Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

một số giải pháp hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần công nghệ viễn thông viteco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.85 KB, 64 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VIỄN
THÔNG - VITECO 6
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG 6
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 9
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ 9
1.2.2. Ngành nghề kinh doanh 11
1.2.3. Thị trường 11
1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 12
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY 13
1.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 16
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 16
1.4.2. Tổ chức công tác kế toán 17
PHẦN II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHỆ VIỄN THÔNG VITECO 21
2.1. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG, PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG
TY 21
2.1.1. Các loại lao động trong công ty 21
2.1.2. Các hình thức trả lương hiện nay ở công ty 21
2.1.3. Thực trạng phân phối tiền lương tại công ty trong 3 năm gần đây 22
2.2. NỘI DUNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
VITECO 24
2.2.1. Nội dung hạch toán tiền lương 24
2.2.2. Hạch toán tiền lương chính sách 26
2.2.3. Hạch toán tiền lương khoán 29


2.2.4. Hạch toán BHXH phải trả cho người lao động và các khoản tiền thưởng,
trợ cấp cho người lao động: 32
2.3. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 33
2.3.1. Trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ 35
2.3.2. Các tài khoản sử dụng để hạch toán các khoản trích theo lương 36
2.3.3. Hạch toán các khoản trích theo lương 37
2.4. HẠCH TOÁN LƯƠNG CHÍNH SÁCH VÀ LƯƠNG KHOÁN 40
2.4.1. Tính ra tiền lương phải trả CNV 40
2.4.2. Tạm ứng lương 43
2.5. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN THU NHẬP KHÁC CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG 53
PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG VITECO 55
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 55
3.1.1. Ưu điểm 55
3.1.2. Nhược điểm 56
3.2. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
VIỄN THÔNG VITECO 57
3.2.1. Tạo nguồn tiền lương 57
3.2.2. Xây dựng và thực hiện các hình thức trả lương hợp lý 59
3.2.3. Công tác ghi sổ kế toán cần chi tiết và kịp thời hơn nữa 60
2.2.4. Tổ chức tốt công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương 61
2.2.5. Một số phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty
CP công nghệ viễn thông VITECO 62
KẾT LUẬN 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KTCN : Kỹ thuật công nghệ
KHKD : Kế hoạch kinh doanh
VTC2 : Trung tâm nghiên cứu sản xuất và bảo dưỡng thiết bị thông tin
O&M1 : Trung tâm hỗ trợ và bảo trì tổng đài
CTTA : Trung tâm chuyển giao và ứng dụng công nghệ dịch vụ viễn thông
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
TL : Tiền lương
TK : Tài khoản
CNSX : Nhân công sản xuất
SXKD : Sản xuất kinh doanh
HSLD : Hệ số lương khoán
QTL : Quỹ tiền lương
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quản lý kinh tế, chúng ta thấy quản lý con người là vấn đề cốt lõi
nhất, cũng đồng thời là vấn đề tinh tế, phức tạp nhất. Khai thác được những
tiềm năng của nguồn lực con người chính là chìa khoá để mỗi doanh nghiệp
đạt được thành công trong sản xuất kinh doanh.
Để tạo ra động lực to lớn, giải phóng được sức sản xuất, trước hết cần có
quỹ tiền lương đủ lớn để chi trả cho người lao động. Tuy nhiên, việc quản lý,
phân phối quỹ tiền lương đó theo cách thức nào sao cho công bằng, hợp lý,
đúng luật pháp, kích thích tinh thần hăng say làm việc và khả năng sáng tạo
của mọi người lao động, phát huy tác dụng đòn bẩy kinh tế của tiền lương
trong sản xuất, đồng thời đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, lại là một vấn
đề không đơn giản đối với các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp
phải tìm được một phương thức quản lý, hạch toán tiền lương phù hợp, tuân

thủ quy định của Nhà nước về chính sách đãi ngộ, nhưng cũng phải có những
ứng dụng sáng tạo căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông VITECO là đơn vị thuộc Tổng
Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, đơn vị có nhiều đóng góp nỗ lực
cho sự phát triển vượt bậc của ngành Bưu điện. Ngay từ những ngày đầu
thành lập, Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông VITECO đã tự khẳng định
được mình trên thương trường. Công ty đã có những bước đi vững chắc, phát
triển một cách toàn diện và nhanh chóng hội nhập vào mạng lưới thông tin
quốc gia, quốc tế. Những thành tựu của Ngành Bưu chính Viễn thông nói
chung và của Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông VITECO nói riêng đã
góp phần to lớn vào công cuộc xã hội hoá thông tin của đất nước .
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông
VITECO, tôi đã có điều kiện củng cố, tích luỹ, làm sáng tỏ những kiến thức
tiếp thu được trong nhà trường về cách thức tổ chức, nội dung trình tự công
tác kế toán trong các doanh nghiệp. Đồng thời, quá trình thực tập tốt nghiệp
đã giúp tôi có thêm những kiến thức thực tế về lĩnh lực mà tôi mong muốn
được tìm hiểu kỹ hơn. Đó là vấn đề hạch toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Nội dung bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp này ngoài lời mở đầu và kết
luận bao gồm 3 phần:
Phần I. Tổng quan về Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông VITECO
Phần II. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông VITECO.
Phần III. Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông VITECO.
Vì lĩnh vực nghiên cứu này còn mới mẻ đối với bản thân tôi cho nên bản
báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin chân thành cảm ơn và
rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy cô trong Khoa Kế
toán.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, Phòng Kế toán Tài chính và Phòng

Tổ chức Hành chính của Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông VITECO đã
tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình
tại Công ty. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đối với sự
hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Thạc sỹ Nguyễn Hữu Đồng đã
giúp tôi hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này.
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
VIỄN THÔNG - VITECO
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG.
Quá trình hình thành nên Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông
Từ giữa những năm 80, trước xu thế phát triển như vũ bão của cuộc cách
mạng công nghệ thông tin và viễn thông, ngành bưu điện đã nhận thức đúng
đắn nhiệm vụ và chức năng của mình, do đó đã đặt ra yêu cầu phát triển cấp
bách mạng lưới viễn thông Việt Nam. Lãnh đạo tổng cục bưu điện đã hoạch
định chiến lược phát triển ngành và có nhiều cố gắng để hình thành dây
chuyền sản xuất tổng đài kĩ thuật số Việt Nam.
Theo các văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, và gần đây là lần
thứ 9, Đảng ta đã thực hiện chính sách đổi mới, khẳng định phát triển kinh tế
đất nước theo hướng nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong những năm qua ngành bưu điện đã đạt được những thành tích ban đầu
rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực. Thực tiễn của quá trình hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại giữa ngành Bưu Điện Việt Nam với các tập
đoàn thương mại, công nghiệp nước ngoài để trang bị kỹ thuật mới, công
nghệ cao đã đem lại những kết quả và kinh nghiệm hết sức khả quan. Các kết
quả đó không chỉ riêng trong phạm vi kinh tế, tài chính mà còn có trong phạm
vi khác như nâng cao chất lượng mạng lưới, khả năng phục vụ thông tin, đào
tạo đội ngũ cán bộ làm tiền đề cho quá trình tiếp nhận công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến để phát triển ngành công nghiệp bưu điện. Công việc đó càng cần
thiết nhất là sau thời gian thực hiện các hợp đồng thương mại dưới dạng mua,

nhập thiết bị, trợ giúp kỹ thuật hoặc đề án "chìa khoá trao tay" như đề tài vệ
tinh mặt đất Intelal A, B tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, tổng
đài E-10B Hà Nội, tổng đài điện tử TDX-1B tại Hải Phòng, Quảng Ninh.
Do yêu cầu phát triển của xã hội nói chung và của ngành nói riêng, để
đẩy nhanh tiếp thu công nghệ và đáp ứng nhu cầu mạng lưới, căn cứ vào Nghị
định số 115/HĐBT ngày 07/04/1990, thông tư số 38/TCCP ngày 09/01/1991
của Ban Tổ chức cán Bộ Chính Phủ hướng dẫn thực hiện điều 11 chương II
Nghị định 196/HĐBT ngày 11/02/1998 của Hội đồng bộ trưởng, theo đề nghị
của Trưởng ban Tổ chức cán bộ, ngày 15/05/1991 Công ty Cổ phần Công
nghệ Viễn thông được thành lập có tên giao dịch quốc tế là VietNam
Telecomunication Equipment Company (gọi tắt là VITECO).
Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông là doanh nghiệp Nhà nước, là
một đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Bưu Chính
viễn thông Việt Nam, hoạt động theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng
công ty, phụ trách lĩnh vực sản xuất, lắp ráp các thiết bị chuyên ngành bưu
chính viễn thông, điện tử và một số lĩnh vực khác nhằm tăng cường tích tụ,
tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác hóa sản xuất để thực hiện
những chỉ tiêu Tổng công ty giao.
- Quá trình phát triển: Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông (Viteco)
là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam,
ngay từ khi mới thành lập (năm 1991) đã có rất nhiều thuận lợi để phát triển.
Tuy nhiên kể từ khi Đảng và Nhà nước có chủ trương xoá bỏ độc quyền trong
cung cấp dịch vụ viễn thông, cho phép các doanh nghiệp khác cùng tham gia
kinh doanh trên thị trường viễn thông Việt Nam thì những thuận lợi ban đầu
của công ty ngày càng mất dần. Mặt khác do chủ trương liên doanh liên kết
của VNPT với các đối tác nước ngoài trong các khâu sản xuất, cung ứng và
lắp đặt các thiết bị Viễn thông trên mạng lưới quốc gia, do vậy công việc kinh
doanh của công ty ngày càng lâm vào tình thế khó khăn. Để hiểu rõ hơn về
quá trình phát triển và sự biến động môi trường kinh doanh của công ty từ khi
thành lập đến nay chúng ta có thể chia ra làm 4 thời kỳ phát triển như sau:

+ Giai đoạn 1 (1991-1994):
Trong giai đoạn này công ty vừa được thành lập với số lượng cán bộ công
nhân viên là 50 người. Để thực hiện chiến lược tăng tốc đợt 1 của ngành bưu
điện, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông là lắp đặt các tổng
đài kỹ thuật số cho các tỉnh, thành phố. Đây là một trong những bước lớn về mặt
kỹ thuật của ngành viễn thông (lắp đặt và cung cấp dịch vụ kỹ thuật tổng đài
TDX-1B, E-10B).
+ Giai đoạn 2 (1994-1996)
Đầu năm 1994, Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông đã sáp nhập
thêm VTC, là một công ty sản xuất và lắp ráp tổng đài kỹ thuật số có dung
lượng vừa và nhỏ đầu tiên tại Việt Nam (DTS). Do vậy, từ thời điểm này trở
đi Công ty đã có thêm nhiệm vụ mới đó là: sản xuất và lắp ráp tổng đài dung
lượng vừa và nhỏ cung cấp thêm cho mạng lưới thông tin liên lạc trong toàn
quốc. Trong giai đoạn này số lượng CBCNV đã tăng lên.
Từ cuối năm 1994 đến năm 1996, sau khi lắp đặt các loại tổng đài trên
toàn quốc và đã đi vào khai thác hơn một năm, do sự bức thiết của việc nâng
cấp và đảm bảo sự an toàn cho thông tin liên lạc, Tổng công ty Bưu chính
viễn thông đã giao cho Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông việc bảo trì,
bảo dưỡng, sửa chữa và ứng cứu đột xuất tổng đài TDX - 1B, DTS, NEAX
trên toàn quốc. Trong thời kỳ này số lượng CBCNV của công ty đã tăng lên
nhiều cả về số lượng lẫn chất lượng, số lượng CBCNV có trình độ đại học
chiếm 85% trong toàn bộ CBCNV của công ty. Kết quả thực tế cũng cho thấy
máy điện thoại vào năm 1991 tính trên đầu người là 0,1 máy/100 dân thì đến
thời điểm năm 1996 là 2,6 máy/100 dân.
- Từ 1996 đến nay
Trong thời gian này, ngoài những nhiệm vụ trên, công ty đã được Tổng
công ty giao cho nhiệm vụ bảo dưỡng, bảo trì các loại tổng đài trên mạng
TDX-1B, NEAX, E10, EWSD, DMS, FETEX, HiCOM, AXE.
Để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao, công ty đã tinh chỉnh
lại bộ máy quản lý. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo nguyên tắc

gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Ngoài ra công ty còn thành lập các trung tâm
trực thuộc công ty để đảm bảo việc sản xuất tổng đài, bảo hành, lắp đặt và hoà
mạng cho các tổng đài: VTC1, VTC2, O&M2, CTTA.
Tính tới thời điểm hiện nay số lượng công nhân viên tăng lên đáng kể,
tổng số công nhân viên trên toàn công ty là 150 người, số cán bộ công nhân
viên có trình độ đại học chiếm tới 95% tổng số.
Sau khi kết thúc chiến lược tăng tốc với những kết quả đạt được cực kỳ
khả quan, với những khoản đầu tư ngày càng to lớn cho mạng lưới thông tin
liên lạc. Do đó nằm trong kế hoạch này, giai đoạn hiện tại là một cơ hội cực
kỳ to lớn đối với các công ty có hoạt động cung ứng vật tư và dịch vụ kỹ thuật
cho VNPT, trong đó có VITECO. Tuy nhiên vào giai đoạn này VNPT đã
thành lập một số công ty liên doanh với các đối tác nước ngoài thực hiện các
khâu sản xuất cung ứng thiết bị và dịch vụ kỹ thuật cho mạng lưới viễn thông
Việt Nam. Do đó công việc kinh doanh của công ty bắt đầu xuất hiện những
khó khăn. Các đối thủ cạnh tranh với công ty đều là những hãng nước ngoài
nổi tiếng có tiềm lực về vốn và công nghệ. Mặc dù vậy do vẫn là thành viên
của VNPT nên Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông vẫn được san sẻ một
phần thị trường nhất định.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Qua quá trình hình thành và phát triển, cùng với những chức năng nhiệm
vụ được giao. Đến nay, Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông có các chức
năng và nhiệm vụ như sau:
Các chức năng chủ yếu của Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông bao
gồm:
- Sản xuất, lắp ráp các loại thiết bị bưu chính viễn thông, điện tử và tin
học.
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị và công nghệ về viễn thông điện tử và
tin học.
- Tiến hành bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, trợ giúp vận hành và

khai thác các thiết bị viễn thông điện tử tin học trên mạng lưới thông tin của
Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam.
- Tiếp nhận, chuyển giao công nghệ, khảo sát thiết kế và tư vấn đầu tư
các công trình viễn thông.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước phù hợp với
các qui định về pháp luật để phát triển sản xuất kinh doanh của công ty,
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Tổng công ty
Bưu chính viễn thông cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
Các nhiệm vụ cụ thể chủ yếu của Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn
thông bao gồm:
Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông vừa là doanh nghiệp kinh doanh
vừa là doanh nghiệp hoạt động chuyên ngành với hai nhiệm vụ chính đó là:
- Nhiệm vụ chính trị: kịp thời ứng cứu, đảm bảo an toàn và phát triển
mạng viễn thông quốc gia.
- Nhiệm vụ kinh doanh: thực hiện hạch toán độc lập, bảo toàn và phát
triển vốn, làm ăn có lãi, hoàn thành mọi nghĩa vụ với Nhà nước.
Với nhiệm vụ chức năng nêu trên chúng ta thấy rằng nhiệm vụ của công
ty là hết sức nặng nề. Một mặt vừa phải đáp ứng hiệu quả sản xuất kinh
doanh, mặt khác vừa phải đáp ứng hiệu quả sản xuất kinh doanh, mặt khác
vừa phải đảm bảo nhiệm vụ chính trị là phải kịp thời ứng cứu, đảm bảo an
toàn thông tin cho cả mạng lưới viễn thông của VNPT trên toàn quốc.
1.2.2. Ngành nghề kinh doanh
Kinh doanh các ngành nghề trong phạm vi Tổng công ty cho phép:
- Lắp ráp SKD tổng đài điện tử.
- Hỗ trợ kỹ thuật.
- Bảo trì các HT tổng đài,
- Và 1 số ngành nghề khác.
1.2.3. Thị trường
Thi trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cũng được chú ý đảm bảo phù
hợp với hai nhiệm vụ chính trị là phù hợp cho phát triển từng vùng an ninh

quốc phòng của đất nước Nhiệm vụ kinh tế là phải phù hợp với mục tiêu
kinh doanh và phát triển trong tương lai tính đến hiệu quả kinh tế để kinh
doanh có lãi và không bị ứ đọng vốn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công
ty rộng khắp cả nước với các tổng đài điện tử loại vừa và nhỏ phù hợp với yêu
cầu của khách hàng. Thị trường truyền thống của công ty từ trước đến nay là
VNPT và một số lượng nhỏ các thiết bị viễn thông chuyên dụng cung cấp cho
Bộ quốc phòng, Bộ công an.
Cho đến nay công ty vẫn tiếp tục phát triển và làm chủ các công nghệ
mới như mạch in nhiều lớp, sử dụng linh kiện bán dẫn FTGA, DSP Phát
triển và đa dạng hoá các loại sản phẩm công nghệ cao, các thiết bị viễn thông
nông thôn và các thiết bị cho lớp truy nhập, thiết bị đo, thiết bị điều khiển.
Công ty tiến hàng tìm kiếm hợp tác với các đối tác nước ngoài trong lĩnh vực
tìm kiếm và nghiên cứu thị trường, củng cố công tác marketing, tìm kiếm thị
trường mới mà công ty có khả năng hợp tác và sản xuất thiết bị truyền dẫn,
các thiết bị chuyên dụng, thiết kế các sản phẩm công nghệ cao.
1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Công ty hoạt động rất tính cực và có hiệu quả với những nhiệm vụ được
giao góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của ngành bưu
điện được thể hiên qua bảng sau:
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Công ty CPCN Viễn thông
VITECO
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Doanh thu thuần 29822 31874 32330
2. Lợi nhuận thuần 1301 1622 1920
3. Tổng vốn bình quân 58276 49343 50554
4. Vốn chủ sở hữu 18080 18680 21920
5. Nợ ngắn hạn 40090 30020 26568
6. TSCĐ & đầu tư dài hạn 6625 6680 7486
7. Tiền 11687 14242 15057

8. Bố trí cơ cấu vốn
TSCĐ trên tổng tài sản (%) 11,368 13,538 14,808
TSLĐ trên tổng tài sản (%) 88,632 86,462 85,192
9. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu 9,466 8,857 8,732
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu 4,363 5,089 5,939
10. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu 7,196 8,683 8,759
11. Tình hình tài chính
Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản (lần) 0,690 0,621 0,566
Khả năng thanh toán
Tổng quát (Tổng TS/tổng Nợ) 1,450 1,909 1,766
Nhanh (Tiền hiện có trên Nợ ngắn hạn) 0,292 0,474 0,567
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2005 ,2006, 2007)
Ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đã có chiều hướng
khả quan, công ty đã duy trì tốc độ phát triển, phát huy tối đa năng lực của
máy móc thiết bị và khai thác có hiệu quả các tiềm năng sẵn có. Trong những
năm qua công ty vừa duy trì sản xuất tổng đài vừa và nhỏ vừa chú trọng đến
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cung cấp một số tổng đài lớn cho các
trung tâm bưu điện Hà Tây, Hà Nội Mặc dù vậy, Công ty vẫn cần phải cố
gắng để điều chỉnh khả năng thanh toán nhanh phù hợp với yêu cầu của
ngành.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY
Chủ trương của công ty là tổ chức mô hình theo nguyên tắc gọn nhẹ,
hoạt động có hiệu quả. Các phòng, trung tâm của công ty đã được kiện toàn tổ
chức, bố trí lại với cán bộ chủ chốt, có trình độ chuyên môn sẵn sàng đảm
đương tốt nhiệm vụ được giao. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên viên công
nhân luôn được đào tạo, nâng cao trình độ, sắp xếp theo năng lực để họ có
điều kiện áp dụng những tư duy sáng tạo trong công việc, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao phát huy hết sức mạnh tổng lực của toàn công ty.

Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân bộ máy
quản lý của công ty tiến hành theo quản lý 1 cấp đầu bộ máy quản lý là Giám
đốc có quyền quyết định cao nhất, chỉ đạo mọi hoạt động của công ty. Giúp
việc cho Giám đốc có 2 phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật và tài chính. Ngoài
ra còn có các phòng chức năng 4 trung tâm.
Sơ đồ tổ chức bộ máy
- Giám đốc công ty do hội đồng quản trị của Tổng công ty bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc công ty.
Giám đốc là người đại diện pháp lý, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và
pháp luật về quản lý, điều hành hoạt động của công ty trong phạm vi, quyền
hạn và nghĩa vụ điều lệ của công ty, các văn bản quy định khác và quy định
của pháp luật. Giám đốc là người quản lý và điều hành cao nhất, trực tiếp điều
hành sản xuất tới từng phòng, phân xưởng bao gồm cả phụ trách trung và phụ
trách công việc tổ chức, lao động, tiền lương, kế hoạch, kế toán thống kê.
Ngoài ra, giám đốc có thể uỷ quyền cho phó giám đốc khi gặp những công
việc đột xuất.
- Hai Phó Giám đốc: Một phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật và một phó
giám đốc phụ trách tài chính có nhiệm vụ điều hành một hoặc một số lĩnh vực
của công ty theo sự phân công của giám đốc, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ và
nghiêm túc, đạt kết quả tốt các nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc chịu trách
nhiệm trước giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty về trách
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
Trung
tâm
VTC2
Trung
tâm
CTTA
Trung

tâm
O&M1
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng
kế toán
tài
chính
thống

Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng
tổ
chức
hành
chính
nhiệm được phân công. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật phó
giám đốc do Tổng giám đốc quyết định theo tình hình cụ thể của công ty.
- Phòng Tổ chức hành chính: làm nhiệm vụ quản lý nhân sự, tổ chức bộ
máy quản lý hoạt động linh hoạt, điều hoà hoạt động các phòng ban, lên kế
hoạch về nhân sự của công ty và quản trị công tác hành chính hàng ngày.
- Phòng Kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ thiết lập các kế hoạch sản xuất
kinh doanh, đồng thời phụ trách công tác xây dựng cơ bản của công ty.
- Phòng Kế toán tài chính thống kê: làm nhiệm vụ kế toán thống kê, cụ

thể là theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý vốn, tài sản
và tổ chức công tác kế toán của toàn công ty.
- Phòng Kỹ thuật công nghệ: có trách nhiệm tham mưa cho Ban Giám
đốc các vấn đề về kỹ thuật cho công ty.
- Trung tâm nghiên cứu sản xuất và bảo dưỡng thiết bị thông tin (VTC2)
chuyên nghiên cứu sản xuất chế tạo tổng đài dung lượng nhỏ và các thiết bị
viễn thông khác như: Bộ truy nhập thuê bao, các thiết bị truyền dẫn quang,,
cung cấp cho mạng viễn thông Việt Nam và tiến hành bảo dưỡng, bảo trì các
tổng đài và các thiết bị viễn thông do trung tâm sản xuất.
- Trung tâm bảo dưỡng và hỗ trợ kỹ thuật (O&M1) có nhiệm vụ chủ yếu
là bảo dưỡng bảo trì cho các loại tổng đài dung lượng lớn do công ty lắp đặt
tại các tỉnh thành, trợ giúp vận hành khai thác và ứng cứu đột xuất khi xảy ra
sự cố trên mạng viễn thông của các tỉnh.
- Trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ và dịch vụ viễn thông
(CTTA) có nhiệm vụ chủ yếu là lắp đặt các thiết bị viễn thông và cung ứng
các dịch vụ về viễn thông và tin học.
1.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Đặc điểm bộ máy kế toán
Để phù hợp với cơ cấu quản lý gọn nhẹ, khoa học và hiệu quả bộ máy kế
toán của công ty cũng được sắp xếp linh hoạt, lô gíc có hiệu quả và phù hợp
với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh trong công ty toàn bộ phòng kế
toán thống kê tài chính của công ty bao gồm 5 người trong đó có 1 trưởng
phòng (Kế toán trưởng), 1 phó phòng và 3 nhân viên.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Phân công lao động kế toán
- Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán) chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
giám đốc, giúp giám đốc tổ chức bộ máy của công ty thường xuyên bảo ban
nhân viên các phòng ban và các trung tâm thực hiện các quy chế tài chính,
phân cấp quản lý của công ty. Kế toán trưởng chịu sự kiểm tra về mặt chuyên

môn của cán bộ cấp trên là người phụ trách chung chỉ đạo thực hiện thống
nhất công tác kế toán, thống kê tài chính trong công ty và các trung tâm. Báo
cáo mọi số liệu liên quan đến tài chính kịp thời và chính xác. Kế toán trưởng
kiêm chủ tịch công đoàn đề đạt nguyện vọng của công nhân viên.
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ
Kế toán ngân
hàng và chi tiết
Kế toán quỹ
- Phó phòng kế toán trợ giúp cho kế toán trưởng để hoàn thành công việc
do Ban giám đốc giao, thay kế toán trưởng giải quyết mọi công việc khi kế
toán trưởng đi vắng. Báo cáo lại các vấn đề có liên quan đến trưởng phòng kế
toán. Phó phòng kế toán chịu trách nhiệm thanh toán nội bộ cho cán bộ công
nhân viên các chứng từ hoá đơn.
- Kế toán quỹ chịu trách nhiệm thu chi quỹ tiền mặt của công ty, ghi
chép đối chiếu các nghiệp vụ nhập xuất, tồn quỹ làm mọi chức trách của thủ
quỹ quản lý quỹ.
- Kế toán thanh toán với khách hàng: Có nhiệm vụ lập các thủ tục thanh
toán với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm, xây lắp bảo trì bảo dưỡng tổng đài,
tính thuế, theo dõi chi tiết tình hình mua hàng, thanh toán, chi tiết các khoản
nộp ngân sách và chi phí trích trước trong doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp, kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tính
khấu hao TSCĐ cho toàn bộ TSCĐ hiện công ty đang nắm giữ. Đồng thời kế
toán tổng hợp của công ty có nhiệm vụ theo dõi hai trung tâm CTTA và
O&M1 về thu chi và quyết toán quý, năm theo đúng chế độ quy định.
Quan hệ của phòng (ban) kế toán với các bộ phận khác
Đảm bảo cho mọi việc được diễn ra thông suốt quan hệ giữa các phòng

(ban) trong công ty là quan hệ hợp tác, mọi hoạt động của các phòng (ban)
đảm bảo ăn khớp và phối hợp chặt chẽ với nhau nhằm hoàn thành các mục
tiêu kế hoạch chung, đảm bảo cho công tác điều hành quản lý của công ty
được đồng bộ thông suốt và có hiệu quả cao.
1.4.2. Tổ chức công tác kế toán
Chính sách kế toán chung
- Chế độ kế toán đang sử dụng: Công ty sử dụng hình thức "Chứng từ
ghi sổ". Hình thức này rất đơn giản, dễ áp dụng theo hình thức này thì việc
ghi sổ kế toán tổng hợp được chia thành hai quá trình riêng biệt. Ghi theo
trình tự thời gian, ghi theo hệ thống được ghi ở sổ cái. Việc ghi chép được
tiến hành theo trình tự như sau:
Hàng ngày khi phát sinh nghiệp vụ kế toán, căn cứ vào các chứng từ gốc,
kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc của các nghiệp vụ về lập chứng từ ghi
sổ, tiền lương sau đó chứng từ ghi sổ này được chuyển cho kế toán trưởng
kiểm tra ký duyệt rồi chuyển cho kế toán tổng hợp tiến hành ghi sổ cái
TK334.
- Niên độ kế toán là một năm: 01/01/-31/12
- Kỳ kế toán tính theo 1 tháng và vào cuối mỗi quý đều lập báo cáo tài
chính.
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Có rất nhiều phương pháp khấu hao ở
mỗi công ty sử dụng một phương pháp khác nhau với Công ty Cổ phần Công
nghệ Viễn thông sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng quỹ lương
thực hiện bằng định giá tiền lương và doanh thu thực hiện.
Áp dụng chế độ kế toán
Chế độ chứng từ
- Phương pháp kế toán áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên,
hàng tồn kho của công ty được ghi sổ theo giá gốc (gồm chi phí thu, thu mua,
chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác).
- Chứng từ kế toán: Các chứng từ gốc hợp lệ, hợp lý, hợp pháp mọi

nghiệp vụ kế toán phát sinh tại công ty, Kế toán tổng hợp lập bảng cân đối tài
khoản và lên bảng cân đối kế toán khi nhận được số liệu của kế toán phần
hành mở tài khoản chữ T.
- Hết năm sau khi kế toán được kiểm toán thì chuyển vào kho lưu trữ
- Sổ quỹ: Tất cả các chứng từ theo tiền mặt trong ngày ghi lần lượt theo
thứ tự sau đó đến các chứng từ chi tiền mặt, cũng được ghi lần lượt theo số
thứ tự phiếu chi cột tài khoản ghi số liệu của tài khoản đối ứng số tiền mặt
(quy mô nghiệp vụ kế toán phát sinh) được ghi vào cột thích hợp (thu hoặc
chi) cuối trong sổ ghi tổng số tiền nghiệp vụ thu, và chi tiền mặt số dư cuối
ngày sẽ bằng số dư cuối ngày hôm trước cộng với số thu ngày đó trừ đi số chi
trong ngày.
Sơ đồ Trình tự ghi sổ theo hình thức "Chứng từ ghi sổ"
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, quý
Đối chiếu
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối sổ phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định của bộ tài
chính ban hành cho tổng công ty bưu chính viễn thông.
Sổ kế toán
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty được tổ chức theo hình thức
chứng từ ghi sổ. Hình thức này ghi chép một cách đơn giản, thống nhất cách
thống kê sổ nhật ký và sổ cái, số liệu kế toán dễ đối chiếu kiểm tra trình tự hệ
thống theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Báo cáo kế toán
Vào cuối các tháng kế toán căn cứ vào sổ ngày làm việc, ngày lễ, ngày
nghỉ, lương thưởng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ để làm lương cho CNV.
Cuối mỗi quý làm Báo cáo kết quả kinh doanh và làm bảng cân đối kế
toán.
Báo cáo gồm 4 loại:
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG VITECO
2.1. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG, PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY
2.1.1. Các loại lao động trong công ty.
Lao động trong Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông VITECO có
tính chuyên môn hoá rất cao. Mỗi loại lao động đảm nhiệm một lĩnh vực dịch
vụ riêng biệt, ngoài bộ máy quản lý các phòng ban, chức năng, Công ty Cổ
phần Công nghệ Viễn thông VITECO gồm các loại lao động sau:
- Các chuyên viên, kỹ sư, kỹ thuật viên, phụ trách các vấn đề về kỹ thuật
sản xuất và lắp đặt tổng đài, cung cấp cho mạng lưới thông tin liên lạc trên

toàn quốc.
- Công nhân máy tính, công nhân khai thác tin nhắn, công nhân lái xe có
nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ phục vụ khách hàng.
- Giao dịch viên có nhiệm vụ bán các thiết bị viễn thông chăm sóc khách hàng.
- Nhân viên tiếp thị.
- Nhân viên văn thư đánh máy.
- Nhân viên kế toán, thủ quỹ, sơ cấp.
- Nhân viên lao động tạp vụ.
2.1.2. Các hình thức trả lương hiện nay ở công ty
Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông VITECO trực thuộc Tổng công
ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Quỹ tiền lương của Công ty Cổ phần
Công nghệ Viễn thông VITECO được xác định căn cứ vào các yếu tố: mức độ
thực hiện doanh thu trong tháng, đơn giá tiền lương, có xét đến chất lượng
phục vụ của các hệ thống thông tin mà công ty quản lý. Công thức xác định
quỹ tiền lương của công ty CP Công nghệ Viễn thông VITECO:
Quỹ lương thực hiện năm = Đơn giá tiền lương x Doanh thu thực hiện
VD: Năm 2003, đơn giá tiền lương của công ty là: 340.000đ/1000đ
doanh thu.
Doanh thu thực hiện trong năm là 115 tỷ
Ta tính quỹ lương tối đa trong năm của công ty sẽ là:
115 tỷ x 340.000/1.000 = 39,1 tỷ đồng quỹ lương tối đa trong năm của
công ty sẽ là: 39,1 tỷ đồng.
2.1.3. Thực trạng phân phối tiền lương tại công ty trong 3 năm gần đây
Để phân tích tình hình phân phối tiền lương tại công ty ta có thể xem xét
các số liệu sau:
Biểu 1: Quỹ lương kế hoạch trong các năm 2005, 2006 và 2007
Năm
Doanh thu kế
hoạch
(tỷ đồng)

Quỹ lương kế
hoạch
(tỷ đồng)
Đơn giá tiền
lương KH
(/1000đ doanh
thu)
Mức lương
TB kế hoạch
(đồng)
2005 142 6,177 43,50 1.100.000
2006 165 6,435 39,00 1.200.000
2007 210 7,125 33,93 1.250.000
Biểu 2: Quỹ lương thực hiện trong các năm 2005, 2006 và 2007
Năm
Doanh thu thực
hiện
(tỷ đồng)
Quỹ lương
thực hiện
(tỷ đồng)
Đơn giá tiền
lương thực
hiện (/1000đ
doanh thu)
Mức lương
TB thực hiện
(đồng)
2005 136,5 5,957 43,61 1.060.000
2006 186,3 6,508 34,93 1.220.000

2007 258 7.453 28.88 1.307.000
Biểu 3: Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch trong các năm
2005, 2006 và 2007
Năm
Doanh thu thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Quỹ lương
thực hiện so
với kế hoạch
(%)
Đơn giá thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Mức lương
TB thực hiện
so với kế
hoạch
(%)
2005 96.2 96,44 100,25 96,36
2006 116,4 101,1 89,56 101,6
2007 122,8 104,6 85,1 104,56
Tại Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông VITECO, quỹ lương thực
hiện bao gồm 2 thành phần: phần lương chính sách và phần lương khoán.
* Phần lương chính sách gồm:
- Lương cấp bậc thực tế của CB-CNV
- Các loại phụ cấp khác.
* Phần lương khoán:

Là quỹ lương thực hiện sau khi đã trừ phần lương chính sách. Phần
lương khoán được trả cho các bộ phận theo các chỉ tiêu khoán. Phần lương
khoán dựa vào các chỉ tiêu khoán sau: tổng hệ số chức danh của tổ, đội; mức
độ hoàn thành kế hoạch; chất lượng công tác.
Do đặc thù SXKD và hạch toán của Công ty Cổ phần công nghệ viễn
thông VITECO, nhằm đảm bảo mức thu nhập tương đối ổn định cho công
nhân viên, hàng tháng, kế toán lương căn cứ vào chất lượng công tác của các
đơn vị phân bổ quỹ lương cho các đơn vị từ tổng quỹ lương tháng tạm tính
của công ty.
= x
2.2. NỘI DUNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
VIỄN THÔNG VITECO
2.2.1. Nội dung hạch toán tiền lương
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng tài khoản 334 "Phải trả công
nhân viên": Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng
và các khoản khác thuộc thu nhập của họ. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên.
- Tiền lương, tiền công và các khoản đã trả cho công nhân viên.
- Kết chuyển tiền lương công nhân, viên chức chưa lĩnh.
Bên Có:
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân
viên chức.
Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.
Dư Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân
viên chức
* Trình tự hạch toán:

Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán
tiền lương” cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ
vào kết quả để tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ
từng khoản tiền lương (lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp,
trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản
thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán
trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, "Bảng thanh toán tiền
lương và bảo hiểm xã hội" sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và bảo
hiểm xã hội cho người lao động. Thông thường, tại các doanh nghiệp, việc
thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ:
Kỳ 1 tạm ứng còn kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ và
thu nhập. Các khoản thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê
danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu
chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
* Phương pháp hạch toán:
- Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lương phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lương, tiền công,
phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thưởng trong sản
xuất…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý phân xưởng.
Nợ TK 641 (6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh
nghiệp.
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
- Khi tính ra TL nghỉ phép thực tế phải trả CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 (hoặc TK 335)

Nợ TK 641, 642, 627
Có TK 334

×