Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

BTL NGHIÊN CỨU TÌM HIỂU VỀ THẾ HỆ VI XỬ LÝ INTEL CORE 2 DUE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 20 trang )

Trang 1 – Vi xử lí Intel Core 2 Due

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Công Nghệ Thông Tin
-------o0o-------

Bài Tập Lớn Mơn Kiến Trúc Máy Tính
ĐỀ TÀI : NGHIÊN CỨU TÌM HIỂU VỀ THẾ HỆ VI XỬ LÝ
INTEL CORE 2 DUE
Giáo Viên Hướng Dẫn : Nguyễn Thanh Hải
Lớp : Kỹ Thuật Phần Mềm 3-K9
 Trần Trọng Điển
 Ngô Xuân Kiên
 Nguyễn Bá Đằng

● Nhóm 9


Trang 2 – Vi xử lí Intel Core 2 Due

 Nguyễn Tuấn Anh ( 241 )
 Lê Thế Hưng

MỤC LỤC
Muc Lục…………………………………………………………………

I. Giới thiệu xuất sứ core 2

3

1.Xuất xứ và lịch sử phát triển :



3

2.Một số thông số của Merom:

5

II. Đặc trưng công nghệ chung của VXL Core 2 Due
1.Sơ đồ kiến trúc core

6
6

2.Cấu tạo phần cứng CPU( Core 2 Dual)

10

3. Các dạng biến thể của Core 2 Due

12

3.1 Tìm hiểu về version Yonah .

13

a.Giới thiệu:

13

b.Thơng số kỹ thuật


14

3.2 Tìm hiểu về version Merom

15

a.Merom

17

b.Merom XE

17

c.Merom-2M

18

d.Merom-L

18

3.3 Ưu điểm và khuyết điểm của các version .
a.Yonah .

18
18

III : Nhận xét chung .


19

1 . Nhận xét về chip core 2 due :

19

-Hết-


Trang 3 – Vi xử lí Intel Core 2 Due

I. Giới thiệu xuất sứ core 2
1.Xuất xứ và lịch sử phát triển :
Nền vi xử lí thế hệ mới của Intel(Core2) chính thức được cơng bố trên tồn thế giới
ngày 27/6/2006 với 10 loại chip cho máy tính bàn và xách tay. Tích hợp 291 triệu
bóng bán dẫn, tiêu thụ điện năng ít hơn 40%, có sự hỗ trợ của hơn 550 thiết kế hệ
thống- lớn nhất lịch sử Inter.
Vào tháng 1 năm 2006 AMD chính thức tung ra thị trường thê CPU K8 sử dụng
socket AM2(Soket AM2 có 940 chân). Thế hệ CPU K8 này hỗ trợ RAM DDR2 và có
thêm 1 số tính năng và cơng nghệ mới như: cơng nghệ máy tính ảo AMD virtualiation,
cơng nghệ “Integrated Memory Controller” giúp đảm bảo độ trễ ngắn trong quá trình
CPU xử lí dữ liệu. Thời điểm đó vi xử lý K8 của AMD được xem là bộ xử lý với giải
pháp tiến bộ nhất, hiển nhiên AMD hơn hẳn Inter về nhiều mặt: ít nhất là về mặt cơng
nghệ Inter tỏ ra lạc hậu hơn AMD.
Công nghệ Duo Core( cơng nghệ 2 nhân) có tích hợp thêm cơng nghệ Hyper
Threarding ( công nghệ siêu phân luồng) ra đời năm 2002. Tiêu biểu với sản phẩm
Core Dou( được biết đến với tên mã là Yonah), Core Dou là tên thương mại cho
Pentium M processor có 2 lõi xử lý và được sản xuất dưới công nghệ 90nm. Không
chỉ dừng lại ở đó, Intel đã cho ra đời thế hệ lõi kép thứ hai với sản phẩm tiêu biểu là

Core2 Duo. Core2 Dou là tên thương mại cho bộ vi xử lí có tên mã là Merom( cho các
máy lap top) hoặc Conroe( cho các máy destop), sử dụng kiến trúc lõi siêu nhỏ. Ý
tưởng và nền tảng cho Merom bắt đầu từ Banias, tên mã của chip Pentium m đầu tiên.
Sau đó Dothan được giới thiệu là phiên bản Banias 90nm. Tháng 1 năm đó chip Yonah
( Core Duo) 65nm ra đời và đến tháng 3 thì được quảng bá rộng rãi như vi xử lý lõi
đôi đầu tiên cho nên di động của Intel.
Thực ra đây là kiến trúc tương tự như kiến trúc siêu nhỏ được sử dụng trong Pentium
M nhưng có thêm nhiều tính năng mới được bổ sung, như hỗ trợ SIMD instruction,
công nghệ Virtualization Technology cho phép chạy cùng lúc nhiều hệ điều hành, tăng


Trang 4 – Vi xử lí Intel Core 2 Due

cường bảo vệ hệ thống trước sự tấn công của virus, tối ưu tốc độ VXL nhằm tiết kiệm
điện năng, quản lý máy từ xa.

Các chip mới có 291 triệu bóng bán dẫn, 2 lõi dung bộ nhớ đệm L2 cache(4MB
cho Core 2 Duo E6000 và T7000; 2MB cho T5000 và phiên bản E4000).
Core 2 Dou được phát hành dưới dạng các sản phẩm E6000( trước đây mang tên mã
Core) dành cho máy tính để bàn và dịng T5000/T7000 dành cho máy xách tay. Chữ
“E” biểu thị mức tiêu thụ năng lượng 50 watt và cao hơn(dòng chip chủ đạo E6000
thuộc nhóm tiêu thụ 65 watt); chữ “T” được dung cho các chip tiêu thụ từ 25- 49 watt.
Core 2 Dou với tên mã Allendale( hay Conroe-L) E6300(1,86GHz), E6400(2,13GHz)
có 167 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 2MB, bus hệ thống 1066MHz, socket 775LGA.
Riêng E4300(1,8GHz) xuất hiện năm 2007 có bộ nhớ đệm L2 2MB, bus 800MHz,
không hỗ trợ Virtualization Technology.

Core 2 Dou tên mã Merom dành cho máy tính xách tay có cơng suất tiêu thụ chuẩn
TDP là 35W và gây ấn tượng sâu sắc với công suất 5W khi chạy kiểu ULV(Ultra Low



Trang 5 – Vi xử lí Intel Core 2 Due

Voltage), Inter tuyên bố bộ xử lý mới Core2 của họ chạy nhanh hơn 20% khi cùng với
mức tiêu thụ điện năng so với bộ xử lý Core Dou.
2.Một số thông số của Merom:
- Cơng nghệ sản xuất:65nm
- Kích thước nhân: 143 mm2
- Transistors: 291 triệu
- Tốc độ xung nhịp: 1.06GHz- 2.4GHz
- FSB: 533MHz- 800MHz
- Bộ nhớ Cache L1: 32KB + 32 KB
- Bộ nhớ cache L2: 2 MB- 4MB shared
- Số tầng Pipline: 14
- Số bộ Decode: 1 Complex + 3 Simple
- Tốc độ giải mã nhanh nhất : 4 + 1
*Các thơng số chính Intel®Core™ Dou Processor
-Kiểu chân: Soket LGA775
- Sản xuất dựa trên xử lý 65nm
- Tốc độ xử lý từ 1,8GHz đến >=3,16GHz
- Bộ nhớ Cache L1 cho lệnh 32KB và dữ liệu 32KB cho mỗi lõi.
- Cache L2 từ 2MB đến 6MB dung chung cho 2 cá nhân
- Tương thích với Memory là DDR2
- Chiset hỗ trợ là Intel 945GC, 945GT, 946GZ, Q963, Q965, P965, G965
- Tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3.
- Hỗ trợ công nghệ Intel Virtualization (trừ Core 2 Duo E4300)
- Hỗ trợ công nghệ Intel EM64T.
-Hỗ trợ Excute Disable Bit.
- Khả năng quản lí nguồn thơng minh- Intelligent Power Capability.



Trang 6 – Vi xử lí Intel Core 2 Due

- Hỗ trợ công nghệ Enhanced SpeedStep.

II. Đặc trưng công nghệ chung của VXL Core 2 Due
1.Sơ đồ kiến trúc core
Để hiểu về các vi cấu trúc core chúng ta trở về lịch sử các dòng core của intel
,dòng core 2 nhân đầu tiên của Intel là Dual core(ở đây chúng tơi chỉ đê cập đến dịng
2 nhân trở lên). Nó có 2 CPU thật, hồn chỉnh bên trong 1 con chip. Core Duo được
sản xuất bằng công nghệ 65nm (tên mã là Yonah). Core Duo dùng kiến trúc lõi siêu
nhỏ gần giống với Pentium nhưng được bổ sung thêm nhiều tính năng mới. Bộ nhớ
đệm cấp 2 (Cache L2) của Core Duo được chia đều cho mỗi nhân. Nghĩa là nếu Cache
L2 là 2 MB thì nhân 1 và nhân 2 được sử dụng tối đa là 1 MB dù dư dù thiếu ,chính vì
điều này giải thích vì sao dòng dual core hao tốn điện năng và tốc độ .

Cấu trúc Dual Core
Khắc phục nhược điểm của dòng dual core intel cho ra đòi dòng Core 2 duo
.Core 2 duo ngồi những tính năng mới thì cải tiến tiêu biểu nhất là việc Share dung
lượng Cache L2 của 2 nhân. Nghĩa là nếu Cache L2 là 2 MB thì nhân 1 không phải
dùng cố định 1 MB nữa mà nếu có thiếu thì lấy phần dung lượng dư của nhân 2 dùng
tiếp (điều này đối với Core Duo là khơng thể) nên việc xử lý sẽ nhanh hơn (vì khi
Core Duo xài hết 1 MB L2 Cache mà vẫn cịn thiếu thì sẽ truy xuất vào RAM để lấy
dữ liệu, mà RAM thì có tốc độ truy xuất chậm hơn Cache L2). Các bộ vi xử lý Core 2
Duo từ E7200 trở về sau đã được sản xuất theo công nghệ 45nm .


Trang 7 – Vi xử lí Intel Core 2 Due

Cấu trúc Core 2 duo

Như vậy vi cấu trúc core đươc hiểu theo cách nôm na là sư cải tiến về mặt số
lượng nhân và cache.
Kiến trúc Core có 5 cổng gửi đi nhưng ba trong số chúng được sử dụng cho việc
gửi các chỉ lệnh nối micro-ops đến các khối thựcthi. Điều đó có nghĩa rằng các CPU
đang sử dụng kiến trúc Core đó có thể gửi ba địa chỉ lệnh micro-ops đến khối thực thi
trên một chu kỳ clock.
Kiến trúc Core cung cấp một FPU mở rộng và một IEU mở rộng (ALU) khi
chúngta mang ra so với kiến trúc Pentium M. Điều này có nghĩa rằng kiến trúcCore có
thể xử lý đến ba chỉ lệnh số nguyên trên một chu kỳ clock,trong khi Pentium M chỉ có
hai.
Sơ đồ khối chính của các khối thực thi trong kiến trúc Core.


Trang 8 – Vi xử lí Intel Core 2 Due

 IEU: Instruction ExecutionUnit là nơi các chỉ lệnh được thực thi. Khối này
cũng được biết đến là khối ALU (Arithmetic and Logic Unit). Các chỉ lệnh
thông thường cũng được biết là các chỉ lệnh số nguyên.
 JEU: Jump Execution Unit xử lý rẽ nhánh và cũng được biết đến với tên
Branch Unit.
 FPU:Floating-Point Unit. Khối này chịu trách nhiệm cho việc thực thi các biểu
thức toán học floating-point và cũng cả các chỉ lệnh MMX và SSE.Trong CPU
này, các FPU khơng “hồn thiện” vì một số kiểu chỉ lệnh(FPmov, FPadd và
FPmul) chỉ được thực thi trên các FPU nào đó:
o FPadd: Chỉ có FPU này mới có thể xử lý các chỉ lệnh cộng floatingpoint như ADDPS.
o FPmul: Chỉ có FPU này mới có thể xử lý các chỉ lệnh nhân floatingpoint như MULPS
o FPmov:Các chỉ lệnh cho việc nạp hoặc copy một thanh ghi FPU, như
MOVAPS (đượcdùng để truyền tải dữ liệu đến thanh ghi SSE 128-bit
XMM). Kiểu chỉlệnh này có thể được thực thi trên các FPU, nhưng chỉ
trên các FPU thứhai và thứ ba nếu các chỉ lệnh Fpadd hay Fpmul khơng

có trongReservation Station.
 Load: khối này dùng để xử lý các chỉ lệnh yêu cầu dữ liệu được đọc từ bộ nhớ
RAM.


Trang 9 – Vi xử lí Intel Core 2 Due

 Store Data: Khối này xử lý các chỉ lệnh yêu cầu dữ liệu được ghi vào bộ nhớ
RAM.


Trang 10 – Vi xử lí Intel Core 2 Due

2.Cấu tạo phần cứng CPU( Core 2 Dual)

Nhìn một cách tổng thể hệ thống trên chúng ta có thế thấy rằng vi sử lý core 2 duo
bao gồm ba thành phần chính đó là:
+ CPU là bộ sử lý trung tâm của hệ thống và nằm ở vị trí trên cùng.Các thành phần
chính của CPU gồm khối tính tốn ALU , bộ sử lý trung tâm CU và các BUS hệ
thống có băng thơng lớn . Chức năng chính của CPU là tiến hành các thao tác tính
tốn xử lý, đưa ra các tín hiệu địa chỉ, dữ liệu và điều khiển nhằm thực hiện một
nhiệm vụ nào đó do người lập trình đưa ra thơng qua các lệnh.
+ Chip Cầu Bắc(North Bridge) là IC quan trọng nhất trên Mainboard, nó quyết định
độ mạnh và giá thành của Main. Chip Cầu Bắc điều khiển trực tiếp các thành phần
như:
+ Điều khiển CPU
+ Điều khiển bộ nhớ RAM
+ Điều khiển Video Card
+ Và trao đổi dữ liệu với Chip Cầu Nam.



Trang 11 – Vi xử lí Intel Core 2 Due

Các thành phần do Chip Cầu Bắc thực hiện (CPU, RAM, Video Card) phải đồng bộ
với nhau và thuộc phạm vi của Chip Cầu Bắc hỗ trợ thì chúng mới doạt động được.
Trong thực tế, mỗi loại Chip Cầu Bắc chỉ hỗ trợ khoảng 2 loại CPU, 2 loại RAM và
2 loại Video Card, nếu bạn sử dụng CPU hay RAM hay Video Card mà Chip Cầu Bắc
khơng hỗ trợ thì nó sẽ khơng hoạt động được.
+ Chíp Cầu Nam(South Bridge) còn gọi là I/O Controller Hud (ICH), là một chip
đảm nhiệm những việc có tốc độ chậm của Mainboard trong Chipset. Khác với Chip
Cầu Bắc, Chip Cầu Nam không được kết nối trực tiếp với CPU, chính xác hơn Chíp
Cầu Nam kết nối với CPU thơng qua Chíp Cầu Bắc.
Vì Chíp Cầu Nam được đặt xa CPU hơn, nó được giao trách nhiệm liên lạc với các
thiết bị có tốc độ chậm hơn. Một Chip Cầu Nam điển hình thường có thể làm việc
được với vài loại Chip Cầu Bắc khác nhau. Trước đây cổng giao tiếp chung giữa Chip
Cầu Bắc và Chip Cầu Nam đơn giản là BUS PCI, hiện nay phần lớn các Chipset hiện
thời sử dụng giao các giao tiếp chung được thiết kế độc quyền có hiệu năng cao hơn.


Trang 12 – Vi xử lí Intel Core 2 Due

Tên gọi “Chip Cầu Nam” bắt nguồn từ việc vẽ một kiến trúc trên sơ đồ.Nhiệm
vụ chính của Chip cầu Nam là kết nối :
+ Với Chip cầu bắc
+ Cổng USB 2.0
+ Ổ đĩa cứng
+ Và các cổng giao tiếp.
3. Các dạng biến thể của Core 2 Due
Core 2 Due từ khi đươc tung ra thị trường đến nay , đã được phát triển và nâng
cấp , là một trong những thành tựu lớn của cơng nghệ thời điểm đó . Nó được chia

thành các version như sau :
 Yonah ( 1/5/2006)
 Merom / Conroe (27/7/2006)


Trang 13 – Vi xử lí Intel Core 2 Due

Có thể phân loại thế hệ chip dành cho máy tính bàn và laptop như sau :

Intel Core 2 processor family

Desktop
Original

2009 new

logo

logo

Codename

Conroe
Allendale
Wolfdale

Core

Laptop


Date

Code-

released

name

Core

dual

August

(65 nm)

2006

dual

January

Merom

(65 nm)

(65 nm)

2007


Penryn

dual

dual

January

(45 nm)

2008

dual

Date
released

July 2006
January

(45 nm)

2008


3.1 Tìm hiểu về version Yonah .
Yonah là tên mã cho (cốt lõi của) Intel thế hệ đầu tiên của của 65 nm quá trình di
động bộ vi xử lý, dựa trên Banias / Dothan-core Pentium M (core 2 due ) vi
kiến trúc. SIMD hiệu suất đã được cải thiện thông qua việc bổ sung
các SSE3 hướng dẫn và cải tiến để SSE và SSE2 triển khai, trong khi nguyên hiệu

suất giảm nhẹ do bộ nhớ cache độ trễ cao hơn. Ngoài ra, Yonah bao gồm hỗ trợ
cho các bit NX.
a.Giới thiệu:
Việc Intel Core thương hiệu Duo đề cập đến một công suất thấp (ít hơn 25
watts) dual-core vi xử lý, trong đó cung cấp hoạt động điện năng thấp hơn so với
cạnh tranh AMD Opteron 260 và 860 HE 55 watts. Core Duo đã được phát hành
vào ngày 05 tháng 1 năm 2006, với các thành phần khác của nền tảng Napa. Đó là
các bộ vi xử lý Intel đầu tiên được sử dụng trong Apple Macintosh sản phẩm (mặc
dù các máy Kit Transition Apple phát triển, đơn vị sản xuất phân phối cho một số
nhà phát triển, sử dụng Pentium 4 bộ vi xử lý).


Trang 14 – Vi xử lí Intel Core 2 Due

Có hai biến thể và một phái sinh của Yonah, mà không chịu "Intel Core" tên
thương hiệu. Một dual-core (server) phái sinh, có tên mã là Sossaman, đã được
phát hành vào ngày 14 Tháng 3 năm 2006 như Xeon (thương hiệu) LV (điện áp
thấp). Các Sossaman khác với Yonah chỉ trong việc hỗ trợ các cấu hình dual-socket
(hai CPU cung cấp tổng cộng bốn lõi trên bo mạch chủ, như AMD Quad FX), và
thực hiện các bộ nhớ 36-bit địa chỉ (PAE mode). Một biến thể đơn lõi, có tên mã là
Yonah-1024, đã được phát hành như là Celeron (thương hiệu) CPU M 400
series. Đó chủ yếu là giống hệt với Yonah Core Solo có thương hiệu, ngoại trừ việc
nó chỉ có một nửa bộ nhớ cache L2 và khơng hỗ trợ SpeedStep và Intel VT-x. Một
biến thể lõi kép Core Duo thương hiệu Yonah đã được phát hành như Intel Pentium
Dual-Core T2060 có thương hiệu, T2080, T2130 và CPU di động với Intel VT-x
hỗ trợ.
Nhãn hiệu (bài
chính)

Model (danh

sách)

Cores

L2
Cache

T2xxx

Core Duo

L2xxx

TDP

31 W

2

2 MB

15 W

U2xxx

9W

T1xxx

27-31

W

Core Solo

1

2 MB

U1xxx

5,5-6 W

Pentium Dual-Core

T2xxx

2

1 MB

31 W

Celeron

M 215

1

512 KB


27 W

1 MB

27 W

M 4x0

M 4x3

5,5 W


Trang 15 – Vi xử lí Intel Core 2 Due

b.Thơng số kỹ thuật
Core Duo chứa 151 triệu transistor, bao gồm cả 2 chia sẻ MB bộ nhớ
cache L2. Thực hiện cốt lõi của Yonah chứa 12-giai đoạn đường ống dẫn, dự báo
đến cuối cùng có thể chạy ở một tần số tối đa của 2,33-2,50 GHz. Các thông tin
liên lạc giữa bộ nhớ cache L2 và cả hai lõi thực hiện được xử lý bởi một bộ điều
khiển đơn vị xe buýtthông qua trọng tài, làm giảm lưu lượng truy cập bộ nhớ cache
sự liên lạc qua FSB, tại các chi phí của việc nâng cao độ trễ core-to-L2 từ 10 chu
kỳ đồng hồ (trong Dothan Pentium M) đến 14 chu kỳ đồng hồ. Sự gia tăng về tần
số đồng hồ bù trừ tác động của độ trễ chu kỳ đồng hồ tăng lên. Các thành phần
quản lý điện năng của các tính năng cốt lõi cải thiện kiểm sốt nhiệt hạt, cũng như
mở rộng quy mô độc lập của quyền lực giữa hai lõi, dẫn đến quản lý rất hiệu quả
năng lượng.
Bộ vi xử lý lõi giao tiếp với chipset hệ thống hơn 667 MT / s FSB (FSB), tăng từ
533 MT / s được sử dụng bởi các nhanh nhất Pentium M. T2050 & T2250 cũng đã
xuất hiện trong các hệ thống OEM như một lựa chọn chi phí thấp với một thấp hơn

533 MT / s FSB và khơng có Intel VT-x.
Yonah được hỗ trợ bởi các 945GM, 945PM, 945GT, 965GM, 965PM,
và 965GT chipset hệ thống. Core Duo và Core Solo sử dụng socket M, nhưng do
bố trí pin và chức năng chipset mới khơng tương thích với bất kỳ trước đó Pentium
M bo mạch chủ.
Trái ngược với các báo cáo sớm, Intel Core Duo hỗ trợ Intel VT-x x86
ảo hóa, ngoại trừ trong các mơ hình T2300E và độc quyền T2050 / T2150 / T2250
được gắn kết bởi các OEM (cf. Performance Brief Intel Centrino Technology Duo
Mobile và Feature Số bộ xử Bảng của Intel) . Các bộ vi xử lý Intel Pentium Dual
Core khơng có tính năng này. [3] Tuy nhiên một số nhà cung cấp (bao gồm cả HP)
đã chọn để vơ hiệu hóa tính năng này, [4] [5] với những người khác làm cho nó có
sẵn thơng qua một tùy chọn BIOS. [6]
Các T2300E sau đó đã được giới thiệu như là một thay thế cho các T2300. Nó đã
bỏ hỗ trợ Intel VT-x. Thông số kỹ thuật Intel đầu nhầm tuyên bố giảm một
nửa thiết kế nhiệt điện.
Intel 64 (của Intel x86-64 thực hiện) không được hỗ trợ bởi Yonah. Tuy nhiên, hỗ
trợ Intel 64 được tích hợp trong kế Yonah, phiên bản di động của Core 2, có tên mã
là Merom.
3.2 Tìm hiểu về version Merom


Trang 16 – Vi xử lí Intel Core 2 Due

Merom là tên mã cho hình Intel vi xử lý mà được bán như Core 2 Duo, Core 2
Solo, Pentium Dual-Core và Celeron. Đó là bộ vi xử lý di động đầu tiên được dựa
trên kiến trúc Core, thay thế Enhanced Pentium M dựa Yonah xử lý. Merom có mã
sản phẩm 80.537, trong đó được chia sẻ với Merom-2M và Merom-L mà là rất
giống nhau nhưng có một nhỏ hơn bộ nhớ cache L2. Merom-L chỉ có một lõi xử lý
và một mơ hình CPUID khác nhau. Các phiên bản máy tính để bàn của Merom
làConroe và phiên bản máy chủ dual-socket là Woodcrest. Merom sau đó đã được

thay thế bằng Penryn.

Bộ vi xử

Tên mới



Merom-L

Điện thoại di động Core 2 Solo

Merom-

Model (danh
sách)

U2xxx

Cores

L2 Cache

1

2 MiB

U7xxx

2M


Ổ cắm

TDP

BGA479

5,5 W

2 MiB

10 W
BGA479

Merom

Điện thoại di động Core 2

L7xxx

Ổ cắm

Merom

T5xxx

Merom-

2-4 MiB


T7xxx

2M

Merom

17 W

2

Duo

Merom

4 MiB

M
socket P

35 W

BGA479

Điện thoại di động Core 2
Extreme

Celeron M (Socket M) và

X7xxx


2

4 MiB

Ổ cắm P 44 W

5x0

1

1024 KiB

Ổ cắm

Celeron (Socket P)

30 W

M
socket P

Merom-L

5x0

27 W


Trang 17 – Vi xử lí Intel Core 2 Due


Merom-

5x5

2M

Merom-L

Merom2M

Merom2M

1024 KiB

512-1024

5x3

Celeron Dual-Core

Pentium Dual-Core

T1xxx

T2xxx
T3xxx

KiB

2


2

512-1024
KiB

1 MiB

Ổ cắm P 31 W

BGA479

5,5-10
W

Ổ cắm P 35 W

Ổ cắm P 35 W

a.Merom
Merom, phiên bản di động đầu tiên của Core 2, đã chính thức phát hành
vào ngày 27 tháng 7 năm 2006 nhưng lặng lẽ bắt đầu vận chuyển đến các
nhà sản xuất PC vào giữa tháng Bảy cùng với Conroe. Merom trở thành dòng
cao cấp của Intel bộ vi xử lý di động, với chủ yếu các tính năng tương tự của
Conroe, nhưng với sự nhấn mạnh nhiều hơn vào tiêu thụ điện năng thấp để
nâng cao tuổi thọ của pin máy tính xách tay. Merom dựa trên Core 2 Duo cung
cấp một hiệu suất tăng nhẹ kết hợp với hóa 3D và nhiệm vụ mã hóa truyền
thơng nhưng vẫn duy trì tuổi thọ pin giống như Yonah dựa
trên Core Duo. Merom là bộ vi xử lý di động Intel đầu tiên tính năng Intel 64 kiến
trúc.

Phiên bản đầu tiên của Merom là "thả trong" tương thích với Napa nền tảng cho
Core Duo, địi hỏi ít nhất một bản cập nhật BIOS bo mạch chủ. Nó cũng có một
họ thụ điện 34 W và tốc độ FSB cùng 667 MT / s. Các tính năng Merom chết 4
MB L2 cache, một nửa trong số đó là vơ hiệu hố trong các CPU T5xx0. Một phiên
bản gốc 2 MB L2 của lõi Merom, được gọi là Merom-2M, được tung ra vào đầu
năm 2007 như là một đối tác để Allendale. Cốt lõi Merom-2M sử
dụng steppings L2 và M0 và các phiên bản siêu điện áp thấp Core 2 Duo sử dụng
lõi này.
Một làn sóng thứ hai của bộ vi xử lý Merom gồm 800 MT / s FSB và s ử dụng
mới socket P được ra mắt vào tháng 9, 2007. Những con chip này là một phần
củaSanta Rosa nền tảng. phiên bản điện áp thấp cũng đã được phát hành vào
ngày 9, 2007.


Trang 18 – Vi xử lí Intel Core 2 Due

Merom (‫ )מרום‬là Hebrew lời cho một máy bay cao hơn của sự tồn tại hoặc một
mức độ của trời, BaMerom (‫ )במרום‬có nghĩa là "ở trên trời". Cái tên được lựa
chọn bởi các đội Intel ở Haifa, Israel, người đã thiết kế bộ vi xử lý này.
b.Merom XE
Core 2 Extreme Mobile, dựa trên Merom XE lõi, là một CPU di động được thiết
kế cho máy tính xách tay. Nó được phát hành trong hai mơ hình, X7900 và
X7800.Những tính năng một 800 MT / s FSB. Các X7800, được giới thiệu trên 16
tháng 7 năm 2007, xung nhịp 2,6 GHz và có giá khoảng 851 $ cho các OEM. Các
bộ vi xử lý có TDP 44 W và yêu cầu Intel Centrino (Santa Rosa) n ền tảng
mới. Các X7900, được giới thiệu vào ngày 22 tháng tám năm 2007, xung nhịp 2,8
GHz.
Bộ vi xử lý X7900 đã được sử dụng trong top-end iMac phát hành vào ngày 07
tháng 8 năm 2007.
c.Merom-2M

Các phiên bản di động của bộ xử lý máy tính để bàn Allendale thường được gọi
là Merom-2M để xác định bộ nhớ cache L2 nhỏ hơn. Một số bộ vi xử lý T5xxx và
T7xxx đã đi ra với cả hai Merom và Merom-2M chết, mà chỉ có thể được phân
biệt thông qua số bước của họ.
d.Merom-L
Bộ vi xử lý Merom-L được dựa trên các mơ hình tương tự như Conroe-L nhưng
được sử dụng trong điện thoại di động socket M và socket P hệ thống như
Celeron 5xx và Core 2 Solo U2xxx, một số trong đó cũng sử dụng Merom và
Merom-2M chip thường xuyên với một lõi khuyết tật trong tương phản với thực
Merom-L mà chỉ có 1 MB cache L2 và một lõi đơn. Các CPUID là gia đình 6 mơ
hình 23 (10661h), mà là giữa Merom và Penryn.
Các bộ vi xử lý Core 2 Solo đầu tiên được ra mắt vào quý 3 năm 2007 và bao gồm
các U2100 và U2200, mà chạy ở 1,06 và 1,2 GHz, tương ứng. Cả hai đều được
trang bị 533 MT / s FSB và là một phần của gia đình ULV của Intel, ch ạy ở ch ỉ 5
W. Giống như phần cịn lại của gia đình Core 2, họ là 64-bit tương thích. Họ đã
được phát hành với khả năng tương thích với các nền tảng Napa chứ khơng ph ải
là mới hơn nền tảng Santa Rosa do lo ngại tiêu thụ điện năng.
3.3 Ưu điểm và khuyết điểm của các version .
a.Yonah .
Các phiên bản Duo của Intel Core (Yonah) bao gồm hai lõi tính tốn, cung cấp hiệu
suất trên mỗi watt gần như tốt như bất kỳ bộ vi xử lý lõi đơn Intel trước đó. Trong các
thiết bị hoạt động bằng pin như máy tính xách tay, dịch này để nhận được là tổng số


Trang 19 – Vi xử lí Intel Core 2 Due

cơng việc nhiều làm cho mỗi lần sạc pin như với máy tính cũ, mặc dù tổng số cơng
việc tương tự có thể được thực hiện nhanh hơn. Khi tính tốn song song và đa có thể
sử dụng cả hai lõi, vi xử lý Intel Core Duo có tốc độ đỉnh cao hơn nhiều so với các
chip lõi đơn trước đây có sẵn cho các thiết bị di động.

Những thiếu sót của Intel Core (Yonah) là:




Hiệu suất tương tự hoặc thậm chí hơi tồi tệ hơn mỗi watt trong các ứng dụng
ren hoặc không song song duy nhất so với người tiền nhiệm của nó.
Kiến trúc 32-bit; xem Intel Core 2 kế, mà là một 64-bit xử lý.



Cao độ trễ bộ nhớ do sự thiếu on-die điều khiển bộ nhớ (tiếp tục trầm trọng
bằng cách sử dụng hệ thống chipset của DDR2 SDRAM)



Hạn chế đơn vị nổi-điểm (nhân / chia) thông qua cho các tính tốn khơng song
song hoặc các q trình đơn luồng; này là do số lượng nhỏ các đơn vị dấu chấm
động trong mỗi lõi CPU so với một số mẫu thiết kế trước đó.

Các nền tảng Yonah yêu cầu tất cả các giao dịch chính-bộ nhớ để đi qua cầu bắc của
chipset, tăng độ trễ so với của AMD Turion nền tảng. Tuy nhiên, kiểm tra ứng dụng
cho hệ thống bộ nhớ cache L2-Intel Core là khá hiệu quả trong việc khắc phục độ trễ
chính-bộ nhớ; mặc dù hạn chế này, Intel Core (Yonah) đôi khi được quản lý để làm
tốt hơn Turion của AMD.
Các Sossaman bộ vi xử lý cho máy chủ, mà là dựa trên Yonah, cũng thiếu Intel hỗ trợ
64-bit. Đối với thị trường máy chủ, có những hậu quả nghiêm trọng kể từ khi tất cả
các hệ điều hành máy chủ lớn đã hỗ trợ x86-64, và Microsoft Exchange Server 2007
yêu cầu một bộ xử lý 64-bit để chạy.
Theo Mobile Lộ trình từ năm 2005, dự án Yonah của Intel ban đầu tập trung vào việc

giảm tiêu thụ điện năng của bộ vi xử lý Pentium M P6 của nó dựa trên và nhằm mục
đích để làm giảm nó bằng 50% cho Intel Core (Yonah). Intel tiếp tục Giới thiệu các
NetBurst dựa trên Mobile Pentium 4 bộ vi xử lý cho các ứng dụng hiệu năng cao (mặc
dù đây là những ít năng lượng hiệu quả và phát ra nhiệt nhiều hơn đáng kể) cho đến
khi dự án Yonah thành công trong việc chiết xuất hiệu suất cao hơn từ thiết kế thấp
hơn cơng suất tiêu thụ của nó . Bao gồm của hai lõi có hiệu quả cao trên một chip Intel
Core Duo có thể cung cấp hiệu suất tốt hơn so với một điện thoại di động Pentium 4
lõi, và với sức mạnh hiệu quả tốt hơn nhiều. Intel khơng cịn khuyến cáo Pentium
Mobile của mình 4 bộ vi xử lý cho thiết bị di động như họ là lỗi thời.
Ngày 27 tháng bảy năm 2006, Intel Core 2 bộ vi xử lý đã được phát hành. By quý 2
năm 2007, Intel dự kiến 90% sản lượng CPU máy tính xách tay của mình để được
chuyển đổi sang các cải biên nhiều bộ vi xử lý Intel Core 2. Các sản phẩm gốc Intel


Trang 20 – Vi xử lí Intel Core 2 Due

Core (Yonah) đã có một tuổi thọ ngắn bất thường như một bước đệm để các 64 bit
Intel Core 2.
III : Nhận xét chung .
1 . Nhận xét về chip core 2 due :
Hiện nay , công nghệ thông tin ngày càng phát triển về cả phần cứng và phần mềm ,
các thế hệ chip cũng ngày càng được nâng cấp với những cải tiến nhất định , vượt trội
hơn nhiều so với các dòng chip cũ . Core 2 due hiện tại đã được gọi là các thế hệ cha
chú so với các dòng core I ( core i3 ,i5, i7 ) , các thế hệ mới với tốc độ vượt trội nhưng
chúng ta vẫn phải khen ngợi core 2 due với các tính năng vượt trội vào thời điểm
trước đó . So với các dịng chip khác core 2 due tiết kiệm điện năng đáng kể , phù
hợp với nhu cầu của 1 bộ phân văn phòng hiện nay , phục vụ công việc không cần quá
chú trọng vào cấu hình , tốc độ vi xử lí . Hiện nay 1 số dịng máy tính bàn vẫn cịn sử
dụng core 2 due với điện năng thấp đang là lựa chọn phù hợp .
Hết

Tài liệu được trích và tham khảo từ trang web và 1 số trang tài
liệu trực tuyến . Chỉ mang tính chất phục vụ học tập .
Hà Nội Tháng 10 Năm 2015



×