Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tài liệu Tiểu luận TÌM HIỂU VỀ HỌC THUYẾT PHÁP TRỊ pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.11 KB, 22 trang )

MÔN HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI
NHÓM II: LỚP QLNN VỀ ĐÔ THI-KH11
HỌC THUYẾT PHÁP TRỊ
1
KẾT CẤU BÀI LÀM CHÍNH
I. Hoàn cảnh ra đời.
II. Nội dung chính
1. Thương Ưởng( khoảng 390 TCN-338 TCN)
2. Hàn Phi Tử (280- 233TCN)
3. Machiavelli (1469-1527)
4.Một số học giả khác:
- Quản Trọng(Thế kỷ VI TCN)
- Thận Đáo(370- 290 TCN)
- Thân Bất Bại( 401- 337TCN)
III. Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của học thuyết Pháp trị
VI. Ứng dụng các học thuyết vào thực tiễn việc xây dựng nhà nước pháp
quyền và quản lý xã hội trong giai đoạn hiện nay.
V. So sánh tư tưởng giữa các học giả.
VI. Tổng kết.
2
I. HOÀN CẢNH RA ĐỜI.
Quản lý ra đời là một tất yếu khách quan khi có một sự hợp tác của
nhiều người cùng thực hiện một nhiệm vụ và để đạt được một mục tiêu
chung. Từ thuở sơ khai của loài người để các hoạt động của mình có hiệu quả
như mong ước các nhà quản lý đã biết vận dụng những học thuyết quản lý để
đưa tổ chức đạt được mục tiêu.
Bên cạnh đó với ý muốn chinh phục và cải tạo thế giới vật chất để
phục vụ cho nhu cầu con người nên con người đã biết tìm cách sắp sếp các
yếu tố vật chất theo một trật tự nhất định để điều khiển chúng có mục đích
hơn, đó chính là nền tảng ban đầu cho sự ra đời của các học thuyết quản lý.
Cũng cần phải nhấn mạnh nền tảng trên lý luận trên đây không chỉ


sinh ra từ ý chí mà nó được đúc kết qua thực tiễn chinh phục thế giới khách
quan của con người, xuất phát từ việc cùng hợp tác để sản xuất làm gia tăng
mức chuyên môn hóa hoạt động và quá trình sản xuất nhằm nâng cao năng
suất lao động thì việc cần có các học thuyết khoa học quản lý ra đời và phát
triển chính bởi vậy.
Xuất phát từ hoàn cảnh lịch sử xã hội thời chiến quốc xảy ra chiến
tranh liên miên chính trị tồn tại nhiều bất ổn, bên cạnh đó việc áp dụng tư
tưởng đức trị tồn tại nhiều hạn chế làm cho đạo đức xã hội bị suy đồi con
người luôn tranh giành nhau vụ lợi các vua chúa và tầng lớp quan lại ăn chơi
sa đọa không quan tâm lo lắng cho cuộc sống của người dân thay vào đó
chúng nhũng nhiễu, áp bức, hà hiếp dân chúng làm cho người dân khổ cục
lầm than
………………………………………………………………………………….
3
II. NỘI DUNG CHÍNH
1.THƯƠNG ƯỞNG
1.1. Tiểu sử
Thương Ưởng (khoảng 390 TCN-338
TCN), hay Thương Quân, tên thật là Công
Tôn Ưởng, sau đó ông đổi hàn Vệ Ưởng là
người nước Vệ (cái tên Vệ Ưởng xuất phát từ
tên nước Vệ), làm thừa tướng nước Tần dưới
thời vua Tần Hiếu Công. Ông là một chính trị
gia xuất sắc theo đường lối của Pháp gia, có
công lớn đưa nước Tần Hiếu Công làm nên nghiệp bá. Ông được phong 15 ấp
ở đất Ư, đất Thương, phong hiệu là Thương Quân nên gọi ông là Thương
Ưởng.
1.2. Nội dung chính
“Chính sách pháp trị của ông coi trọng biến phá”( cải cách thể chế)
* Cải cách kinh tế : Bắt đầu từ kinh tế tiểu nông

+ Ban bố lệnh khẩn hoang, khích lệ sự phát triển của nông nghiệp.
+ Đả phá sự áp chế hoạt động buôn bán.
+ 350 TCN: ban bố lệnh đổi mới triệt để, thay đổi kinh tế nô lệ, hiến lập
toàn diện chế độ địa chủ, tư hữu và quốc hữu hóa toàn bộ đất đai.
+ 348 TCN: ban hành chính sách “ Sơ địa phú” ( ngoài thuế ruộng đất thì
phải nộp thêm một thuế nhân khẩu).
* Cải cách thể chế chính trị.
- Bãi bỏ chế độ lãnh chúa với nông nô, thiết lập chế độ địa chủ
- Thành lập quận, huyện để quản lí thay cho các lãnh chúa.
* Khống chế tư tưởng có ảnh hưởng quan trọng trong văn hóa.
 “ Đốt thi thư để làm rõ pháp lệnh” : cho thiêu hủy những Thi, Thư không
còn phù hợp với lợi ích vương triều Tần.
 Thực hành chủ nghĩa chuyên văn hóa và chủ nghĩa ngu dân.
=> Biến pháp của Thương Ưởng thành công khiến pháp gia bước lên địa
vị chủ yếu trên vũ đài chính trị. Tư tưởng của ông trở thành một bộ phận tư
tưởng chủ yếu trong tư tưởng chính trị của Trung Quốc. Ảnh hưởng tới mọi
chính sách của mọi triều đại phong kiến.
4
2. HÀN PHI TỬ (280-233 TCN)
2.1. Tiểu sử
- Hàn Phi hay còn gọi là Hàn Phi Tử
(280-233 TCN) sống dưới thời cuối đời
Chiến Quốc trong giai đoạn Tần Thủy
Hoàng đang thống nhất Trung Hoa. Ông
thuộc dòng dõi quý tộc nước Hán (còn gọi
là “công tử”).
Hàn Phi có tật nói ngọng, biện luận không
giỏi nhưng giỏi về mặt viết sách, Hàn Phi và
thừa tướng nước Tần là Lý Tư là học trò của
Tuân Tử.

- Hàn Phi là người theo khuynh hướng Pháp gia ( pháp trị), chịu ảnh
hưởng của Mặc Tử.
2.2 Nội dung chính
Hàn Phi không phải là người đầu tiên nêu lên học thuyết Pháp trị mà
trước đó Quản Trọng, Thương Ưởng và Thân Bất Bại đã là người khởi
xướng. Tư tưởng của Hàn Phi đối nghịch lại với tư tưởng của Nho giáo
( vốn cho rằng cách tốt nhất để quản lý xã hội là dùng Nhân trị và Đức trị).
Ông cho rằng cách tốt nhất để quản lý xã hội là dùng pháp luật: “Pháp luật
không hùa theo người sang khi đã thi hành pháp luật thì kẻ khôn cũng không
từ, kẻ dũng cũng không dám tranh. Trừng trị cái sai không tránh của kẻ đại
thần, thưởng cái đúng không bỏ xót của kẻ thất phu”.
Theo Hàn Phi để dựng nước và giữ nước bậc làm vua phải biết sử dụng
thứ công cụ vạn năng là pháp luật.
* QUAN NIỆM VỀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI TRONG XÃ HỘI
 Giáo dục, thuyết phục không thể là phương tiện thay đổi tính ác của
con người thành tính thiện được, mà phải lấy cái ác để chế ngự cái ác.
5
 Ông đứng trên quan điểm vị lợi của con người để giải thích về mọi
quan hệ xã hội, kể cả quan hệ huyết thống.
 Ông cũng giải thích lòng vị kỷ, vụ lợi của con người lấy cơ sở là
những chuẩn mực giá trị mà xã hội coi trọng, đó chính là hệ thống chuẩn mực
giá trị liên quan tới quyền lợi vật chất, địa vị xã hội như tiền bạc, nhà cửa ruộng
vườn, chức tước, quan lại.
* QUAN NIỆM VỀ NGƯỜI LÃNH ĐẠO
 Lãnh đạo là phải nắm vững nghệ thuật sử dụng và duy trì quyền lực
 Nhà lãnh đạo trị vì đất nước cũng phải biết cách dùng người, dụng
nhân như dụng mộc, tập hợp quanh mình bầy tôi giỏi để có thể trị quốc
an dân.
 Một trong những bài học quan trọng nhất đối với nhà lãnh đạo là
phải hiểu được lòng dân

* QUAN NIỆM VỀ QUAN HỆ GIỮA NGƯỜI CAI TRỊ VÀ KẺ BỊ TRỊ
 Người cai trị có thể thực hiện ý muốn của mình đối với kẻ bị trị bất
chấp sự chống đối
 Hàn Phi coi trọng quyền lực của nhà lãnh đạo;
 Đánh giá năng lực người quản lý, Hàn Phi nêu 3 mức:
- Bậc vua thấp kém dùng hết khả năng mình;
- Bậc vua trung bình dùng hết sức của người, của nhân dân;
- Bậc vua cao hơn dùng hết trí của người, lúc đó vua như là thần;
 Hạn chế trong tư tưởng của Hàn Phi chính là mô hình quản lý pháp
trị cứng nhắc theo một trật tự quyền lực từ cao nhất đến thấp nhất trong
bậc thang quyền lực
6
* QUAN NIỆM VỀ NHỮNG YẾU TỐ CHÍNH TRONG QUẢN LÝ XÃ
HỘI
1.Pháp
- Pháp là phép tắc, pháp luật có ba điểm chính yếu: 1) pháp luật do
người cầm quyền cao nhất (Vua) đặt ra; 2) nội dung chính yếu của pháp lệnh
là thưởng và phạt; 3) nguyên tắc của pháp là kịp thời, dễ hiểu, dễ thi hành;
công bằng và bênh vực kẻ yếu; được thực thi như nhau đối với tất cả mọi
người, mọi tầng lớp dưới vua.
- Trong quan điểm của Hàn Phi Tử pháp còn có nghĩa là lệnh “ cấm”, là
những gì kẻ thống trị đòi hỏi một chiều ở nhân dân, kẻ bị trị không có quyền
ngược lại. Ai làm đúng thì được thưởng, trái lệnh đó sẽ bị phạt bị trừng trị.
Thưởng và phạt là hai cái cán giúp cho thống trị kiểm soát, nô dịch nhân dân.
Để thực thi pháp có hiệu quả, trở thành một công cụ hữu hiệu thì kẻ thi
hành phải công bằng vô tư. Hàn Phi khẳng định “Phàm người rơi lệ, không
đành lòng gia hình cho kẻ khác là nhân: nhưng buộc không thể không gia
hình cho kẻ khác là Pháp”.
-Theo Hàn Phi, nội dung chính yếu của Pháp là thưởng và phạt:
1) Con người có tâm lý ham thưởng sợ phạt nên áp dụng thưởng phạt là

phương pháp cai trị hữu hiệu nhất.
2) Nếu vua chúa để mắt nhìn, để tai nghe và dùng đầu óc để suy tư thì dễ bị
thần thuộc và a dua, lừa bịp. Một khi đã áp dụng luật lệ thưởng phạt thì sẽ tránh
được những điều tệ hại đó bởi điều thưởng phạt là phán xét theo sự kiện khách
quan, việc gì đáng thưởng điều gì đáng phạt, đều được định sẵn bằng luật lệ minh
bạch, khỏi bị ảnh hưởng bởi tình cảm chủ quan.
3) Thưởng phạt là lợi khí sắc bén để vua chúa kiểm soát được thần thuộc.
- Trong đó Pháp là Pháp luật và phải gắn liền với thế và thuật. Pháp được ví
như cái dây, cái thước hay trật tự trong những tiêu chuẩn để đo lường hành vi
con người.
7
2.Thuật
 Là kỹ năng cai trị của nhà quản lý. khái niệm này gắn liền với pháp.
Nếu pháp dùng để trị dân thì thuật để nhà vua kiểm soát thần thuộc.
 Vua phải luôn cảnh giác với những người xung quanh, biết sử dụng
người đúng lúc, đúng chỗ, đúng khả năng. Vua phải sáng suốt, không để lộ sự
yếu gét để quân thần lợi dụng.
 Dùng thuật để biết rõ kẻ ngay người gian, để điều khiển bề tôi, thực
chất đó chính là thủ đoạn của người làm vua để điều khiển các quan lại, phải giữ
gìn pháp luật và tuân theo mệnh lệnh.
3.Thế
 Là uy thế quyền lực của người làm vua, vua phải triệt để sử dụng
quyền của mình để trị nước. Hàn Phi Tử đặt địa vị, quyền lục lên trên tài đức.
Ông cho rằng tài đức chỉ cần ở mức trung bình nhưng có thế tức là có quyền lực,
có chức vụ cụ thể là có thể quản lý được.
 Quyền lực phải tập trung tuyệt đối vào tay nhà vua, không được trao
quyền cho bất cứ ai, phải dùng pháp luật để củng cố quyền lực.với Hàn Phi Tử
thì quyền lực là tối thượng là điều kiện căn bản nhất của nhà quản lý
 Nếu chỉ có pháp và thuật mà quyền lực (Thế) để cưỡng bức thì cũng
không thể cao trị được. Trong pháp, thế, thuật có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ

sung cho nhau, trong đó pháp là trung tâm, thuật và thế là điều kiện để thực hành
pháp luật. Ở con người Hàn Phi Tử không những coi trọng quyền lực mà còn say
mê quyền lực. Đó là ý nghĩ chung của kẻ chủ trương độc tài, chuyên chế từ cổ
chí kim, từ đông sang tây, coi quyền lực như là chân lý có quyền lực là có tất cả.
Hàn Phi Tử hết sức coi trọng tác dụng của pháp luật, chủ trương xây
dựng một lý luận pháp trị hoàn chỉnh, trong đó lấy “pháp” làm hạt nhân và có sự
kết hợp chặt chẽ và bổ trợ của 2 yếu tố, “thuật”, “thế”. Ba yếu tố trên luôn bổ trợ
cho nhau, nếu thiếu đi một thì không thể nào có được nền pháp trị hoàn chỉnh mà
chỉ gây thêm loạn trong dân chúng.”.
8
3.MACHIAVELLI(1469-1527)
3.1.Tiểu sử
- Sinh ngày 3/5/1460- mất ngày
21/6/1527.
- Niccolòdi Bernardo dei
Machiavelli sinh ra trong một gia đình
quý tộc đã phá sản, trưởng thành là
một nhà ngoại giao, nhà triết học chính
trị, nhạc gia, nhà thơ, nhà soạn kịch.
- Là đại biểu cho tư tưởng quản
lý cổ điển của phương Tây- pháp trị;
- Là một nhân vật của thời phục
hưng Italia và là nhân vật trung tâm của bộ máy chính trị nước Ý thời
Phục Hưng.
- Là triết gia đầu tiên tách rời ảnh hưởng tôn giáo ra khỏi lĩnh vực quốc
trị và là người đặt những viên gạch đầu tiên cho quan niệm trị quốc hiện đại.
*Tác phẩm :
+ « Luận bàn về mười cuốn sách đầu của Tito Livio ».
+ « Quân Vương ».
+ « Nghệ thuật chiến tranh ».

3.2.Nội dung chính trong tư tưởng của Machiavelli
* QUAN ĐIỂM VỀ NHÀ NƯỚC VÀ NGƯỜI LÃNH ĐẠO
Machiavelli cho rằng có hai loại nhà nước:
 Loại nhà nước thứ nhất là áp đặt được quyền lực hay không áp đặt được
quyền lực lên dân chúng - về bản chất một là nhà nước cộng hoà,
 Loại nhà nước thứ hai là quyền lực tối cao tập trung trong tay một người, có
thể do cha truyền con nối - nếu dòng họ quân vương trị vì trong một thời gian
dài hoặc do thành lập mới.
9
Ông cho rằng nhu cầu quan trọng nhất của một quân vương là Quyền
lực .Vị quân vương phải theo quy tắc thực tế để nắm giữ quyền lực này .Có
hai cách duy trì quyền lực : Sức mạnh và Quyền lực.
Cách thứ nhất thì tốt nhưng luôn luôn không đủ ,vị quân vương giỏi phải dùng
cách thứ hai, cách củ sức mạnh .
Ông ta phải vừa là một con sư tử
vừa là một con cáo, phải đủ sức mạnh
làm run sợ các con chó sói và phải đủ
khôn ngoan để chinh phục được các
quốc vương bằng hai yếu tố sức mạnh
và mưu mô .
“Bậc quân vương phải biết học hỏi từ
bản tính của dã thú, biết kết hợp sức
mạnh của sư tử với sự tinh ranh của
cáo. Sư tử không thể tự bảo vệ mình
tránh các cạm bẫy, còn cáo thì lại không thể chống lại sói. Vì thế, cần phải là
cáo để nhận ra những cạm bẫy và là sư tử để doạ sói”.
Đối với Machiavelli, bậc quân vương phải kết hợp khéo léo những đức
tính hoàn toàn đối lập nhau:
- Tàn bạo và bao dung: quân vương phải biết cách làm cho dân vừa yêu lại
vừa sợ. Được yêu là lạc thú của con người, còn được dân sợ là lạc thú của bậc

quân vương.
- Hào phóng và keo kiệt: sự hào phóng có thể dẫn quân vương đến chỗ bị
khinh miệt và thù ghét. Bởi vậy, người khôn ngoan nên sống với cái tiếng là
người keo kiệt, bị chỉ trích nhưng không bị căm ghét, còn hơn là chuốc lấy cái
tiếng tham tàn chỉ vì muốn được coi là người hào phóng.
Nhưng trong thực tế hoàn cảnh của con người không cho phép một
quân vương phải có đầy đủ đức tính tốt trên cho nên tốt xấu tùy lúc.Xét cho
cùng một người đứng đầu đất nước chỉ cần biết trách tật xấu có thể không làm
10
mất nước .Vị quân vương không cần giữ lời hứa nếu không có điều gì chạm
vào quyền lợi của ông ta .
Hai nguyên tắc khi một nhà lãnh đạo lên nắm quyền:
- Một là cần noi theo kinh nghiệm lịch sử của các nước khác, kết hợp
với điều kiện cụ thể của nước mình để xây dựng thể chế nhà nước thích hợp.
- Hai là nhà lãnh đạo khi dựng nước phải dựa vào năng lực của chính
mình, đặt trọng tâm xây dựng lực lượng của mình.
Những người nắm quyền một cách dễ dàng dụa vào tiền bạc hoặc do
ân sủng của người khác nếu không biết giữ gìn thì cũng rất dễ đẻ rơi quyền
lực vào tay người khác.
* QUAN ĐIỂM VỀ VẤN ĐỀ ĐỐI NGOẠI VÀ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN
Bàn về lãnh vực đối ngoại, nhà lãnh đạo không thể giữ thế trung lập.
Khi hai quốc gia ngoại bang xung đột ,vua phải giúp nước yếu đẻ giữ thế
quân bình khiến không nước nào trở thành quá mạnh để đe dọa vị trí của
nhau. Nếu giữ thế trung lập ,ông ta sẽ bị cả hai quốc gia lân bang oán ghen và
nước thắng cuộc với đội quân hùng mạnh đang xay men chiến thắng có thể
gây hiểm họa.Trong đối ngoại cần có sự độc đoán .Khi đã quyết định làm gì
phải cấp tốc thực hiện .Trong chiến tranh chỉ một cuộc ra quân quả quyết
cũng có thể phân định thắng bại.
Ðối với vấn đề xây dựng chính quyền, tôn trọng và nghe theo lời
khuyên của cố vấn và cộng sự, nhưng nhà lãnh đạo không được để họ lèo lái

mình.
Ông ta phải cẩn trọng khi lựa chọn người dưới trướng, phải thẳng tay
trừng trị những ai không phục vụ tốt và ban phát quyền lợi cho những kể
trung thành ,cần phải nhớ là những kể dưới lúc nào cũng sẽ lo cho quyền lợi
cá nhân cho nên phải luôn luôn đề phòng họ.Một lãnh tụ cẩn trọng là một
người muốn có được các trung thần trung trực và luôn khuyến khích họ đừng
ngại khi bàn luận các tin tức không tốt.
11
Đối với quân đội ,cần nâng đỡ họ ,giữa quân đội và nhân dân, theo ông
nhà quản lý nên dùng về phía quân đội vì họ có cơ khí giới. Đối với nhân dân
Machiavelli khuyên ông ta cần làm cho họ sợ nhưng đừng để dân ghét.Vì nếu
họ oán ghét thì họ sẽ nổi dậy và lúc đó sẽ có ngoại bang can thiệp .Mặt khác
nhà quản lý phải biết khuyến khích người tài, ủng hộ phường hội.Nếu có thời
cơ nên tổ chức lễ hội linh đình để dân giải trí .Thỉnh thoảng xuất hiện trước
dân chúng, tỏ sự nhân ái và hào phóng của mình.
Những phép thuật trị nước của Machiaveli dần dần biến thành chủ nghĩa
Machiavelli.Ông quan tâm tới nhân tố con người và các lực lượng thế tục, là
mốc đánh dấu sự kết thúc tư tưởng chính trị thần học trung cổ và mở đầu cho
sự phát triển của tư tưởng chính trị cận đại với sự thoát ly hoàn toàn của quân
quyền khỏi thần quyền. Đồng thời ông coi quyền lực là cơ sở pháp luật và
quản lý. Tư tương của Machiavelli hoàn toàn không phải lý thuyết trìu tượng
mà là những biện pháp cụ thể đẻ củng cố quyền lực của nhà quản lý. Đây có
thể coi như một mẫu mực của chính trị như một khoa học thực dụng.
 Kết luận:
Machiavelli không ảo tưởng, không thành kiến mà tỏ ra thực tế hơn.
Những quan điểm của Machiavelli xuất hiện trong giai đoạn lịch sử
phức tạp nên trong đó có nhiều nội dung được đánh giá trái ngược
nhau.
Ông được coi là nhà lý luận đầu tiên của nền chuyên chính tư sản.
Đầu óc phê bình mạnh bạo, tư tưởng duy lý phi tôn giáo, lòng căm ghét bọn

quý tộc ăn bám, khát vọng muốn xây dựng nước Italia thành một quốc gia
thống nhất, tự do, bình đẳng với một chính quyền mạnh, sử dụng bạo lực để
xây dựng trật tự mới.

12
4. MỘT SỐ HỌC GIA TIÊU BIỂU KHÁC
4.1 Quản Trọng (Thế kỷ VI TCN)
 Được coi là người đầu tiên bàn về vai trò của pháp luật như là
phương cách trị nước.
 Tư tương pháp trị của Quản Trọng được ghi trong bộ “QUẢN TỬ”
bao gồm 4 điểm chủ yếu sau:
Một là, mục đích trị quốc là làm cho phú quốc binh cường "Kho lẫm
đầy rồi mới biết lễ tiết, y thực đủ mới biết vinh nhục" .
Hai là, muốncó phú quốc binh cường một mặt phải phát triển nông,
công thương nghiệp, mặtkhác phải đặt ra và thực hiện lệ chuộc tội: "Tội nặng thì
chuộc bằng mộtcái tê giáp (áo giáp bằng da con tê); tội nhẹ thì chuộc bằng một
cái qui thuẫn(cái thuẫn bằng mai rùa); tội nhỏ thì nộp kinh phí; tội còn nghi thì
tha hẳn;còn hai bên thưa kiện nhau mà bên nào cũng có lỗi một phần thì bắt nộp
mỗi bênmột bó tên rồi xử hòa".
Ba là, chủ trương phép trị nước phải đề cao"Luật, hình, lệnh, chính".
Luật là để định danh phận cho mỗi người,Lệnh là để cho dân biết việc mà làm,
Hình là để trừng trị những kẻ làm tráiluật và lệnh, Chính là để sửa cho dân theo
đường ngay lẽ phải.
Bốn là, trongkhi đề cao luật pháp, cần chú trọng đến đạo đức, lễ, nghĩa,
liêm trong phéptrị nước. Như vậy có thể thấy rằng Quản Trọng chính là thủy tổ
của Pháp gia,đồng thời ông cũng là cầu nối Nho gia với Pháp gia.
4.2-Thân Bất Hại(401-337 TCN)
Là người nướcTrịnh chuyên học về hình danh, làm quan đến bậc tướng
quốc. Thân Bất Hại đưa rachủ trương ly khai "Đạo đức" chống "Lễ" và đề cao
"Thuật"trong phép trị nước. Thân Bất Hại cho rằng "thuật" là cái "bí hiểm" của

vua, theo đó nhà vua không được lộ ra cho kẻ bề tôi biết là vua sáng suốt hay
không, biết nhiều hay biết ít, yêu hay ghét mình bởi điều đó sẽ khiến bề tôi
không thể đề phòng, nói dối và lừa gạt nhà vua.
13
4.3-Thận Đáo (370-290 TCN)
Ông là người nước Triệu và chịu ảnh hưởng một số tư tưởng triết học về đạo
của Lão Tử, nhưng về chính trị ông lại đề xướng đường lối trị nước bằng pháp
luật. Thận Đáo cho rằng Pháp luật phải khách quan như vật "vô vi" và điều đó
loại trừ thiên kiến chủ quan, riêng tư của người cầm quyền. Trong phép trị nước,
đặc biệt Thận Đáo đề cao vai trò của "Thế".
Ông cho rằng: "Người hiền mà chịu khuất kẻ bất tiếu là vì quyền thế nhẹ,
địa vị thấp: kẻ bất tiếu mà phục được người hiền vì quyền trọng vị cao. Nghiêu
hồi còn làm dân thường thì không trị được ba người mà Kiệt khi làm thiên tử có
thể làm loạn cả thiên hạ, do đó biết rằng quyền thế và địa vị đủ để nhờ cậy được
mà bậc hiền, trí không đủ cho ta hâm mộ. Cây ná yếu mà bắn được mũi tên lên
cao là nhờ sức gió đưa đi, kẻ bất tiếu mà lệnh ban ra được thi hành là nhờ sức
giúp đỡ của quần chúng, do đó màxét thì hiền và trí không đủ cho đám đông
phục tùng, mà quyền thế và địa vị đủ khuất phục được người hiền" .
III. ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM CỦA HỌC THUYẾT PHÁP
TRỊ
1. Ưu điểm
Trong học thuyết Pháp Trị có rất nhiều các điểm tiến bộ mà đến ngày nay
vẫn còn giá trị trong việc xây dựng cũng như quản lý nhà nước pháp quyền
XHCN.
 Nhà nước tập trung vào tay một người => Bảo đảm quyền lực thống
nhất không bị phân tán. Các hoạt động chính sách được thực hiện xuyên suốt,
không có sự tranh giành quyền lực giữa các đảng phái.
 Coi trọng quyền lực của nhà lãnh đạo, ông cho rằng “nhu cầu quan
trọng nhất của một quân vương là quyền lực” nên dễ dàng thực hiện, bắt buộc
tuân theo.

14
 Chứng minh được hiệu lực tối ưu của pháp luật, tạo tiền đề hoàn thiện
hệ thống pháp luật, tạo chuẩn mực mới điều chỉnh hành vi con người, các mối
quan hệ trong xã hội.
 Coi trọng năng lực nhà lãnh đạo, khuyến khích và trọng dụng được
nhân tài => phát huy được hiệu quả trong quản lý.
2. Nhược điểm
 Bỏ qua giá trị nhân văn của con người và độc tôn pháp luật.
 Trị nước xuất pháp từ một phía duy ý chí, độc quyền,áp đặt và lạm dụng
quyền lực không đảm bảo quyền lợi của người dân dấn đến dân không ủng hộ
=> chuyên chế.
 Quá đề cao pháp luật, pháp luật mà học thuyết pháp trị đề cao là thứ
pháp luật hà khắc, tàn bạo khác xa với pháp luật ngày nay; con người phải vì
pháp luật, chứ pháp luật không vì con người; mặt khác pháp luật dù ở vị trí
thượng tôn, trên muôn dân, nhưng lại dưới một người (nhà vua), gây nên sự
sợ hãi trong lòng người dân. Chiến tranh là nhân tố quan trọng trong cai trị.
 Pháp gia chỉ chú trọng đến hành chính, pháp luật và làm thế nào để
quốc gia phú cường chứ không trú trọng giáo dục dân, bất chấp nguyện vọng
của dân, bảo vệ giai cấp giàu và quý tộc “quan hệ giữa người quản lý và kẻ bị
quản lý là quan hệ một chiều trong đó có sự mâu thuẫn với nhau”
 Quan niệm về bản chất con người trong xã hội là quan điểm thực dụng,
bản tính con người là ác, chỉ nhìn thấy con người ở góc độ vụ lợi, cho đến nhà
nước , chỉ quy về chủ nghĩa thực dụng, không thấy được lý tưởng cao đẹp và
sắn sang quên mình cho lý tưởng ấy của những con người có tâm có đức.
 Tuyệt đối hóa pháp luật ở những khía cạnh biểu hiện cụ thể của nó, mà
không thấy được còn có những công cụ khác kết hợp để trị nước, ví dụ như
kết hợp cả đức trị.
 Lý thuyết của học thuyết không thể thực hiện được nguyên nghĩa của
nó, khi mà xã hội còn tổ chức theo kiểu quân chủ chuyên chế, hình phạt
15

không áp dụng đối với vua và thiên tử, vì vậy cũng không thể tìm ra được cơ
chế bắt buộc nhà vua phải đề phòng cái họa từ trước.
 Quyền lực là tất cả, vua chúa phải nắm lấy quyền lực, chớ có chia sẻ
cho người ta, khi bề trên chia mất một quyền thì kẻ dưới sẽ lạm dụng
thành trăm. Đây là ý nghĩa của kẻ chủ trương độc tài, chuyên chế, coi
quyền lực là chân lý, có quyền lực có tất cả.
 Trong chính sách đối ngoại chỉ quan tâm đến lợi ích của mình còn chưa
quan tâm đến sự phát triển chung.
VI. ỨNG DỤNG CÁC HỌC THUYẾT VÀO THỰC TIỄN VIỆC XÂY DỰNG NHÀ
NƯỚC PHÁP QUYỀN VÀ QUẢN LÝ XÃ HỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.Trong quản lý xã hội hiện nay
- Nhà quản lý và việc áp dụng “Thuật”trong phương thức quản lý tổ chức
và quản lý xã hội, phải là người có trí tuệ cao, có năng lực đạt được mục tiêu
đề ra, sẵn sàng chịu trách nhiệm cá nhân; không nên ảo tưởng, không thành
kiến mà tỏ ra thực tế hơn.Phải đặt lợi ích của người dân, lợi ích chung của tập
thể lên hàng đầu, luôn lắng nghe ý kiến của người dân đồng thời phải phân
biệt được cái đúng và cái sai.
- Công bằng xã hội và dân chủ hóa pháp luật “Thưởng – Phạt” trong công
việc và chế độ đãi ngộ hiền tài.
- Có khả năng đóng vai trò là một cố vấn và tư vấn sáng suốt.Học tập và
vận dụng có chọn lọc linh hoạt sáng tạo những phương thức quản lý tổ chức
và kinh nghiệm quản lý của thế hệ đi trước.
- Nhà quản lý phải biết cách tìm kiếm cơ hội: Tìm kiếm và thực hiện các
cơ hội mới, động não và xác định những giải pháp sáng tạo cho những vấn
đề, suy nghĩ theo các cách khác nhau để tìm ra cách giải quyết, chủ động nắm
bắt các cơ hội để thu lượm thông tin, nhân sự có kinh nghiệm, các trang thiết
bị, thiết kế sản phẩm và dịch vụ, thị trường và tài chính, . . .
2. Trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Vấn đề thực thi pháp luật và trách nhiệm của những nhà làm luật
16

- Hệ thống pháp luật đồng bộ và mục tiêu : “Lấy cong người làm trung
tâm” .Phải có hệ thống pháp luật nghiêm minh đồng thời phải áp dụng được vào
thực tiễn cuộc sống.Trong đối ngoại phải có chiến lược mền dẻo, đảm bảo quyền
và lợi ích của đất nước.
- Môi trường chính trị -xã hội và môi trường pháp lý- mối quan hệ biện
chứng không thể tách rời.
- Trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện
nay, chúng ta nên tham khảo, tiếp thu những hạt nhân tiến bộ của học thuyết này,
như: đề cao pháp luật; pháp luật phải phù hợp với đời sống xã hội; Pháp luật phải
được thi hành triệt để, nghiêm minh. Những ai vi phạm pháp luật mà Nhà nước
đưa ra đều bị trừng phạt và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Quan niệm pháp quyền được giải thích theo nhiều cách khác nhau. Tựu
trung, có ba quan điểm chính:
+ Một, hình thức luận: Không cần biết đến nội dung, chỉ cần mọi
luật lệ đều phải rõ ràng, bình đẳng, cố định và phổ quát.
+ Hai, bản chất luận: Mọi luật lệ đều nhằm bảo vệ một số hoặc toàn
bộ quyền của con người.
+ Ba, chức năng luận: một xã hội được xem là có tính pháp quyền cao
nếu nhân viên chính phủ có ít khả năng tự tung tự tác; ngược lại, sự tự
tung tự tác càng cao thì tính pháp quyền càng yếu và ít.
=> Học thuyết pháp trị do phản ánh đúng quy luật khách quan nên đã đáp ứng
được yêu cầu của lịch sử. Ngày nay, chúng ta đang xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân thì một yêu
cầu quan trọng là phải xây dựng hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, tạo môi
trường pháp lý ổn định cho phát triển kinh tế- xã hội. Trên thực tế cũng xuất hiện
tình trạng chồng chéo, khủng hoảng thiếu hay thừa về luật trong một số lĩnh vực.
Pháp luật của chúng ta lại thiếu tính ổn định và sự cụ thể chặt chẽ; ý thức pháp
luật của một bộ phận cán bộ và nhân dân còn thấp dẫn đến việc coi thường trong
chấp hành hoặc áp dụng pháp luật tuỳ tiện là những nguyên nhân của kỷ cương
17

phép nước không nghiêm. Những hạt nhân tiến bộ của Học thuyết pháp trị chắc
chắn sẽ cho chúng ta nhiều suy nghĩ trong công tác xây dựng và hoàn thiện bộ
máy nhà nước và hệ thống pháp luật hiện nay.
Những nguy hại có thể mang lại khi áp dụng học thuyết pháp trị:
Một là:Pháp trị dễ sai lầm ,vì quan niệm con người và sự vật một cách chủ
quan ,giáo điều ,đưa đến tổ chức xã hội xa rời thực tại.
Hai là:Pháp trị dễ thống nhất mục tiêu và phương diện của quốc gia trong
ngắn hạn ,nhưng với thời gian nó lại hay đưa đến bất hợp tác, đới kháng ,thậm
chí đụng độ đẫm máu ,tiêu hao lực lượng.
Ba là:Khi sai lầm rât khó sửa sai ,do ở nguyên tắc “Pháp bất nghị”
3, Giải pháp cho “ pháp trị” trong quản lí nhà nước
• Phát huy tối đa các ưu điểm của học thuyết trong vận dụng vào quản lí nhà
nước về xã hội trong tình hình hiện nay.
- Vận dụng học thuyết vào quản lí có chọn lọc, linh hoạt sáng tạo, phù
hợp với điều kiện của từng quốc gia.
- Phát huy vai trò là công cụ hữu hiệu trong việc bảo vệ hệ thống chính
trị và lợi ích nhân dân. Tiếp tục phát huy thực hiện công bằng xã hội, tạo đà cho
sự phát triển của đất nước.
• Khắc phục những thách thức của thời đại trong việc áp dụng thuyết vào quản
lí nhà nước về xã hội
- Phải làm cho pháp luật mềm dẻo linh hoạt do hệ tư tưởng pháp trị quá
cứng nhắc.
- Đề cao vai trò của nhân dân trong việc xây dựng pháp luật và đẩy
mạnh tuyên truyền và phổ biến pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật của
nhân dân. Các nhà “làm luật” cần có cái nhìn tổng thể trong việc xây dựng pháp
luật và đứng về góc độ của nhân dân .Pháp luật phải thể hiện mối quan hệ giữa
nhân dân – nhà nước và xã hội.
IV. SO SÁNH TƯ TƯỞNG GIỮA CÁC HỌC GIẢ
18
1.Sự giống nhau

- Cùng bàn về “đạo làm vua”. bày cách cho nhà vua dựng nước và giữ nước
bằng thứ uy quyền của pháp luật, thay thế “đức trị” bằng nhân trị với nhiều
bài học đắt giá, luôn đề cao và coi trọng pháp luật cho rằng để quản lý nhà
nước và xã hội phải dùng pháp luật.
2.Sự khác nhau
Tiêu chí HÀN PHI TỬ MACHIAVELLI
1.Quan
niệm về
nhà lãnh
đạo
- Lãnh đạo là phải nắm vững nghệ
thuật sử dụng và duy trì
quyền lực
- Phải biết cách dùng người, dụng
nhân như dụng mộc, tập hợp
quanh mình bầy tôi giỏi để
có thể trị quốc an dân.
- Một trong những bài học quan
trọng nhất đối với nhà lãnh
đạo là phải hiểu được lòng
dân.
-Nhà lãnh đạo cần noi theo kinh
nghiệm lịch sử của các nước
khác, kết hợp với điều kiện
cụ thể của nước mình để xây
dựng thể chế nhà nước thích
hợp.
-Nhà lãnh đạo khi dựng nước phải
dựa vào năng lực của chính
mình, đặt trọng tâm xây

dựng lực lượng của mình.
2.Quan
niệm về
đạo làm
vua
Khác với Machiavelli, Hàn Phi lại
đề cao pháp trị. Ông định rõ rằng
nước phải yên trước thì vua mới có
thể dễ dàng dụng thuật và trí trong
trị nước.
Hàn Phi cũng đã có những quan
tâm đến nhân dân, nhưng vẫn còn
rất hạn chế vì bị trói buộc trong
Machiavelli: Đề cao sử dụng thuật
và trí. Ông quan niệm rằng nhà vua
phải trị dân tùy biến theo tình
huống, vừa làm minh quân cũng vừa
làm bạo chúa. Machiavelli đề cao
nhân dân, nhưng trong giới hạn là
những bề tôi cho vua chứ chưa nhận
thức rõ tầm quan trọng của họ.
19
pháp luật, vốn là những cỗ máy vô
tình.
VI. Tổng kết
Ra đời cách đây trên hai nghìn năm, mặc dù còn có nhiều hạn chế do
lịch sử, do bản chất giai cấp nhưng học thuyết Pháp vẫn toát lên nhiều giá trị
tư tưởng quý báu mà học thuyết Nhà nước pháp quyền sau này đã tiếp thụ
được. Những giá trị tư tưởng này đã đóng một vai trò tích cực trong lịch sử
Trung quốc.Trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

hiện nay, chúng ta nên tham khảo, tiếp thụ những hạt nhân tiến bộ của học
thuyết này, như: đề cao pháp luật; pháp luật phải phù hợp với đời sống xã hội;
và, pháp luật phải được thi hành triệt để, nghiêm minh.
20
…………………………………………………………………………………
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC NHÓM II- QLNN VỀ ĐÔ THỊ
KH11:
STT Họ và tên thành viên Phân công công việc
Tổ 1:
1.Mạc Thu Duyên
2.Nguyễn Thị Thúy Hằng
3.Trần Văn Tân
4.Ngô Thị Hải Yến
- Tìm hiểu về THƯƠNG ƯỞNG
- Phản biện và nhận xét nhóm 1, 3,
4.
- làm slide phần 1,2.
Tổ 2
5.Phạm Xuân Triều
6.Cao Thị Luân Lý
7.Ly Seo Mùa
8.Trần Thu Sương
- Tìm hiểu về HÀN PHI TỬ
- Thuyết trình
- Phản biện 5,6.
- làm slide phần 3,4
21
Tổ 3
9.Lương Thị Hồng
10.Vũ Thị Duyên

11.Sùng A Dinh
12.Lê Thị Vân
-Tìm hiểu về MACHIAVELLI.
-Tổng hợp ý kiến và hoàn thành bài
word để nộp.
- -Tìm hiểu về một số học giả khác.
- So sánh các giữa các tư tưởng.
- Phản biện nhóm 7,8.
22

×