7 phương hướng cơ bản. Cương lĩnh (bổ
sung, phát triển năm 2011) xác định 8 phương hướng: (1) Đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên, môi trường; (2) Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; (3) Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội;
(4) Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
(5) Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; (6) Xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng
mặt trận dân tộc thống nhất; (7) Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; (8) Xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh. Đại hội XIII đã tiếp tục cụ thể hóa, phát triển các phương hướng cơ
bản được nêu trong Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011), chỉ ra những vấn
đề trọng tâm, quan trọng, các mối quan hệ lớn trong xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở nước ta.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay đang diễn ra trong bối cảnh
hội nhập quốc tế. Hội nhập quốc tế trước hết và cơ bản là hội nhập kinh tế quốc
tế, đồng thời là hội nhập trên tất cả lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc là mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chiến lược cơ bản, xuyên
suốt q trình cách mạng Việt Nam, là vấn đề có tính quy luật của sự tồn tại và
phát triển đất nước. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, nắm
vững và xử lý tốt mối quan hệ lớn này có ý nghĩa định hướng cho việc xử lý các
mối quan hệ khác nhằm đưa đất nước trở thành nước phát triển theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ trên chúng ta phải nắm
vững những nguyên tắc cơ bản, những phương hướng chỉ đạo, đặc biệt là những
14


phương hướng được đề cập trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ

quá độ lên chủ nghĩa xã hội (được bổ sung, phát triển năm 2011).

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội,
2004, tập 37.
2. Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX). Nxb
Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2006.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2001.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

16



×