Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.19 KB, 36 trang )

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
Lời mở đầu

Nớc ta hiện nay đang trên con đờng đổi mới nền kinh tế, các doanh nghiệp đã
dần bắt nhịp đợc với nền kinh tế thị trờng. Nền kinh tế thị trờng đã và đang mở ra
những cơ hội cũng nh những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Để có thể
đứng vững và không ngừng lớn mạnh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các nguồn
lực dồi dào nh vốn, nguồn lao động, nguyên vật liệu Trong quá trình sản xuất kinh
doanh cũng nh khi bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh thì vốn là 1 điều kiện
tiên quyết để tạo ra những yếu tố trên. Chính vì vậy vấn đề sử dụng vốn nói chung
và vốn lu động nói riêng là 1 vấn đề nóng bỏng không chỉ đợc các nhà quản lý
doanh nghiệp quan tâm mà còn thu hút đợc sự chú ý của các nhà đầu t trong lĩnh
vực tài chính vào doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vấn đề đó, với những kiến thức đã học ở trờng và thông qua
quá trình thực tập tại Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh em đã tập
trung nghiên cứu công tác quản lý quá trình sản xuất kinh doanh và quá trình sử
dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng. Do đó qua thời gian thực tập đã
giúp em củng cố thêm nhận thức lý luận về công tác quản lý sản xuất và quản lý sử
dụng vốn kinh doanh. Đồng thời bớc đầu giúp em thấy đợc những thực tế của quá
trình quản lý tại các cơ sở kinh doanh. Với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hớng
dẫn: GVC. Lê Văn Chắt cùng sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, phòng tài chính
kế toán em đã hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp về Vốn lu động và một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty cổ phần chế tạo
thiết bị điện Đông Anh. Nội dung bài luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận đ-
ợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Những lý luận chung về vốn lu động trong doanh nghiệp
Chơng 2: Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình sử
dụng vốn lu động tại công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh.
Chơng 3: Đánh giá chung và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hớng dẫn : GVC. Lê Văn


Chắt cùng các cô chú phòng Tài chính kế toán của công ty cổ phần chế tạo thiết
bị điện Đông Anh đã giúp đỡ em hoàn thành luận tốt nghiệp văn này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
Chơng 1:
Những lý luận chung về vốn lu động
trong doanh nghiệp
I. Khái niệm và đặc điểm của vốn lu động
1. Khái niệm vốn lu động
Mọi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định
còn phải có tài sản lu động. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản
lu động cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản lu động đợc cấu
thành 2 bộ phận là tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông.
- Tài sản lu động sản xuất gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất nh
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và tài sản ở khâu sản xuất nh bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ
- Tài sản lu động lu thông của doanh nghiệp gồm sản phẩm hàng hoá cha đợc
tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Từ sự phân tích trên ta có thể rút ra: Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn
ứng ra để hình thành nên tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên liên tục. Vốn lu động chuyển toàn bộ
giá trị của chúng vào lu thông và tự trong lu thông toàn bộ giá trị của chúng đợc
hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
2. Đặc điểm của vốn lu động.
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của phần tài sản lu động nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên
liên tục. Vốn lu động hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau 1 chu kì sản xuất. Trong
quá trình đó VLĐ chuyển toàn bộ 1 lần giá trị của nó vào giá trị sản phẩm khi kết
thúc quá trình sản xuất giá trị hàng hoá đợc thực hiện và VLĐ đợc thu hồi.
Trong quá trình sản xuất VLĐ đợc chuyển qua nhiều hình thái khác nhau qua từng

giai đoạn, VLĐ có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhng điểm xuất phát và điểm
cuối cùng của vòng tuần hoàn là giá trị tiền và đồng thời quay về với điểm xuất
phát với giá trị lớn hơn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với
nhau mà không tách biệt riêng rẽ.
Tài sản lu động đợc thể hiện trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp bao
gồm các bộ phận: tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và TSLĐ khác. Giá trị các
loại TSLĐ của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thờng chiếm tỷ trọng lớn hơn
trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Do đó việc quản lý và sử dụng hợp lý
các loại tài sản lu động có ảnh hởng rất lớn đối với vệc hoàn thành nhiệm vụ chung
của doanh nghiệp.
1
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
II. Phân loại vốn lu động của doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng vốn lu động có
hiệu quả thì cần phải phân loại vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu chí
khác nhau. Thông thờng có những cách phân loại sau đây:
1. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Vốn lu động có thể chia thành 2 loại sau:
- Vốn vật t, hàng hoá: gọi chung là hàng tồn kho gồm: nguyên, nhiên vật
liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
- Vốn bằng tiền: là bộ phận vốn lu động nh tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản phải thu, các khoản đầu t chứng khoán ngắn hạn
Theo cách phân loại này giúp cho các cán bộ quản lý doanh nghiệp có thể
phân tích, đánh giá VLĐ hiện có của mình từ đó đa ra các quyết định về mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
2. Phân loại theo vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách phân lại này VLĐ đợc chia thành:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị các khoản nguyên vật
liệu chính, nhiên liệu, vật liệu phụ, phụ tùng, công cụ dụng cụ.

- Vốn lu động trong khâu sản xuất: là các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm và các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lu động trong khâu lu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu t ngắn hạn , các khoản vốn trong thanh toán , các
khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn.
Theo cách phân loại này cho ta thấy đợc vai trò và sự phân bố của vốn lu động
trong từng khâu của quá trình chu chuyển, từ đó có các biện pháp điều chỉnh hợp lý
để mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
3. Phân loại theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này VLĐ đợc chia thành:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Đối với các doanh nghiệp nhà nớc đó là số VLĐ đợc
ngân sách nhà nớc cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nớc nh các khoản
chênh lệch giá và các khoản phải nộp nhng ngân sách để lại. Đối với các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác thì đây là số vốn do xã viên, cổ đông
đóng góp, vốn do doanh nghiệp tự bỏ ra.
- Nguồn vốn đi vay: là vốn mà doanh nghiệp có đợc do đi vay ngân hàng và
các tổ chức tài chính trung gian khác, phát hành trái phiếu để huy động vốn.
- Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết
2
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
Theo cách phân loại VLĐ nh trên giúp cho ngời quản lý xem xét, lựa chọn
phơng thức huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với doanh nghiệp mình.
4. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
- Nguồn vốn dài hạn: là những nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn nh vốn
chủ sở hữu và vốn vay trung và dài hạn.
- Nguồn vốn ngắn hạn: Là nguồn có tính chất ngắn hạn để đáp ứng các nhu
cầu có tính chất tạm thời nh vốn vay ngắn hạn tại ngân hàng, vay nợ tín dụng thơng
mại, vốn chiếm dụng do cha thanh toán tiền lơng cho cán bộ công nhân viên.
Theo cách phân loại nguồn vốn nh trên giúp cho ngời quản lý xem xét huy

động các nguồn vốn sao cho phù hợp với thời gian sử dụng vốn có hiệu quả.
5. Phân loại theo phạm vi huy động
Căn cứ vào phạm vi huy động, VLĐ đợc hình thành từ nguồn vốn bên trong và
nguồn vốn bên ngoài
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn huy động từ bên trong doanh nghiệp nh
vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, các khoản dự phòng, thu từ thanh lý, nhợng
bán TSCĐ, tiền khấu hao TSCĐ, nguồn vốn vay từ cán bộ công nhân viên chức
trong doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài: là số vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ nguồn
bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh nh vay của các ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế
khác
III. Phơng pháp xác định vốn lu động
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra thờng xuyên, liên tục thì phải
có 1 lợng VLĐ nhất định . Vì vậy mà các doanh nghiệp phải có phơng pháp xác
định VLĐ, đối với doanh nghiệp sản xuất có thể lựa chọn 1 trong 2 phơng pháp xác
định nhu cầu VLĐ là phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp.
1. Phơng pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ
Phơng pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch là phơng pháp căn
cứ trên những yếu tố ảnh hởng trực tiếp tới số VLĐ cần có để tính toán.
Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch đợc tính nh sau:
Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ vật t hàng hoá + Nợ phải thu - Nợ phải trả
(tồn kho) cần thiết
Trong đó:
Mức dự trữ vật t hàng hoá (tồn kho) cần thiết: Phải xác định mức dự trữ
của từng loại nguyên vật liệu hoặc hàng hoá rồi cộng lại.
3
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
Nợ phải thu: Nợ phải thu trong doanh nghiệp có nhiều loại nh: khoản tạm
ứng nội bộ, khoản bán chịu cho ngời mua, khoản ứng trớc cho ngời bán , trong đó

khoản lớn nhất là khoản bán chịu cho ngời mua.
Nợ phải trả: Nợ phải trả trong doanh nghiệp cũng có nhiều loại nh: Phải trả
ngời cung cấp, tiền lơng phải trả, BHXH phải nộp , trong đó thì nợ phải trả ngời
cung cấp là lớn nhất và đó cũng là khoản phát sinh đơng nhiên trong kinh doanh.
Tóm lại phơng pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch thích
hợp với các doanh nghiệp hoạt động ổn định, các hợp đồng cung cấp, tiêu thụ xác
định rõ thời hạn mua bán, các định mức kinh tế kỹ thuật đã xác định.
2. Phơng pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐ
Phơng pháp này dựa trên kinh nghiệm thực tế của năm trớc để xác định nhu
cầu VLĐ năm kế hoạch. Cơ sở để tính toán là tỷ lệ của từng loại VLĐ chủ yếu so
với DTT.
Có 2 trờng hợp áp dụng:
2.1. Trờng hợp đơn giản
Trờng hợp đơn giản là trờng hợp dựa vào 2 yếu tố DTT năm kế hoạch và tỷ lệ
VLĐ so với DTT thực tế năm trớc để tính.
2.2. Trờng hợp điều chỉnh
Trờng hợp điều chỉnh là trờng hợp xác định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch dựa
vào tỷ lệ VLĐ so với DTT năm trớc để điều chỉnh cho nhu cầu năm kế hoạch.
Bớc 1: Xác định số d bình quân các loại VLĐ năm trớc để tham khảo
Bớc 2: Tính tỷ lệ các khoản VLĐ bình quân ( ở bớc 1) và tỷ lệ VLĐ so với DTT
năm trớc.
Bớc 3: Tính nhu cầu VLĐ năm kế hoạch:
Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch đợc tính dựa vào DTT năm kế hoạch và tỷ lệ
VLĐ ở năm trớc ( ở bớc 2 ) nhng đã đợc điều chỉnh tăng hay giảm do tác động của
điều kiện kinh doanh năm kế hoạch.
VIC = M1 * ( Tđ Tt )
Trong đó:
+ VIC là nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
+ M1 là doanh thu thuần năm kế hoạch
+ Tđ là tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với DTT năm trớc

+ Tt là tỷ lệ tăng(+) hay giảm(-) nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
4
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
IV. Hiệu quả sử dụng vốn lu động
1. Khái quát về hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Đặc trng cơ bản nhất của VLĐ là sự luân chuyển liên tục trong suốt quá trình
sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị 1 lần vào sản phẩm trong chu kỳ
kinh doanh. Do vậy khi đánh giá về hiệu quả sử dụng VLĐ, ngời ta chủ yếu đánh
giá về tốc độ luân chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói
lên tình hình tổ chức các mặt công tác, mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của
doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật t dự trữ sử dụng tốt hay
không tốt, các khoản phí tổn thất trong sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm
hay không tiết kiệm.
Ngoài mục tiêu sử dụng cho mua sắm, dự trữ, VLĐ còn đợc sử dụng trong
thanh toán. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng vốn lu động còn thể hiện ở khả năng đảm bảo
lợng VLĐ cần thiết để thực hiện thanh toán. Đảm bảo đầy đủ VLĐ trong thanh
toán sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong kinh doanh tạo uy tín với bạn hàng và
khách hàng.
Có thể khái quát nh sau: hiệu quả sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ và năng lực quản lý VLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo VLĐ đợc luân
chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình
trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ ra là thấp nhất. Tóm lại xét về mặt kinh tế thì hiệu
quả sử dụng VLĐ đợc hiểu là với số vốn ít nhất nhng tạo ra đợc nhiều sản phẩm
nhất. Nói cách khác với chi phí ít nhất nhng tạo ra một lợng giá trị và giá trị sử
dụng nhiều nhất. Đồng thời xét về mặt xã hội thì hiệu quả sử dụng VLĐ còn dợc
thể hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu xã hội về các sản phẩm mà do VLĐ tạo ra.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ trong doanh
nghiệp.
2.1. Số vòng quay VLĐ ( hiệu suất sử dụng VLĐ )
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ đợc thực hiện trong 1 thời kỳ nhất

định thờng tính trong 1 năm. Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn lu động sử dụng
trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao.
L = M
VLĐ
Trong đó: L : Số lần luân chuyển hay vòng quay của VLĐ trong kỳ
M : Tổng mức luân chuyển của VLĐ ở trong kỳ. Hiện nay
tổng mức luân chuyển của VLĐ đợc xác định bằng DTT của doanh nghiệp ở trong
kỳ.
5
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
VLĐ : Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
2.2. Kỳ luân chuyển VLĐ
Cho biết số ngày cần thiết để VLĐ quay đợc 1 vòng. Thời gian quay càng nhỏ
thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
K = 360 Hay K = VLĐ * 360
L M
Trong đó: K : Kỳ luân chuyển VLĐ
VLĐ : VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ.
L : Số vòng quay VLĐ trong kỳ
M : Doanh thu thuần
2.3. Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ
Đây là chỉ tiêu bổ sung cho việc đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ. Nó phản
ánh số VLĐ có thể tiết kiệm hay lãng phí do tăng hay giảm tốc độ luân chuyển
VLĐ ở kỳ này so với kỳ gốc.
Mức tiết kiệm(-) hay = M1 * ( K1 K0)
lãng phí (+) VLĐ 360
Hoặc có thể xác định theo công thức sau:
Mức tiết kiệm(-) hay = Vlđ1 - M1
lãng phí (+) VLĐ L0

Trong đó:
Vlđ1 : Số VLĐ bình quân kỳ này
L0 : Số lần luân chuyển VLĐ ở kỳ gốc
M1 : Tổng mức luân chuyển của VLĐ trong kỳ này
K0 : Kỳ luân chuyển của VLĐ kỳ trớc
K1 : Kỳ luân chuyển của VLĐ kỳ này
2.4. Mức đảm nhiệm VLĐ
Mức đảm nhiệm VLĐ = VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để đạt đợc 1 đồng doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng
bao nhiêu đồng VLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả kinh tế càng cao.
2.5. Hệ số sinh lời VLĐ
Hệ số sinh lời VLĐ = Lợi nhuận trớc hoặc sau thuế
VLĐ sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của VLĐ. Nó cho biết mỗi đồng VLĐ
sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc hoặc sau thuế. Hệ số này
càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao.
2.6. Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay HTK = Doanh thu thuần
6
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
Tồn kho bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong 1 thời kỳ nhất
định. Qua chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp xác định mức dự trữ vật t, hàng hoá hợp
lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
2.7. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền trung bình = Số d bình quân các khoản phải thu
DTT bình quân 1 ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu đợc các khoản phải thu và kỳ
thu tiền trung bình càng ngắn thì tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh và hiệu quả

sử dụng VLĐ càng cao.
2.8. Khả năng thanh toán hiện thời
Khả năng thanh toán = Tổng giá trị TSLĐ + Các khoản đầu t ngắn hạn
hiện thời Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó
phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn
hạn trong 1 giai đoạn tơng đơng với thời hạn của các khoản nợ đó của doanh
nghiệp.
2.9. Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh = Tổng giá trị TSLĐ - Giá trị hàng tồn kho
toán nhanh Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn mà không phụ
thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Hệ số này càng cao chắc chắn khả
năng thanh toán của doanh nghiệp tốt.
2.10. Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh = Vốn bằng tiền + Các khoản tơng đơng tiền
toán tức thời Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán tức thì ( ngay lập tức) khi nợ ngắn
hạn đến kỳ thanh toán mà không phụ thuộc vào việc thu hồi các khoản phải thu và
việc giải phóng hàng tồn kho. Khi hệ số này cao thì cho thấy doanh nghiệp có khả
năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn và ngợc lại.
Tóm lại tất cả các chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử
dụng VLĐ trong doanh nghiệp, từ những chỉ tiêu này giúp nhà quản lý nắm bắt và
đánh giá, quản lý và sử dụng VLĐ 1 cách triệt để đem lại hiệu quả tốt hơn cho
doanh nghiệp.
3. Vai trò của VLĐ và các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
3.1. Vai trò của VLĐ
Có thể nói VLĐ là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh vì
ngoài tài sản cố định nh máy móc, thiết bị, nhà xởng doanh nghiệp phải bỏ ra 1 l-
7

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
ợng tiền nhất định để mua sắm hàng hoá, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh.
- VLĐ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành th-
ờng xuyên, liên tục. VLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá tình hình mua sắm, dự
trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
- VLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng
vốn nên khi muốn mở rộng quy mô thì doanh nghiệp phải huy động 1 lợng vốn
nhất định để đầu t ít nhất là phải đủ để dự trữ vật t, hàng hoá. Ngoài ra VLĐ còn
giúp cho doanh nghiệp chớp đợc thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
3.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
trên đã giúp chúng ta có cơ sở khoa học để đánh giá khá đầy đủ về tình hình sử
dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Tuy nhiên để đánh giá 1 cách chính xác và khách
quan hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp cao hay thấp chúng ta phải tính đến
các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến chúng.
Nhân tố khách quan: là những nhân tố từ bên ngoài tác động vào không
nằm trong khả năng kiểm soát của doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể thay đổi
mà chỉ có thể tự điều chỉnh hoạt động của mình để thích nghi với các nhân tố đó.
Trớc tiên là yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nớc. Nó ảnh hởng rất lớn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng. Vì
vậy mà tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát triển mà nhà nớc có
chính sách u đãi về vốn, về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng nghành nghề cụ
thể. Có thể có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhng lại hạn chế
ngành nghề khác
- Thứ 2 là ảnh hởng của môi trờng kinh tế vĩ mô nh lạm phát đẫn đến sự mất
giá của đồng tiền làm cho vốn của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trợt giá của
tiền tệ. Hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hoá của doanh nghiệp,

nếu nhu cầu hàng hoá giảm xuống sẽ làm cho hàng hoá của doanh gnhiệp khó tiêu
thụ tồn đọng gây ứ đọng vốn. Ngoài ra còn có các nhân tố khác nh mức độ cạnh
tranh trên thị trờng, thiên tai
Nhân tố chủ quan: là những nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có thể điều chỉnh theo hớng có lợi cho mình.
- Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ của
mình là kết quả sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là doanh thu và lợi nhuận.
Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh VLĐ sử dụng hiệu quả hay không
quả.
8
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
- Chất lợng công tác quản lý VLĐ cũng có ảnh hởng lớn đến hiệu quả sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp. Bởi vì công tác quản lý VLĐ sẽ giúp cho doanh
nghiệp dự trữ đợc một lợng tiền mặt tốt vừa đảm bảo đợc khả năng thanh toán vừa
tránh đợc tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hay lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt
đồng thời cũng xác định đợc 1 lợng dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh
doanh đợc diễn ra liên tục mà không bị d thừa gây ứ đọng vốn.
4. Bảo toàn vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp nói chung và công ty
cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh không tránh khỏi những rủi do bất ngờ xảy
ra gây thiệt hại đến tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Những rủi do đó có thể
do những nhân tố khách quan mang lại nh đã trình bày ở phần 3.2 trên. Để phòng
ngừa những rủi do đó và đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra th-
ờng xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải duy trì lợng VLĐ tối thiểu, thờng
xuyên, cần thiết.
Muốn vậy hàng năm doanh nghiệp phải có những biện pháp bảo toàn và phát
triển VLĐ. Cũng nh vốn cố định, bảo toàn đợc VLĐ có nghĩa là bảo toàn đợc giá
trị thực của vốn hay nói cách khác đi là bảo toàn đợc sức mua của đồng vốn không
bị giảm sút so với ban đầu. Điều này thể hiện qua khả năng mua sắm TSLĐ và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Phải thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng VLĐ thông qua các
chỉ tiêu tài chính nh vòng quay toàn bộ VLĐ, hiệu suất sử dụng VLĐ, hệ số nợ để
ngời quản lý có thể điều chỉnh kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn nhằm tăng mức doanh lợi.
Ngoài ra hàng năm doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng tài chính nh dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ khó đòi nhằm bảo toàn vốn kinh doanh nói
chung và VLĐ nói riêng. Nguồn hình thành quỹ dự phòng đợc trích từ lợi nhuận
ròng hàng năm của doanh nghiệp.
9
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
Chơng 2:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình
hình sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần chế tạo
thiết bị điện Đông Anh
I. Tổng quan về công ty cổ phần chế tạo thết bị điện
Đông Anh.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh (CTCPCTTBĐ ĐA) tên giao
dịch quốc tế EEMC (Electrical manufacturing joint stock company).
Địa chỉ: Tổ 26 thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh thành phố Hà Nội.
Tel:(84)048833781 8833779. Fax:(84)-048833113
Email: EEMC.com.vn
Số tài khoản 710A-002 đợc mở tại ngân hàng Công thơng Đông Anh.
Ngày 26/3 năm 1971 nhà máy sửa chữa thiết bị điện đợc thành lập theo quyết
định số 88/NCQLKT của bộ điện than (nay là bộ công nghiệp) trực thuộc công ty
sản xuất thiết bị điện -tổng công ty Điện lực Việt Nam. Nhà máy là 1 trong những
lá cờ đầu của công ty thực hiện việc hạch toán tập trung.
Năm 1988 nhà máy tách khỏi công ty tiến hành hạch toán độc lập và lấy tên là
nhà máy chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
Đến năm 2005 nhà máy chế tạo thiết bị điện chuyển đổi và lấy tên là công ty

cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
- Tổng số cán bộ công nhân viên: 816 ngời
- Kỹ s: 190 ngời
- Công nhân kỹ thuật bậc cao: 520 ngời
- Nhà xởng: 34.000 mét vuông
- Mặt bằng: 112.000 mét vuông.
Với số vốn 51% của nhà nớc và 49% của cán bộ công nhân viên đóng góp,
công ty thực hiện việc hạch toán kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm bảo toàn
và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn theo đúng chức năng nhiệm vụ của mình.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
Công ty có các chức năng và nhiệm vụ nh sau:
Về hoạt động sản xuất:
+ Sản xuất máy biến áp truyền tải có công suất đến 250.000KVA có điện áp
đến 220 KV.
+ Sản xuất máy biến áp phân phối và trung gian điện áp đến 35KV.
10
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
+ Sản xuất máy biến áp khô công suất đến 5600 KVA, điện áp đến 35 KV.
+ Sản xuất biến dòng, biến điện áp 6 110 KV.
+ Sản xuất cầu chì tự rơi điện áp đến 6 35 KV
+ Sản xuất cầu dao cách ly trong nhà, ngoài trời có điện áp đến 6 110KV,
máy cắt phụ tải đến 35KV.
+ Sản xuất các loại tủ bảng điện: Tủ phân phối 0,4KV, tủ ki ốt, tủ điều khiển
đo lờng - bảo vệ cho các công trình đến 220KV.
+Sản xuất sản phẩm về đồng: dây điện từ tiết diện tròn và chữ nhật, có bọc
giấy hoặc để trần tiết diện đến 120mm vuông, các loại đồng thanh cái, đồng lá.
+ Sản xuất cáp nhôm trần, cáp thép các loại có tiết diện đến 700mm vuông.
+ Sản xuất thiết bị trọn bộ trạm thuỷ điện nhỏ có công suất đến 60.000KW.
+ Sản xuất các sản phẩm cơ khí kết cấu thép.

Về hoạt động dịch vụ kỹ thuật
+ Sữa chữa máy biến áp các loại điện áp đến 500KV
+ Sửa chữa động cơ, máy phát và các thiết bị điện khác
+ Xây lắp các công trình điện đến 220KV và các công trình công nghiệp.
+ Trung tâm thử nghiệm cao áp: thử nghiệm các loại vật liệu, thiết bị kỹ thuật
điện có cấp điện áp đến 500KV.
+ Vận tải, cho thuê kho bãi.
+ Cung cấp và lắp đặt, hiệu chỉnh thiết bị trọn bộ các trạm thuỷ điện nhỏ công
suất đến 200.000KW.
Về hoạt động kinh doanh
+ Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại thiết bị điện đến 500KV.
+ Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại vật t công nghiệp khác.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tiến hành tổ chức quản lý theo hệ
trực tuyến, chức năng phù hợp với quy mô sản xuất cũng nh chức năng và nhiệm vụ
của công ty. Đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị, tiếp đó là Giám đốc. Giúp việc
cho Giám đốc có 1 phó giám đốc kĩ thuật, 1 phó Giám đốc phụ trách về kinh doanh
chịu trách nhiệm về từng mặt hoạt động của công ty.
Sơ đồ 1: Mô hình bộ máy quản lý của công ty
11
Giám đốc
Chủ tịch HĐQT
Ban kiểm soát
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
Chức năng, nhiệm vụ
Chủ tịch hội đồng quản trị: Do đại hội cổ đông bầu ra. Là đại diện pháp
nhân của công ty. Chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị, trớc tất cả cán bộ công
nhân viên công ty và trớc pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
Chủ tịch hội đồng quản trị điều hành mọi hoạt động phát triển của công ty và
là ngời có quyền cao nhất công ty.

- Ban kiểm soát: thực hiện nhiệm vụ do hội đồng quản trị giao, giám sát mọi
hoạt động của công ty.
Giám đốc công ty: Do chủ tịch hội đồng quản trị bổ nhiệm. Là đại diện pháp
nhân của công ty. Trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty trớc hội đồng quản trị.
Phó giám đốc kĩ thuật: Do giám đốc công ty bổ nhiệm. Là ngời giúp việc
cho giám đốc trong lĩnh vực sản xuất gồm các phòng ban nh: Phòng kĩ thuật, phòng
KCS, phòng cơ điện, khối phân xởng sản xuất.
Phó giám đốc kinh doanh: Do giám đốc công ty bổ nhiệm. Phó giám đốc
kinh doanh là ngời giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực hoạt động, quản lý và
điều hành của khối kinh tế gồm các phòng ban nh: phòng kế hoạch điều độ, phòng
vật t, phòng tài chính kế toán.
Giúp việc cho ban giám đốc là các phòng ban chức năng, giữa các phòng ban
và các phân xởng có mối quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau đảm bảo sự ăn khớp
nhịp nhàng trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Ngoài ra giúp
việc cho giám đốc còn có các hội đồng nh: Hội đồng đánh giá, hội đồng thi đua,
hội đồng đào tạo - nâng bậc, hội đồng xét kỷ luật và khen thởng
+ Phòng hành chính - y tế: Quản lý các hoạt động hành chính và bảo vệ sức
khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
12
P.GĐ Kinh doanh
P.GĐ kỹ thuật
Phòng kỹ thuật
Phòng cơ điện
Phòng KCS
Khối phân x ởng sản xuất
Phòng tổ chức lao động
Phòng hành chính y tế
Phòng thanh tra, bảo vệ
Nghành đời sống

Phòng kế hoạch điều độ
Phòng tài chính kế toán
Phòng vật t
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
+ Phòng tổ chức lao động: theo dõi và thực hiện chế độ, chính sách về lao
động, tiền lơng và BHXH. Xác định định mức lao động, định mức đơn giá và tiền l-
ơng.
+ Ban thanh tra, bảo vệ
+ Nghành đời sống: phục vụ chế độ ăn ca và chế độ bồi dỡng độc hại cho cán
bộ, công nhân viên trong công ty.
+ Phòng kĩ thuật
+ Phòng KCS: Kiểm tra chất lợng
+ Phòng cơ điện: quản lý hệ thống điện nớc và các máy móc thiết bị.
+ Khối phân xởng sản xuất: trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
+ Phòng kế hoạch điều độ: làm công tác lập kế hoạch điều độ sản xuất và theo
dõi việc thực hiện kế hoạch đã đề ra, maketing bán hàng.
+ Phòng vật t: Đảm bảo nhu cầu về NVL, thu nhận và bảo quản vật t giao dịch
để mua vật t và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện hạch toán kinh tế trong toàn
công ty, tham mu đắc lực cho GĐ trong việc quản lý chi tiêu, tài sản, vật t, tiền vốn
của toàn công ty.
4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
4.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung.Toàn bộ các
công tác kế toán của công ty đều tập trung tại phòng tài chính kế toán. Dới các
phân xởng chỉ bố trí các nhân viên thống kê phân xởng làm nhiệm vụ hớng dẫn,
kiểm tra, hạch toán ban đầu thu thập chứng từ gửi về phòng tài chính kế toán.
Công ty là đơn vị hạch toán độc lập có quan hệ trực tiếp với ngân hàng vừa
hạch toán tổng hợp vừa hạch toán chi tiết.
4.2. Nhiệm vụ, chức năng của các cán bộ và nhân viên kế toán.

- Trởng phòng kế toán: chỉ đạo, đôn đốc, giám sát toàn bộ hoạt động tài chính
của công ty. Quản lý và kiểm tra toàn bộ công việc hạch toán của các nhân viên
trong phòng, là tham mu đắc lực cho giám đốc trong việc sử dụng đồng vốn có hiệu
quả trong công tác sản xuất kinh doanh
- KT tổng hợp: Thay mặt KT trởng giải quyết toàn bộ công việc khi kế toán tr-
ởng đi vắng, phụ trách toàn bộ công tác kế toán đồng thời còn kiêm kế toán tổng
hợp. Là tham mu cho kế toán trởng trong mọi lĩnh vực, theo dõi các quỹ.
- KT tiền mặt: Hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến chi quỹ tiền mặt. Theo dõi cho vay tạm ứng, thanh quyết toán hợp đồng khoán
nội bộ và các khoản phải thu phải trả khác. Theo dõi và lập kế hoạch thu chi tiền
mặt.
13
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
- KT tiền gửi Ngân hàng: Hàng tháng phải lập kế hoạch chi tiêu bằng TGNH
và vay vốn tín dụng của ngân hàng. Hàng ngày căn cứ báo chi séc của nhân viên
tiếp liệu chuyển đến nếu thấy hợp lệ thì phát hành séc, nếu khách hàng mua hàng
trả bằng séc thì kiểm tra, thu nhận và làm thủ tục nộp séc
- KT tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng, giảmTSCĐ và khấu hao TSCĐ
của công ty. Hàng năm căn cứ vào các chế độ, chính sách kế toán tài chính lựa
chọn pháp khấu hao TSCĐ thích hợp, lập kế hoạch khấu hao, thanh lý và mua sắm
TSCĐ.
- KT tiền lơng và BHXH: Có nhiệm vụ tính lơng, BHXH và các khoản phải
thu, phải trả của cán bộ công nhân viên toàn công ty.
- KT mua hàng: Theo dõi tình hình mua vật t của công ty thông qua các chứng
từ của bộ phận tiếp liệu, theo dõi tình hình thanh toán với ngời bán và thuế GTGT
đợc khấu trừ. Đồng thời tham mu cho KT trởng trong việc lựa chọn nhà cung cấp
có nhiều lợi thế nhất.
- KT nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình nhập xuất, tồn kho
NVL và CCDC. Hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phơng pháp ghi sổ song song.
- KT tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Cuối tháng căn cứ

vào các bảng phân bổ nh bảng phân bổ, các bảng kê, NKCT có liên quan để tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- KT thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Theo dõi tình hình
nhập, xuất kho thành phẩm, tổng hợp doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ,
theo dõi chi tiết công nợ phải thu của khách hàng và thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nớc, giá vốn hàng bán, xác định kết quả kinh doanh.
- Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, quản lý tiền mặt tồn quỹ, đối chiếu
số tồn thực tế tại quỹ với số d trên sổ quỹ tiền mặt.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty đợc sắp xếp nh sau:
14
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty

4.3. Hình thức sổ kế toán của công ty
Hình thức sổ kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán
Nhật kí chứng từ. Đây là hình thức kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian
với việc ghi sổ theo hệ thống giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, giữa việc
ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng.
Phơng pháp kế toán của công ty:
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phơng pháp Kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định: phơng pháp đờng thẳng
- Kỳ hạch toán: tháng
- Niên độ kế toán: 01/01 đến 31/12 năm dơng lịch
- Phơng pháp tính thuế VAT: Phơng pháp khấu trừ.
Trình tự ghi chép hình thức sổ KT đợc khái quát theo sơ đồ sau:
15
Trởng phòng
TCKT
Kế toán TH (Kiêm
phó phòng TCKT)

Nhân viên thống kê phân xởng
Kế
toán
thanh
toán
Ngân
hàng
Kế
toán
tài
sản cố
định
Kế
toán
tiền l
ơng

BHX
H
KT
mua
hàng

thanh
toán
với ng
ời
bán
KT
nguyê

n vật
liệu

công
cụ
dụng
cụ
KT
tập
hợp
CPSX

tính
giá
thành
KT
thành
phẩm

tiêu
thụ
Thủ
quỹ
Kế
toán
thanh
toán
tiền
mặt
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây

Sơ đồ 3: Sơ đồ hình thức sổ kế toán của công ty
Chứng từ gốc
(2) (1)
(1)
Sổ(thẻ)KT chi tiết (3)
(2) Bảng phân bổ (4) Sổ quỹ
(4)
(5) (4)
Nhật kí chứng từ Bảng kê
(4) (6)
(6)
Bảng tổng hợp Sổ cái (7)
số liệu chi tiết (7)
(7)
Báo cáo tài chính
Ghi chú: ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu
Trình tự ghi sổ:
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào các NKCT hay bảng
kê, bảng phân bổ liên quan.
(2) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà cha phản ánh trong bảng kê, NKCT
thì đồng thời ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết làm căn cứ ghi vào NKCT.
(3) Chứng từ liên quan đến thu chi đợc ghi vào bảng kê, NKCT liên quan.
(4) Cuối tháng cân cứ vào số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào bảng kê, NKCT
liên quan rồi từ các NKCT ghi vào sổ cái.
(5) Căn cứ vào các sổ thẻ KT chi tiết, kế toán lập các bảng tổng hợp số liệu chi
tiết.
(6) Cuối tháng kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các NKCT với nhau, giữa sổ cái
với bảng tổng hợp số liệu chi tiết.

(7) Căn cứ vào số liệu từ NKCT, bảng kê, sổ tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo
cáo tài chính.
16
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
II. Thực trạng về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
và tình hình sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần chế tạo
thiết bị điện Đông Anh.
1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty.
1.1. Cơ cấu vốn kinh doanh
Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ
nói riêng trớc hết ta đi nghiên cứu về vốn và nguồn vốn của công ty.
Bảng 01: Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện
Đông Anh.
B_01 Đv: tr đồng
TT Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 So sánh 07/06
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ lệ
(%)
A Tài sản 303.223 100 340.218 100 36.995 12,2
1 Tài sản lu động 241.330 79,6 282.697 83,1 41.367 17,14
2 Tài sản cố định 61.893 20,4 57.521 16,9 -4.372 -7,06
B Nguồn vốn 303.223 100 340.218 100 36.995 12,2
1 Nợ phải trả 225.019 74,2 247.923 72,9 22.904 10,17
- Nợ ngắn hạn 207.136 92 232.358 93,7 25.222 12,17
- Nợ dài hạn 17.883 8 15.574 6,3 -2.309 -12,9
2 Vốn chủ sở hữu 78.204 25,8 92.286 27,1 14.082 18

- Vốn ban đầu 72.673 92,9 80.178 86,9 7.505 10,32
- Vốn bổ sung 4.161 5,3 9.535 10,3 5.374 129,1
- Nguồn kinh
phí, quỹ khác
1.370 1,8 2.573 2,8 1.203 87,8
Nguồn số liệu: Do phòng tài chính kế toán công ty CPCTTBĐ Đông Anh cung
cấp
Nhìn vào số liệu bảng 01 (B_01) cơ cấu vốn và nguồn vốn ta thấy trong 2
năm gần đây tài sản lu động chiếm 1 tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn kinh doanh của
công ty. Cụ thể là năm 2006 là 241.330tr chiếm 79,6% và năm 2007 là 282.697tr
chiếm tới 83,1%. Năm 2007 TSLĐ tăng 41.367tr tuơng ứng với tỷ lệ tăng 17,14%
so với năm 2006. Điều này chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của công ty năm
sau đợc mở rộng hơn năm trớc.
Ngợc lại với TSLĐ thì TSCĐ năm 2007 lại giảm 4.372 tr đồng tơng ứng với tỉ
lệ giảm là -7,06% so với năm 2006. Nguyên nhân của vấn đề này là do TSCĐ bị
hao mòn hữu hình, trong khi đó năm 2007 công ty cha đầu t đổi mới TSCĐ. Nh vậy
ta thấy VLĐ của công ty tăng 41.367tr còn vốn cố định giảm 4.372tr đồng.
1.2. Cơ cấu nguồn vốn
Qua bảng số liệu B_01 ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng
lên trong năm 2007. Cụ thể là năm 2006 là 303.223tr và năm 2007 là 340.218tr, t-
ơng ứng với tỉ lệ tăng là12,2%/ năm. Trong đó nợ phải trả chiếm 1 tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn. Năm 2006 nợ phải trả là 225.019tr chiếm tỉ trọng 74,2%
17
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
tổng nguồn vốn của công ty và năm 2007 là 247.932 tr tơng ứng với tỉ trọng 72,9%.
Tỷ trọng nợ phải trả năm 2007 giảm 1,3% so với năm 2006 trong tổng nguồn vốn
nhng tỷ trọng nợ ngắn hạn năm 2007 lại tăng thêm 1,7% trong nợ phải trả. Tuy tỷ
trọng nợ phải trả năm 2007 giảm hơn năm 2006 nhng tốc độ năm 2007 vẫn tăng
hơn năm 2006 là 22.904tr tơng ứng với tỷ lệ tăng là 10,17%. Trong đó nợ phải trả
của công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn là nguồn vốn vay phải trả lãi, trong thời gian

ngắn nếu sử dụng không hiệu quả sẽ dẫn đến rủi do cao với công ty vì vậy công ty
cần cố gắng giảm khoản mục này xuống thấp hơn nữa.
- Vốn chủ sở hữu: Là 1 công ty cổ phần với số vốn 51% của nhà nớc và 49%
của cán bộ công nhân viên đóng góp, tuy vậy nhng trong cơ cấu nguồn vốn, vốn
chủ sở hữu chiếm 1 tỷ trọng khá khiêm tốn năm 2006 là 78.204tr chiếm tỷ trọng
25,8% và năm 2007 là 92.286tr chiếm tỷ trọng 27,1%.Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng thấp trong tổng nguồn vốn cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty
là thấp. ý thức đợc điều này nên tỷ trọng vốn chủ sở hữu năm 2007 có tăng thêm
14.082tr tơng ứng với tỷ lệ tăng là 18% so với năm 2006 và tăng 1,3% trong tổng
nguồn vốn nhng công ty cần thiết phải tăng tỷ trọng này hơn nữa để chủ động hơn
trong việc sử dụng và định đoạt quá trình sử dụng vốn cũng nh quá trình sản xuất
kinh doanh.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
B_02: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2006 và 2007.
B_02 Đv: tr đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
So sánh 2007/2006
Số tiền Tỷ lệ
(%)
1 Tổng doanh thu 424.224 529.333 105.109 24,77
2 Các khoản giảm trừ 1.000 1.250 250 25
3 Doanh thu thuần (1-2) 423.224 528.083 104.859 24,77
4 Giá vốn hàng bán 288.963 469.280 180.317 62,4
5 Lợi nhuận gộp (3-4) 134.261 58.803 -75.458 -56,2
6 Doanh thu tài chính 2.135 4.264 2.129 99,7
7 Chi tài chính 4.780 6.940 2.160 45,19
8 Chi phí bán hàng 17.532 9.332 -8.200 -46,77
9 Chi phí quản lý DN 16.160 16.532 372 2,3
10 Lợi nhuận từ HĐSXKD
và TC{(5+6)-(7+8+9)]

97.924 30.263 -67.661 -68,4
11 Thu từ hoạt động khác 3.100 6.396 3.296 106,3
12 Chi hoạt động khác 500 2.100 1.600 320
13 Lợi nhuận khác 1.100 4.296 3.196 290,5
14 LN trớc thuế (10+13) 99.024 34.559 -62.459 -64,46
15 Thuế thu nhập DN 27.727 9.676 -17.489 -64,37
16 LN sau thuế (14 - 15) 71.297 24.883 -46.414 -65,1
17 Nộp ngân sách 15.863 7.838 -8.025 -50,5
18 Thu nhập BQ đầu ngời 2,7 2,9 0,2 7,4
18
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
Nguồn số liệu: Do phòng tài chính - kế toán công ty CPCTTBĐ Đông Anh cung
cấp
Năm 2007 doanh thu thuần của công ty là 528.083 tr đồng tăng 104.859tr t-
ơng ứng với tỷ lệ tăng 24,77% so với năm 2006. Doanh thu tăng mạnh là 1 dấu hiệu
đáng mừng của công ty báo hiệu lợi nhuận gộp cũng sẽ tăng cao. Tuy nhiên do
nhiều nguyên nhân khách quan mà giá vốn hàng bán của công ty tăng tỷ lệ quá cao
là 62,4% và tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lớn hơn tôc độ tăng của DTT
(62,4>24,77) vì thế mà lợi nhuận gộp của công ty không những không tăng mà còn
bị giảm mạnh là 56,2% năm 2007. Giá vốn hàng bán tăng do nhiều nhân tố nhng
yếu tố tác động mạnh nhất là giá cả của các yếu tố đầu vào không ổn định và có xu
hớng ngày càng tăng lên. Bên cạnh giá vốn hàng bán tăng thì công ty đã chủ động
giảm các khoản chi phí khác liên quan nh chi phí bán hàng(giảm 46,77%). Chi phí
quản lý doanh nghiệp tuy có tăng nhng tốc độ tăng của chi phí quản lý doanh
nghiệp là 2,3% nhỏ hơn tốc độ tăng của DTT là 24,77%. Đây quả thật là 1 dấu hiệu
đáng mừng thể hiện sự quan tâm chặt chẽ của ban lãnh đạo công ty trong việc giảm
thiểu các chi phí đầu vào góp phần hạn chế tốc độ giảm của lợi nhuận. Tuy nhiên
do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán còn quá cao so với doanh thu thuần(tăng sấp xỉ
3 lần) nên lợi nhuận giảm là 1 điều không tránh khỏi do vậy công ty nên tìm mọi
biện pháp để giảm giá vốn hàng bán cho tơng xứng với doanh thu thuần hơn nữa để

tối đa hoá lợi nhuận của công ty.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 so với năm 2006 tăng 2.129tr tơng
ứng với tỷ lệ tăng 99,7%. Bên cạnh đó thì chi hoạt động tài chính của công ty năm
2007 cũng tăng 45,19%, trong đó tất cả chi phí tài chính đều là chi phí về trả lãi
tiền vay ngân hàng. Vì vậy mà doanh thu từ hoạt động SXKD và tài chính cũng
giảm mạnh theo, giảm tới 68,4%. Cụ thể là lợi nhuận từ hoạt động SXKD và tài
chính năm 2006 đạt 97.924 tr thì năm 2007 chỉ đạt 30.263 tr đồng. Do các khoản
thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính đều giảm nên tổng lợi nhuận
trớc thuế cũng giảm theo. Thu nhập bình quân của công nhân viên tăng lên khá
cao, từ 2,7tr/ năm năm 2006 lên 2,9tr/ năm năm 2007.
3. Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
3.1.Cơ cấu VLĐ của công ty.
19
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
B_03 ĐV: tr đồng
TT Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 So sánh 07/06
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỉ lệ
(%)

Tài sản
A Vốn lu động 241.330 100 282.697 100 41.367 17,14
I Vốn bằng tiền 16.700 6,91 19.428 6,87 2.728 16,3
1 Tiền mặt tại quỹ 3.498 21 4.657 24 1.159 33,13
2 Tiền gửi NH 13.202 79 14.771 76 1.569 11,88
II Các khoản phải

thu
63.162 26,17 88.625 31,3 5.463 40,3
1 Phải thu của KH 51.881 82,1 71.413 80,6 9.532 37,6
2 Phải thu các
khoản tạm ứng
7.372 11,7 10.618 12 3.246 44,03
3 Thuế GTGT đợc
khấu trừ
1.589 2,51 2.371 2,67 782 49,2
4 Phải thu nội bộ 1.850 2,92 3.304 3,7 1.454 78,6
5 Các khoản phải
thu khác
470 0,74 919 1,03 449 95,5
III Hàng tồn kho 159.450 66,07 171.540 60,7 1.209 0,75
1 NL, VL tồn kho 84.246 52,8 89.770 52,3 5.524 6,5
2 CC, DC tồn kho 978 0,61 1.065 0,62 87 8,9
3 Chi phí sản xuất,
KD dở dang
18.822 11,8 21.758 12,7 2.936 15,6
4 Thành phẩm 53.735 33,7 56.211 32,8 2.476 4,6
5 Hàng hoá 603 0,37 874 0,5 271 45
6 Hàng gửi đi bán 702 0,44 1.362 0,8 660 94
IV Tài sản LĐ khác 2.382 0,98 3.604 1,97 1.222 51,3
Nguồn số liệu: Do phòng tài chính - kế toán công ty CPCTTBĐ Đông Anh cung
cấp
Từ bảng số liệu trên (B_03) ta thấy VLĐ của năm 2007 tăng 41.367 tr đồng so
với năm 2006 tơng ứng với tỷ lệ tăng 17,14%. VLĐ lớn sẽ là 1 điểm rất lợi thế đối
với công ty vì VLĐ lớn thì công ty sẽ rất thuận lợi trong khả năng thanh toán
nhanh. Nhng điều đáng chú ý ở đây là HTK và các khoản phải thu của công ty
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu VLĐ. Cụ thể HTK năm 2006 là 159.450tr chiếm

66,07% trong tổng số VLĐ. Năm 2007 HTK tăng lên là 171.540tr tơng ứng với tỷ
lệ tăng là 0,75%. Tuy nhiên ta thấy năm 2007 HTK chỉ tăng lên về con số tuyệt đối
là 171.540tr nhng tỷ trọng trong tổng VLĐ có xu hớng giảm xuống còn 60,7%.
20
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
Hàng tồn kho của công ty chủ yếu là nguyên liệu, vật liệu và thành phẩm. Qua đó
ta có thể thấy rằng công tác quản lý HTK của công ty đã đợc chú trọng và thực hiện
tốt hơn, tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng VLĐ.
Các khoản phải thu là bộ phận cấu thành VLĐ của công ty và nó chiếm tỷ
trọng thứ 2 (26,17% năm 2006 và 31,3% năm 2007) trong cơ cấu VLĐ sau HTK.
Các khoản phải thu càng lớn đồng nghĩa với việc vốn của công ty bị khách hàng
chiếm dụng càng nhiều. Nhìn vào số liệu bảng 3 ta thấy các khoản phải thu của
công ty năm 2007 là 88.625tr tăng so với năm 2006 là 5.463tr tơng ứng với tỷ lệ
tăng 40,3%. So với các chỉ tiêu về tỷ lệ tăng của doanh thu, của VLĐ thì đây là 1 tỷ
lệ khá cao. Điều này thể hiện công tác thu hồi nợ của công ty trong năm 2007 đã bị
buông lỏng. Nếu vốn bị chiếm dụng, muốn sản xuất đợc diễn ra thờng xuyên liên
tục buộc công ty phải đi vay vốn. Và tất yếu là phải chịu chi phí lãi vay, chi phí lãi
vay là 1 yếu tố làm tăng chi phí sản xuất, làm tăng giá thành sản phẩm và làm giảm
lợi nhuận.
Ngợc lại với hàng tồn kho thì vốn bằng tiền của công ty chiếm 1 tỷ trọng khá
nhỏ trong tổng VLĐ. Năm 2006 vốn bằng tiền của công ty là 16.700tr còn năm
2007 là 19.428tr tơng ứng với tỷ lệ tăng là 16,3%. Trong tỷ trọng VLĐ của công ty
thì năm 2006 vốn bằng tiền chiếm 6,91% còn năm 2007 vốn bằng tiền chỉ chiếm
6,87%. Đây là 1 điều cha tơng xứng trong cơ cấu VLĐ của công ty.Với lợng vốn
bằng tiền có tỷ trọng thấp thì việc chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh và khả năng thanh toán nợ đến hạn của công ty là quá nhỏ. Hơn nữa chúng
ta thấy so với nợ ngắn hạn của công ty là 207.136tr năm 2006 và 232.358tr năm
2007 thì tơng ứng với lợng vốn bằng tiền là 16.700tr và 19.428tr quả là còn nhiều
bất cập mà trong thời gian tới công ty phải tìm mọi biện pháp để nhanh chóng thu
hồi các khoản phải thu và giảm bớt khoản phải trả xuống có nh vậy mới nâng cao

đợc hệ số thanh toán của công ty.
Cũng qua B_03 ta thấy chỉ tiêu TSLĐ khác của công ty trong cả 2 năm chiếm
1 tỷ trọng tơng đối nhỏ trong cơ cấu TSLĐ. Năm 2006 TSLĐ khác chiếm 0,98% và
năm 2007 chiếm 1,97%.
3.2. Thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ của công ty.
Sử dụng VLĐ có hiệu quả là một trong những vấn đề then chốt quyết định sự
tồn tại và phát triển của công ty, phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ đánh giá đợc
chất lợng sử dụng VLĐ từ đó thấy đợc các hạn chế cần khắc phục để vạch ra các
phơng hớng, giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ của công ty ta
xem xét 1 số chỉ tiêu cụ thể nh sau:
B_04: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ Đv: tr đồng
So sánh 07/06
21
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
TT Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm
2006
Năm
2007
Chênh Tỷ lệ
lệch (%)
1 Doanh thu thuần triệu 423.224 528.083 104.859 24,8
2 VLĐ bình quân triệu 240.380 261.539 21.159 8,8
3 Lợi nhuận sau thuế triệu 71.297 24.883 -46.414 -65
4 Số vòng quay VLĐ (1/2) vòng 1,76 2,01 0,25 14,2
5 TG chu chuyển VLĐ
(360/4)

ngày 205 179 -26 -12,7
6 Mức tiết kiệm VLĐ triệu 0 38.139 38.139 100
7 Tỷ suất lợi nhuận VLĐ (3/2) triệu 0,3 0,1 -0,2 -66,7
8 Hàng tồn kho bình quân triệu 157.945 1164.743 6.798 4,3
9 Vòng quay HTK (1/8) vòng 2,68 3,2 0,52 19,4
10 Số ngày luân chuyển HTK
(360/9)
ngày 134 113 -21 -15,7
11 Hệ số đảm nhiệm (2/1) triệu 0,6 0,5 -0,1 -16,6
12 Hệ số thanh toán hiện thời 1,17 1,21 0,04 3,4
13 Hệ số thanh toán nhanh 0,4 0,5 0,1 25
14 Hệ số thanh toán tức thời 0,08 0,08 0 0
Nguồn số liệu: Do phòng tài chính - kế toán công ty CPCTTBĐ Đông Anh cung
cấp
Số vòng quay VLĐ và thời gian chu chuyển VLĐ.
Nh chúng ta đã biết vòng quay VLĐ cho biết VLĐ đã quay đợc bao nhiêu
vòng trong 1 năm, chỉ tiêu này càng lớn tức là VLĐ luân chuyển càng nhanh, càng
nhiều vòng, điều đó thể hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
tốt.
Trong năm 2006 và 2007 tốc độ quay vòng VLĐ của công ty là tơng đối cao,
lần lợt là 1,76 và 2,01 vòng. Vòng quay VLĐ cao làm giảm thời gian chu chuyển
cho 1 vòng quay của VLĐ, năm 2006 1 vòng quay VLĐ mất 205 ngày và năm
2007 chỉ còn 179 ngày là thực hiện đợc 1 vòng quay của VLĐ. So với năm 2006 thì
thời gian chu chuyển của VLĐ năm 2007 giảm 26 ngày tơng ứng với tỷ lệ giảm
12,7%. Chính vì tăng đợc số vòng quay và rút ngắn chu kỳ quay VLĐ nên năm
2007 công ty đã tiết kiệm đợc lợng VLĐ là 38.139tr.
Hệ số đảm nhiệm và tỷ suất lợi nhuận của VLĐ
- Hệ số đảm nhiệm VLĐ phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp,
hệ số này càng nhỏ thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả và ngợc
lại.

Qua B_04 ta thấy mức đảm nhiệm VLĐ năm 2006 là 0,6 đồng nghĩa là để tạo
ra 1 đồng doanh thu thuần cần 0,6 đồng VLĐ. Đến năm 2007 hệ số đảm nhiệm
giảm xuống còn 0,5, giảm 0,1 đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm là -16,6%. Nh vậy ta
thấy khả năng tạo doanh thu của công ty là tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ là chỉ tiêu chất luợng phản ánh rõ kết quả kinh doanh
của công ty, thể hiện mỗi đồng VLĐ trong kỳ có khả năng đa lại bao nhiêu đồng
22
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
lợi nhuận sau khi đã trang trải hết tiền lãi vay và thuế. Hệ số càng lớn biểu hiện
hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, lợi nhuận đạt đợc trên mỗi đồng vốn càng nhiều.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế của VLĐ năm 2006 là 0,3 cho ta biết trong năm
2006 1 đồng VLĐ bỏ ra đem lại cho công ty 0,3 đồng lợi nhuận và năm 2007 cũng
1 đồng VLĐ bỏ ra chỉ thu đợc 0,1 đồng lợi nhuận. Đây là điều ban lãnh đạo công
ty cần phải quan tâm đến các chi phí đầu vào nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung nhằm giảm giá vốn hàng bán,
tức là giảm chi phí cấu thành nên giá thành sản xuất sản phẩm.
Vòng quay HTK và số ngày luân chuyển HTK
- Vòng quay HTK phản ánh số lần luân chuyển HTK trong 1 thời kỳ nhất định
giúp cho doanh nghiệp xác định mức dự trữ vật t, hàng hoá hợp lý trong chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Nếu nh năm 2006 vòng quay HTK là 2,68 vòng thì đến năm 2007
là 3,2 vòng tơng ứng với tỷ lệ tăng 19,4%.Vòng quay HTK tăng làm cho số ngày
luân chuyển HTK giảm, năm 2006 là 134 ngày giảm xuống còn 113 ngày năm
2007.
Điều này cho thấy công ty đã chú trọng quản lý và sử dụng vốn dự trữ để rút
ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm đợc lợng vốn bỏ vào HTK.
Hệ số thanh toán hiện thời, hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức
thời.
Các hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Nhân tố chính tác động đến hệ số thanh toán là
tổng TSLĐ, lợng HTK và vốn bằng tiền dự trữ lớn so với nợ ngắn hạn. Trong năm

2007 hệ số thanh toán hiện thời là 1,21 tăng 0,04 so với năm 2006 là 1,17 tơng ứng
với tỷ lệ tăng là 3,4%.
Khả năng thanh toán của công ty năm sau cao hơn năm trớc 1 chút. Hệ số
thanh toán nhanh trong năm 2006 là 0,4 và năm 2007 là 0,5 tơng ứng với tỷ lệ tăng
25%. Hệ số thanh toán tức thời không tăng lên từ năm 2006 đến 2007, vẫn là 0,08.
Thông qua các hệ số thanh toán cho ta thấy số nợ của các nhà đầu t hay các đối tác
cho vay, công ty có đủ khả năng trả nợ khi tất cả các TSLĐ đợc chuyển đổi thành
tiền. Nói cách khác là các khoản nợ của công ty đều đợc đảm bảo bằng các tài sản
mà công ty còn quản lý. Tuy nhiên công ty còn để vật t hàng hoá tồn đọng khá
nhiều. Mặt khác vốn của công ty còn bị khách hàng chiếm dụng lớn. Bên cạnh đó
vốn bằng tiền quá ít nên khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời bị hạn
chế. Điều đó phần nào làm giảm uy tín của khách hàng đối với công ty. Nói cách
khác công ty đã tự đánh mất lợi thế trong cạnh tranh đó là chữ tín.
Nh vậy qua các chỉ tiêu đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ ta nhận
thấy việc quản lý và sử dụngVLĐ của công ty đạt đợc 1 số hiệu quả nhất định, tuy
23
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Mây
vậy trong thời gian tới công ty cần chú trọng và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
VLĐ để nâng cao lợi nhuận và khả năng thanh toán của công ty.
Chơng 3:
Đánh giá chung và một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần
chế tạo thiết bị điện Đông Anh
I. Đánh giá chung u điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế đó.
1. Những thuận lợi và kết quả đạt đợc.
Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh là 1 đơn vị chuyển đổi từ 1
doanh nghiệp nhà nớc trở thành 1 công ty cổ phần. Do vậy công ty đã ý thức đợc và
cố gắng rất nhiều trong công tác quản lý, điều hành có hiệu quả các hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình để thích ứng và phù hợp với mô hình sản xuất mới. Công

ty đã chủ động trong việc tìm thêm nguồn hàng, bạn hàng, thực hiện tốt chế độ
hạch toán kế toán trên cơ sở đảm bảo hoàn thành đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế tài
chính theo kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, nâng
cao trách nhiệm đối với cán bộ công nhân viên cũng nh nâng cao đời sống của họ
và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc. Ngoài ra công ty còn tích cực tranh thủ
huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau, hàng năm tự bổ sung VLĐ nhằm
làm tăng năng lực tài chính của công ty. Hiện nay công ty cổ phần chế tạo thiết bị
điện Đông Anh là 1 công ty có quy mô sản xuất lớn.Với sự nhạy bén trong công tác
quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, quản lý sản xuất cộng với đội ngũ cán bộ
công nhân viên có trình độ cao, trang thiết bị công nghệ hiện đại là những lợi thế
vô cùng to lớn của công ty trong việc nâng cao năng lực sản xuất (chế tạo những
máy biến áp với công suất lớn hơn ) và vị thế của công ty trong thời gian tới.
2. Những hạn chế và nguyên nhân.
Nhìn vào bảng cơ cấu VLĐ của công ty trong 2 năm qua ta thấy rằng vốn
bằng tiền chiếm tỷ trọng quá thấp trong tổng TSLĐ trong khi TSLĐ của công ty
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Lợng vốn bằng tiền thấp làm ảnh hởng xấu
đến khả năng thanh toán nhất là khả năng thanh toán tức thời của công ty.
Sự mất cân đối này là do trong cả 2 năm 2006 và 2007 công ty đã cha quản lý
tốt HTK nhất là tồn kho nguyên vật liệu và tồn kho thành phẩm và các khoản phải
thu để làm tăng lợng vốn bằng tiền. Tổng tỷ trọng HTK và khoản phải thu năm
2006 là 92,24% và năm 2007 là 92% trong tổng tài sản lu động.
- Hàng tồn kho quá nhiều gây lãng phí và ứ động vốn, trong đó chủ yếu là
tồn kho nguyên liệu, vật liệu(52,8% năm 2006 và 52,3 năm 2007) và thành phẩm
24

×