Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hoá của việt nam sang thị trường eu giai đoạn 2001 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.98 KB, 72 trang )

Lời mở đầu
Hội nhập, khu vực hoá và toàn cầu hoá đang là xu thế trung của thế giới. Bất
cứ một quốc gia nào cũng không nằm ngoài xu thế nếu quốc gia đó muốn tồn tại và
phát triển. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Trớc xu thế hội nhập của thế giới, trong khi Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Thì Việt Nam cần phải chủ động hội
nhập, mở rộng quan hệ thơng mại với các nớc và các tổ chức trong khu vực và trên
thế giới để thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế đa Việt Nam đến năm 2020 căn
bản trở thành một nớc công nghiệp.
Liên minh Châu Âu là một liên minh có nền kinh tế phát triển, có vị thế quan
trọng trong thơng mại quốc tế, và là nơi sản xuất công nghệ nguồn. Việc lập quan hệ
và mở rộng quan hệ thơng mại với EU là một quyết định đúng đắn của Đảng và Nhà
nớc, phù hợp với định hớng phát triển bởi mở rộng quan hệ thơng mại với EU thì
Việt Nam sẽ mở rộng đợc thị trờng xuất khẩu của một số mặt hàng chủ lực nh dệt
may, dầy dép, thuỷ sản. và một số mặt hàng có lợi thế về lao động và tài nguyên.
Đồng thời mở rộng quan hệ với EU Việt Nam sẽ đợc bù đắp và bổ sung về công nghệ
nguồn, kinh nghiệm.
Chính vì những lý do trên cộng với sự gợi mở của TS. Hoàng Thị Lâm và sự
góp ý chân thành của GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng cùng tập thể giáo viên trong Khoa.
Trong thời gian thực tập tại Vụ Kế Hoạch Thống Kê - Bộ Thơng Mại em quyết định
viết đề tài: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam sang thị trờng EU giai đoạn 2001 - 2010. Kết cấu bài viết của em bao gồm
A . Lời mở đầu
B. Nội dung
Chơng I. Tính tất yếu khách quan thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam
sang thị trờng EU
Chơng II. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trờng EU
trong thời gian qua
Chơng III. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá sang
thị trờng EU giai đoạn 2001 - 2010.
C. Kết luận


D. Tài liệu tham khảo
1
CHƯƠNG I: TíNH TấT YếU KHáCH QUAN THúC ĐẩY XUấT
KHẩU HàNG HOá SANG THị TRƯờng eu
i. thị trờng thống nhất eu
1. Liên minh Châu Âu EU
1.1. Quá trình hình thành và phát triển :
Châu Âu là mảnh đất của những cuộc chiến tranh triền miên tranh giành đất đai
tài nguyên, áp đặt sự thống trị giữa các quốc gia trong khu vực. Giấc mộng thống
nhất Châu Âu đã đợc nung nấu từ rất lâu từ thế kỷ VIII dới thời Seclơ Đại đế của đế
chế La mã (742-814) đến Napôlêong ( năm 1769-1821) rồi Hitle đã từng vẽ ra một
viễn cảnh Châu Âu với bộ luật chung, các đơn vị đo lợng chung, đồng tiền
chung nhng điều mơ tởng này của các nhà quân sự, chính trị gia và của nhiều ngời
khác đã không trở thành hiện thực vì cha có đợc sự đoàn kết lợi ích của các dân tộc.
Cuộc chiến tranh thế giới lần thứ I nổ ra từ Châu Âu nh là biểu hiện thắng
thế của việc cạnh tranh tàn khốc với việc đặt lợi ích quốc gia dân tộc thiển cận lên
trên hết nhng cũng chính do chiến tranh khốc liệt cùng những hậu quả khủng khiếp
của nó làm cho yêu cầu liên kết chính trị và kinh tế châu lục trở nên cấp bách, những
năm 1920 đã có sự ra đời hàng loạt các tổ chức hoạt động cho sự thống nhất châu âu
nổi bật là phong trào châu âu do bá tớc ngời áo Condehore kalegi đề xuất năm
1923.
Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ nh một biểu hiện ngông cuồng muốn dùng
vũ lực thống nhất Châu Âu , đặt nó dới sự cai quản của dân tộc tự xng là Thợng
Đẳng , nhng cũng chính chiến tranh đã làm bùng lên mối quan tâm về một châu âu
đoàn kết, thống nhất chống kẻ thù chung và cùng chung sống yên bình sau khi chiến
tranh kết thúc. Các lực lợng kháng chiến ở nhiều quốc gia nh Pháp, Italia, Hà lan
đã ủng hộ nhiệt tình việc xây dựng một cộng đồng chính trị châu âu sau chiến tranh.
Năm 1941 những ngời kháng chiến Italia lập Phong trào liên bang Châu Âu ,
tháng 7 năm 1944 diễn ra hội nghị Geneve đề xuất lập liên bang Châu Âu có hiến
pháp Châu Âu, một chính phủ siêu quốc gia trực tiếp chịu trách nhiệm trớc dân và

toà án, tuy nhiên ý tởng đã bị đẩy lùi.
Tháng 5 năm 1949 thành lập Hội đồng Châu Âu ( Council of Europe ) do đề
xuất của thủ tớng Anh W.Chusehill với sự có mặt của 10 nớc thành viên (Pháp, Anh,
Đan Mạch ), tuy nhiên tổ chức này cha làm đợc gì nhiều hơn với t cách là một tổ
chức liên chính phủ lỏng lẻo. Và đây cũng không phải là mô hình tổ chức mà những
ngời ủng hộ thống nhất Châu Âu mong muốn.
Rút kinh nghiệm từ những thất bại trớc đó ông Jean monnet Nhà ngoại giao
Pháp đợc gọi là Ngời cha của Châu Âu đã vạch ra phơng hớng hoạt động cho giai
đoạn đầu liên kết. Kế hoạch Sahuman đã đợc ông vạch ra với nguyên tắc chính là
phải gạt bỏ một phần chủ quyền quốc gia vì sự hợp tác lợi ích giữa các dân tộc Châu
Âu.Cuối cùng dự án thành lập cộng đồng than và thép Châu Âu ( Ecsc ) đã đợc ký
2
kết ngày 18-4-1951 tại Pari với sự tham gia của 6 nớc ( Đức, Pháp, Italia, Bỉ, Hà lan,
Luexambua ). Hiệp hội thành lập trớc hết là giải quyết mâu thuẫn giữa Đức và Pháp,
đây là mấu chốt của chủ nghĩa dân tộc Hẹp hòi, tạo điều kiện cho 2 nớc xích lại gần
nhau. Hiệp hội đã đặt viên gạch đầu tiên cho một Liên minh Châu Âu .Do vấn đề
dầu mỏ ở Trung Đông đã làm nảy sinh nhu cầu hợp tác về năng lợng. Ngày 25-3-
1957 Hiệp ớc thành lập cộng đồng kinh tế Châu Âu ( EEC ) và cộng đồng năng lợng
nguyên tử Châu Âu đã đợc ký kết tại Rôma.
Lần mở rộng thứ nhất của cộng đồng Châu Âu diễn ra ngày 22-1-1972 do 4 nớc
mới ký kết là Anh, Ailen, Đan mạch, Nauy. Hiệp ớc có hiệu lực từ ngày 1-1-1973.
Lần mở rộng thứ hai dự tính vào ngày 28-5-1979 với sự tham gia của Hylạp,
năm 1981 Hylạp chính thức tham gia vào liên minh Châu Âu. EC-10.
Năm 1986 Tây Ban Nha,Bồ Đào Nha, gia nhập cộng đồng kinh tế Châu Âu
( EEC ) văn kiện Châu Âu duy nhất" đợc ký kết và theo sau đó là hiệp ớc
Maastricht.
Từ ngày 1/1/1993 chính thức thi hành hiệp ớc và liên minh Châu Âu. Năm 1995
nớc áo, Phần Lan, Thuỷ Điển gia nhập EU đa tổng số các nớc thành viên lên 15.
Hiện nay EU là một trung tâm kinh tế hùng mạnh trên thế giới có tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế khá ổn định, tốc độ tăng GDP năm 1996 là 1,6%; năm 1997 là 2,5% và

năm 2000 là 2,1%. Hiện nay EU có một vị trí quan trọng trong thơng mại quốc tế và
có ảnh hởng lớn đến nền kinh tế thế giới. Việc Việt Nam thúc đẩy quan hệ ngoại giao
với EU phù hợp với định hớng phát triển đất nớc theo hớng xuất khẩu góp phần thúc
đẩy quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nớc.
1.2. Thị trờng thống nhất Châu Âu :
1.2.1 . Liên minh thuế quan và thị trờng chung.
Hiệp định Rome thành lập cộng đồng kinh tế Châu Âu ( EEC: European
Economic Community ) ký năm 1957 ấn định nhiệm vụ xác lập một liên minh thuế
quan( a Customs Union ) và một thị trờng chung ( a Common market ) giữa các nớc
thành viên. Xây dựng cơ sở lý thuyết cho nhiệm vụ này, các nhà hoạch định chính
sách của EEC đã tính đến quan điểm của các nhà kinh tế theo các trờng phái khác
nhau. Những ngời thuộc trờng phái tân tự do và tân cổ điển cho rằng, thị trờng là yếu
tố điều tiết nền kinh tế có hiệu quả nhất, nên việc hình thành thị trờng chung là hoạt
động đúng đắn, nhng điều kiện để hình thành nó là tối thiếu hoá sự can thiệp của nhà
nớc. Còn những ngời thuộc trờng phái của xu hớng điều chỉnh thì cho rằng sẽ không
thể thực hiện đợc thị trờng liên kết hoàn hảo nếu không sử dụng một cách tự giác cấp
độ siêu quốc gia các yếu tố cần cho sự phối hợp và các công cụ của chính sách kinh
tế.
Việc hình thành thị trờng chung Châu Âu đợc dựa trên cơ sở lý luận tân cổ điển
về việc hình thành không gian thị trờng thống nhất và luận giải tính hiệu quả của liên
minh thuế quan. Đồng thời quan điểm của những ngời theo trờng phái điều chỉnh
3
cũng đợc tính đến ở quan niệm về các hình thức về giai đoạn liên kết kinh tế và luận
thuyến về sự điều chỉnh của nhà nớc không cần tới mức can thiệp vào quá trình liên
kết mà chỉ cần bằng các điều kiện cạnh tranh và phối hợp chính sách.
Ba mục tiêu căn bản về liên kết kinh tế mà hiệp định Rôme nhấn mạnh là : 1)
Tạo lập một liên minh thuế quan nhờ đó tất cả các hàng rào thuế quan và các cản trở
khác trong buôn bán giữa các nớc thành viên EEC phải đợc dỡ bỏ. Bên cạnh đó cần
đặt đợc thoả thuận về thuế quan chung đối với bên ngoài để tất cả các hàng hoá nhập
vào EEC đều chịu cùng một chi phí và sự kiểm tra nh nhau dù vào từ của khẩu nào

thuộc EEC. Ngoài ra cũng cần thoả thuận với nhau về một chính sách thơng mại
chung đối với các nớc thứ ba. 2) Hình thành một thị trờng chung với thoả thuận các
quy tắc cho phép lu chuyển tự do dân c, hàng hoá, các dịch vụ và tiền tệ giữa các
thành viên EEC.3) Thoả thuận phát triển một chính sách nông nghiệp chung với việc
bảo đảm sự ổn định của thị trờng nông nghiệp cùng việc cung ứng thực phẩm còn
nông dân đợc trả giá đảm bảo.
Liêm minh thuế quan là sự hợp nhất một số địa bàn thuế quan vào một địa bàn
duy nhất ở đó xoá bỏ các loại thuế quan giữa các nớc thành viên. Không giống nh
khu vực mậu dịch tự do, các thành viên của liên minh không đợc phép thu các loại
thuế quan riêng của mình đối với hàng hoá nhập khẩu từ các nớc bên ngoài mà phải
sử dụng biểu thuế quan chung. Cho tới ngày 1-7-1968 các nớc EC đã hoàn thành việc
thiết lập liên minh thuế quan cho các hàng công nghiệp còn với hàng nông sản thì
vào tháng 1 năm 1970. Những thành viên gia nhập EC muộn hợn sẽ đợc phép có một
thời kỳ chuyển tiếp trớc khi liên minh thuế quan đợc thực hiện trên toàn lãnh thổ nớc
mình. Chính sách thơng mại chung đợc ghi nhận tại các điều 110-116 của hiệp định
Rôme. Đây là chính sách tập trung vào việc hình thành một biểu thuế trong buôn bán
với các nớc không phải thành viên của khối và thực hiện dỡ bỏ mọi rào cản thuế quan
trong buôn bán nội khối. Nhờ có chính sách thơng mại mà các nớc thành viên EC có
thể phối hợp hài hoà các chính sách thơng mại của mình.
Thị trờng chung đã hình thành sớm hơn 18 tháng so với dự kiến. Từ tháng 7-
1968, trên toàn lãnh thổ các nớc thành viên đã thực hiện đợc việc: 1) Xoá bỏ mọi
hàng rào thuế quan trong buôn bán với nhau: 2) Thực hiện một biểu thuế quan chung
trong buôn bán với các nớc thứ ba : 3) Xoá bỏ những hạn chế đối với việc lu chuyển
lao động cũng nh giữa các nớc thành viên về lơng bổng, bảo hiểm xã hội và đào tạo
nghề nghiệp: 4) Xác lập chế độ tự do lu chuyển về vốn và các phơng tiện sản xuất. Sự
hình thành của thị trờng chung Châu Âu đã tạo thuận lợi và thúc đẩy đáng kể tự do
buôn bán trong nội khối cũng nh mở rộng việc buôn bán với các nớc thứ ba.
1.1.2. Thị trờng thống nhất và sự hình thành liên minh kinh tế và tiền tệ.
Bớc sang thập niên 1970 nền kinh tế các nớc EC gặp nhiều khó khăn, trong khi
thị trờng chung bộc lộ các khiếm khuyết trớc tình trạng các nớc thành viên EC tìm

cách thoát khỏi khó khăn không phải bằng cách dựng lên các hàng rào bảo hộ phi
4
thuế quan. Việc ký kết đạo luật Châu Âu đơn nhất ( single European Act ) tháng 2
năm 1986 tại Luxambua là một cố gắng mới thúc đẩy thị trờng chung. Đây đợc coi là
bớc đi quan trọng nhất và thành công nhất của quá trình liên kết Châu Âu từ hiệp
định Rôme. Mục tiêu quan trọng nhất đợc đặt ra hoàn thành mọi chuẩn bị cho sự ra
đời thị trờng thống nhất vào nửa đêm ngày 21-12-1992. Đạo luật sau khi đợc phê
chuẩn ở các quốc gia thành viên đã có hiệu lực từ tháng 7-1987 với 282 khoản mới
về luật pháp cần đợc hoà nhập vào áp dụng ở hệ thống luật pháp quốc gia. Đó là
những giải pháp nhằm dỡ bỏ các hàng rào thực thể còn sót lại, các hàng rào tài chính
và hàng rào kỹ thuật. Nh vậy thị trờng đơn nhất hình thành, tức là sẽ tạo đợc một khu
vực không có đờng biên nội tại đảm bảo sự lu chuyển tự do của hàng hoá, con ngời,
các dịch vụ và t bản. Cho đến thời hạn chót thị trờng thống nhất đã hình thành tuy
mới có đuợc 92% số điều khoản đợc hội đồng các bộ trởng thông qua và 79% số này
đợc dịch chuyển vào hệ thống luật pháp quốc gia. Thị trờng thống nhất bắt đầu hoạt
động từ ngày 1-1-1993 và ngời ta hiểu rằng số phần trăm còn thiếu đó của luật pháp
sẽ đợc sớm lấp đầy.
Vào những năm 1960, hệ thống tiền tệ thế giới bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu
rạn nứt do sự lạm dụng địa vị đặc biệt của đồng đô la mỹ. Hệ thống tiền tệ Bretton
Woods rối loạn do Hoa Kỳ không đủ sức bán vàng ra để giữ giá 30 USD ăn một
ounce vàng và đến tháng 8-1971, Hoa Kỳ tuyên bố đình chỉ việc đổi đô la ra vàng.
Đồng đô la mất giá, hệ thống tiền tệ thế giới trở nên hết sức rối loạn do nạn đầu cơ
với việc tung đô la Mỹ ra săn lùng các đồng tiền Châu Âu đợc giá. Tình hình đó làm
cho các đồng tiền Tây Âu biến động mạnh.
Liên kết tiền tệ giữa các thành viên EC trở thành yêu cầu cấp bách. Năm 1972
các nớc EC đã đa ra thực hiện cơ chế Con rắn tiền tệ ( the currency snake ) hay
còn gọi là hệ thống con rắn trong đờng hầm . Cơ chế này quy định biên độ giao
động cộng trừ 1,25% tỷ giá chính thức giữa các đồng tiền Tây Âu ( với sự tham gia
của các nớc EC và một số quốc gia khác nh Nauy, Thuỵ Điển ) và muốn qua đó xác
lập hệ thống tỷ giá ổn định để tiếp tục thúc đẩy tiến trình liên kết và cải thiện tình

hình kinh tế chung. Nhng nhiều nớc sau khi tham gia đã không đủ sức theo đuổi và
đến tháng 12-1978 Hội đồng bộ trởng EC đã thoả thuận một cơ chế tiền tệ mới gọi là
Hệ thống tiền tệ Châu Âu ( EMS ). Cơ chế này chính thức có hiệu lực từ tháng 3
-1979 với sự nới rộng biên độ giao động tới cộng trừ 2,25% cho các nớc cha gia nhập
con rắn tiền tệ.
Mục tiêu trớc mắt của EMS là tránh khủng hoảng tiền tệ nhng lâu dài thì muốn
tạo cho Tây Âu một khu vực tiền tệ ổn định có đồng tiền riêng để tránh cho Tây Âu
khỏi lệ thuộc và bị chi phối bởi đồng đôla Mỹ, tiến tới tranh giành ảnh hớng với đồng
đôla Mỹ và đồng Yên Nhật Bản. Hệ thống tiền tệ Châu Âu đã đợc thực hiện thành
công qua hai giai đoạn: Giai đoạn một thực hiện liên kết các đồng tiền của các nớc
thành viên bằng một đơn vị tiền tệ chung của Châu Âu đợc gọi là đồng Ecu
5
( European currency unit ) đồng thời tăng cờng phối hợp giữa các ngân hàng quốc
gia các nớc thành viên .Giai đoạn hai thực việc kiểm soát các chính sách tiền tệ của
các nớc thành viên và biến Ecu trở thành đồng tiền chung đợc sử dụng song hành với
các đồng tiền quốc gia trong dự trữ và thanh toán.
EMS đợc gọi là thành công nhng một số quốc gia không đồng tình ở chỗ cho
rằng chính sách kinh tế và tiền tệ của mình bị cơ chế EMS gò ép theo khuôn mẫu, tr-
ớc tình hình đó Hội nghị thởng đỉnh EC ở Hanovơr tháng 6-1988 đã quyết định lập
uỷ ban do chủ tịch uỷ ban Châu Âu đứng đầu nghiên cứu đề xuất thành lập một liên
minh kinh tế và tiền tệ EMU.
Mục đích của EMU là tạo ra sự ổn định giá cả, ổn định tỷ giá giữa các đồng tiền
Tây Âu và đa vào sử dụng một đồng tiền chung làm tăng sức mạnh thị trờng thống
nhất và sức mạnh của EC nói chung. Biện pháp thực hiện là phát triển một chính sách
tiền tệ chung, phối hợp chặt chẽ các chính sách kinh tế và lập hệ thống các ngân
hàng trung ơng Châu Âu ( ESCB ). Ba tiêu chuẩn quan trọng nhất cho việc gia nhập
EMU là: 1) Có sự ổn định giá cả ở mức cao .2) Có sự vững vàng của tình trạng tài
chính.3) Có sự ổn định của tỷ giá.
Việc xác lập EMU là một thành công đáng kể của tiến trình liên kết kinh tế
Châu Âu do EU khởi xớng và dẫn dắt. Việc xây dựng EMU đã vợt ra khỏi khuôn khổ

kinh tế - tiền tệ và bao hàm cả những vấn đề chính trị - xã hội.
2. Vị thế của EU trên thế giới.
Sau khi hợp nhất thành công EU đã trở thành một trung tâm kinh tế tài chính
mạnh, ngang hàng với Mỹ và Nhật Bản. Trên một trăm nớc thiết lập mối quan hệ với
EU tại uỷ ban Châu Âu: Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây khủng hoảng
kinh tế đã khiến cho nhiều nớc, tổ chức kinh tế nh: ASEAN, Nhật Bản, Mỹ bị ảnh h-
ởng. Nền kinh tế Nhật Bản đã có dấu hiệu suy thoái, tốc độ tăng trởng kinh tế bình
quân của các quốc gia Châu á suy giảm mạnh. Trong khi đó, EU vẫn giữ đợc tốc độ
tăng trởng ổn định và hầu nh không bị ảnh hởng bởi các cuộc khủng hoảng. Điều này
cho thấy EU là một tổ chức mạnh kinh tế trên thế giới, duy trì mối quan hệ này là
một quyết định sáng suốt của Đảng và Nhà Nớc trong công cuộc phát triển kinh tế
của Việt Nam.
2.1 Liên minh Châu Âu trong thơng mại toàn cầu.
Liên minh Châu Âu là lực lợng thơng mại hàng đầu, là thị trờng thống nhất
rộng lớn nhất thế giới với 370 triệu ngời tiêu dùng ( EU đứng thứ 3 thế giới về dân
số, sau Trung Quốc và ấn Độ ), liên minh Châu Âu có vai trò và ảnh hởng quốc tế
nh một thực thể hơn là một tập hợp các quốc gia dân tộc. Các bạn hàng lớn nhất của
EU trên thơng trờng là Hoa Kỳ năm 1995 có tổng kim ngạch buôn bán 204,5 tỷ USD
chiếm 18,4% tiếp đó là Thuỵ Sỹ: 94,8 tỷ USD chiếm 8,5% sau đó là Nhật Bản: 87,2
tỷ chiếm 7,9%. Xét theo khối liên kết thì bạn hàng lớn nhất là khối NAFTA: 234 tỷ
USD chiếm 21% kim ngạch ngoại thơng của EU.
6
EU trong t cách một thị trờng quan trọng nhất thế giới với sự gắn kết của 15 nớc
thành viên phụ thuộc vào thơng mại quốc tế nhiều hơn so với Mỹ. Là một thành viên
chủ đạo của Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT ), EU có vai trò chủ
chốt trong các cuộc đàm phán thơng mại đa phơng. Những cuộc đàm phán này đã thu
đợc thành công trong việc giảm bớt các hàng rào thơng mại từ những năm 60 trở lại
đây.
Các hàng hoá chủ yếu của EU mua - bán trên thị trờng thế giới là sản phẩm
công nghiệp và hàng chế biến. Số này chiếm khoảng 85% kim ngạch xuất khẩu và

65% kim ngạch nhập khẩu. Ngoài ra EU còn xuất các thực phẩm và đồ uống, nguyên
liệu và nhiên liệu: nhập chủ yếu là các hàng nông sản và hàng nguyên khai, dầu
khí. Trong toàn khối EU có khoảng 12 triệu ngời trực tiếp làm việc trong khu vực
xuất khẩu với phần còn lại của thế giới.
Với những đóng góp của mình, EU đã có vai trò quan trọng trong việc phát triển
thơng mại thế giới. Khối lợng thơng mại ngày nay tăng lên đáng kể so với 50 năm
năm trớc do việc từng bớc loại bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Từ năm
1985 đến năm 1996 tỷ trọng thơng mại của EU chiếm trong GDP thế giới đã tăng 3
lần so với thập kỷ trớc và tăng 2 lần so với những năm 60.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của EU đã tăng lên hàng năm, ( năm 1994 là
1.303,41 tỷ USD : Năm 1995 là 1.463,13 tỷ USD, năm 1996 là 1.532,37 tỷ USD:
Năm 1997 là 1.572,51 tỷ USD ), chiếm 20,42% kim ngạch thơng mại toàn cầu giai
đoạn 1994-1997, trong khi đó của Mỹ là 19,37% và Nhật Bản là 9,8%. Trong đó kim
ngạch xuất khẩu của EU chiếm khoảng 21,13% tổng kim ngạch toàn cầu ( 1994-
1997 ), con số này của Mỹ và Nhật Bản là 16,67% và 10,7%. Kim ngạch nhập khẩu
của EU cũng không ngừng gia tăng, chiếm 19,72% kim ngạch nhập khẩu toàn cầu,
còn của Mỹ và Nhật Bản là 20,09% và 8,88% ( 1994-1997 ).
Trong quan hệ quốc tế, luật pháp EU cho phép xác lập mối quan hệ thơng mại
với các nớc ngoài khối theo các hình thức nh:
Các hiệp định liên kết ( Association agreements ) cho phép bạn hàng xâm nhập
miễn thuế vào thị trờng EU cho phần lớn sản phẩm chế biến trong một thời kỳ quá độ
nhất định. Hiệp định này sẽ tạo ra một khu vực mậu dịch tự do hoặc một dạng liên
minh thuế quan. Do đó đây thờng là hình thức hiệp định để ký với các nớc sẽ là thành
viên của EU trong tơng lai.
Một hình thức liên kết đặc biệt hiện đang giành cho 70 nớc ở Châu Phí, vùng
Caribê và Thái Bình Dơng ( ACP ) cho phép các sản phẩm có nguồn gốc nớc từ các
nớc này xâm nhập miễn thuế rộng rãi vào thị trờng EU.
Các hiệp định thơng mại u đãi (Prefrential trade agreememts ) cho phép các đối
tác xâm nhập u đãi vào thị trờng EU.
7

Các hiệp định khung (Framework agreements ) đợc thiết kế để tạo ra một cấu
trúc thể chế không hàm ý sự cần thiết hai bên cần phải có sự nhợng bộ đặc biệt về th-
ơng mại hoặc kinh tế .
Có thể thấy rất rõ chính sách thơng mại chung của EU tập trung vào việc áp
thuế chung với hàng hoá buôn bán với các nớc ngoài khối trong khi xoá bỏ mọi hàng
rào thuế trong buôn bán nội khối. Nh vậy hiển nhiên là EU đã không phân biệt đối
xử trong buôn bán nội khối nhng lại thực hiện phân biệt đối xử trong buôn bán với
các nớc ngoài khối là điều trái với yêu cầu của GATT ( WTO ) :Mặt khác nhờ chính
sách thơng mại chung, các nớc EU đã phối hợp hài hoà các chính sách thơng mại của
mình là điều mà WTO không yêu cầu các nớc thành viên phải làm .
Ngay từ năm 1947 khi ra đời. GATT đã đòi hỏi: 1) không phân biệt đối xử giữa
các thực thể thơng mại và đa ra khái niệm Tối hậu th ( MNF: Most Favoured
Nation); 2) dùng thuế quan để bảo vệ công nghiệp dân tộc với mức thuế đợc ghi vào
các bảng danh mục thuế; 3) đền bù cho các bạn hàng nếu các mức thuế này tăng lên;
4) t vấn và các thủ tục giải quyết tranh chấp và 5) cấm hạn chế về số lợng. Nh vậy
Liên minh Châu Âu mà trớc kia là cộng đồng Châu Âu qua các vòng thơng lợng
Uruguay phải điều chỉnh dần các chính sách của mình. Thoả ớc vòng Uruguay( the
Uruguay Round Agreement ) gồm ba thoả ớc chính tự do hoá thơng mại: về hàng hoá
(Trade in goods GATT), về dịch vụ (Trade in services- GATS) và về sở hữu trí
tuệ(Trade in intellectual property-TRIPS), ngoài ra là các thoả ớc ngành (the sectoral
agreements) trong đó thoả ớc về nông nghiệp định giải quyết tổng thể cấu trúc bảo
hộ đã phát triển ở EU và các nơi khác.
Trong quá trình đàm phán qua các vòng Uruguay nhình chung EU đã có những
điều chỉnh quan trọng về thơng mại hàng hoá, thơng mại dịch vụ và về nông nghiệp.
Nói chung ngời ta thừa nhận rằng các nớc tham gia kí kết nhận đợc cả lợi ích cũng
nh chịu thiệt từ thoả ớc vòng Uruguay nhng đợc nhiều hơn mất. Theo tính toán
của E, các thành viên EU thu lợi 65 tỉ Ecu trong GDP nhờ Thoả ớc vòng Uruguay
còn theo đánh giá của các chuyên gia GATT và OECD thì việc dỡ bỏ các hạn chế th-
ơng mại theo GATT đã làm cho thơng mại toàn cầu tăng 240 tỉ Ecu. Tuy nhiên hiện
nay Chính sách nông nghiệp chung, Công ớc Lome, chế độ buôn bán chuối và số l-

ợng đang gia tăng các hiệp định u đãi của EU đang là nguồn gốc của những căng
thẳng vói các bạn hàng thơng mại. Liên minh Châu Âu đang tiếp tục củng cố liên kết
qua chơng trình thị trờng thống nhất (tự do hoá nội khối) đồng thời ủng hộ tự do hoá
thơng mại đa phơng theo GATT/WTO và bảo đảm thực hiện tốt Thoả ớc vòng
Uruguay. Liên minh Châu Âu cam kết bảo vệ các lợi ích khu vực của mình trong hệ
thống thơng mại quốc tế nhng liên kết EU liệu có đủ sâu, đủ mạnh trớc sự xem xét
phê phán của WTO không đó là một vấn đề đang đợc nhiều ngời quan tâm.
8
2.2 Liên minh Châu Âu trong quan hệ giữa 3 trung tâm kinh tế thế giới
Trong quan hệ kinh tế nói chung và thơng mại - đầu t nói riêng có thể thấy xu h-
ớng phụ thuộc lẫn nhau giữa 3 trung tâm kinh tế thế giới ngày càng gia tăng trong sự
phát triển của tiến trình toàn cầu hoá kinh tế. Với EU, Hoa Kỳ là bạn hàng số 1 trong
quan hệ thơng mại và Nhật Bản đứng vị trí số 2 (tất nhiên không kể buôn bán nội bộ
EU). Đầu thập niên 1990, Hoa Kỳ chiếm 80% kim ngạch xuất- khẩu và 2% kim
ngạch nhập khẩu. Còn đối với Hoa Kỳ thì Tây Âu là bạn hàng số 2 và với Nhật Bản
EU cũng là bạn hàng lớn. Tình trạng không cân bằng trong các cân mậu dịch là
nguyên nhân chủ yếu gây mâu thuẫn,xung đột trong quan hệ buôn bán giữa các bên,
trong đó mâu thuẫn Mỹ- Tây Âu kéo dài và khá gay gắt. Trong quan hệ với Nhật Bản
vấn đề là thơng lợng thuyết phục Nhật mở cửa thị trờng. Xu hớng phát triển quan hệ
thơng mại Tây Âu- Nhật Bản-Hoa Kỳ là gia tăng cạnh tranh và hợp tác trong buôn
bán các kĩ thuật cao; xung đột và thoả hiệp diễn ra song song trong việc mở rộng thị
trờng cũng nh cạnh tranh và xung đột trên thị trờng buôn bán dịch vụ ngày càng một
tăng. Ngoài ra là sự giành giật các thị trờng mới trỗi dậy ở Châu á để không chỉ tăng
xuất khẩu mà còn giúp các ngành sản xuất đã xế chiềucủa Mỹ, Nhật,Tây Âu hồi
sinh.
Trong quan hệ đầu t quốc tế thì cạnh tranh và hợp tác giữa 3 trung tâm kinh tế
quốc tế diễn ra khi thì lắng dịu khi thì bùng nổ và căng thẳng cả ở cấp vĩ mô lẫn vi
mô. Đặc trng nổi bật của quan hệ giữa 3 đầu t lớn nhất của thế giới này là cạnh tranh
quyết liệt thông qua sự thâu tóm, khống chế của các công ty xuyên quốc gia. ở cấp
quốc gia một mặt các chính phủ tạo lập môi trờng đầu t thích hợp để hỗ trợ cho hoạt

động của các công ty nớc mình và tạo các định chế ngăn cản các công ty của nớc
khác xâm nhập, mặt khác trớc xu thế toàn cầu hoá kinh tế các chính phủ cũng phải
hợp tác với nhau và làm lành mạnh hơn các chính sách kinh tế quốc tế để tạo cơ chế
hữu hiệu phối hợp liên quốc gia nhằm quản lý có hiệu quả các công ty xuyên quốc
gia và thúc đẩy kinh tế thế giới.
Trong lĩnh vực tài chính tiền tệ thì quan hệ 3 bên diễn ra theo hớng hình thành
cục diện đa nguyên với thế cân bằng 3 cực Đôla Mỹ-Euro Châu Âu-Yên Nhật Bản.
Sau khi đồng Euro xuất hiện và EMU chính thức ra đời, một tơng quan tài chính tiền
tệ quốc tế mới đã đợc xác lập: Hoa Kỳ có 271 triệu dân sản xuất 19% GDP toàn cầu
và đồng đôla chiếm 56% dự trữ ngoại tệ thế giới còn Nhật Bản có 125 triệu dân sản
xuất gần 8% GDP thế giới và đồng Yên chiếm 7% tổng dự trữ ngoại tệ thế giới. Là
nhân tố mới xuất hiện, đồng Euro tuy mất giá tới 25% sau hơn 1 năm đợc đa vào vận
hành nhng với xu thế đi lên nó sẽ sớm thúc đẩy sự chấm dứt kỉ nguyên chuyên chế
của đồng Đôla Mỹ để tạo tơng quan sức mạnh tiền tệ thế giới cân bằng và ổn định
hơn với 3 thành tố chủ yếu là Đôla-Euro-Yên.
Quan hệ với Hoa Kỳ đóng vai trò quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế của
Liên hiệp Châu Âu. Đây là quan hệ có truyền thống lịch sử và bao hàm tất cả các
9
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá Đặc điểm nổi bật của quan hệ này là tính chất
vừa đấu tranh vừa phụ thuộc trong các lĩnh vực hợp tác để từ đó tìm kiếm các phơng
sách thoả hiệp, kìm giữ và phát triển hơn nữa quan hệ. Cho đến nay EU vẫn là đồng
minh lớn của Hoa Kỳ cũng là thị trờng lớn nhất cho xuất khẩu, địa bàn rộng lớn nhất
cho đầu t nớc ngoài của Mỹ và còn là nguồn FDI lớn nhất của Mỹ. Tuy nhiên quan
hệ hai bên nồng ấm hay lạnh nhạt tuỳ thuộc ở sự trùng hợp các lợi ích đến đâu.Hiện
nay trong quan hệ thơng mại Hoa Kỳ là bạn hàng lớn nhất của EU còn EU đứng thứ
2 sau Canadatrong buôn bán với Mỹ. Năm 1995, EU nhập từ Hoa Kỳ 103,6 tỉ Ecu và
xuất 100,9 tỉ. Nh vậy nhìn chung quan hệ thơng mại tơng đối hài hoà. Tuy nhiên
đang nổi lên tranh chấp về các vấn đề về chuối, thịt bò có hoocmôn, thuế, công nghệ
sinh học (các sản phẩm có biến đổi gien-GMO),các vấn đề có liên quan đến an toàn
thực phẩm, vấn đề áp dụng luật chống cạnh tranh Hai bên có sự nhìn nhận khác

nhau về vấn đề này. Phía Hoa Kỳ cho rằng thực chất đây chỉ là biện pháp bảo hộ và
các vấn đề và các vấn đề thơng mại ngày càng bị gắn bó với chính trị. Mặt khác thủ
tục phức tạp của phía EU (nhất là nguyên tắc nhất trí) luôn cản trở việc tìm kiếm
nhanh các biện pháp tháo gỡ.
Nhìn chung chính sách thơng mại của EU đi theo xu thế đa EU thoát ra khỏi sự
phụ thuộc vào Mỹ, trở thành đối trọng và đe doạ sự cạnh tranh của Mỹ thông qua
việc phát huy sức mạnh tiềm tàng với hớng đi chiến lợc u tiên thị trờng nội bộ.
Trong quan hệ EU và Nhật Bản, Nhật Bản luôn đợc EU đánh giá là một đối tác
quan trọng. Ngời Châu Âu luôn muốn xâm chiếm thị trờng Nhật Bản trong khi lại cố
gắng không để hàng hoá Nhật Bản thống trị thị trờng Châu Âu.
2.3 Liên minh Châu Âu và thị trờng Châu á
Lâu nay Châu á không chiến vị trí quan trọng trong chính sách đối ngoại của
EU và EU cũng cha bao giờ có một chính sách rõ rạng với vùng châu lục rộng lớn
này. Cho đến ngày 13-7 năm 1994, EU công bố Chiến lợc mới đối với Châu á nh
một tổng thể các biện pháp trong chính sách của mình đối với một khu vực và cũng
là định hớng cho chính sách của mỗi nớc thành viên đối với khu vực Châu á. Mục
tiêu của chiến lợc này là EU trong sự phối hợp giữa các thành viên sẽ tăng cờng sự
hiện diện của mình ở Châu lục này về kinh tế, chính trị theo hớng tăng dần vai trò, vị
thế ở đây trong chiến lợc chung duy trì và nâng cao vị thế dẫn đầu của mình trong
đời sống kinh tế thế giới. Hiện nay EU đã xác lập những quan hệ toàn diện hơn với
các nớc trong khu vực trong đó quan hệ thơng mại là nền tảng.
Đối với các nớc đang phát triển EU hiện diện nh một nhà tài trợ lớn trong trợ
giúp kỹ thuật và nhiều lĩnh vực khác. Mối quan hệ chính trị cũng xác lập, hiện thờng
diễn ra các cuộc gặp gỡ ở cấp bộ trởng ngoại giao với các đối tác lớn. Đặc biệt các
cuộc gặp gỡ á -Âu đã tạo khuôn khổ thiết chế cho đối thoại chính trị giữa hai khu
vực.
10
Quan hệ EU-ASEAN là nền tảng của chính sách Châu á của EU. Quan hệ này
đợc xác lập khá sớm ngay sau khi ra đời ASEAN đã đợc EU công nhận. Là thị trờng
quan trọng của EU khu vực ASEAN đợc xem là bàn đạp cho các nớc EU tiến vào khu

vực Châu á-Thái Bình Dơng. EU đang khuyến khích các nhà kinh doanh của mình
nắm bắt các cơ hội thơng mại và đầu t ở ASEAN. Các số liệu thống kê cho thấy EU
buôn bán với ASEAN nhiều hơn so với 70 nớc ACP có quan hệ truyền thống của
mình. Thị trờng EU có đóng góp không nhỏ cho việc ASEAN thực hiện có kết quả
chính sách tăng trởng kinh tế nhờ xuất khẩu. Hàng hoá ASEAN xuất khẩu sang EU
tăng nhanh và ngày càng cải thiện về kết cấu: Đó là các sản phẩm nh hàng hoá, hàng
điện tử gia dụng và văn phòng Hiện nay EU là thị trờng xuất khẩu lớn thứ 2 (sau
Hoa Kỳ) cho sản phẩm chế biến của ASEAN.
3. Đặc điểm của thị trờng EU
Thị trờng EU là một thị trờng lớn với 15 quốc gia và 376 triệu ngời tiêu dùng,
nhu cầu tiêu dùng bình quân là khá cao. EU là thị trờng thống nhất cho phép lu thông
tự do về lao động, vốn, hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc thành viên.
3.1 Đặc điểm về thị hiếu ngời tiêu dùng
EU với 15 quốc gia thành viên với 367 triệu ngời cho phép tự do lu thông hàng
hoá sức lao động và vốn nội bộ khối. Mỗi nớc thành viên vẫn giữ đặc điểm tiêu dùng
riêng nên hàng hoá vẫn đa dạng và khác nhau. Tuy nhiên thị trờng EU có những yêu
cầu và tập quán khá thống nhất: Ưa chuộng hàng có nguồn gốc tự nhiên, lành mạnh.
Ví dụ: Thuỷ hải sản phải đảm bảo vệ sinh không nhiễm độc môi trờng: Hàng may
mặc và giầy dép có chất lợng cao và hợp thời trang, không có nguồn gốc hoá chất
hoặc sử dụng hoá chất (tối kỵ chất AZO-Dyes). Mẫu mã thay đổi liên tục, xu hớng
dùng giày vải thay cho giày da đang thịnh hành.
Mức sống của Châu Âu cao nên vấn đề là chất lợng, mẫu mã, chủng loại chứ
không phải là giá cả. Ngời dân EU chấp nhận giá cao khi hàng mà họ mua đạt yêu
cầu thị hiếu và chất lợng theo ý của họ. Hàng hoá của các nớc đang phát triển châu á
trong đó có Việt Nam,Trung Quốc và các nớc ASEAN khác là loại chất lợng trung
bình phù hợp với ngời dân có mức sống trung bình (khoảng 65-70% dân số) và nhóm
ngời có mức sống thấp (khoảng 10% dân số)
Xu hớng tiêu dùng thay đổi từ hàng bền trớc đây sang hàng sử dụng ngắn ngày
rẻ hơn chút ít nhng chất liệu tự nhiên (dùng bông sợi tự nhiên) không phải sợi tổng
hợp, đồ gỗ không phải đồ nhựa.

3.2 Đặc điểm về hệ thống phân phối
Hệ thống phân phối EU là một bộ phận EU là một bộ phận gắn liền với hệ
thống mậu dịch thơng mại toàn cầu. Mặt khác EU là một trong ba khối liên kết kinh
tế lớn nhất thế giới với mức sống cao, đồng đều của ngời dân trong khối EU cho
thấy một thị trờng rộng lớn và phát triển không những thế EU ngày càng hoàn thiện
11
hơn hệ thống pháp luật, các tiêu chuẩn về chính sách thuế áp dụng vào trong pháp
luật từng bớc làm cho việc đa sản phẩm vào EU ngày càng có quy củ hơn.
Hệ thống phân phối là yếu tố quan trọng trong khâu lu thông và xuất khẩu
hàng hoá vì thế nó có các hình thức sau: Các trung tâm Châu Âu, các đơn vị chế biến
dây chuyền phân phối, các nhà bán buôn, bán lẻ và ngời tiêu dùng trong đó tập trung
chủ yếu vào hình thức các trung tâm thu mua Châu Âu hoá với quy mô ngày càng
rộng khắp. Từ đó ra đời các trung tâm thu mua Châu Âu, các trung tâm Châu Âu
mua chung sản phẩm sản xuất trên thế giới và phân phối cho nhiều nhà phân phối
quốc gia. Những trung tâm này thờng tập hợp trên 50 nhà phân phối trở nên hoạt
động trên phạm vi toàn Châu Âu, làm trung gian giữa nhà sản xuất và nhà phân phối
sản phẩm.
3.3 Đặc điểm về các chính sách thơng mại
3.3.1 Chính sách thơng mại nội khối
Xây dựng thị trờng chung thống nhất, trong đó hàng hoá, dịch vụ đợc lu thông
tự do, tiến hành xoá bỏ các hạn ngạch, các mức thuế quan nội bộ giữa các nớc trong
cộng đồng. Hình thành thể chế chung về kinh tế, pháp luật có sự lu chuyển tự do về
vốn, lao động
3.3.2 Chính sách ngoại thơng
Thống nhất trong nội khối, giữa các nớc thành viên không đánh thuế, không
phân biệt đối xử, minh bạch, cạnh tranh công bằng áp dụng các biện pháp thuế quan
và hàng rào kỹ thuật. Xoá bỏ hạn ngạch chống hàng giả, áp dụng hệ thống u đãi thuế
quan phổ cập "GSP".
II. Nền tảng quan hệ thơng mại Việt Nam.
Quan hệ Việt Nam với EU đợc hình thành trớc hết với từng nớc ngay từ khi

miền nam đợc giảI phóng. Trong giai đoạn 1975-1979, viện trợ kinh tế của EU giành
cho Việt Nam lên đến 109 triệu USD, trong đó viện trợ trực tiếp là 68 triệu USD.
Song từ tháng 7 năm 1979, do vấn đề Campuchia nên EU đã ngừng viện trợ cho Việt
Nam, kể cả khoản viện trợ 36 triệu USD đã đợc phê chuẩn.
Từ cuối năm 1984, EU bắt đầu nối lại viện trợ nhân đạo cho Việt Nam. Đặc
biệt ngày 20-10-1990, hội nghị ngoại trởng EU đã thoả thuận về việc thiết lập quan
hệ ngoại giao với Việt Nam ở cấp Đại Sứ. Đây là sự kiện hết sức quan trọng, đánh
dấu một bớc chuyển biến mới trong quan hệ Việt Nam-EU.
1. Khuôn khổ pháp lý cho quan hệ thơng mại Việt Nam-EU.
1.1. Hiệp định về dệt-may.
Đối với nền kinh tế Việt Nam, dệt-may là ngành có tiềm năng sản xuất khá lớn
và đang có nhu cầu tìm kiếm, mở rộng thị trờng. Chính vì vậy, hiệp định buôn bán
hàng dệt-may giữa Việt Nam và EU (lúc đó là EC) đợc kí tắt ngày 18-12-1992 và có
hiệu lực từ ngày 1-1-1993 đã tạo cơ sở pháp lí và kinh tế vững chắc đa ngành dệt-
may xuất khẩu của Việt Nam bớc vào giai đoạn tăng trởng nhanh chóng. Sau gần 4
12
năm thực hiện hiệp định với những kết quả đáng khích lệ, ngày 16-7-1976, hai bên
đã chính thức hiệp địnhvề trao đổi hàng dệt-may tại Brucxen (Bỉ) với các điều khoản
không có gì thay đổi lớn so với hiệp định đã kí tắt. Nội dung hiệp định chính thức lần
này gồm 20 điều khoản, 3 phụ lục, 3 nghị định th và 4 biên bản thoả thuận. Các điều
khoản chủ yếu nhằm thiết lập chế độ áp dụng cho buôn bán hàng dệt xuất xứ từ Việt
Nam. Việc xếp loại các mặt hàng đợc căn cứ trên cơ sở danh biểu thuế quan chung
và danh biểu thuế thống kê của EU. NgoàI các quy định về phơng thức xuất khẩu các
mặt hàng theo hạn ngạch và các mặt hàng không bị hạn chế bởi các hạn ngạch cụ thể
của các bên, còn quy định về sở hữu trí tuệ, bảo hộ nhãn hiệu, kiểu giáng hàng hoá,
xếp loại hàng hoá cũng nh cam kết cung cấp thông tin thống kê chính xác về giấi
phép xuất , nhập khẩu của 2 bên để tiện giám sát việc thực hiện buôn bán theo hiệp
định trong khuôn khổ hệ thống kiểm tra hành chính hiện hành của EU và Việt Nam.
NgoàI ra, điều 16 của hiệp định còn nêu: hai bên cam kết tránh mọi phân biệt đối xử
trong việc cấp giấy phép xuất khẩu và việc cho phép nhập khẩu.Theo hiệp định năm

1992,Việt Nam đợc phép xuất khẩu sang EU 151 chủng loại mặt hàng trong đó có 46
loại đợc xuất khẩu tự do vào EU không bị ràng buộc vào hạn ngạch ngoài ra còn 13
loại mặt hàng thuộc hình thức gia công thuần túy ( thêu, dệt) mỗi năm xuất khẩu vào
EU hàng trăm tấn. Tổng số hạn ngạch theo hiệp định này là 21.298 tấn với kim
ngạch khoảng 450 triệu USD, hiệp định đợc kí kết trong 5 năm (từ 1993 đến 1997)
cứ mỗi năm hạn ngạch của từng mặt hàng tăng lên từ 1,5% đến 2,5% so với năm tr-
ớc. Tháng 8 năm 1995 EU đã chính thức sửa đổi hiệp định với nội dung tăng hạn
ngạch ở 23 mặt hàng nóng từ 20-25%, giảm số mặt hàng có hạn ngạch từ 105 xuống
còn 54, tăng hạn ngạch gia công thuần túy lên gấp đôi, nâng mức chuyển đổi sinh
hoạt từ 7-8% lên 10-15%, ớc tính bổ sung sẽ tăng hạn ngạch của Việt Nam lên 250
tấn, tơng đơng với 100 triệu USD nâng tổng giá trị hạn ngạch vào EU là 550 triệu
USD.
Hiệp định thơng mại hàng dệt-may trong giai đoạn 1998 đến 2000 đã đợc kí
ngày 17-11-1997 và bắt đầu có hiệu lực từ 1-1-1998, tăng 40% khối lợng so với hiệp
trớc, tạo cơ hội mới , thúc đẩy hàng dệt may việt Nam pháI triển với tốc độ nhanh
hơn trớc. So với hiệp định 1993 1997, hiệp định lần này có những bổ sung quan
trọng tạo thuận lợi cho các nhà xuất khẩu Việt Nam nh đợc tự do chuyển đổi quota
giữa các mặt hàng một cách rộng rãi và dễ dàng hơn, Việt Nam đợc hởng quy chế tối
huệ quốc (MFN) trọn vẹn, nhiều hàng dệt may của Việt Nam đợc hởng thuế quan ở
mức 0% theo chế độ u đãi phổ cập (GSP). Hiệp định giai đoạn 1998-2000 đã giảm
bớt các mặt hàng bị quản lí bằng hạn ngạch từ 54 xuống còn 29 chủng loại mặt hàng,
trong đó có 13 loại mặt hàng tăng từ 36% đến 116%. Khối lợng của 29 loại hàng này
tơng đơng với 54 loại hàng cũ, quan trọng hơn là những loại hàng này có khả năng
xuất khẩu tăng mạnh. Hiệp định mới này đã đa 25 mặt hàng ra khỏi danh mục quản
lí bằng hạn ngạch, tạo thuận lợi cho việc xuất khẩu tự do các mặt hàng này vào thị tr-
13
ờng EU, đối với mỗi loại hàng có hạn ngạch, mức xuất khẩu hàng năm tăng từ 3%
đến 5%.
Có thể nói, hiệp định hàng dệt may Việt Nam EU đã tạo cho Việt Nam
nhiều khả năng thuận lợi để xuất khẩu sản phẩm sang EU, góp phần thúc đẩy sự phát

triển ngành công nghiệp may mặc. Hiệp định buôn bán hàng Việt Nam EU sau khi
đợc kí kết và thực hiện đã tạo cho ngành dệt may một thị trờng rộng lớn. Liên hiệp
Châu Âu đã trở thành thị trờng xuất khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn nhất của
Việt Nam .
1.2. Hiệp định khung .
Sau nhiều năm chuẩn bị và đàm phán, ngày 31-5-1995,Việt Nam và EU đã kí tắt
và ngày 17-7-1995 kí chính thức hiệp định hợp tác giữa cộng đồng Châu Âu và
cộng hoà XHCN Việt Nam Brucxen (Bỉ) tạo bớc ngoặt trong tiến trình phát triển
quan hệ hợp tác quan hệ hai bên. Đây là một hiệp định khung dài hạn, quy định khái
quát quan hệ giữa 2 bên gồm 21 điều khoản và 3 phụ lục. Các điều khoản chủ yếu là
các vấn đề hợp tác thơng mại, đầu t, môi trờng hợp tác kinh tế khoa học và công
nghệHiệp định có giá trị trong vòng 5 năm và nghiễm nhiên đợc gia hạn thêm hàng
năm nếu một trong các bên kí kết không tuyên bố huỷ bỏ nó khi hết hạn 6 tháng.
Hiệp định khung hợp tác Việt Nam EU nhằm 4 mục tiêu sau :
-Đảm bảo các điều kiện cần thiết và thúc đẩy phát triển quan hệ thơng mại, đầu t
hai chiều trên cơ sở cùng có lợi.
-Trợ giúp phát triển kinh tế ở Việt Nam và đặc biệt chú trọng đến việc cải thiện
đời sống cho các tầng lớp dân.
-Tăng cờng hợp tác kinh tế cùng có lợi bao gồm sự trợ giúp đối với các nỗ lực của
Việt Nam trong việc chuyển sang nền kinh tế thị trờng.
-Trợ giúp về bảo vệ môI trờng và sử dụng lâu dài các nguồn tài nguyên thiên
nhiên.
Thơng mại chiếm vị trí quan trọng trong số những nội dung cơ bản của hiệp định.
Trớc tiên hiệp định quy định rõ Việt Nam và Cộng đồng Châu Âu sẽ dành cho nhau
quy chế tối huệ quốc (MFN), đặc biệt là quy chế u đãi thuế quan phổ cập ( GSP) -
điều này có lí nghĩa thực tiễn lớn vì trong khi Việt Nam cha phảI là thành viên của
WTO nhng vẫn đợc hởng quy chế u đãi này. Hiệp định cam kết phát triển và đa dạng
hoá trao đổi thơng mại, cải thiện quá trình tiếp cận thị trờng của nhau, các bên sẽ
dành cho nhau điều kiện thuận lợi để xuất nhập khẩu hàng hoá và thoả thuận, xem
xét cách thức và biện pháp loại bỏ hàng rào thơng mại của các bên, đặc biệt là hàng

rào phi thuế quan.
Các bên cũng thoả thuận khuyến khích trao đổi thông tin về những cơ hội thị tr-
ờng cùng có lợi và tham khảo ý kiến của nhau về thuế quan, phi thuế quan, dịch vụ
tiến hành cải tiến các chơng trình đào tạo trong lĩnh vực này, cải thiện về quan hệ hợp
14
tác về hải quan, về khả năng đào tạo nghiệp vụ, đơn giản hoá và đồng nhất các thủ
tục hải quan.
Theo hiệp định này, hai bên sẽ thành lập uỷ ban hỗn hợp để đa ra những kiến nghị
thích hợp nhằm thực hiện mục đích mà hiệp định đề ra, xác định u tiên các hoạt động
mà 2 bên cần thực hiện. Từ tháng 9 năm1995, đại diện của Việt Nam đã bắt đầu tham
gia các hoạt động của uỷ ban ASEAN ở Bruxen trong khuôn khổ quan hệ giữa các n-
ớc ASEAN và EU.
Nh vậy quan hệ thơng mại Việt Nam EU còn tạo thêm điều kiện cho Việt Nam
mở rộng hơn nữa các quan hệ nằm trong khuôn khổ hợp tác ASEAN-EU.
2.Việt Nam.
Trớc hết, Việt Nam có sự ổn định chính trị, xã hội tơng đối cao. Từ sau khi thực
hiện công cuộc đổi mới, chúng ta đã đạt đợc nhiều thắng lợi quan trọng, tạo nên thế
và lực mới cho đất nớc. Chính sự ổn định này đã giúp cho Việt Nam hạn chế bớt tác
động tiêu cực của cuộc khủng hoảng khu vực, đạt tốc độ tăng trởng cao nhất trong
vùng Đông Nam á.
Mặt khác, Việt Nam chủ trơng đối ngoại mở rộng, đa phơng hoá, đa dạng hoá
các mối quan hệ đối ngoại nhằm mục tiêu thêm bạn bớt thù, đảm bảo ổn định an
ninh quốc gia.
Thứ hai, Việt Nam có quy mô dân số lớn, lao động trẻ chiếm số đông và có trình
độ văn hoá, có khả năng tham gia vào quá trình hội nhập. Dân số Việt Nam hiện nay
khoảng 80 triệu ngời, với một tỷ lệ lớn lao động với chi phí cho một giờ công thờng
là thấp hơn so với các nớc trong khu vực khoảng 0,16 USD, trong khi đó Nhật Bản là
13 USD, Hồng Kông là 2,43 USD. Nhờ lợi thế này mà Việt Nam có thể phát triển
những ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều lao động nh nông nghiệp, dệt may, giày dép,
thủ công mỹ nghệ, Thực tế cho thấy trong năm 2001, những mặt hàng trên đã đợc

xếp hạng trong top ten mặt hàng xuất khẩu.
Việt Nam là một nớc có 80% dân số lao động tập trung ở nông thôn nên nông
nghiệp là lĩnh vực then chốt của nền kinh tế trong nhiều năm qua. Lợi thế về xuất
khẩu nông sản của Việt Nam bao hàm cả tính ngắn hạn và dài hạn. Về ngắn hạn tỷ
trọng xuất khẩu nông sản chiếm tỷ trọng ngày càng giảm nhng xét trong dài hạn, sản
xuất nông sản và khả năng bảo đảm năng suất cao bình quân 10 tấn/ha/năm là khả thi
trên 4 đến 5 triệu ha đất nớc lúa nớc đủ cung ứng lơng thực cho nhân dân và có phần
nhất định cho xuất khẩu. Bên cạnh đó, xuất khẩu sản phẩm cây công nghiệp nh: cà
phê, cao su, hạt điều, vẫn luôn có thị trờng ổn định.
Thứ ba, Việt Nam không những có nguồn tài nguyên phong phú mà còn có vị trí
địa lý kinh tế và chính trị rất thuận lợi. Là một quốc gia có bờ biển kéo dài và diện
tích là đồi núi nên Việt Nam có lợi thế xuất khẩu các mặt hàng chủ lực nh: dầu thô,
than đá, thiếc, thuỷ sản, Lĩnh vực dầu khí đối với Việt Nam khá mới mẻ, trong
15
năm 1994 1995 nớc ta đã đợc xếp hàng thứ năm về phát hiện dầu khí mới trên thế
giới sau Algiery, NaUy, Brazil, Angola.
Bắt đầu từ đó nớc ta đã có những hoạt động khoan, thăm dò tỷ mỉ để phát triển
và khai thác. Hơn thế nữa, Việt Nam nằm ở bán đảo Đông Dơng án ngữ giao lộ
hàng hải, hàng không nội vùng quốc tế, là cây cầu dài trên bộ nối ấn Độ Dơng và
Thái Bình Dơng tạo ra con đờng vận tải ngắn nhất từ Tây sang Đông Nam á trong t-
ơng lai gần. Đây là một vị trí trung tâm vùng Đông Nam á đợc các nớc phơng Tây
đánh giá cao vị thế chiến lợc này của nớc ta.
3. Liên minh châu âu EU
Là một tổ chức quốc tế có sự phát triển mạnh về khoa học công nghệ. EU rất
quan tâm trong việc nghiên cứu khoa học và công nghệ chất lợng cao. EU đã giành
một khoản ngân sách lên tới tới 12,3 tỷ ecu cho chơng trình nghiên cứu và phát triển
công nghệ. Hiện nay, EU đang tiến đến sử dụng công nghệ sạch nhằm bảo vệ môi
trờng quốc tế.
Hơn thế, EU là một tổ chức có tiềm lực vốn, tài chính mạnh. Theo công bố của
cơ quan này ngày 1/1/2000, tổng dự trữ mà hệ thống ngân hàng trung ơng các nớc

thành viên nắm giữ và có toàn quyền sử dụng hoặc can thiệp khi cần thiết để thực
hiện mực tiêu lên tới 327tỷ EURO, trong đó gần 100tỷ EURO bằng vàng. Đồng
EURO đã và đang đợc đánh giá là đồng tiền mạnh nhất trên thế giới. Do tiềm lực tài
chính mạnh mẽ nên EU có khả năng chi những khoản tiền khổng lồ vào các dự án
nghiên cứu hay đầu t. Ví dụ, trong chơng trình chi tiêu đến năm 2006, nghị viện
Châu Âu và Hội đồng bộ trởng Châu Âu đã quyết định chi mỗi năm từ 990.660 triệu
EURO đến 93.955 triệu EURO cho các hoạt động của liên minh.
Bên cạnh đó, EU còn là khu vực có dân số đông với mức sống cao, ngời lao
động có trình độ tay nghề cao nhờ các chơng trình và các chính sách khuyến dụng
ngời tài điển hình là Cộng hoà liên bang Đức.
Từ đó cho ta thấy, Việt Nam nên đẩy mạnh xuất khẩu một số mặt hàng phù hợp
với tính năng và nhu cầu của thị trờng này nh: dệt may, giày dép, thuỷ sản, Bên
cạnh đó Việt Nam còn có thể tranh thủ tiềm năng tài chính hùng hậu của EU thông
qua các nguồn vốn hỗ trợ và kỹ thuật để phát triển kinh tế và thay đổi hệ thống cơ sở
vật chất cho quá trình sản xuất rút ngắn khoảng cách về công nghệ của Việt Nam với
các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Bảng 2: Một số mặt hàng đợc xếp hạng trong top ten xuất khẩu 2002
Mặt hàng Triệu USD
Dệt may
2000
Thuỷ sản
1800
Giày dép
1520
16
Gạo
588
Cà phê
387
Rau quả

305
Mỹ nghệ
237
Nguồn: Theo Diễn dàn doanh nghiệp, tháng 1+2/2002
4.Đặc điểm quan hệ thơng mại Việt Nam EU
* Quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và EU là mối quan hệ giữa một nớc đang phát
triển và một khối liên minh đa quốc gia phát triển.
Việt Nam là một quốc gia nghèo nông nghiệp là chủ yếu, điểm xuất phát thấp
nên có nhiều hạn chế về cơ chế quản lí cũng nh hệ thống luật pháp. Nền ngoại thơng
kém phát triển với quy mô xuất khẩu nhỏ. Trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu, sản
phẩm thô nguyên liệu chiếm tỷ trọng cao, sản phẩm chứa hàm lợng công nghệ chiếm
tỷ trọng thấp. Trong khi đó EU là khối các nớc phát triển và có đến 4 nớc công
nghiệp phát triển hàng đầu thế giới, là nơI cung cấp thiết bị nguồn, là một trong 3
trung tâm kinh tế, thơng mại lớn của thế giới với nền ngoại thơng phát triển. Đây
chính là nguyên nhân cơ bản tạo nên tính hạn chế của Việt Nam trong phát triển
quan hệ thơng mại với EU.
* Quan hệ thơng mại Việt Nam EU có một giá trị lịch sử đối với sự phát
triển kinh tế, thơng mại của Việt Nam.
Trong bối cảnh thập kỷ 90 việc phát triển quan hệ thơng mại với EU đợc coi là
lời giải để phá vỡ thế bao vây, cấm vận và bị cô lập của thơng mại Việt Nam.
Ngày nay mối quan hệ thơng mại này là một bớc tiến quan trọng trong quá trình chủ
động hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam với thế giới. EU là một trong
những đối tác có vai trò hết sức quan trọng, quyết định khả năng Việt Nam trở thành
thành viên của WTO trong những năm tới.
*Quan hệ thơng mại giữa 2 bên đợc phát triển trên nền tảng từ mối quan hệ
truyền thống vốn có của Việt Nam với các nớc thành viên.
Trong quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và EU có mối quan hệ hợp tác song
phơng giữa Việt Nam với các nớc thành viên EU mang tính quyết định, do những
quan hệ này mang tính đặc thù giữa Việt Nam và các nớc EU riêng biệt. Ví dụ: Quan
hệ giữa Việt Nam với Thụy Điển và các nớc Bắc Âu có những điểm khác với quan hệ

giữa Việt Nam với Pháp, Đức, Anh Nhìn chung quan hệ thơng mại Việt Nam EU
không bị cản trở bởi các vấn đề lịch sử nh quan hệ giữa Pháp và Đức, hai nớc có tiềm
năng lớn về mọi mặt.
*Quan hệ thơng mại Việt Nam EU hình thành và phát triển đợc là do xuất
phát từ nhu cầu và lợi ích của cả 2 bên.
17
Việt Nam đợc đánh giá là nớc có nhiều tiềm năng, có thể cung cấp nguyên
liệu , nhân công lao động rẻ, thị trờng tiêu thụ hàng hoá, công nghệ với sức mua đang
tăng lên là cửa ngõ quan trọng của khu vực thị trờng ASEAN. Về phần mình Việt
Nam mong muốn có vị trí đáng kể trên thị trờng EU rộng lớn và sẽ đợc mở rộng
trong tơng lai nhằm đa dạng hoá các quan hệ thơng mại. EU là địa chỉ cung cấp công
nghệ nguồn hữu hiệu cho Việt Nam trong quá trình CNH-HĐH đất nớc thông qua
hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài.
*Quan hệ thơng mại Việt Nam EU cũng có tính hạn chế làm giảm tính hiệu
quả trong phát triển thơng mại giữa 2 bên.
Chính sách thơng mại - đầu t của EU chủ yếu nhằm vào các thị trờng truyền
thống có tính chiến lợc là Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Phi-Địa Trung Hải. Với các n-
ớc Châu á, trong đó có Việt Nam cơ sở thơng mại của EU mới hình thành rõ nét gần
đây vầ đang trong quá trình xem xét và thử nghiệp, khai thác. Ngoài ra còn do tác
động từ những yếu tố khác nh chính sách hớng nội của EU,vị trí địa lí thói quen
buôn bán, trình độ phát triển của Việt Nam, sự suy giảm về kinh tế của các nớc EU,
chính sách hớng về Châu A của EU mới đợc bắt đầu thì Châu á lại rơi vào khủng
hoảng, làm giảm mức buôn bán và đầu t của khu vực này
III.Vai trò của xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trờng EU.
1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
1.1. Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
Đối với một nớc nghèo và chậm phát triển nh ở nớc ta thì việc chọn bớc đi
công nghiệp hoá là con đờng thích hợp nhất. Để thực hiện công nghiệp hoá đất nớc
đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật công
nghệ tiên tiến.

Nhập khẩu cũng nh vốn đầu t của một nớc thờng dựa vào các nguồn chủ yếu:
Viện trợ, vay nợ, đầu t nớc ngoàiTất cả các nguồn đó đều phảI hoàn trả lại dới các
hình thức khác nhau, còn phát triển xuất khẩu lầ sự bảo đảm, quyết định quy mô và
tốc độ tăng của nhập khẩu CNH-HĐH đất nớc.
1.2 Tác động đến quấ trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nền sản
xuất trong nớc.
Đây là yếu tố then chốt trong quá trình CNH-HĐH. Đồng thời sự phát triển của
các ngành công nghiệp chế tạo và chế biến hàng xuất khẩu đợc áp dụng kỹ thuật tiên
tiến, sản xuất ra hàng hoá có tính cạnh tranh cao trên thị trờng thế giới, giúp ta có
nguồn lực công nghiệp mới, tăng sản xuất cả về số lợng và chất lợng sản phẩm, tăng
năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động xã hội. Bên cạnh đó tạo khả năng mở
rộng thị trờng, tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào, góp phần cho sản
xuất, phát triển kinh tế ổn định.
18
1.3 Góp phần giải quyết lao động, việc làm.
Sự phát triển của các ngành công nghiệp hớng vào xuất khẩu sẽ thu hút rất nhiều
lao động vào làm việc, với mức sống ổn định. Ngoài ra xuất khẩu còn tạo ra nguồn
vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng đầy đủ
nhu cầu tiêu dùng của con ngời.
1.4. Là nền tảng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại .
Xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế giữa các nớc, nâng cao vai
trò của nhà nớc ta trên thị trờng quốc tế. Nhờ có những mặt hàng xuất khẩu mà đã có
nhiều nớc đã, đang và sẽ thiết lập quan hệ buôn bán và đầu t với nớc ta.
1.5 Đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nớc .
Việc đa các nguồn tài nguyên thiên nhiên tham gia vào sự phân công lao động
quốc tế, đã thông qua việc phát triển các ngành chế biến, xuất khẩu đã góp phần
nâng cao giá trị hàng hoá, giảm bớt những thiên tai do điều kiện thiên nhiên ngày
càng trở nên bất lợi cho đầu vào và đầu ra hàng hoá cho xuất khẩu.
2. Vai trò của việc xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng EU.
a) Tạo dựng thế và lực trên thơng trờng quốc tế

Thực tế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và quốc tế
đã mang lại những kết quả quan trọng, củng cố vị thế của nớc ta trên trờng quốc tế.
Chính sách bao vây cô lập, cấm vận của các thế lực thù địch đã bị thất bại, nớc ta đã
tạo dựng đợc môi trờng quốc tế, khu vực thuận lợi cho công cuộc bảo vệ và xây dựng
đất nớc. Không những chúng ta khắc phục đợc tình trạng khủng hoảng do thị trờng
Liên Xô và hệ thống XHCN bị tan rã khiến ta mất đi thị trờng truyền thống là Đông
Âu mà còn mở rộng đợc thị trờng xuất nhập khẩu nh: ASEAN, Mỹ, Nhật Bản và đặc
biệt là EU. Kim ngạch xuất nhập khẩu đã gia tăng nhanh chóng, thúc đẩy sản xuất
trong nớc, tạo thêm công ăn việc làm cho nhân dân, tăng thu ngoại tệ và ngân sách.
Nếu nh năm 1990 kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 2,2404 tỷ USD thì năm 2000 đã đạt
14,308 tỷ USD, chiếm 30% GDP. Năm 2001, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt
15,1 tỷ USD tăng 4,5% so với năm 2000. Bức tranh kinh tế Việt Nam ngày càng có
bớc tiến khả quan. Thêm vào đó là việc cố gắng tạo lập mối quan hệ tốt đẹp với các
nớc và tổ chức kinh tế nh EU và góp phần vào việc thúc đẩy nhanh quá trình gia nhập
WTO.
b) Giải quyết vấn đề thị trờng
Bản chất của mọi hoạt động hội nhập và hợp tác nhằm mục đích chính là mở
rộng thị trờng và tìm kiếm thị trờng cho hoạt động sản xuất để xuất khẩu trong nớc.
Mọi hoạt động sản xuất sẽ không còn ý nghĩa khi nó không có đầu ra hay không đợc
đa vào sử dụng. Do đó, trong những năm qua Việt Nam luôn cố gắng duy trì các mối
qua hệ truyền thống với ASEAN, Nga, Trung Quốc, mà còn mở rộng thêm quan hệ
với các nớc Tây Âu. Đối với Việt Nam, EU là một thị trờng ổn định, có tiềm năng
kinh tế, khoa học kỹ thuật tớn trên thế giới. Vì vậy, EU đợc côi là đối tác kinh tế
19
chiếm hơn 4% buôn bán của thế giới, vừa là thị trờng tiêu thụ lớn, 375 triệu dân. Do
đó, EU là một thị trờng đầy tiềm năng của Việt Nam trong những năm tới.
c) Việt Nam và EU là hai nền kinh tế thị trờng ở các trình độ khác nhau nên có
thể bổ sung cho nhau, tăng cờng thu hút đầu t, công nghệ.
Thực tế, cho thấy EU bao gồm chủ yếu là các nớc t bản, nền kinh tế thị trờng xuất
hiện và chi phối hàng trăm năm qua, trong khi đó Việt Nam mới chỉ đang chuyển

dần vào cơ chế thị trờng. Do đó sự hợp tác trong quan hệ hai bên sẽ bổ sung cho
nhau. Đi kèm với hoạt động thơng mại là hoạt động đầu t và chuyển giao công nghệ,
nâng cao trình độ quản lý, tay nghề của công nhân (bảng về hàng hoá nhập khẩu từ
EU)
d) Việt Nam đợc hởng chế độ u đãi của EU
Hơn thế nữa Việt Nam đang trong thời gian đợc hởng GSP trên một số hàng nh: dệt
may, giầy dép, nên càng có nhiều cơ hội xuất khẩu sang EU với lợi thế lao động và
nguyên vật liệu rẻ sẽ thu đợc một lợng kim ngạch lớn cho ngân sách nhà nớc, đợc thể
hiện băng tốc độ tăng bình quân khá cao của kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn
1990 2000(37,1%), xuất khẩu Việt Nam sang EU chiếm tỷ trọng trung bình là
18% trong kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 1995-2000. EU là thị trờng xuất khẩu lớn
thứ ba sau ASEAN và Nhật Bản, mối quan hệ hợp tác với EU đã góp phần mở rộng
thị trờng xuất khẩu và tạo nhiều quan hệ thơng mại trên thế giới, nếu trớc năm 1990
Việt Nam có quan hệ thơng mại với 40 nớc thì trong thập kỷ 20 này đã tăng lên 140
nớc với 70 hiệp định thơng mại cấp quốc gia, có thể nói đây là sự thay đổi tiến bộ vợt
bậc của nớc ta trong quá trình hội nhập quốc tế.
e) Thay đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Việc khai thông EU đã đòi hỏi nớc ta phải phảt triển cơ sở vật chất và năng lực
của một số ngành nh công nghiệp trong các lĩnh vực nh: chế biến điều, rau quả, cao
su, cà phê, thực phẩm, Riêng với ngành thủy sản đã làm chuyển biến đáng kể năng
lực khai thác, nuôi trồng và năng lực hậu cần, dịch vụ, làm chuyển đổi nhanh chóng
cơ cấu kinh tế vùng biển. Đồng thời sự phát triển về xuất khẩu đối với một số mặt
hàng nông nghiệp nh cà phê, điều, chè; hàng công nghệ phẩm nh: may mặc, giày dép
đã tao sự chuyển đổi nhanh chóng về chất lợng sản phẩm, mẫu mã và sự đổi mới
không ngừng sản phẩm làm ra.
Vai trò của ngành dệt may, giày dép, thủy hải sản đã góp phần kkông nhỏ trong
việc giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, cũng nhờ đẩy mạnh xuất khẩu
hàng công nghiệp mà tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng nhanh, đặc biệt
là sự thay đổi lớn trong cơ cấu công nghiệp nông nghiêp dịch vụ. Bên cạnh đó,
việc xuất khẩu đợc các mặt hàng trên vào thị trờng EU sẽ giúp Việt Nam thu đợc một

số ngoại tệ lớn nhằm nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, để
nâng cao năng lực sản xuất trong nứoc, tạo ra sản phẩm mới, chất lợng cao, mẫu mã
20
kiểu cáh phong phú có thể cạnh tranh đợc với hàng hoá thế giới từ đó tạo ra khả năng
mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định.
Nếu chỉ nói đến thuận lợi thôi thì sẽ là cha đủ, vì bên cạnh những thuận lợi Việt Nam còn
phải gặp nhiều khó khăn, hạn chế trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng
EU.
21
cHƯƠNH II:THựC TRạNG XUấT KHẩU HàNG HOá VIệT
NAM SANG THị TRƯờng EU trong thời gian qua
I. kết quả hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
liên minh châu âu (eu) thời gian qua
1. Trớc năm 1990
Quan hệ ngoại thơng Việt Nam EC bắt đầu từ thế kỷ 16 18, khi các nhà
truyền giáo, các thơng nhân Tây Âu đã mua một số hàng nông sản của Việt Nam
dêm về bán ở thị trờng Châu Âu nh tơ lụa, đờng, hơng liệu,
Trong thời kỳ Pháp thuộc, quan hệ thơng mại giữa Việt Nam với Pháp và Tây Âu đã
phát triển. Các công ty thơng mại Pháp đã nhập khẩu nhiều loại hàng nông sản của
Việt Nam nh: gạo, cà phê, cao su, lâm sản và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Một
số sản phẩm đã đợc trng bày tại các hội chợ Tây Âu nh chè đen Tây Nguyên, nhãn
hiệu Tây Nguyên dân tộc tại các thị trờng London, Amsterdam, đợc đánh giá có
chất lợng tốt ngang bằng với các loại chè của ấn Độ và Xây Lan thời kỳ đó.
Thời kỳ 1954 - 1975 là giai đoạn kháng chiến cứu nớc nên hoạt động xuất khẩu hoàn
toàn bị tê liệt, thay vào đó chủ yếu là hoạt động nhập khẩucác thiết bị máy móc của
Tây Âu ở miền Nam còn miền Bắc thì nhận viện trợ của Liên Xô.
Thời kỳ sau năm 1975, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang EC có nhiều bớc
thăng trầm do tình hình chính trị tác động. Hoạt động ngoại thơng của hai bên chỉ
còn là hoạt động viện trợ một chiều của EC trong giai đoạn 1975 1978, tổng
khoản viện trợ này đã lên tới190 triệu USD trong đó viện trợ trực tiếp là 68 triệu

USD.
Nhng sau năm 1979, quan hệ này bị gián đoạn bởi sự kiện Campuchia và phải đến
giữa thập kỷ 80 mới đợc nối lại. Cùng với hoạt động viện trợ, các doanh nghiệp của
cộng đồng EC đã có quan hệ ngoại giao chính thức với Việt Nam nh: Pháp, Bỉ, Hà
Lan, Hoạt động buuôn bán đợc hai bên tích cực thúc đẩy nên quy mô buôn bán
ngày càng đợc mở rộng. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EC đã thu hút đợc
các doanh nghiệp của cả hai bên với 50,71%/năm.
Trong vòng 5 năm, tổng kim ngạch xuất khẩu sang EC là 218,2 triệu USD, chiếm
4,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm của Việt Nam, kim ngạch xuất
khẩu năm 1989 tăng mạnh đột ngột so với các năm trớc bởi vì trong năm 1989 Việt
Nam có thêm hai mặt hàng xuất khẩu với số lợng khá lớn và giá cao sang EC là dầu
thô và thuỷ sản.
Biểu đồ 3: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EC các
năm1985 1989
Đơn vị: triệu USD.
22
0
20
40
60
80
100
1985 1986 1987 1988 1989
Kim ngạch XK sang EC
Nguồn: Số liệu thống kê Trung tâm tin học và thống kê Tổng cục Hải quan.
Về cơ cấu thị trờng, Pháp vẫn là thị trờng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam chiếm
74,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nớc ta, tiếp đến là Đức với 10,5%, Bỉ là
5,7%,
Nhìn chung trong giai đoạn này, các mặt hàng xuất khẩu chính của nớc ta vẫn là các
mặt hàng nông sản, thuỷ sản, quặng, dầu, nhng các mặt hàng xuất khẩu chính sang

EC vẫn chủ yếu là sản phẩm nông nghiệp và khoáng sản, kim ngạch xuất khẩu vào
EC vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu chung của cả nớc và hoạt
động xuất khẩu còn manh mún. Tuy nhiên tinh thần hợp tác và cố gắng của hai bên
đã mang lại kết quả ban đầu khá tốt đẹp, đây sẽ là những tiền đề thúc đẩy quan hệ th-
ơng mại trong thời kỳ sau này.
2. Sau năm 1990
Ngày 22/10/1990, Hội nghị ngoại trởng 12 nớc thành viên của EC đã qyuết định thiết
lập quan hệ ngoại giao chính thức với Việt Nam, bắt đầu bằng việc tiến hành viện trợ
nhân đạo thông qua khoản viện trợ tài chính 7 triệu USD để giúp lao động Việt Nam
trở về nớc,
Ngày 12/6/1992, Nghị viện Châu Âu đã thông qua nghị quyết tăng cờng quan hệ
giữa EC và ba nớc Đông Dơng, trong đó yêu cầu Uỷ ban Châu Âu và hội đồng bộ tr-
ởng EC đề ra những biện pháp cụ thể để đẩy mạnh quan hệ mọi mặt với Việt Nam.
Tháng 2/1993, cố tổng thống Pháp F.Mitterrand đến thăm Việt Nam , đây là sự kiện
quan trọng trong đờng lối đối ngoại của hai nớc nói riêng và của Việt Nam - EC nói
chung, nó có ảnh hởng lớn đến quan hệ kinh tế giữa EU và Việt Nam.
Sau đó là những cuộc viếng thăm của các quan chức thuộc EC: thủ tớng Thuỵ Điển,
Bộ trởng ngoại giao Cộng hoà liên bang Đức, Hà Lan, Bỉ, Bộ trởng kinh tế tài chính
Pháp, tại Hà Nội.
Về phía Việt Nam, nớc ta cũng đã có những cuộc viếng thăm các nớc Tây Âu nh:
Năm 1992, sau chuyến thăm của nhà ngoại giao Nguyễn Mạnh Cầm, là
chuyến thăm 4 nớc chủ chốt Tây Âu và Uỷ ban Châu Âu từ ngày 23/6 đến ngày
6/7/1993 do thủ tớng Võ Văn Kiệt dẫn đầu.
23
Năm 1995, quan hệ Việt Nam EC tiếp tục phát triển với những chuyến
thăm Việt Nam của thủ tớng cộng hoà áo, Hà Lan, và chuyến thăm chính
thức nghị viện Châu Âu của chủ tịch Nông Đức Mạnh vào đầu tháng 2/1995.
Tháng 5/2000, tổng bí th Đảng cộng sản Việt Nam, Lê Khả Phiêu, đã thăm
cộng hoà Pháp, Italia, Uỷ ban Châu Âu,
Những chuyến viếng thăm này không những gắn chặt hơn nữa quan hệ Việt Nam và

EU, mà còn khẳng định một lần nữa với bạn bè quốc tế về định hớng của Đảng ta
Chủ trơng phát triển mạnh kinh tế đối ngoại theo hớng độc lập, tự chủ, mở rộng, đa
dạng hoá, hợp tác nhiều mặt, đa phơng và song phơng; coi trọng hợp tác với các nớc
phát triển và trung tâm kinh tế chính trị lớn trên thế giới, nhằm đẩt mạnh phát
triển kinh tế xã hội,
Ngay sau khi chính thức thiết lập lại quan hệ ngoại giao năm 1990, buôn bán Việt
Nam và EU đã có đà phát triển mạnh. Nếu nh năm 1990, kim ngạch xuất nhập khẩu
mới đạt con số 370 triệu EURO, thì năm 1995 đã lên tới 1,5 tỷ EURO. Trao đổi mậu
dịch tăng nhanh, ổn định, mức tăng năm sau cao hơn năm trớc(Bảng 3).
Nhận thấy kim ngạch ngoại thơng Việt Nam EU đột biến trong hai năm 1996
1997. Đây là kết quả dựa vào sự hội nhập thực sự của Việt Nam vào khu vực và cộng
đồng quốc tế đợc đánh dấu bởi ba sự kiện lịch sử:
Bảng 3: Kim ngạch xuất, nhập khẩu của Việt Nam với EU
giai đoạn 1991 - 1994
Đơn vị: Triệu USD
Năm Kim ngạch
xuất khẩu
Kim ngạch
nhập khẩu
Kim ngạch xuất,
nhập khẩu
Cán cân
thơng mại
1991
112,2 274,5 386,7 - 162,3
1992
227,9 233,2 461,1 - 5,3
1993
216,1 419,5 635,6 - 203,4
1994

383,8 476,6 860,4 - 92,8
Tổng
940 1.403,8 2.343,8
Nguồn: Trung tâm Tin học thống kê Tổng cục Hải quan
Ký Hiệp định khung hợp tác với EU, theo đó Việt Nam đợc hởng quy
chế tối huệ quốc.
Bình thờng hoá quan hệ với Mỹ, chấm dứt 20 năm bị phong toả thơng
mại với phơng Tây.
Trở thành thành viên đầy đủ của ASEAN: 28/7/1995.
Năm 1994, đợc đánh giá là một năm thành công trong quan hệ thơng mại của Việt
Nam với EU. Kim ngạch xuất nhập khẩu đã vợt qua con số 3 tỷ EURO và kim ngạch
ngoại thơng đã tăng lên 4 tỷ EURO. Thăng d thơng mại không ngừng tăng lên. Năm
24
1991, cán cân thơng mại của khu vực này với Việt Nam nghịch sai 31 triệu USD,
nhng năm 1994 là năm lần đầu tiên Việt Nam san lấp nhập siêu và còn thặng d gần
300 triệu EURO. Đặc biệt năm 1997, lần đầu tiên kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang EU vợt ngỡng 1 tỷ USD, đạt trên 2 tỷ USD vào năm 1999. Nh vậy tỷ lệ
tăng trởng trung bình hàng năm đạt khoảng 70%, tỷ trọng xuất khẩu sang EU trong
tổng kim ngạch xuất khẩu chung tăng dần qua các năm, đạt hơn 20% vào năm 1999.
Đến năm 1999, xuất siêu của đã là hơn 2 tỷ USD, gấp đôi kim ngạch nhập khẩu Việt
Nam từ EU.
Theo thời báo kinh tế Việt Nam, năm 1999, nớc ta đã xuất sang 20 nớc, kim ngạch
xuất khẩu đạt trên 100 triệu USD tại mỗi thị trờng, trong đó có bốn nớc vợt trên 800
triệu USD, đứng đầu là Nhật Bản vợt trên 1,7 tỷ USD.
Trong năm châu lục, xuất siêu với bốn châu lục là: Châu Âu (1557,8 triệu USD),
Châu Mỹ (236,8 triệu USD), Châu Phi (37,5 triệu USD) và Châu Đại Dơng (576,3
triệu USD).
Bảng 4: Thơng mại Việt Nam EU
Đơn vị: Triệu USD
Năm Kim ngạch

xuất khẩu
Kim ngạch
nhập khẩu
Kim ngạch xuất,
nhập khẩu
Cán cân
thơng mại
1995
720,0 688,3 1.408,3 31,7
1996
900,5 1.134,2 2.034,7 -233,7
1997
1.608,4 1.324,4 2.032,8 284,0
1998
2.125,8 1.307,6 3.433,4 818,2
1999
2.506,3 1.052,8 3.559,1 1.453,5
2000
3.251,6 1.356,0 4.607,6 1.895,6
Tổng
11.112,6 6.863,3 17.075,9
Nguồn: Trung tâm Tin học thống kê Tổng cục Hải quan
Từ đó cho thấy cơ cấu thị trờng xuất khẩu chuyển dịch theo hớng tích cực. Từ năm
1990 trở về trớc chủ yếu là thị trờng Đông Âu, đến nay thị trờng Châu á, EU và Mỹ
tăng mạnh.
3. Các Hiệp định thúc đẩy xuất khẩu Việt Nam EU.
Sự gia tăng các chuyến thăm viếng lẫn nhau của hai bên đồng nghĩa với việc đạt đợc
nhiều thoả thuận có ý nghĩa thúc đẩy quan hệ song phơng. Phiên họp toàn thể của
Nghị viện Châu Âu (6/1992) đã thông qua nghị quyết về quan hệ kinh tế - thơng mại
EC - Đông Dơng nhằm tăng cờng quan hệ kinh tế thơng mại giữa hai bên, thông

qua các Hiệp định buôn bán sau:
Hiệp định buôn bán hàng dệt may và may mặc, đợc ký tại Bruxelles, ngày
15/12/1992 và có hiệu lực ngày 01/01/1993.
25

×