Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn ở sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.45 KB, 61 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bàn về nhu cầu cầu vốn trong nền kinh tế nớc ta, văn kiện Đại hội
Đảng VIII có ghi: thị trờng vốn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Chúng ta
không thể thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nếu không huy động đ-
ợc nhiều nguồn vốn, nhất là nguồn vốn dài hạn trong nớc. Do đó, hình
thành và phát triển thị trờng vốn càng trở thành bức xúc. Nòng cốt của loại
thị trờng này phải là các ngân hàng thơng mại, các công ty tài chính
Trong những năm qua, dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, hệ thống
ngân hàng thơng mại ở nớc ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, trở
thành kênh dẫn vốn quan trọng đóng vai trò chủ chốt trong nhu cầu giao
lu vốn của nền kinh tế. Đánh giá chung về hoạt động của các ngân hàng th-
ơng mại Việt Nam, Bộ chính trị đã nêu: Từ khi chuyển sang kinh doanh,
các ngân hàng thơng mại đã thực hiện huy động một khối lợng đáng kể vốn
trong nớc và nớc ngoài; thúc đẩy đầu t cho sản xuất của các thành phần
kinh tế, coi trọng đầu t tín dụng u đãi để phục vụ xoá đói giảm nghèo và
thực hiện một số chính sách xã hội . Tuy nhiên, các ngân hàng thơng mại
Việt Nam vẫn cha thực sự phát huy hết vai trò của mình. Nguồn vốn huy
động đợc còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn của xã hội, chất l-
ợng tín dụng thấp, tỷ lệ nợ quá hạn lớn, tình hình tài chính của một số ngân
hàng thơng mại tiếp tục khó khăn. Bên cạnh đó, thị trờng vốn phát triển
chậm, tỷ lệ sử dụng tiền mặt còn lớn, các loại dịch vụ tài chính ngân hàng
cha đa dạng. Nguồn vốn trong dân c cha đợc huy động đúng mức, cha có
chính sách đủ mạnh để khuyến khích dân bỏ vốn đầu t phát triển sản xuất
kinh doanh.
Rõ ràng cung ứng vốn cho nền kinh tế đang là đòi hỏi rất lớn trong sự
nghiệp phát triển đất nớc, bởi vốn là nguồn đầu vào quyết định sự tăng tr-
ởng và phát triển, là yếu tố tiên quyết nhằm đa đất nớc ta thoát khỏi tình
trạng tụt hậu về kinh tế, tiến nhanh, tiến kịp các nớc khu vực và trên thế
giới.


Chính vì vậy, việc đẩy mạnh huy động vốn qua hệ thống ngân hàng th-
ơng mại là một vấn đề tất yếu, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng
tăng, phục vụ mục tiêu tăng trởng kinh tế. Làm thế nào để huy động, khai
thác hết mọi nguồn vốn tiềm tàng trong dân, trong các tổ chức kinh tế để
đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội, đồng thời mở rộng hoạt động kinh doanh
luôn là vấn đề đặt ra đối với các ngân hàng thơng mại nói chung và Sở giao
dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (sau đây
xin đợc viết tắt là SGD VBARD) nói riêng. Chính vì lẽ đó, em chọn đề tài:
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn ở Sở giao dịch Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam làm khoá luận tốt nghiệp
của mình.
1
Luận văn tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu
Khoá luận hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về lý luận và biện pháp
huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trờng. Trên cơ sở đó, khoá
luận đã đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng công tác huy động vốn của
Sở giao dịch VBARD trong mối quan hệ với nền kinh tế và quan hệ so sánh
với hoạt động này ở các ngân hàng khác. Từ cơ sở lý luận về huy động vốn
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và kết quả phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động nguồn vốn và công tác huy động vốn của SGD VBARD,
khoá luận đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
nguồn vốn mà trọng tâm là công tác huy động vốn của SGD VBARD.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu: là các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn có liên
quan đến nguồn vốn huy động của NHTM nói chung và SGD VBARD nói
riêng trên các khía cạnh quy mô, chất lợng và hoạt động của chúng.
Phạm vi nghiên cứu: khoá luận chủ yếu đi sâu nghiên cứu thực tiễn
hoạt động nguồn vốn huy động của SGD VBARD những năm qua trên cơ
sở các thông tin, số liệu của Sở giao dịch từ năm 1999 - 2002 và các nguồn

thông tin khác từ nội bộ ngân hàng.
4. Phơng pháp nghiên cứu
-Luận văn sử dụng các phơng pháp nghiên cứu: Duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử trên cơ sở các học thuyết kinh tế, đặc biệt là học thuyết kinh
tế chính trị Mac - Lênin.
- Sử dụng phơng pháp chỉ số, phơng pháp so sánh, phơng pháp tổng
hợp, thống kê phân tích.
- Sử dụng số liệu thống kê thực tế và mô hình ớc lợng để luận chứng.
5. Những đóng góp của khoá luận
* Về lý luận, khoá luận đã hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về
nguồn vốn huy động và chất lợng nguồn vốn huy động, đồng thời chỉ ra
những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả công tác huy động vốn của Ngân
hàng thơng mại.
* Về thực tiễn, khoá luận phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động
nguồn vốn và công tác huy động vốn của SGD VBARD, từ đó cho thấy
những mặt mạnh và những hạn chế trong hoạt động quản lý quy mô và chất
lợng nguồn vốn của Sở giao dịch. Đóng góp lớn nhất là khoá luận đã mạnh
dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động
vốn của SGD VBARD.
6. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận bao gồm 3 chơng:
Chơng 1: Ngân hàng thơng mại và nguồn vốn huy động trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn của Sở giao dịch Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của
Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam.

3
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1
ngân hàng thơng mại và nguồn vốn huy động trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại
1.1 Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1 Khái quát về NHTM.
Sự vận động của nền sản xuất xã hội tất yếu dẫn đến việc hình thành
thị trờng tài chính và sự ra đời của các trung gian tín dụng, trong đó chủ yếu
là các NHTM. Trải qua lịch sử phát triển hàng trăm năm, đến nay hoạt động
của các NHTM đã trở thành một yếu tố không thể thiếu gắn liền với nền
kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới. NHTM xét về bản chất chỉ là một
doanh nghiệp đặc biệt trên thị trờng, là một doanh nghiệp vì NHTM hoạt
động nh các doanh nghiệp khác: có vốn riêng, có mua vào bán ra, có chi phí
và thu nhập, có thể lãi hoặc lỗ. Còn nói đó là doanh nghiệp đặc biệt vì nó
không kinh doanh hàng hoá thông thờng nh các doanh nghiệp khác mà kinh
doanh một loại hàng hoá đặc biệt đó là tiền tệ.
NHTM không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lu thông
hàng hoá nhng góp phần phát triển kinh tế xã hội thông qua các mảng hoạt
động truyền thống của mình là: nghiệp vụ trung gian môi giới (huy động để
cho vay), cung cấp các công cụ thanh toán cho khách hàng và các hoạt
động dịch vụ khác.
ở Việt Nam, theo pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công
ty tài chính đợc ban hành ngày 30/06/1990, NHTM đợc định nghĩa nh
sau: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và th-
ờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm ph-
ơng tiện thanh toán
Năm 1997, Luật các tổ chức tín dụng ra đời đã định nghĩa NHTM là:
loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và

các hoạt động kinh doanh khác có liên quan mà trong đó TCTD đợc hiểu
là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với
nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các
dịch vụ thanh toán.
Đặc trng cơ bản để ngời ta phân biệt NHTM với các trung gian tài
chính khác là ở chỗ NHTM là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, trong đó có
tiền gửi không kỳ hạn, chính từ hoạt động đó đã tạo cơ hội cho NHTM có
thể làm tăng bội số tiền gửi của khách hàng trong hệ thống ngân hàng
của mình.
Nội dung và đặc điểm hoạt động của NHTM có thể đợc khái quát
thông qua bảng tổng kết tài sản của mỗi ngân hàng.
Bảng tổng kết tài sản
Tài sản Có (sử dụng vốn) Tài sản Nợ (nguồn vốn)
4
Luận văn tốt nghiệp
- Tài sản dự trữ - Tiền gửi
- Các khoản đầu t + Tiền gửi của tổ chức kinh tế, dân c
- Cho vay + Tiền tiết kiệm
- TSCĐ - Tiền vay
- Tài sản có khác - Phát hành chứng từ có giá
- Vốn và các quỹ
- Tài sản nợ khác
Hệ thống NHTM cùng với sự tiến bộ của công nghệ ngân hàng đang
ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về bề rộng lẫn chiều sâu, trở thành một
thực thể có vai trò to lớn trong nền kinh tế với những hoạt động mang tính
đặc thù.
1.1.2 Chức năng và vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trờng
Hệ thống NHTM có những chức năng và vai trò quan trọng đối với
nền kinh tế . Các chức năng chủ yếu của NHTM bao gồm:
a/ Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội

Cơ sở khách quan hình thành chức năng: xuất phát từ việc cất trữ tài sản tại
nhà không đảm bảo an toàn, hơn nữa nếu sử dụng các dịch vụ cất giữ tài sản
phải chịu mức phí cao. Để đáp ứng nhu cầu muốn đảm bảo an toàn cho tài
sản và mong muốn tích luỹ giá trị của công chúng và các doanh nghiệp
trong xã hội, ban đầu các ngân hàng đơn giản chỉ thực hiện việc giữ hộ tài
sản và khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản phí. Về sau, ngân
hàng đã sử dụng khoản tiền gửi nhàn rỗi của khách hàng để cho vay, và để
thu hút tiền gửi trong xã hội, ngân hàng sơ khai thay cho việc thu phí của
khách hàng, họ lại trả cho khách hàng lợi tức gửi tiền. Tuy nhiên, với các
khoản tiền, vàng bạc, đá quý, chứng từ có giá khách hàng gửi vào ngân
hàng với yêu cầu giữ hộ, khách hàng vẫn phải trả cho ngân hàng một khoản
phí nhất định.
Thực hiện chức năng này, NHTM nhận tiền gửi của công chúng, các doanh
nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu
rút tiền và chi tiền của họ.
Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng cao,
tích luỹ của các doanh nghiệp và cá nhân ngày càng lớn cộng thêm nhu cầu
bảo vệ tài sản và mong muốn sinh lời từ các khoản tiền có đợc của các chủ
thể kinh tế làm cho chức năng này càng đợc thể hiện rõ. Nó đem lại lợi ích
cho cả khách hàng và ngân hàng:
- Đối với khách hàng: thông qua việc gửi tiền vào ngân hàng, họ không
những đợc đảm bảo an toàn về tài sản mà còn thu đợc một khoản lợi tức
nhất định từ ngân hàng (tuy nhiên họ có thể gặp rủi ro khi ngân hàng lâm
vào tình trạng mất khả năng thanh toán).
5
Luận văn tốt nghiệp
- Đối với ngân hàng: chức năng này là cơ sở để ngân hàng thực hiện chức
năng trung gian thanh toán, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho NHTM
để thực hiện chức năng trung gian tín dụng.
b/ Chức năng trung gian thanh toán

NHTM thực hiện chức năng này trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian
tín dụng. Thông qua việc nhận tiền gửi, ngân hàng đã mở cho khách hàng
tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu - chi. Đó chính là tiền đề để
khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng, và nh vậy ở đây ngân hàng
đóng vai trò là ngời thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng nh trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng tiền thu bán hàng, các khoản thu khách hàng theo lệnh của
họ.
Nền kinh tế thị trờng càng phát triển, chức năng này càng đợc phát huy,
việc thanh toán qua ngân hàng ngày càng đợc mở rộng.
Việc thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với
nền kinh tế. Với chức năng này, NHTM đã cung cấp cho khách hàng nhiều
công cụ thanh toán thuận lợi để lựa chọn. Nhờ vậy, nó sẽ thúc đẩy lu thông
hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn, góp phần
tăng trởng kinh tế, tiết kiệm chi phí thanh toán cho xã hội
Đối với các NHTM, chức năng này ngày càng góp phần tăng thêm lợi
nhuận cho ngân hàng, làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thực hiện
trên số d có tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Chức năng này chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của NHTM.
Nhìn vào hệ thống thanh toán của NHTM, ngời ta có thể đánh giá ngay đợc
hoạt động của hệ thống NHTM có hiệu quả không? Chu chuyển tiền tệ hiện
nay chủ yếu thông qua hệ thống NHTM do vậy, chỉ khi chức năng trung
gian thanh toán đợc hoàn thiện thì vai trò của NHTM mới đợc nâng cao hơn
với t cách là ngời thủ quỹ của xã hội.
c/ Chức năng làm trung gian tín dụng
Cơ sở khách quan hình thành chức năng: đó là điểm tuần hoàn vốn tiền tệ
trong quá trình tuần hoàn vốn xã hội đã phát sinh hiện tợng trong cùng một
lúc có những doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân có vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi (nh tiền bán hàng của doanh nghiệp nhng cha mua mguyên vật

liệu, tiền lơng cha đến kỳ trả ). Ngợc lại, lại có doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, cá nhân có nhu cầu vốn cần bổ sung trong thời gian ngắn (nh cần sửa
chữa lớn hoặc mua sắm TSCĐ nhng nguồn tích luỹ và khấu hao cha đủ ).
6
Luận văn tốt nghiệp
Mâu thuẫn này cần đợc giải quyết để tăng hiệu quả sử dụng vốn trong nền
kinh tế và đợc thoả mãn bằng quan hệ tín dụng trực tiếp và gián tiếp. Tuy
nhiên quan hệ tín dụng trực tiếp dới hình thức tín dụng thơng mại hoặc
doanh nghiệp phát hành trái phiếu có những hạn chế vì các chủ thể khó có
thể biết rõ đợc khả năng và nhu cầu vốn của nhau. Hơn nữa phải có sự tin t-
ởng để chuyển nhợng vốn lẫn nhau. Hạn chế này đòi hỏi ngân hàng đứng ra
làm trung gian tín dụng, làm cầu nối giữa nguời có vốn và ngời cần vốn.

Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay và thực hiện cho vay ra nền
kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng vừa đóng vai trò là ngời đi vay vừa
đóng vai trò là ngời cho vay. Thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên trong quan hệ là ngời gửi
tiền, ngân hàng và ngời đi vay, đảm bảo lợi ích cho nền kinh tế:
Với ngời gửi tiền: Họ thu đợc lợi từ vốn tạm thời nhàn rỗi và đảm bảo an
toàn.
Với ngời đi vay: Họ thoả mãn đợc nhu cầu vốn để kinh doanh kịp thời, tiện
lợi, chắc chắn.
Với ngân hàng: đó là tìm kiếm đợc lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất
cho vay và lãi suất huy động.
Với nền kinh tế: Thúc đẩy tăng trởng kinh tế, đảm bảo quá trình tái sản xuất
đợc thực hiện liên tục và mở rộng đợc quy mô sản xuất.
Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM vì nó phản ánh bản chất của
NHTM là đi vay để cho vay, nó quyết định sự duy trì và phát triển của ngân
hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác của ngân

hàng.
Sự kết hợp giữa các chức năng: thủ quỹ, trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán là cơ sở để NHTM có khả năng mở rộng tiền gửi không kỳ hạn
từ một khoản tiền gửi ban đầu, hoặc từ khoản tiền nhận đợc từ NHTW
thông qua việc cấp tín dụng cho các khách hàng là các tổ chức phi ngân
hàng. Thông qua chức năng làm trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số
vốn huy động đợc để cho vay, số tiền cho vay ra lại đợc khách hàng sử dụng
để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong khi số d trên tài khoản tiền gửi
7
Cá nhân
Doanh nghiệp
NHTM
Cá nhân
Doanh nghiệp
Gửi tiền
UTĐT Đầu t
Cho vay
Luận văn tốt nghiệp
thanh toán của khách hàng vẫn đợc coi là một bộ phận của tiền giao dịch, đ-
ợc họ sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ
Khi ngân hàng chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi mà cha cho vay, ngân
hàng cha hề tạo tiền. Chỉ khi thực hiện cho vay, ngân hàng mới bắt đầu tạo
tiền. Đó cũng là một phát minh lớn trong hoạt động ngân hàng. ở đây,
chính việc cho vay đã tạo ra tiền gửi. Tuy vậy, để tạo ra tiền gửi thanh toán,
NHTM phải làm đợc chức năng trung gian thanh toán, mở tài khoản tiền
gửi thanh toán cho khách hàng thì số tiền trên tài khoản này mới là một bộ
phận của tiền giao dịch.
Thông qua quá trình tạo tiền của hệ thống NHTM, các NHTM đã làm tăng
phơng tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả
xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền; tiền giao dịch không chỉ là giấy bạc

ngân hàng do ngân hàng trung ơng tạo ra.
Chức năng tạo tiền cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lu
thông tiền tệ, từ đó là căn cứ để ngân hàng trung ơng thực thi chính sách
tiền tệ của mình.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung hỗ trợ cho
nhau trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo
cơ sở cho việc thực hiện các chức năng khác. Đồng thời khi NHTM thực
hiện tốt chức năng thủ quỹ và chức năng trung gian thanh toán lại góp phần
làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
Với các chức năng chủ yếu đó, hệ thống NHTM thực sự đóng vai trò
quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế, trở thành bà đỡ đối với nền kinh tế
cũng nh từng doanh nghiệp, từng cá nhân.
1.1.3 Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt. Chất liệu kinh
doanh chủ yếu là quyền sử dụng hàng hoá - tiền tệ và các dịch vụ phục vụ
cho việc sử dụng đồng tiền này.
Các hoạt động kinh doanh cơ bản và bao trùm lên hoạt động ngân
hàng bao gồm:
a/ Nghiệp vụ huy động vốn
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ tạo vốn quan trọng hàng
đầu của các NHTM. Với chức năng và nhiệm vụ của mình, các NHTM đã
thu hút, tập trung huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời cha sử dụng của
các doanh nghiệp, các tầng lớp dân c vào ngân hàng. Mặt khác, trên cơ sở
nguồn vốn huy động đợc, ngân hàng sẽ tiến hành hoạt động cho vay phục
vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của
vùng, ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn của xã
hội, nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
8
Luận văn tốt nghiệp
Với nghiệp vụ huy động vốn, các NHTM đã thực sự huy động đợc sức

mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xuất, lu thông hàng hoá.
Nếu nh không có NHTM , việc huy động của cải xã hội vào quá trình sản
xuất kinh doanh, tiêu dùng sẽ chậm đi rất nhiều. Nhờ nghiệp vụ này của
NHTM , tiền tiết kiệm của cá nhân, đoàn thể, các tổ chức kinh tế đợc huy
động vào quá trình vận động của nền kinh tế. Nó trở thành chất dầu bôi
trơn cho bộ máy kinh tế hoạt động. Nó chuyển của cải, tài nguyên xã hội
từ nơi cha sử dụng,còn tiềm tàng vào quá trình sử dụng phục vụ cho sản
xuất kinh doanh nâng cao mức sống xã hội. Huy động vốn kết hợp với sử
dụng vốn cho vay, đầu t sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, uy tín và
vị thế của ngân hàng sẽ càng đợc khẳng định, ngân hàng sẽ chủ động trong
hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ với các thành phần kinh tế, tổ chức,
dân c. Điều quan trọng là ngân hàng cần phải căn cứ vào chiến lợc, mục
tiêu phát triển kinh tế của từng vùng, từng ngành trong cả nớc để từ đó đa
ra các loại hình huy động vốn phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nớc.
b/ Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Đối với
các tổ chức phi tài chính, phần lớn lợi nhuận đợc tạo ra từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, do đó họ cần nhiều TSCĐ, nguyên vật liệu, hàng tồn kho
Ngợc lại, đối tợng kinh doanh của NHTM là tiền tệ và quyền sử dụng tiền
tệ. Do vậy lợi tức của ngân hàng có đợc chủ yếu từ việc đầu t và cho vay.
Chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay chính là phần lợi
nhuận mà ngân hàng đợc hởng. Nếu một ngân hàng huy động đợc nguồn
vốn dồi dào nhng không có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả thì
không những không đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, ngợc lại còn không
có nguồn bù đắp chi phí từ việc huy động. Do vậy, có thể nói sử dụng vốn là
nghiệp vụ hết sức quan trọng của mỗi ngân hàng. Nghiệp vụ sử dụng vốn
bao gồm các nghiệp vụ ngân quỹ, cho vay, đầu t tài chính và các nghiệp vụ
khác

Một ngân hàng mà nghiệp vụ sử dụng vốn có hiệu quả cao sẽ nâng cao
vai trò, uy tín của ngân hàng, tăng cờng sự cạnh tranh trên thị trờng, từ đó
sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng đến giao dịch với mình, tạo điều kiện
thuận lợi để mở rộng nghiệp vụ huy động vốn. Do vậy, nhiệm vụ của mỗi
ngân hàng là phải thờng xuyên bám vào các mục tiêu phát triển kinh tế của
vùng, ngành, đất nớc nhằm đa ra các hình thức đầu t đúng đắn, có hiệu
quả cao, thực hiện nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu nhu cầu sử dụng vốn
của xã hội, thực hiện cho vay theo dự án đầu t, chơng trình phục hồi sản
xuất.
c/ Nghiệp vụ trung gian
Đó là các nghiệp vụ ngân hàng cung ứng dịch vụ phục vụ khách hàng.
9
Luận văn tốt nghiệp
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của mình, NHTM thực hiện các lệnh chi
trả, các dịch vụ do các chủ tài khoản yêu cầu trên cơ sở đó ngân hàng thu
phí dịch vụ.
Ngày nay, do nhu cầu phát triển của nền kinh tế đòi hỏi các hoạt động
dịch vụ của ngân hàng ngày càng mở rộng cả về chất lợng và số lợng. Các
ngân hàng đầu t trang thiết bị, cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ tiên tiến
và hoạt động ngân hàng, thực hiện tốt khâu thang toán không dùng tiền mặt
nh uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thanh toán séc, thanh toán bù trừ, chuyển
tiền nhanh, các hình thức thẻ tín dụng
Việc đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng sẽ làm
tăng thu nhập cho ngân hàng, tăng uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân
hàng. Có thể thấy, xu hớng nguồn thu về dịch vụ ngày càng tăng và chiếm
tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu về kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời với
các nghiệp vụ trung gian này, NHTM góp phần làm tăng chu chuyển của
đồng vốn, tiết kiệm vốn trong quá trình thanh toán, giảm tiền mặt trong lu
thông, do đó tiết kiệm đợc chi phí lu thông trong xã hội
Mặt khác, thực hiện tốt các nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ thu hút đợc

nhiều khách hàng hơn. Điều đó cũng tạo điều kiện cho huy động vốn và cho
vay của ngân hàng.
d/ Các nghiệp vụ khác
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, để đáp ứng đợc yêu cầu của khách
hàng, đồng thời tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng, các ngân hàng tích cực
mở rộng và phát triển hoạt động khác trên thị trờng nh kinh doanh vàng
bạc, đá quý, kim khí, thực hiện các dịch vụ t vấn và dịch vụ ngân quỹ,
nghiệp vụ uỷ thác đầu t và đại lý Việc thực hiện các nghiệp vụ này cũng
là một nhân tố quan trọng làm tăng uy tín, vị thế của ngân hàng, góp phần
tích cực cho công tác huy động vốn và cho vay.
Tóm lại, các nghiệp vụ hoạt động của NHTM có mối quan hệ hữu cơ,
mật thiết, chúng là tiền đề, điều kiện cho nhau. Các ngân hàng cần thực
hiện tốt, đồng bộ tất cả các nghiệp vụ hoạt động, điều đó sẽ tạo ra tính năng
động, toàn diện cho hoạt động của ngân hàng. Nếu thực hiện tốt, các ngân
hàng sẽ thực sự trở thành những NHTM kinh doanh đa năng mạnh. Có thể
nói, các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thực sự đóng vai
trò quan trọng, không thể thiếu trong nền sản xuất hàng hoá nói riêng và
nền kinh tế thị trờng nói chung.
1.2 Nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy
động đợc, dùng để cho vay, đầu t hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác.
Thực chất vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng mà ngời chủ
sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau.
10
Luận văn tốt nghiệp
Ngân hàng sẽ thực hiện vai trò tập trung, phân phối lại vốn dới hình thức
tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích
mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại

quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với
việc thực hiện các chức năng của NHTM.
1.2.1 Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh
ngân hàng
Các NHTM là các doanh nghiệp kinh doanh đồng vốn mà mục đích
là tìm kiếm lợi nhuận, với điều kiện là phải đảm bảo tính thanh khoản cao
và an toàn hoạt động của mình. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào nguồn
vốn. Nguồn vốn có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng:
a/ Nguồn vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động
kinh doanh
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh đợc thì phải có: Công nghệ - Lao động - Tiền vốn trong đó vốn
là nhân tố rất quan trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả
năng kinh doanh. Riêng đối với NHTM, vốn lại càng là nhân tố không thể
thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn là cơ sở để NHTM tổ
chức hoạt động kinh doanh, ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh nếu không có vốn. Nh đã biết, đặc trng của hoạt động ngân
hàng: Vốn không chỉ phơng tiện kinh doanh chính mà còn là đối tợng kinh
doanh chủ yếu của NHTM. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá
đặc biệt trên thị trờng tiền tệ (thị trờng vốn ngắn hạn) và thị trờng chứng
khoán (thị trờng vốn dài hạn). Những ngân hàng trờng vốn là ngân hàng có
nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Hơn nữa, vốn lớn là lợi thế đầu tiên trong
việc chấp hành pháp luật trớc hết là luật NHTW, luật các TCTD, tạo thế
mạnh và thuận lợi trong kinh doanh tiền tệ. Chính vì thế, có thể nói vốn là
điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng, là khâu cốt tử của
ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo
luật định thì ngân hàng phải thờng xuyên chăm lo tới việc tăng trởng vốn
trong suốt quá trình hoạt động của mình.

b/ Nguồn vốn của ngân hàng quyết định quy mô hoạt động tín dụng
và các hoạt động khác của ngân hàng
Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối l-
ợng tín dụng. Thông thờng, nếu so với các ngân hàng lớn thì ngân hàng nhỏ
có khoản mục đầu t và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lợng cho
vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi ngân hàng trờng vốn
có thể cho vay đợc tại thị trờng trong vùng thậm chí trong nớc và quốc tế thì
các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp. Thêm vào đó, do khả
năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng đoản vốn không phản ứng nhạy bén
11
Luận văn tốt nghiệp
với những sự biến động về lãi suất, gây ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn
đầu t từ các tầng lớp dân c và các thành phần kinh tế. Giả sử tại địa bàn của
một ngân hàng có nhu cầu vốn lớn, nếu ngân hàng không huy động đợc sẽ
không thể đáp ứng đợc nhu cầu vốn vay. Nếu khả năng vốn của ngân hàng
đó dồi dào, chắc chắn ngân hàng sẽ đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho vay, có
điều kiện mở rộng thị trờng tín dụng và các dịch vụ ngân hàng; thu hút đợc
nhiều khách hàng và tạo đợc niềm tin đối với khách hàng, và nh vậy khả
năng tăng quy mô nguồn vốn dễ dàng thực hiện đợc.
c/ Nguồn vốn của ngân hàng quyết định năng lực thanh toán và
đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thơng trờng
Trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô
hoạt động đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín lớn trên thị trờng là điều
trọng yếu. Uy tín đó phải đợc thể hiện trớc hết ở khả năng sẵn sàng thanh
toán, chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Chúng ta đã biết, đại bộ phận
vốn của ngân hàng là vốn tiền gửi và đi vay, do vậy ngân hàng phải trả cho
khách hàng khi họ có yêu cầu rút tiền. Với một ngân hàng có quy mô vốn
nhỏ, khi nhu cầu vay vốn trên thị trờng là rất lớn, một mặt ngân hàng không
đáp ứng đủ nhu cầu vay, mặt khác với quy mô nhỏ, ngân hàng nếu cho vay
tối đa nguồn vốn huy động đợc, dự trữ ít sẽ dẫn đến mất khả năng thanh

toán. Trong khi đó, với một ngân hàng trờng vốn, họ thực hiện dữ trữ đủ khả
năng thanh toán đồng thời vẫn thoả mãn đợc nhu cầu vay vốn của nền kinh
tế, do đó sẽ tạo đợc uy tín ngày càng cao.
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của
ngân hàng càng lớn. Vì vậy nếu loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh
toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn
khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có
thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các
hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín, vừa nâng cao vị thế
của ngân hàng.
d/ Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phơng tiện kỹ
thuật của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả
năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng
quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lợng tín
dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi
suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách
hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân
hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để
bổ sung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật và
quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Đồng thời vốn của ngân hàng lớn sẽ tạo ra thuận lợi cho việc sử dụng
tổng hoà các nguồn vốn khác. Trên cơ sở đó sẽ giúp ngân hàng có đủ khả
12
Luận văn tốt nghiệp
năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trờng, không chỉ đơn thuần là
cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch
vụ thuê mua (leasing), mua bán nợ (factoring), kinh doanh trên thị trờng
chứng khoán. Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần
phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho ngân hàng

đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trờng.
Ngoài ra, nguồn vốn của ngân hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện cho
NHNN đảm bảo khả năng thực thi chính sách tiền tệ, góp phần ổn định lu
thông tiền tệ, đảm bảo cân đối tiền - hàng cho nền kinh tế.
Xuất phát từ vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và của nền kinh tế nên nguồn vốn nói chung và vốn huy động
nói riêng phải thờng xuyên đợc bảo toàn và không ngừng mở rộng quy mô,
nâng cao hiệu quả của vốn, là tiền đề quan trọng quyết định sự tồn tại và
phát triển của hoạt động kinh doanh ngân hàng, đáp ứng vốn cho nền kinh
tế. Vì vậy, nâng cao hiệu quả huy động vốn là sự cần thiết trong quá trình
hoạt động của các NHTM ở tất cả các quốc gia.
1.2.2 Các nguồn vốn của NHTM và đặc điểm của chúng
Cũng nh các doanh nghiệp khác, muốn hoạt động đựơc phải có vốn
nhng do sự đặc biệt về kinh doanh, sản phẩm, và vị trí, vai trò của ngân
hàng trong nền kinh tế thị trờng nên nhu cầu về vốn của NHTM lớn và đa
dạng. Để có đợc số lợng vốn thoả mãn đầy đủ nhu cầu về vốn cho nền kinh
tế thì NHTM phải tạo vốn từ các nguồn vốn sau:
a. Vốn tự có
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập đợc,
thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một
ngân hàng.
Do tính chất thờng xuyên ổn định của vốn tự có, ngân hàng có thể chủ
động sử dụng vào các mục đích khác nhau nh: trang bị CSVC, tạo TSCĐ,
phục vụ cho ngân hàng, cho vay và đặc biệt là tham gia đầu t, góp vốn liên
doanh. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có đợc coi là tài sản đảm
bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong tr-
ờng hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Nó còn là một trong những căn cứ quyết
định đến khả năng và khối lợng vốn huy động của ngân hàng. Nh vậy, quy
mô, sự tăng trởng của vốn tự có sẽ quyết định đến năng lực và thế phát triển

của NHTM. Về bản chất, vốn tự có là một bộ phận của tài sản nợ mà mỗi
thành phần của nó gắn với một loại nghiệp vụ nhất định.
Vốn tự có của NHTM có các thành phần sau:
* Vốn tự có cơ bản: là vốn pháp định - vốn điều lệ. Trong đó, vốn pháp
định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do pháp luật quy
định. Khác với vốn pháp định, vốn điều lệ là vốn do cổ đông đóng góp và đ-
ợc ghi vào Điều lệ hoạt động của ngân hàng và theo quy định tối thiểu phải
13
Luận văn tốt nghiệp
bằng vốn pháp định.
* Vốn tự có bổ sung: bao gồm
_ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ : có mục đích tăng cờng số vốn tự có
ban đầu.
_ Quỹ dự trữ đặc biệt : để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ.
_ Ngoài các quỹ trên, vốn tự có bổ sung còn bao gồm phần lợi nhuận
cha phân bổ hoặc các quỹ đặc biệt khác nh: quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng,
quỹ khấu hao TSCĐ
b.Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ
các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực
hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và
đợc dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau, ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm
hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn (tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi
họ có nhu cầu rút vốn (tiền gửi không kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai trò
rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM.
Vốn huy động luôn luôn biến động, nên ngân hàng không đợc phép sử dụng
hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm

bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động bao gồm: Tiền gửi của các doanh
nghiệp và các tầng lớp dân c. Vốn huy động từ doanh nghiệp chủ yếu là dới
hình thức tiền gửi thanh toán. Đối với vốn huy động từ dân c, hình thức huy
động ngày càng phong phú nhằm khai thác triệt để nguồn vốn dồi dào này.
Căn cứ vào một số tiêu thức, có thể chia nguồn vốn huy động của ngân
hàng thành các nhóm sau:
* Tiền gửi
_ Tiền gửi không kỳ hạn: là tiền gửi mà ở đó khách hàng và ngân hàng
không thoả thuận thời gian rút tiền.
Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không trả lãi, bao gồm hai loại
sau:
+ Tiền gửi thanh toán: là tiền gửi không kỳ hạn mà mục đích của ngời gửi
tiền là đợc ngân hàng cung cấp các phơng tiện thanh toán không dùng tiền
mặt (nh séc, uỷ nhiệm chi )
Tiền gửi thanh toán đợc bảo quản tại ngân hàng trên hai loại tài khoản: tài
khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai.
14
Luận văn tốt nghiệp
+ Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý (tiền gửi không kỳ hạn phi giao dịch):
đây là tiền gửi không kỳ hạn mà mục đích của ngời gửi tiền không phải là
lãi cũng không phải là đựơc ngân hàng cung cấp các phơng tiện thanh toán
mà mục đích chính là đợc đảm bảo an toàn trong khoảng thời gian tạm thời
nhàn rỗi.
_ Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận trớc giữa khách hàng và ngân hàng về
thời gian rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh
toán và tiền gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tơng đối ổn định, ngân hàng có
thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy các NHTM
luôn tìm cách đa dạng hoá loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ
hạn với mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.

_ Tiền gửi tiết kiệm
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân ngời lao động cha sử
dụng cho tiêu dùng. Họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một
cách an toàn và hởng một phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một
dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân.
* Các nguồn huy động khác
Bên cạnh phơng thức nhận tiền gửi, các NHTM còn phát hành chứng chỉ
tiền gửi và trái phiếu. Thực chất các nghiệp vụ này là ngân hàng huy động
vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá. Trong đó chứng chỉ tiền gửi
là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định; Trái phiếu là loại phiếu nợ
trung và dài hạn.
Trong huy động vốn dới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
ngân hàng, các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi huy động.
Nghiệp vụ này chỉ đợc tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có và
vốn huy động tiền gửi không đủ.
Tóm lại, vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của
các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Mặc dù phạm vi sử dụng vốn huy động của các NHTM bị hạn chế so
với vốn tự có, song nếu NHTM sử dụng tốt vốn này thì không những nguồn
lợi của ngân hàng đợc tăng mà còn tạo cho ngân hàng có đợc uy tín ngày
càng cao. Qua đó, tạo cho ngân hàng mở rộng đợc vốn và góp phần mở
rộng quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
c. Vốn đi vay
15
Luận văn tốt nghiệp
Là nguồn vốn mà ngân hàng chủ động đi vay trên thị trờng nhằm đáp
ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cấp thời.
Ngân hàng có thể phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu, đi vay NHTW,

các NHTM hoặc các trung gian tài chính khác. Nguồn vốn này có tính ổn
định cao nhng lãi suất phải trả khá cao. Một số ngân hàng còn có thể huy
động vốn trên thị trờng vốn quốc tế bằng cách phát hành các giấy nợ ngoại
tệ.
d. Vốn khác
Là toàn bộ giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc thông qua việc
cung cấp các phơng tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ uỷ thác đầu t.
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo đợc một
khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở L/C, tài
khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do
ngân hàng chấp nhận các hối phiếu thơng mại Các khoản tiền tạm thời đ-
ợc trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm
thời đợc coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút đựơc một lợng vốn
đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho TCTD
khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hoặc một dự án đầu t. Do việc
phát tiền đợc thực hiện theo tiến độ công việc nên ngân hàng có thể sử dụng
tạm thời tồn khoản đó vào kinh doanh.
1.3 Các nhân tố ảnh hởng đến quy mô, chất lợng nguồn vốn
huy động
Mỗi hoạt động kinh doanh đều diễn ra trong một môi trờng nhất định. Mỗi
môi trờng đó đều có tính hai mặt của nó, một mặt nó tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh, nhng mặt khác nó cũng có thể hạn chế sự phát
triển của những hoạt động đó của những doanh nghiệp. Vì vậy, hoạt động
kinh doanh chịu sự tác động của môi trờng xung quanh rất lớn. Nghiệp vụ
huy động vốn của NHTM cũng không nằm ngoài quy luật đó. Tuy nhiên, để
tạo nên những hoạt động đó thì phải tồn tại những chủ thể và khách thể. Do
đó, những nhân tố ảnh hởng đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM là rất phong
phú và đa dạng. Trớc khi đánh giá xem xét các nhân tố ảnh hởng đến quy
mô, chất lợng nguồn vốn huy động, cần phải làm những đặc điểm về nguồn

vốn huy động:
1.3.1 Đặc điểm nguồn vốn huy động
Cơ cấu nguồn, tính chất ổn định, cấu trúc kỳ hạn, chi phí của việc huy động
vốn cùng khả năng sinh lợi là những nhân tố quan trọng đánh giá chất l-
16
Luận văn tốt nghiệp
ợng nguồn vốn huy động của một ngân hàng. ở đây khi xem xét chất lợng
vốn huy động cần chú ý tới các khía cạnh sau:
* Nguồn vốn và khả năng sinh lợi
Nguồn vốn ảnh hởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng cả về quy mô, cơ
cấu tài sản có và các hoạt động dịch vụ khác, từ đó quyết định trực tiếp tới
lợi nhuận từ lãi và phi lãi suất. Nh đã biết, vốn quyết định quy mô hoạt
động, tầm cỡ của một ngân hàng. Nếu một ngân hàng có đợc nguồn vốn tốt,
dồi dào sẽ có điều kiện hoạt động kinh doanh hiệu quả, mở rộng các dịch
vụ phục vụ khách hàng, thuận lợi trong việc tối đa hoá lợi nhuận. Và nh
vậy, nếu ngân hàng duy trì bảo toàn và tăng trởng vốn lành mạnh sẽ là nhân
tố đem lại thu nhập lớn cho ngân hàng - ngân hàng đó có tính sinh lợi cao.
Tuy nhiên để có đợc nguồn vốn, ngân hàng cũng phải bỏ ra nhiều chi phí
nh chi phí trả lãi, chi lơng nhân viên, chi phí quảng cáo Những chi phí
này cũng liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng: nếu vốn lớn, chi
phí về vốn nhiều trong khi không có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý sẽ ảnh h-
ởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng. Những chi phí này liên quan chặt
chẽ với quy mô và cơ cấu nguồn vốn.
Tóm lại, nguồn vốn có vai trò quyết định đối với khả năng sinh lợi. Việc
nâng cao quy mô và chất lợng nguồn vốn là một trong những biện pháp
quan trọng nhất trong hoạt động quản lý khả năng sinh lợi đối với các
NHTM.
* Nguồn vốn và rủi ro
Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các NHTM là lợi nhuận, song trên con
đờng tìm kiếm lợi nhuận tối đa đó, các NHTM luôn gặp phải một rào cản

đó là rủi ro.
Rủi ro là vấn đề thờng gặp ở bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào, điểm đặc trng
trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng chính là ở tính đa dạng, mức độ cao và
sự lan truyền rộng khắp khi rủi ro xảy ra. Điều này có nguồn gốc từ những
đặc điểm về đối tợng kinh doanh, về nguồn vốn kinh doanh, về sử dụng vốn
và các đặc trng khác của lĩnh vực kinh doanh ngân hàng
Rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng: rủi ro tín dụng, rủi
ro thiếu vốn, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro mất khả năng thanh toán
Quy mô và chất lợng nguồn vốn cũng liên quan chặt chẽ với các rủi ro của
ngân hàng. Việc nguồn vốn không tơng thích với cơ cấu sử dụng vốn về
thời hạn, mức độ nhạy cảm với lãi suất, quy mô các loại tiền tệ có thể dẫn
tới những rủi ro rất lớn về thanh toán, lãi suất, tỷ giá
* Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
17
Luận văn tốt nghiệp
Đó là mối quan hệ hữu cơ khăng khít, chặt chẽ. Huy động vốn là khâu đầu
tiên, khâu cốt tử của ngân hàng, sử dụng vốn là khâu cuối cùng trong quá
trình hoạt động kinh doanh ngân hàng .
Việc huy động vốn tiền gửi cho khách hàng không những đem lại cho ngân
hàng nguồn để kinh doanh mà còn giúp ngân hàng có thể nắm bắt đợc các
thông tin, t liệu, chính xác về tình hình tài chính của khách hàng, tạo điều
kiện cho ngân hàng có căn cứ để quyết định mức vốn đầu t, hạn mức tín
dụng đối với những khách hàng đó.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng muốn hiệu quả phải đồng thời làm tốt hai
khâu huy động vốn và sử dụng vốn.
Tính chất quan trọng của bảng tổng kết tài sản của ngân hàng là hai bên tài
sản có và tài sản nợ luôn cân đối với nhau. Hay nói cách khác, tổng số tiền
bên tài sản có bằng tổng tiền bên tài sản nợ bởi lẽ bất kỳ một khoản mục sử
dụng vốn nào của NHTM cũng có nguồn vốn hình thành tơng ứng.
Vấn đề đặt ra là làm cách nào để huy động đợc nguồn vốn lớn nhất với lãi

suất đầu vào nhỏ nhất (giá mua), sau đó phải tìm khách hàng, điều tra thẩm
định kỹ để đầu t vốn. Tích cực tìm dự án có hiệu quả, có tính khả thi với lãi
suất đầu ra hợp lý (giá bán) từ đó ngân hàng có đợc chênh lệch lãi suất,
đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi.
* Hiệu quả huy động vốn thể hiện: Vốn huy động tăng trởng về khối lợng
với chi phí nhỏ nhất, thờng xuyên đợc bảo toàn và phù hợp với nhu cầu sử
dụng.
Để đánh giá chất lợng nguồn vốn huy động, ngời ta chủ yếu dựa vào các
tiêu thức sau:
_ Sự gia tăng ổn định của vốn huy động
+ Khối lợng và cơ cấu vốn hiện tại.
+ Sự tăng trởng của vốn huy động về số lợng và thời gian
+ Xu hớng biến đổi cơ cấu huy động theo tích cực.
_ Khả năng điều hành lãi suất và tiết kiệm chi phí huy động.
+ Lãi suất huy động: lãi suất luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả
các chủ thể kinh tế.
+ Chi phí khác
_ Độ đang dạng các hình thức huy động
+ Số lợng các công cụ huy động.
+ Sự đa dạng về kỳ hạn và các loại tiền tệ sử dụng
_ Một số chỉ tiêu khác
18
Luận văn tốt nghiệp
+ Mức độ hoạt động của vốn huy động: đợc đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử
dụng vốn. Hệ số sử dụng vốn tiến đến 1 thì càng tốt (trong điều kiện vẫn
đảm bảo các giới hạn an toàn trong hoạt động kinh doanh), điều này thể
hiện nguồn vốn huy động đợc sử dụng tối đa.
+ Mức độ thuận tiện cho khách hàng: thủ tục, dịch vụ kèm theo
1.3.2 Các nhân tố ảnh hởng đến quy mô, chất lợng nguồn vốn huy động
Những nhân tố ảnh hởng đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM đợc xem xét

qua hai nhóm nhân tố đó là: Nhóm nhân tố mang tính khách quan và nhóm
nhân tố mang tính chủ quan.
a. Nhân tố khách quan
* Hành lang pháp lý
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động ngân hàng đều phải chịu
sự điều chỉnh của pháp luật. Với hoạt động ngân hàng, trong sự ràng buộc
về luật pháp, sự thay đổi của hành lang pháp lý sẽ làm các yếu tố của
nghiệp vụ huy động vốn thay đổi, ảnh hởng đến quy mô và hiệu quả huy
động.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh đặc biệt chịu sự giám sát của các
chính sách quy định, điều chỉnh của chính phủ và của NHTW, do vậy hành
lang pháp lý có ảnh hởng lớn đến nghiệp vụ huy động vốn của NHTM. Có
những bộ luật tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nh: Luật các TCTD, Luật NHNN Những luật này quy định tỷ lệ huy động
vốn của ngân hàng so với vốn tự có, quy định việc phát hành trái phiếu, kỳ
phiếu, quy định mức cho vay của NHTM đối với một khách hàng Có
những bộ luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng: Luật đầu t nớc
ngoài, Luật dân sự
Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh
hởng rất lớn đến nghiệp vụ huy động vốn của NHTM. Những thay đổi
chính sách của NHTW về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất rõ ràng ảnh h-
ởng đến khả năng thu hút vốn cũng nh chất lợng nguồn vốn của NHTM.
Các chính sách kinh tế của nhà nớc ở cả tầm vĩ mô và vi mô nh chính sách
tỷ giá, chính sách về xuất nhập khẩu , những chính sách này tỏ ra thuận
lợi, khuyến khích sẽ kích thích thu hút vốn của nhà nớc nói chung và của
ngân hàng nói riêng.
* Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nớc
Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động nguồn vốn nói riêng không
thể thoát ly môi trờng kinh doanh đặc biệt là môi trờng kinh tế - chính trị -
xã hội.

19
Luận văn tốt nghiệp
Hệ thống ngân hàng đợc xem là phong vũ biểu của nền kinh tế, hoạt động
huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng luôn bị các chỉ tiêu kinh tế nh
tốc độ tăng trởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp, lạm phát tác động trực
tiếp. Khi nền kinh tế tăng trởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích
luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trờng cho việc thu hút vốn của ngân hàng
thuận lợi. Ngợc lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng làm môi trờng
đầu t của ngân hàng bị thu hẹp làm cho quá trình tạo vốn của ngân hàng
gặp khó khăn.
Sự ổn định về chính trị hoặc chính sách ngoại giao tác động đến quan hệ
nguồn vốn của một ngân hàng với quốc gia khác trên thế giới.
Nhân khẩu học cũng là một nhân tố ảnh hởng đến nguồn vốn thông qua
việc phân bổ dân c, trình độ, lứa tuổi Ngân hàng cũng cần xem xét yếu tố
này trong hoạt động huy động vốn của mình.
* Môi trờng văn hoá
Trong môi trờng, văn hoá là yếu tố quyết định đến tập quán, tâm lý, thói
quen trong việc sử dụng tiền của dân c. Và những tập quán tiêu dùng này sẽ
ảnh hởng đến nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng. Nếu ở những vùng dân c
ngời ta quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dới hình thức cất trữ thì việc huy động
vốn của ngân hàng gặp khó khăn.
Hơn nữa, mức độ chấp nhận rủi ro của xã hội, thói quen tích luỹ ảnh hởng
đến quyết định của những thành viên trong xã hội về phơng thức tiêu dùng
và tiết kiệm, giữ tiền ở nhà, gửi tiền ở ngân hàng, đầu t vào chứng khoán
hoặc bất động sản
Có thể nói, đây không phải là yếu tố quan trọng nhất ảnh hởng đến hiệu quả
huy động vốn của ngân hàng, nhng lại có giá trị ở chỗ nó khiến cho gần hết
tiền nhàn rỗi trong dân c đợc chuyển vào ngân hàng.
Mức thu nhập của ngời dân là một trong những yếu tố trực tiếp quyết định
đến lợng tiền gửi vào ngân hàng. Nhìn chung, thu nhập của ngời dân càng

cao, nhu cầu đầu t và giao dịch của họ sẽ tăng lên tơng đối so với nhu cầu
tiêu dùng, và lúc này nhu cầu mở tài khoản cũng nh tiền gửi vào ngân hàng
sẽ tăng.
* Môi trờng ngành ngân hàng
Ngành ngân hàng trở nên đông đúc do sự tham gia của nhiều ngân hàng
mới và các tổ chức tài chính phi ngân hàng đã làm cho cạnh tranh nói
chung và cạnh tranh trong huy động vốn nói riêng gia tăng nhanh chóng.
Cạnh tranh về tiền gửi diễn ra dới nhiều hình thức nh cạnh tranh về chất l-
ợng phục vụ, về lãi suất, về uy tín, về các dịch vụ kèm theo v.v
20
Luận văn tốt nghiệp
b. Nhân tố chủ quan (Nhân tố thuộc về ngân hàng)
* Hình thức huy động, cho vay
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trớc hết phải đa dạng hoá
hình thức huy động. Hình thức huy động càng phong phú, ngân hàng càng
dễ huy động hơn. Ngân hàng có thể huy động bằng cách phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu, huy động tiền gửi tiết kiệm trong đó đa ra nhiều thời hạn
khác nhau Bên cạnh đó, nếu hình thức cho vay của ngân hàng càng mở
rộng sẽ buộc các ngân hàng phải lo lắng tìm kiếm nguồn vốn cho chính
mình, huy động thế nào cho phù hợp, đáp ứng các nhu cầu vốn của xã hội.
Mặt khác, quá trình sử dụng vốn của ngân hàng tốt sẽ giúp ngân hàng cải
thiện đợc thu nhập, làm khả năng tạo dựng vốn từ chính hoạt động kinh
doanh của mình cũng đợc thực hiện.
* Công nghệ trong thanh toán và tin học
ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ đã trở thành một trong những
điều kiện bắt buộc để tồn tại của một ngân hàng. Trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, việc thu thập thông tin là rất cần thiết. Nhờ có hệ
thống tin học hiện đại, ngân hàng có thể thu thập thông tin về khách hàng,
về thị trờng tốt, thông qua đó có thể xác định đợc thị trờng đầu t vốn có
hiệu quả, phát triển nghiệp vụ và dịch vụ của mình, hạn chế rủi ro trong

kinh doanh, tạo điều kiện mở rộng vốn tự có.
Nhờ sự tiến bộ của công nghệ thông tin, nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng
mới liên quan đến huy động nguồn vốn của ngân hàng ra đời nh dịch vụ
ngân hàng tại nhà (Home Banking), máy rút tiền tự động Với những sản
phẩm và dịch vụ mới, tỷ lệ gửi tiền và thanh toán qua ngân hàng ngày càng
phát triển và đạt tỷ lệ cao.
* Năng lực trình độ của cán bộ ngân hàng (cả về phơng diện quản lý và
phơng diện nghiệp vụ)
_Về mặt quản lý: Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự, tài sản nợ, tài
sản có, tức là trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng dự
đoán đợc những rủi ro xảy ra, dự đoán đợc môi trờng đầu t của mình có
hiệu quả hay không thì quá trình hoạt động của ngân hàng đảm bảo đợc an
toàn vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện thu hút khách hàng gửi tiền cũng nh vay
tiền.
_ Về mặt nghiệp vụ: Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng càng cao,
mọi thao tác nghiệp vụ thực hiện nhanh chóng, chính xác, có hiệu quả; thái
độ phục vụ, tác phong làm việc của ngân hàng tốt, nhiệt tình, cởi mở, tạo
thuận lợi cho khách hàng sẽ gây đợc ấn tợng tốt đối với khách hàng, thu hút
21
Luận văn tốt nghiệp
đợc nhiều khách hàng. Cách thức phục vụ của cán bộ ngân hàng đối với
khách hàng có ảnh hởng lớn đến việc huy động vốn cho ngân hàng. Vì vậy
để thu hút khách hàng gửi tiền, đi đôi với việc trau dồi kiến thức, nghiệp vụ,
cán bộ ngân hàng phải thờng xuyên chú ý đến thái độ phục vụ của mình sao
cho vừa lòng khách hàng.
* Mạng lới phục vụ cùng các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
Với những ngân hàng sát địa bàn dân c hoặc gần trung tâm thơng mại thì sẽ
có thuận lợi khi thu hút vốn. Mạng lới huy động cần rộng rãi, tạo điều kiện
thuận lợi cho ngời gửi tiền. Mạng lới không chỉ mở rộng ở vùng dân c mà
cần đợc mở ra ở những nơi cách xa trung tâm kinh tế nh nông thôn, vùng

sâu, vùng xa
Cùng với phát triển mạng lới giao dịch, việc thực hiện tốt và đa dạng các
dịch vụ phục vụ khách hàng sẽ là một lợi thế cho ngân hàng.
* Chiến lợc khách hàng của ngân hàng đối với huy động vốn
Khách hàng ngày càng có nhiều cơ hội lựa chọn và trở nên khó tính hơn.
Các ngân hàng thực hiện giành giữ khách hàng bằng chiến lợc khách hàng
của mình. Chiến lợc này bao gồm việc hiểu rõ thị trờng, nhu cầu của khách
hàng đến hệ thống các chính sách và biện pháp để thoả mãn nhu cầu đó, từ
đó có đợc quy mô và chất lợng nguồn vốn nh mong muốn. Đây là điểm
then chốt để giữ khách hàng gửi tiền hiện có và thu hút khách hàng mới.
Ngoài ra, các nhân tố về mức độ thâm niên của một ngân hàng, cơ sở
vật chất kỹ thuật, tài sản vô hình của ngân hàng, quy mô vốn tự có, tính
chất sở hữu của ngân hàng cũng là những nhân tố quan trọng ảnh hởng
đến quy mô và chất lợng huy động vốn của một ngân hàng.
Kết luận chơng 1
Qua nghiên cứu về vốn và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh
của NHTM, luận văn đã đạt đợc:
Tổng hợp theo lôgic hệ thống, có chọn lọc những lý luận cơ bản về các
hoạt động của NHTM, về vốn, các thành phần của vốn, chất lợng nguồn
vốn huy động, vai trò của vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của
NHTM và các nhân tố ảnh hởng đến quy mô và chất lợng nguồn vốn huy
động. Trong những năm gần đây, những nội dung này cũng đã đợc các ngân
hàng Việt nam quan tâm nhng việc thực hiện quản lý nguồn vốn của các
ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế.
Nh đã phân tích đến trong phần sự cần thiết của đề tài nghiên cứu cho
thấy để đáp ứng nhu cầu vốn cho công cuộc phát triển đất nớc, thực hiện
CNH - HĐH và trớc hết là để nâng cao sức mạnh của mỗi ngân hàng thì
vốn là khâu mở đầu, khâu cốt tử của một doanh nghiệp, của ngân hàng. Vì
22
Luận văn tốt nghiệp

vậy, trong thời gian tới các NHTM cần tìm biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động huy động vốn.
23
Luận văn tốt nghiệp
chơng 2
thực trạng hoạt động huy động vốn của
sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn việt nam
2.1 Khái quát tình hình hoạt động của sở giao dịch ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong
những năm gần đây
2.1.1 Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Sở giao
dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
a. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam thành lập
theo quyết định số 53/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng bộ trởng, nay là thủ t-
ớng chính phủ. Tổ chức tiền thân của nó là Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt nam, sau này chính thức mang tên là Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt nam (từ đây viết tắt là VBARD) từ ngày
15/10/1996 theo quyết định số 280/QĐ-NH5 của thống đốc ngân hàng nhà
nớc Việt nam. VBARD là một định chế tài chính đợc tổ chức và hoạt động
theo mô hình tổng công ty 90 và chịu sự điều chỉnh trực tiếp của luật các tổ
chức tín dụng. VBARD hiện nay là một trong số 4 ngân hàng thơng mại
quốc doanh lớn nhất tại Việt nam, với số vốn tự có là 2273 tỷ VND, với
mạng lới rộng khắp cả nớc gồm: trụ sở chính tại thủ đô Hà nội, một văn
phòng đại diện tại miền nam (thành phố Hồ Chí Minh), một văn phòng đại
diện tại miền Trung (tại Đà Nẵng), và 1568 chi nhánh khắp cả nớc. VBARD
hiện nay có nguồn vốn khoảng 68,5 ngàn tỷ, có quan hệ tín dụng với
khoảng 8 triệu hộ nông dân, hàng chục ngàn doanh nghiệp và có quan hệ

đại lý với hơn 749 tổ chức ngân hàng tại 91 nớc trên thế giới. Với quy mô
và khối lợng công việc rất lớn nh vậy, đòi hỏi VBARD phải có một đầu mối
tập trung và điều hoà vốn cho cả hệ thống. Sở Giao dịch (SGD) ra đời đã
đáp ứng đợc nhu cầu đó.
b. Khái quát về Sở giao dịch của VBARD
Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành
lập theo quyết định số 232/ QĐ/HĐQT-02 ngày 13/5/1999 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị VBARD. Tiền thân của nó là sở kinh doanh hối đoái thành
lập năm 1994. Trớc đây VBARD có hai đầu mối: đầu mối ngoại tệ do sở
kinh doanh hối đoái và đầu mối nội tệ là SGD I VBARD đảm nhiệm. Đến
năm 1999, do sự tồn tại tách rời của hai chức năng đầu mối ngoại tệ và đầu
mối nội tệ cho cả hệ thống VBARD đã gây khó khăn cho khách hàng, vì
vậy chức năng nhiệm vụ đầu mối nội, ngoại tệ của VBARD đã thống nhất
tại một đơn vị - Sở giao dịch VBARD. Sở giao dịch I thì trở thành một chi
nhánh hoạt động bình thờng và không còn giữ chức năng đầu mối nữa. Sự
24
Luận văn tốt nghiệp
ra đời và phát triển của Sở giao dịch VBARD trong điều kiện hoàn cảnh nh
vậy là một tất yếu khách quan.
Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
nam (gọi tắt là Sở giao dịch) là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, đại
diện theo uỷ quyền của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của ngân hàng nông
nghiệp, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với ngân hàng nông
nghiệp và chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ do sự cam kết của Sở
giao dịch trong phạm vi uỷ quyền. Sở giao dịch có trụ sở đặt tại số 2 - Láng
Hạ - Ba Đình - Hà Nội.
* Nhiệm vụ, chức năng
1. Quản lý vốn nội, ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của VBARD. Cân đối và
điều hoà vốn ngoại tệ trong hệ thống VBARD. Chấp hành quy chế về dự trữ

bắt buộc, trạng thái ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
2. Đầu mối thực hiện thanh toán quốc tế, quản lý tài khoản tiền gửi
ngoại tệ của các đơn vị thành viên tại sở giao dịch và của VBARD tại các
ngân hàng khác.
3. Đầu mối kinh doanh trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng trong và
ngoài nớc.
4. Phát triển và quản lý hệ thống ngân hàng đại lý của VBARD.
5. Huy động vốn:
5.1 Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền
gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong
và ngoài nớc bằng đồng Việt nam và ngoại tệ.
5.2 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và
thực hiện mọi hình thức huy động vốn khác theo quy định của VBARD.
5.3 Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính phủ, các tổ
chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nớc.
5.4 Vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo quy định của VBARD.
6. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt nam và
ngoại tệ đối với khách hàng.
7. Thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng; thanh toán quốc tế,
bảo lãnh, tái bảo lãnh; chiết khấu và tái chiết khấu bộ chứng từ; mua bán
ngoại tệ; máy rút tiền tự động; dịch vụ thẻ tín dụng, chiết khấu giấy tờ có
giá bằng tiền; dịch vụ ngân quỹ nh: két sắt, nhận cất giữ các loại giấy tờ trị
giá đợc bằng tiền, thẻ thanh toán và các dịch vụ ngân quỹ khác đợc Nhà nớc
cho phép.
8. Thực hiện quan hệ đại lý thanh toán và dịch vụ ngân hàng đối với
ngân hàng nớc ngoài.
9. Đầu t dới hình thức nh hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các
hình thức đầu t khác với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi đợc ngân
hàng nông nghiệp cho phép.
10. Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ, sản phẩm mới trong hoạt động

25

×