Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm ha nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.33 KB, 53 trang )

Lời nói đầu
Trên thế giới ngày nay, nền kinh tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ ,mỗi
quốc gia cần phải chủ động tham gia khai thác lợi thế của mình trong phân
công lao động quốc tế .Do đo, xuất nhập khẩu trở thành hoạt động thơng mại
cực kỳ quan trọng đối với mổi quốc gia . ở mổi nớc doanh nghiệp có rất
nhiều cơ hội đễ phát triển song họ cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn ,
thách thức khi tiến hành hoạt động kinh doanh . Sự cạnh tranh mạnh mẽ từ
các doanh nghiệp trong và ngoài nớc khiến cho họ luôn phải tiến hành công
tác phát triển thị trờng nhằm bảo vệ thị trờng truyền thống và phát triển sang
thị trờng mới.
Các doanh nghiệp rất chú trọng đến công tác phát triển thị trờng , song
họ vẫn còn gặp nhiều khó khăn khi thực hiện . Xác định đúng phơng hớng và
giải pháp phát triển thị trờng phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp là điều không mấy dễ dàng . Nhng đễ có đầy đủ nguồn lực thực hiện
kế hoạch đặt ra lại càng khó khăn hơn. Bằng nhận thức từ tình hình thực hiện
và sau một thời gian thực tập tại công ty xuất nhập khẩu Nông sản thực phẩm
Hà Nội em đã chọn đề tài Một số biện pháp phát triển thị trờng xuất
khẩu của công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Ha Nội .
Với mong muốn củng cố thêm kiến thức đã tiếp thu áp dụng vào thực tế
và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty .
Nội dung bài viết đợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Giới thiệu khái quát về công ty xuất nhập khẩu nông sản thực
phẩm Hà Nội
Chơng 2: Thực trạng phát triển thị trờng của công ty xuất nhập khẩu
nông sản thực phẩm Hà Nội
Chơng3: Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trờng xuất nhập
khẩu tại công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội
1
Do thời gian có hạn nên chuyen đề của em vẩn còn nhiều thiếu sót . Em
rất mong nhận đợc nhiều ý kiến phê bình , góp ý của các thầy trong khoa
cùng các cô chú trong phòng kinh doanh xuất nhập khẩu công ty xuất nhập


khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội đễ luận văn của em đợc hoàn thiện hơn
.Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Việt Lâm và cô Ngô Thị Việt Nga đã
giúp đỡ hoàn thành luận văn này .
2
chơng 1
Giới thiệu khái quát về công ty xuất nhập
khẩu nông sản thực phẩm hà nội
I. quá trình hình thành và phát triển của công ty xuất nhập
khẩu nông sản thực phẩm hà nội
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tổng công ty XNK nông sản tên điện tín là AGREXPORT HN có trụ
sở đặt tại số 6 Tràng Tiền Hoàn Kiếm Hà Nội, đợc thành lập từ năm
1960 theo quyết định của Thủ tớng Chính phủ, trực thuộc bộ Thơng mại
quản lý. Năm 1985 đợc chuyển sang bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm quản lý theo quyết định số 08/HĐBT ngày 14/1/1985
Đến năm 1995 tổng công ty XNK nông sản đợc đổi tên thành Công ty
XNK nông sản thực phẩm Hà Nội, trực thuộc bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, theo quyết định 90/TTG ngày 7/3/1994 của Thủ tớng Chính phủ
và công văn hớng dẫn của UBKH nhà nớc số 04/UBKH ngày 5/5/1984.
Trong thời kì đầu 1960 đến năm 1975 là giai đoạn nhà nớc đang thực
hiện đờng lối Đại hội Đảng với hai nhiệm vụ chiến lợc là xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nớc. Do
đó phơng châm công tác của công ty lúc này là: đẩy mạnh xuất khẩu, tranh
thủ nhập khẩu. Tổng công ty đã thành lập hàng loạt trạm thu mua từ Cao
Bằng, Lạng Sơn đến Nghệ An để thu gom hàng xuất khẩu. Trong giai đoạn
này nhiều nhà máy sản xuất hàng hóa xuất khẩu làm cho tổng kim ngạch
xuất khẩu của công ty tăng lên 144,71 triệu rúp, trong đó hàng nông sản
chiếm 20%. Có năm tổng công ty đã xuất khẩu trên 100 loại mặt hàng, có
3
những mặt hàng đặt hàng vạn tấn, riêng gạo đạt từ 15 đến 20 vạn tấn. Về

nhập khẩu thì chủ yếu là hàng viện trợ của các nớc XHCN đó là các mặt
hàng về lơng thực (nh gạo, ngô, lúa mì, bột mì ) và thực phẩm (đậu t ơng,
thịt hộp, cá hộp ) của nhân dân. Do vậy mà tổng kim ngạch nhập khẩu là
một con số rất lớn 950 triệu USD.
Sau khi miền nam hoàn toàn giải phóng thống nhất đất nớc thì nhà nớc
thực hiện cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp trong giai đoạn từ 1975
đến năm 1995. Thời gian này, tổng công ty đợc độc quyền trong lĩnh vực
kinh doanh XHCN hàng nông sản, nên có địa bàn hoạt động rộng lớn trên
phạm vi cả nớc, đặc biệt là vùng nông nghiệp phía nam với một số hàng lơng
thực, hàng nông sản chế biến.
Tổng công ty có hợp tác chặt chẽ với Bộ nông nghiệp, Bộ lơng thực,
UBND của các tỉnh trong cả nớc và các tổ chức ngoại thơng địa phơng để ký
kết hợp đồng thu mua hàng nông sản xuất khẩu nh: gạo ở các tỉnh miền Tây
Nam Bộ, đậu tơng ở Đông Nai, An Giang, lạc ở Nghệ An, Thanh Hóa, Tây
Ninh, Long An cùng các sản phẩm công nghiệp nh rợu, bia, chè, đờng, thuốc
lá Nên tổng kim ngạch xuất khẩu đạt đ ợc trong thời kì này là 1411,2 triệu
USD, còn tổng kim ngạch nhập khẩu vẫn tăng lên và đạt 13600 triệu USD.
Khối lợng nhập khẩu chủ yếu là lơng thực từ Liên Xô cũ và đờng từ Cu Ba.
Trong thời kì đầu quá trình đổi mới nền kinh tế đất nớc (1986
1990) nhiệm vụ chủ yếu trong xuất nhập khẩu của công ty vẫn là thực hiện
nghị định của nớc ta và các nớc XHCN nh Liên Xô cũ, CHDC Đức, Ba
Lan
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là phân bón, hàng tiêu dùng nh : mì
chính, các thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nhu cầu xã hội.
4
Trong thời kì này thực hiện chủ trơng của nhà nớc và Bộ, tổng công ty
đã giao một số mặt hàng cho đơn vị quản lý chuyên ngành.
Năm 1985 bộ phận xuất nhập khẩu lơng thực chuyển sang Bộ lơng
thực thực phẩm.
Năm 1987 chuyển mặt hàng đậu nành sang Bộ thơng nghiệp

Năm 1989 chuyển bộ phận cà phê sang Liên hiệp xuất nhập khẩu cà
phê Việt Nam.
Thời kì 1991 đến 1994: tổng công ty là một đơn vị xuất nhập khẩu có
uy tín trong nớc, nhng đứng trớc một cơ chế chuyển hớng của cơ chế thị tr-
ờng thì công ty đã trải qua những khó khăn phức tạp. Đặc biệt là trong kinh
doanh xuất nhập khẩu, mặc dù bớc đầu đã làm sang khu vực XHCN và cân
đối tài chính vẫn do nhà nớc trợ giúp. Đến năm 1994 thì công ty đã hoàn
toàn phải tự cân đối tài chính trong kinh doanh bao gồm: đời sống cán bộ
công nhân viên, trả khấu hao tài sản, thuế, vốn, và các khoản phải nộp ngân
sách.
Trong thực tế tổng công ty đã thích ứng với kinh tế thị trờng. Hàng
năm kim ngạch xuất nhập khẩu đều tăng, mặt hàng nông sản chiếm tỉ trọng
lớn (80%) nhng vẫn đảm bảo kinh doanh có lãi, mức nộp ngân sách đợc đảm
bảo, đời sống cán bộ công nhân viên đợc cải thiện.
Công tác điều chỉnh tổ chức quản lý ngày càng phù hợp, khuyến khích
đợc cả ba chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh là Nhà nớc, tập thể và
ngời lao động.
5
Đến năm 1995, tổng công ty xuất nhập khẩu nông sản đợc đổi tên
thành công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội
2. Vấn đề pháp lý
Căn cứ luật doanh nghiệp Nhà nớc đợc quốc hội CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 20/4/1995
Căn cứ quyết định số 5/8/NN TCCB ngày 12/7/1995 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn về việc thành lập
Công tác điều chỉnh tổ chức quản lý ngày càng phù hợp, khuyến khích
đợc cả ba chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh là Nhà nớc, tập thể và
ngời lao động.
Đến năm 1995, tổng công ty xuất nhập khẩu nông sản đợc đổi tên
thành công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội

II. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty
Trụ sở văn phòng: công ty Agrexport có trụ sở văn phòng tại số 6
Tràng Tiền Hoàn Kiếm Hà Nội.
Công ty Agrexport HN thuộc sự quản lý của Nhà nớc, hiện nay trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn nhng cha đợc tự chủ trong
hoạt động kinh doanh.
Công ty có bộ máy tổ chức đợc thực hiện theo cơ cấu trực tuyến chức
năng nghĩa là công ty quản lý theo chế độ một thủ trởng và các nhân viên đ-
ợc nhóm vào các bộ phận phòng ban trên cơ sở sự thành thạo tay nghề hoặc
các hoạt động giống nhau.
6
1. Ban giám đốc
Giám đốc là ngời trực tiếp điều hành và chỉ đạo mọi hoạt động của
công ty.
Phó giám đốc giúp giám đốc quản lý điều hành các mảng hoạt động
mà giám đốc giao. Phó giám đốc thay mặt giám đốc quản lý điều hành các
công việc khi đợc giao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty:
2. Phòng kế hoạch thị trờng: có hai bộ phận
a. Bộ phận kế hoạch
Chức năng chủ yếu là tham mu cho giám đốc xây dựng chơng trình kế
hoạch mục tiêu hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngắn hạn, trung hạn và
Ban giám đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng

công nợ
Các phòng
XNK(1-7)
Chi nhánh
TPHCM
7
Phòng kế
hoạch thị tr-
ờng
Chi nhánh
Hải Phòng
XN chế biến
nông sản
Vĩnh Hoà
Nhà máy Bắc
Giang
dài hạn, tổng hợp và cân đối toàn diện kế hoạch nhằm xác định hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Giúp giám đốc kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch và điều chỉnh
những mặt cân đối trong quá trình thực hiện mục tiêu phơng hớng kế hoạch
kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế nội, ngoại thơng.
b. Bộ phận thị trờng
Làm nhiệm vụ xúc tiến, quảng cáo giúp giám đốc quản lý về công tác
đối ngoại, chính sách thị trờng, thơng nhân nớc ngoài về công tác pháp lý,
tuyên truyền quảng cáo, thông tin liên lạc và lễ tân với thị trờng nớc ngoài.
Đồng thời bộ phận này còn làm nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất kiến nghị với
giám đốc giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan đến lĩnh vực đó.
3. Phòng tổ chức hành chính
Phòng này có nhiệm vụ tham mu lên giám đốc để bố trí sắp xếp bộ
máy tổ chức và công tác cán bộ của công ty, nhằm thực hiện có hiệu quả

nhiệm vụ kinh doanh của đơn vị, giúp giám đốc trong các hoạt động thanh
tra, kiểm tra và các hoạt động kinh tế của các đơn vị cơ sở thực hiện các chế
độ chính sách đào tạo bồi dỡng về cán bộ, giúp giám đốc thực hiện các mặt
công tác bảo vệ nội bộ, an toàn cơ quan, khen thởng, kỉ luật lao động.
4. Phòng kế toán tài chính
Chức năng nhiệm chủ yếu của phòng là giúp cho giám đốc quản lý chỉ
đạo điều hành, kiểm tra các hoạt động tài chính tiền tệ của công ty và các
đơn vị cơ sở. Hoạch toán hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, cân đối giữa vốn
và nguồn, kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn nhằm phát
huy quyền chủ động trong kinh doanh và tự chủ tài chính của công ty và cơ
8
sở, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động tiêu cực vi phạm chính
sách chế độ kinh tế tài chính của Nhà nớc trong hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu của công ty và các đơn vị trực thuộc.
5. Phòng công nợ
Phòng công nợ có chức năng xây dựng và đề xuất các phơng án thu
hồi công nợ còn tồn đọng ở các địa phơng trình giám đốc duyệt, đồng thời
phối hợp cùng phòng kế toán tài chính đối số nợ cũ và phòng kế hoạch thị
trờng đàm phán, thơng lợng với khách hàng trong nớc cũng nh thơng nhân ở
nớc ngoài nhằm giải quyết tốt công tác thanh toán công nợ, duy trì và phát
triển mối quan hệ hợp tác với các bạn hàng.
Phòng công nợ còn phối hợp với các phòng, cá nhân có liên quan,
cung cấp chứng từ cần thiết để làm sáng tỏ các chứng lý giúp công tác thanh
toán công nợ tiến hành thuận lợi.
Một chức năng nữa đó là tổng hợp các báo cáo định kì về tình hình thu
hồi công nợ và thanh toán công nợ cho lãnh đạo, công ty, cũng nh cho cơ
quan quản lý chức năng cấp trên biết để có sự chỉ đạo sâu sắc triệt để nhằm
nâng cao hiệu quả công tác thu hồi và thanh toán công nợ.
Ngoài ra, ban đề án còn tìm các đối tác và xây dựng các đề án có liên
doanh và làm các thủ tục có liên quan để đề án có tính khả thi.

.6. Các phòng xuất nhập khẩu(1-7)
Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiệm vụ tham mu, đề xuất
tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh theo sự chỉ đạo chung của giám
đốc, đợc phép kinh doanh tất cả các mặt hàng trong giấy phép kinh doanh
9
của công ty đợc sở kế hoạch và đầu t thành phố cho phép và Bộ Thơng mại
cung cấp, không phân biệt nhóm mặt hàng cho các phòng nghiệp vụ.
Đợc phép liên doanh liên kết xuất nhập khẩu với các tổ chức sản xuất
kinh doanh trong và ngoài nớc và các đơn vị có liên quan trên cơ sở phơng án
đợc giám đốc duyệt.
Đợc phép vay vốn trong và ngoài nớc để đầu t cho sản xuất thu mua,
mua bán với nớc ngoài, trên cơ sở đó có phơng án với sự tham gia của các
phòng chức năng và giám đốc duyệt
7. Chi nhánh, nhà máy, xí nghiệp
ở phía Bắc chi nhánh Hải Phòng, nhà máy Bắc Giang. ở phía Nam có
chi nhánh xuất nhập khẩu nông sản thành phố Hồ Chí Minh và các xí nghiệp
Vĩnh Hoà nhằm khai thác vùng nguyên liệu và mở rộng thị trờng ổn định.
Hai chi nhánh này mở rộng quan hệ thơng mại với các tổ chức kinh tế trong
và ngoài nớc. Hai chi nhánh đợc uỷ quyền đại diện cho công ty trong quan
hệ kinh tế, tài chính, chắp mối, hợp tác, tìm kiếm, đầu t và giao dịch ở thành
phố Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh. Các nhà máy, chi nhánh đều đợc
hạch toán độc lập.
10
III. hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xuất nhập
khẩu nông sản thực phẩm hà nội
1. Quy mô và tốc độ xuất nhập khẩu của công ty
Bảng :giá trị xuất nhập khẩu năm 2000 2004
Đơn vị tính: nghìn USD
chỉ
tiêu/năm

Tổng giá
trị XNK
Giá trị xuất khẩu giá trị nhập khẩu
kế hoạch
(%)
Số lợng tỉ trọng
(%)
số lợng Tỉ trọng
(%)
2000 20.224 9.157 45,28 11.067 54,72 118,26
2001 24.202 15.055 62,20 9.148 37,80 100,8
2002 14.475 3.004 20,75 11.471 79,25 96.49
2003 14.132 3.065 21,69 11.067 78,31 94,20
2004 14.030 4.347 30,98 9.683 69,02 144,8
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy quy mô xuất nhập khẩu của công ty
trong thời kì 2000- 2004 có nhiều biến động. Trong hai năm đầu của thơi kì,
lợng hàng xuất khẩu chiếm tỉ lệ cao so với lợng hàng nhập khẩu. Nó phản
ánh mặt hàng xuất khẩu của công ty rất đa dạng. nguyên nhân là công ty đã
mở thêm nhà máy Bắc Giang với hai day chuyền sản xuất mới. Cụ thể là:
Năm 2000 giá trị xuất khẩu đa đạt 9.157.321USD chiếm 45,28% tổng
giá trị xuất nhập khẩu gần đủi kịp đợc giá trị nhập khẩu là 54,72%.
Năm 2001 công ty lại có con số đột biến với tổng giá trị xuất nhập
khẩu cao nhất là 24.202.522 và giá trị xuất khẩu lại cao hơn giá trị nhập
khẩu, nó chiếm 62,20% so với giá trị nhậplà37,8% đó là do hàng xuất
khẩu Trung Quốc chiếm tỉ trọng lớn. tuy kim ngạch xuất khẩu cao hơn kế
hoạch (trong đó có hàng năm 2000chuyển qua) nhng lợi nhuận cha cao
Năm 2002,2003tổng giá trị xuất nhập khẩu đạt thấp nhất chỉ có
14.474.516 USD (năm 2002)và 14.132.032(năm 2003). Đây là kết quả thấp,
11
trở lại về thời kì 96-97. Trong đó kim ngạch xuất khẩu từ năm 2001 chuyển

sang là 1 triệu USD. Kim nghạch xuất khẩu chỉ đạt đợc 3 triệu USD là do
không xuất khẩu đợc hàng nông sản và số lợng lớn nh hoa, lạc, cà phê kim
nghạch nhập khẩu 2 năm liên tiếp đạt gần 12 triệu USD hơn năm trớc là một
cố gắng lớn của toàn bộ công nhân viên. Công ty lấy nhập khẩu bù xuất khẩu
bên cạnh những mặt hàng nhập khẩu truyền thống nh: sữa, thuốc trừ sâu,
malt đã có thêm thức ăn gia súc, thiết bị kĩ thuật.
Năm 2004 giá trị xuất khẩu có tăng nhẹ đạt 4.347.123 USD chiếm
30,98% tuy nhiên tổng giá trị xuất nhập khẩu chỉ đạt 14.030.212 USD đã
giảm so với các năm trớc. Mặt khác chi phí quản lí của công ty còn cao, có
nhiều lãng phí nh chi phí thông tin giao dịch, chi phí cố định xe cộ. Mặc dù
đã có nhiều tiến bộ trong quản lí và sử dụng.
Dù rằng với kết quả trên cho thấy hoạt độngxuất nhập khẩu của công
ty đã giảm dần qua các năm. Đây là xu hớng chung của nền kinh tế nớc ta.
Đó là các mặt hàng của nớc ta cha đáp ứng tốt nhu cầu của bạn hàng quốc tế,
mẫu mã cha phong phú, sức cạnh tranh trên thị trờng thấp, chất lợng sản
phẩm vẫn cha đợc chú ý theo tiêu chuẩn quốc tế, lại chịu ảnh hởng của thời
tiết khí hậu: Enino, lũ lụt, hạn hán, và các cuộc chiến tranh trên thế giới
12
2.Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
2.1. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu
2.1.1 Nhóm hàng nông sản xuất khẩu
Trong số các mặt hàng nông sản thì hoa quả tơi là mặt hàng có kim
ngạch xuất khẩu tơng đối cao và đợc xuất khẩu liên tục. Trong ba năm kim
ngạch xuất khẩu của hoa quả tơi hàng năm chiếm từ 20% - 60% tổng kim
ngạch xuất khẩu. Thị trờng xuất khẩu chính của hoa quả tơi là Trung Quốc,
Đài Loan, Hồng Kông Các loại quả xuất khẩu th ờng là thanh long, chôm
chôm, nhãn các loại, vải thiều.Tuy nhiên, hai năm gần đây mặt hàng này
không đợc chú trọng. Số lợng ý zĩ cũng đợc xuất đều và khá cao qua ba năm.
Tuy nhiên mặt hàng này đã không đợc xuất khẩu qua hai năm gần đây trong
đó có cả lạc nhân, vừng, hàng thực phẩm. Ngoài ra còn có rất nhiều mặt hàng

nông sản khác đợc xuất khẩu nhng không đều và số lợng không lớn nh : bột
sắn, ngô, hành củ Điều này đ ợc thể hiện ở bảng sau:
Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản
Năm
Mặt hàng
Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004
Lạc nhân Tấn 1.373 36 23
ý zĩ Tấn 420 779 735
Hàng thực phẩm USD 25.212
Vừng Tấn 435 607
Hoa quả tơi các loại Tấn 2400 2.114 136
2.1.2. Nhóm hàng lâm sản xuất khẩu
Trong giai đoạn 2000 2004 thì cao su là mặt hàng chiếm tỉ trọng
xuất khẩu lớn nhất. Đặc biệt là xuất khẩu đều đặn và khá cao chiếm 60% so
với tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên trong hai năm gần đây sản lợng
cao su đã giảm mạnh cụ thể là sản lợng giảm từ 960 tấn vào năm 2003 xuống
13
272 tấn vào năm 2004. Nguyên nhân là do thị trờng cao su thế giới cuối năm
2003 và năm 2004 có nhiều biến động.
Chè, quế, hoa hồi, hạt điều cũng là các mặt hàng xuất khẩu lớn sau cao
su. Trung bình hàng năm chiếm khoảng 40% so với kim ngạch xuất khẩu
lâm sản. Các thị trờng xuất khẩu chính của các mặt hàng lâm sản là Trung
Quốc, Hàn Quốc, ấn Độ, Đài Loan, Hồng Kông, Đức, Philipin Đó cũng là
các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của công ty.
Ngoài các mặt hàng nông lâm sản xuất khẩu truyền thống công ty còn
xuất khẩu một vài mặt hàng thuỷ sản nh: cá mực khô, bột tôm khô,cá cơm
khô và một số mặt hàng khác nh : chậu gốm, bánh đa nem, kẹo dừa.
Kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu lâm sản 2000 2004
Năm
Mặt hàng

Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004
Cao su Tấn 1.559 1248 1.307 960 272
Chè các loại Tấn 228 166 169 353
Hoa hồi Tấn 60 129 72 28
Hạt điều Tấn 213 164 200 481 887
Quế Tấn 159 111 183
2.2. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Với mục đích đáp ứng kịp thời nhu cầu hàng hóa cho quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc, các mặt hàng của công ty rất đa dạng bao
gồm cả tiêu dùng t liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp. c
Kim ngạch các mặt hàng nhập khẩu
Năm
Mặt hàng
Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004
14
Men bia Tấn 3.670 2.579 8.549 7.515 313
Thuốc trừ
sâu
Tấn 564 829 460 200
Sữa các loại USD 2.568.616 2.640.912 2.805.531 2.345.873
Hoá chất USD 18.650 22.255.060 161.181 44.800.950 1.238.265
Rợu các loại USD 308.799 23.563.300 43.209.577 333.476
Ô tô Chiếc 28 14 9
Dầu bơ Tấn 46 370
Van nớc Tấn 29.342 15.840
Lúa mì Tấn 15.115 3.542 2300
Hiện nay do xu hớng phát triển của các ngành sản xuất, chế biến, xây
dựng, giao thông vận tải, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc, công ty đã đa
dạng hóa các mặt hàng nhập khẩu nh: men bia, ô tô, hóa chất Kể từ năm

2000 2004 do đời sống đợc nâng cao nên nhu cầu dùng rợu bia ngày càng
nâng cao, công ty đã nhập men bia và rợu tơng đối lớn.
Năm 2002 men bia đạt số lợng nhập khẩu kỉ lục với 8549 tấn chiếm
60% và năm 2003 là 7515 tấn chiếm 36% so với kim ngạch nhập khẩu t liệu
sản xuất của năm. Còn rợu các loại năm 2001 đạt 23.563.300 đến năm 2003
đạt 43.209.577 tơng ứng 56%.
Ngoài các nhóm hàng vật liệu sản xuất và tiêu dùng công ty còn nhập
các hàng khác nh: sữa, lúa mì, ô tô
chơng 2
thực trạng phát triển thị trờng của công ty
xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm hà nội
I.Các nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển thị trờng của công ty
1.ảnh hởng của các nhân tố bên ngoài
15
Các nhân tố bên ngoài có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu của công ty. Nó quyết định giá các sản phẩm của công ty
tăng hay giảm, lợng hàng sản xuất thấp hay cao, tiêu thụ nhanh hay chậm
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xuấtnhập khẩu nên thờng phải xem xét
các nhân tố ảnh hởng sau:
Thứ nhất,đó là tình hình chính trị thế giới. Trớc đây cơ chế kinh tế của
nớc ta là cơ chế đóng, hoạt động kinh doanh của công ty ít chịu ảnh hởng
của môi tròng quốc tế. ngày nay, xu thế khu vực hoá và quốc tế hoá nền kinh
tế thế giới là xu hớng có tính khách quan. hoạt động của công ty phụ thuộc
rất nhiều vào môi trờng quốc tế, nhất là mắt hành nông sản vô sản. Hiện nay,
tình hình chính trị thế giới có rất nhiều biến động, Mỹ cùng các nớc đã và
đang phát động ráo riết phất động cuộc chiến tranh với các nớc khác: Điển
hình là Irắc làm ho giá cả các mặt hàng trên thế giới tăng đột ngột và ảnh h-
ởng không nhỏ tới nớc ta. Từ đầu năm 2005 đến nay, giá vẫn tiếp tục tăng.
Cụ thể, giá nhập khẩu CIF cảng Việt Nam các loại phân urê bao của
Inđônêsiađã tăng từ 125USD/tấn cuối năm 2004 lên 165 - 168 USD/ tấn hiện

nay, làm cho giá bán lẻ phân đạm urê cho ngời sản xuất cũng tăng lên
khaỏng 200đ/kg (tăng 9% so với trớc). Giá bán lẻ urê tăng tất yếu sẽ làm cho
giá thành các mặt hàng của nông dân tăng. Mà hoạt động sản xuất của công
ty lại phụ thuộc rất nhiều vào nguyên vật liệu do nông dân cung cấp. Chính
vì vậy giá xuất khẩu các mặt hàng của công ty cung tăng lên nhất là các mặt
hàng nh: Cà phê, hạt điều, cao xu
Thứ hai, các quy định pháp luật của quốc gia, luật pháp và các thông
lệ quốc tế cũng ảnh hởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công ty.
Việt Nam là một thành viên của ASIAN, tham gia vào các thoả thuận tự do
theo lộ trình CEPT/AFTA, gia nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO. Các
thoả thuận này vừa tạo nhiều các cơ hội mới, vừa xuất hiện nhiều nguy cơ
thách thức đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty có cơ hợi nhập
16
khẩu hàng háo với giá thấp hơn so với trớc đây. Tuy nhiên, công ty cũng phải
tìm mọi cách để tăng khả năng cạnh tranh trong đó vấn đề giảm chi phí phải
đợc u tiên hàng đầu.
Thứ ba, yếu tố kĩ thuật - công nghệ cũng tác động trực tiếp đến việc sử
dụng các yếu tố đầu vào, năng xuất,chất lợng,giá thànhNên là nhân tố tác
đọng mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của congo ty. Hiện nay coong ty cha
có nhiều bạn hàng nội ngoại vững chắc , tin tởng để xuất khẩu các mặt hàng
chủ lực, các bạn hàng tự klàm lấy ngày một nhiều hơn. Vì vậy, việc thay đổi
công nghệ là yếu tố mà công ty cần hết sức chú ý. Bởi, có năng cao kĩ thuật
công nghệ mới có khả năng cạnh tranh với các nớc bạn, mới có đợc vị thế tót
trên thơng trờng.
Thứ t, yếu tố thuộc môi trờng kinh tế quốc dân đó là nhân tố luật pháp
và quản lí nhà nớc về kinh tế. Quản lí nhà nớc về kinhtế là nhân tố tác động
rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Trớc đây , trong cơ chế nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung, công ty không chịu nhiều ảnh hởng mấy. Nh-
ng ngày nay, cơ chế của nhà nớc đợc mở rộng nên các đơn vị kinh doanh
tham gia trựoc tiếp nhiều hơn, ngày càng có nhiều công ty mới ra đời nên

việc cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt hơn. Là một công ty nhà nớc nên
công ty càng phải chú ý đến hoạt động kinh doanh của mình nhiều hơn, bởi
hiện nay nhà nớc đang ráo riết tổ chức cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà n-
ớc, ngoài ra sẽ thi hành chính sách bán, hoặc cho thuê những doanh nghiệp
nhà nớc kém hiệu quả. Vì vậy hành năm công ty phải có những chiến lợc phù
hợp với tình hình kinh tế, các hoạt động cụ thể đẻ nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty .
Th năm,nhân tố văn hoá xã hội cũng co ảnh hởng rất lớn đến hoạt động
xuất nhập khẩu của công ty. Các vấn đề về phong tục tập quán,lối sống ,trình
độ dân trí, tôn giáo ,tín ngửỡng có ảnh hởng sâu sắc đến cơ cấu của cầu
trên thị trờng.Để chiếm đợc nhiều thị phần trên thế giới,công ty cần hết sức
17
chú trọng đến yếu tố này.Bởi nó có quyết định công ty có xuất khẩu đợc
nhiều mặt hàng haykhông,lợng hàng tiêu thụ của công ty tăng hay giảm
Thứ sáu,đó là các yếu tố tự nhiên,nó bao gồm các nguồn lực tài nguyên
thiên nhiên có thể khai thác đợc,các điều kiện về địa lý nhu địa hình đất
đai ,thời tiết, khí hậu Các nhân tố này quyết định đến chất lợng cũng nh
sản lợng đầu vào của công ty cũng nh chủng loại mặt hàng công ty sản xuất.
Nh năm 2001 , công ty chủ yếu chế biến và sản xuất hạt điều với sản lợng
1320 tấn và tham gia xuất khẩu đợc 600.000 USD. Năm 2002, mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu của công ty là dứa(với 600 tấn) vải (với 400 tấn), điều thô (với
1515 tấn). Nh vậy, hàng háo xuất khẩu thay đổi theo từng năm và phụ thuộc
rất lớn vào tự nhiên.
18
2. ảnh hởng của các nhân tố bên trong
2.1 ảnh hởng của nguồn nhân lực
Nguồn nhân lợc là lực lợng lao động sáng tạo của công ty. Toàn bộ lực
lợng lao động của công ty bao gồm cả lao động quản trị , lao động nghiên
cứu và phát triển, đội ngũ lao động kĩ thuật trực tiếp tham gia vào các quá
trình sản xuất tác động rất mạnh và mang tính chất quyết định đến mọi hoạt

động của công ty. Tình hình nguồn nhân lực của công ty vừa qua có nhiều
biến động. ở xí nghiệp Vĩnh Hoà, lực lợng công nhân của xí nghiệp luôn
thiếu và tỉ lệ tuyển mới là 20% mặc dù lợng công nhân xấp xỉ 400ng-
ời/năm(cha kể công nhân gia công) nhng, phần đông công nhân cha an tâm
với nghề và làm thao thời vụ. Công ty cần chú trọng đẩm bảo sản lợng , chất
lợng và cơ cấu lao động trong công ty bởi đây là nhân tố quan trọng.

2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có
mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, đợc chuyên môn hoá, đợc giao trách nhiệm
và quyền hạn nhất định và đợc bố trí thao từng cấp nhằm thực hiện chức
năng quản trị. Quả trị lao động có chất lợng nếu trớc hết có cơ cấu tổ chức bộ
máy quản trị tốt. Vì vậy, công ty cần chú trọng việc đánh giá đúng thực trạng
cơ cấu tổ chức quản trị trên cả hai mặt là hệ thống tổ chức và cơ chế hoạt
động của nó và khả năng thích ứng của cơ cấu tổ chức trớc các biến động của
môi trờng kinh doanh. Ngoài ra, công ty còn phải chú ý đánh giá tính hiệu
quả của cơ cấu tổ chức thông qua các chỉ tiêu: Tốc độ ra quyết định, tính kịp
thời và độ chính xác của các quyết định
2.3.Tình hình tài chính của công ty
Tình hình tài chính của công ty tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả
kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của công ty.Đối với
AGREXPORT-HN ngoài vốn do ngân sách nhà nớc,cong ty còn phải huy
19
động rất nhiều vốn ở các nơi khác mới có thể trang trải cho hoạt động kinh
doanh của công ty .trong năm qua các dự án nh nhà máy Bắc Giang ,liên
doanh OPERA chiếm nhiều thời gian cả tiền vốn của công ty (trong khi cha
giải ngân đợc phải mơn vốn của công ty )nhng cha hiệu quả hoặc không khởi
công đợc.Ngoài ra ,các khoản nợ cũ để lại còn nhiều phức tạp .Tuy
nhiên,công ty vẫn bảo đảm đủ vốn cho kinh doanh và cho sản xuất của nhà
máy ,xí nghiệp và bảo toàn đợc vốn quy định ,không bị mất hay chiếm dụng

vốn ,đảm bảo khâu thanh toán nội ngoại không sai xót ,mặc dù có lô hàng tới
vài tỉ đồng.Một số vấn đề về hoàn thuế VAT hàng đi Trung Quốc đến nay
vẫn đang tiếp tục Dợc giải quyết .Nói chung hoạt đọng tài chính là hoạt đọng
rất phức tạp .Vì vậy công ty cần phải xem xét một cách kĩ lỡng tất cả các
khoản trong kinh doanh, tính toán đợc khả năng thanh toán và khả năng dòi
nợ để đảm bảo cho sự phát triển của công ty.
Nói tóm lại, có rất nhiều yếu tố ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh
của công ty. Có các tác nhân tố trực tiếp nh: Các các nhân tố về nguồn lực,
các nhân tố tự nhiên, nhân tố văn hoá hã hội Và cũng có nhân tố ảnh hởng
gián tiếp nh: Tình hình kinh tế chính trị trên thế giới, các quy định quốc gia,
thông lệ quốc tế tuỳ từng thời điểm cụ thể mà nó ảnh hởng trực tiếp hay gián
tiếp đến công ty công ty phải giải quyết trớc và nhan gọn những nhân tố nào
ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của mình và đối phó tốt với các
nhân tố ảnh hởng gián tiếp tới công ty nhằm đảm bảo và duy trì thế ổn định,
phát triển lâu dài cho công ty.
II. Thị trờng và phát triển thị trờng xuất nhập khẩu của công ty
AGREXPORT - HN thời gian qua .
1. thị trờng trong nớc
Do nớc ta là một nớc nông nghiệp nên sản phẩm nông sản thực phẩm
rất phong phú và đa dạng. Do đó, phạm vi về thị trờng nguồn hàng xuất khẩu
của công ty cũng rất rộng, thuộc phạm vi toàn bộ các tỉnh thành trong nớc ta
20
ở đâu có hàng và có điều kiện kinh doanh tốt thì đó là thị trờng kinh doanh
của công ty. Nhnh nguồn hành chủ yếu vẫn đợc cung cấp tại cá nhà máy, xí
nghiệp của công ty nh: Bắc Giang, Vĩnh Hoà Ngoài ra công ty còn thiết lập
đợc nhiều mối quan hệ với bạn hàng trên cả nớc từ các thành phố đến các
tỉnh đồng bằng, miền núi. Tuy có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các đơn vin
xuất nhập khẩu trong cả nớc nh VINALINEX, VINAFOOD, tổng công ty
nông sản bộ nội thơng, tổng công ty xuất khẩu lâm thổ sản xong công ty
vẫn duy trì và phát triển đợc phạm vi thị trờng rộng khắp cả nớc.

2. Thị trờng ngoài nớc
Với chủ trơng ngày các mở rộng các hoạt động nghiên cứu thị tròng đễ mở
rộng xuất nhập khẩu ,công ty đă từng bớc mở rộng thị trờng xuất khẩu và có
sự chuyển hớng hoạt động xuất khẩu sang một số thị trờng lớn ,đáp ứng nhu
cầu xuất khẩu của công ty .T những năm 90 trở về trớc thị trờng xuất khẩu
của công ty chủ yếu tập trung vào các nớc Liên Xô và các nớc Đong Âu với
những mặt hàng truyền thống theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc . Đến năm
đầu thập niên90 với stan rã của Liên Xô và hệ thống XHCN ở Đông Âu ,
công ty phải chuyển hớng mở rộng thị trờng xuất khẩu .
Sau thời kỳ bị ảnh hởng bởi sự khủng hoảng toàn diện của một số nớc trên
thế giói đến nay công ty đã trụ vững khởi sắc định hớng đợc đờng đi cho
mình. Đến nay bạn hàng mà công ty có đợc là các nớc trong khối ASIAN
,Tây Âu và một số nớc thuộc Liên Xô trớc đây . Thêm nữa còn các nớc Châu
á khác nh :Hồng Kông, Trung Quốc , Đoài Loan ,Hàn Quốc , Nhật Bản .và
thị trờng Mỹ .
Bảng: thị trờng xuất khẩu của công ty
Đơn vị : Nghìn USD
Thị trờng/năm 2000 2001 2002 2003 2004
21
1. Nhật 202 503 642 9 226
2. Trung quốc 6.844 12.121 877 199
3.hàn quốc 121 42 295
4.Đức 138 147 562 43
5. Mỹ 1.793 3.571
6. Hồng kông 54 489 768 490
7. Nga 122 207
8. ấn độ 234 412 276 36
9. Đài Loan 872 358 33 285
10. Lào 69 144 61 302 227
11. Singapore 57 112

12.úc 24 12
13. Philipine 399
14. Bỉ 175 27 10
15. Indonesia 85 165
Qua bảng trên ta thấy công ty mặc dù có quan hệ với nhiều nớc trên thế giới,
nhng không phải lúc nào công ty cũng giữ đợc kim ngạch xuất nhập khẩu với
các thị trờng truyền thống nh Indonesia. Trớc đây Indonesia là thị trờng có
tiềm năng phát triển các mặt hàng nông sản xuất khẩu nh lạc nhân , nhng do
ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ mà Indonesia là nớc bị ảnh hởng
nghiêm trọng nhất nên kim ngạch xuất khẩu sang nớc này rất thấp và không
đều nh trớc đây. Ngoài ra còn một lợng nhỏ xuất khẩu sang Singapore và
Philipine
Thì thị trờng ASEAN chiếm tỷ lệ xuất khẩu rất tháp.
thị trờng Nga trớc đây là thị trờng chính có kim ngạch xuất nhập khẩu gần
nh cao nhất. Nhng sau khi Liên Xô tan rã quan hệ của công ty với khu vực
này lập tức giảm xuống. Tiếp đó năm 1996 sự kiện thống nhất hai miền
Đông Đức và Tây Đức cũng làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều
Việt - Đức giảm xuống. Tuy nhiên, vài năm gần đây công ty dã dần nối lại đ-
ợc mối quan hệ với hai nớc này. Do ảnh hởng về chính trị của hai nớc đã
giảm xuống và sự phát triển về kinh tế cũng tăng lên rõ rệt.
22
Vài năm gần đây thị trờng Trung Quốc chiếm tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu
rất lớn, năm 2000 kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt 6.844.096USD chiếm
74,7% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Năm 2001 giá trị kim ngạch xuất
khẩu sang Trung Quốc là12.121.192 USD chiếm 80,5% tổng giá trị kim
ngạch xuất khẩu. Vừa qua Trung Quốc là thành viên chính thức của tổ chức
thơng mại thế giới WTO nên đây là thị trờng đày hứa hẹn đối với công ty
trong thời gian tới.
Từ khi ký kêt quan hệ thơng mại Việt Mỹ đi vào hoạt động luợng hàng
xuất khẩu sang Mỹ là rất cao . Và đây sẽ là thị trờng đầy tiềm năng trong t-

ơng lai của công ty .Tuy nhiên, thị trờng này củng rất khó tính và đòi hỏi cao
về chất lợng sản phẩm.
Nh vậy, mặc dù tìm đợc thị trờng mới cho mình nhng tỷ trọng kim ngạch
xuất khẩu giữa các nớc vẩn còn chênh lệch. Công ty đã bỏ qua một thị trờng
đầy tiềm năng đó là các nớc trong khu vực ASEAN .
Vì vậy, công ty cần phải lấy lại đợc những thị trờng đễ tăng khả năng xuất
khẩu của mình.
III. các biện pháp chủ yếu phát triển thị trờng của AGREXPORT -
HN
Xuất phát từ ban lãnh đạc công ty là cố gắng giữ thị trờng truyền thống
mở rộng và tìm kiếm thị trờng mới cho sản phẩm của công ty . Trong 5 năm
gàn đây hoạt động kinh doanh củacông ty co phần thay đổi . Công ty đang
cố gắng mở rộng ngày càng lớn danh mục các mặt hàng tiêu thụ ở các thị tr-
ờng khác nhau .
Chúng ta có thể thấy việc điều tra và nghiên cứu và phát triển thị trờng
sản phẩm , chính sách giá cả và khuyếch trơng sản phẩm của công ty qua nh-
ng năm gàn đây .
1. công tác điều tra và nghiên cứu thị trờng .
23
hiện nay , công ty có phòng kế hoạch thị trờng có nhiệm vụ bảo đảm lên kế
hoạch , nghiên cứu thị trờng , thực hiện các hoạt động đối ngoại , Marketing
có cố vấn sản xuất hàng nông sản trong nớc , đa ra các dự báo về tình hình
hàng xuất khẩu và mức giá trong thời gian tới . Từ nhận định đó , các phòng
xuất nhập khẩu có cơ sở tiến hành giao dịch , buôn bán và đề ra các phơng
án kinh doanh phù hợp . TRong công tác nghiên cứu thị trờng nớc ngoài các
thông tin vè thị trờng đợc phòng tổng hợp phân tích từ báo cáo chuyên
nghành kinh tế , nông nghiệp các văn bản pháp quy của nhà nớc , và từ
nguồn thông tin nội bộ của công ty .
2. Công tác phát triển sản phẩm .
phơng thức hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thờng là kí kết hợp

đồng bán hàng với khách rồi mới thu mua . Vì thế dù đã hoạt động lâu năm
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu song công ty đã không đợc ngời nớc ngoài biêt
đến , nên rất khó khăn trong việc tạo dựng thị trờng . Hiện nay danh mục
hàng xuất khẩu của công ty còn nhỏ , độ đa dạng của chủng loại hàng thấp .
Các mặt hàng có kim nghạch xuất khẩu cao trong 5 năm qua vẫn chỉ là :
Lạc , Hoa hồi , chè với mõi loai đạt từ 300.000 - 700.000 USD . Nhận thức đ-
ợc sự phát triển sản phẩm . Công ty đang nghiên cứu khả năng nhằm phát
triển sản phẩm . Công ty đang nghiên cứu khả năng nhằm phát triển sản
phẩm , tăng độ đa dạng của từng chủng hàng đầu t vào sản xuất các sản
phẩm chế biến .
3. Chính sách gía cả .
Công ty mua hàng từ các nơi khác nhau nên giá cả hay thay đổi . Vì
thế công ty cha thể xây dựng một chính sách giá cho các mặt hàng kinh
doanh . Hiện nay gí mặt hàng xuất khẩu đợc xay dng trên mức giá mua trong
nớc cộng với chi phí phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện hơp đồng .
Giá chào hàng hay ký kết hợplại dựa trên giá thị trờng giao dịch quốc tế nh
24
giá ở thị trờng New york , London hamberg , sysney để đảm bảo kinh
doanh có lãi các phòng xuất nhập khẩu của công ty lập các phơng án kinh
doanh cho mỗi thơng vụ , tham khảo ý kiến của các phòng kế hoạch thị trờng
tính độ chênh lệch giá thành và giá bán của hàng xuất khẩu để mức lợi nhuận
của mỗi thơng vụ đạt khoảng 1% tổng giá trị lô hàng .
4.Công tác xúc tiến khuyếch trơng .
Vì các hoạt động nhằm ở rộng thị trờng kinh doanh của công ty vẫn
dừng ở mức chào hàng ,gửi quảng cáo .Công ty cha đủ điều kiện đễ đặt các
văn phòng ở nớc ngoài.chiến lợc chung để phát triển thị trờng của công ty
vẩn cha đợc hinh thành và nó củng làm hạn chế đén kết quả kinh doanh .các
thị trờng Xuất khẩu của công ty không có tính ổn định .Độ biến động của
kim ngạch hàng hoá trên thị trờng rất lớn .công ty mới chi có đợc một số thị
trờng truyền thống ,song khách hàng truyền thống lại rất hạn chế.

IV.ĐáNH GIá CHUNG Về SƯ PHáT TRIểN THị TRờng XUấT NHậP KHẩU CủA
CÔNG TY.
1. Những lợi thế.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp có điều kiện tự nhiên và đợc thiên nhiên u đải
nên kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản , thực phẩm có những
lợi thế sau:
Thứ nhất trong xuất khẩu ,các mặt hàng nông sản luôn đáp ứng đợc các yêu
cầu về lợng hàng nông sản xuất khẩu bởi vì nguồn thu mua trong nớc là rất
lớn ,năng suất trồng sản xuất hàng nông sản của nớc ta là rất cao .nhiều mô
hình trang trại ,nông trờng quốc doanh đang phát triển trên diện rộng .Còn về
nhập khẩu thì thị trờng của công ty bao quát cả nớc mà khách hàng chủ yếu
là các bà con nông dân với các mặt hàng nh : thuốc trừ sâu ,phân bón ,malt
và đây là thị trờng rất lớn .
Thứ hai trong xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản của công ty là giá
thành các mặt hàng nông sản Việt Nam la khá rẽ do nớc ta có nguồn lao
25

×