Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.78 KB, 67 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 4
Chơng 1 5
Khái luận chung về hoạt động 5
xuất khẩu lao động 5
1.1. Bản chất của hoạt động xuất khẩu lao động 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 5
1.1.2. Thị trờng lao động 8
Cơ cấu việc làm ba bậc. Tiền công (W1) thông qua thị trờng nhng thấp
hơn tiền công trong khu vực chính thức(WF) 15
Thị trờng nông thôn 16
1.1.3. Xuất khẩu lao động 18
1.2. Đặc điểm của xuất khẩu lao động 19
1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động 20
1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu lao động đối với sự phát triển của nền
kinh tế 22
Chơng 2 24
Thực trạng hoạt động xuất khẩu 24
lao động ở việt nam 24
2.1. Đặc điểm về lao động và việc làm ở Việt Nam 24
2.1.1. Lực lợng lao động 24
2.1.2. Chất lợng lao động 25
2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam 26
2.2.1. Giai đoạn 1980- 1990 26
2.2.1.1. Số lợng lao động xuất khẩu 26
2.2.1.2. Cơ cấu lao động xuất khẩu : 28
2.2.1.3. Thị trờng xuất khẩu lao động 28
2.2.1.4. Hình thức xuất khẩu lao động 29
2.2.2. Giai đoạn từ năm 1991 đến nay 29


2.2.2.1. Số lợng lao động xuất khẩu 30
2.2.2.2. Cơ cấu lao động xuất khẩu 31
2.2.2.3. Hình thức xuất khẩu lao động 32
2.2.2.4. Thị trờng xuất khẩu lao động 32
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu lao động thời gian qua 38
2.3.1.Những kết quả đạt đợc 38
2.3.1.1. Tạo việc làm cho hàng vạn lao động và chuyên gia 38
1
Luận văn tốt nghiệp
2.3.1.2. Nâng cao tay nghề cho ngời lao động 38
2.3.1.3. Giảm chi phí đầu t cho việc đào tạo tay nghề cho ngời lao
động 39
2.3.1.4. Mở ra nhiều triển vọng tham gia thị trờng thầu khoán quốc tế
cho Việt Nam 39
2.3.1.5. Tăng cờng sự giao lu, hiểu biết quốc tế 39
2.3.1.6. Xuất khẩu lao động đã thu đợc nguồn ngoại tệ lớn về trong
nớc 40
2.3.1.7. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
và chuyên gia. 41
2.3.1.8. Trình độ ngời lao động đợc nâng lên 42
2.3.2. Những hạn chế của công tác xuất khẩu lao động 42
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 44
2.3.3.1. Về khách quan: 44
2.3.3.2. Về mặt chủ quan: 45
Chơng 3 46
Định hớng và giải pháp nâng cao khả năng XKLĐ của Việt Nam trong
những năm tới 46
46
3.1. Định hớng xuất khẩu lao động của Đảng và Nhà nớc ta 46
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo 46

3.1.2. Định hớng 47
3.1.2.1. Định hớng chung 49
3.1.2.2. Định hớng cụ thể 50
3.2. Giải pháp 51
3.2.1. Các giải pháp về cơ chế quản lý : 51
3.2.1.1. Cần thiết lập quan hệ Nhà nớc với các nớc có nhu cầu sử dụng
lao động nớc ngoài: 51
3.2.1.2.Tổ chức tốt hoạt động Marketing về xuất khẩu lao động đối với
thị trờng ngoài nớc 52
3.2.1.4. Phân định rõ vai trò và trách nhiệm của các Bộ, ngành liên
quan và chính quyền các cấp trong XKLĐ cụ thể nh sau : 53
3.2.1.5. Mở rộng phạm vi về thành phần kinh tế tham gia XKLĐ, đồng
thời đa dạng hoá hình thức và ngành nghề đa đi: 54
3.2.1.6. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý lĩnh vực xuất khẩu lao
động 54
2
Luận văn tốt nghiệp
3.2.1.7. Tổ chức quan hệ phối hợp liên ngành tăng cờng công tác quản
lý lao động 56
3.2.2. Các giải pháp về chính sách 56
3.2.2.1. Xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật 56
3.2.2.2. Đầu t xây dựng các doanh nghiệp XKLĐ đủ mạnh để cạnh
tranh trên thị trờng quốc tế 58
3.2.2.3. Đào tạo nguồn lao động xuất khẩu đáp ứng yêu cầu của thị tr-
ờng lao động quốc tế 58
3.2.2.4. Sử dụng và phát huy tốt khả năng của số lao động trở về sau
khi hết hợp đồng ở nớc ngoài 60
3.2.3. Hoàn thiện chính sách về tài chính 61
3.2.3.1. Đối với các doanh nghiệp. 61
3.2.3.2. Đối với ngời lao động 62

3.2.4. Các giải pháp về tổ chức quản lý 63
3.2.4.1. Hoàn thiện hệ thống quản lý và tổ chức bộ máy cán bộ quản lý
Nhà nớc về XKLĐ 63
3.2.4.2. Các giải pháp về tổ chức thực hiện và quản lý 63
Kết luận 65
Tài liệu tham khảo 66
3
Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Hiện nay, cùng với quá trình hội nhập kinh tế thế giới, thơng mại hoá
toàn cầu, bùng nổ về đầu t thì xuất nhập khẩu lao động đã trở thành một lĩnh
vực hoạt động kinh tế quan trọng của các quốc gia, đem lại những lợi ích Kinh
tế - Xã hội đáng kể. Đặc biệt là ở các nớc đang phát triển với nguồn lao động
thì vấn đề xuất khẩu lao độngvà chuyên gia là một chiến lợc quan trọng, lâu
dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nớc
trong thời kỳ CNH-HĐH đất nớc.
Việt Nam là một nớc đang phát triển với dân số trẻ, số ngời trong độ
tuổi lao động chiếm 80% dân số và hàng năm có hơn 1 triệu ngời bổ sung vào
lực lợng này thì việc giải quyết việc làm là một vấn đề bức xúc của Đảng và
Nhà nớc ta. Trớc tình hình đó, xuất khẩu lao động đã đóng một vai trò rất
quan trọng, góp phần giải quyết việc làm cho một bộ phận lớn lao động trong
nớc, tạo thu nhập, nâng cao tay nghề cho lao động, phát triển nguồn nhân lực,
mang lại một nguồn thu ngoại tệ không nhỏ cho đất nớc.
Bên cạnh những kết quả đạt đợc, công tác xuất khẩu lao động còn gặp
nhiều khó khăn và thách thức mới. Hiệu quả của xuất khẩu lao động còn cha cao
do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Nhu cầu về về việc
làm của ngời lao động và lợi ích quốc gia đòi hỏi Nhà nớc và chính bản thân ng-
ời lao động phải có những cố gắng, giải pháp riêng để không ngừng nâng cao và
mở rộng chơng trình làm việc với ngời nớc ngoài để ngày càng có thêm nhiều thị
trờng mới để xuất khẩu lao động đạt kết qủa cao. Đây là một vấn đề mang tính

chiến lợc và cấp thiết. Đó là lý do em chọn đề tài Nâng cao hiệu quả xuất
khẩu lao động ở Việt Nam làm khoá luận tốt nghiệp.
Nội dung của khoá luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đợc chia thành ba chơng nh sau:
Chơng 1. Khái luận chung về xuất khẩu lao động .
Chơng 2. Thực trạng xuất khẩu lao động Việt Nam những năm gần đây.
Chơng 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động ở Việt Nam.
Để hoàn thành bài khóa luân này em đã đợc sự hớng dẫn và giúp đỡ tận
tình của thầy giáo Trần Văn Hiệp - giảng viên Trờng Đại học Quốc Gia Hà Nội,
gia đình và bè bạn. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo và các bạn
đã tạo điều kiện giúp em có thể hoàn thành tốt bài khoá luận này.
Do trình độ và kinh nghiêm còn hạn chế, nên bài khoá luận này không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý, chỉ dẫn của thầy cô và
các bạn. Em xin chân thành cảm ơn.
4
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1
Khái luận chung về hoạt động
xuất khẩu lao động
1.1. Bản chất của hoạt động xuất khẩu lao động
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Giải quyết việc làm cho ngời lao động luôn là một vấn đề đợc quan tâm
hàng đầu của các quốc gia. Trớc đây, khi cha có xuất khẩu lao động, do yêu
cầu của cuộc sống cũng nh do nhu cầu lao động của nhiều nớc, nhiều vùng đã
có hiện tợng di chuyển lao động từ nớc này sang nớc khác với 2 dạng cơ bản
là làm việc lâu dài và làm việc tạm thời. Điều đó có lợi cho cả 2 phía: Phía
thuê lao động và ngời lao động mong muốn có việc làm để có thu nhập.
Trong những năm trở lại đây việc đa lao động ra nớc ngoài làm việc đã đ-
ợc nâng lên rõ rệt. Đó là do sự phát triển kinh tế trong phạm vi toàn cầu đang
có những chuyển biến về chất và không đồng đều giữa các nớc dựa trên cơ sở

phát triển mạnh của khoa học kỹ thuật. Thực tế cho thấy, sức lao động của
các quốc gia có d thừa lao động đến giai đoạn hiện nay đã đợc xem nh là một
loại hàng hoá, hàng hoá sức lao động mà quốc gia đó đem ra để đổi lấy ngoại
tệ dới các hình thức khác nhau.
Nghiên cứu về vấn đề xuất khẩu lao động chúng ta phải hiểu và làm rõ
một số khái niệm cơ bản có liên quan:
1.Nguồn lao động: là một bộ phận dân c bao gồm những ngời trong độ
tuổi lao động( không kể số ngời mất khả năng lao động) và những ngời ngoài
tuổi lao động thực tế có tham gia lao động.
2. Lao động: Lao động thực chất là sự vận động của sức lao động trong
quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động cũng chính là quá trình
kết hợp của sức lao động và t liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ
5
Luận văn tốt nghiệp
cho nhu cầu của con ngời. Có thể nói, lao động là yếu tố quyết định cho mọi
hoạt động kinh tế.
3. Sức lao động: sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con ngời
trong quá trình tạo ra của cải, là điều kiện đầu tiên cần thiết trong quá trình
lao động xã hội. Trên thị trờng lao động, sức lao động đợc coi là một hàng hoá
đặc biệt vì con ngời có t duy, tự làm chủ bản thân mình hay nói cách khác con
ngời là chủ thể lao động. Sức lao động đợc xác định giá cả thông qua thị trờng
lao động,hàng hoá sức lao động cũng tuân theo quy luật cung cầu của thị tr-
ờng. Mức cung cao sẽ dẫn tới thừa lao động, giá cả sức lao động ( tiền công)
thấp, ngợc lại, khi mức cung thấp sẽ dẫn tới tình trạng thiếu lao động, giá sức
lao động( tiền công) sẽ trở nên cao hơn.
4.Việc làm
Khái niệm: Lao động là hoạt động có mục đích của con ngời nhằm tạo
ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất,
chất lợng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nớc. Nh
vậy có thể nói con ngời vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh

tế xã hội. Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều
đợc thừa nhận là việc làm
Ngoài ra, còn có những quan điểm xem xét việc làm nh là những hoạt
động lao động đợc trả bằng tiền công hoặc hiên vật.
Theo khái niệm này, việc làm đợc thể hiện ở các dạng sau:
- Làm những công việc mà ngời lao động nhận đợc tiền lơng, tiền công
hoặc hiện vật cho công việc đó.
- Làm những công việc mà ngời lao động thu đợc lợi nhuận cho bản
thân( ngời lao động có quyền sử dụng , quản lý hoặc sở hữu t liệu sản xuất và
sức lao động của bản thân để sản xuất ra sản phẩm)
- Làm công việc cho hộ gia đình nhng không đợc trả thù lao dới hình
thức tiền công, tiền lơng cho công việc đó( do gia đình làm chủ sản xuất)
Phân loại việc làm
Phân loại việc làm dựa vào mức độ đầu t cho việc làm:
6
Luận văn tốt nghiệp
- Việc làm chính: là công việc mà ngời thực hiện dành nhiều thời gian
nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác.
- Việc làm phụ: là những việc mà ngời lao đông dành nhiều thời gian
nhất sau việc chính.
Phân loại dựa trên mức độ sử dụng thời gian lao động, năng suất và thu
nhập:
- Việc làm đầy đủ: là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất kì ai có
khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Việc làm đầy đủ căn cứ trên
hai khía cạnh chủ yếu là mức độ sử dụng thời gian lao động, mức năng suất và
thu nhập. Một việc làm đầy đủ đòi hỏi ngời lao động làm việc theo chế độ và
không có nhu cầu làm thêm.
- Việc làm có hiệu quả: việc làm có hiệu quả là việc làm với năng suất,
chất lơng cao. Đối với tầm vĩ mô, việc làm có hiệu quả còn là vấn đề sử dụng
hợp lý nguồn lao động, đảm bảo chất lợng, tạo ra nhiều chỗ làm việc để sử

dụng hết nguồn nhân lực.
5. Thiếu việc làm:
Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất
nghiệp. Đó là tình trạng có việc làm nhng do nguyên nhân khách quan ngoài ý
muốn của ngời lao động mà họ phải làm những công việc không sử dụng hết
thời gian theo quy định hoặc làm những công việc có thu nhập thấp không đủ
sống khiến họ muốn tìm thêm việc làm bổ sung.
Nh vậy trạng thái thiếu việc làm không tạo điều kiện cho ngời tiến hành
nó sử dụng hết thời gian quy định và mang lại thu nhập thấp hơn mức tiền l-
ơng tối thiểu.
6. Thất nghiệp:
Khái niệm: thất nghiệp là hiện tợng của những ngời mất thu nhập do
không có khả năng tìm dợc việc làm trong khi họ còn đang trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động, muốn làm việc và đã đăng kí ở cơ quan môi giới
về lao động nhng cha đợc giải quyết.
Nh vậy một ngời đợc coi là thất nghiệp có ba tiêu chuẩn sau:
7
Luận văn tốt nghiệp
- Không có việc làm
- Có khả năng lao động
- Đang tìm việc làm
7. Việc làm mới:
Việc làm mới cũng là những việc làm đợc pháp luật cho phép đem lại
thu nhập cho ngời lao động, nó đợc tạo ra theo nhu cầu của thị trờng để sản
xuất và cung ứng hàng hoá, dịch vụ nào đó cho xã hội. Sự xuất hiện việc làm
mới là một tất yếu khách quan do hàng năm lực lợng lao động đợc bổ sung
thêm cùng với tiến trình phát triển của dân số.
Khái niệm việc làm thờng gắn với chỗ làm việc bởi vì mỗi công việc cụ
thể đều có môi trờng làm việc nhất định. Nh thế tạo ra chỗ làm mới cũng hàm
ý với việc tạo việc làm mới. Việc làm mới bao gồm những công việc đòi hỏi kĩ

năng mới và những việc làm đợc tạo thêm ra cho ngời lao động. Đối với
những công việc đòi hỏi kĩ năng mới thì ngời lao động muốn làm đợc những
công việc mới này cần phải có sự thay đổi kĩ năng lao động thông qua đào tạo,
còn đối với những việc làm tạo thêm( tăng lợng cầu lao động) đông nghĩa với
việc tạo thêm những chỗ làm việc mới mà không yêu cầu phải thay đổi kĩ
năng của ngời lao động.
Nh vậy theo nghĩa rộng, việc làm mới đợc hiểu theo ý nh sau:
Việc làm mới là phạm trù nói lên sự tăng lợng cầu về lao động, nó đợc
thể hiện dới hai dạng: những việc làm đòi hỏi kĩ năng lao động mới và những
chỗ làm việc mới tạo thêm song không đòi hỏi kĩ năng của ngời lao động.
1.1.2. Thị trờng lao động
1. Sự hình thành thị trờng lao động
Thị trờng là môi trờng sống của kinh tế hàng hoá. Phát triển kinh tế
hàng hoá tất yếu phải hình thành thị trờng.Trong các loại thị trờng chủ yếu
phải hình thành cả thị trờng lao động. Thị trờng lao động gắn với các nguồn
nhân lực là nơi cung cấp mọi sức lao động cho thị trờng. Nguồn nhân lực lại
nằm trong dân số, gắn với quy mô, tốc độ cơ cấu của từng loại hình dân số,
8
Luận văn tốt nghiệp
các nguồn lực với thị trờng. Xuất phát từ nhận thức cho rằng kinh tế hàng hoá
là một bớc phát triển có tính quy luật của nhân loại thì sự hình thành và phát
triển của các loại thị trờng trong nền kinh tế cũng theo những quy luật nhất
định. Sự hình thành và phát triển các loại thị trờng trong đó có thị trờng lao
động nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá của nớc ta phát triển
nhanh chóng.
a) Điều kiện để hình thành thị trờng lao động.
-Điều kiện có tính chất tiền đề cho thị trờng lao động hình thành và phát
triển là quyền tự do trong lao động. Đó là quyền tự do chủ yếu , nó bao gồm
đầy đủ hệ thống các quyền tự do đã nêu ra trong thời kỳ vận động cách mạng
trớc khi dành đợc chính quyền của Đảng ta và của mặt trận Việt Minh. Đó là

các quyền tự do hành nghề , tự do đi lại, tự do c trú, tự do lập hội, tự do hội
họp, tự do ngôn luận, tự do xuất dơng. Nó cũng bao gồm cả quyền tự do thân
thể của mỗi con ngời.
Lao động trong thị trờng phải tự động phục tùng các quy luật cạnh
tranh, quy luật cung cầu và quy luật sinh tồn. Do quyền tự do lao động phải
bao gồm các quyền tự do thân thể, tự do xuất dơng. Thiếu một trong các
quyền tự do đó, hoạt động lao động sẽ bị hạn chế, thị trờng lao động sẽ bị tắc
nghẽn, con ngời lao động sẽ không đảm bảo đợc quyền sinh tồn của mình,
nhân phẩm bị hạ thấp.
- Thị trờng lao động chỉ hình thành khi xuất hiện quan hệ lao động tức
là khi có ngời lao động đem bán cái hàng hoá sức lao động của mình và có ng-
ời sử dụng lao động- mua cái giá trị sử dụng sức lao động đó. Vì vậy, về mặt
xã hội phải cùng một lúc thừa nhậm hai tầng lớp này cùng tồn tại và phát triển
bình đẳng với nhau. Thực tế của kinh tế hàng hoá đang hàng ngày, hàng giờ
diễn ra mối quan hệ lao động giữa hai loại ngời này trong xã hội. Và tốc độ
phát triển của giới sử dụng lao động sẽ là một biểu hiện của tốc độ tăng trởng
của kinh tế hàng hoá. Vì vậy, thừa nhận giới sử dụng lao động là một đòi hỏi
khách quan, không cỡng lại đợc khi ta muốn phát triển kinh tế hàng hoá.
9
Luận văn tốt nghiệp
Không thể khuyến khích phát triển kinh tế hàng hoá mà không thừa
nhận và khuyến khích phát triển thị trờng lao động, không thừa nhận bằng
pháp luật giới sử dụng lao động bình đẳng với các giới khác.
- Điều kiện thứ ba hình thành thị trờng lao động là bản lĩnh của ngời lao
động. Hàng hoá sức lao động chỉ có thể có giá trị lu hành trên thị trừơng khi
và chỉ khi nó đáp ứng đợc yêu cầu phát triển kinh tế hàng hoá , tức là nó có đủ
kỹ năng lao động để đáp ứng yêu cầu đổi mới không ngừng về mặt hàng, công
nghệ, hình thức bên ngoài và các thủ doạn lu thông và tiêu thụ sản phẩm về
dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh và đời sống. Trong thời đại cách mạng
khoa học kỹ thuật đang tiến lên nh vũ bão xã hội sẽ ngày càng ít sử dụng lao

động giản đơn mà sẽ yêu cầu không ngừng đổi mới và nâng cao kỹ năng lao
động, con ngời muốn thích nghi cũng phải tự mình có nghề nghiệp và không
ngừng hoàn thiện, đổi mới nghề nghiệp đó.
- Điều kiện thứ t là phải có các chính sách lao động và xã hội thích hợp.
Các chính sách đó, một mặt phải bảo hộ đợc các quyền lợi vật chất và tinh
thần của ngời lao động, nhng mặt khác phải đề cao trách nhiệm cá nhân của
ngời lao động trớc cuộc sống bản thân và gia đình họ. Mỗi ngời phải tự sắp
xếp cuộc sống, lao động và hởng thụ của mình. Muốn vậy, hai loại chính sách
cấp bách nhất cần đợc gấp rút cải cách về cơ bản là chính sách tiền lơng và
chính sách bảo hiểm xã hội.
b) Sức lao động trở thành hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng.
Trớc hết cần phải nhắc lại điều mà Các Mác đã khẳng định: sức lao
động trở thành hàng hoá khi ngời lao động đợc tự do về thân thể và không có
t liệu sản xuất.Điều này hoàn toàn đúng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trờng, lúc đó sức lao động của những ngời làm thuê đều đã trở thành hàng hoá.
Tiền công nói chung cũng nh tiền lơng nói riêng chẳng phải gì khác hơn là giá
cả sức lao động. Với t cách là giá cả sức lao động cũng nh các loại khác về
nguyên tắc tiền công hay tiền lơng phải phản ánh giá trị sức lao động và đợc
hình thành trên thị trờng, chủ yếu là do tơng quan cung cầu sức lao động trên
thị trờng quyết định.
10
Luận văn tốt nghiệp
Nh vậy, xuất phát từ cả hai phía: Lợi ích của ngời lao động và lợi ích
của xã hội mà thị trờng sức lao động hình thành và phát triển. Thừa nhận sức
lao động là hàng hoá là một tất yếu theo xu thế vận động khách quan cuả nền
kinh tế hàng hoá.
Hàng hoá sức lao độnglà một loại hàng hoá đặc biệt, nó không giống
với bất kì một loại hàng hoá thông thờng nào. Đối với sức lao động, bản thân
nó trớc hết có giá trị sử dụng. Ngời lao động có thể là ngời chủ sử dụng chính
sức lao động của bản thân hoặc cũng có thể có một ngời chủ khác sử dụng sức

lao động của mình trên cơ sở tự nguyện thuận mua -vừa bán.
Giá trị của hàng hoá sức lao động đòi hỏi phải trả ngang giá các t liệu
sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động, bao hàm cả yếu tố tinh thần và
lịch sử, yếu tố đào tạo, giáo dục, gia đình.
Trong nền kinh tế thị trờng sức lao động đã thực sự trở thành hàng hoá,
nhng dù trong trờng hợp nào cũng vậy, không nên coi nhẹ tính nhân văn của
thứ hàng hoá đặc biệt này, nên cần phải xét về nhiều mặt, chính trị, xã hội,
đạo đức, văn hoá, pháp luật
2. Vài nét về thị trờng lao động
a) Một số quan niệm về thị trờng lao động
Là nơi diễn ra sự trao đổi hàng hoá sức lao động giữa một bên là ngời sở
hữu sức lao đông và một bên là những ngời cần thuê sức lao động đó. Trong
mỗi xã hội, nơi nào xuất hiện nhu cầu sử dụng lao động và có nguồn lao động
cung cấp ở đó sẽ hình thành nên thị truờng lao động, Trong nền kinh tế thị tr-
ờng, ngời lao động muốn tìm việc phải thông qua thị trờng lao động.Vậy có
thể hiểu thị trờng lao động là một lĩnh vực của nền kinh tế, nó bao gồm toàn
bộ các quan hệ lao động đợc xác lập trong lĩnh vực mua bán trao đổi và thuê
mớn lao động.
Thị trờng lao động là bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thị tr-
ờng và chịu sự tác động của hệ thống quy luật của nền kinh tế thi trờng. Một
thi trờng tốt là thị trờng mà ở đó lợng cầu về lao động tơng ứng với lơng cung
11
Luận văn tốt nghiệp
về lao động. Qua đó, cung- cầu về lao động ảnh hởng tới tiền công lao động
và mức tiền công lao động cũng ảnh hởng tới cung- cầu lao động
Xuất khẩu lao động trên thị trờng lao động quốc tế đợc thực hiện chủ
yếu dựa vào quan hệ cung- cầu lao động. Nó chịu sự tác động điều tiết của các
quy luật kinh tế thi trờng. Bên cầu phải tính toán kĩ hiệu quả của việc nhập
khẩu lao động từ đó cần phải xác định chặt chẽ số lợng, cơ cấu, chất lợng lao
động hợp lí. Mặt khác bên cung lao động mong muốn xuất khẩu càng nhiều

càng tốt. Do vậy, muốn cho loại hàng hoá đặc biệt này chiếm đợc u thế trên
thị trờng lao động, bên cung phải có sự chuẩn bị và đầu t để đợc thị trờng chấp
nhận, phải đáp ứng kịp thời các yêu cầu về số lợng, cơ cấu và chất lợng lao
động cao.
Thị trờng lao động nớc ta để phù hợp với sự phát triển quá nhanh của
nguồn lao động, trớc hết phải đợc mở rộng cả trong và ngoài nớc đồng thời tạo
điều kiện cho ngời lao động bình quyền tự do tìm việc làm thuê mớn theo
pháp luật.
Nh vậy, có thể hiểu rằng thị trờng lao động là một thị trờng hàng hoá
bình thờng, không có gì đặc biệt so với các thị trờng khác, song cũng có một
số nớc lại cho rằng đây là hàng hoá đặc biệt và do vậy đã xuất hiện những tr-
ờng phái với những quan điểm khác nhau về sự can thiệp của nhà nớc vào thị
trờng này.
+ Phái tân cổ điển không hề đề cập đến vai trò của Nhà nớc và cho rằng
Nhà nớc đứng ngoài cuộc.
+ Phái duy tiền tệ coi vai trò của Nhà nớc trong việc can thiệp vào thị tr-
ờng lao động là cần thiết vầ có hiệu quả.
ở Đức, sau chiến tranh thế giới thứ II, quan niệm rằng: Thị trờng lao
động là thị trờng hàng hoá đặc biệt, vì vậy Nhà nớc phải có chính sách riêng
nhằm can thiệp, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động. Nh vậy thị trờng lao động
của đức mang tính chất xã hội.
Trớc đâyViệt Nam cha thừa nhận sức lao động là hàng hóa, thị trờng lao
động cha đợc quan tâm. Hiện nay quan điểm và nhận thức đã thay đổi.
12
Luận văn tốt nghiệp
Thị trờng lao động là sự trao đổi hàng hoá sức lao động giữa một bên là
ngời sở hữu sức lao động và một bên là những ngời cần thuê sức lao động đó.
Thực chất của thị trờng sức lao động nói lên sự tồn tại của hai bên, một bên là
những ngời chủ sở hữu sức lao động có thể là Doanh nghịêp Nhà nớc, hợp tác
xã, là t nhân, cá thể cần thuê mớn lao động còn một bên là những ngời lao

động cần kiếm sống phải đi làm thuê cho ngời chủ để lấy tiền nuôi sống bản
thân.
Thị trờng sức lao động là mối quan hệ xã hội giữa ngời lao động có thể
tìm đợc việc làm để có thu nhập và ngời sử dụng lao động có thể thuê đợc
nhân công bằng cách trả công để tiến hành sản suất kinh doanh.
Thị trờng lao động là toàn bộ những quan hệ kinh tế hình thành trong
lĩnh vực thuê mớn lao động.
Thị trờng lao động cũng bị sự chi phối của quy luật cung cầu về lao
động và có ảnh hởng trực tiếp tới tiền công lao động. Ngợc lại sự thay đổi mức
tiền công cũng ảnh hởng tới cung cầu về lao động.
3. Phân loại thị trờng lao động.
Tuỳ theo đối tợng nghiên cứu mà ngời ta chia ra :
- Thị trờng lao động trong nớc.
- Thị trờng lao động nớc ngoài.
- Thị trờng lao động khu vực, vùng.
- Thị trờng lao động nông thôn
- Thị trờng lao động thành thị
-Thị trờng lao động có trình độ chuyên môn.
-Thị trờng lao động phổ thông.
-Thị trờng lao động chất xám.
Việc nghiên cứu từng loại thị trờng lao động cho phép chúng ta biết đợc
nhu cầu và khả năng đáp ứng cùng loại lao động cho sự phát triển của Kinh tế
- xã hội. Chẳng hạn khi nghiên cứu thị trừờng lao động Hà Nội thì ta biết đợc
thông tin về cung và cầu lao động trên thị trờng, cơ cấu lao động, tỷ lệ thất
13
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp, để từ đó có giải pháp phát triển, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội.
4. Cơ cấu thị trờng lao động
Lao động nh những hàng hoá dịch vụ khác đợc mua bán trên thị trờng.

Các nhà kinh tế cho rằng thị trờng hoàn hảo là thị trờng mà ở đó có các hàng
hoá đợc phân phối một cách có hiệu quả thông qua giá cả. Thế nhng các thị tr-
ờng lao động ở mọi nơi đều cha đợc hoàn hảo nhất là những nớc chậm phát
triển. Vì vậy tiền công ( giá cả sức lao động) không phải hoàn toàn do các lực
luợng cạnh tranh quyết định.
Một nớc chậm phát triển điển hình có đuợc đặc trng bởi một cơ cấu việc
làm 3 bậc. Trong đó bao gồm khu vực thành thị chính thức, khu vực thành thị
không chính thức và khu vực nông thôn.
Khu vực thành thị chính thức là nơi hầu hết mọi ngời đều thích làm việc
nếu nh có khả năng. Khu vực này bao gồm các tổ chức kinh doanh lớn của
Chính phủ nh ngân hàng, công ty bảo hiểm, nhà máy và cửa hàng buôn bán.
Lý do để các tổ chức kinh doanh trả tiền công cao, tạo việc làm cho ổn định là
do họ thuê tất cả những nhân công trong nớc có trình độ chuyên môn thành
thạo.
Khu vực thành thị không chính thức: là những cửa hàng có tổ chức kinh
doanh bên lề đờng sản xuất và buôn bán nhiều hàng hoá dịch vụ, có khả năng
cung cấp một khối lơng lớn việc làm có tiền công thấp. Khu vực này còn tạo
đợc việc làm cho cả những ngời di c từ nông thôn ra.
14
Luận văn tốt nghiệp
Thị trờng chính thức
Cơ cấu việc làm ba bậc
Tiền công W
F
trên mức thị trờng định
Hàng (L
F
- E
F
) ngời xin việc.

Thị trờng thành thị không chín thức.
Thị trờng thành thị không chính thức
Cơ cấu việc làm ba bậc. Tiền công (W
1
) thông qua thị trờng nhng thấp
hơn tiền công trong khu vực chính thức(W
F
).
15
o
f
w
f
e
f
l
d
s
o
1
e
w
1
d
s
Luận văn tốt nghiệp
Thị trờng nông thôn
Cơ cấu việc làm ba bậc
Tiền công (W
R

) thông qua tị trờng nhng thấ hơn tiền công trong khu
vực thành thị không chính thức(W
1
) nguồn lao động có sự so dãn
5. Mối quan hệ giữa cung - cầu lao động.
a) Các yếu tố của cung về lao động.
Cung lao động là lợng lao động mà ngời làm thuê có thể chấp nhận đợc
ở mỗi mức giá nhất định.
Khi nói đến cung trên thị trờng lao động là nói đến cung thực tế,cung
tiềm năng và các điều kiện đứng sau cung. Đối với cung về lao động thì cung
thực tế bao gồm những ngời đang đi làm thuê và những ngời đang tích cực đi
tìm viêc. Trong phạm vi một nhóm quốc gia nào đó có sự giao lu của sức lao
động của nhóm quốc gia đó. Còn với một quốc gia thì cung lao động của từng
vùng, lãnh thổ, của từng khu vực kinh tế của những ngành nghề nhất định.
Một trờng hợp cần thiết còn tính đến cung theo giới tính, tuổi tác, chuyên môn
và cơ cấu ngành nghề.
Cung tiềm năng trong thị trờng lao động là khả năng cung cấp nguồn
lao động vào thị trờng. Việc cung cấp nguồn này còn phụ thuộc vào phụ
thuộcvào tốc độ tăng dân số hàng năm, sự giao lu của sức lao động giữa các n-
16
r
e
o
w
r
d
s
Luận văn tốt nghiệp
ớc - các vùng, các khu vực kinh tế. Cung của lao động đợc tính trên các mặt
chuyên môn, giới tính, độ tuổi và chi phí của một lao động

Trong thị trờng lao động luôn luôn diễn ra sự biến động về nguồn lao
động tuỳ theo các điều kiện tác động vào nó,do đó luôn có sự tăng thêm hay
giảm bớt của lực lợng lao động, hình thành nên cung tiềm năng. Trong những
nớc có sự giao lu lao động thì cung lao động của một nớc phải tính đến cung
tiềm năng do có sự xuất hoặc nhập lao động của nớc đó. Với một dịa phơng
phải tính tới cung tiềm năng lao động có sự di chuyển lao động từ địa phơng
này sang địa phơng khác về nhu cầu việc làm, điều kiện sống hay sự hấp dẫn
hơn của tiền công. Với mỗi khu vực, thành phần kinh tế cũng cần tính tới cung
tiềm năng về lao động do sự giao lu lao động giữa các khu vực, thành phần
kinh tế dới tác động của các chính sách tiền lơng, bảo hiểm hay các chính
sách kinh tế xã hội khác làm cho ngời lao động có sự u đãi hơn, bảo đảm việc
làm hơn, có lơng cao hơn Cung tiềm năng của một ngành nghề phải tính cả
sự đào tạo lại và di chuyển lao động từ các ngành nghề khác do yếu tố về tiền
lơng, yêu thích nghề nghiệp, điều kiện lao động, địa vị xã hội., tính ổn định
của nghề, chất lợng của sản xuất.
b) Các yếu tố của cầu lao động.
Cầu lao động là lơng lao động mà ngời thuê có thể thuê ở mức giá có
thể chấp nhận đợc.
Cầu lao động là khă năng thuê lao động trên thị trờng. Cũng nh nhu cầu
về lao động gồm có cầu thực tế và cầu tiềm năng.
Trong một thời điểm nhất định với mức tiền công chấp nhận đợc thì có
một mức cầu nào đó về lao động. ở tầm vĩ mô của một quốc gia có cầu tổng
thể, cầu cuả từng ngành, từng khu vực, từng nghề theo thời gian biến động,
cầu trong nớc, câù ngoài nớc.
Lao động là một yếu tố dẫn xuất và bị phụ thuộc vào các yếu tố khác
trong cơ chế thị trờng. Bởi vậy, tác động lên cầu còn có một loạt yếu tố khác
đứng sau cầu về lao động nh: vốn, đất đai, tài nguyên khoáng sản, lâm sản, hải
sản, t liệu sản xuất, công nghệ, trình độ quản lý, học vấn, đầo tạo giáo dục,
17
Luận văn tốt nghiệp

luật pháp và những biện pháp quản lý Nhà nớc, quản lý xã hội đầu t cho cơ sơ
rhạ tầng nâng cao đến điều kiện sống nh ăn ở, đi lại, y tế, hoạt động xã
hội Ngoài ra còn có các yếu tố khác nh tôn giáo, phong tục tập quán, đạo
đức truyền thống cũng ảnh hởng tới việc mở rộng hay thu hẹp sản xuát, mở
thêm hay cần phải đóng cửa doanh nghiệp, khuyến khích hay hạn chế sự phát
triển của một ngành nghề nào đó. Chẳng hạn sự nghiêm ngặt trong lễ giáo và
sinh nở đối với phụ nữ đã hạn chế lao động nữ tham gia vào thị trờng lao động
làm cho thị trờng bị thu hẹp và lúc có cầu của lao động nữ lại lớn hơn cung,
một nhân tố gây nên mâu thuẫn cung cầu lao động. Các yếu tố trên có sự khác
nhau giữa các quốc gia, các vùng lãnh thổ, các ngành nghề. Bởi vậy, cầu thực
tế cũng nh cầu tiềm năng về lao động ở mỗi nơi đều có sự khác nhau
1.1.3. Xuất khẩu lao động.
Khái niệm: XKLĐ là một hiện tợng kinh tế - xã hội, xuất khẩu lao động
đợc xuất hiện vào cuối thế kỉ 19. Di dân quốc tế đợc hiểu là quá trình di
chuyển lao động từ nớc này sang nớc khác để tìm việc làm. Do đó, việc đa ng-
ời lao đông đi làm việc ở nớc ngoài chính là tham gia vào quá trình di dân
quốc tế, nó không nằm ngoài những quy luật chung. Việc đa ngời lao động đi
làm việc ở nớc ngoài tuân theo những hiệp định chung của hai quốc gia, đa
quốc gia hoặc công ớc quốc tế, tuỳ từng truờng hợp khác nhau mà nó đợc xếp
trong giới hạn nào.
ở Việt Nam, từ những năm 80 đã xuất hiện thuật ngữ hợp tác quốc tế
về lao động. Lúc đó đợc hiểu đơn giản là sự trao đổi lao động giữa các quốc
gia thông qua các hiệp định đợc thoả thuận, kí kết giữa các quốc gia đó, là sự
di chuyển lao động có thời hạn giữa các quốc gia một cách hợp pháp và có tổ
chức, trải qua quá trình lâu dài, ngày nay xuất khẩu lao động đã trở nên rất
phổ biến và đã trở thành xu thế chung của thế giới.
Có nhiều khái niệm khác nhau về xuất khẩu lao động, theo khái niệm
của tổ chức quốc tế lao động(ILO) nh sau: Xuất khẩu lao động là hoạt đông
kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia
18

Luận văn tốt nghiệp
khác trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất pháp quy đợc
thống nhất giữa các quốc gia đa và nhận ngời lao động.
Hiểu một cách khác nữa về xuất khẩu lao động là việc di chuyển lao động
giữa nớc thừa và thiếu lao động, là việc di chuyển lao động có thời hạn và có
kế hoạch từ nớc d thừa lao động sang nớc thiếu lao động.
Trong nền kinh tế thị trờng, xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh
tế đối ngoại, mang đặc thù của xuất khẩu nói chung. Thực chất xuất khảu lao
động là sự di c quốc tế . Tuy nhiên, đây là sự di c quốc tế tạm thời.
1.2. Đặc điểm của xuất khẩu lao động
- Xuất khẩu lao động là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung
nên nó mang tất cả các đặc điểm vốn có của xuất khẩu. Do nó là một bộ phận
của nền kinh tế đối ngoại với những quan hệ hợp tác xuyên quốc gia, xuất
khẩu lao động là một hoạt động tất yếu khách quan của quá trình hợp tác và
chuyên môn hoá quốc tế trong sản xuất, đa quốc gia trên thế giới hoà nhập với
nền kinh tế toàn cầu
-Xuất khẩu lao động không chỉ là xuất khẩu hàng hoá đơn thuần mà là
xuất khẩu con ngời nên bản thân nó cũng có những đặc điểm riêng. Là một
hoạt động đợc sự chỉ đạo thống nhất của nhà nớc, xuất khẩu lao động mang
một số tính chất chính trị, trở thành một hoạt động kinh tế đối ngoại quan
trọng. Việc thực hiện xuất khẩu lao động phải tuân thủ nghiêm ngặt theo hệ
thống pháp luật và văn bản pháp quy của thế giới, quốc gia xuất khẩu cũng
nh quốc gia nhập khẩu lao động.
- Xuất khẩu lao động còn là một hoạt động thể hiện rõ tính chất xã hội.
Nói tới xuất khẩu lao động thực chất là nói tới xuất khẩu sức lao động. Trong
khi đó, sức lao động lại gắn bó chặt chẽ với ngời lao động, không tách rời khỏi
ngời lao động. Do vậy, mọi chính sách, pháp luật trong lĩnh vực XKLĐ phải
kết hợp với các chính sách xã hội.
-Xuất khẩu lao động là một phơng thức thực hiện việc phân công lao
động quốc tế, tạo nên các hoạt động chuyên môn hoá sản xuất, thực hiện việc

sử dụng lao động một cách hợp lý và hiệu quả phù hợp với điều kiện kinh tế
19
Luận văn tốt nghiệp
của mỗi quốc gia, tận dụng một cách triệt để lợi thế so sánh giữa các nớc nhập
và xuất khẩu lao động.
Trong quan hệ XKLĐ phải đảm bảo đợc lợi ích của ba bên: Nhà nớc,
các doanh nghiệp và ngời lao động. Lợi ích kinh tế của Nhà nớc là khoảng
ngoại tệ mà ngời lao động gửi về và các khoảng thuế thu đợc. Lợi ích của các
doanh nghiệp là các khoảng thu đợc, chủ yếu là các loại phí giải quyết việc
làm ngoài nớc. Còn lợi ích của ngời lao động là khoảng thu nhập thờng là cao
hơn nhiều so với lao động ở trong nớc.
-Phân loại xuất khẩu lao động:
Căn cứ vào cơ cấu đ a ng ời lao động đi:
- Lao động có nghề: là loại lao động trớc khi ra nớc ngoài làm việc đã
đợc đào tạo thành thạo một loại nghề nào đó và khi số lao động này ra nớc
ngoài làm việc có thể bắt tay vào công việc mà không phải bỏ kinh phí đào
tạo.
-Lao động không có nghề: là loại lao động trớc khi đa ra nớc ngoài làm
việc cha đợc đào tạo một loại nghề nào cả. Loại lao động này thích hợp những
công việc đơn giản, không cần trình độ chuyên môn hoặc phía nớc ngoài cần
phải tiến hành đào tạo cho mục đích của mình khi da vào sử dụng.
Căn cứ vào n ớc xuất khẩu lao động
. Nhóm các nớc phát triển: Có xu hớng gửi lao động kĩ thuật cao sang
các nớc đang phát triển để thu ngoại tệ. Trờng hợp này không phải là chảy
máu chất xám mà là đầu t chất xám có mục đích. Việc đầu t nhằm một phần
thu lại kinh phí đào tạo cho đội ngũ chuyên gia trong nhiều năm, một phần
khác lớn hơn là phát huy năng lực trình độ đội ngũ chuyên gia, công nhân kĩ
thuật bậc cao ở nớc ngoài .v.v để thu ngoại tệ.
. Nhóm các nớc đang phát triển: Có xu hớng gửi lao động bậc trung
hoặc bậc thấp sang các nớc có nhu cầu để lấy tiền công và tích luỹ ngoại tệ,

giảm bớt khó khăn kinh tế và sức ép việc làm trong nớc.
1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động có những hình thức cơ bản nh sau
20
Luận văn tốt nghiệp
a. Thông qua doanh nghiệp nhận thầu, khoán xây dựng công trình, liên
doanh, liên kết chia sản phẩm ở nớc ngoài và đầu t ra nớc ngoài.
Bên nớc ngoài đặt hàng cho các công trình xây dựng, do vậy phải đa đi
đồng bộ các đối tợng lao động ( kĩ thuật, quản lý, chỉ đạo, thi công và lao
động trực tiếp) sang làm việc ở nớc ngoài. Sau khi công trình kết thúc thì cũng
chấm dứt hợp đồng đối với ngời lao động, vì thế xuất khẩu lao động theo hình
thức khoán khối lợng công việc thờng không ổn định, tâm lý của ngời lao
động dễ bị chán nản, không tận tâm với công việc.
b. Hợp tác lao động chuyên gia:
Đây là hình thức đợc áp dụng đối với các nớc trung Đông và Châu Phi
trong việc cung ứng lao động và chuyên gia sang làm việc tại một số nớc.Số
lao động này có thể đi theo các đoàn, đội, nhóm, cá nhân.
c. Đa lao động đi bồi dỡng, học nghề, nâng cao trình độ và làm việc có
thời hạn ở nớc ngoài:
Là hình thức đợc áp dụng chủ yếu trong những năm từ 1980 đến 1990.
Thông qua việc kí kết hiệp định, hợp tác, sử dụng lao động với các nớc nh
Liên Xô( cũ), Cộng hoà Dân chủ Đức,Tiệp Khắc trớc đây. Lao động của
những nớc đợc xuất khẩu này sống và sinh hoạt theo đoàn đội, có sự quản lý
thống nhất từ trên xuống dới và làm việc xen ghép với lao động của các nớc.
Đây là hình thức đợc áp dụng cho cả hai đối tợng lao động có nghề và không
có nghề.
d. Thông qua doanh nghiệp làm dịch vụ cung ứng lao động:
Đối tác nớc ngoài có nhu cầu sử dụng lao động, đa ra những yêu cầu cụ
thể nh: số lợng, tuổi tác, nghề nghiệp, giới tính. Các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế của các quốc gia xuất khẩu sau khi nhận đợc đơn đặt hàng của bên nớc

ngoài sẽ tiến hành sơ tuyển dựa trên những tiêu chí sẵn có.Để đảm bảo đúng
yêu cầu của mình, bên nớc ngoài thực hiện kiểm tra lại một lần nữa trớc khi
lao động sang làm việc.
e. Theo hợp đồng lao động do cá nhân ngời lao động trực tiếp kí với ng-
ời sử dụng lao động ở nớc ngoài.
21
Luận văn tốt nghiệp
Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay, hình thức này đòi hỏi đối tợng
lao động đa dạng tuỳ theo yêu cầu và mức độ đa dạng và phức tạp của công
việc. Có những yêu cầu của nớc ngoài đòi hỏi ngời có trình độ kĩ thuật, kinh
nghiệm sản xuất, kinh nghiêm tổ chức quản lí, cũng có những yêu cầu chỉ cần
ngời lao động có trình độ giản đơn.
Ngoài những hình thức đa lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài,
hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ cũng đã trở nên phổ biến hơn ở Việt
Nam.
f. Xuất khẩu lao động tại chỗ:
Là hình thức các tổ chức kinh tế của ta cung ứng lao động cho các tổ
chức kinh tế nớc ngoài tại Việt Nam, bao gồm :
- Các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
- Các khu chế xuất, khu công nghiệp
- Các tổ chức, cơ quan ngoại giao tại Việt Nam.
1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu lao động đối với sự
phát triển của nền kinh tế.
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế quan trọng đối với mọi quốc
gia, đặc biệt là những nớc kém phát triển. Hoạt động này đem lại lợi ích cho
tất cả các bên tham gia: Bên xuất khẩu lao động, bên nhập khẩu lao động và
bản thân ngời lao động.
Đối với nớc xuất khẩu lao động ( nớc cung ứng lao động)
- Về kinh tế: Xuất khẩu lao động có vai trò đặc biệt trong hoạt đông kinh tế.
Trớc hết nó góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động.

Kinh nghiệm của một số nớc trên thế giới cho thấy, xuất khẩu lao động là một giải
pháp khắc phục tình trạng thất nghiệp có hiệu quả cao. Theo ILO tính đến 2003 có
khoảng 950 triệu ngời trên thế giới thất nghiệp và thiếu việc làm, điều đó đã gây
nên tình trạng giảm sút tăng trởng kinh tế. Để khắc phục tình trạng này, các nớc đã
thành công bằng sử dụng giải pháp xuất khẩu lao động.
Bên cạnh những đóng góp trên, xuất khẩu lao động còn đem lại nguồn thu
ngoại tệ đáng kể cho đất nớc, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế,
22
Luận văn tốt nghiệp
do vậy, rút ngắn đợc khoảng cách giàu nghèo giữa các nớc phát triển và đang
phát triển.
- Về xã hội :Thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động sẽ giảm đợc tệ
nạn xã hội do thất nghiệp gây ra, tạo một hớng lao động tích cực cho ngời lao
động, học tập đợc phong cách lao động mới do tổ chức lao động ở nớc ngoài
trang bị.
- Về kinh tế đối ngoại: mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu lao động là vô cùng quan trọng, từ đó quan hệ giữa các n-
ớc cung ứng lao động và nớc tiếp nhận lao động trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau
hơn, tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nớc. Cung cấp cho nhau những thông
tin quan trọng về vấn dề hai nớc cần quan tâm và thốn nhất quan điểm hai bên
cùng có lợi. Sự đa dạng hoá các quan hệ hợp tác quốc tế đợc mở rộng thông
qua hợp tác về lao động sẽ tạo điều kiện mở rộng hơn nữa các quan hệ hợp tác
trên mọi lĩnh vực.
* Đối với nớc nhập khẩu lao động ( nớc nhận lao động)
Nớc nhập khẩu lao động thu đợc lợi ích đáng kể nh: cung cấp đủ số l-
ợng lao động bù đắp vào các nghành thiếu hụt, khai thác có hiệu quả tiềm
năng của đất nớc. Đồng thời mở rộng quan hệ và uy tín với nớc có lao động,
khai thác kinh nghiệm, kiến thức, tác phong lao động và cung cách quản lý
của nớc khác, mở rộng nhu cầu thị trờng trong nớc. Xuất khẩu lao động góp
phần làm tăng cờng sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân các nớc, tăng cờng

giao lu quốc tế.
* Đối với bản thân ngời lao động:
Việc đa ngời lao động ra nớc ngoài làm việc đã giúp bản thân ngời lao
động có khoản tích luỹ giúp đỡ gia đình thoát khỏi tình trạng đói nghèo và có
vốn. Đặc biệt là sau khi trở về từ nớc ngoài ngời lao động đã có tay nghề và
kinh nghiệm thực tiễn để tự tạo việc làm cho mình. Với môi trờng làm việc ở
nớc ngoài tạo cho ngời la động thói quen chủ động trong công việc và ý thức
làm việc cao, đặc biệt về mặt tâm lý của ngời lao động sau khi trở về, sự tự tin
và vững vàng hơn.
23
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 2
Thực trạng hoạt động xuất khẩu
lao động ở việt nam

2.1. Đặc điểm về lao động và việc làm ở Việt Nam
2.1.1. Lực lợng lao động
Việt Nam là một nớc lớn có nền kinh tế dồi dào, đây là tiềm năng để
phát triển kinh tế. Với mức tăng dân số trung bình hàng năm là 1.8% thì tính
đến nay Việt Nam có khoảng 80 triệu ngời, đứng thứ 12 trên thế giới và thứ 2
của khu vực Đông Nam á. Dự tính trong 10 năm tới dân số nớc ta có thể tăng
tới 100 triệu ngời. Lực lợng lao động tăng rất nhanh, năm 2000 đã ớc tính
khoảng 38.643.123ngời[1;5], số ngời trong độ tuổi lao động là 36.725.777 ng-
ời[5;6] chiếm 95% lực lợng lao động của cả nớc. Tính đến đầu 2003 thì số ng-
ời trong độ tuổi lao động đã tăng lên 44.210.117 ngời[6]. Trong số đó có tới
72% lao động làm việc trong lĩnh vực nông thôn. Lực lợng lao động mỗi năm
tăng 3.3%, nh vậy nguồn lao động đợc bổ sung hàng năm từ 1.2 đến 1.3 triệu
ngời. Trong đó tốc độ giải quyết việc làm là 3.08%, do đó số ngòi không có
việc làm vẫn tăng lên đáng kể. Tỷ lệ thất nghiệp cao, đặc biệt là ở nông thôn
con số thất nghiệp lên tới 73%[25;7]. Đến 2010 nớc ta cần giải quyết việc

làm cho khoảng 15 triệu ngời.Tình trạng lao động Việt Nam gia tăng dẫn đến
sự mất cân đối về cung cầu lao động( cung lao động lớn hơn cầu về lao động).
Do đó đòi hỏi nhà nớc phải kịp thời đa ra các chính sách, giải pháp để tạo
công ăn việc làm cho ngời lao động, khắc phục tình trạng thiếu việc làn cho
ngời lao động. Xét về mặt cung lao động thì có thể nói rằng nớc ta là một thị
trờng cung cấp lao động phong phú, tạo nguồn lực dồi dào cho đất nớc. Đa số
các nớc phát triển cần nhập khẩu lao động phổ thông từ các nớc kém phát
triển hơn. Với nhu cầu này nớc ta có thể hoàn toàn đáp ứng đợc về mặt cung
ứng.
24
Luận văn tốt nghiệp
2.1.2. Chất lợng lao động.
Xét về số lợng lao động thì Việt Nam chiếm u thế. Tuy nhiên, theo
đánh giá chung, lực lợng lao động Việt Nam tuy lớn mạnh về số lợng nhng
không đáp ứng nhu cầu về chất lợng. Lợng lao động phổ thông chiếm đa số,
nhng lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học còn quá ít. Tuy vậy,
lao động Việt Nam có một số lợi thế nh: cần cù, thông minh, sáng tạo, có kinh
nghiệm sản xuất và truyền thống dân tộc giúp ngời lao động có khả năng tiếp
thu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào lao động sáng tạo. Lao động có trình độ
chuyên môn đã tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó, lao động Việt Nam còn hạn
chế nhiều, chủ yếu biểu hiện ở các vấn đề nh:
Về sức khoẻ : Việt Nam vốn là một nớc nông nghiệp nghèo và đông dân
nên phần lớn lực lợng lao động cha đủ điều kiện sức khoẻ để đảm bảo công
việc. Đây là khó khăn đầu tiên khi tuyển dụng lao động, đặc biệt là tuyển
dụng lao động cho xuất khẩu.
Về tác phong: Do cơ chế kế hoạch hoá tập trung tồn tại ở nớc ta trong
một thời gian dài có ảnh hởng lớn tới tác phong làm việc của ngời lao động.
Lề lối và tác phong làm việc của đa số lao động còn chậm chạp và tinh thần
trách nhiệm cha cao, ỷ lại, dựa dẫm dễ bị kích động ảnh hởng. Có thể coi đây
là khó khăn lớn nhất khi tiếp nhận lao động Việt Nam.

Về trình độ văn hoá: Lao động không có chuyên môn chiếm tới 87,81%
lực lợng lao động, số lao động có chuyên môn kỹ thuật là 12,19% (công nhân
là 5,86%, trung học chuyên nghiệp là 3,82%, cao đẳng và đại học là 2,5%,
trên đại học là 0,45%). Hiện nay cơ cấu đào tạo ở nớc ta còn cha phù hợp: tỉ lệ
cao đẳng đại học, trên đại học- trung học chuyên nghiệp-công nhân kỹ thuật
là 1-1.6-3, trong khi đó cơ cấu hợp lý phải là 1-4-6 [19;29]. Vì vậy tình trạng
thừa cử nhân kỹ s nhng thiếu thợ lành nghề vẫn là phổ biến ở nớc ta. Với số
lao động nh hiện nay tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm đang trở thành
vấn đề nan giải không chỉ với ngời lao động mà còn đối với các ngành các
cấp. Lao động Việt Nam chủ yếu có trình độ tay nghề thấp nên mức lơng ở
trong nớc cha cao, nhng cũng với những lao động đó mà làm việc ở nớc ngoài
25

×