Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

2073Ha Tinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.8 KB, 18 trang )

UBND TỈNH HÀ TĨNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Tĩnh, ngày

tháng 12 năm 2011

BÁO CÁO
TỔNG KẾT NĂM 2011; TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH NĂM 2012
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Năm 2011 là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Kế hoạch 5 năm giai đoạn
2011-2015, năm thứ 3 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU của Tỉnh uỷ (khoá XVI) về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thực hiện kế hoạch năm 2011 trong điều kiện
có những thuận lợi cơ bản nhưng cũng gặp rất nhiều khó khăn. Về thuận lợi, được
sự quan tâm, chỉ đạo, giúp đỡ kịp thời có hiệu quả của Chính phủ, các Bộ, ngành
Trung ương; sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, có chính
sách và bố trí nguồn kinh phí khá lớn khuyến khích hỗ trợ phát triển sản xuất; là năm
tập trung cao cho xây dựng nông thôn mới nên đã có sự quan tâm cao hơn của các
cấp, các ngành đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn… Về khó khăn, hạ tầng
phục vụ sản xuất bị hư hỏng nặng nề do đợt lũ lịch sử năm 2010, người dân gặp khó
khăn lớn về nguồn lực đầu tư, nhất là giống phục vụ sản xuất; thời tiết, khí hậu các
tháng đầu năm diễn biến bất thuận, rét đậm, rét hại kéo dài ảnh hưởng lớn đến việc
gieo trồng các loại cây trong vụ Đông Xuân, liên tục các cơn bão 3, 4, 5 và 6 gây mưa
kéo dài vào giai đoạn thu hoạch vụ Hè Thu - Mùa; các loại dịch bệnh nguy hiểm trên
cây trồng, vật nuôi tiềm ẩn nguy cơ bùng phát cao; giá cả đầu vào phục vụ sản xuất
tăng cao,... Phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn, Sở Nơng nghiệp và Phát triển
nơng thơn đã có sự chủ động trong tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, xử lý


kịp thời, hiệu quả cùng sự phối hợp của UBMTTQ, các tở chức đồn thể và nổ lực cố
gắng của bà con nông dân nên nên các lĩnh nông - lâm - ngư - diêm nghiệp, thuỷ lợi
và phát triển nông thôn năm 2011 vẫn đạt kết quả khá, nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch
đề ra và tăng cao so với năm 2010; xây dựng nông thôn mới đạt được một số kết quả
bước đầu quan trọng.
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2011
I. KẾT QUẢ SẢN XUẤT

Giá trị sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và thuỷ sản năm 2011 theo giá cố định
đạt 2.915 tỷ đồng, tăng 4,36% so với năm 2010; giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích
đạt 50 triệu đồng/ha/năm; sản lượng lương thực 49,58 vạn tấn, đạt 98% kế hoạch,
tăng 12,6% (5,1 vạn tấn) so với năm 2010; sản lượng thịt hơi các loại xuất chuồng
đạt 64.300 tấn, đạt 99% kế hoạch, tăng 1% (450 tấn); tỷ lệ độ che phủ rừng đạt
52,8%; sản lượng thủy sản 38.600 tấn, đạt 100% kế hoạch, tăng 11,5% (3.986 tấn).
1. Trồng trọt: Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng hầu hết đạt chỉ
tiêu kế hoạch đề ra, một số chỉ tiêu vượt kế hoạch, tăng cao so với năm 2010.
- Lúa: Mặc dù trong điều kiện thời tiết các tháng đầu năm 2011 diễn biến bất
thuận, rét đậm, rét hại kéo dài ảnh hưởng lớn đến gieo cấy lúa Đông Xuân và thời
1


vụ gieo cấy lúa Hè Thu, mưa lớn liên tiếp cuối vụ Hè Thu, vụ Mùa ảnh hưởng đến
công tác thu hoạch, nhưng được sự chỉ đạo quyết liệt, kịp thời, hiệu quả nên diện
tích gieo cấy lúa cả năm 99.084 ha, đạt 101% so với kế hoạch; năng suất bình quân
cả năm 47,54 tạ/ha, đạt 100% kế hoạch, tăng 5,45 tạ so với năm 2010 (năng suất
lúa Đông Xuân 52,74 tạ/ha, là năm năng suất lúa Đông Xuân cao nhất so với nhiều
năm gần đây, Hè Thu đạt 43,3 tạ/ha, vụ Mùa đạt 17,24 tạ/ha); sản lượng lúa 47,1
vạn tấn, đạt 100% kế hoạch, tăng 5,43 vạn tấn so với năm 2010 (sản lượng lúa chất
lượng đạt 10 vạn tấn), bước đầu đã hình thành một số vùng sản xuất lúa hàng hóa ở

một số địa phương, như: Cẩm Xun, Đức Thọ, Can Lộc.
- Ngơ: Diện tích 8.703 ha, đạt 86% kế hoạch; năng suất 28,49 tạ/ha, đạt 78% kế
hoạch; sản lượng đạt 2,48 vạn tấn, đạt 67% kế hoạch, bằng 91% so với năm 2010.
- Lạc: Diện tích 17.988 ha, đạt 91% kế hoạch; năng suất bình quân 21,40
tạ/ha, đạt 93% kế hoạch năm, tăng 1% so với năm 2010; sản lượng 38.480 tấn, đạt
84% kế hoạch, bằng 94% so với năm 2010.
- Đậu: Diện tích 10.384 ha, đạt 86% kế hoạch; năng suất 7,57 tạ/ha, đạt 70%
kế hoạch năm, bằng năm 2010; sản lượng 7.860 tấn, đạt 77% kế hoạch năm, bằng
80% năm 2010.
- Rau đậu thực phẩm: Diện tích đạt 9.714 ha, đạt 91% kế hoạch; năng suất
65,08 tạ/ha, đạt 86% kế hoạch, bằng năm 2010; sản lượng đạt 63.219 tấn, đạt 80%
kế hoạch, tăng 5% so với năm 2010.
- Cam: Trồng mới 100 ha, đạt 100% kế hoạch, nâng diện tích lên 2.500 ha, diện
tích cho sản phẩm 1.850 ha; năng suất 84 tạ/ha, đạt 100% kế hoạch; sản lượng đạt 15.540
tấn, đạt 100% kế hoạch, tăng 10% so với năm 2010;
- Bưởi: Trồng mới 120 ha, đạt 100% kế hoạch, nâng diện tích lên 1.800 ha, diện
tích cho sản phẩm 1.250 ha; năng suất 100 tạ/ha, đạt 111% kế hoạch; sản lượng đạt
12.500 tấn, đạt 111% kế hoạch, tăng 11% so với năm 2010.
- Chè: Trồng mới 80 ha, nâng diện tích hiện có lên 1.177 ha, diện tích cho
sản phẩm 800 ha; năng suất 72 tạ/ha, đạt 100% kế hoạch; sản lượng búp tươi đạt
5.760 tấn, đạt 100% kế hoạch, tăng 31% so với năm 2010.
- Cao su: Diện tích trồng mới 1.392 ha, đạt 82% kế hoạch, nâng tởng diện tích lên
9.770 ha; diện tích khai thác mủ 2.305 ha; năng suất mủ khô đạt 1,0 tấn/ha; sản lượng đạt
2.305 tấn, đạt 100% kế hoạch, tăng 27,3% so với năm 2010.
2. Chăn nuôi phục hồi nhanh sau lũ lịch sử, sản lượng thịt hơi các loại xuất
chuồng tăng so với năm 2010, Đề án phát triển chăn nuôi lợn được tập trung cao
trong chỉ đạo thực hiện, đạt được những kết quả bước đầu
Số lượng đàn gia súc có mặt thường xuyên được duy trì và bằng năm 2010 cụ
thể: trâu 89.800 con, bò 159.470 con, lợn 333.530 con, hươu 25.590 con; đàn gia cầm
5,4 triệu con tăng 4% so với năm 2010; sản lượng thịt hơi các loại xuất chuồng 64.300

tấn, đạt 99% kế hoạch, tăng 1% so với năm 2010; tỷ trọng chăn nuôi chiếm 42% giá trị
sản xuất nông nghiệp. Chất lượng đàn tiếp tục được cải thiện, tỷ lệ bị Zebu chiếm 30%
tởng đàn, tăng 5% so với năm 2010; tỷ lệ nái ngoại, nái lai đạt 28% tổng đàn lợn nái,
tăng 2% so với năm 2010. Chăn nuôi lợn phát triển theo hướng quy mô lớn, nuôi
công nghiệp, tở chức sản xuất theo hình thức liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp
và người nông dân, đã xây dựng 6 cơ sở chăn nuôi lợn quy mô lớn tập trung, nâng tổng
số cơ sở chăn nuôi tập trung quy mô lớn liên kết sản xuất lên 27 cơ sở, trong đó có 1 cơ
2


sở sản xuất lợn giống thương phẩm (quy mô 350 nái); Trung tâm lợn giống Mitraco với
quy mô 1.200 nái đang hoàn thành các thủ tục để xây dựng.
3. Sản xuất lâm nghiệp được duy trì trong điều kiện ngân sách nhà nước đầu
tư giảm mạnh
Trồng rừng sản xuất 3.600 ha, đạt 100% kế hoạch; trồng cây phân tán 2 triệu
cây; chăm sóc rừng trồng 4.010 ha; khoanh ni xúc tiến tái sinh 7.544 ha, đạt
100% kế hoạch; khoán quản lý bảo vệ rừng có hỗ trợ kinh phí từ Dự án 661 đạt
55.176 ha, đạt 100% kế hoạch; khai thác gỗ rừng trồng 215.000 m 3, đạt 119% kế
hoạch; khai thác nhựa thông 800 tấn, đạt 100% kế hoạch; Công tác kiểm tra hiện
trường, thẩm định hồ sơ, cấp giấy phép khai thác gỗ được thực hiện kịp thời, đúng
quy định, đã cấp 30 giấy phép khai thác gỗ rừng trồng, rừng tự nhiên, khai thác tận
dụng cho 15 đơn vị.
4. Nuôi trồng, khai thác thủy sản tiếp tục phát triển, diện tích ni tơm trên
cát theo hướng bán thâm canh, thâm canh công nghiệp tăng nhanh, khẳng định
nuôi tôm trên cát là lợi thế lớn của tỉnh
Tổng sản lượng thuỷ sản đạt 38.600 tấn, đạt 100% kế hoạch, tăng 12% so với
năm 2010; sản lượng chế biến 3.200 tấn, giá trị sản xuất thủy sản ước đạt 377 tỷ
đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 4% so với năm 2010, giá trị xuất khẩu 20 triệu USD;
diện tích ni trồng 7.850 ha, đạt 100% kế hoạch, tăng 1,3% so với năm 2010, trong
đó ni nước ngọt 5.180 ha, ni nước mặn, lợ 2.670 ha; diện tích ni tơm bán

thâm canh, thâm canh công nghiệp đạt 680 ha, tăng 330 ha so với năm 2010, năng
suất bình quân đạt 3-3,5 tấn/ha/vụ, cao gấp 3,7 lần so với năng suất bình quân
chung; cá biệt có hộ đạt năng suất 20 tấn/ha/vụ.
5. Sản xuất muối: Diện tích sản xuất muối ởn định đạt 241 ha, sản lượng muối
13.500 tấn, đạt 53% kế hoạch, sản lượng muối đưa vào chế biến 6.500 tấn, đạt 72%
kế hoạch, bằng 81% so với năm 2010.
(Chi tiết có phụ biểu 01 kèm theo)
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, HOẠT ĐỘNG SỰ
NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1. Công tác quy hoạch, kế hoạch
Các chương trình, đề án, quy hoạch và chính sách thực hiện Nghị quyết 08NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn được
tập trung xây dựng và tở chức thực hiện; Chính sách khuyến khích phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn giai đoạn 2011-2015, Đề án Phát triển chăn nuôi lợn, Đề án phát
triển nuôi trồng thủy sản, Đề án phát triển khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Kế
hoạch phát triển giống lợn đã ban hành và đang tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt;
Đề án Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững, Đề án Phát triển cao su
tiểu điền,... Rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, Rà soát điều chỉnh Quy hoạch
phát triển cao su cấp tỉnh, Quy hoạch phát triển chăn nuôi và khu chăn nuôi tập
trung, Quy hoạch Phát triển trang trại chăn nuôi lợn tập trung, công nghiệp; Quy
hoạch tổng thể nuôi trồng thuỷ sản, Quy hoạch chi tiết vùng nuôi tôm trên cát công
nghệ cao,... đang được tập trung cao hồn thành, ban hành trong thời gian tới.
2. Cơng tác chỉ đạo, điều hành sản xuất
Công tác chỉ đạo, điều hành sản xuất được thực hiện quyết liệt. Vụ Đông Xuân
2010-2011 thời tiết diễn biến phức tạp rét đậm, rét hại kéo dài nguy cơ ảnh hưởng lớn
đến sản xuất, trước tình hình đó Sở đã tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành nhiều
3


Chỉ thị, Công điện và Văn bản lãnh đạo, chỉ đạo; tham mưu ban hành các đề án sản

xuất, bổ cứu kịp thời, sát đúng tình hình diễn biến thời tiết và tiến độ sản xuất, huy
động cán bộ kỹ thuật về tận thơn, xóm phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa
phương để hướng dẫn, động viên bà con nông dân sản xuất.
3. Công tác quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp và chất
lượng an tồn thực phẩm nơng lâm thuỷ sản được duy trì, đáp ứng yêu cầu.
Đã tổ chức 02 đợt kiểm tra đột xuất, 02 đợt kiểm tra định kỳ đối với 88 cơ sở
về chất lượng vật tư hàng hoá phục vụ sản xuất nông, lâm, thuỷ sản; 05 đợt kiểm tra,
giám sát an toàn thực phẩm trong sản xuất; kiểm tra, giám sát các vùng nuôi tôm tập
trung, lấy 95 mẫu hàng hố vật tư nơng nghiệp, 479 mẫu nơng sản, thuỷ sản thực
phẩm để kiểm tra chất lượng. Qua kiểm tra đã phát hiện xử lý 04 cơ sở vi phạm về
chất lượng hàng hóa vật tư nơng nghiệp (02 cơ sở sản xuất phân bón, 01 cơ sở sản
xuất thức ăn chăn nuôi và 01 cơ sở kinh doanh thuốc BVTV). Tổ chức 02 lớp tập
huấn kiến thức về VSATTP cho hơn 300 lượt người tham gia.
4. Quản lý, bảo vệ rừng, phịng cháy chữa cháy rừng
Cơng tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng được triển khai kịp
thời, đồng bộ; tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật, tuần tra, kiểm tra, nắm bắt
thông tin, kịp thời phát hiện xử lý 562 trường hợp vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng, tịch thu 942,46 m3 gỗ các loại, 424,9 kg động vật rừng, 24 phương tiện (xe máy,
xe thô sơ...), xử phạt hành chính, bán lâm sản tịch thu nộp ngân sách nhà nước 5,5 tỷ
đồng; số vụ cháy và diện tích rừng bị thiệt hại do cháy giảm rõ rệt, năm 2011 chỉ xảy
ra 9 vụ cháy rừng, giảm 26 vụ, diện tích rừng thiệt hại 24,5 ha, giảm 88,5 ha so với
năm 2010.
5. Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Công tác đăng ký, đăng kiểm tàu cá được thực hiện chặt chẽ, kịp thời, đúng
quy định, đến nay 100% tàu cá được đăng ký, đăng kiểm. Tập trung chỉ đạo thực
hiện nghiêm các Chỉ thị về nghiêm cấm sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc hại
trong khai thác thuỷ sản. Công tác tuần tra kiểm sốt được tăng cường, đã tở chức
07 đợt tuần tra, kiểm sốt trên sơng, biển qua kiểm tra, phát hiện và xử lý 50 chủ
tàu vi phạm Luật Thủy sản.
6. Ứng dụng khoa học - công nghệ, cơ giới và khuyến nông - khuyến ngư

Công tác khảo nghiệm giống: đã khảo nghiệm thành công đưa vào sản xuất
thử các giống lúa (PD211, XT28, DTL2...), giống ngô HN888, giống bí SAT999;
Bở sung vào bộ giống lúa một số giống mới ngắn ngày có hiệu quả trong việc khắc
phục rét đậm, rét hại vụ Đông Xuân và đảm bảo thời vụ Hè thu như: TH3-3, QR1,
VT-NA1, PC6,... Triển khai có hiệu quả chương trình Zebu hố đàn bị, phát triển
bị thịt chất lượng cao (75% máu ngoại), mơ hình thụ tinh nhân tạo trâu ngoại
Murrah, chăn ni lợn theo công nghệ Thái Lan; đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật mới
vào ứng dụng nuôi tôm trên cát. Thực hiện thành cơng một số mơ hình sản xuất rau
sạch theo hướng VietGAP. Bước đầu triển khai các mơ hình, dự án sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ với hình thức hợp tác các nhà đầu tư
nước ngồi;
Cơ giới hóa trong sản xuất nơng nghiệp được tăng cường, tỷ lệ cơ giới hoá trong
khâu làm đất đạt 43,7%, tăng 6% so với năm 2010, gieo trồng 10%, tăng 2%; thu
hoạch 30,9%, tăng 7,5%; một số địa phương đạt tỷ lệ cơ giới hoá cao, như: Thị xã
4


Hồng Lĩnh khâu làm đất chiếm 70%, khâu gieo trồng 15%, khâu thu hoạch 55%;
huyện Can Lộc khâu làm đất 62%, khâu gieo trồng 12%, khâu thu hoạch 48%...;
Công tác khuyến nơng - khuyến ngư có sự đởi mới về phương pháp tổ chức thực
hiện, theo hướng tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tập huấn chuyển giao kỹ
thuật, xây dựng mơ hình trình diễn, đã xây dựng thành cơng 30 mơ hình ứng dụng
giống cây trồng, vật ni, ni trồng thủy sản, cơ giới hóa, “3 giảm, 3 tăng”, thâm canh
lúa cải tiến SRI... trong đó có 15 mơ hình được thực hiện tại các xã điểm xây dựng nông
thôn mới. Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh xây dựng và phát sóng
được 45 tối, thời lượng 675 phút với nội dung ngày càng phong phú và đa dạng,
cung cấp nhiều thơng tin bở ích cho người nơng dân.
Hoạt động khoa học Ngành có nhiều tiến bộ, năm 2011 có 2 đề tài tham gia
Hội thi sáng tạo kỹ thuật tồn tỉnh, trong đó có 1 đề tài đạt giải 3 và được chọn thi
Quốc gia; tồn Ngành đã có 219 đề tài, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, cải tiến lề lối

làm việc được Hội đồng khoa học Ngành cơng nhận, trong đó có một số đề tài
nghiên cứu có tính ứng dụng thực tiễn cao, như đề tài “Thực trạng phát sinh gây hại
của bệnh lùn sọc đen trên lúa tại Hà Tĩnh và đề xuất các biện pháp phịng trừ”... Tở
chức được 3 cuộc hội thảo khoa học.
7. Dịch vụ giống cây trồng, vật ni, vật tư, phân bón đảm bảo đáp ứng yêu
cầu phát triển sản xuất
- Các trung tâm giống thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty
Cổ phần giống cây trồng Hà Tĩnh, Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp và các tổ chức
khác hoạt động kinh doanh, dịch vụ giống, vật tư, phân bón trên địa bàn tỉnh đã đáp
ứng đủ số lượng theo yêu cầu sản xuất. Đặc biệt trong vụ sản xuất Đơng Xn diện
tích lúa chết phải tra dặm, gieo cấy lại lớn (10.043 ha), lượng giống trong dân cạn kiệt,
yêu cầu thời vụ hết sức khẩn trương, trước tình hình đó các đơn vị cung ứng giống đã
nêu cao tinh thần trách nhiệm cung ứng đủ số lượng (Đông Xuân: 165 tấn, Hè Thu:
380 tấn), đảm bảo chủng loại, chất lượng, kịp thời phục vụ sản xuất;
- Trung tâm Giống chăn nuôi sản xuất cung ứng được 1.380 con lợn giống;
phối giống thụ tinh nhân tạo bò Zebu được 9.000 con, đạt 112% kế hoạch, tăng
20% với năm 2010; phối giống được 1.700 trâu cái có chửa, đạt 106% kế hoạch,
tăng 6% với năm 2010.
8. Công tác thủy nông
Kịp thời sửa chữa, khơi phục các cơng trình bị hư hỏng nặng do ảnh hưởng
lũ lụt lịch sử năm 2010 gây ra; tổ chức tốt các đợt ra quân làm giao thông, thủy lợi
nội đồng, huy động được 990.050 ngày công, nạo vét 965 km kênh mương với khối
lượng đào đắp trên 1.162.971 m3 đất đá các loại; kiên cố hoá 97,2 km kênh mương
nội đồng nâng tổng số kênh mương nội đồng được kiên cố hóa lên 1.230 km đạt
29%, đảm bảo đủ nước đáp ứng yêu cầu sản xuất.
9. Bảo vệ thực vật, Thú y: Chủ động làm tốt cơng tác dự tính, dự báo sâu
bệnh, dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi; tổ chức tốt kế hoạch tiêm phòng trên gia
súc, gia cầm; kịp thời phát hiện các dịch bệnh xảy ra, tổ chức khoanh vùng, dập
dịch hiệu quả không để lây lan trên diện rộng.
10. Phát triển nơng thơn

10.1. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được tập
trung chỉ đạo quyết liệt, đạt được một số kết quả bước đầu quan trọng; tổ chức tập
5


huấn cho cán bộ cốt cán huyện, xã, các ngành với hơn 2.400 người tham gia; tổ
chức Lễ phát động “Tồn tỉnh chung sức xây dựng nơng thơn mới”; tởng kết thành
cơng mơ hình điểm xây dựng nơng thơn mới của Trung ương tại xã Gia Phố;
Về xây dựng Quy hoạch và các Đề án: Đến nay 100% số xã đã ký hợp đồng với
các đơn vị tư vấn quy hoạch; có 93 xã phê duyệt đồ án quy hoạch; 88 xã phê duyệt Đề
án xây dựng nông thôn mới; 83 xã phê duyệt Đề án phát triển sản xuất.
Về thực hiện các tiêu chí: Mức độ hồn thành các tiêu chí như sau: 1 xã đạt
16 Tiêu chí, 3 xã đạt 15 Tiêu chí, 5 xã đạt từ 13-14 tiêu chí, 17 xã đạt từ 10-12 tiêu
chí, 140 xã đạt từ 5-9 tiêu chí, 69 xã đạt từ 1- 5 tiêu chí.
Về lồng ghép các chương trình trong xây dựng nông thôn mới, năm 2011 Sở
đã tập trung chỉ đạo nhằm huy mọi nguồn lực, lồng ghép các chương trình, dự án
ưu tiên thực hiện các tiêu chí về đào tạo nghề, phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất,
xây dựng các mơ hình phát triển kinh tế có thu nhập cao: Đầu tư khởi cơng mới 4
cơng trình cấp nước cho 4 xã (Gia Phố, Thiên Lộc, Thạch Hạ, Sơn Châu); Nâng
cấp, sửa chữa các cơng trình phục vụ sản xuất nông nghiệp do lũ lụt 2010 làm hư
hỏng; triển khai mơ hình khuyến nơng - khuyến ngư tại 15 xã thuộc nhóm 48 xã
điểm nơng thơn mới; triển khai thực hiện lồng ghép các cơng trình tại các xã điểm
nông thôn mới theo Quyết định số 1584/QĐ-UBND ngày 19/5/2010 của UBND
tỉnh về phân bổ nguồn vốn thực hiện chương trình đầu tư kiên cố hóa kênh mương,
phát triển giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng
làng nghề nông thôn.
10.2. Tổ chức sản xuất
- Hợp tác xã đã và đang chuyển đổi theo hướng tổ chức HTX dịch vụ phục
vụ xã viên và hoạt động ngày càng có hiệu quả, năm 2011 thành lập mới 16 HTX,
nâng tổng số Hợp tác xã lên 234 HTX; có 74 HTX xếp loại khá, tăng 7,7%; 124

HTX trung bình, giảm 6%; 36 HTX còn yếu, giảm 1,9% so cùng kỳ năm 2010.
- Tở hợp tác phát triển theo hai loại hình: tở hợp tác phục vụ tổ viên và tổ hợp
tác của người lao động. Tồn tỉnh hiện có 89 tở hợp tác, tăng 8 tổ hợp tác so với năm
2010 gồm: trồng trọt 30, nuôi trồng thủy sản 12, khai thác thủy sản 16, lâm nghiệp 2,
ngành nghề phi nông nghiệp 16, các loại hình khác 13; thu nhập bình quân mỗi tổ viên
đạt 25,5 tiệu đồng/năm.
- Kinh tế trang trại có bước phát triển mới, tồn tỉnh hiện có 152 trang trại theo
tiêu chí mới, trong đó: 88 trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp, 11 trang trại sản
xuất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản, 48 trạng trại chăn nuôi, 5 trang trại sản xuất
lâm nghiệp; tổng giá trị sản xuất hàng hóa đạt 230,5 tỷ đồng, lợi nhuận bình quân
414,5 triệu đồng/trang trại.
10.3. Làng nghề và ngành nghề nông thôn
Các cơ sở chế biến, làng nghề truyền thống có sự chuyển biến tích cực, đã chú
trọng đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất, mở rộng quy mơ, góp phần giải
quyết việc làm cho lao động nơng thơn, tạo nhiều sản phẩm có giá trị đáp ứng nhu cầu
trong và ngoài tỉnh, một số làng nghề đã có sản phẩm xuất khẩu. Trên địa bàn tỉnh
hiện có 210 cơ sở thu mua, chế biến hàng thuỷ sản; hơn 4.000 cơ sở bảo quản chế biến
nông, lâm sản; trên 30 làng nghề truyền thống, như: làng nghề mộc Thái Yên, kim khí
Trung Lương, chăn nệm Thạch Đồng, nước mắm Cẩm Nhượng,...
10.4. Công tác sắp xếp bố trí dân cư
6


Hoàn thành các nhiệm vụ UBND tỉnh giao như: rà sốt, bở sung quy hoạch
bố trí dân cư Hà Tĩnh giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020; phương
hướng, nhiệm vụ bố trí dân cư và xây dựng làng cá ven biển hải đảo. Năm 2011 di
chuyển, sắp xếp bố trí được 177 hộ/194 hộ dân cư tại các vùng thiên tai, vùng khó
khăn, vùng xây dựng các dự án, đạt 91% kế hoạch năm. Hoàn thành xây dựng, bàn
giao đưa vào sử dụng 15,7 km đường giao thơng trục chính vào 7 điểm quy hoạch
bố trí dân cư mới.

11. Đê điều và phòng chống lụt bão - giảm nhẹ thiên tai
- Phối hợp các ngành tham mưu UBND tỉnh tranh thủ các nguồn lực, chỉ đạo
cơ sở khắc phục nhanh chóng thiệt hại do lũ lịch sử 2010 gây ra, nhất là sửa chữa
kịp thời các cơng trình thủy lợi đảm bảo phục vụ sản xuất. Công tác kiểm tra, quản
lý, bảo vệ đê điều được tăng cường; công tác duy tu bão dưỡng đê điều hồn thành
theo kế hoạch.
- Cơng tác phịng chống lụt bão - giảm nhẹ thiên tai được chú trọng, nhất là
đã có sự chủ động cao trong việc tham mưu cho UBND tỉnh ra các quyết định, chỉ
thị và tổng kết rút kinh nghiệm cơng tác phịng chống lụt bão - giảm nhẹ thiên tai
năm 2010; ban hành Phương án phòng chống lụt bão - giảm nhẹ thiên tai năm 2011
kịp thời, có chất lượng; kiện tồn lại Ban chỉ huy phòng chống lụt bão - giảm nhẹ
thiên tai cấp tỉnh, các Tiểu ban giúp việc, thành lập các đoàn kiểm tra cơng tác
phịng chống lụt bão - giảm nhẹ thiên tai; tổ chức triển khai công tác chuẩn bị để
sẵn sàng đối phó và khắc phục hậu quả kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt
hại do lụt, bão gây ra.
12. Quản lý, thực hiện dự án và xúc tiến đầu tư
- Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tiếp tục chuyển biến tốt; việc chỉ
đạo, đôn đốc, kiểm tra được thực hiện một cách thường xun và quyết liệt nên
chất lượng cơng trình được nâng lên rõ rệt, tỷ lệ giải ngân đạt 98,7%.
- Xúc tiến đầu tư đạt nhiều kết quả, nhất là nguồn vốn đầu tư nước ngồi: Dự
án Phát triển nơng thơn Hà Tĩnh (CIDA tài trợ), Quản lý rủi ro thiên tai - Hợp phần
3 (WB tài trợ) đã đi vào hoạt động; Dự án Phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh
miền Trung được điều chỉnh, bổ sung thêm vốn; Dự án Quản lý thiên tai WB5,
Nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững (WB), Cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn vùng Miền Trung (ADB), Phục hồi và quản lý bền vững rừng
phòng hộ đầu nguồn 12 tỉnh miền Trung (JICA),... công tác chuẩn bị đã cơ bản
hoàn thành dự kiến đi vào hoạt động năm 2012.
13. Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nơng thơn
Hồn thành đưa vào sử dụng 4 cơng trình cấp nước tập trung, nhiều cơng
trình nhỏ lẻ được xây dựng mới; tỷ lệ người dân được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt

74,6%, tăng 4,8% so với năm 2010; tỷ lệ hộ gia đình sử dụng cơng trình vệ sinh đạt
tiêu chuẩn 61%, tăng 4,8% so với năm 2010.
14. Công tác đào tạo
Công tác quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được
quan tâm, cử 9 cán bộ đi học cao cấp lý luận chính trị, 36 cán bộ học quản lý nhà
nước ngạch chuyên viên,...;
Năm học 2010 – 2011, trường Trung học Kỹ thuật nông nghiệp đã tuyển sinh
được 275 học viên trung cấp chun nghiệp, trong đó hệ chính quy 110 học viên,
7


hệ vừa học vừa làm 165 học viên (nâng tổng số học viên hệ đào tạo này lên 519 học
viên); trung cấp nghề 59 học viên; tổ chức dạy nghề nông thôn 338 học viên. Tổng
số học viên tốt nghiệp năm 2011 là 266 học viên, chất lượng tốt nghiệp ra trường
ngày càng được nâng cao.
15. Công tác cải cách hành chính và tổ chức cán bộ
- Về cải cách hành chính: Tiếp tục được đẩy mạnh, thực hiện tốt trên tất cả
các nội dung. Đã cập nhật, trình UBND tỉnh công bố bổ sung 16 TTHC, sửa đổi 40
TTHC và bãi bỏ 14 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở; xây dựng kế hoạch
rà soát quy định, thủ tục hành chính; thực hiện tốt việc đánh giá tác động, cơng
khai, xử lý phản ánh kiến nghị… Được Đồn kiểm tra về kiểm sốt thủ tục hành
chính của Văn phịng Chính phủ đánh giá cao trong đợt kiểm tra vừa qua.
Thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương hành chính theo tinh thần Chỉ thị số
35-CT/TU ngày 04/11/2008, Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 03/11/2011
của UBND tỉnh; chỉ đạo các đơn vị tổ chức cho 100% công chức, viên chức, lao
động ký cam kết về thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính.
Các đơn vị trong Ngành được kết nối và sử dụng phần mềm M-office đạt
hiệu quả cao, đảm bảo việc giao, xử lý, trao đổi công việc kịp thời, nhanh chóng.
Website ngành tiếp tục được duy trì hoạt động khá, cập nhật truyền tải thông tin kịp
thời. Duy trì tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 đúng

tiến độ, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
- Về tổ chức bộ máy và công tác cán bộ:
Cơng tác sắp xếp, kiện tồn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, ban
quản lý dự án thuộc Sở được tập trung cao, đã và đang xây dựng phương án sắp
xếp, kiện toàn lại các Ban quản lý rừng phòng hộ, các Ban quản lý dự án, các Trung
tâm giống theo chủ trương của UBND tỉnh. Tham mưu kiện tồn, bố trí cán bộ cho
Văn phịng điều phối thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới. Thực hiện
nghiêm túc, đúng quy trình bở nhiệm, bở nhiệm lại công chức, viên chức; năm 2011
đã tiến hành bổ nhiệm mới 06 và bở nhiệm lại 07 cơng chức.
Rà sốt, bổ sung quy hoạch cán bộ giai đoạn 2010 - 2015, xây dựng quy
hoạch cán bộ giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng quy hoạch cán bộ giai đoạn
2020 - 2025; đã tiếp nhận 01 sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, 01 Thạc sỹ theo chính
sách thu hút nguồn lực chất lượng cao về công tác tại sở.
- Công tác thi đua, khen thưởng
Tổ chức thực hiện một cách bài bản, mạnh mẽ và sâu rộng; cơng tác bình xét
khen thưởng được thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình, quy định, có tác dụng động
viên kịp thời. Phối hợp tham mưu UBND tỉnh phát động phong trào thi đua “Tồn
tỉnh chung sức xây dựng nơng thơn mới”. Tở chức ký kết giao ước thi đua giữa các
đơn vị trong tồn ngành, khối Kinh tế ngành trong tỉnh.
16. Cơng tác quản lý tài chính - kế tốn: Nề nếp, chặt chẽ, kỹ cương, hiệu quả,
đảm bảo quy trình, chất lượng và thanh quyết tốn đúng chế độ; thực hiện nghiêm,
có kết quả Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/12/2011 của Chính phủ về những giải
pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát.
17. Công tác thanh tra, kiểm tra
- Thanh tra trách nhiệm được 9 đơn vị, tổ chức; 3 cuộc thanh tra kinh tế xã
hội; 14 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, đã phát hiện 83 đơn vị, cơ sở kinh
8


doanh, chủ tàu cá có vi phạm; tiến hành xử lý xử phạt vi phạm hành chính, số tiền

xử phạt 53,3 triệu đồng.
- Năm 2011 có 10 đơn thư khiếu nại tố cáo, giảm 40% so với năm 2010. Các
vụ khiếu nại, tố cáo được giải quyết nhanh gọn, triệt để, kịp thời, đúng thời hạn góp
phần ởn định tình hình chính trị tại địa phương, được nhân dân tin tưởng và đồng
tình cao.
III. TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM

1. Tồn tại, hạn chế
- Một số chỉ tiêu sản xuất chưa đạt kế hoạch đề ra, như: diện tích, năng suất, sản
lượng ngơ, lạc, sản lượng muối,...
- Sản xuất theo hướng tập trung, hàng hóa phát triển cịn chậm; các giống mới
có năng suất cao, chất lượng tốt diện tích tăng nhưng chưa chiếm ưu thế; áp dụng
tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất chưa rộng khắp;
- Việc tuân thủ cơ cấu giống, lịch thời vụ và quy trình kỹ thuật trong sản xuất
chưa đúng với chỉ đạo của Tỉnh, một số địa phương cịn để xẩy ra tình trạng gieo
cấy lúa Đơng Xuân trong điều kiện rét đậm, rét hại đặc biệt bổ cứu sản xuất vụ Hè
Thu vẫn sử dụng giống lúa dài ngày (hơn 100 ngày) dẫn đến thu hoạch vụ Hè Thu
chậm từ 15 - 25 ngày, gặp thời tiết mưa bão, đã ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm;
- Một số dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản vẫn xẩy ra tại
một số địa phương (LMLM ở gia súc, tai xanh trên ở lợn; đốm trắng trên tôm,...);
- Công tác quản lý bảo vệ rừng ở Hương Khê, Hương Sơn chưa nghiêm ngặt,
cịn để tình trạng khai thác rừng trái phép xảy ra ở một số chủ rừng. Kỷ luật, kỷ
cương hành chính trong thực thi nhiệm vụ chưa nghiêm dẫn đến một số cán bộ cịn
vi phạm;
- Cơng tác lập và phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới không
đạt tiến độ so với yêu cầu, chất lượng quy hoạch không cao, việc công bố và triển
khai thực hiện Đồ án quy hoạch sau khi được phê duyệt còn chậm; xây dựng đề án
phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cư dân nơng thơn cịn lúng túng khi xác định

ngành nghề, sản phẩm chủ lực và giải pháp thực hiện; giải ngân vốn Chương trình
xây dựng nơng thơn mới chậm...;
- Công tác tham mưu ở một số đơn vị cơ sở hiệu quả chưa cao.
2. Nguyên nhân cơ bản của tồn tại, hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
- Hậu quả trận lũ lịch sử năm 2010 để lại quá nặng nề đã làm giảm nguồn lực
đầu tư của nông dân; thời tiết trong năm 2011 diễn biến phức tạp, đầu vụ Đông
Xuân các đợt rét đậm, rét hại kéo dài đã làm 10.043 ha lúa bị chết phải gieo cấy lại,
làm chậm thời vụ sản xuất Hè Thu và liên tiếp các cơn bão số 3, 4, 5 và 6 gây mưa
lớn ảnh hưởng thu hoạch lúa và các loại cây trồng vụ Hè Thu;
- Nền kinh tế lạm phát, giá cả đầu vào sản xuất nông nghiệp (giống, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật,...) tăng cao dẫn đến hiệu quả sản xuất nơng nghiệp cịn thấp.
* Ngun nhân chủ quan
- Một số cấp uỷ, chính quyền địa phương chưa thật quan tâm chỉ đạo quyết
liệt và sâu sát trong chỉ đạo sản xuất nơng nghiệp, vẫn cịn tư tưởng chủ quan trước
diễn biến thiên tai, dịch bệnh,... Công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của
9


Nhà nước, của tỉnh, chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ chưa quan tâm đúng
mức; công tác tham mưu ở một số đơn vị cơ sở chưa kịp thời, hiệu quả.
- Hệ thống tổ chức ngành nông nghiệp từ tỉnh đến cơ sở còn bất cập, nhất là
cán bộ nơng nghiệp xã cịn thiếu về số lượng, hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Tư tưởng ỷ lại, trơng chờ Nhà nước của người dân cịn phở biến, chưa
mạnh dạn đầu tư thâm canh sản xuất theo hướng hàng hoá.
3. Một số bài học kinh nghiệm
- Thứ nhất, lãnh đạo, chỉ đạo cần phải toàn diện, khoa học, sáng tạo, cụ thể,
chọn đúng những vấn đề trọng tâm, trọng điểm, để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo hoàn
thành dứt điểm thì mới mang lại hiệu quả cao.
- Thứ hai, tạo sự đồng thuận, huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc, cùng

với sự nở lực cao của người dân là điều kiện quan trọng cho sự thành cơng.
- Thứ ba, trong điều kiện biến đởi khí hậu, thời tiết, dịch bệnh diễn biến bất
thường nếu có sự chủ động trong tham mưu, chỉ đạo kịp thời, quyết liệt, các cấp ủy
đảng, chính quyền và các ngành tập trung cao trong lãnh đạo, chỉ đạo, có chính
sách phù hợp, kịp thời động viên nông dân nổ lực vượt qua khó khăn thì kết quả
vẫn đạt cao, tồn diện.
- Thứ tư, dự báo sát tình hình, có giải pháp kỹ thuật, kinh tế phù hợp sẽ mang
lại kết quả, hiệu quả cao.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH NĂM 2012
Năm 2012 có ý nghĩa hết sức quan trọng, khởi đầu cho bước đột phá chuyển
dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Khóa XVII, Nghị quyết 08-NQ/TU về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, đảm
bảo ởn định tình hình kinh tế xã hội; Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới cần tập trung chỉ đạo thực hiện. Vì vậy, nhiệm vụ và trách nhiệm được đặt
ra rất nặng nề đối với Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
I. MỘT SỐ DỰ BÁO
- Nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn giảm do Chính phủ
triển khai các giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, cắt giảm đầu tư cơng.
- Sự biến đởi khí hậu, thời tiết diễn biến phức tạp, theo chiều hướng bất lợi
cho sản xuất nông nghiệp; dịch bệnh trên cây trồng vật ni và thuỷ sản tiềm ẩn, có
nguy cơ bùng phát.
- Giá lương thực sẽ ổn định ở mức cao, các nhà đầu tư có xu hướng chuyển
hướng sang đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH CHỦ YẾU

1. Các chỉ tiêu tổng quát
Căn cứ Kế hoạch sản xuất năm 2012 đã được UBND tỉnh thơng qua, phấn
đầu hồn thành các chỉ tiêu được giao: Giá trị sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và

thuỷ sản theo giá cố định 3.078 tỷ đồng, (trong đó nông nghiệp 2.434 tỷ đồng, lâm
nghiệp 248 tỷ đồng, thuỷ sản 396 tỷ đồng); tốc độ tăng giá trị sản xuất 6%/năm; sản
lượng lương thực đạt trên 50 vạn tấn; giá trị sản xuất bình qn trên đơn vị diện
tích canh tác đạt 55 triệu đồng/ha/năm; tỷ trọng giá trị sản xuất chăn ni trong
nơng nghiệp đạt 45%; bị Zebu chiếm 33% tởng đàn bị; lợn nái ngoại, nái lai ngoại
10


chiếm 35% tổng đàn nái; sản lượng thịt xuất chuồng 70.200 tấn; diện tích ni
trồng thuỷ sản 7.850 ha, sản lượng thuỷ sản 39.700 tấn; độ che phủ rừng đạt 53%;
tỷ lệ số dân được sử dụng nước sạch chiếm 79,5%, số hộ gia đình ở nơng thơn sử
dụng cơng trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn là 65,5%; có 2 - 3 xã về đích xây dựng nơng
thơn mới, 48 xã điểm mỗi xã tăng từ 3 - 4 tiêu chí, các xã cịn lại hồn thành thêm 2
- 3 tiêu chí so với năm 2011; chuyển đởi và thành lập mới 19 HTX (trong đó:
chuyển đởi 7 HTX, thành lập mới 12 HTX).
2. Một số chỉ tiêu cụ thể
* Về sản xuất
- Lúa: Diện tích 99.280 ha, năng suất 48,25 tạ/ha, sản lượng 48,2 vạn tấn;
- Ngơ: Diện tích 8.460 ha, năng suất 33,84 tạ/ha, sản lượng 2,8 vạn tấn;
- Khoai lang: Diện tích 13.200 ha, năng suất 68,6 tạ/ha, sản lượng 90.500 tấn;
- Rau đậu thực phẩm: Diện tích 12.050 ha, năng suất 74,7 tạ/ha, sản lượng
90.000 tấn;
- Đậu hạt các loại: Diện tích 11.750 ha, năng suất 9,11 tạ/ha, sản lượng 10.700 tấn;
- Lạc: Diện tích 18.900 ha, năng suất 23,18 tạ/ha, sản lượng 44.030 tấn;
- Cam: Diện tích 2.600 ha, năng suất 85 tạ/ha, sản lượng 17.000 tấn;
- Bưởi: Diện tích 1.800 ha, năng suất 90 tạ/ha, sản lượng 11.400 tấn;
- Chè : Diện tích 1.260 ha, năng suất 72 tạ/ha, sản lượng 6.100 tấn;
- Trâu: Tởng đàn 97.600 con;
- Bị: Tởng đàn 190.000 con, trong đó bị Zebu 62.700 con, chiếm 33% tởng đàn;
- Lợn: Tổng đàn 420.000 con; đàn nái ngoại 14%, nái lai 21% tổng đàn lợn nái;

- Hươu: Tổng đàn 30.000 con;
- Gia cầm: Tổng đàn 5,6 triệu con;
- Sản lượng thịt hơi các loại trên 70.200 tấn, trong đó thịt lợn 52.000 tấn;
- Trồng rừng sản xuất 3.500 ha, trồng cây phân tán 2 triệu cây, chăm sóc rừng
2.748 ha (phịng hộ, đặc dụng), khoanh nuôi xúc tiến tái sinh 6.572 ha;
- Khai thác gỗ rừng tự nhiên 10.000m3, gỗ rừng trồng 200.000 m3, nhựa
thơng 800 tấn;
- Diện tích cao su trồng mới 1.700 ha, đưa vào kinh doanh khai thác mủ
2.400 ha, sản lượng mủ khơ 2.600 tấn;
- Diện tích ni trồng thuỷ sản 7.850 ha; trong đó diện tích nuôi mặn, lợ 2.770
ha, nuôi nước ngọt 5.080 ha; diện tích ni tơm thâm canh, bán thâm canh 950 ha;
- Tởng sản lượng thuỷ sản 39.700 tấn; trong đó sản lượng khai thác 23.900 tấn;
sản lượng nuôi trồng 15.800 tấn;
- Diện tích đồng muối 241 ha, sản lượng 17.000 tấn, chế biến muối 10.000 tấn;
- Giá trị nông, lâm, thủy sản xuất khẩu đạt 56 triệu USD.
(Chi tiết có phụ biểu kèm theo)
* Các chỉ tiêu khác
- Kiên cố hóa kênh mương nội đồng 120 km;
- Nâng tỷ lệ cơ giới hóa trong khâu làm đất lên trên 50%, khâu gieo trồng lên
trên 15%, khâu thu hoạch lên trên 40%;
- Khảo nghiệm thành công đưa ra sản xuất đại trà được từ 5-7 giống mới; xây
dựng thành công 35 mô hình khuyến nơng;

11


- Đảm bảo tưới cho 100% diện tích thuộc khu tưới của các cơng trình thủy
lợi theo kế hoạch;
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU


1. Tập trung cao độ hồn thành việc xây dựng các chương trình, quy
hoạch, đề án thực hiện Nghị quyết 08/NQ-TU, đề án, quy hoạch xây dựng
nông thôn mới và tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch đã có.
- Tiếp tục hồn thành việc xây dựng, tổ chức thực hiện các quy hoạch ngành,
phân ngành giai đoạn 2011-2020, nhất là các Quy hoạch: phát triển chăn nuôi và
vùng chăn nuôi tập trung; nuôi trồng thủy sản; chi tiết một số vùng nuôi tôm trên cát;
vùng sản xuất tập trung, cơng nghệ cao; Rà sốt điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng;
Đề án phát triển ngành trồng trọt; Đề án phát triển cao su tiểu điền,... gắn công tác
quản lý quy hoạch, tổ chức thực hiện các Đề án với kết quả chuyển đổi ruộng đất,
khuyến khích tích tụ ruộng đất hình thành các vùng sản xuất: lúa chất lượng, hàng
hóa; chun canh cây cơng nghiệp ngắn ngày; sản xuất rau củ quả thực phẩm công
nghệ cao; chăn nuôi lợn tập trung; nuôi tôm trên cát bán thâm canh, thâm canh công
nghệ cao;
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách, nhất là Chính sách khuyến
khích phát triển nơng nghiệp, nơng thơn giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số
24/2011/QĐ-UBND ngày 09/8/2011.
2. Phát triển mạnh sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp, thuỷ sản theo
hướng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch;
trên cơ sở xác định sản phẩm chủ lực, từng bước hình thành các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung gắn với chế biến, tiêu thụ, tạo chuỗi giá trị, hiệu quả kinh
tế cao trên đơn vị diện tích.
2.1. Trồng trọt
- Theo dõi sát diễn biến khí hậu, thời tiết, căn cứ điều kiện thổ nhưỡng bố trí
cơ cấu giống, cơ cấu cây trồng, khung lịch thời vụ, phù hợp cho từng vụ, từng
vùng, từng địa phương có tính đến liên kết vùng để hình thành các vùng sản xuất
lúa giống, lúa chất lượng, hàng hóa, vùng sản xuất rau công nghệ cao, vùng thâm
canh cây công nghiệp ngắn ngày,... theo hướng coi trọng giá trị lợi nhuận, thích ứng
với biến đởi khí hậu, ưu tiên phát triển mạnh các sản phẩm chủ lực, có lợi thế như:
lúa chất lượng cao, lạc, bưởi Phúc Trạch, cam Bù Hương Sơn, cam chanh, rau củ
quả thực phẩm công nghệ cao, cao su;

- Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, làm tốt cơng tác dự tính dự báo sâu bệnh,
kịp thời phát hiện và phịng trừ có hiệu quả các loại sâu bệnh phát sinh, nhất là các
đối tượng: rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đạo ôn, bệnh lùn sọc đen,... đảm bảo sản
xuất an toàn;
- Đẩy nhanh tiến độ, thực hiện tốt các dự án: Dự án Bảo tồn, nhân giống,
khôi phục và phát triển sản xuất cây bưởi Phúc Trạch và cam bù Hương Sơn theo
hướng hàng hoá; Dự án xây dựng, nâng cấp vùng sản xuất giống lúa năng suất chất
lượng cao.
2.2. Chăn nuôi - thú y
- Triển khai thực hiện Đề án phát triển chăn nuôi, Đề án phát triển chăn nuôi
lợn, Kế hoạch phát triển giống lợn, đẩy nhanh xây dựng Trung tâm lợn giống
Mitraco, các cơ sở sản xuất lợn giống thương phẩm liên kết với Tổng Công ty KS
và TM trên địa bàn các huyện; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát
12


triển chăn nuôi theo hướng trang trại, chăn nuôi tập trung quy mô lớn gắn với chế
biến súc sản. Tháo gỡ những khó khăn về đất đai, tạo quỹ đất sạch để thực hiện
Quy hoạch chăn nuôi tập trung, chuyển dịch mạnh từ chăn ni hộ gia đình sang
chăn ni trang trại, gia trại, chăn nuôi vệ tinh;
- Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh cơng tác Zêbu hố đàn bị, thực hiện có hiệu
quả chương trình cải tạo đàn trâu bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo tinh trâu
Murrah; bình tuyển, chọn lọc đàn bò đực lai Zebu từ 50-75% máu ngoại để phối
giống trực tiếp đàn bò cái ở những vùng khó thực hiện cơng tác thụ tinh nhân tạo;
phát triển đàn bò thịt chất lượng cao (75% máu ngoại);
- Chỉ đạo, hướng dẫn người chăn nuôi áp dụng quy trình chăn ni an tồn
sinh học; chủ động nguồn thức ăn cho vật ni, phịng chống đói rét, đở ngã vào vụ
Đông Xuân;
- Áp dụng đồng bộ các biện pháp phịng trừ dịch bệnh cho vật ni, đặc biệt
là cơng tác tiêm phịng; kiểm sốt chặt chẽ gia súc, gia cầm lưu thơng trên địa bàn;

giám sát tình hình dịch bệnh trên vật nuôi, đặc biệt dịch LMLM ở gia súc, tai xanh
ở lợn, cúm gia cầm; phát hiện sớm, bao vây kịp thời, nhanh chóng dập tắt dịch
khơng để dịch lan rộng; xây dựng một số vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
2.3. Lâm nghiệp
- Triển khai Đề án Bảo vệ và Phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh
học; trồng cây phân tán, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, trồng bổ sung làm giàu
rừng tự nhiên nghèo kiệt; chuyển đởi diện tích rừng kém chất lượng, hiệu quả kinh
tế thấp sang trồng cao su, cây nguyên liệu, trong đó chú trọng phát triển cây cao su,
nhất là cao su tiểu điền;
- Tiến hành rà sốt diện tích rừng và đất lâm nghiệp thuộc đối tượng rừng sản
xuất tại các Ban quản lý rừng phòng hộ để giao cho dân hoặc các tổ chức, cá nhân
thuê đầu tư phát triển lâm nghiệp;
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ Dự án xây dựng Trung tâm giống cây lâm
nghiệp chất lượng cao, nâng cấp các vườn ươm giống cây lâm nghiệp để chủ động
số lượng và chất lượng giống phục vụ trồng rừng;
- Tiếp tục nghiên cứu, lựa chọn những loài cây phù hợp đưa vào trồng mới,
trồng nâng cấp rừng phòng hộ đảm bảo khả năng phịng hộ, vừa có giá trị kinh tế
cao, đặc biệt là các loài cây bản địa, cây gỗ lớn (Lim xanh, De, Cồng, Dỗi,...);
- Làm tốt cơng tác phịng cháy, chữa cháy rừng; dự tính, dự báo, phịng trừ
sâu bệnh hại. Phối hợp tổ chức thực hiện tốt Dự án Kiểm kê rừng của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thơn thí điểm tại Hà Tĩnh.
2.4. Thuỷ sản
- Triển khai Đề án phát triển ni trồng thủy sản, khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư nuôi tôm trên cát theo hướng bán thâm canh, thâm canh công
nghiệp; mở rộng diện tích ni tơm thẻ chân trắng, cua, nhuyễn thể trên các vùng
thích hợp, chuyển đởi một số diện tích ruộng sâu trũng, chua phèn trồng lúa kém
hiệu quả sang ni trồng thuỷ sản; mở rộng diện tích ni xen ghép, nhất là cá lúa, cá vụ Đông;
- Khai thác có hiệu quả các trại giống thủy sản (Kỳ Văn, Tiến Lộc, Đức Long),
Trại thực nghiệm Xn Phở; khuyến khích phát triển các trại ương giống tôm, cua,
cá đảm bảo cung cấp kịp thời giống tốt với giá hợp lý cho bà con ngư dân. Kiểm

13


soát chặt chẽ các loại giống nhập vào tỉnh, quan tâm cao cơng tác xử lý mơi trường,
phịng chống dịch bệnh. Xây dựng và nhân rộng mạng lưới giống trong nhân dân,
mơ hình quản lý cộng đồng vùng ni;
- Sắp xếp, cải hoán đội tàu theo hướng giảm dần tàu công suất nhỏ, mở rộng
phương thức đánh bắt xa bờ và kiểm soát bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản đảm bảo phát
triển bền vững; làm tốt công tác dự báo và thông tin phục vụ khai thác hải sản, đảm
bảo an toàn cho ngư dân. Củng cố lực lượng tăng cường tuần tra, kiểm soát trên
biển; chú trọng đào tạo nghề, mở các lớp đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng cho ngư
dân, cấp chứng chỉ thuyền viên;
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các cơ sở dịch vụ
hậu cần nghề tại các cảng cá, các khu neo đậu tránh trú bão,… gắn nuôi trồng, khai
thác với chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho ngư dân.
3. Công tác khuyến nông khuyến ngư, khoa học công nghệ và cơ giới hố
3.1. Cơng tác khuyến nơng khuyến ngư
- Đẩy mạnh hướng dẫn, tuyên truyền việc áp dụng thực hiện các quy trình
sản xuất tốt, như: quy trình sản xuất tốt (GAP), quy trình thú y tốt (GVP), quy trình
chế biến tốt (GMP), quy trình vệ sinh tốt (GHP),...;
- Tăng cường hoạt động hệ thống khuyến nông cơ sở; đẩy mạnh xây dựng
mơ hình khuyến nơng, khuyến ngư nhất là tại các xã điểm nông thôn mới; chuyển
giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ mới, đặc biệt là công
nghệ sinh học, công nghệ sản xuất sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo
vệ môi trường sinh thái;
- Tăng cường tập huấn, đào tạo, huấn luyện, tham quan học tập, hội thảo đầu bờ.
3.2. Về khoa học công nghệ
- Chú trọng các giống mới có chất lượng, năng suất cao; tiếp tục khảo
nghiệm, sản xuất thử các giống cây trồng, vật nuôi mới nhằm bổ sung bộ giống tốt,
phù hợp với điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng Hà Tĩnh; đẩy mạnh hoạt động tiếp

nhận chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ mới, đặc
biệt là công nghệ sinh học, công nghệ sản xuất sạch, công nghệ sau thu hoạch, đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái;
- Tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả các mơ hình, dự án sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ theo Biên bản ghi nhớ giữa UBND tỉnh
và các nhà đầu tư Đài Loan ngày 6/9/2011.
3.3. Cơ giới hoá
- Tập trung chỉ đạo hồn thành cơng tác chuyển đởi ruộng đất giai đoạn 2,
khuyến khích tích tụ ruộng đất hình thành vùng sản xuất tập trung quy mô lớn tạo điều
kiện đưa cơ giới hoá vào sản xuất;
- Tiếp tục xây dựng và nhân rộng mơ hình ứng dụng cơ giới vào sản xuất
(máy làm đất, công cụ sạ hàng, máy cấy, máy gặt đập liên hợp,...); khuyến khích
các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng máy nơng nghiệp bán trả góp cho nông dân. Hỗ
trợ đào tạo nghề, nhất là vận hành máy nông nghiệp cho nông dân.
4. Phát triển nông thôn
4.1. Xây dựng nông thôn mới: Tập trung cao độ chỉ đạo thực hiện Chương
trình xây dựng nơng thơn mới, lồng ghép các chương trình, dự án ưu tiên thực hiện
các tiêu chí phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất, xây dựng các mơ hình phát triển
14


kinh tế có thu nhập cao. Triển khai thực hiện quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn
mới, đề án phát triển sản xuất; Tiếp tục chỉ đạo xã điểm Gia Phố hồn thành cơ bản
19/19 tiêu chí; đẩy nhanh tiến độ thực hiện phấn đấu có 2 - 3 xã về đích xây dựng
nơng thơn mới, 48 xã điểm mỗi xã tăng từ 3 - 4 tiêu chí, các xã cịn lại hồn thành
thêm 2 - 3 tiêu chí so với năm 2011.
Các Phòng, ban, đơn vị thuộc Sở theo phân công, đăng ký chỉ đạo, hướng
dẫn, giúp đỡ các xã trong xây dựng nông thôn mới.
4.2. Tổ chức sản xuất
- Tổ chức thực hiện tốt Đề án phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2011-2015. Rà

soát, đánh giá tình hình hoạt động của các HTX đã có, tăng cường củng cố và đổi mới
phương thức hoạt động; tiếp tục chuyển đởi và khuyến khích thành lập mới Hợp tác xã
nông nghiệp theo Luật HTX năm 2003; khuyến khích thành lập các tở đội sản xuất.
Tở chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, kiến thức kinh tế thị trường cho
cán bộ HTX, các chủ trang trại, hộ kinh tế;
- Khuyến khích tích tụ ruộng đất, khai thác tiềm năng đất trống đồi núi trọc
và diện tích mặt nước để phát triển mạnh kinh tế trang trại, tách vùng trang trại
chăn nuôi tập trung ra khỏi khu dân cư, chuyển đổi phương thức sản xuất từ nhỏ lẻ
sang chăn nuôi trang trại tập trung quy mô lớn, theo phương thức liên kết giữa
doanh nghiệp với hộ nông dân tạo chuỗi giá trị, tăng cường mối liên kết “4 nhà” để
gắn kết được các khâu từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
4.3. Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt Đề án phát triển ngành nghề nông thôn.
Đổi mới, cải tiến các nghề truyền thống theo nhu cầu của thị trường; đẩy mạnh
công tác đào tạo nghề nông thôn, du nhập mở mang thêm các nghề mới thu hút
được nhiều lao động; phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với
vùng nguyên liệu và thị trường đồng thời xây dựng chương trình "Bảo tồn và phát
triển làng nghề", phấn đấu mỗi làng xã có một nghề;
- Phát triển dịch vụ tài chính, mở rộng mạng lưới tín dụng cấp xã; phát triển
các quỹ tín dụng nhân dân, phát triển mạnh các cơ sở dịch vụ nông nghiệp, ngành
nghề nông thôn, các cơ sở dịch vụ thu mua nông, lâm, thuỷ sản; phát triển các dịch
vụ vận tải, thú y, bảo vệ thực vật, làm đất, xay xát, sửa chữa cơ khí nhỏ và các loại
hình dịch vụ khác trong nơng thơn.
4.4. Sắp xếp bố trí dân cư: Căn xứ vào quy hoạch bố trí, sắp xếp, ởn định
dân cư nông thôn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, trên cơ sở nguồn
kinh phí được bố trí, thực hiện tốt dự án sắp xếp bố trí dân cư và di dân tái định cư
nông thôn do xây dựng các dự án, hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề,
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng vùng tái định cư.
5. Thuỷ lợi, đê điều, phòng chống lụt bão
5.1. Thủy lợi

- Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ các cơng trình, nghiêm cấm các hành
vi lấn chiếm hành lang bảo vệ an tồn cơng trình;
- Đẩy nhanh tiến độ và triển khai thực hiện tốt các dự án, tập trung hoàn
thành bàn giao, đưa vào khai thác sử dụng phát huy hiệu quả các công trình, như:
Hồ chứa nước Xuân Hoa (giai đoạn 2), sửa chữa nâng cấp hồ chứa nước Sông Rác,
Mạc Khê, Cửa Thờ - Trại Tiểu,...
15


- Phát động phong trào làm giao thông thuỷ lợi nội đồng vào đầu các vụ sản
xuất Đông Xuân, Hè Thu;
- Nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác các cơng trình thủy lợi; chỉ đạo các
Cơng ty TNHH một thành viên Thuỷ nông và các địa phương làm tốt cơng tác sửa
chữa tu bở cơng trình, kiên cố hố kênh mương nội đồng; có phương án chống úng,
chống hạn; tưới tiêu đúng quy trình quy phạm, tiết kiệm, đảm bảo nước tưới phục vụ
sản xuất.
5.2. Đề điều, phòng chống lụt bão
Tuyên truyền, thực hiện tốt Luật Đê điều, Pháp lệnh Khai thác bảo vệ cơng trình
thuỷ lợi; tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện các sự cố đối với hệ thống
đê điều, hồ đập, các cơng trình khác để kịp thời ứng phó với mọi tình huống, hạn
chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra;
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo khắc phục hậu quả thiên tai năm 2010, 2011.
Chủ động xây dựng phương án và tổ chức thực hiện tốt công tác phòng chống lụt
bão, giảm nhẹ thiên tai; định hướng và những giải pháp về phòng, chống giảm nhẹ
thiên tai những năm tiếp theo; thực hiện các giải pháp nhằm ứng phó với sự biến
đởi khí hậu tồn cầu;
Tập trung thực hiện tốt các dự án nâng cấp đê biển, đê cửa sông, các dự án
chống sạt lở bờ sông, dự án cơng trình hạ tầng sống chung với lũ, dự án xây dựng
trạm cảnh báo lũ... đặc biệt là các tuyến đê kè xung yếu: La Giang, Hội Thống, Tả
Nghèn, Đồng Môn, Phúc - Long - Nhượng...; trồng cây chắn sóng ven biển theo

Chương trình của Thủ tướng Chính phủ.
6. Công tác xúc tiến đầu tư và quản lý đầu tư
- Trên cơ sở chiến lược phát triển của ngành, các Quy hoạch đã được phê
duyệt, cần tăng cường công tác xúc tiến đầu tư thu hút nguồn vốn trong và ngoài
nước đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, nhất là các cơng trình hạ
tầng thủy sản, thủy lợi đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất trước mắt và lâu dài, ưu
tiên hàng đầu các dự án giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản; đồng thời khuyến
khích xã hội hóa đầu tư;
- Đẩy nhanh tiến độ các dự án đang triển khai như: Hệ thống thủy lợi Ngàn
Trươi - Cẩm trang, Hồ chứa nước Khe Xai, Hệ thống kênh trục sông Nghèn, Hiện
đại hoá đê La Giang, cảng Xuân Hội, Khu neo đậu tránh trú bão Khẩu,... một số dự
án kè chống sạt lỡ, nâng cấp đê biển đê cửa sông, hạ tầng ni trồng thủy sản;
- Tích cực thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường quản lý đầu tư XDCB;
chống lãng phí, thất thốt trong đầu tư xây dựng. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát và đánh giá đầu tư; đồng thời tăng cường công tác giám sát đầu
tư từ cộng đồng. Hồn thiện cơ chế, tở chức và quy trình thực hiện cơng tác giám
sát và đánh giá đầu tư trong phạm vi quản lý của Ngành. Đối với các đơn vị được
giao quản lý khai thác cơng trình phải có kế hoạch duy tu, bảo dưỡng cơng trình.
7. Thị trường và xúc tiến thương mại
- Tập huấn nâng cao nhận thức của người dân về hội nhập kinh tế quốc tế
trong nông nghiệp, nông thôn; Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý đối với
các sản phẩm chủ lực của tỉnh; nâng cao năng lực xúc tiến thương mại và dự báo
thị trường của cơ quan chuyên môn.

16


- Tăng số lượng, chất lượng các tin, bài về thị trường nông sản lên trang Web
của tỉnh, của Ngành, trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại trong và ngồi nước, duy trì các thị trường

đã có và tiếp tục tìm kiếm thị trường mới; hỗ trợ các tổ chức kinh tế hoặc hộ tư
nhân đầu tư xây dựng cơ sở thu mua tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu sản phẩm
nông nghiệp, tạo điều kiện cho việc thành lập các hiệp hội ngành hàng để tạo điều
kiện tương trợ lẫn nhau, giải quyết các vấn đề khó khăn nhằm tăng cường sức cạnh
tranh của hàng hóa trên thị trường. Thúc đẩy liên kết giữa “4 nhà” trong quá trình
sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tham gia một số Hội chợ, triển lãm về
nông nghiệp.
8. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành, cải cách hành chính, chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thi đua khen thưởng
- Cơng tác tổ chức cán bộ
Tiếp tục thực hiện tốt Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức và các văn bản
hướng dẫn. Tiếp tục quan tâm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; chú trọng
công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hàng năm; thực hiện tốt quy
hoạch cán bộ đã xây dựng; tăng cường thực hiện công tác luân chuyển công chức,
viên chức giữa các đơn vị, chuyển đởi vị trí cơng tác…
- Cơng tác cải cách hành chính, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí
Tiếp tục tăng cường việc chỉ đạo, triển khai thực hiện các chủ trương, nhiệm
vụ cải cách hành chính; nhất là cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính, cải cách tở
chức bộ máy, kỷ luật, kỷ cương hành chính, ứng dựng cơng nghệ thông tin, …
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Giải quyết kịp thời, dứt điểm đơn thư
khiếu nại, tố cáo. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, "Ngày pháp luật".
- Thi đua khen thưởng
Tiếp tục duy trì và tổ chức thực hiện tốt các phong trào thi đua đã và đang
phát động, nhất là phong trào thi đua thực hiện Chỉ thị 11-CT/TU ngày 24/3/2011
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới,...; gắn
các phong trào thi đua với Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”. Thực hiện nề nếp, kịp thời và đúng quy trình, quy định cơng tác xét
khen thưởng, chú trọng khen thưởng các nhân tố mới, có thành tích nởi trội, xuất
sắc và có nhiều sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới lề lối làm việc nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc...

IV. KIẾN NGHỊ
1. Đề nghị UBND tỉnh ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện Chương trình xây
dựng nơng thơn mới, Nghị quyết 08/NQ-TU, chính sách theo Quyết định 24/QĐ-UB
về khuyến khích phát triển nông nghiệp - nông thôn giai đoạn 2011-2015.
2. Đề nghị UBND tỉnh sớm ban hành danh mục sản phẩm chủ lực của tỉnh, của
từng địa phương, cần xây dựng chính sách và ưu tiên bố trí kinh phí để phát triển sản
phẩm chủ lực.
3. Đề nghị UBND tỉnh quan tâm hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị quản lý thủy
nơng đã sửa chữa, khắc phục cơng trình thủy lợi bị hư hỏng do ảnh hưởng của lũ lụt
lịch sử năm 2010; đồng thời hỗ trợ kinh phí tiếp tục sửa chữa những hạng mục cơng
trình bị hư hỏng đảm bảo phục vụ sản xuất. Đề nghị UBND tỉnh có Văn bản và làm

17


việc với các Bộ, ngành Trung ương về kinh phí hỗ trợ thiệt hại do bão lũ năm 2010
theo chế độ đã được quy định tại Quyết định 142/2009/QĐ-TTg.
4. Đề nghị bở sung một số chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi tại
Quyết định 24/QĐ-UB ngày 09/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Năm 2011 là năm nhiều khó khăn, thử thách, nhưng tồn Ngành Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thôn đã nổ lực, cố gắng vượt qua giành được những kết
quả khá tồn diện, nhất là xây dựng nơng thơn mới có bước chuyển biến tích cực.
Kế hoạch năm 2012 nhiệm vụ đặt ra rất nặng nề và nhiều thử thách lớn, nhưng với
sự quan tâm cao của các cấp uỷ đảng, các ngành, các cấp, Ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra./.
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

18




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×