Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Toan - Hoang Nhu Thong - TH Can khe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.24 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHƯ THANH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“RÈN MỘT SỐ KĨ NĂNG GIẢI TỐN VỀ TỈ SỚ
PHẦN TRĂM CHO HỌC SINH LỚP 5”

Người thực hiện: Hoàng Như Thông
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Cán Khê
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Tốn

THANH HỐ NĂM 2021


Mục lục
STT

Danh mục

Trang

1.

1.MỞ ĐẦU

1


2.

1.1. Lí do lựa chọn đề tài.

1

3.

1.2.Mục đích nghiên cứu

2

4.

1.3.Đối tượng nghiên cứu

2

5.

1.4.Phương pháp nghiên cứu

2

6.

2.NỢI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2


7.

2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

2

8.

2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm.

4

9.

2.3.Các giải pháp thực hiện.

6

10.

2.3.1.Củng cố kiến thức lí thuyết cơ bản.

6

11.

2.3.2.Hướng dẫn học sinh phân tích, tóm tắt đề
tốn và tìm hướng giải.


7

12.

2.3.3.Hướng dẫn học sinh tìm hướng giải thích
hợp.

8

13.

2.3.4.Hướng dẫn học sinh nắm vững 3 dạng bài
tốn cơ bản.

9

14.

2.3.5.Hướng dẫn học sinh phân biệt các dạng
toán.

14

15.

2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với
hoạt động giáo dục, với bản thân.

16


16.

3.KẾT LUẬN, KIẾN NGHI

18

17.

3.1.Kết luận

18

18.

3.2. Kiến nghi

18


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do lựa chọn đề tài.
Trong chương trình Tiểu học, mơn Tốn có vi trí quan trọng đối với học
sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng, góp phần quan trọng trong
việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Qua đó
bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hố, khái qt hố, kích
thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập tốn, phát triển hợp lí khả năng suy
luận và biết diễn đạt đúng (bằng lời, bằng viết) các suy luận đơn giản. Mơn Tốn
cũng góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa học, linh hoạt
sáng tạo. Chương trình mơn tốn lớp 5 là một bộ phận của chương trình mơn
tốn ở bậc tiểu học. Chương trình tiếp tục thực hiện những u cầu đởi mới về

giáo dục tốn học góp phần đởi mới giáo dục phở thơng, nhằm đáp ứng những
yêu cầu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Một trong năm nội dung chương trình cơ bản của tốn lớp 5 là nội dung
về Giải tốn có lời văn chiếm một thời lượng lớn. Trong đó mảng kiến thức giải
tốn về tỉ số phần trăm là một dạng toán hay nhưng khó, trừu tượng, đa dạng và
áp dụng thực tế nhiều. Thế nhưng thời lượng dành cho phần này lại q ít, chỉ có
9 tiết vừa hình thành kiến thức mới vừa luyện tập. Bản thân những bài toán về tỉ
số phần trăm vừa thiết thực lại vừa rất trừu tượng, HS phải làm quen với nhiều
thuật ngữ mới như: “đạt một số phần trăm chỉ tiêu; vượt kế hoạch; vượt chỉ tiêu;
vốn; lãi; lãi suất”…, đòi hỏi HS phải có năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp
lí, cách phát hiện và giải quyết các vấn đề ...
Dạy- học về “Tỉ số phần trăm” và “Giải toán về tỉ số phần trăm” không
chỉ củng cố các kiến thức tốn học có liên quan mà cịn giúp học sinh gắn học
với hành, gắn nhà trường với thực tế cuộc sống lao động và sản xuất của xã hội.
Thực tế cho thấy, việc dạy - học “Tỉ số phần trăm” và “Giải tốn về tỉ số
phần trăm” khơng phải là việc dễ đối với cả giáo viên và học sinh Tiểu học, mà
cụ thể là giáo viên và học sinh lớp 5. Giáo viên khi dạy kiến thức giải toán về tỉ
số phần trăm thường cảm thấy khó là vì: Làm cách nào để truyền đạt kiến thức
cho học sinh hiểu bài sâu và chắc để biết vận dụng các cách giải của mỗi loại bài
toán về tỉ số phần trăm. Bởi thực tế, các em khi học xong cách giải của dạng
tốn về tỉ số phần trăm thì thường hiểu lẫn lộn giữa bài toán: “Cho biết 100% và
đi tìm một số phần trăm của số đó” học sinh nhầm với dạng bài như: Cho biết
30% bao gạo của số đó là 60 kg. Tìm bao gạo đó nặng bao nhiêu ki lơ gam?”. Vì
vậy người giáo viên phải xác đinh rõ yêu cầu về nội dung, mức độ cũng như
phương pháp dạy học nội dung này. Từ đó nhằm tạo ra một hệ thống phương
pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, để giúp các em hiểu và vận dụng
vào luyện tập đạt kết quả tốt. Khi HS có kĩ năng giải từng bài tốn cụ thể, gặp
những bài tốn mang tính tởng hợp, ẩn làm thế nào để các em nhìn ra dạng tốn,
đưa về bài toán cơ bản hay một số bài toán khác có liên quan đến tỉ số phần trăm
và giải được.

Từ việc xác đinh vi trí, vai trị của nội dung toán về “Tỉ số phần trăm” và
“Giải toán về tỉ số phần trăm” cũng như những băn khoăn về cách dạy học phần
này từ giáo viên và học sinh, tôi mạnh dạn đề xuất kinh nghiệm giảng dạy:
1


“Rèn mợt sớ kĩ năng giải tốn về tỉ sớ phần trăm cho học sinh lớp 5”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở nắm chắc cách giải các bài toán về tỉ số phần trăm giúp học
sinh biết vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán trong thực tế cuộc sống.
Thơng qua đó giúp học sinh gắn học với hành, gắn nhà trường với thực tế cuộc
sống lao động và sản xuất của xã hội. Qua việc học các bài toán về Tỉ số phần
trăm, học sinh có hiểu biết thêm về thực tế, vận dụng được vào việc tính tốn
trong thực tế như : Tính tỉ số phần trăm các loại học sinh ( theo giới tính hoặc
theo xếp loại học lực,..) trong lớp mình học, trong nhà trường; tính tiền vốn, tiền
lãi khi mua bán hàng hố hay khi gửi tiền tiết kiệm; tính sản phẩm làm được
theo kế hoạch dự đinh,...v.v. Đồng thời rèn luyện những phẩm chất không thể
thiếu của người lao động đối với học sinh Tiểu học.
- Giúp giáo viên có biện pháp cụ thể và những lưu ý khi hình thành kiến
thức và hướng dẫn học sinh luyện tập các dạng tốn này góp phần nâng cao chất
lượng dạy học nội dung kiến thức này nói riêng và chất lượng dạy học tốn nói
chung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Ba dạng toán cơ bản về tỉ số phần trăm trong chương trình tốn lớp 5.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp tởng kết kinh nghiệm.

2. NỢI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
* Đặc điểm phát triển tư duy toán học của học sinh tiểu học.
- Học sinh tiểu học bước đầu có khả năng thực hiện việc phân tích tởng hợp,
trừu tượng hóa - khái qt hóa và những hình thức đơn giản của sự suy luận
phán đốn. Các em phân tích và tởng hợp có khi khơng đúng hoặc khơng đầy
đủ, dẫn đến khái qt sai khi hình thành khái niệm. Khi giải toán, học sinh
thường bi ảnh hưởng bởi một số từ cụ thể, tách chúng ra khỏi điều kiện chung
để lựa chọn phép tính ứng với từ đó, do vậy dễ mắc sai lầm.
- Các khái niệm tốn học được hình thành qua trừu tượng hóa và khái quát hóa
từ các đồ vật, hiện tượng cảm tính và sự trừu tượng hóa từ các hành động. Các
em thường phán đoán theo cảm nhận riêng nên suy luận thường mang tính
tuyệt đối. Các em khó chấp nhận các giả thiết, giữ kiện có tính chất hồn tồn
giả đinh.
- Ở độ tuổi đầu cấp Tiểu học, tri giác của các em còn gắn liền với hoạt động
thực tiễn nhưng với học sinh lớp 5, tri giác của các em khơng cịn gắn với hoạt
động thực tiễn, các em đã phân tích được từng đặc điểm của đối tượng, biết
tổng hợp các đặc điểm riêng lẽ theo quy đinh. Tuy nhiên, do khả năng chú ý
chưa cao nên các em vẫn hay mắc sai lầm khi tri giác bài toán như : đọc thiếu
đề, chép sai hay nhầm lẫn giữa các dạng toán.
2


* Nợi dung chương trình tốn lớp 5
- Trong nội dung chương trình mơn tốn ở lớp 5 có 5 mạch kiến thức là: số
học, yếu tố hình học, đại lượng và đo đại lượng, giải bài tốn có lời văn, yếu
tố về thống kê.
- Trong các mạch kiến thức đó tơi đi sâu nghiên cứu về mạch kiến thức số học
và giải tốn có lời văn. Cụ thể là nội dung toán về “Tỉ số phần trăm ” và “Giải
tốn về tỉ số phần trăm” trong chương trình tốn lớp 5. Ở mơn tốn lớp 5, “Tỉ

số phần trăm” và “Giải toán về tỉ số phần trăm” là một nội dung quan trọng.
Nội dung này được sắp xếp trong kiến thức số học; giải tốn có lời văn và sắp
xếp xen kẽ gắn bó với các mạch kiến thức khác, nhằm làm phong phú thêm
nội dung mơn tốn ở Tiểu học.
* Nợi dung chương trình về giải tốn tỉ sớ phần trăm ở lớp 5.
Trong chương trình mơn tốn lớp 5, sau khi học sinh học xong 4 phép
tính về cộng trừ nhân chia các số thập phân, các em bắt đầu được làm quen với
các kiến thức về tỉ số phần trăm. Các kiến thức về tỉ số phần trăm được dạy
trong 9 tiết bao gồm 4 tiết bài mới, một số tiết luyện tập, luyện tập chung và
sau đó là một số bài tập củng cố được sắp xếp xen kẽ trong các tiết luyện tập
của một số nội dung kiến thức khác.
Nội dung bao gồm các kiến thức sau đây:
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về tỉ số phần trăm.
- Đọc viết tỉ số phần trăm.
- Cộng trừ các tỉ số phần trăm, nhân chia tỉ số phần trăm với một số.
- Mối quan hệ giữa tỉ số phần trăm với phân số thập phân, giữa số thập phân
và phân số.
- Giải toán về tỉ số phần trăm: + Tìm tỉ số phần trăm của hai số.
+ Tìm giá tri một số phần trăm của một số đã
biết.
+ Tìm một số khi biết giá tri một số phần trăm
của số đó.
- Đối với bài tốn về tỉ số phần trăm, đặc điểm chung là mỗi đề tốn thường
rất dài, khơng đọc kĩ đề thì rất dễ nhầm. Để phân biệt được ý nghĩa của từ,
cụm từ trong bài cho chính xác, học sinh thường mắc phải lỗi thiếu chú ý tới
từ cảm ứng có trong bài mà trong q trình giải tốn, nhất là bài tốn tỉ số
phần trăm thì đó là “chìa khóa” vơ cùng quan trọng. Cho nên trong quá trình
làm một bài tốn có thể các em tìm hiểu, phân tích đề và lập kế hoạch giải rất
nhanh, nhưng cuối cùng kết quả lại sai, chất lượng bài giải không cao.
* Việc dạy – học về bài tốn tỉ sớ phần trăm.

Học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng cịn rất bỡ
ngỡ trước một số thao tác tư duy như : so sánh, phân tích, suy luận … Khả
năng khái qt thấp, nếu có thì chỉ có thể dựa vào dấu hiệu bên ngồi. Đối
với bài tốn về tỉ số phần trăm, nó địi hỏi ở học sinh sự linh hoạt. Loại tốn
này khơng giải bằng cơng thức đã có sẵn mà các em cịn phải biết phân tích,
suy luận, diễn giải từ những dữ kiện của bài tốn, để từ đó vận dụng những
3


kiến thức đã có sẵn, tháo gỡ mâu thuẫn và các tình huống đặt ra trong bài
tốn.
Bài tốn về tỉ số phần trăm là dạng tốn có liên quan và ứng dụng
trong thực tế, học sinh phải tư duy, phải có óc suy diễn và phải có đơi chút
hiểu biết về thực tế cuộc sống. Nằm trong xu thế đó, bài tốn về tỉ số phần
trăm khơng chỉ giúp học sinh đào sâu, củng cố kiến thức cơ bản về loại tốn
này mà nó cịn củng cố nhiều kiến thức, kỹ năng cơ bản khác như kỹ năng
diễn đạt, tính toán ...Dạy giải các bài toán về tỉ số phần trăm góp phần bồi
dưỡng năng khiếu tốn học. Là một trong những thể loại tốn điển hình có
tính mũi nhọn, bài toán về tỉ số phần trăm đặc biệt quan trọng. Nó góp phần
khơng nhỏ trong việc phát hiện học sinh năng khiếu qua các kì thi, bởi vì đi
sâu tìm hiểu bản chất của loại tốn này ta thấy nó là loại tốn phức tạp, kiến
thức khơng nặng nhưng nhiều bất ngờ ở từng bước giải. Gần đây, loại toán
này được sử dụng khá rộng rãi trong việc ra các đề thi và các tài liệu bồi
dưỡng cho giáo viên và học sinh.
Dạy giải các bài toán về tỉ số phần trăm góp phần cung cấp vốn hiểu
biết về cuộc sống cho học sinh tiểu học: Các kiến thức trong toán tỉ số phần
trăm rất gần gũi với thực tế hàng ngày như tính tỉ số giữa bạn nam và bạn nữ
trong lớp, tính lãi suất, tính tỉ số phần trăm giữa HS HTT với HS tồn
trường... Chính những bài toán về tỉ số phần trăm sẽ đáp ứng được những
yêu cầu đó cho các em. Như vậy, đi sâu tìm hiểu vai trị của việc dạy giải

tốn tỉ số phần trăm, ta thấy rằng quá trình dạy giải tốn nói chung và dạy
giải tốn tỉ số phần trăm nói riêng góp phần khơng nhỏ vào việc hình thành
và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trong thực tế dạy học ở bậc tiểu học hiện nay, hầu hết các trường đều
thực hiện 9 - 10 b̉i trên tuần. Đó là điều kiện thuận lợi giúp GV có thể “Bù”
và “ Bồi” đúng đối tượng để các em thể hiện mình. Sau khi học nội dung giải
tốn tỉ số phần trăm, tơi nhận thấy năng lực giải tốn và vận dụng thực tế của
các em cịn hạn chế nên rất nhiều em khi làm bài tập khơng nhận dạng được bài
tốn dẫn đến giải sai.
* Những hạn chế mà HS thường gặp phải đó là :
- HS chưa kip làm quen với cách viết thêm kí hiệu tỉ số phần trăm (%) vào bên
phải của số nên không hiểu rõ ý nghĩa của tỉ số phần trăm.
- HS khó đinh dạng được bài tập, khơng phân tích rõ được bản chất bài tốn, đặc
biệt là cịn nhầm lẫn giữa dạng 2 và dạng 3.
- Cũng có nhiều em xác đinh được dạng tốn mà khơng hiểu được thực chất của
vấn đề cần giải quyết nên khi gặp bài tốn có cùng nội dung nhưng lời lẽ khác
thì các em lại lúng túng. Cụ thể những vướng mắc đó là :
+ Khi trình bày phép tính tìm tỉ số phần trăm của 2 số, HS thực hiện bước
thứ 2 của quy tắc còn nhầm lẫn nhiều dẫn đến phép tính sai về ý nghĩa tốn học.
+ Giống như khi giải các bài toán về phân số, khi giải các bài toán về tỉ số
phần trăm, HS hay hiểu sai ý nghĩa tìm đơn vi của các tỉ số phần trăm nên dẫn
đến việc thiết lập và thực hiện các phép tính bi sai.
4


+ Khi giải một số bài tốn về tính tiền lãi, tiền vốn, học sinh hay ngộ nhận
tiền lãi và tiền vốn có quan hệ tỉ lệ với nhau, dẫn đến giải sai.
Để kiểm chứng hiệu quả của những biện pháp đưa ra, trước khi thực hiện
sáng kiến này, tôi đã cho HS lớp (5a5 lớp của tôi) và lớp (5a4 của cô Nga)

trường TH Cán Khê làm đề kiểm tra như sau :
Bài 1: Lớp 5a1 có 24 học sinh nữ, 12 học sinh nam. Tìm tỉ số phần trăm của HS
nam so với HS cả lớp?
Bài 2: Một cái xe đạp giá 500 000đ, nay hạ giá 15%. Hỏi giá cái xe đạp bây giờ
là bao nhiêu ?
Bài 3: Biết 45,5 km chiếm 40% chiều dài của con đường. Tính chiều dài của con
đường?
Bài 4: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 18m và chiều rộng 15m. Người
ta dành 25% diện tích mảnh đất để làm nhà. Tính diện tích phần đất làm nhà?
Kết quả thu được như sau:
Tổng số
bài

Đúng 4 bài

Sai 1 bài

Sai 2 bài

Sai 3- 4 bài

Số
lượng

Tỉ lệ

Số
lượng

Tỉ lệ


Số
lượng

Tỉ lệ

Số
lượng

Tỉ lệ

5a5

2

11,7%

7

41,2%

5

29,5%

3

17,6%

5a4


4

20%

8

40%

5

25%

3

15%

Lớp

Từ bảng khảo sát trên ta có thể biết được tỉ lệ HS nắm và vận dụng vào
bài tập chưa đều, nhiều em kĩ năng nhận dạng toán và giải chưa chắc chắn.
* Nguyên nhân:
- Về giáo viên: Chưa triệt để trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
Trong giảng dạy cịn thuyết trình, giảng giải nhiều. HS chưa thực sự được tự
mình tìm đến kiến thức, chủ yếu GV còn cung cấp kiến thức một cách áp đặt,
chưa phát huy được tính tích cực, chủ động của HS. Khi hình thành kiến thức
mới, GV phải làm việc tương đối nhiều, việc tổ chức dạy học lấy HS làm trung
tâm chưa hiệu quả. Chuyển sang phần luyện tập thực hành, GV vẫn phải theo
dõi và giúp đỡ nhiều HS thì mới hồn thành bài tập đúng tiến độ. Trong giảng
dạy, GV chưa coi trọng việc phân loại kiến thức, do đó việc tiếp thu của HS

khơng được hình thành một cách có hệ thống nên các em rất mau quên. Mặt
khác, sau mỗi dạng bài, GV còn chưa coi trọng việc khái quát chung cách giải để
khắc sâu kiến thức. Khi hướng dẫn HS giải các bài tốn cịn xem nhẹ khâu phân
tích dữ liệu đề bài, nhất là các bài tốn mang tính tởng hợp, ẩn. GV cịn chưa
chú trọng đến việc giúp HS dễ nhận dạng hay biến đởi các bài tốn đó về các bài
tốn dạng cơ bản đã được học. Hơn nữa, việc sử dụng các sơ đồ, các hình vẽ
minh họa cho mỗi bài toán về tỉ số phần trăm có tác dụng rất tốt trong việc
hướng dẫn HS tìm cách giải cho bài tốn nhưng GV lại chưa khai thác hết thế
mạnh của nó.
5


- Về học sinh: Do phần lớn các em còn chủ quan khi làm bài, chưa nhớ kĩ
các phương pháp giải dạng toán này. HS vận dụng một cách dập khn, máy
móc bài tập mẫu mà khơng hiểu bản chất của bài tốn nên khi khơng có bài tập
mẫu hoặc dữ kiện đề lệch so với mẫu thì các em làm sai. Khi giải các bài toán về
tỉ số phần trăm dạng “tìm số phần trăm của một số cho trước” và “tìm một số
khi biết số phần trăm của nó” , HS chưa xác đinh được tỉ số phần trăm số đã biết
với số chưa biết nên có sự nhầm lẫn giữa 2 dạng tốn này. Ngồi ra, một bộ
phận học sinh có ý thức học tập chưa cao, thụ động, cịn ngại khó, chưa có thói
quen tự học. Mặt khác, đây là các bài toán áp dụng rất thực tế mà các em quên
mất phương pháp thử lại nên kết quả đưa ra rất đáng tiếc.
* Xuất phát từ tình hình thực tế, tơi đã mạnh dạn đởi mới phương pháp
dạy dạng toán này để dạy ở khối 5 ngay từ đầu năm học 2020-2021. Mục đích
chính giúp các em có phương pháp giải tốn nói chung, phương pháp giải dạng
tốn vể tỉ số phần trăm nói riêng, làm cho các em biết chủ động thực hiện giải
toán khơng máy móc mà phải dựa vào tư duy, phân tích tởng hợp từ bản thân.
2.3. Các giải pháp thực hiện.
2.3.1. Củng cố kiến thức lí thuyết cơ bản.
Để học sinh làm tốt các bài toán về tỉ số phần trăm ở mức độ khó, trước

hết chúng ta cần giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, phân tích để hiểu rõ
một số khái niệm cơ bản trong sách giáo khoa. Cần giúp học sinh làm rõ “Thế
nào là tỉ số phần trăm ?”, “Tỉ số phần trăm nói lên điều gì?”.
* Thế nào là tỉ sớ phần trăm ?
- Học sinh đã học ở lớp 4: “Tỉ số của hai số là thương của phép chia số thứ nhất
cho số thứ hai” (lớp 5 thì thương đó thường là số thập phân). Khi dạy về tỉ số
phần trăm, tôi khắc sâu kiến thức cho các em bằng cách đặt một số câu hỏi như:
Tỉ số phần trăm có là tỉ số khơng? Tỉ số có viết thành tỉ số phần trăm được
khơng?
- Chẳng hạn:
ta cịn gọi

3
15
25
25
;
;
đều là tỉ số, trong đó tỉ số
có mẫu số là 100 nên
4
10
100
100

25
là tỉ số phần trăm.
100

- Giáo viên giải thích: Để cho tiện dụng cũng như dễ nhận biết, người ta qui ước

25
thành “25” và thêm kí hiệu “%” vào bên phải thành “25%”, đọc là “Hai
100
25
mươi lăm phần trăm”. Như vậy, từ
viết thành 25%, thì ngược lại, từ 25%
100
25
cũng có thể viết thành
. Vậy có thể hiểu tỉ số phần trăm là tỉ số của hai số
100

viết

được viết dưới dạng phân số thập phân có mẫu là 100 được viết dưới dạng số
kèm thêm kí hiệu “%”. Hay có thể hiểu tỉ số phần trăm của 2 số là so sánh số thứ
nhất (Đối tượng thứ nhất) với số thứ 2 (Đối tượng thứ 2).
- Tỉ số có thể viết thành tỉ số phần trăm được không ?
Yêu cầu học sinh: Viết phân số thành phân số có mẫu số là 100 ?
HS dễ dàng viết được :

1
25
=
4
100
6


Như vậy tỉ số


1
25
có thể viết thành tỉ số phần trăm
, tức 25%.
4
100

* Tỉ sớ phần trăm nói lên điều gì? ( Ý nghĩa của tỉ sớ phần trăm ).
Giáo viên gợi ý: Khi ta nói “Diện tích trồng hoa hồng chiếm 25% diện tích vườn
hoa” điều đó có nghĩa là gì? ; “Nếu diện tích vườn hoa được chia làm 100 phần
bằng nhau thì diện tích trồng hoa hồng chiếm mấy phần?”. (Diện tích trồng hoa
hồng sẽ chiếm 25 phần). Vậy con số “25%” nói lên điều gì? “Diện tích trồng hoa
hồng chiếm 25% “cho biết nếu diện tích vườn hoa được chia làm 100 phần bằng
nhau thì diện tích trồng hoa hồng sẽ là 25 phần”. Đây chính là ý nghĩa của tỉ số
phần trăm. Giáo viên lấy nhiều ví dụ cho học sinh tập phân tích và quen dần với
kí hiệu “%”.
2.3.2. Hướng dẫn học sinh phân tích, tóm tắt đề tốn và tìm hướng giải.
*Hướng dẫn học sinh phân tích đề tốn
Thơng thường giáo viên cho học sinh phân tích theo gợi ý: Bài tốn cho
biết gì? Bài tốn u cầu tìm gì? Bài tốn thuộc dạng nào?
- Với toán về tỉ số phân trăm, muốn học sinh hiểu rõ dạng tốn thì cần phân tích
theo đặc trưng của từng dạng toán. Điểm chung là tất cả các dạng đều đi từ ý
nghĩa của tỉ số phần trăm để có cách hiểu đúng.
+ Dạng 1 nêu rõ đối tượng so sánh thứ nhất và đối tượng so sánh thứ 2.
+ Dạng 2 và dạng 3 cần xác đinh rõ số tương ứng với số phần trăm.
- Có thể dùng phương pháp sơ đồ minh họa để làm rõ đề tốn.
Ví dụ 1: Một thư viện có 6 000 quyển sách. Cứ sau mỗi năm số sách thư viện lại
tăng thêm 20% (so với năm trước). Hỏi sau hai năm thư viện có tất cả bao
nhiêu quyển sách?

Nhầm lẫn cơ bản của học sinh khi giải bài tập trên là các em đi tính số
sách tăng sau một năm, sau đó nhân với 2 để tìm số sách tăng sau hai năm, rồi
lấy số sách ban đầu cộng với số sách tăng sau hai năm để tìm đáp số. Nguyên
nhân chủ yếu là do học sinh chưa hiểu rõ mối quan hệ về phần trăm giữa số sách
của các năm với nhau.
*Giáo viên hướng dẫn phân tích đề qua sơ đồ minh họa:
Ban đầu

Tăng 20% của
6000 quyển
(6000quyển) (+ 20%)

sau năm
thứ nhất
? quyển

tăng 20% của số sách
sau năm thứ nhất
(+ 20%)

sau năm
thứ 2
? quyển

Làm rõ tỉ số 20% nghĩa là số sách của sau 1 năm là 100% thì sau năm đó số sách
sẽ tăng thêm 20%.
* Hướng dẫn học sinh tóm tắt đề tốn
- Thơng thường học sinh phân tích đúng đề tốn và thấy rõ hướng giải quyết bài
tốn thì việc tóm tắt trở nên đơn giản. Song giáo viên cũng cần phải sử dụng một
số kĩ thuật để giúp các em tóm tắt bài tốn sao cho ngắn gọn và thể hiện rõ nhất

điều kiện bài toán cho và vấn đề cần giải quyết. Đồng thời khi nhìn vào có thể
biết ngay mình nên chọn cách làm nào thì thuận tiện. Làm như vậy chính là đã
cụ thể hóa cái vốn trừu tượng mà học sinh rất khó tư duy.
7


Ví dụ 2: Một mảnh đất có diện tích 560 m2, người ta dành ra 20% diện tích đất
để làm nhà. Hỏi diện tích đất làm nhà là bao nhiêu mét vng?
Tóm tắt: 100% diện tích đất tương ứng : 560 m2
1% diện tích đất tương ứng : … m2?
(Bước này dùng khi học sinh mới làm quen và cho học sinh chưa nắm chắc)
20% diện tích làm nhà :…m2?
2.3.3. Hướng dẫn học sinh tìm hướng giải thích hợp.
Sau khi phân tích và tóm tắt được đề tốn thì việc tìm lời giải đã dễ dàng
hơn nhiều. Tuy nhiên, như thực trạng đã nêu, vẫn còn tồn tại những vướng mắc,
nhầm lẫn khi trình bày bài giải, nhất là nhầm lẫn giữa dạng 2 và dạng 3. Vì vậy,
giáo viên có thể hướng học sinh vận dụng phương pháp rút về đơn vi và tìm tỉ số
để giải hai dạng bài tập này.
* Phương pháp rút về đơn vị:
- Đối với các bài tập về tỉ số phần trăm, tôi yêu cầu học sinh sử dụng phương
pháp rút về đơn vi (các em đã quen làm) để tìm 1%, sau đó muốn tìm giá tri của
bao nhiêu phần trăm, cứ việc lấy giá tri của “1%” nhân lên.
* Chẳng hạn, ở ví dụ 2, nhìn vào tóm tắt học sinh biết ngay là phải làm phép tính
“560 : 100” trước để tìm 1% rồi mới nhân với 20. Đồng thời cũng khắc phục
được tình trạng học sinh ghi kí hiệu % vào các thành phần của phép tính như:
560 : 100% hoặc 5,6 × 100%
- Với học sinh yếu, giáo viên yêu cầu làm riêng và gọi rõ tên hai bước tính, cịn
với học sinh trung bình trở lên, tơi yêu cầu các em làm gộp, nhưng phải chỉ rõ
bước rút về đơn vi nằm ở vi trí nào trong dãy tính gộp đó và bước cịn lại là
bước nào. Chẳng hạn, ở hai bài toán trên:

Rút về đơn vi
560 : 100 × 20 = 112 (m2)
Tính giá tri của 20%
- Đây là cách chủ yếu tôi sử dụng để hướng dẫn học sinh giải toán về tỉ số phần
trăm, vì trong các bài tốn về tỉ số phần trăm, đa số các dữ liệu của cùng một đại
lượng không chia hết cho nhau.
* Phương pháp tìm tỉ sớ:
- Phương pháp tìm tỉ số thường áp dụng đối với một số bài mà các dữ liệu của
cùng một đại lượng chia hết cho nhau.
- Chẳng hạn như bài tập ví dụ 2 ta giải như sau:
20% diện tích đất làm nhà so với 100% thì giảm số lần là:
100 : 20 = 5 (lần)
(bước tìm tỉ số)
Diện tích đất làm nhà là :
560 : 5 = 112 (m2)
Đáp số : 112 m2
- Để học sinh quen với việc giải các bài tập tỉ số phần trăm từ bài toán lập tỉ số,
lúc đầu giáo viên nên yêu cầu học sinh viết riêng bước tìm tỉ số, nhấn mạnh cho
học sinh hiểu tốn về tỉ số phần trăm cũng có thể giải bằng bước lập tỉ số được.
8


Đặc biệt phương pháp này là phương pháp tối ưu giúp học sinh kết hợp, vận
dụng để tính nhẩm.
Ví dụ 3: (Bài tập 4/77): Một vườn cây ăn quả có 1200 cây. Hãy tính nhẩm 5%,
10%, 20%, 25% số cây trong vườn.
Lập sơ đồ để tính nhẩm:
100% tương đương với 1 200 cây
1% ......cây ?
1% là 12 cây (chia nhẩm 1200 : 100)

5% ...... cây ?
5% là 60 cây (gấp giá tri của “1%” lên 5 lần)
10% ..... cây ?
10% là 120 cây (gấp giá tri của “5%” lên 2 lần)
20% .....cây ?
20% là 240 cây (gấp giá tri của “10%” lên 2 lần)
25%......cây ?
25% là 300 cây (lấy giá tri của “5%” cộng với giá tri của
“20%”)
2.3.4. Hướng dẫn học sinh nắm vững 3 dạng bài toán cơ bản.
Dạng 1: Tìm tỉ sớ phần trăm của hai sớ.
* Cách giải chung: Muốn tìm tỉ số phần trăm của 2 số ta làm như sau:
+ Bước 1: Tìm thương của 2 số.
+ Bước 2: Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu phần trăm (% ) vào bên
phải tích tìm được.
- Để học sinh hiểu được cách tìm tỉ số phần trăm của 2 số, giáo viên hướng cho
các em hiểu được bản chất của nó là tìm tỉ số của hai số viết dưới dạng thương
rồi biến thương đó dưới dạng phân số thập phân có mẫu là 100 bằng cách nhân
thương với

100
.
100

*Ví dụ 1: Tìm tỉ số phần trăm của 24 và 40
24 : 40 = 0,6
;
0,6 × 100 : 100 = 60 %
- Khi áp dụng quy tắc tìm tỉ số phần trăm của 2 số học sinh hay trình bày sai:
Ví dụ:

0,6 × 100 = 60 %
Hoặc: 24 : 40 × 100 = 60% (Sai vì thực tế kết quả là 60)
- Để khắc phục điều này, giáo viên nên nhấn mạnh thêm cho học sinh đọc quy
tắc như sau:
Muốn tìm tỉ số phần trăm của 2 số ta làm như sau:
+ Bước 1: Tìm thương của 2 số.
+ Bước 2: Nhân nhẩm thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu phần trăm (%)
vào bên phải tích tìm được.(Nhấn mạnh từ nhân nhẩm để học sinh nhớ)
Khi đó ví dụ 1 được trình bày giải như sau:
24 : 40 = 0,6
0,6 = 60 %
* Hướng dẫn phân tích đề: Cần phải phân tích đề để làm rõ yêu cầu sau:
- Xác đinh rõ đối tượng thứ nhất và đối tượng thứ hai đem ra so sánh. Xác đinh
rõ ta đang đi tìm tỉ số phần trăm của hai số nào?
- Giá tri cụ thể của hai số đó trong bài tốn đã có cụ thể chưa? Nếu chưa ta sẽ
tìm như thế nào?
Ví dụ 2: Trong vườn có 12 cây cam và 28 cây chanh. Tìm tỉ số phần trăm số cây
cam so với số cây trong vườn?
9


*Phân tích: Từ đinh hướng nêu trên học sinh đã xác đinh rõ các đối tượng đem
ra so sánh: Số cây cam được đem so sánh với số cây trong vườn. Vậy tỉ số phần
trăm của hai số cần tìm là số cây cam và số cây trong vườn.
* Hướng dẫn giải:
- Vận dụng cách tìm tỉ số phần trăm để tìm đáp số bài tốn.
- Khi biết cụ thể giá tri của hai số các em vận dụng cách tìm tỉ số phần trăm tìm
kết quả bài tốn.
- Cho học sinh nhắc lại ý nghĩa của tỉ số phần trăm vừa tìm được đề khắc sâu.
Chẳng hạn, ở ví dụ 2: Giáo viên gợi ý:

+ Để tìm tỉ số phần trăm của cây cam so với số cây trong vườn, trước tiên ta
phải tính gì? (ta tính tởng số cây trong vườn)
+ Bước tiếp theo làm gì? (tính tỉ số phần trăm của số cây cam so với số cây
trong vườn).
Bài giải
Số cây trong vườn có là:
12 + 28 = 40 (cây)
Tỉ số phần trăm số cây cam so với cây trong vườn là:
12 : 40 = 0,3
0,3 = 30%
Đáp số: 30%
Cho học sinh nhắc lại ý nghĩa của tỉ số phần trăm 30% vừa tìm được: số cây
trong vườn là 100% thì số cây cam là 30%.
- Trong đa số trường hợp tỉ số phần trăm của 2 số thường hay gặp dạng số bé so
với số lớn nên khi gặp trường hợp ngược lại học sinh dễ lầm tưởng theo thói
quen dẫn đến sai.
Ví dụ 3: Một cửa hàng bán vải, giá mua hàng vào chỉ bằng 80% giá bán lẻ. Hỏi
tại cửa hàng đó giá bán lẻ bằng bao nhiêu phần trăm giá mua vào?
*Phân tích:
Đối tượng thứ nhất
Giá mua vào
Giá bán lẻ

Đối tượng thứ hai Tỉ số phần trăm
Giá bán lẻ
80% = 80/100
Giá mua vào
?%

*Cách giải:

Dựa vào bảng trên, từ hàng thứ nhất học sinh dễ dàng tìm được tỉ số giữa
giá mua vào so với giá bán lẻ là
vào là

4
, suy ra tỉ số giữa giá bán lẻ so với giá mua
5

5
, hay tỉ số phần trăm giữa giá bán lẻ so với giá mua vào là 125%.
4

Như vậy, việc lập bảng để xác đinh các đối tượng so sánh trong bài toán
giúp học sinh hiểu rất sâu sắc về tỉ số phần trăm của 2 số. Từ đó vận dụng tốt
trong các bài tập khác, biết xác đinh đúng các đối tượng đem ra so sánh.
* Một số lưu ý khi dạy dạng toán 1
10


- Giúp học sinh hiểu sâu sắc về ý nghĩa của tỉ số phần trăm. Nắm chắc cách tìm
tỉ số phần trăm của hai số. Có kĩ năng chuyển các tỉ số phần trăm về các phân số
có mẫu số là 100 trong quá trình giải.
- Xác đinh rõ ràng các đối tượng so sánh để có phép tính đúng.
- Xác đinh đúng được tỷ số phần trăm của 1 số cho trước với số chưa biết hoặc tỉ
số phần trăm của số chưa biết so với số đã biết trong bài tốn.
Dạng 2: Tìm giá trị mợt sớ phần trăm (n%) của một số cho trước.
* Cách giải chung:
- Muốn tìm giá tri một số phần trăm (n%) của số (N) cho trước ta lấy số đó (N)
chia cho 100 rồi nhân với số phần trăm (n). Hoặc lấy số đó (N) nhân với số phần
trăm (n) rồi chia cho 100.

Ta có cơng thức: A = N : 100 × n
hoặc
A = N × n : 100
* Phân tích, tóm tắt, trình bày bài giải:
- Đây là dạng bài tập rất đơn giản nhưng học sinh rất lúng túng khi xác đinh đề
bài nên dẫn đến sai. Vì vậy cần hướng dẫn cho học sinh cần phân tích rõ từng
câu văn trong đề toán để hiểu ý nghĩa của nó, đặc biệt ý nghĩa của tỉ số phần
trăm đã cho. Cụ thể:
Ví dụ 1: Tìm 30% của 97.
*Phân tích: Giáo viên cần hướng học sinh hiểu ý nghĩa: tìm 30% của 97 có
nghĩa là số 97 tương ứng với 100 % (100 phần bằng nhau ). Tìm 30 % là tìm 30
phần trong 100 phần đó.
Tóm tắt: 97 tương ứng với 100%
? tương ứng với 1% ( Với học sinh nắm chưa chắc)
? tương ứng với 30%
Cách giải: Từ ý nghĩa đó học sinh dễ tư duy được muốn tìm 30 phần thì phải tìm
giá tri 1phần (Lấy số đó chia cho số phần trăm tương ứng) rồi nhân với 30.
Vậy 30% của 97 là: (97 : 100 ) × 30 = 29,1
*Nhấn mạnh ( 97 : 100) là bước tìm giá tri của 1% ( Bước rút về đơn vi)
Ví dụ 2: Một lớp học có 40 học sinh, trong đó số học sinh nữ bằng 40 % số học
sinh cả lớp. Tìm số học sinh nam?
*Phân tích: Giáo viên chỉ cần hướng cho học sinh hiểu ý nghĩa “số học sinh nữ
bằng 40% số học sinh cả lớp” có nghĩa là coi 40 học sinh cả lớp là 100% (bao
gồm cả số học sinh nam) thì số học sinh nữ 40%.(Cho học sinh nhắc đi nhắc lại
nhiều lần ý nghĩa này).
Tóm tắt: 40 học sinh tương ứng với 100%
? học sinh tương ứng với 1% (Với học sinh nắm chưa chắc)
? học sinh tương ứng với 40%
Cách giải: Từ ý nghĩa đó học sinh dễ tư duy được: Trước hết phải sử dụng bước
rút về đơn vi tức là phải tìm 1% của 40 học sinh (40 : 100 = 0,4) rồi sau đó tìm

40% của 40 học sinh ( 0,4 × 40 = 16 ). Học sinh làm thạo có thể làm gộp nhưng
phải chỉ ra được bước rút về đơn vi:
40 : 100 × 40 = 16
Rút về đơn vị
11


Trình bày bài giải:

Số học sinh nữ là:
40 : 100 × 40 = 16 (học sinh )
Số học sinh nam là:
40 - 16 = 24 (học sinh )
Đáp số: 24 học sinh nam
- Nhấn mạnh ( 40 : 100) là bước tìm giá tri của 1%
*Cách 2: Đi tìm số phần trăm tương ứng với số học sinh nam, rồi làm tương tự
trên:
Số phần trăm tương ứng với số HS nam là :
100% - 40% = 60%.
Số HS nam là :
40 : 100 × 60 = 24(học sinh)
Sau khi học sinh giải được bài toán, giáo viên khắc sâu lại cách giải bằng câu
hỏi: Muốn tìm 40% của 40 ta làm sao ? ( nhiều học sinh nhắc lại).
Ví dụ 3: Một cái xe đạp giá 400 000đ, nay hạ giá 15%. Hỏi giá cái xe đạp bây
giờ là bao nhiêu?
*Các bước giải:
Cách 1: + Tìm 15% của 400 000đ
+ Tìm giá bán của xe đạp hiện nay.
Cách 2: Coi giá xe đạp 400 000đ là 100%, hạ giá 15% thì giá mới là bao
nhiêu phần trăm. Tính giá mới.

Cách 1 :
Bài giải:
Số tiền hạ giá của chiếc xe đạp là:
400 000 × 15 : 100 = 60 000 (đồng)
Giá chiếc xe đạp hiện nay là:
400 000 – 60 000 = 340 000 (đồng)
Đáp số: 340 000đồng
Cách 2: HS trình bày miệng các phép tính:
100% - 15% = 85%; 400 000 × 85 : 100 = 340 000(đồng)
* Một số lưu ý khi dạy dạng toán 2:
- Giáo viên cần giúp học sinh xác đinh đúng tỉ số phần trăm của một số chưa
biết với một số đã biết để thiết lập đúng các phép tính.
- Phải hiểu rõ các tỉ số phần trăm có trong bài tốn. Cần xác đinh rõ đơn vi so
sánh ( hay đơn vi gốc) để coi là 100 phần bằng nhau hay 100% .
- Trong bài tốn có nhiều đại lượng, có những đại lượng có thể vừa là đơn vi so
sánh, vừa là đối tượng so sánh.
- Khi chữa bài giáo viên cần nhấn mạnh bước tìm giá tri của 1%. Qua mỗi bài
tập giáo viên cho học sinh nhấn mạnh qui tắc và cơng thức tởng qt để khắc
sâu.
- Có một số bài tốn ở dạng này nhưng có xen kẽ thêm một số yếu tố khác thì
yêu cầu học sinh cũng phải tóm tắt theo hướng dẫn trên để xác đinh được dạng
toán mới dễ dàng giải được bài toán.

12


- Khi học sinh đã giải được bài toán, giáo viên cung cấp thêm cho học sinh một
số yếu tố thường gặp trong các bài toán về tỉ số phần trăm, những yếu tố này
thơng thường là chiếm 100%:
*Ví dụ:

+ Tổng số ( học sinh ; gạo ; sản phẩm; thu nhập;…)
+ Diện tích cả mảnh đất ( thửa ruộng, mảnh vườn;…)
+ Số tiền vốn ( tiền mua, tiền gửi, tiền bỏ ra;…)
+ Theo dự kiến ( theo kế hoạch ; ….)
Dạng 3: Tìm mợt sớ khi biết sớ phần trăm của nó là mợt sớ cho trước.
* Cách giải chung :
- Muốn tìm một số (A) biết một số phần trăm của nó (n%) là số cho trước (N) ta
lấy số đã biết (N) chia cho số phần trăm tương ứng (n%) rồi nhân với 100…hoặc
lấy số đã biết (N) nhân với 100( n) rồi chia cho số phần trăm tương ứng (n%).
Ta có cơng thức: A = N : n × 100
Hoặc A = N × 100 : n
Ví dụ 1: Tìm một số biết 30 % của nó là 72.
* Phân tích: Giáo viên hướng cho học sinh phân tích: Tìm một số biết 30% của
nó là 72 có nghĩa là số đi tìm là 100 % (100 phần) và 30% tương ứng 72.
Tóm tắt: 72 tương ứng với 30%
? tương ứng với 1% (Với học sinh nắm chưa chắc)
? tương ứng với 100%
* Cách giải: Từ phần phân tích, tóm tắt, học sinh dễ dàng tư duy tìm số đó là tìm
100 phần thì phải tìm giá tri một phần bằng cách:
(72 : 30) × 100 = 240
Nhấn mạnh phép tính 72 : 30 là bước tìm giá tri của 1% (rút về đơn vi)
Vậy với dạng 3 này, để HS dễ dàng thực hiện bài tốn thì nên hướng dẫn HS tìm
1% của số đó tương ứng với bao nhiêu.
Ví dụ 2: Một cửa hàng bán được 420 kg gạo và số gạo đó bằng 10,5 % tổng số
gạo cửa hàng lúc trước. Hỏi trước khi bán cửa hàng đó có bao nhiêu tấn gạo?
* Phân tích: Tương tự, học sinh có thể xác đinh được ngay số gạo trước khi bán
cần tìm là 100 % (100 phần) và 420 kg gạo tương ứng với 10,5% (10,5 phần ).
Tóm tắt: 420kg tương ứng với 10,5%
? kg tương ứng với 1% (Với học sinh nắm chưa chắc)
? kg tương ứng với 100%

* Cách giải: Từ phần phân tích, tóm tắt, học sinh dễ dàng tư duy tìm số gạo của
cửa hàng trước khi bán là tìm 100 phần thì phải tìm giá tri một phần bằng cách:
( 420 : 10,5) × 100 = 4000 (kg)
Nhấn mạnh phép tính 420 : 10,5 là bước tìm giá tri của 1%
Ví dụ 3: (Bài 4 trang 176- sgk) Một cửa hàng bán hoa quả (trái cây) thu được
tất cả 1 800 000 đồng. Tính ra số tiền lãi bằng 20% số tiền vốn. Tính tiền vốn
để mua số hoa quả đó?
* Phân tích: Sai cơ bản của học sinh khi làm bài tập trên là chưa xác đinh được
rõ tỉ số phần trăm của số tiền đã bán hoa quả là bao nhiêu so với tiền vốn, dẫn
đến một số em tính tiền lãi sai như sau:
13


1 800 000 : 100 × 20 = 360 000 (đồng)
Do đó, cần xác đinh tỉ số phần trăm của 1 800 000 đồng:
%Tiền bán (thu về) = %Tiền vốn + %Tiền lãi = 100% + 20% = 120%
Tóm tắt: 1 800 000 đồng tương ứng với 120%
? đồng tương ứng với 1% ( Với học sinh yếu)
? đồng tương ứng với 100%
* Cách giải: Coi số tiền vốn là 100 phần bằng nhau ( hoặc 100%) thì số tiền lãi
là 20 phần như thế ( hoặc 20%).
1 800 000 đồng tiền bán hoa quả ứng với:
100 + 20 = 120 (phần) hoặc 100% + 20% = 120%
Như vậy 120 phần hoặc 120% tiền vốn chính là 1 800 000 đồng.
Giá tri 1 phần (hay 1% tiền vốn) là:
1 800 000 : 120 = 15 000 (đồng)
Số tiền vốn là: 15 000 × 100 = 1 500 000 (đồng)
Đáp số: 1 500 000 đồng
* Nhấn mạnh phép tính 1 800 000 : 120 là bước tìm giá tri của 1% (1 phần).
Như vậy đối với những học sinh chưa nắm chắc ta có thể cho các em qui về số

phần bằng nhau, cịn với các em đã thành thạo có thể giải bài tốn gộp như trên.
Ví dụ 4: Một ô tô du lịch ngày thứ nhất đi được 28%, ngày thứ hai đi được 32%
toàn bộ quãng đường dự định, ngày thứ ba đi nốt 240km còn lại. Hỏi trong ba
ngày ơ tơ đó đã đi được qng đường dài bao nhiêu km?
*Phân tích : Coi tồn bộ quảng đường du lich đi là 100%. Ta tìm được 240km
chiếm bao nhiêu phần trăm tồn bộ qng đường, từ đó suy ra quãng đường xe
du lich đi trong 3 ngày.
Bài giải:
Quãng đường xe du lich đã đi được trong hai ngày đầu chiếm:
28% + 32% = 60%
Quãng đường xe du lich đi 240km chiếm:
100% - 60% = 40%
Quãng đường xe du lich đi trong ba ngày là:
240 × 100 : 40 = 600(km)
Đáp số: 600km
* Một số lưu ý khi dạy dạng 3:
- Khi chữa bài giáo viên cần nhấn mạnh bước tìm giá tri của 1%.
- Khi giải các bài toán dạng 3 này học sinh rất hay bi nhầm lẫn với các bài toán
dạng 2 nên trong quá trình giảng dạy giáo viên cần cho học sinh nắm chắc và sử
dụng thành thạo cách tìm một số khi biết một giá tri phần trăm của số đó. Cho
học sinh phân biệt sự khác nhau của hai dạng bài này.
- Khi giải các bài tốn về tính tiền lãi, tiền vốn, giáo viên cần cho học sinh hiểu
rõ cách tính tiền lãi, tiền vốn: Tiền lãi = Tiền bán - Tiền vốn.
- Tiền vốn không thay đổi mà chỉ có tiền bán và tiền lãi thay đởi.
- Có thể sử dụng các sơ đồ hay các mơ hình để phân tích nhằm giúp học sinh tự
phát hiện ra đường lối để giải bài tốn, tránh những sai sót khơng đáng có.
14


- Sau khi học sinh đã nắm được ba dạng cơ bản của bài toán về tỉ số phần trăm

giáo viên cần tổ chức cho học sinh luyện tập các bài tốn tởng hợp cả ba dạng để
củng cố cách giải, rèn kĩ năng và phân biệt sự khác nhau của ba dạng bài đó cho
học sinh nắm chắc, khơng nhầm lẫn khi giải.
2.3.5. Hướng dẫn học sinh phân biệt các dạng toán.
* Phân biệt dạng 1 với dạng 2 và dạng 3:
- Chỉ dạng 1 là yêu cầu tìm số phần trăm.
- Các thuật ngữ thường gặp như: Tìm tỉ số phầm trăm ...? ... chiếm bao nhiêu
phầm trăm? ... đạt bao nhiêu phần trăm? ... có bao nhiêu phần trăm?
* Phân biệt dạng 2 và dạng 3:
- Nếu như hạn chế lớn nhất của học sinh là nhầm lẫn giữa hai dạng bài tập này
thì với hai giải pháp nêu trên đã giúp các em tự tin hơn khi giải tốn.
Thật vậy, theo cách thơng thường học sinh làm như sau:
Dạng 2
Dạng 3
Tìm giá trị tỉ sớ phần trăm của mợt sớ
Tìm mợt sớ khi biết giá trị tỉ sớ
cho trước
phần trăm của sớ đó.
Ví dụ: (Bài 2/trang 77- SGK): Một
Ví dụ: (Bài 1/trang 78- SGK) : Số
người bán 120kg gạo, trong đó có 35% học sinh HT và HTT của Trường
là gạo nếp. Hỏi người đó bán bao
Vạn Thinh là 552 em, chiếm 92% số
nhiêu ki –lô- gam gạo nếp ?
HS tồn trường. Hỏi trường Vạn
Thinh có bao nhiêu học sinh ?
Tóm tắt:
Tóm tắt:
Tởng số gạo: 120kg
HS HT và HHT: 552 em- chiếm

Gạo nếp
: 35%
92%
Gạo nếp
: …kg ?
Toàn trường: …học sinh?
Bài giải:
Bài giải:
HS áp dụng bài tập mẫu như sau:
HS áp dụng bài tập mẫu như sau:
Số gạo nếp là :
Số học sinh toàn trường là
120 : 100 × 35 = 42(kg)
552 : 92 × 100 = 600 (học sinh)
Đáp số : 42kg
Đáp số : 600 học sinh
Tuy nhiên, nhiều HS vẫn nhầm lẫn
Tuy nhiên, nhiều HS vẫn nhầm lẫn
thành: 120 : 35 × 100
thành: 552 : 100 × 92
* Cách làm mới để tránh nhầm lẫn là
Tóm tắt :
120kg tương ứng : 100%
? kg tương ứng 1%
? kg tương ứng 35%

Tóm tắt :
HT và HTT : 552em tương ứng 92%
? em tương ứng 1%
? em tương ứng 100%


*Hướng dẫn giải:
*Hướng dẫn giải:
Coi số gạo đem bán là 100% thì số gạo Coi số HS tồn trường là 100% thì
nếp là 35%
số HS HT và HTT là 92 %
1% số gạo đem bán là:
1% số HS của trường là:
120 : 100 = 1,2 (kg)
552 : 92 = 6(học sinh)
15


Số gạo nếp đã bán (35% số gạo đem
bán) là: 1,2 × 35 = 42(kg)
Đáp số : 42kg

Số HS tồn trường(100% số HS) là:
6 × 100 = 600(học sinh)
Đáp số: 600 học sinh

Sau khi HS giải được bài toán, GV sẽ hệ thống lại hai dạng toán (dạng 2 và
dạng 3) để HS thấy sự khác nhau cơ bản của 2 dạng bài. Vì cái nhầm lẫn cơ bản
nhất là HS lẫn lộn giữa nhân với 100 và chia cho 100 ở 2 dạng này.
- Điểm chung của 2 dạng này đó là đều đi tìm số tương ứng số phần trăm nào đó
thơng qua bước rút về đơn vi( tức là tìm giá tri của 1%)
Dạng 2
Dạng 3
Tóm tắt :
Số đã biết : tương ứng 100%

Số cần tìm : tương ứng n %
(n là số đã biết và n <100 hoặc n > 100

Tóm tắt :
Số đã biết: tương ứng n%
Số cần tìm: tương ứng 100%
(n là số đã biết và n <100 hoặc n >
100

Hướng dẫn giải:
Hướng dẫn giải:
- Đi tìm số tương ứng với số % thì có - Đi tìm số tương ứng số % bằng
thể lớn hơn hoặc bé hơn 100%
100%
- Phép tính ln chia cho 100.
- Phép tính ln nhân với 100.
- Trên đây là những giải pháp hướng dẫn học sinh giải toán về tỉ số phần trăm
với ba dạng cơ bản. Các giải pháp này đã khắc phục được những lỗi cơ bản như:
nhầm lẫn dạng tốn, xác đinh nhầm phép tính, khơng xác đinh được dạng tốn.
- Mấu chốt của thành cơng trong giải tốn theo các biện pháp này là phải xác
đinh đúng được số tương ứng số phần trăm của nó. Ngay trong cách hướng dẫn
ở từng dạng giáo viên cần làm rõ bước tìm 1% để học sinh hiểu cách xây dựng
cơng thức tính và nhấn mạnh đó là bước rút về đơn vi.
- Sau khi học sinh thành thạo giải tốn các thao tác phân tích có thể rút gọn chủ
yếu học sinh tự làm. Nắm vững ba dạng bài cơ bản này sẽ là cơ sở để học sinh
vận dụng giải các bài tốn có liên quan đến tỉ số phần trăm trong chương trình.
- Với những em do chưa tập trung chú ý dẫn đến giải nhầm thì giáo viên nhắc
nhở, dành thời gian hướng dẫn, giúp đỡ các em từng bài toán và cách tính. Giáo
viên cũng có thể gây hứng thú và chú ý của học sinh bằng phương pháp trò chơi,
nêu vấn đề hoặc bằng chính những đề tốn mang tính thực tế hấp dẫn mà gần

gũi.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân.
* Cuối học kì I năm học 2020- 2021, Sau khi luyện tập giải toán về tỉ số phần
trăm theo các biện pháp như trên, vào cuối tháng 12/ 2020, tôi tiến hành kiểm tra
cả 2 lớp 5a5 và 5a4 trường TH Cán Khê trong thời gian 40 phút với đề bài như
sau:
16


Bài 1: Một cửa hàng bán được lãi 20% so với giá bán. Hỏi giá mua của cửa hàng
đó bằng bao nhiêu phần trăm so với giá bán?
Bài 2: Trong dip tết trường em dự đinh trồng 800 cây lấy gỗ, nhưng trường đã
trồng được 1200 cây. Hỏi trường đó thực hiện được bao nhiêu phần trăm và vượt
mức bao nhiêu phần trăm?
Bài 3: Bà Tư bán một chiếc áo được 108 000 đồng. Hỏi nếu sau khi giảm giá
10% thì giá chiếc áo cùng loại sẽ bán được bao nhiêu tiền?
Bài 4: Một tấm vải sau khi giặt bi co mất 2% chiều dài ban đầu. Giặt xong tấm
vải chỉ còn 24,5 m. Hỏi trước khi giặt tấm vải dài bao nhiêu?
*Kết quả thu được như sau:
Đúng 4 bài

Sai 1 bài

Số
Tỉ lệ
lượng

Số
Tỉ lệ

lượng

Sai 2 bài

Sai 3- 4 bài

Tổng số bài
Số
lượng

Tỉ lệ

Số
Tỉ lệ
lượng

5a5

8

47,1%

6

35,3%

3

17,6%


0

0%

5a4

5

25%

7

35%

5

25%

3

15%

Lớp

- Nhìn vào kết quả trên cho thấy số em làm đúng 4 bài tăng rỏ rệt, chất lượng bài
kiểm tra có đúc rút kinh nghiệm và đối chứng giữa lớp tôi 5a5 và (lớp 5a4 cô
Nga), tôi thấy chất lượng lớp tơi cao hơn và khơng cịn HS làm sai 3-4 bài so
với bài kiểm tra chưa vận dụng kinh nghiệm.
- Qua quá trình hướng dẫn học sinh những phương pháp giải toán tỉ số phần
trăm như trên, tôi thấy chất lượng dạy và học trên lớp có sự tiến bộ rõ rệt:

+ Khái niệm về tỉ số phần trăm trở nên gần gũi và quen thuộc đối với các em.
Học sinh dễ tiếp thu và tiếp cận nhanh với các dữ liệu của bài toán, xác đinh
được yêu cầu bài và dễ dàng đinh hướng được các bước giải của bài toán. Đặc
biệt là các giải pháp đã giúp học sinh nhận dạng bài tập một cách chính xác và
làm bài tương đối tốt.
+ Trong giờ dạy có các dạng bài này các em làm bài tự tin, tích cực hơn. Các em
say mê hào hứng trong học mơn tốn.
+ Có thể nói, chất lượng các bài kiểm tra tại lớp, kiểm tra đinh kỳ do Phịng
Giáo dục và Nhà trường ra đề có các bài tập về tỉ số phần trăm học sinh đều làm
tốt. Đó chính là động lực để tơi tiếp tục thực hiện và hoàn thiện sáng kiến kinh
nghiệm này. Tuy nhiên, những giải pháp này tôi chỉ mới áp dụng và thử nghiệm
lần đầu ở lớp tôi giảng dạy và đã đạt kết quả khá tốt. Dự kiến trong thời gian tới
tôi sẽ đưa ra trong lần họp khối, tổ để cả khối cùng áp dụng trong khi dạy về
kiến thức này.

17


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHI
3.1. Kết luận
* Về phía giáo viên:
- Trước hết giáo viên phải tích cực nghiên cứu và nắm chắc nội dung chương
trình, phân loại và nắm chắc các dạng bài về giải toán phần trăm và dự kiến
những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải để đưa ra hướng khắc phục.
- Tích cực đầu tư trong soạn giảng; thường xuyên cải tiến đổi mới phương pháp
dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn, với đặc điểm đối tượng học sinh.
- Cũng giống như việc giảng dạy các mạch kiến thức khác, khi dạy học sinh
cách giải các bài toán về tỉ số phần trăm, giáo viên cần biết lựa chọn các phương
pháp sao cho phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình. Sử dụng linh hoạt
các hình thức và phương pháp dạy học để giúp học sinh phát huy tính tích cực,

chủ động, sáng tạo, độc lập trong học tập.
- Khi giảng dạy các kiến thức mới, dạng toán mới giáo viên cần tiến hành theo
các bước: Tự phát hiện - Tự giải quyết - Tự chiếm lĩnh. Giáo viên cần xuất phát
từ những vấn đề rất cụ thể, chi tiết; học sinh phải nắm được bản chất của vấn đề,
các em phải có nền kiến thức cơ bản vững. Hướng dẫn học sinh phải kĩ càng,
kiên trì, liên tục theo từng dạng từ dễ đến khó.
- Giáo viên cần cung cấp cho học sinh những hiểu biết ban đầu về tỉ số %. Bằng
hình ảnh trực quan sinh động và phương pháp sư phạm của giáo viên, các em
dần dần hiểu được ý nghĩa các tỉ số % đơn giản, biết đọc, biết viết các tỉ số, thực
hiện phép tính với tỉ số phần trăm, ...
- Hướng dẫn học sinh tóm tắt đề tốn theo sơ đồ rồi giải.
- Giúp học sinh hệ thống hóa một cách khoa học những nội dung, cơng thức
(cách giải) các dạng tốn đã học: Phải hướng dẫn cụ thể từng dạng toán qua bài
tập để học sinh hiểu được bản chất của 3 bài toán về tỉ số phần trăm. Rèn cho
học sinh kĩ năng nhận dạng bài tốn, kĩ năng phân tích - tởng hợp trên cơ sở
những điều kiện của bài tốn để đưa ra được lời giải và phép tính đúng.
- Tạo niềm tin ý chí, phát huy sự chủ động của học sinh trong học tập. Tôn trọng
và lắng nghe ý kiến của học sinh, khơng vội vàng nơn nóng giải thích cho học
sinh, khuyến khích sự độc lập suy nghĩ, nắm thông tin phản hồi từ các em.
- Tạo mối quan hệ thầy – trị gần gũi, thân tình để học sinh học tập, khơng gị ép
về tâm lí.
* Về phía học sinh:
- Trong q trình dạy học, học sinh trong lớp cần tự giác, tích cực tham gia vào
hoạt động học tập (tích cực trao đởi trong nhóm, lớp, trao đởi với thầy cơ). Cần
có ý chí vượt khó, đức tính cẩn thận, chu đáo, làm việc có kế hoạch.
- Học sinh cần rèn luyện dần phương pháp tự học, tự khám phá, tự lĩnh hội kiến
thức và thói quen tự đánh giá kết quả làm việc của mình.
18



3.2. Kiến nghị
* Đối với các cấp lãnh đạo:
- Cần tổ chức nhiều hơn các hội thảo, chuyên đề cấp trường, cấp cụm để giáo
viên có cơ hội được thảo luận và học hỏi các bạn đồng nghiệp như: Chuyên đề
liên trường để hâm nóng phương pháp và cách dạy từng dạng bài cho các khối
lớp, những b̉i nói chuyện, giao lưu về những kinh nghiệm hướng dẫn, giúp đỡ
học sinh yếu, trung bình để tránh ngồi nhầm lớp và mở rộng kiến thức học gắn
với cuộc sống nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
- Tăng số tiết học “Giải toán về tỉ số phần trăm” trong chương trình tốn 5
để học sinh được khắc sâu kiến thức hơn về nội dung này.
* Đối với giáo viên:
- Cần thường xuyên trau rồi kiến thức và kinh nghiệm giảng dạy của mình cho
tốt hơn nữa. Thật sự say mê, yêu nghề, nhiệt huyết với học sinh.
- Cần nghiên cứu và áp dụng có hiệu quả các kinh nghiệm giảng dạy và bài học
kinh nghiệm được đúc rút để truyền đạt kiến thức một cách rõ ràng dễ hiểu,
không nên rập khuôn theo sách giáo khoa một cách cứng nhắc.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tơi đã tìm tịi rút ra từ thực
tiễn giảng dạy trên lớp. Tuy nhiên trong quá trình trình bày sẽ khơng tránh khỏi
thiếu sót, hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý của Hội đồng khoa học các cấp
và của đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm này được hoàn chỉnh hơn./
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Cán Khê , ngày 9 tháng 4 năm 2021
......................................................................... Tôi xin cam đoan đây là SKKN của bản thân,
......................................................................... không sao chép nội dung của người khác
.........................................................................
Người viết
.........................................................................
.........................................................................
.........................................................................
Hồng Như Thơng

.........................................................................

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.

SGK toán lớp 4
SGV toán 4
SGK toán 5
SGV toán 5
Các phương pháp dạy học ở Tiểu học.
----------------------------------------------------

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hoàng Như Thông
Chức vụ và đơn vi công tác: Trường Tiểu học Cán Khê

TT

1.


2.

Tên đề tài SKKN

Hướng dẫn học sinh lớp 4
giải toán bằng sơ đồ đoạn
thẳng
Lựa chọn một số bài tập
khắc phục những sai lầm
thường mắc trong giai đoạn
bật nhảy của kỹ thuật bật xa
tại chỗ cho học sinh khối 4

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá xếp
loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

Cấp huyện

C


2001-2002

Cấp huyện

B

2014- 2015

----------------------------------------------------



×