Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Phân tích, đánh giá cơ cấu thu nhập của ngân hàng agribank giai đoạn 2019 2021 và đưa ra các khuyến nghị phù hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.66 KB, 39 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG

BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CƠ CẤU THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (AGRIBANK) GIAI
ĐOẠN 2019 – 2021 VÀ ĐƯA RA CÁC KHUYẾN NGHỊ PHÙ HỢP

Giảng viên hướng dẫn:

TS. PHAN THỊ HỒNG YẾN

Nhóm thực hiện:

Nhóm 06

Lớp:

FIN20A05

Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2022

YÊU CẦU BÀI TẬP LỚN/ TIỂU LUẬN
(1) Các mục đánh dấu (*) do sinh viên GHI thông tin.
1. Thông tin chung:


Áp dụng

Áp dụng cho 01 bài kiểm tr



Họ và tên sinh viên/ Nhóm sinh viên/ Mã sinh viên (có thể ghi danh sách sinh viên nếu áp dụng bài tập nhóm) (*)

Ngày sinh

Ngày sinh

2. Yêu cầu đánh giá: (hướng dẫn phạm vi áp dụng và chỉ dẫn thông tin cụ thể trong bài tập lớn của sinh viên theo
hướng đánh giá đạt chuẩn đầu ra).
Trong bảng sau, sinh viên chỉ dẫn thông tin cụ thể trong bài tập lớn của sinh viên theo hướng đánh giá đạt chuẩn đầu ra.
Thứ tự
Chuẩn đầu ra học phần

1

Nắm được đầy đủ các nội dung về phân tích

2

Phân tích, đánh giá và đưa ra quyết định quả

2


3

4

Nắm được các kỹ
thuật quản trị dự trữ

và thanh
khoản, quản trị
danh mục đầu tư và
quản trị danh mục
cho vay

3.1

- Hiểu rõ mục tiêu của quản trị dự trữ và
trạng thái thanh khoản, quản trị danh mục
đầu tư và quản trị danh mục cho vay .

2

3.2

- Hiểu và đề xuất được các biện pháp quản
trị dự trữ và trạng thái thanh khoản hiệu
quả; xây dựng được các danh mục đầu tư
và cho vay tối ưu.

2

Hiểu rõ công tác
quản trị Nợ và vốn
chủ sở hữu của
ngân hàng.

4.1


- Hiểu rõ mục tiêu của quản trị Nợ và vốn
chủ sở hữu

2

4.2

- Đưa ra được các quyết định quản trị Nợ
và vốn chủ sở hữu phù hợp

2

Xác nhận/ cam đoan của sinh viên:

Tôi xác nhận rằng tơi đã tự làm và hồn thành bài tập này. Bất cứ nguồn tài liệu tham khảo được sử dụng trong bài tập này đã được tô
Chữ ký xác nhận của sinh viên (*):

Ngày..... tháng..... năm ……...

MỤC LỤC

3


LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân
hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống
tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô và
tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại
và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống

ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của
nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hố phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
của nó – kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện
và trở thành những định chế tài chính khơng thể thiếu được. Trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, các hoạt động của ngân hàng thương mại vô cùng đa dạng, phong phú và không
ngừng phát triển. Do vậy quản trị ngân hàng cũng phải thay đổi theo hướng hiện đại hóa
và chuẩn mực quốc tế nhằm thực hiện các mục tiêu lợi nhuận, hạn chế rủi ro.
Là một trong những NHTM hàng đầu của Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam (Agribank) luôn đi đầu, bắt kịp với xu thế của thị trường. Tuy
nhiên, để có thể cạnh tranh với những ngân thương mại khác, đạt được mục tiêu hướng ra
các nước trong khu vực và thế giới, Agribank cần khơng ngừng nâng cao khả năng tài
chính, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, ổn định cơ cấu thu nhập.
Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, cùng với đó là những khía cạnh liên quan đến phân
tích thực trạng và đánh giá cơ cấu thu nhập của Agribank, nhóm chúng em đã nghiên cứu
và đưa ra một số thơng tin thơng qua chủ đề: “PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CƠ CẤU
THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

4


VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019 – 2021 VÀ ĐƯA RA CÁC KHUYẾN NGHỊ PHÙ
HỢP”.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế và gặp một số khó khăn nhất định trong quá trình tìm
và chọn lọc tài liệu, bài nghiên cứu nhóm em cịn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý
kiến đóng góp từ cơ và các bạn để bài tập của chúng em được hoàn thiện hơn!

5


PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG VÀ

CÁC LOẠI THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM
I.
Giới thiệu tổng quát về ngân hàng Agribank
1. Giới thiệu chung
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Agribank là ngân hàng
thương mại nhà nước chuyên doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong
lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở nông
thôn. Agribank được thành lập từ sớm vào ngày 26 tháng 3 năm 1988. Trải qua mỗi thời
kỳ phát triển với những tên gọi gắn với sứ mệnh khác nhau, xuyên suốt 34 năm xây dựng
và trưởng thành, đến nay, Agribank luôn khẳng định vị thế, vai trò của một trong những
Ngân hàng Thương mại hàng đầu Việt Nam, đi đầu thực hiện chính sách tiền tệ, góp phần
ổn định kinh tế vĩ mơ, kiềm chế lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng, luôn đồng hành cùng sự
nghiệp phát triển nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, có nhiều đóng góp tích cực thúc đẩy
q trình tái cơ cấu nền kinh tế, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội.

Agribank luôn được xem là một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Khi xét
trên cả tổng tài sản, vốn, hệ thống nhân viên. Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của
doanh nghiệp, đặc biệt là quy mô khách hàng. Đây là NHTM Nhà nước hàng đầu Việt
Nam trên mọi phương diện, là NHTM duy nhất Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Agribank có gần 2.300 chi nhánh, phịng giao dịch có mặt khắp mọi vùng, miền, là
NHTM duy nhất có mặt tại 9/13 huyện đảo, gần 40.000 cán bộ, người lao động. Đến cuối
năm 2021, tổng tài sản của Agribank đạt 1,68 triệu tỷ đồng; nguồn vốn đạt trên 1,58 triệu
tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt trên 1,31 triệu tỷ đồng, trong đó gần 70% dư
nợ cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn, chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong dư nợ tín dụng “Tam nơng” tại Việt Nam.
6


2. Tầm nhìn và sứ mệnh của ngân hàng Agribank

a. Tầm nhìn

Agribank được phát triển theo hướng ngân hàng hiện đại với tầm nhìn “tăng trường
– an tồn – hiệu quả – hiện đại”. Với tầm nhìn này của mình, ngân hàng muốn khẳng
định vai trò của doanh nghiệp trong đầu tư tín dụng phát triển nơng nghiệp, nơng dân và
nơng thơn. Cũng như có đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước, cùng với
hoạt động hội nhập quốc tế.
b. Sứ mệnh
Ngân hàng Agribank mong muốn đem lại sự phồn thịnh đến với khách hàng. Vì vậy,
chính bản thân của doanh nghiệp cũng xác định rõ khách hàng chính là trọng tâm, là nền
tảng của mọi hoạt động. Doanh nghiệp đã và đang cải thiện chất lượng của doanh nghiệp.
Đội ngũ công ty cũng như quản lý mối quan hệ khách hàng một cách tốt nhất.
Agribank thể hiện sự chuyên nghiệp của mình trong việc cân bằng mối quan hệ về
lợi ích giữa các bên – khách hàng, doanh nghiệp và cổ đơng. Ngồi ra, chính ngân hàng
cũng đã và đang quan tâm đến những vấn đề xã hội. Cố gắng trong việc hỗ trợ an sinh xã
hội, thể hiện trách nhiệm của bản thân một doanh nghiệp lớn đối với đất nước.
3. Chiến lược của Agribank
Để có được những thành công như hiện tại, ngân hàng Agribank đã xác định cho
mình những chiến lược kinh doanh đúng đắn. Agribank đã triển khai nhiều chương trình
tín dụng có quy mô lớn với lãi suất ưu đãi dành cho mọi thành phần kinh tế, tập trung 5
lĩnh vực ưu tiên trong chính sách tín dụng gồm: nơng nghiệp và nông thôn; xuất khẩu;
doanh nghiệp nhỏ và vừa; công nghiệp hỗ trợ; ứng dụng công nghệ cao.
Một trong những mục tiêu chung phát triển Agribank là “giữ vững vị trí chủ lực trên
thị trường tài chính nơng nghiệp, nơng thơn”. Hiện thực hóa mục tiêu này, Agribank đã
chủ động xây dựng Đề án chiến lược phát triển đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Phát huy vai trò của Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, Agribank quyết tâm
cùng ngành Ngân hàng hiện thực hóa Chiến lược với mục tiêu góp phần nâng cao khả
năng tiếp cận dịch vụ tài chính ngân hàng cho người dân và doanh nghiệp, từ đó tiếp tục
đóng góp tích cực, hiệu quả hơn nữa vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm,
tăng sinh kế cho người dân và phát triển doanh nghiệp; hỗ trợ ổn định tài chính và thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.
II.
Loại hình ngân hàng và các sản phẩm dịch vụ kinh doanh

7


Agribank là ngân hàng nhà nước, loại hình là Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng
Agribank là Ngân hàng Thương mại duy nhất tại Việt Nam có số vốn điều lệ được nhà
nước nắm giữ 100%. Agribank được thành lập theo quyết định của chính phủ, hoạt động
dưới sự chỉ đạo và quản lý của nhà nước. Các đề án của ngân hàng này đều hướng đến
đáp ứng nhu cầu người dùng trên cả nước.
Các sản phẩm dịch vụ kinh doanh của Agribank
1. Dịch Vụ Cho Vay Ngân Hàng
- Cho vay tín chấp Agribank mảng tín dụng tiêu dùng.
- Cho vay hạn mức quy mô nhỏ.
- Cho vay lưu vụ.
- Cho vay hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp.
- Cho vay ưu đãi lãi suất.
- Cho vay qua tổ vay vốn/tổ liên kết – tổ cho vay lưu động.
- Cho vay phục vụ chính sách phát triển nơng nghiệp nơng thơn.
- Cho vay dưới hình thức thấu chi tài khoản.
- Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống.
- Cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh.
- Vay thế chấp sổ đỏ Agribank
2. Dịch Vụ Tín Dụng
Agribank có nhiều sản phẩm tín dụng doanh nghiệp uy tín, chất lượng như:
- Cho vay hợp vốn: đáp ứng thực hiện một hoặc một phần dự án, phương án sản
xuất kinh doanh.
- Cho vay ưu đãi xuất khẩu: Hỗ trợ chi phí để thu mua, sản xuất, chế biến hàng xuất

khẩu.
- Cho vay đầu tư vốn cố định dự án sản xuất kinh doanh: Hỗ trợ chi phí đầu tư tài
sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng phục vụ SXKD, dịch vụ.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đáp ứng nhu cầu vốn để sản xuất, kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi tài khoản: Quý khách hàng doanh nghiệp/ hợp tác
xã được sử dụng vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạn.
- Cho vay vốn ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ: Cho vay đối với chi
phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ từng lần
- Cấp hạn mức tín dụng dự phịng: Hỗ trợ q khách hàng doanh nghiệp chi phí dự
án sản xuất kinh doanh có khả năng tăng so với dự kiến ban đầu.
3. Sản Phẩm Thẻ Ngân Hàng
Thông qua sản phẩm thẻ ngân hàng của Agribank, Quý khách hàng sẽ được tận
hưởng những ưu đãi vô cùng tiện lợi và đẳng cấp. Hiện tại, Agribank cung cấp các sản
phẩm thẻ ngân hàng sau:
8


-

-

Thẻ tín dụng quốc tế: Giao dịch tại hàng triệu điểm chấp nhận thẻ trên tồn cầu.
Thanh tốn trực tuyến với tiêu chuẩn bảo mật cao. Tích hợp giữa cơng nghệ thẻ
chip theo chuẩn EMV bảo mật tối ưu và công nghệ thẻ không tiếp xúc tiện lợi, ưu
việt.
Thẻ ghi nợ nội địa: Rút tiền và thanh tốn hàng hóa dịch vụ tại tất cả các điểm
chấp nhận thẻ ATM/ POS có logo Agribank và Napas trên tồn quốc. Gửi tiền
hoặc mở tài khoản tiền gửi trực tuyến tiện lợi, linh hoạt.

4. Dịch Vụ Bảo Hiểm


Lợi ích của khách hàng ln đặt lên hàng đầu, chính vì vậy Ngân hàng Agribank
cung cấp đa dạng các sản phẩm bảo hiểm với nhiều sự lựa chọn khác nhau nhằm bảo vệ
quyền lợi khách hàng như sau:
- Bảo hiểm Bảo an tín dụng.
- Bảo hiểm cho chủ thẻ quốc tế.
- Bảo hiểm cho chủ thẻ ghi nợ nội địa.
- Bảo hiểm Toàn diện nhà tư nhân.
- Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hàng hóa vận chuyển trên xe.
- Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới.
- Bảo hiểm tai nạn lái, phụ xe và người chở trên xe ô tô.
- Bảo hiểm tai nạn con người ngồi trên mô tô – xe máy.
- Bảo hiểm tự nguyện TNDS của chủ xe.
- Bảo hiểm vật chất xe ô tô.
5. Dịch Vụ Tiền Gửi Tiết Kiệm
9


Hiện nay ngân hàng Agribank đang cung cấp hai hình thức gửi tiền đến cho khách
hàng đó là gửi tiền và gửi tiền tiết kiệm với đa dạng các mức lãi suất ưu đãi hấp dẫn khác
nhau. Chi tiết về các hình thức gửi tiết kiệm của Agribank:
- Tiền gửi có kỳ hạn.
- Gửi có kỳ hạn nhưng lãi suất không cố định.
- Gửi tiết kiệm theo kỳ hạn và khơng kỳ hạn.
- Gửi tiết kiệm theo hình thức an sinh, học đường, hưu trí.
- Gửi tích lũy kiều hối.
6. Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử của Agribank sở hữu khá nhiều tính năng hữu ích cho
khách hàng. Khách hàng có thể lựa chọn một trong các hình thức sau:
- Internet banking: tra cứu thơng tin tài khoản, tra cứu lịch sử giao dich, chuyển

khoản, mở hoặc tất toán tài khoản tiền gửi trực tuyến, thanh tốn hóa đơn, nộp tiền
điện tử, …
- SMS Banking: chuyển khoản qua tin nhắn, nạp tiền, thanh tốn hóa đơn, thông
báo số dư tài khoản.
- Agribank E-Mobile banking: tra cứu thông tin, quản lý đầu tư, chuyển khoản, nạp
tiền, thanh tốn hóa đơn, đặt vé, ….
III.
Giới thiệu tổng qt về các loại thu nhập của NHTM:
Nguồn thu nhập của một ngân hàng TMCP đặc trưng thường đến từ 2 nguồn cụ thể
là nguồn thu từ lãi và nguồn thu ngoài lãi. Sau đây là những kiến thức chung về những
nguồn thu này của Ngân hàng TMCP nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam nói riêng:
1. Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
• Nguồn gốc:
Thu nhập từ lãi dựa trên chênh lệch giữa lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay.
Nguồn thu chủ yếu từ lãi gồm các khoản thu từ hoạt động cho vay của NH.
• Đặc điểm:
Thu nhập từ lãi đóng vai trị chủ đạo trong kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, khơng mang tính an toàn, ổn định và tiềm ẩn rủi ro. Đây là nguồn thu chủ yếu
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn thu của các NHTM.
Tuy nhiên, tăng trưởng thu nhập từ tín dụng trong tương lai sẽ chịu nhiều áp lực khi
nền kinh tế và thị trường tài chính phát triển, doanh nghiệp có nhiều kênh huy động vốn
hơn thay vì tín dụng NH, biên lợi nhuận từ tín dụng sẽ giảm đi.

10


Đối với Agribank, đây cũng là một khoản thu nhập tối quan trọng đối với ngân hàng
như các ngân hàng khác trong hệ thống. Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự đạt
109.765.749 triệu VNĐ vào năm 2021 (Theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp

nhất năm 2021 do ngân hàng cung cấp), trở thành khoản thu nhập đem lại nhiều giá trị
nhất cho Agribank. Từ đó, có thể thấy được tỷ trọng của thu nhập lãi và các khoản thu
nhập tương tự đóng góp vào lợi nhuận của Agribank là rất lớn. Tuy nhiên, nguồn thu này
khơng ổn định và cịn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro (do ảnh hưởng dịch bệnh COVID – 19,
biến động của lãi suất trên thị trường tiền tệ, tài chính,…) cho một ngân hàng truyền
thống có nguồn thu chủ yếu từ lãi như Ngân hàng Agribank.
2. Thu nhập ngoài lãi
• Nguồn gốc:
Nguồn thu ngồi lãi bao gồm các khoản thu khác ngồi những khoản thu từ hoạt
động tín dụng, như: từ phí, hoa hồng hay các khoản từ hoạt động dịch vụ; từ kinh doanh
ngoại hối và vàng; từ mua bán chứng khoán kinh doanh, mua bán chứng khoán đầu tư; từ
góp vốn, mua cổ phần và từ hoạt động khác.
• Đặc điểm:
Đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, thu nhập từ các hoạt động kinh doanh có rủi
ro thấp do đã có được sự đa dạng từ các sản phẩm cung ứng ra thị trường, rủi ro được
phân tán và giảm thiểu đáng kể.
Ngược lại với thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự, thu nhập ngoài lãi chiếm
tỷ trọng khá khiêm tốn. Nhưng với xu hướng gần đây và trong tương lai, các ngân hàng
sẽ chuyển hướng trọng tâm sang phát triển và thúc đẩy tăng mạnh thu nhập từ các hoạt
động phi tài chính trong bối cảnh nguồn thu từ hoạt động cấp tín dụng cịn tiềm ẩn nhiều
rủi ro. Hơn nữa, khi phát triển các hoạt động tạo thu nhập ngoài lãi giúp cho ngân hàng
có thể tối ưu hóa các nguồn lực, giảm thiểu các loại chi phí (chi phí hoạt động, chi phí
quản lý, …). Gia tăng các hoạt động phi tín dụng cịn giúp ngân hàng nâng cao năng lực
cạnh tranh, ứng phó tốt hơn với các rủi ro tiềm tàng từ đó có thể ổn định được lợi nhuận
của mình. Trước dịch, tỷ lệ TNNL các NH đạt hơn 95.528 tỷ đồng vào năm 2019, tăng
15% so với năm 2018. TNNL tăng cao là do các NHTM thực hiện quá trình tái cơ cấu lại
danh mục tài sản và tăng thu từ dịch vụ hơn là tập trung vào hoạt động thu lãi như trước
đây.

11



Với lợi thế phục vụ số đông khách hàng, các hoạt động phi tín dụng cịn đóng vai
trị bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động khác nên gián tiếp tạo ra lợi nhuận từ các hoạt
động này thu hút việc duy trì tài khoản tiền gửi thanh tốn của các tổ chức.
Đặc biệt, thu nhập ngồi lãi ít phụ thuộc vào biến động lãi suất trên thị trường. Các
Ngân hàng có quyền lựa chọn khẩu vị rủi ro để có phương hướng phát triển và đầu tư sao
cho hợp lý.
Với Agribank, thu nhập ngoài lãi chưa quá được thúc đẩy mạnh mẽ. Agribank là
một ngân hàng hiếm hoi vẫn giữ nguyên định hướng và mục tiêu phát triển của mình chủ
yếu dựa vào nguồn thu từ các hoạt động cấp tín dụng. Sau đây là các khoản mục lãi/lỗ
cấu tạo nên thu nhập ngồi lãi của Agribank nói riêng và các ngân hàng trong hệ thống
ngân hàng Việt Nam nói chung:
a. Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ
Nguồn thu dịch vụ của NH hiện nay vẫn chủ yếu đến từ phí thẻ thanh tốn, thẻ tín
dụng, dịch vụ trung gian thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế và các khoản phí liên
quan đến ATM, Internet Banking, Mobile Banking, … Tổng giá trị hoạt động dịch vụ
đóng góp vào tổng thu nhập ngoài lãi trước dịch của các NH trong hệ thống đạt hơn
40.682 tỷ đồng trong năm 2019, tăng 31% so với năm 2018. Đây là mức tăng khá nhanh
và có tiềm năng phát triển cao hơn nữa trong các năm sau đại dịch.
Đối với Agribank, lãi thuần từ hoạt động dịch vụ đạt 5.104 tỷ đồng vào năm 2021.
Có thể thấy được rằng Agribank cũng đã quan tâm và chú trọng vào phát triển các hoạt
động dịch vụ để cạnh tranh với các ngân hàng trẻ khác trên thị trường. Dựa vào uy tín sẵn
có là một Ngân hàng Nhà nước, các hoạt động dịch vụ của Agribank dễ dàng dành được
sự tin tưởng từ khách hàng - một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định khách
hàng có lựa chọn sử dụng dịch vụ của ngân hàng hay không và tiếp tục thu hút được
khách hàng mới.
Đây là hoạt động đem lại lợi nhuận khá cao và ổn định cho cả hệ thống ngân hàng
và cho Agribank. Tuy nhiên, với sự nổi lên của các tổ chức tín dụng, các ví điện tử,... sự
cạnh tranh để có được thị phần về mảng cung cấp các dịch vụ,... đang ngày càng khốc liệt

hơn bao giờ hết.
Về các hoạt động kinh doanh và đầu tư, có tỷ lệ đóng góp vào tổng thu nhập ngồi
lãi của các ngân hàng trong hệ thống vào năm 2019 tăng so với năm 2018. Đây là một
dấu hiệu tốt khi các ngân hàng đang có xu hướng đa dạng hóa nguồn thu của mình, khơng
q tập trung vào thu nhập từ lãi.
12


b. Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối

Các NHTM sau khi được NHNN chấp thuận bằng văn bản, sẽ được phép kinh
doanh, cung ứng dịch vụ cho khách hàng ở trong nước và nước ngoài các sản phẩm:
Ngoại hối; Phái sinh về tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác, ...
Đối với Agribank, hoạt động kinh doanh này khá được ngân hàng chú trọng và đầu
tư nhiều vốn. Hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối đem lại khá nhiều thu nhập khi mà
vào năm 2020, ngân hàng đã lãi 936 tỷ đồng và sau đó tăng mạnh đạt 1.515 tỷ đồng khi
hết năm 2021. Đây là hoạt động đem lại nguồn lợi lớn cho Agribank khác với những
ngân hàng trẻ và hiện đại trên thị trường.
c. Lãi/Lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
Chứng khoán kinh doanh gồm những chứng khoán được ngân hàng quản lý trong
danh mục tài sản để kinh doanh với dự định bán ra trong thời gian ngắn nhằm mục đích
thu lợi từ chênh lệch giữa giá mua và giá bán của chứng khoán và khơng có mục đích
kiểm sốt doanh nghiệp. Chứng khốn kinh doanh có thể bao gồm chứng khốn nợ và
chứng khốn vốn.
Hoạt động này phụ thuộc nhiều vào chính sách kinh doanh và khẩu vị rủi ro của
ngân hàng.
Sau khi kết thúc năm 2021, đây là khoản lỗ duy nhất trên BCKQKD hợp nhất của
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng đã lỗ tới 123 tỷ đồng. Dựa
vào số liệu, có thể thấy rằng, hoạt động mua bán chứng khốn kinh doanh hồn tồn
khơng phải thế mạnh của Agribank và khơng được Ngân hàng rót q nhiều vốn đầu tư.

Dễ dàng thấy được, Ngân hàng Agribank là một ngân hàng có khẩu vị rủi ro khơng q
cao, ưa thích các lựa chọn an tồn như vàng và ngoại hối hơn là các loại chứng khoán
kinh doanh.
d. Lãi/Lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
Chứng khoán thuộc nhóm đầu tư nắm giữ đến khi đáo hạn là những chứng khốn
mà ngân hàng có chủ ý và có khả năng nắm giữ cho đến hết thời hạn để hưởng lãi suất.
Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán bao gồm những chứng khoán ngân hàng mua vào
với mục đích đầu tư và sẵn sàng để bán. Chứng khốn sẵn sàng để bán có thể bao gồm
chứng khốn nợ và chứng khoán vốn.
Đây là khoản thu nhập lớn cho các ngân hàng trẻ và năng động trên thị trường với
khẩu vị rủi ro cao. Tuy nhiên, hoạt động này khiến cho ngân hàng phải đối mặt với rất
nhiều loại rủi ro cùng với đó là các biến động khó lường trên thị trường.
13


Về phía Agribank, thu nhập từ mua bán chứng khốn đầu tư cịn khá thấp, thậm chí
một số năm Ngân hàng ghi nhận lỗ từ hoạt động này. Cũng giống như hoạt động mua bán
chứng khoán kinh doanh, hoạt động mua bán chứng khốn đầu tư của Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nông thôn chưa được quá chú trọng và đầu tư nhiều vốn để thu lại
lợi nhuận cao hơn. Đây cũng là một cách để ngân hàng phân tán một phần rủi ro và tăng
thu nhập khá hiệu quả.
e. Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động khác
Hoạt động khác của một NHTM có thể rất đa dạng như: nhận ủy thác; dịch vụ quản
lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an tồn; tư vấn tài chính doanh nghiệp; lưu ký chứng
khoán; …
Thu nhập từ hoạt động khác đã đem lại cho các ngân hàng rất nhiều lợi nhuận. Tỷ
trọng đóng góp của thu nhập khác trong tổng thu nhập ngoài lãi liên tục biến động qua
các năm và đạt 34,69% vào năm 2019. Thu nhập hoạt động khác năm 2019 đạt 33.142 tỷ
đồng, tăng 3% so với năm 2018. Thu nhập từ hoạt động khác đã trở thành nguồn thu đem
lại nhiều giá trị nhất trong thu nhập ngoài lãi cho Agribank khi Ngân hàng đã lãi tới hơn

8.257 tỷ đồng trong năm 2021 nhờ các hoạt động khác.
Ngân hàng phải đối mặt với ít rủi ro hơn khi cung cấp sản phẩm trong hoạt động
khác cho khách hàng đồng thời chủ động được về thời điểm, thời gian, chi phí cho các
hoạt động này.
f. Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
NHTM phải thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện hoạt
động kinh doanh như: Bảo lãnh phát hành và mơi giới chứng khốn; quản lý, phân phối
chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khốn và mua, bán
cổ phiếu; Cho th tài chính; Bảo hiểm.
Đây là hoạt động yêu cầu cao về năng lực của cán bộ ngân hàng và các ban lãnh
đạo, trước khi thực hiện góp vốn hoặc mua cổ phần, Ngân hàng cần có thời gian để xem
xét thơng tin, phân tích thơng tin mà cơng ty cung cấp cho Ngân hàng để có thể giảm
thiểu những rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra khi cơng ty có thể gian lận trong các thông tin
mà công ty cung cấp, ... và sau đó ra quyết định có góp vốn, mua cổ phần cơng ty đó hay
khơng.

14


PHẦN II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CƠ CẤU THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
I.
Tổng quan cơ cấu thu nhập của NHTM Agribank giai đoạn 2019 – 2021:
Tỷ trọng
2021

2020

2019
2021


2020

2019

Thu nhập từ lãi

46.041.165 43.660.623 42.545.920 75,35%

75,21%

71,9%

Thu thuần hoạt
động dịch vụ

5.104.959

5.177.499

4.587.288

8,35%

8,92%

7,75%

Lãi/lỗ từ hoạt động
kinh doanh vàng và 1.515.012

ngoại hối

939.766

1.032.353

2,48%

1,62%

1,74%

Lãi/lỡ từ hoạt động
mua bán chứng
khốn kinh doanh

-123.534

-10.268

9.332

-0,20%

-0,02%

0,02%

Lãi/lỡ từ hoạt động
mua bán chứng

khốn đầu tư

309.926

141.316

-24.754

0,51%

0,24%

-0,04%

Lãi thuần từ hoạt
động khác

8.257.912

8.107.448

11.012.589 13,51%

13,97%

18,61%

Thu nhập từ hoạt
động góp vốn mua
cổ phần


784

36.051

8.905

0,06%

0,02%

100%

100%

0,001%

TỞNG THU NHẬP 60.984.599 58.052.435 59.171.633 100%
1. Giới thiệu cơ cấu thu nhập năm 2019:
15


Năm 2019, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển trong bối cảnh kinh tế toàn cầu
biến động, tăng trưởng của Việt Nam đạt 6,8%, là một trong những nền kinh tế có tăng
trưởng cao nhất trong khu vực và thế giới. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam có sự phát triển
đầy ấn tượng, tăng trưởng lành mạnh và ổn định của hệ thống. Đóng góp vào thành cơng
của của ngành ngân hàng có sự đóng góp của Agribank, và đây cũng là năm ghi dấu sự
tăng tốc và bứt phá của Agribank sau 3 thập kỷ phát triển. Các chỉ số về hiệu quả kinh
doanh tăng cao. Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp vốn nhiều rủi ro, có tỷ
suất sinh lời thấp, trong khi đảm nhiệm vai trị của một ngân hàng thực thi chính sách,

Agribank vẫn có sự bứt phá về thu nhập. Bằng những con số và kết quả kinh doanh khả
quan trong năm, Agribank đã cán đích tổng thu nhập đạt hơn 59.171 tỷ đồng trong năm
2019 – cao nhất trong nhóm “Big 4”.
Thực hiện sứ mệnh gắn với nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nguồn vốn Agribank
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ gần 2 triệu tỷ đồng lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn
tại Việt Nam. Ngồi ra, Ngân hàng cịn cấp tín dụng cho rất nhiều ngành nghề khác nhau.
Có thể thấy Agribank sử dụng nguồn vốn huy động vào mục đích cấp tín dụng cho khách
hàng tỷ trọng lớn nên thu nhập thuần từ lãi chiếm đến 71,9% trong tổng thu nhập (gần
42.546 tỷ đồng).
Đến 31/12/2019, Agribank đang duy trì và sử dụng hiệu quả 40 sản phẩm dịch vụ từ
các ngân hàng đại lý góp phần hỗ trợ chi nhánh nguồn sản phẩm dịch vụ đa dạng đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng, tăng thu phí dịch vụ. Qua tính tốn thì thu nhập từ hoạt động
dịch vụ chiếm 7,75% trong tổng thu nhập của Ngân hàng.
Trong năm, Agribank đã ký kết 04 thỏa thuận hợp tác trong hoạt động kinh doanh
ngoại hối, bao gồm: Thỏa thuận với Ngân hàng Mizuho, Nhật Bản về dịch vụ thu hộ, chi
hộ; Thỏa thuận với Wells Fargo, Mỹ về điều chỉnh các hợp đồng đủ tiêu chuẩn với ngân
hàng này để phục vụ cho hoạt động mua, bán ngoại tệ với các Ngân hàng tại thị trường
Mỹ về tiền Chuyển qua hệ thống Euro; Thỏa thuận với CIMB, Singapore về Xuất nhập
khẩu ngoại tệ mặt; Thỏa thuận với IBEC Nga về Các dịch vụ Ngân hàng đại lý và Tài trợ
ngân hàng. Kết quả hoạt động kinh doanh đối ngoại năm 2019 tiếp tục được khẳng định
khi Agribank được Công ty Brand Finance xếp hạng 190 trong top 500 Thương hiệu
Ngân hàng giá trị lớn nhất toàn cầu (Brand Finance Banking 500); Tạp chí The Asian
Banker xếp hạng 142/500 Ngân hàng lớn khu vực châu Á, giải thưởng Tỷ lệ điện đạt
chuẩn tự động cao do Ngân hàng BNY Mellon và Citibank trao tặng và Chất lượng thanh
16


toán quốc tế xuất sắc từ ngân hàng Wells Fargo góp phần khẳng định uy tín, hình ảnh,
thương hiệu Agribank trên trường quốc tế. Những cố gắng trên cũng đã đóng góp 1,74%
vào tổng thu nhập của Agribank.

Những hoạt động khác của NH như đầu tư chứng khoán kinh doanh, chứng khốn
đầu tư hay thu từ hoạt động góp vốn mua cổ phần chỉ chiếm tỷ trọng rất ít trong tổng thu
nhập. Thậm chí hoạt động mua bán chứng khốn đầu tư vào năm 2019 Agribank còn lỗ
24.754 triệu đồng làm giảm tổng thu nhập.
Ngoài ra, phải kể đến Lãi thuần từ hoạt động khác chiếm tới 18,61% trong tổng thu
nhập. Trong đó, phần lớn đến từ khoản mục Thu nợ gốc và lãi của các khoản nợ đã xử lý
rủi ro. Đúng như vậy, theo bảng phân tích chất lượng nợ cho vay của Agribank, tính đến
cuối năm 2019 tỷ lệ nợ xấu giảm nhẹ từ mức 1,6% đầu năm xuống còn 1,5%.
2. Giới thiệu cơ cấu thu nhập năm 2020:
Năm 2020 là một năm đầy biến động, khó khăn với nền kinh tế thế giới bị ảnh
hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19, kinh tế Việt Nam còn bị ảnh hưởng lớn bởi lũ lụt
nghiêm trọng tại miền Trung, Tây Nguyên; … đã khiến hoạt động sản xuất kinh doanh bị
đình trệ, tăng trưởng sụt giảm mạnh. Đặc biệt, lĩnh vực nơng nghiệp - lĩnh vực đầu tư
chính của Agribank - bị tác động tiêu cực của hạn hán, xâm nhập mặn, bối cảnh tăng
trưởng tín dụng thấp. Đóng vai trị trung gian vốn của nền kinh tế, các ngân hàng thương
mại nói chung và Agribank nói riêng chịu tác động của tình hình chính trị, kinh tế - xã
hội. Tuy nhiên, số liệu tổng hợp cho thấy, năm 2020, Agribank tiếp tục là "anh cả" trong
nhóm "Big 4" khi đem về tổng thu nhập hoạt động (thu nhập từ tất cả các hoạt động kinh
doanh, bao gồm cả hoạt động tín dụng và các hoạt động phi tín dụng) lớn nhất với hơn
58.052 tỷ đồng. Trong đó, 75,21% là đến từ hoạt động tín dụng và 24,79% đến từ các
hoạt động phi tín dụng.
Ngân hàng Agribank đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn để khôi phục và phát triển
sản xuất kinh doanh của khách hàng, tiếp tục duy trì thị phần ở mức cao trong nhóm Big4
các ngân hàng thương mại. Vì vậy, việc Agribank ghi nhận tổng thu nhập hoạt động lớn
nhất trong nhóm "Big 4" là dễ hiểu khi đây là ngân hàng có quy mô lớn nhất hệ thống
ngân hàng xét cả về tổng tài sản lẫn dư nợ tín dụng.
Hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt của Agribank đã được chú trọng, góp
phần thay đổi nhận thức, thói quen của người dân, đặc biệt là người dân ở khu vực nông
thôn trong hoạt động thanh toán, nâng cao kiến thức, kỹ năng sử dụng các sản phẩm, dịch
17



vụ thanh toán hiện đại, giảm thiểu rủi ro trong thanh toán giao dịch tiền mặt. Lãi thuần từ
mảng dịch vụ tăng gần 13% lên gần 5.178 tỷ đồng nhờ động lực từ mảng hoạt động thanh
toán. Điều này đã khiến tỷ trọng từ hoạt động dịch vụ chiếm 8,97% trong tổng thu nhập
của ngân hàng.
Trong bối cảnh tỷ giá biến động khó lường, hoạt động kinh doanh ngoại hối của
Agribank có bước tăng trưởng ấn tượng so với năm 2019. Tuy nhiên, trước tình trạng
xuất, nhập khẩu cả nước năm 2020 tăng trưởng thấp hơn năm 2019 thì thu nhập từ kinh
doanh vàng và ngoại hối bị giảm còn gần 940 tỷ đồng, giảm nhẹ tỷ trọng đóng góp vảo
tổng thu nhập còn là 1,62%.
Năm này, hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh tại Agribank bị lỗ 10.268
triệu đồng làm giảm tổng thu nhập. Ngược lại đó, hoạt động chứng khoán đầu tư đã hoạt
động khá hiệu quả nên đã đóng góp vào tổng thu nhập đến 0,24%. Ngồi ra, thu từ hoạt
động góp vốn mua cổ phần chỉ chiếm 0,06% so với tổng thu nhập.
Năm 2020 là năm cuối thực hiện Phương án cơ cấu lại Agribank gắn với xử lý nợ
xấu giai đoạn 2016-2020 trong điều kiện có nhiều biến động và khó khăn, thách thức.
Tuy vậy, thu từ nợ gốc và lãi các khoản nợ đã xử lý vẫn đảm bảo được là nguồn thu chủ
yếu của khoản mục Lãi thuần từ hoạt động khác để khoản thu nhập này chiếm đến
13,97% trong tổng thu nhập của Ngân hàng.
3. Giới thiệu cơ cấu thu nhập năm 2021:
Năm 2021 với diễn biễn khôn lường của đại dịch Covid-19 đã làm chao đảo đời
sống kinh tế - xã hội Việt Nam. Nhưng thực tế cho thấy chính trong những giai đoạn khó
khăn nhất thì nỗ lực vượt qua khó khăn của ngành Ngân hàng trong đó có Agribank lại là
minh chứng rõ nét cho thấy sức chống chịu bền bỉ, mạnh mẽ, làm nền tảng cho sự phát
triển ngày càng bền vững hơn. Sự cố gắng đó được biểu hiện trên những con số kết quả
kinh doanh của Agribank đã đạt được: tổng tài sản đạt 1,68 triệu tỷ đồng; nguồn vốn đạt
trên 1,58 triệu tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt trên 1,31 triệu tỷ đồng, trong
đó gần 70% dư nợ cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân và nơng thơn,
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dư nợ tín dụng “Tam nông” tại Việt Nam; hệ thống rộng lớn

với 2.300 điểm giao dịch, có mặt trên khắp vùng, miền huyện đảo cả nước với gần 4 vạn
cán bộ, nhân viên. Vậy nên, trong cấu phần thu nhập từ hoạt động kinh doanh, thu nhập
lãi thuần vẫn là nguồn thu chính của Agribank với hơn 46.041 tỷ đồng chiếm 75,35%
trong tổng thu nhập của ngân hàng.
18


Tiếp tục cố gắng trong công cuộc phát triển các hoạt động dịch vụ bằng những hành
động thiết thực. Agribank đã rất chú trọng đến việc đa dạng hóa hệ sinh thái số bằng việc
hợp tác với các công ty cung cấp cổng thanh toán. Đến hết năm 2021, Agribank đã triển
khai ký thỏa thuận hợp tác với trên 2.000 nhà cung cấp dịch vụ để thực hiện các dịch vụ
thanh toán thu hộ, chi hộ phục vụ nhu cầu thanh tốn của khách hàng từ thành thị đến
nơng thơn, vùng sâu vùng xa. Agribank đã đem đến những trải nghiệm thanh tốn mới
thơng qua QRcode, liên kết với các kênh thanh tốn điện tử… và các giải pháp cơng nghệ
mới giúp gia tăng tiện ích tối đa cho khách hàng. Hơn nữa, để khuyến khích khách hàng
sử dụng dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, thúc đẩy hoạt động thương mại điện tử,
Agribank đã miễn tất cả các phí dịch vụ chuyển tiền trong nước, triển khai nhiều chương
trình ưu đãi, khuyến mại dành cho khách hàng. Tất cả những điều này khiến ngân hàng
như tiếp xúc được nhiều khách hàng hơn, tiến gần lại đến với khách hàng hơn. Chính vì
vậy lãi thuần từ hoạt động dịch vụ đang nắm giữ 8,35% trong tổng thu nhập của ngân
hàng mình.
Khi nền kinh tế dần mở cửa trở lại sau đại dịch, xuất nhập khẩu tăng trưởng mạnh
mẽ, nhu cầu giao thương rộng mở. Mà, kinh doanh ngoại hối là một trong những nghiệp
vụ chuyên biệt của các ngân hàng, bên cạnh nghiệp vụ cho vay. Ngân hàng ‘anh cả’
Agribank được biết đến là ngân hàng có thị phần lớn nhất Việt Nam với quan hệ đại lý
với 1.044 ngân hàng tại 96 quốc gia và vùng lãnh thổ cùng nguồn ngoại tệ dồi dào giúp
cho các giao dịch ngoại hối của khách hàng qua Agribank vô cùng thuận lợi, nhanh chóng
trên phạm vi tồn cầu. Tiện ích sản phẩm của Agribank có thể chuyển tiền đến bất kỳ
ngân hàng nào ở nước ngoài; chuyển tiền bằng nhiều loại ngoại tệ theo yêu cầu của khách
hàng; khách hàng có thể nộp VNĐ hoặc ngoại tệ mặt để chuyển tiền. Vậy nên, trong bối

cảnh thuận lợi như vậy thì ngân hàng đã có được nguồn thu nhập đến từ Lãi/lỗ từ hoạt
động kinh doanh vàng và ngoại hối chiếm 2,48% trong tổng thu nhập.
Kết thúc năm 2021, hoạt động mua/bán chứng khoán kinh doanh của ngân hàng tiếp
tục đem lại ảnh hưởng tiêu cực đến ngân hàng khi khoản mục Lãi/lỗ từ hoạt động mua
bán chứng khoán kinh doanh bị âm về 123.534 triệu đồng tương ứng làm giảm 0,2% trên
tổng thu nhập của ngân hàng. Về hoạt động chứng khoán đầu tư của ngân hàng đang tiếp
tục tăng trưởng khi khoản mục Lãi/lỗ từ hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư đạt được
309.926 triệu đồng chiếm 0,51% tại thu nhập của Agribank trong 2021. Còn khoản mục
thu từ hoạt động góp vốn mua cổ phần đang chỉ chiếm tỷ trọng rất rất nhỏ là 0,001%
trong tổng thu nhập của Ngân hàng.
19


Khi đang trong giai đoạn phục hồi sau đại dịch thì Agribank cũng đang có những
khoản thu từ nợ gốc và lãi nhiều đáng kể trong tổng thu nhập của mình. Đây vẫn là khoản
mục góp phần lớn trong Lãi thuần từ hoạt động khác để khoản mục này có thể chiếm
13,51% trong tổng thu nhập Agribank.
II.
Đánh giá sự thay đổi cơ cấu thu nhập của Agribank giai đoạn 2019 – 2021:
Thu từ lãi chiếm tỷ trọng lớn nhất qua các năm trong tổng thu nhập (trên 72% từ
2019 tới 2021). Đóng góp chính trong thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng
Agribank hiện nay là các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ. Tuy nhiên do thu nhập từ mảng
thanh toán bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 nên ngân hàng thực hiện miễn giảm phí thanh
tốn và nguồn thu từ phí cũng giảm đáng kể nhưng về tổng quan thì nguồn thu từ lãi cũng
khơng biến độngg nhiều. Bên cạnh đó, 2 thành phần đóng vai trị chính sau lãi là thu từ
hoạt động dịch vụ và lãi thuần từ hoạt động khác. Hoạt động kinh doanh chứng khốn rất
rủi ro và từ cơ cấu thu nhập có thể thấy Agribank khơng chú trọng khoản mục này, thậm
chí họa động mua bán chứng khoán kinh doanh của ngân hàng lỗ năm 2020, 2021 và
nguồn thu từ chứng khoán đâu tư cũng khiến Agribank lỗ 24,745 triệu đồng vào năm
2019. Điều này là nguyên nhân tỷ trọng các khoản mục này âm trong nhiều giai đoạn.

1. Đánh giá thay đổi cơ cấu thu nhập trong giai đoạn 2019 – 2020:
Tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ của Agribank trong năm 2020 đạt 4.386.825
triệu đồng chiếm 7,7% trong tổng thu nhập, đồng thời giảm 0,05% so với 2019. Trong khi
đó, thu nhập từ lãi vẫn đóng góp chính với 43.347.648 triệu đồng, đồng nghĩa với chiếm
76,12% tỷ trọng thu nhập. Khoản mục này đã tăng 4,22 % so với năm 2019.
Thu nhập hoạt động không mấy biến động, song chi phí hoạt động lại tăng lên,
khiến lãi thuần từ hoạt động kinh doanh thấp hơn 7,6% so với năm trước, xuống mức
31.935 tỷ đồng. Trong năm, Agribank trích 18.732 tỷ đồng để dự phòng rủi ro.
So với năm 2019 thì tỷ trọng 2 khoản mục lãi/lỗ từ hoạt động mua bán chứng khoán
kinh doanh và chứng khoán đầu tư có sự thay đổi. Hoạt động mua bán chứng khốn đầu
tư của Agribank năm 2019 bị lỗ (- 0,04%) do đó nó chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng
thu nhập. Đến năm 2020 thì mua bán chứng khốn kinh doanh của ngân hàng bị lỗ và
hoạt động kinh doanh chứng khoán đầu tư lãi, chiếm 0,25% tổng thu nhập.
Thu nhập từ hoạt động góp vốn mua cổ phần cũng chiếm tỷ trọng thấp sau kinh
doanh chứng khoán, lần lượt năm 2019 và năm 2020 là 0,02% và 0,06%
Tính đến cuối năm 2020, lượng phát hành giấy tờ có giá tại Agribank (chủ yếu là
trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu) tăng mạnh 43% so với đầu năm, lên
20


mức 40.205 tỷ đồng. Trong đó, phát hành trái phiếu tăng 31% lên mức gần 33.121 tỷ
đồng. Phát hành trái phiếu là giải pháp mang tính thời điểm. Lạm dụng cách này sẽ ảnh
hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng bởi huy động vốn trung – dài hạn thường có lãi suất
cao.

Hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối của Agribank được duy trì ở tỷ trọng
khơng cao, chỉ gần 2%: Năm 2019 là 1,74% và 2020 là 1,65%, từ đó cho thấy hoạt động
này 2 năm đều mang về lãi và cao hơn hoạt động đầu tư chứng khoán chứng tỏ Agribank
trong đầu tư chú trọng hơn vào kinh doanh vàng và ngoại hối.
1.

2. Đánh giá thay đổi cơ cấu thu nhập trong giai đoạn 2020 – 2021:

Lợi nhuận trước thuế của Agribank 2021 đạt 14.502 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là
11.611 tỷ đồng, tăng 11,8% so với năm 2020 và là con số cao nhất từ trước tới nay.
Giai đoạn 2020 - 2021, tổng thu nhập hoạt động của Agribank tăng trưởng( năm
2021 là 60.984.599 triệu đồng, tăng 7% so với năm trước), đứng trong top 3 ngân hàng có
doanh thu cao nhất hệ thống nhờ tất cả lĩnh vực kinh doanh đều có lãi, chi phí hoạt động
được kiểm soát tốt.
Thu nhập từ lãi của ngân hàng năm 2021 đạt 46.712.689 triệu đồng, chiếm 76,6% tỷ
trọng thu nhập và vẫn là thành phần chính đóng góp cho thu nhập trong 3 năm từ 2019 tới
2021. Trong năm 2021, ngân hàng mạnh tay giảm lãi suất hỗ trợ khách hàng tuy nhiên
nhờ chi phí đầu vào giảm nên thu nhập lãi thuần của ngân hàng vẫn tăng trưởng tốt.

21


Giai đoạn 2020 - 2021, thu nhập từ hoạt động dịch vụ của Agribank giảm nhẹ, năm
2021 là 4.311.810 triệu đồng, chiếm 7,07% tỷ trọng thu nhập và là khoản mục lớn thứ 3
sau thu từ lãi và lãi thuần từ hoạt động kinh doanh khác, nhờ đó Agribank đứng trong top
3 ngân hàng có doanh thu cao nhất hệ thống nhờ tất cả lĩnh vực kinh doanh đều có lãi, chi
phí hoạt động được kiểm sốt tốt. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng trong
giai đoạn này cũng có dấu hiệu giảm. Nguyên nhân là năm 2021, Agribank miễn 100%
phí dịch vụ thanh tốn (bao gồm cả phí dịch vụ liên quan đến hoạt động cho vay) đối với
tất cả khách hàng, đồng nghĩa với việc giảm 902 tỷ đồng lợi nhuận.
Mảng kinh doanh tăng trưởng mạnh nhất của Agribank là kinh doanh vàng và ngoại
hối với tăng trưởng lãi thuần 61% trong năm 2021, đạt 1.515.012 triệu đồng. Agribank
một trong 4 ngân hàng lãi nhiều nhất từ hoạt động kinh doanh ngoại hối trên toàn hệ
thống. Do đó, lãi/lỗ từ hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối của Agribank chiếm
2,48% tổng thu nhập, cao nhất trong cả giai đoạn. Trong khi đó, hoạt động kinh doanh
khác (chủ yếu là thu hồi nợ xấu đã được xử lý bằng tài sản đảm bảo) tiếp tục mang về lợi

nhuận lớn cho Agribank.
Trong 2 năm liên tiếp 2020 và 2021, lãi thuần từ hoạt động khác của Agribank
tương đối ổn định và có sự dịch chuyển nhẹ, năm 2021 đạt 8.257.912 triệu đồng, chiếm
13,54% tỷ trọng thu nhập.
Trong khi các hoạt động kinh doanh đều tăng trưởng ấn tượng thì chi phí hoạt động
của Agribank lại được kiểm soát chặt chẽ, giảm 4,3% so với cùng kỳ, khiến lợi nhuận
ngân hàng tăng trưởng tích cực.
Đáng nói, năm 2021, Agribank là ngân hàng tham gia giảm lãi vay hỗ trợ khách
hàng lớn nhất hệ thống. Ngoài cơ cấu nợ, miễn lãi, giảm phí cho khách hàng bị ảnh
hưởng bởi Covid-19, Agribank còn đứng đầu trong danh sách 16 ngân hàng thực hiện
cam kết giảm lãi vay hỗ trợ khách hàng với số tiền giảm tới 5.512 tỷ đồng (tương đương
1,4 triệu tỷ đồng dư nợ và gần 3,5 triệu khách hàng được giảm lãi suất). Nếu tính cả 700
tỷ đồng giảm lãi của các chương trình cho vay lãi suất ưu đãi và 902 tỷ đồng giảm do áp
dụng chính sách miễn giảm phí, năm 2021, Agribank đã hi sinh khoảng 7.100 tỷ đồng lợi
nhuận hỗ trợ khách hàng. Như vậy, nếu khơng giảm lãi suất, giảm phí hỗ trợ khách hàng,
năm 2021, lợi nhuận thực của Agribank có thể lên tới trên 21.000 tỷ đồng, vượt hơn cả
con số mong đợi của năm 2020 rất nhiều.

22


Tỷ suất sinh lời cải thiện hơn: Do hoạt động ở địa bàn nơng nghiệp, chi phí cao, lại
phải gánh nhiều chương trình tín dụng chính sách nên tỷ suất sinh lời của Agribank
không cao bằng các ngân hàng TMCP khác song vẫn duy trì được sự tăng trưởng.
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) của Agribank trong
giai đoạn này đều tăng (năm 2021 đạt 15,72%, tăng 1,19% so với năm 2020). Tỷ lệ lợi
nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân (ROA) đạt 0,69%, tăng nhẹ so với năm 2020.
So với các ngân hàng TMCP trong nhóm big 4, ROA của Agribank cao hơn BIDV và
ROE cao hơn BIDV, Vietinbank. Tại thời điểm cuối năm 2021, tổng tài sản của Agribank
đạt 1,694 triệu tỷ đồng, tăng 8,1% và đứng thứ hai toàn hệ thống. Cho vay khách hàng

của Agribank đạt 1,3 triệu tỷ đồng, tăng 8,4%, tiền gửi khách hàng đạt 1,545 triệu tỷ
đồng, tăng 9,8%. Tiền gửi không kỳ hạn (CASA) trong cơ cấu tiền gửi của Agribank có
sự tăng trưởng tích cực (tăng từ 10% lên 12%) nhờ chính sách miễn giảm 100% dịch vụ
thanh toán và áp dụng công nghệ. Agribank từng dẫn đầu hệ thống về tổng tài sản song
đã hiện đã tụt xuống vị trí thứ hai toàn hệ thống. Vốn chủ sở hữu tăng chậm được coi là
ngun nhân chính khiến Agribank khơng thể tăng mạnh tín dụng cũng như tổng tài sản.
Năm 2021, trong khi tín dụng Agribank tăng 8,4% thì vốn chủ sở hữu của Agribank chỉ
tăng 3,4%, chủ yếu tăng từ lợi nhuận còn lại chưa phân phối.
III.
Đánh giá sự phù hợp cơ cấu thu nhập của Agribank giai đoạn 2019 – 2021:
Trước khi đưa ra những nhận định đánh giá về sự phù hợp của cơ cấu thu nhập với
chiến lược và chính sách, sản phẩm, mục tiêu hoạt động của Agribank thì đầu tiên phải
hiểu rõ được những thơng tin sau về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
Chiến lược của Agribank: Agribank đã triển khai nhiều chương trình tín dụng có
quy mơ lớn với lãi suất ưu đãi dành cho mọi thành phần kinh tế, tập trung 5 lĩnh vực ưu
tiên trong chính sách tín dụng gồm: nông nghiệp và nông thôn; xuất khẩu; doanh nghiệp
nhỏ và vừa; công nghiệp hỗ trợ; ứng dụng công nghệ cao. Một trong những mục tiêu
chung phát triển Agribank là “giữ vững vị trí chủ lực trên thị trường tài chính nơng
nghiệp, nơng thơn”. Hiện thực hóa mục tiêu này, Agribank đã chủ động xây dựng Đề án
chiến lược phát triển đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Phát huy vai trò của
Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, Agribank quyết tâm cùng ngành Ngân hàng
hiện thực hóa Chiến lược với mục tiêu góp phần nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ tài
chính ngân hàng cho người dân và doanh nghiệp, từ đó tiếp tục đóng góp tích cực, hiệu
quả hơn nữa vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, tăng sinh kế cho người dân
23


và phát triển doanh nghiệp; hỗ trợ ổn định tài chính và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một
cách bền vững.

Chính sách phát triển của ngân hàng Agribank: Thơng qua chủ động thực hiện đầu
tư tín dụng và cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích, Agribank đang mở ra cơ
hội cho hàng triệu người nông dân Việt Nam được tiếp cận với kỹ thuật nông nghiệp
hàng đầu trên thế giới, ứng dụng thành quả cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 vào sản
xuất, kinh doanh, góp phần đưa nền nơng nghiệp Việt Nam có những bước tiến lớn trong
gia nhập “sân chơi” toàn cầu. Bên cạnh hoạt động kinh doanh, Agribank rất quan tâm đến
công tác hỗ trợ an sinh xã hội với nhiều dự án, chương trình tài trợ tổng thể và dài hạn
trên khắp cả nước, thể hiện tinh thần trách nhiệm đối với cộng đồng, góp phần tích cực
thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững và xây dựng nông
thôn mới theo chủ trương của Đảng, Nhà nước Việt Nam.
Mục tiêu hoạt động của ngân hàng: Kiên định mục tiêu phát triển “Tam nơng”,
xun suốt q trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, thấm nhuần tư tưởng
của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Đối với nước ta, nơng dân ta giàu thì nước ta giàu, nơng
nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh”, một trong những mục tiêu chung phát triển Agribank
“giữ vững vị trí chủ lực trên thị trường tài chính nơng nghiệp, nơng thơn” đã được xác
định rõ tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Agribank lần thứ X, nhiệm kỳ 20202025. Hiện thực hóa mục tiêu này, Agribank đã chủ động xây dựng Đề án chiến lược phát
triển đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trình Ngân hàng Nhà nước xem xét phê
duyệt. Tinh thần của Đề án chiến lược, Agribank xác định vẫn lấy “Tam nông” làm trọng
tâm để phục vụ với các giải pháp, biện pháp phù hợp với tình hình mới, đặc biệt là trong
thời đại cơng nghệ phát triển mạnh mẽ.
Những sản phẩm đang được Ngân hàng Agribank cung cấp tới khách hàng:
Agribank là ngân hàng nhà nước, loại hình là Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng
Agribank là Ngân hàng Thương mại duy nhất tại Việt Nam có số vốn điều lệ được nhà
nước nắm giữ 100%. Agribank được thành lập theo quyết định của chính phủ, hoạt động
dưới sự chỉ đạo và quản lý của nhà nước. Các đề án của ngân hàng này đều hướng đến
đáp ứng nhu cầu người dùng trên cả nước. Các nhóm sản phẩm đang được ngân hàng
cung cấp như: Gửi tiền, Vay vốn, Thẻ, Thanh toán & Chuyển tiền, Bảo hiểm, Ngân hàng
số. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, sản phẩm đang được ưu
tiên phát triển hơn là Gửi tiền và một phần nào đó là Vay vốn.
1. Nhận định chung về sự phù hợp của cơ cấu thu nhập:

24


Với cơ cấu thu nhập chính thu được từ các hoạt động tín dụng là chủ yếu và tỷ trọng
thu nhập từ thu nhập ngồi lãi cịn khá thấp thì Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
Nơng thơn đang có cơ cấu thu nhập theo đúng với chiến lược, chính sách và mục tiêu
cũng như các sản phẩm mà Ngân hàng đang cung cấp. Nhưng đây là cơ cấu thu nhập
khơng an tồn và tiềm tàng rất nhiều rủi ro cho Ngân hàng, khi khơng có sự cân xứng và
ổn định giữa các khoản mục trên bảng Báo cáo kết quả Hoạt động Kinh doanh qua các
năm.
2. Đánh giá chi tiết về sự phù hợp của cơ cấu thu nhập:
a. Thu nhập từ lãi:
Là một ngân hàng đẩy mạnh phát triển các sản phẩm tiền gửi và vay vốn hơn các
sản phẩm cịn lại, đặc biệt khi Ngân hàng có một lượng khách hàng khổng lồ ở mọi tầng
lớp, ngành nghề, vùng miền,... Đó sẽ là một điều dễ hiểu khi thu nhập chủ yếu đến từ các
hoạt động cấp tín dụng. Ngân hàng đề ra chiến lược là triển khai nhiều chương trình tín
dụng có quy mơ lớn với lãi suất ưu đãi dành cho mọi thành phần kinh tế, tập trung 5 lĩnh
vực ưu tiên trong chính sách tín dụng gồm: nơng nghiệp và nơng thơn; xuất khẩu; doanh
nghiệp nhỏ và vừa; công nghiệp hỗ trợ; ứng dụng cơng nghệ cao, đồng thời tận dụng sự
uy tín đã xây dựng qua nhiều năm hoạt động và với hình ảnh là một Ngân hàng Nhà
nước, Agribank đã và đang thu hút được một lượng khách hàng mới đáng kể cùng với đó
là tiếp tục giữ chân lượng khách hàng cũ vẫn ln sử dụng sản phẩm tín dụng của Ngân
hàng.
Như đã phân tích ở những phần trước đó, thu nhập từ lãi chiếm tỷ trọng cao nhất
trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng và có xu hướng tiếp tục tăng. Đây là khác biệt lớn
nhất trong cơ cấu thu nhập của Agribank so với các NHTM khác trên thị trường. Mặc dù,
đại dịch Covid - 19 đã khiến cho cả nền kinh tế lao đao nhưng Agribank vẫn có được
nguồn thu nhập từ lãi rất ổn định, thậm chí cịn tăng mạnh so với thời gian trước khi đại
dịch diễn ra. Trong khi các Ngân hàng khác phải chuyển hướng hoặc phát triển các hoạt
động dịch vụ và hạn chế hơn trong việc cấp tín dụng cho khách hàng thì Agribank vẫn

triển khai nhiều chương trình tín dụng với lãi suất ưu đãi đến với mọi tầng lớp khách
hàng. Nhờ sự khác biệt trong chiến lược này, Ngân hàng đã và đang thu hút được một
lượng vốn đáng kể từ nền kinh tế.
Là một NHTM Nhà nước, bên cạnh hoạt động kinh doanh thuần túy Agribank cịn
đóng vai trò chủ đạo, chủ lực trong việc thực thi các chính sách tiền tệ, đồng thời chịu cơ
chế quản lý của chủ sở hữu Nhà nước, nên hoạt động cấp tín dụng vẫn là hoạt động chủ
25


×