Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

1928-qd-ubnd-24-05-2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.29 KB, 24 trang )

Công ty luật Minh Khuê
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

www.luatminhkhue.vn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1928/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 04 tháng 5 năm 2016

QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN THANH CHƯƠNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều
chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Quyết định số
2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển
kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 531/TTr-SKHĐT ngày 31 tháng 3 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
Thanh Chương đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:


I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Chương đến
năm 2020 phải phù hợp Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ
phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An
đến năm 2020; đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với các quy hoạch ngành, lĩnh vực.
2. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực, tập trung cho các chương trình, đề án trọng điểm
của Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIX đã xác định: chương trình nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; chương trình xây dựng nơng thơn mới; chương trình ứng dụng khoa học và công nghệ.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

3. Phát triển nhanh và nâng cao các ngành dịch vụ: du lịch, thương mại, vận tải, bưu chính viễn
thơng. Tập trung phát triển mạnh các ngành cơng nghiệp có lợi thế của huyện (cơng nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng, dệt may, chế biến nông sản, thực phẩm). Xây dựng một nền nông lâm
nghiệp – thủy sản phát triển hiện đại, đa dạng gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
4. Mở rộng dân chủ nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp: đảm bảo đạt đồng thời 3 mục tiêu: kinh
tế, xã hội và môi trường. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng – an ninh,
củng cố hệ thống chính trị và hành chính vững mạnh.
5. Coi trọng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh cải
cách hành chính để thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Tích cực đổi mới và chủ động hội nhập, khai thác triệt để có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế đã
và sẽ có, phấn đấu xây dựng Thanh Chương trở thành huyện khá trong các huyện miền Tây của

tỉnh; có cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực và đúng hướng, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao; văn hóa- xã hội ngày càng phát
triển lành mạnh; quốc phịng, an ninh, trật tự an tồn xã hội luôn đảm bảo vững chắc.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu kinh tế
- Tổng giá trị tăng thêm (VA) đến năm 2020 đạt khoảng 4.500 – 4.700 tỷ đồng (theo giá 2010).
VA (giá HH)/người/năm đạt 65 – 70 triệu đồng, tính theo USD đạt 2.800 – 3.000 USD.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm (VA) bình quân giai đoạn 2016- 2020 đạt 9,5 – 10,5%.
Trong đó: Nơng- lâm - thủy sản đạt 4 – 4,5%; Công nghiệp – xây dựng đạt 16 – 16,5%; Dịch vụ
đạt 12 – 12,5%.
- Cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, tăng các ngành công nghiệp và thúc
đẩy ngành dịch vụ tăng trưởng nhanh trong giai đoạn 2016 – 2020, đến năm 2020 cơ cấu kinh tế
tính theo giá trị tăng thêm (Giá HH): Dịch vụ chiếm 40 - 41%; Công nghiệp – xây dựng chiếm
35- 36% và Nông – lâm – thủy sản chiếm 24 – 25%.
- Thu ngân sách trên địa bàn huyện phấn đấu tăng hàng năm trên 17%.
- Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2016 – 2020 đạt khoảng 22.000 tỷ đồng.
2.2. Mục tiêu xã hội

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

- Ổn định mức tăng dân số bình quân trong cả giai đoạn quy hoạch dưới 1%. Bình quân hàng
năm giải quyết việc làm cho khoảng 2.700 – 2.800 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên
65%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 61%.
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm đạt 3 – 4%/năm và đến năm 2020 chỉ còn dưới 5%. Thu
hẹp mức độ chênh lệch với các huyện khác, giữa các vùng, các tầng lớp dân cư trong huyện.

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia đạt 70-75%. Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo
dục tiểu học và trung học cơ sở. Kiên cố hóa các trường học ở tất cả các bậc học.
- Đảm bảo đủ giường bệnh, nhân viên y tế, nâng cấp các cơ sở khám và chữa bệnh, đến năm
2020 phấn đấu đạt 80 – 85% xã, thị đạt chuẩn Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế.
- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hố 85 - 86%; tỷ lệ làng, bản, khối phố văn hoá đạt 62 – 65%; có
trên 65 -70% số xã, thị có thiết chế văn hố thơng tin - thể thao đạt tiêu chí mới của Bộ Văn hoá
– Thể thao và Du lịch.
- Cải thiện cơ bản về kết cấu hạ tầng, bao gồm hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước sạch. Số
xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới đạt 50%.
- Đảm bảo trật tự an tồn xã hội và quốc phịng - an ninh. Giảm tối đa các tệ nạn xã hội, nhất là
tệ nạn ma túy và tai nạn giao thông.
2.3. Mục tiêu bảo vệ môi trường
- Phủ xanh cơ bản đất trống, đồi núi trọc; nâng cao tỷ lệ che phủ rừng và chất lượng của độ che
phủ ổn định 60% vào năm 2020.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường cho cả khu vực đô thị và nông thôn; trên 95% số hộ gia đình nơng
thơn được dùng nước hợp vệ sinh; trên 98% số dân thành thị được dùng nước sạch, trên 90% cơ
sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường; trên 95- 97% rác thải được thu gom vào năm
2020.
3. Các khâu đột phá theo ngành và lĩnh vực
- Hình thành các cực tăng trưởng, vùng trọng điểm như: Các cụm sản xuất nguyên liệu nông, lâm
nghiệp, sản phẩm làng nghề truyền thống, khai thác và chế biến… gắn với vùng nam Nghệ An bắc Hà Tĩnh. Kết hợp các điểm du lịch sinh thái, tâm linh… với cửa khẩu thương mại Thanh
Thủy. Tập trung đồng bộ về vốn, KHCN, phương thức tổ chức sản xuất, thị trường để phát triển
một số sản phẩm chủ lực: vật liệu xây dựng, tinh bột sắn, gà đồi...
- Phát triển hạ tầng giao thông và thủy lợi kết hợp xây dựng nông thôn mới.
- Cải cách thủ tục hành chính và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
III. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162



Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

1. Ngành Công nghiệp – Xây dựng
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư để thu hút đầu tư, chú trọng phát triển một số ngành cơng
nghiệp có hàm lượng khoa học - cơng nghệ và giá trị gia tăng cao, các ngành sử dụng nhiều lao
động và nguồn nguyên liệu tại chỗ.
- Thu hút đầu tư các ngành có hàm lượng KHCN cao vào các ngành lợi thế như: vật liệu xây
dựng, chế biến nông lâm sản, may mặc.
- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa các ngành, doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn và với các
huyện trong tỉnh và trong cả nước để sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực.
- Tốc độ tăng trưởng GTTT Công nghiệp – xây dựng bình quân giai đoạn 2016 – 2020 đạt 16 –
16,5%. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong tổng GTTT đến 2020 là 35 - 36% và chuyển dịch
theo hướng công nghiệp sản xuất, chế biến.
1.1. Công nghiệp - TTCN
a) Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng
- Khai thác quặng: Tiến hành thu hút doanh nghiệp khai thác quặng sắt, mangan tại xã Thanh
Lâm với diện tích 57 ha đến năm 2020 đạt sản lượng khoảng 80.000 m3.
- Khai thác đá xây dựng:
Tiếp tục khai thác tận thu, đảm bảo ổn định môi trường các mỏ khai thác đá xây dựng hiện có và
tiến hành thủ tục, triển khai mới khai thác đá xây dựng tại Rú Voi – Thanh Ngọc với diện tích 10
ha.
- Khai thác cát sỏi: Quy hoạch và tổ chức tốt việc khai thác cát sông Lam theo hướng hiệu quả
kinh tế gắn bảo vệ môi trường. Trọng điểm quy hoạch khai thác là các xã dọc sông Lam, sông
Giăng. Mục tiêu và phục vụ nhu cầu xây dựng trong huyện và trong tỉnh. Sản lượng năm 2020
đạt 1.500.000 m3.
- Sản xuất gạch: Tập trung kêu gọi, tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư mới dây chuyền
nhà máy gạch tuy-nen hiện có, ưu tiên phát triển các cơ sở sản xuất gạch không nung trên địa
bàn. Phấn đấu đến năm 2020 đạt từ 150 - 160 triệu viên/năm.

Kêu gọi đầu tư xây dựng 2 - 3 nhà máy sản xuất gạch ngói tại các xã Cát Văn, Ngọc Sơn, Thanh
Chi với tổng công suất 60 triệu viên/năm. Kêu gọi đầu tư các nhà máy sản xuất gạch không
nung, nhất là các xã dọc tuyến đường Hồ Chí Minh.
b) Cơng nghiệp chế biến nông, lâm sản

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

- Chế biến chè: Hạn chế phát triển thêm các cơ sở chế biến nhỏ lẻ, chuyển đổi mơ hình quản lý
để ổn định các xí nghiệp chế biến hiện có, nâng cấp cơng nghệ tạo ra sản phẩm chè chất lượng
cao. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 12.000 tấn búp khô.
+ Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy chế biến chè hoà tan chất lượng cao.
+ Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến chè cho vùng Tái định cư (thuộc dự án trồng và chế biến
chè vùng Tái định cư thủy điện Bản Vẽ).
+ Cổ phần hóa doanh nghiệp chè 100% vốn nhà nước, từng bước nâng cấp các dây chuyền chế
biến chè.
- Chế biến tinh bột sắn: Ổn định diện tích sắn nguyên liệu từ 2.000 – 2.500 ha và công suất nhà
máy từ 100 - 120 tấn/ngày lên 210 tấn/ngày vào năm 2020. Dự kiến sản lượng tinh bột sắn chế
biến đạt ổn định từ 28.000 - 30.000 tấn.
- Chế biến tinh dầu dược liệu: Xúc tiến, đầu tư xây dựng nhà máy chế biến tinh dầu dược liệu
công nghệ cao tại xã Thanh Thủy.
- Chế biến nông sản khác: Phát triển công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc với nhiều
loại hình thích hợp phục vụ cho phát triển chăn ni. Khuyến khích đầu tư xây dựng nhà máy
thức ăn chăn nuôi, chế biến lương thực... tại các cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Kêu gọi đầu tư nhà máy chế biến nông sản, nhà máy chế biến sản xuất thức ăn chăn nuôi gia
súc, gia cầm tại các cụm công nghiệp trên địa bàn.

- Xúc tiến, hỗ trợ hình thành, xây dựng các lị giết mổ gia súc tập trung tại các cụm, xã.
- Nhà máy chế biến gỗ thanh và than sạch tại xã Thanh Xuân
c) Cơng nghiệp May mặc
Nằm trong chương trình, dự án thu hút đầu tư cụm ngành dệt may sẽ xây dựng động lực của
mình dựa trên cơ sở hạ tầng và nguồn lao động tại chỗ.
Ngồi ra khuyến khích các hộ gia đình đã có nghề may hoặc sẽ phát triển nghề may dân dụng
đẩy nhanh tiến độ đầu tư thay đổi mẫu mã hàng hóa phù hợp với nhu cầu xã hội, nhất là khu vực
Thị trấn, Thị tứ.
d) Sản xuất điện:
Cùng phối hợp với các ban ngành cấp tỉnh, xúc tiến đầu tư xây dựng Hồ thủy lợi, thủy điện Thác
Muối tại xã Thanh Đức với công suất 16 MW.
1.2. Phát triển ngành xây dựng

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

Tạo mọi điều kiện thuận lợi về hạ tầng, mặt bằng, nguồn nhân lực, thủ tục hành chính, tăng
cường thu hút đầu tư, cơng khai, minh bạch trong việc thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất
để cải thiện mơi trường kinh doanh, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nguồn vốn ngân sách.
Cùng với quá trình phát triển của huyện thì các hoạt động xây dựng hạ tầng cơ bản cũng được
gia tăng. Giá trị sản xuất ngành xây dựng trong giai đoạn 2016 - 2020 đạt tốc độ tăng khoảng 15
- 16% và chiếm khoảng 62 - 63% tổng GTSX ngành CN-XD. Trong thời kỳ quy hoạch có nhiều
cơng trình phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội và nhiều cơng trình sản xuất sẽ được xây
dựng mới hoặc mở rộng, nâng cấp như:
- Tiếp tục triển khai đề án xây dựng thị trấn Rộ; thị trấn Chợ Chùa – Phong Thịnh và các thị tứ
theo đúng lộ trình quy hoạch...

- Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, nâng cấp hệ thống giao thông trên địa bàn huyện theo đề án
quy hoạch giao thông được duyệt.
- Xây dựng mới, mở rộng hệ thống các nhà máy, xí nghiệp.
- Kiên cố hoá hệ thống trường học.
- Nâng cấp, xây mới hồ đập thủy lợi, bê tơng hố kênh mương.
- Tiếp tục huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để đạt các tiêu chí nơng thơn
mới ở các địa phương theo đúng quy hoạch được duyệt.
1.3. Phát triển cụm công nghiệp và làng nghề
a) Cụm công nghiệp
Tiếp tục tiến hành các thủ tục kêu gọi, thu hút các dự án đầu tư xây dựng vào các cụm công
nghiệp đã được xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn như: Cụm công nghiệp Thị trấn, với diện
tích 36 ha; Cụm cơng nghiệp Hạnh Lâm, với diện tích 20ha.
Xúc tiến quy hoạch chi tiết, thu hút đầu tư vào Cụm công nghiệp Thanh Thủy diện tích 23 ha;
Thanh Lâm, diện tích 50 ha; Võ Liệt, diện tích 28ha. Ngồi ra, các xã trên địa bàn huyện đã được
quy hoạch khu TTCN với tổng diện tích 120 ha (theo quy hoạch xây dựng nơng thôn mới các
xã).
b) Phát triển làng nghề
Tiếp tục đầu tư, có hướng phát triển bền vững cho 8 làng nghề và 04 làng có nghề đã được cơng
nhận. Khơi phục các làng nghề truyền thống trên cơ sở lợi thế nguồn nguyên liệu và nhân lực.
Du nhập, nhân rộng và phát triển nghề tre đan và các ngành nghề khác gắn việc phát triển các
sản phẩm làng nghề với các doanh nghiệp tiêu thụ, nhu cầu thị trường. Đến năm 2020 xây dựng
thêm khoảng 4-5 làng có nghề TTCN, trong đó 2-3 làng nghề được tỉnh cơng nhận...
2. Ngành Dịch vụ

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn


- Phát triển dịch vụ với tốc độ khá, có chất lượng, trong đó ưu tiên trọng tâm là phát triển dịch vụ
thương nghiệp và du lịch sinh thái. Nâng cao vai trò của ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ thương
nghiệp cửa khẩu và du lịch sinh thái để thúc đẩy các ngành, các lĩnh vực khác phát triển.
- Tốc độ tăng trưởng GTTT bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 12 – 12,5%/ năm. Theo tốc độ
này, GTSX khu vực dịch vụ huyện Thanh Chương đến năm 2020 sẽ đạt khoảng 2.906 tỷ đồng
(giá SS 2010). Nâng dần tỷ trọng GTTT ngành dịch vụ, thương mại trong tổng GTTT của huyện
đạt khoảng 40 - 41% vào năm 2020.
2.1. Dịch vụ thương mại
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ đạt 1.400 tỷ đồng vào năm 2020, tăng bình quân 12 13%/năm giai đoạn 2016-2020.
- Tiếp tục xúc tiến đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hoàn thiện Khu kinh tế cửa khẩu Thanh
Thủy.
- Tiếp tục phát triển các loại hình hoạt động thương mại gắn với sản xuất chế biến. Mở rộng
mạng lưới tiêu thụ, quản lý tốt hệ thống chợ hiện có, quy hoạch nâng cấp, xây dựng mới các chợ
còn lại theo quy hoạch, đảm bảo đến năm 2020 đạt chuẩn Bộ Xây dựng.
- Khai thác hiệu quả các chợ đầu mối tại Thị trấn, thị tứ. Khuyến khích đầu tư xây dựng siêu thị
hạng III (Thanh Thủy, TT Dùng) và siêu thị thương mại tổng hợp tại Thanh Lĩnh, Phong Thịnh,
Thanh Hưng, Võ Liệt, Thanh Ngọc, Thanh Lĩnh.
- Phát triển hệ thống phân phối xăng dầu, đến năm 2020 có 27 cửa hàng xăng dầu trên địa bàn
theo quy hoạch, đảm bảo an tồn.
- Xây dựng chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư mở rộng, đa dạng hoá các
hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
2.2. Dịch vụ vận tải, kho bãi
- Gắn kết hệ thống giao thông của huyện với hệ thống giao thông của tỉnh và Quốc gia, giao
thông các huyện, tỉnh lân cận; khai thác tối đa các tuyến Quốc lộ và tỉnh lộ. Phát triển những
tuyến đường giao thông đường bộ, đường thủy mới và nâng cấp, cải tạo các tuyến cũ, ưu tiên
phục vụ các cụm: công nghiệp, chế biến, du lịch, dân cư mới, phát triển kinh tế xã hội kết hợp
với ANQP, an tồn giao thơng.
- Tổ chức dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách trên địa bàn huyện, đáp ứng nhu cầu vận tải của
huyện và khu vực, các vùng phụ cận đảm bảo giao thông thơng suốt, nhanh chóng và an tồn.

- Tập trung phát triển cơng nghiệp cơ khí, bảo dưỡng, sửa chữa các loại phương tiện vận tải
thông dụng trên địa bàn huyện.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

- Tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ vận tải, kho bãi. Kết hợp
chặt chẽ phát triển dịch vụ vận tải, kho bãi với phát triển công nghiệp và các ngành dịch vụ khác.
- Quy hoạch xây dựng, nâng cấp hoàn thiện 03 bến xe khách, đạt chuẩn loại 3, gồm: Di dời bến
xe Dùng đến vị trí mới; xây dựng mới bến xe Thanh Thủy, bến xe Rộ.
2.3. Du lịch
- Khai thác với hiệu quả cao loại hình du lịch sinh thái gắn với mua sắm, thưởng thức ẩm thực.
Gắn du lịch của huyện vào các tour du lịch của tỉnh, huyện lân cận như: Truông Bồn (Đô Lương)
– (Đền Bạc Mã, đồi chè) – chùa Đại Tuệ, Kim Liên (Nam Đàn) – Vinh – Cửa Lò, ...
- Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch bao gồm các xã Thanh Thủy, Võ Liệt, Hạnh Lâm và
kết nối với chuỗi hồ, đập; các di tích lịch sử văn hố và các vùng chè cơng nghiệp.
- Xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên gắn với trung tâm thương mại cửa khẩu Thanh Thủy;
- Xây dựng khu du lịch sinh thái Hồ Cầu Cau – Thanh An; Hồ Sông Rộ - Võ Liệt.
- Xây dựng khu dịch vụ nghỉ dưỡng trên đường Hồ Chí Minh tại Thanh Thủy và Hạnh Lâm.
2.4. Dịch vụ bưu chính, viễn thơng
- Trong thời gian tới cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thơng tin, nhanh chóng đổi mới,
nâng cấp thiết bị cơng nghệ theo mơ hình mạng thế hệ mới đa truy cập tốc độ cao, đảm bảo
thông tin liên tục, thơng suốt, an tồn văn minh và tiện lợi. Phát triển mạng lưới bưu cục, điểm
bưu điện một cách hợp lý nhằm rút ngắn bán kính phục vụ.
- Xây dựng mạng lưới viễn thông hiện đại, đồng bộ và rộng khắp, cung cấp các dịch vụ đa dạng,
chất lượng cao, chú trọng phát triển mạng viễn thông nông thôn. Duy trì và phát triển tốt Cổng

điện tử thơng tin huyện, kết nối với tất cả các cơ quan, đơn vị trong huyện, tỉnh, liên kết được cơ
sở dữ liệu của các phòng, ban, ngành cấp huyện và các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, đảm bảo cung
cấp toàn bộ các dịch vụ cơng.
- Phát triển mạng lưới truyền thanh, truyền hình, dịch vụ internet không dây, nâng cấp cải tạo hệ
thống bưu điện, xây dựng các trạm thu phát sóng hợp lý... đảm bảo thông tin đến mọi người dân
ở các xã.
2.5. Phát triển các dịch vụ khác
Phát triển nhanh, mạnh có chọn lọc, vững chắc, lành mạnh các ngành dịch vụ tài chính ngân
hàng, bưu chính viễn thơng, cơng nghệ thông tin, vận tải kho bãi, bảo hiểm, ẩm thực, đào tạo
nghề, giải trí, chăm sóc sức khỏe… đảm bảo chất lượng dịch vụ tiệm cận dần với các trung tâm
dịch vụ khác trong vùng, tỉnh. Từng bước chuyển dần các hoạt động cơng ích như chuyển giao
cơng nghệ, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao sang cơ chế hoạt động dịch vụ phù hợp với cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

3. Ngành Nông – Lâm – Thủy sản
- Thực hiện tốt Chương trình xây dựng nơng thơn mới, hướng đến phát triển nơng nghiệp tồn
diện theo hướng nông nghiệp sinh thái, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Ưu
tiên phát triển các sản phẩm sẵn có, chủ lực của huyện gắn liền với định hướng của vùng nhằm
khai thác tiềm năng nông nghiệp của huyện, tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng, hiệu quả
cao.
- Tiếp tục triển khai thực hiện mạnh mẽ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng, phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Phát triển, mở rộng diện tích
áp dụng cơng nghệ cao để tăng năng suất, chất lượng các loại rau, màu, cây ăn quả, cây cơng

nghiệp có lợi thế của huyện.
- Hình thành và mở rộng, từng bước nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất
nơng nghiệp. Tiếp tục chuyển đổi ruộng đất hình thành các cánh đồng, thửa lớn. Tạo điều kiện
các doanh nghiệp liên kết với nông dân đầu tư vào nông nghiệp, từng bước CNH - HĐH nông
nghiệp nông thôn.
- Tốc độ tăng trưởng GTTT nơng - lâm - thủy sản bình qn giai đoạn 2016 -2020 đạt 4 – 4,5%
và đến năm 2020 tỷ trọng của ngành chiếm 24 – 25% tổng giá trị tăng thêm.
- Tăng nhanh giá trị gia tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi đến năm 2020 chiếm 40 - 45%. Sản lượng
lương thực đến năm 2020 ổn định trong khoảng 100 - 105 ngàn tấn. Tổng đàn trâu, bò đạt vào
năm 2020 đạt 80 - 85 ngàn con, tổng sản lượng thủy sản đánh bắt và nuôi trồng đạt 3.500 tấn.
- Đến năm 2020 có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; tỷ lệ dân nông thôn dùng nước sinh hoạt
đạt tiêu chuẩn tại Quyết định số 51/QĐ-BNN đạt trên 95%;
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 60% vào năm 2020.
- Cần tập trung tổ chức sản xuất chăn ni gà an tồn sinh học, đồng thời xây dựng nhãn hiệu tập
thể “Gà đồi Thanh Chương”; chuyển đổi một số diện tích chè sang sản xuất chè hữu cơ và chế
biến sâu các sản phẩm từ chè; chuyển đổi các mơ hình sản xuất kiểu hộ sang sản xuất trên diện
tích lớn có sử dụng các loại máy móc hiện đại.
- Hình thành, phát triển vùng sản xuất nơng nghiệp tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa, hình
thành các chuỗi sản xuất, cung ứng và tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp, nông thôn trên cơ sở ưu tiên đầu tư cho các loại cây, con có hiệu quả kinh tế cao như: cây
chè, cây cao su, cây lâm nghiệp, gà thả vườn...
- Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn lồng ghép các chương trình mục tiêu gắn với chương
trình phát triển, xây dựng nông thôn mới nhằm tập trung nguồn lực, sử dụng hiệu quả đất đai và
khai thác được những tiềm năng, lợi thế nhằm nâng cao giá trị trong sản xuất nông, lâm nghiệp
và phát triển nông thôn.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê


www.luatminhkhue.vn

- Điều chỉnh lại hướng thu hút và sử dụng nguồn lực đầu tư cho phát triển nông lâm nghiệp, thủy
sản. Tăng cường đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp, nông thôn thông qua đầu tư phát triển hạ tầng
cho nông nghiệp: đầu tư các công trình thủy lợi, các cơng trình phục vụ phịng chống lũ, sạt lở
đất ...
- Ưu tiên đầu tư từ ngân sách cho việc hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nông
nghiệp, công nghệ sinh học. Khuyến khích nơng dân dồn điền đổi thửa để hình thành các khu sản
xuất tập trung lớn. Thu hút các doanh nghiệp đầu tư trong và ngoài huyện tạo cơ chế, chính sách
liên kết với nơng dân nhằm hỗ trợ định hướng phát triển sản phẩm, tìm kiếm thị trường, đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề...
IV. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC
VĂN HÓA, XÃ HỘI
1. Phát triển giáo dục, đào tạo
- Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Giữ vững và nâng chất lượng phổ cập
Tiểu học đúng độ tuổi và THCS. Giữ vững phổ cập cả 3 cấp học suốt giai đoạn 2016 - 2020.
- Tỷ lệ huy động số cháu trong độ tuổi vào nhà trẻ đến năm 2020 đạt 30%. Giữ vững và nâng cao
chất lượng Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Tỷ lệ huy động cháu trong độ tuổi vào
mẫu giáo đạt 90 – 95%, trong đó cháu 5 tuổi đạt 100%. Có 75% số trường đạt chuẩn Quốc gia và
100% các trường học được kiên cố hố.
- Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa giáo dục
Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân
dân về vị trí, vai trị của giáo dục và đào tạo. Thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia
đình - xã hội trong giáo dục học sinh, xây dựng mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh. Phát
huy tốt vai trò của các tổ chức, đoàn thể xã hội nhằm gắn kết toàn xã hội tham gia hoạt động giáo
dục.
Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo, gồm:
Các chương trình MTQG, ngân sách huyện, xã, các nguồn tài trợ, nguồn đóng góp, nguồn huy
động từ xã hội hóa. Khuyến khích hình thành các quỹ phát triển giáo dục; quỹ học bổng, khuyến

học.
Coi trọng cơng tác hướng nghiệp, dạy nghề. Đa dạng hóa lực lượng xã hội tham gia đào tạo
nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ hoạt động đào
tạo nghề. Từng bước thực hiện sự liên kết giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề.
- Tăng cường quản lý nhà nước về phát triển giáo dục
Tập trung thực hiện Chương trình hành động số 33-CT/TU ngày 18/9/2014 của BCH Đảng bộ
tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện GDĐT.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD, gắn với công tác ĐTBD, đánh giá xếp loại,
bố trí, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm.
Xây dựng đề án và tổ chức thành lập trung tâm GD nghề nghiệp trên cơ sở sát nhập Trung tâm
giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề và trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp theo Thông
tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDDT-BNV của liên bộ GDĐT-BNV-LĐTBXH
ngày 19/10/2015.
Từng bước đổi mới công tác quản lý giáo dục; tập trung tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước,
thực hiện tốt phân cấp quản lý, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các trường học và
các cơ sở giáo dục. Tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục được chủ động quản lý tài chính, nhân sự
cùng với sự quản lý chuyên môn; gắn trách nhiệm của người đứng đầu với hiệu quả của cơ sở
giáo dục.
Phát huy vai trị của cơng nghệ thơng tin nhằm "tin học hóa” quản lý giáo dục. Có chính sách
khuyến khích giáo viên, học sinh nghiên cứu khoa học.
Xây dựng môi trường sư phạm văn hóa, dân chủ, bình đẳng, nâng cao ý thức trách nhiệm của đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Phát huy vai trò của Hội đồng trường, các tổ chức, đoàn thể

trong việc tham gia quản lý, giám sát các hoạt động giáo dục. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa
nhà trường với gia đình và xã hội. Thực hiện nghiêm chỉnh chính sách pháp luật của nhà nước và
các quy định của ngành về quản lý giáo dục.
Tăng cường quản lý chất lượng giáo dục, công tác thanh tra, kiểm tra. Kết hợp giữa kiểm tra định
kỳ và kiểm tra đột xuất, tạo nề nếp chủ động trong giáo dục và hoạt động thường xuyên ở các
trường học. Chú trọng nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của các cơ sở giáo dục. Thực hiện
tốt cơng tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục các cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Ban hành cơ chế hỗ trợ, khuyến khích giáo viên, học sinh
Lồng ghép các chương trình MTQG, bố trí kinh phí để nâng cấp, xây dựng cơ sở vật chất trường
học, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên. Hỗ trợ kinh phí xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia.
Có cơ chế hỗ trợ khuyến khích, giáo viên học sinh giỏi trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp,
quan tâm hỗ trợ cho con gia đình chính sách, người có cơng với cách mạng, người khuyết tật học
tập và trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn.
2. Y tế - chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Xây dựng hệ thống y tế huyện trong lộ trình chung của hệ thống y tế cả tỉnh. Từng bước hiện đại,
hoàn chỉnh đồng bộ từ huyện tới xã, đảm bảo đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe. Khơng ngừng đầu tư nâng cấp cơ sở vật
chất bệnh viện huyện. Khuyến khích phát triển mạng lưới y tế tư nhân nhằm đa dạng hoá hệ
thống khám chữa bệnh và nâng cao chất lượng.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

Củng cố và phát triển đồng bộ hệ thống y tế từ huyện xuống cơ sở đảm bảo nâng cao chất lượng

khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Khuyến khích phát triển mạng lưới y tế tư
nhân. Tạo điều kiện cho mọi người dân được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản và các dịch vụ chất
lượng cao. Tăng cường công tác thông tin, giáo dục sức khỏe, vệ sinh an toàn thực phẩm; đưa
nội dung y tế vào tiêu chuẩn xây dựng làng văn hoá.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, có chính sách khuyến khích, thu hút đội ngũ cán
bộ y tế về phục vụ tuyến xã.
Tiếp tục nâng cấp trung tâm y tế, bệnh viện huyện và các phịng khám cơng lập; Đầu tư xây dựng
trung tâm y tế huyện tại Thị trấn Dùng (phòng chống dịch bệnh) và trạm y tế các xã, thị trấn đạt
bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã. Quy hoạch vị trí xử lý rác thải, nước thải y tế trên địa bàn.
Khuyến khích mở các phịng khám chun khoa, nhà thuốc ngồi cơng lập tại thị trấn và các thị
tứ trên địa bàn.
Tập trung ưu tiên cho công tác đào tạo, bồi dưỡng bác sỹ tuyến xã, bác sỹ chuyên khoa, bồi
dưỡng cán bộ quản lý về lĩnh vực y tế, có chính sách khuyến khích đội ngũ cán bộ y tế về phục
vụ tuyến cơ sở.
Đẩy mạnh xã hội hóa cơng tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhằm huy động nguồn lực tồn huyện.
Tăng cường hợp tác về y tế với các địa phương khác trong vùng trong hoạt động phòng chống
dịch bệnh và cấp cứu thảm họa thiên tai.
Tiếp tục duy trì và phát huy tốt hơn các chương trình y tế quốc gia và phòng chống dịch bệnh
nguy hiểm để hạ thấp tỷ lệ người mắc bệnh trong cộng đồng. Thực hiện tốt cơng tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình.
3. Phát triển văn hóa, thơng tin
Tạo lập mơi trường văn hóa lành mạnh và gắn kết hữu cơ giữa gia đình, cộng đồng dân cư và xã
hội. Tạo cơ hội cho mọi người có thể tham gia sáng tạo và hưởng thụ các hoạt động văn hóa xã
hội, huy động nguồn lực của toàn xã hội cho phát triển văn hóa. Xây dựng mơi trường văn hóa
văn minh góp phần tạo nên sức hút đối với khách du lịch.
Trùng tu, phục dựng, duy tu các di tích lịch sử văn hố như: Đền Bạch Mã, Đình Võ Liệt, Chùa
Chung Linh – Phong Thịnh, Đền Cả - Thanh Tường...; Xây dựng nhà văn hố, sân thể thao khối,
xóm theo thiết chế văn hố. Xây dựng đời sống văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị truyền
thống. Xây dựng bưu điện văn hoá xã và nâng cấp hệ thống phát thanh ở các xã.
Tiếp tục đổi mới hoạt động trong các lĩnh vực VHTT – TDTT theo tinh thần Nghị quyết số

33/NQ-TW khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước.
Bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử văn hố vật thể và phi vật thể, các danh thắng cảnh gắn
với phát triển du lịch. Kết hợp phát triển các loại hình văn hố nghệ thuật, văn hoá dân gian, lễ
hội với các sản phẩm du lịch mang tính sinh thái, văn hố, nhân văn. Hoàn thiện cơ bản việc

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử. Thực hiện xã hội hố để từng bước tơn tạo, bảo tồn các di
tích chưa xếp hạng để đưa vào lập hồ sơ xếp hạng.
Củng cố và hoàn thiện mạng lưới truyền thanh ở cơ sở. Hoàn thiện hệ thống Bưu điện văn hố
xã. Khuyến khích phát triển điện thoại, sử dụng Internet. Phát triển hệ thống thư viện từ cấp
huyện đến cấp xóm. Chú trọng đầu tư cho việc xây dựng và duy trì hoạt động thư viện, nhất là
cấp xã.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành văn hoá. Nâng chất lượng hoạt động văn nghệ
quần chúng. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hố thơng tin để các hoạt
động đó đúng theo khn khổ pháp luật nhằm tạo mơi trường văn hố lành mạnh.
4. Phát triển thể dục – thể thao
- Đẩy mạnh phát triển thể thao quần chúng, đặc biệt là ở các xã, thị trấn, khối, xóm. Thành lập
các điểm văn hố ngồi trời kết hợp điểm vui chơi cho trẻ em. Đổi mới đầu tư các mơn thể thao
có thành tích cao, đảm bảo có sự phát triển bền vững.
- Các trường học phải có khu dành riêng cho giảng dạy các môn thể dục thể thao, có đầy đủ trang
thiết bị tập luyện phục vụ cho chương trình giảng dạy giáo dục thể chất chính khố và ngoại
khố.
- Đầu tư duy trì, nâng cấp trang thiết bị các cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành để đến năm 2020

cơ bản đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng.
- Xây dựng sân vận động các xã, xóm và các trường học theo thiết chế VHTT đạt chuẩn quốc
gia. Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng sâu rộng vững chắc với nhiều loại hình thể
thao, trong đó chú trọng những mơn thể thao thế mạnh như: bóng chuyền, bóng đá, điền kinh...
5. Giảm nghèo, việc làm và vấn đề xã hội khác
- Phấn đấu hàng năm giảm tỷ lệ hộ nghèo 3 - 4%/năm và đến năm 2020 còn dưới 5%. Tạo việc
làm hàng năm đến năm 2020 đạt 2.500 – 3.000 người.
- Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình, dự án xố đói giảm nghèo; tạo cơ
hội cho người nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp về hạ tầng phục vụ sản xuất, đất đai, tín
dụng, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nơng, tiêu thụ sản phẩm. Có cơ chế chính sách khuyến
khích hộ thoát nghèo, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tích tự lực của hộ nghèo để vươn lên
thốt nghèo.
- Hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển, tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động; đẩy
mạnh phát triển đào tạo nghề tăng cơ hội tìm việc cho người lao động. Tăng cường việc làm
nông thôn và thúc đẩy quá trình dịch chuyển lao động, đẩy mạnh xuất khẩu lao động: làm tốt
công tác tuyển chọn, huấn luyện, tạo nguồn cho xuất khẩu lao động, hỗ trợ kinh phí học nghề, xử
lý rủi ro, tăng mức cho vay tín dụng ưu đãi để người lao động nghèo, chính sách có điều kiện
tham gia xuất khẩu lao động.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

- Thực hiện tốt các chính sách xã hội, vận động toàn dân tham gia các hoạt động "đền ơn đáp
nghĩa”, cuộc vận động "Ngày vì người nghèo”..., chăm sóc người có cơng, chăm lo đào tạo, dạy
nghề, tạo việc làm cho con em gia đình chính sách, hỗ trợ tham gia bảo hiểm, đẩy mạnh các hoạt
động từ thiện, nhân đạo hỗ trợ những người yếu thế, nghèo khó trong xã hội, tạo điều kiện thuận

lợi để họ tự lực vươn lên.
6. Phát triển khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học vào
sản xuất đời sống.
Phát triển mạng lưới cơ sở hoạt động chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất
và đời sống, đặc biệt chú trọng đối với các ngành kinh tế chủ lực của huyện; từng bước tăng
cường tiềm lực khoa học, công nghệ. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý khoa học, cơng nghệ theo
hướng xã hội hố, vận hành theo cơ chế thị trường.
Đẩy mạnh tư vấn, chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ vào thực tiễn đời sống và sản
xuất các sản phẩm đặc trưng của huyện.
- Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ KHCN nhằm phát triển các vùng nguyên liệu lớn, tập trung
cho công nghiệp chế biến: tập trung ưu tiên đầu tư nghiên cứu bảo tồn, phát triển các giống cây
trồng vật ni bản địa, có giá trị và tiềm năng thương mại tạo thành sản phẩm hàng hóa như: Cây
chè, cây trám đen Thanh Chương, gà đồi Thanh Chương ...
- Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp, quy trình kỹ thuật mới về ni trồng, chăm sóc, bảo quản
sơ chế và chế biến.
- Ứng dụng các tiến bộ KHCN trong việc nhân rộng các mô hình có hiệu quả kinh tế cao như:
ni gà ATSH, dê lai, trâu Thanh Chương, bị U đầu rìu...
7. Bảo vệ mơi trường, phịng chống, giảm nhẹ thiên tai
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu và bảo vệ đa dạng sinh
học, đặc biệt bảo vệ hệ sinh thái rừng phòng hộ đầu nguồn.
- Điều tra hiện trạng, bổ sung quy hoạch nâng cấp hệ thống các hồ đập chứa nước đảm bảo an
toàn cho cuộc sống của người dân trên địa bàn và vùng hạ du, phục vụ tốt, hiệu quả vào mục
đích sản xuất nơng nghiệp.
- Cần xác định rõ vùng bờ sơng, khe suối có nguy cơ sạt lở cao để có phương án phịng chống,
khơng bố trí dân cư và các cơng trình xây dựng ở các vùng này.
- Đảm bảo vận hành hiệu quả hệ thống cảnh báo sớm thiên tai. Ứng dụng công nghệ thông tin để
nâng cao hiệu quả cảnh báo và tăng diện phục vụ. Tăng cường đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất
phục vụ cho cơng tác này. Rà sốt lại các quy định về bảo vệ rừng, có biện pháp tuyên truyền,


LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

giáo dục ý thức bảo vệ rừng cho nhân dân. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho bảo vệ
rừng. Tổ chức định kỳ các khóa tập huấn cho lực lượng bảo vệ rừng.
- Xây dựng bãi xử lý rác thải tập trung và nhà máy chế biến rác thải tại xã Thanh Ngọc, với quy
mô 8 ha. Đến năm 2020 xây dựng hoàn chỉnh hệ thống các bãi rác thải tập trung tại các xã, thị
trấn, thị tứ, theo quy hoạch đã phê duyệt. Chỉ đạo, khuyến khích tự tiêu huỷ rác đối với hộ gia
đình. Đảm bảo đến năm 2020 tỷ lệ thu gom chất thải rắn đạt 95-97%. Xây dựng hệ thống xử lý
nước thải các cụm cơng nghiệp; hệ thống tiêu thốt nước các thị trấn, thị tứ.
- Xây dựng, triển khai đề án, quy hoạch sắp xếp lại, nâng cấp các nghĩa trang, nghĩa địa trên địa
bàn huyện với xu hướng tập trung, tiết kiệm đất.
V. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Hệ thống giao thông
Tranh thủ thu hút các nguồn vốn đầu tư của nhà nước, đặc biệt là vốn trái phiếu Chính phủ,
nguồn vốn các chương trình dự án, nguồn vốn hỗ trợ qua các cơ chế, chính sách của Trung ương,
của tỉnh... huy động tốt nguồn vốn đóng góp của nhân dân để xây dựng GTNT và lồng ghép tốt
các chương trình, mục tiêu quốc gia, phối hợp tốt với các cấp, các ngành đầu tư xây dựng nhựa
hoá các tuyến đường Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ.
a) Giao thông đường bộ
- Giao thơng đối ngoại:
+ Đầu tư xây dựng hồn chỉnh tuyến biên giới, mở rộng Quốc lộ 46 và 46B. Bảo vệ duy tu
đường Hồ Chí Minh đảm bảo ổn định chất lượng, luôn thông suốt.
+ Nâng cấp, xây dựng các tuyến tỉnh lộ: Tỉnh lộ 533, dài 52km, nhựa hoá đạt chuẩn đường cấp
IV; đường Tam Hợp – Hạnh Lâm, dài 12km, nhựa hoá đạt chuẩn cấp V miền núi.
- Giao thông nội huyện

+ Nâng cấp các tuyến đường huyện: 16 tuyến, tổng chiều dài 233,3 km, cứng hoá đạt chuẩn cấp
IV – VI.
+ Đường nội thị căn cứ theo quy hoạch được duyệt tại Quyết định số 3411/QĐ-UBND ngày
05/8/2008 của UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt quy hoạch chung xây dựng mở rộng thị trấn
Thanh Chương, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
+ Hệ thống đường xã: Toàn huyện có 196 tuyến, tổng chiều dài 482,8 km. Từ năm 2014 - 2020:
Nâng cấp cải tạo và làm mới các tuyến đường xã theo tiêu chuẩn tối thiểu đạt đường GTNT A.
Tỷ lệ mặt đường được nhựa hóa và bê tơng xi măng hóa đến năm 2015 tối thiểu đạt 55%, đến
năm 2020 đạt 70%.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

+ Hệ thống đường thơn, xóm, bản: Tồn huyện có 1.740 km đường thơn, xóm, bản. Từ năm 2016
- 2020: Nâng cấp cải tạo và làm mới các tuyến đường thôn, bản, ra đồng ruộng đạt loại B trở lên.
Tỷ lệ đường được cứng hóa đến năm 2015 tối thiểu đạt 46%, đến năm 2020 tối thiểu đạt 70%.
- Bến xe, bãi đậu xe
Xây dựng bến xe trên địa bàn huyện Thanh Chương tuân thủ Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND
ngày 30/5/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy hoạch hệ thống bến xe khách trên địa bàn tỉnh
Nghệ An đến năm 2020: Quy hoạch 3 bến, 1 bãi xe khách và 1 trạm dừng nghỉ, cụ thể:
+ Di chuyển bến xe Dùng đến vị trí mới với diện tích 6.000 m2; đạt loại 3;
+ Xây dựng bến xe Thanh Thủy, với diện tích 6.700 m2, đạt loại 3;
+ Xây dựng bến xe Rộ, với diện tích 17.000 m2, đạt loại 1;
+ Xây dựng bãi đậu xe tại Hạnh Lâm, với diện tích 10.000 m2;
+ Xây dựng trạm dừng, nghỉ trên đường HCM tại Thanh Thủy, với diện tích 50.000 m2.
b) Hệ thống đường thủy nội địa:

- Các tuyến đường thủy:
+ Tăng cường công tác quản lý các tuyến đường thủy nội địa do huyện quản lý, đầu tư kè chống
xói lở bờ sơng bảo vệ cơng trình giao thông, khu dân cư..., sông Lam, sông Giăng phục vụ vận
chuyển hàng hóa với quy mơ nhỏ, vận chuyển hành khách và phục vụ du lịch.
+ Các bến khách ngang sông: Gồm 5 bến: Bến Phuống, bến Nguộc, bến Quánh, bến Đồng Du,
bến Rạng (bến Cung và bến Già quản lý chung với huyện Đô Lương). Nâng cấp đảm bảo hoạt
động an tồn cho các bến khách ngang sơng. Đối với bến có kế hoạch xây dựng cầu, tiếp tục
nâng cấp bến cho đến khi các cầu thay thế bến được xây dựng hoàn thành, bàn giao đưa vào khai
thác sử dụng.
+ Quy hoạch xây dựng 1 bến hàng hóa: Bến Dùng. Vị trí: Km96 bờ tả sơng Lam (Thị trấn
Dùng). Bến Dùng là nơi tập kết thuyền bè nhận và trả hàng đi xuôi Nam Đàn hoặc ngược sông
Lam lên Đơ Lương. Cơng trình bến cần đảm bảo độ sâu bến, kết cấu cơng trình đảm bảo tiếp
nhận tàu trọng tải 20 tấn và các thiết bị hoạt động trên bến phù hợp với quy mô khai thác.
+ Xây dựng 02 cầu qua sông: Cầu treo tại bến Quánh, Đồng Văn đi Thanh Chi và cầu BTCT tại
Cung, Cát Văn đi Trung Sơn huyện Đô Lương.
2. Hệ thống cấp điện
Nhu cầu tiêu thụ điện năng của huyện sẽ tăng nhanh trong thời kỳ quy hoạch đạt 11,9%/năm giai
đoạn 2016 - 2020. Đầu tư xây dựng phát triển đồng bộ mạng lưới truyền tải điện đảm bảo an

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

tồn kỹ thuật ngành điện, cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt. Đến năm 2020 có trên
100% số hộ gia đình đều được sử dụng điện lưới quốc gia.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của huyện trong thời gian tới, cần đầu tư nâng cấp và làm mới hệ
thống đường dây (khoảng 500km) và trạm biến áp trên địa bàn. Các công trình trọng điểm cần

đầu tư là:
- Nâng cấp đường dây 35 KV dọc đường Hồ Chí Minh.
- Cải tạo nâng cấp hệ thống đường dây 35 KV đã xuống cấp vùng tả ngạn.
- Cải tạo lưới điện, bổ sung trạm biến áp theo hướng giao cho ngành điện bán điện tại gia nhằm
nâng cao chất lượng sử dụng điện.
3. Hệ thống thủy lợi, cấp thoát nước
- Cung cấp đủ nước cho sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác. Tiếp tục nâng cấp các
cơng trình đầu mối và hệ thống kênh mương, đảm bảo tưới ổn định cho 8500 ha.
- Đảm bảo tiêu, thoát lũ kịp thời, nâng cao khả năng phòng lũ của hệ thống đê điều trong điều
kiện biến đổi khí hậu, hạn chế tối đa tác hại do thiên tai gây ra.
- Cung cấp đủ nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho nhân dân trên địa bàn huyện, phấn đấu đến năm
2020 công suất cấp nước sạch đạt 6.000 m3/ngày đêm.
a) Về thủy lợi: Thường xuyên làm tốt công tác duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống hồ đập để
đảm bảo an toàn trong mùa mưa lũ, cung cấp nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt người dân. Xây
dựng một số dự án thủy lợi trọng điểm: xây dựng mới 31 đập chứa nước lớn nhỏ như: Khe
Ngang (Thanh Lâm), Đập ơng Tồn, Bến Đá (Thanh Lĩnh), Ràng Ràng (Thanh Chi)...
- Phát triển hệ thống thủy lợi tưới tiêu cho vùng chuyên canh theo hướng:
+ Đối với vùng bãi ven sông, tập trung làm kênh mương gắn với xây dựng các trạm bơm.
+ Vùng cây công nghiệp dài ngày: Đầu tư xây dựng các hồ đập nhỏ và áp dụng các biện pháp
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Củng cố hệ thống đê sông một cách vững chắc để chống sạt lở ven sơng. Cứng hố mặt đê
Trung ương Thanh Văn (đê Cẩm Thái), nâng cấp đê vùng hữu ngạn sông Lam. Xây dựng và kiên
cố hóa các đoạn đê chống lũ tại các xã Thanh Chi, Ngọc Sơn, Thanh Liên, Thanh Tiên và Xn
Tường.
- Tiếp tục thực hiện chương trình bê tơng hoá kênh mương, đặc biệt chú trọng kênh cấp I và cấp
II.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162



Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

b) Về cấp nước sinh hoạt: Phát huy tối đa công suất và đầu tư nâng công suất, hệ thống đường
ống nhà máy nước Thị trấn lên 2.000m3/ngày đêm, đảm bảo đủ phục vụ Thị trấn và vùng phụ
cận. Sữa chữa, duy tu các hệ thống nước hiện có trên địa bàn các xã, đảm bảo phục vụ nhu cầu
nước sinh hoạt người dân hưởng lợi. Khuyến khích, thu hút đầu tư nhà máy nước nhỏ lẻ tại các
xã, thị tứ.
Xây dựng thêm các nhà máy nước phục vụ nhu cầu các cụm công nghiệp (bao gồm nước sinh
hoạt và nước phục vụ sản xuất) và các thị tứ khác như: Thanh Lương, Thanh Dương, Thanh
Thủy, Thanh Mỹ, Phong Thịnh, Võ Liệt, Thanh Giang và các nhà máy nước nhỏ lẻ tại tại các xã
có điều kiện..
c) Về tiêu thoát nước: Do đặc điểm địa hình miền núi nên tiêu nước chủ yếu theo các trục tự
nhiên là các khe suối ở trong vùng chảy ra các sơng Giăng và sơng Lam. Tuy nhiên, cũng cần
sốt xét, xây dựng quy hoạch hệ thống tiêu thoát nước các khu dân cư tập trung. Có cơ chế,
chính sách khuyến khích đầu tư hệ thống mương tiêu nước dọc đường giao thông.
Xây dựng, duy tu, sữa chữa hệ thống tiêu Thị trấn và các thị tứ. Đối với các cụm cơng nghiệp,
TTCN phải có hệ thống thu gom nước thải và được xử lý đúng quy trình trước khi thải ra mơi
trường.
4. Bưu chính viễn thơng và cơng nghệ thông tin
- Phát triển mạng thông tin liên lạc hiện đại và đồng bộ, đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Phát triển mạng lưới Internet tốc độ cao,
truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số đến tất cả các xã.
- Phấn đấu đến năm 2020, hoàn thành xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, điều hành trực
tuyến qua trang thông tin điện tử, thiết lập hệ thống kết nối thông tin giữa huyện với các xã, thị
trấn, các cơ quan đơn vị trên địa bàn huyện, các doanh nghiệp và với tất cả các Sở, ngành cấp
tỉnh. Các hoạt động của các cơ quan, tổ chức sẽ được thực hiện qua mạng Lan, Wan và Internet.
- Thu hút, bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng và hồn thiện cơ sở hạ tầng thơng tin tạo nền tảng
phát triển Chính phủ điện tử; Nâng cấp trung tâm bưu chính, viễn thơng huyện; Xây dựng các

trạm phát sóng viễn thơng; Nâng cấp, xây dựng hệ thống phát thanh các xã.
- Hiện đại hoá hệ thống phân phối và truyền dẫn công nghệ cao và cáp quang trên địa bàn. Nâng
cao chất lượng hệ thống chuyển tải viễn thông, nhất là công nghệ tốc độ cao theo hướng hiện đại,
đồng bộ với trình độ của tỉnh và cả nước.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, mạng vận chuyển đường thư báo các cấp (nhất là thời
gian chuyển phát nhanh) ...
- Truyền thanh cơ sở cơ bản được hiện đại hố bằng cơng nghệ FM khơng dây.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử trong các hoạt động như quản lý nhà nước,
dịch vụ và giao dịch thương mại điện tử, chuyển giao công nghệ trong các hoạt động sản xuất,

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

kinh doanh của doanh nghiệp và người dân. Tạo lập môi trường cho dịch vụ thông tin - viễn
thông, đồng thời tăng cường quản lý nhà nước về mạng thơng tin.
VI. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC KHƠNG GIAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Phát triển mạng lưới đô thị
Tập trung nguồn lực để tổ chức triển khai lập, thẩm định và phê duyệt chi tiết các đô thị (thị trấn,
thị tứ) theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh Nghệ An đã được phê duyệt, tạo
tiền đề cho việc lập chương trình phát triển đơ thị trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số
11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ và làm cơ sở để kêu gọi, thu hút đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Thị trấn Dùng đóng vai trị là huyện lỵ cần đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng để phù hợp với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội huyện. Thị trấn đã được mở rộng theo quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/2000 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3411/QĐ-UBND.CN ngày
05/8/2008. Với quy mơ diện tích 652,44 ha và dân số đến năm 2020 là 15.000 người.

- Thành lập và tiến hành xúc tiến đầu tư xây dựng thị trấn Rộ, Thanh Thủy và chợ Chùa theo quy
hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Hình thành các thị tứ mới dựa trên cơ sở là đầu mối giao thơng, trung tâm kinh tế, văn hố, dịch
vụ, du lịch, trung tâm cụm xã như: Thanh Giang, Thanh Dương, Thanh Lĩnh, Thanh Hưng, Hạnh
Lâm, Thanh Mỹ, Thanh Mai và Thanh Phong nhằm tạo động lực phát triển đô thị mới sau năm
2020 của huyện.
Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế và trên cơ sở hình thành
các đơ thị và khu công nghiệp mới để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng, làm
hạt nhân thực hiện đơ thị hố nơng thơn và xây dựng nơng thôn mới.
2. Phát triển các tiểu vùng kinh tế
Trên cơ sở về điều kiện tự nhiên, tiềm năng kinh tế - xã hội và tập quán sản xuất, trong phạm vi
quy hoạch hệ thống đô thị, dự kiến phân thành 4 tiểu vùng lãnh thổ chủ yếu như sau:
2.1. Vùng Tả Ngạn
Vùng có 14 xã, thị trấn: Thanh Hưng, Thanh Văn, Thanh Tường, Đồng Văn, Thanh Ngọc, Thị
trấn Dùng, Ngọc Sơn, Xuân Tường, Thanh Dương, Thanh Lương, Thanh Yên, Thanh Khai,
Thanh Đồng và Thanh Phong.
Phương hướng sản xuất chủ yếu là lúa, màu, mía, sản xuất nguyên liệu sắn, dịch vụ thương mại
và chăn nuôi gia súc; đây là vùng trung tâm quy hoạch sản xuất gạch ngói, gạch khơng nung và
cát sạn xây dựng. Trung tâm của vùng là Thị trấn Dùng.
2.2. Vùng Bích Hào

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

Vùng có 6 xã: Thanh Tùng, Thanh Giang, Thanh Mai, Thanh Xuân, Thanh Lâm và Thanh Hà,
đây được xem là vùng trũng của huyện.

Phương hướng sản xuất cây hàng năm chủ yếu là lúa vụ xuân, màu,... Ngoài ra tiềm năng phát
triển vùng này là trồng chè công nghiệp (Thanh Mai, Thanh Tùng), sắn nguyên liệu (Thanh Lâm,
Thanh Xuân, Thanh Hà); cây nguyên liệu giấy, phát triển kinh tế rừng và chăn nuôi gia súc.
Trung tâm của vùng là xã Thanh Giang.
2.3. Vùng Giữa (Võ Liệt Hoa Quân)
Vùng có 10 xã: Võ Liệt, Thanh Long, Thanh Thủy, Thanh Hương, Thanh Thịnh, Ngọc Lâm,
Thanh Lĩnh, Thanh An, Thanh Chi và Thanh Khê.
Phương hướng sản xuất chủ yếu là lúa, ngô, trồng và chế biến chè, phát triển kinh tế rừng, trồng
nguyên liệu giấy, dịch vụ thương mại và chăn nuôi gia súc. Trung tâm vùng là xã Võ Liệt.
2.4. Vùng Cát Ngạn
Vùng có 10 xã: Cát Văn, Phong Thịnh, Thanh Nho, Thanh Hòa, Hạnh Lâm, Thanh Mỹ, Thanh
Tiên, Thanh Liên và Thanh Đức và Thanh Sơn.
Phương hướng sản xuất chủ yếu vùng này là: Lúa, ngô, trồng và chế biến chè, cao su, phát triển
kinh tế rừng, trồng nguyên liệu giấy, trồng cây ăn quả lâu năm như: cây cam, cây trám, nguyên
liệu sắn và chăn nuôi gia súc. Trung tâm vùng là xã Hạnh Lâm.
VII. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Có Phụ lục kèm theo)
VIII. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư
- Phối hợp chặt chẽ với Trung ương, tỉnh trong công tác quy hoạch, kế hoạch để đảm bảo sự
thống nhất. Trong đó, các dự án quan trọng của Trung ương, của tỉnh phải được thể hiện trong
quy hoạch, kế hoạch.
- Phối hợp tốt về thơng tin, kế hoạch chương trình xúc tiến đầu tư với các cơ quan Trung ương,
Trung tâm xúc tiến đầu tư của tỉnh, chủ động bám sát các nhà tài trợ, nhà đầu tư lớn, trong đó
chú trọng vận động tài trợ, đầu tư các dự án trọng điểm về giao thơng, thủy lợi, ứng phó biến đổi
khí hậu...
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của các cấp, ngành coi trọng các nguồn đầu tư từ thành phần kinh
tế ngoài nhà nước, nhất là từ các doanh nghiệp theo quan điểm doanh nghiệp và nhân dân được
phép sản xuất kinh doanh những gì khơng trái với pháp luật.


LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả cơ chế hỗ trợ, thu hút vốn đầu tư để xây dựng nông thôn
mới, tạo điều kiện và khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng nông
thôn.
2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
- Chú trọng việc phân luồng, định hướng nghề đối với học sinh ngay trên ghế nhà trường.
- Làm tốt công tác thông tin về cung cầu nhân lực: tiến hành thu thập thống kê về nhu cầu nhân
lực của các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức (người sử dụng lao động) cung cấp cho người dân và
các cơ sở đào tạo, dạy nghề nhằm đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Thực hiện đa dạng hố các hình thức đào tạo (Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, các lớp đào
tạo ngắn hạn, đào tạo tại chỗ làm việc, xuất khẩu lao động ra nước ngoài, du nhập các ngành
nghề mới từ bên ngoài, liên kết đào tạo…) nhằm xây dựng đội ngũ nhân lực có trình độ, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương và trong vùng.
- Minh bạch hóa trong cơng tác quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ,
đào tạo lãnh đạo, công chức, viên chức trong các cơ quan đảng, chính quyền, đồn thể, coi đây
là việc làm thường xuyên nhằm hình thành đội ngũ lãnh đạo, công chức, viên chức đáp ứng yêu
cầu phát triển của huyện.
3. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Có chính sách khuyến khích đầu tư nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và áp dụng khoa học, công
nghệ tiên tiến vào sản xuất.
- Rà soát, lựa chọn để đầu tư mở rộng các mơ hình ứng dụng khoa học cơng nghệ đã có hiệu quả
trên địa bàn, tạo ra sản phẩm hàng hoá.
- Lựa chọn theo thứ tự ưu tiên cho những nhà đầu tư có cơng nghệ tiên tiến trong trường hợp có
nhiều nhà đầu tư đăng ký cùng một danh mục dự án đầu tư.

- Mở rộng quan hệ hợp tác phát triển khoa học, công nghệ để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ trong
các lĩnh vực đào tạo, quản lý, ứng dụng, đổi mới công nghệ.
4. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Tăng cường và đa dạng hoá các hoạt động xúc tiến đầu tư, đề xuất các cơ chế, chính sách phát
triển một số lĩnh vực then chốt, chính sách phát triển khu vực động lực về kinh tế, phát triển dịch
vụ, du lịch. Xây dựng chương trình, dự án kêu gọi đầu tư.
- Hỗ trợ hình thành và phát triển những ngành cơng nghiệp - TTCN mới của huyện, những ngành
có khả năng thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, nhất là công nghiệp khai thác, chế biến, TTCN
và các làng nghề theo các chương trình, kế hoạch cụ thể. Ưu tiên vốn đầu tư phát triển những
ngành này.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

- Xã hội hố xây dựng kết cấu hạ tầng, các cơ sở dịch vụ và các cơ sở chế biến trên địa bàn
huyện.
- Xây dựng một số mơ hình liên kết hợp tác trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm giữa
các cơ sở: sản xuất, nghiên cứu ứng dụng, chế biến, thương mại, du lịch.
5. Giải pháp về phối hợp, hợp tác với bên ngoài
Huyện cần xây dựng kế hoạch phối, kết hợp với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh nhằm
tạo ra sự phát triển hiệu quả, ổn định và bền vững cho cả vùng, cụ thể là:
- Phối hợp phát triển kết cấu hạ tầng: Nâng cấp các tuyến đường kết nối Thanh Chương với trục
phát triển Đô Lương – Tân Kỳ – Nghĩa Đàn – Thái Hoà – Quỳ Hợp; nối Thanh Chương với các
huyện vùng Tây Nam, cửa khẩu Nậm Cắn; nối Thanh Chương với huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh;
nối Thanh Chương với tỉnh Bolikhamxai, nước CHDCND Lào và các huyện lân cận.
- Hợp tác xây dựng các tour du lịch: Liên kết phát triển các tuyến du lịch kết nối các điểm du lịch

của huyện Thanh Chương với các điểm du lịch trong và ngoài vùng.
- Hợp tác trong các lĩnh vực văn hóa – xã hội: Liên kết đào tạo nghề, đẩy mạnh giao lưu văn hóa,
thể thao giữa các dân tộc, các huyện tạo mối quan hệ đoàn kết và phát triển của vùng.
- Hợp tác trong lĩnh vực thương mại: Xây dựng Cửa khẩu thương mại quốc tế Thanh Thủy, trung
tâm giới thiệu sản phẩm, thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại ...
6. Giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính
- Tiếp tục triển khai và thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ
về kiểm sốt thủ tục hành chính nhằm góp phần nâng cao chất lượng của các quy định thủ tục
hành chính. Đồng thời tăng cường đổi mới về việc thực hiện cơ chế lấy ý kiến của cá nhân, tổ
chức.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020.
- Thường xuyên tiến hành rà soát quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức
bộ máy của các cơ quan đơn vị nhằm xóa bỏ những chồng chéo, trùng lặp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Giao cho Ủy ban nhân dân huyện Thanh Chương:
- Sau khi điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Chương đến năm
2020 được phê duyệt, tổ chức công bố, phổ biến đến các cấp uỷ Đảng và chính quyền, các
ngành, đồn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn huyện để tổ chức triển khai thực
hiện.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan của tỉnh nghiên cứu xây dựng các quy hoạch ngành,
lĩnh vực đồng bộ và phù hợp; lựa chọn các chương trình dự án ưu tiên để đưa vào kế hoạch 5

năm và hàng năm; đề xuất các cơ chế, chính sách để thực hiện quy hoạch.
2. Các Sở, ban, ngành của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện
Thanh Chương trong việc thực hiện quy hoạch đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Chương với quy hoạch, định hướng phát triển của các
ngành, lĩnh vực và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An đến năm
2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây
dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao
thông vận tải; Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh
và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND huyện Thanh
Chương và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Nguyễn Xuân Đường

PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1928/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh
Nghệ An)
TT

Tên dự án

A Các dự án đầu tư do tỉnh, huyện quản lý
1 Nâng cấp mở rộng quốc lộ 46B (Rộ - Đô Lương)
2


Xây dựng các nhà máy nước phục vụ các đô thị, cụm công nghiệp và các điểm dân
cư tập trung.

3 Nâng cấp và xây dựng mới đường dây và trạm biến thế điện.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

4 Hệ thống bãi rác và nhà máy xử lý rác thải rắn.
5 Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị.
6 Hạ tầng các cụm công nghiệp và khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy
7 Xây dựng, cải tạo hệ thống hồ đập và trạm bơm điện.
8 Đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị kỹ thuật cho trung tâm y tế huyện.
9 Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho trạm y tế xã.
10 Trùng tu, sửa chữa các di tích lịch sử văn hóa
11 Triển khai Dự án phát triển chăn nuôi gà gắn với nhãn hiệu “gà Thanh Chương”
B Thu hút các dự án đầu tư ngoài NSNN
1

Tiếp tục thu hút đầu tư Dự án Trồng và chế biến chè theo hướng chất lượng cao, an
toàn sinh học.

2 Dự án trồng và chế biến cây dược liệu
3 Nhà máy chế biến gỗ thanh và than sạch tại xã Thanh Xuân
4 Các dự án khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng không nung

5 Các dự án chế biến lâm sản, sản xuất phân bón, hóa chất.
6 Dự án trồng rừng 10.000 ha.
7 Dự án chăn nuôi và chế biến thịt gia súc
8 Dự án thủy lợi, thủy điện Thác Muối
9 Xây dựng chợ, trung tâm thương mại, dịch vụ.
10 Trạm dừng nghỉ cơ giới đường bộ.
* Ghi chú: Về vị trí, quy mơ cụ thể, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các cơng trình,
dự án nêu trên được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự
án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư cho từng thời kỳ./.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×