Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LUẬT SƯ (BẢN ĐẦY ĐỦ 6 MỤC LỤC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.34 KB, 23 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

HỒ SƠ BÁO CÁO THỰC TẬP
Lĩnh vực: kỹ năng tham gia giải quyết các vụ, việc dân sự

Họ và tên:
Ngày sinh:
Lớp:
Số báo danh:
Luật sư khóa:

……………., ngày 28 tháng 03 năm 2022.


Mẫu số 02
ĐỒN LUẬT SƯ TỈNH K G
VĂN PHỊNG LUẬT SƯ H

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-------------------------------

-------------------------

GIẤY TIẾP NHẬN HỌC VIÊN THỰC TẬP
Tên tổ chức hành nghề luật sư/TTTGPL: VĂN PHÒNG LUẬT SƯ H
Giấy đăng ký hoạt động: ………………………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở: lô 3, Căn 2 Phan Thị Ràng, phường An Hòa, Thành phố R, tỉnh K.
Điện thoại:


Fax: ……………………………………………………………………………………………
XÁC NHẬN
Học viên:
Được nhận thực tập nghề luật sư tại: VP Luật sư
Kể từ ngày … tháng … năm 2022 đến ngày … tháng … năm 2022.
Họ tên luật sư/Người hướng dẫn:
Số Thẻ luật sư: …………………………………………
Tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hướng dẫn (hoặc trung tâm trợ giúp pháp lý, trợ
giúp viên pháp lý ), người thực tập cam kết tuân thủ các quy định tại hướng dẫn thực tập
nghề luật sư của Học viện Tư Pháp.
…………., ngày … tháng … năm 2022
Đại diện theo pháp luật của tổ chức hành
Nghề luật sư/Trung tâm trợ giúp pháp lý
(Ký tên, đóng dấu)

Người hướng dẫn thực tập
( ký tên)

Người thực tập
(ký tên)


Mẫu số 03
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

NHẬT KÝ THỰC TẬP
Họ và tên:
Lớp:
Số báo danh:

Luật sư khóa:
Thời gian

Nội dung công việc

Địa điểm

Ngày
7/3/2022
Từ ngày
8/3/2022
Đến ngày
11/3/2022

Tiếp xúc, giới thiệu bản thân, làm quen với Trưởng văn
phòng và xin thực tập tại văn phòng luật sư.
Gặp gỡ luật sư hướng dẫn trực tiếp tại VP luật sư, trao
đổi cụ thể về các nội dung thực tập và hoạt động của
phòng, lên lịch thực tập cụ thể.
Làm quen với mọi người trong VP luật sư.
Trưởng văn phòng giới thiệu về thời gian làm việc, cơ
chế, nội quy của VP luật sư.
Luật sư hướng dẫn phân công hồ sơ vụ việc Dân sự để
học viên đọc, nghiên cứu hồ sơ.
Gặp gỡ trao đổi với luật sư hướng dẫn về kết quả nghiên
cứu hồ sơ.
Đưa ra quan điểm, hướng bảo vệ cho đương sự.
Luật sư hướng dẫn nghe, đánh giá, nhận xét và hướng
dẫn sửa chữa, bổ sung những vấn đề chưa đạt.
Nghiên cứu thêm các quy định của pháp luật, tìm thêm

các chứng cứ bổ sung cho các luận cứ bảo vệ.
Luật sư hướng dẫn đưa ra yêu cầu cho học viêc lập kế
hoạch hỏi, viết bản luận cứ bảo vệ cho đương sự.
Luật sư hướng dẫn cách sắp xếp tài liệu, chứng cứ, các
cơng việc chuẩn bị khi tham dự phiên Tịa.
Đi cùng luật sư tham dự phiên họp, giao nộp, tiếp cận,
cơng khai chứng cứ và hồ giải:
+ Sao chụp hồ sơ vụ án tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia
tài sản.
+ Sao chụp các tài liệu chứng cứ liên quan đến vụ án
+ Gặp gở, tiếp xúc trao đổi với đương sự, với Cơ quan
tiến hành tố tụng.
Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu , chứng cứ đi tham dự phiên

Văn Phòng luật sư
H
Văn Phòng luật sư
H

Từ ngày
14/3/2022
Đến ngày
18/3/2022

Từ ngày
21/3/2022
Đến ngày
28/3/2022

Văn Phòng luật sư

Tòa án nhân dân

Ghi
chú


Tòa cùng luật sư hướng dẫn.

Xác nhận của người hướng dẫn thực tập
(Ký và ghi rõ họ và tên)

Mẫu số 04
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỀ CƯƠNG
Lĩnh vực: kỹ năng tham gia giải quyết các vụ, việc dân sự
I.
Tóm tắt nội dung vụ việc và yêu cầu của khách hàng
I.1. Tóm tắt nội dung vụ việc
- Ông Tống Văn Thời – sinh năm 1924 (mất năm 1981), bà Huỳnh Thị Hoa – sinh năm
1932 (mất năm 2010), hai ông bà chết không để lại di chúc và có 10 người con gồm:
1.Tống Văn Giới – sinh năm 1952, Địa chỉ: ấp 7 xáng, xã Đơng Hồ, huyện An Minh,
tỉnh K.
2. Tống Thị So – sinh năm 1957, Địa chỉ: ấp Thạnh Thuận, xã Tân Thạnh, huyện An
Minh, tỉnh K.


3. Tống Thành Văn – sinh năm 1963, Địa chỉ: ấp Thạnh Thuận, xã Tân Thạnh, huyện An
Minh, tỉnh K.
4. Tống Thị Tám – sinh năm 1967, Địa chỉ: khu phố I, Thị trấn Dương Đông, huyên Phú

Quốc, tỉnh K.
5. Tống Thị Trang – sinh năm 1973, Địa chỉ: ấp 7 xáng, xã Đơng Hồ, huyện An Minh,
tỉnh K.
6. Tống Thị Thế – sinh năm 1950 (chết 2012); (chồng bà Thế là ông Phạm Quang Tuyến
– chết năm 2012 ; có 03 người con là Phạm Thị Yến sinh năm 1974, Phạm Quốc Việt sinh
năm 1979, Phạm Quốc Tuấn sinh năm 1982.)
7. Tống Thị Xuyên – sinh năm 1955 (chết 2015), (Chồng bà Xuyên là ông Đinh Văn
Thạch chết năm 2005; có 05 người con là Đinh Văn Nhớ 1975, Đinh Văn Thương 1977,
Đinh Văn Đèo 1979, Đinh Văn Giang 1980, Đinh Văn Thuỳ 1984.)
8. Tống Văn Nho – sinh năm 1960 (chết năm 2011), có 2 người con là Tống Văn Vũ
1983, Tống Thị Thắm 1986
9. Tống Thị Tiến – sinh năm 1968 (chết năm 1988) không chồng, con
10. Tống Văn Đa – sinh năm 1970, Địa chỉ: ấp 7 xáng, xã Đơng Hồ, huyện An Minh,
tỉnh K.
- Sinh thời hai ơng bà có tạo lập được nhiều thửa đất và đã chia cho các con, còn một
thửa đất để lại hai ông bà sinh sống, loại đất ở và đất vườn diện tích 1745,88m2 (ngang 21,5
m; dài 88,5 m); có cất nhà ở trước năm 1975, diện tích nhà ở ngang 7m, dài 15m , nền gạch,
cột bê tông, mái tôn.
- Năm 2010 bà Hoa chết, không để lại di chúc. Anh chị em trong nhà thống nhất giao
cho bà Tống Thị Xuyên quản lý thờ cúng.
- Đầu năm 2015, bà Xuyên chết.
- Phần diện tích đất và nhà ở trên nguyên đơn cho rằng mẹ mình là bà Hoa chưa làm
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng nay phát hiện ông Phạm Quốc Tuấn làm giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phần đất trên và được Uỷ ban nhân dân huyện An Minh cấp
vào ngày 29/01/2013 nên phát sinh tranh chấp.
- Ngày 12/11/2015 UBND xã Đông Hoà tổ chức Hoà giải về việc tranh chấp đất đai.
- Ngày 20/11/2015 các Nguyên đơn gồm: Tống Văn Giới, Tống Thị So, Tống Văn
Thành, Tống Thị Tám, Tống Thị Trang nộp đơn khởi kiện ông Phạm Quốc Tuấn tại Toà án
nhân dân huyện An Minh yêu cầu:
+ Yêu cầu Toà án giải quyết chia thừa kế theo quy định của pháp luật là quyền sử dụng

đất của cha mẹ là ông Tống Văn Thời – sinh năm 1924 (mất năm 1981), bà Huỳnh Thị
Hoa – sinh năm 1932 (mất năm 2010) để lại, thửa đất có diện tích 1745,88m2 (ngang 21,5
m; dài 88,5 m), trên đất có nhà ở ngang 7m, dài 15m , nền gạch, cột bê tông, mái tơn, toạ
lạc tại ấp 7 xáng, xã Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh K; có tứ cạnh:
Cạnh giáp đường Cán Gáo – Thứ 7
Cạnh giáp đất ông Tống Văn Khương (Tống Minh Thảo)
Cạnh giáp đất Dương Văn Hơn


Cạnh giáp kênh ấp chiến lược
+ Yêu cầu Toà án huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Phạm Quốc Tuấn được
UBND huyện An Minh cấp ngày 29/1/2013 đối với phần đất trên.
(Chứng cứ kèm theo Biên bản hoà giải ngày 12/11/2015 và Giấy CNQSDĐ)
- Ngày 11/4/2016 Toà án nhân dân huyện An Minh ra thông báo số 60/TLST-DS về
việc thụ lý vụ án dân sư về việc “Yêu cầu chia thừa kế quyền sử dụng đất gắn liền nhà ở”
- Ngày 23/5/2016 Toà án ND huyện An Minh ra thông báo số 02/2016/TB-TA về việc
yêu cầu cung cấp địa chỉ người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
- Ngày 17/10/2016 TAND huyện An Minh ra biên bản tìm kiếm người vắng mặt tại nơi
cư trú.
- Ngày 31/10/2016 TAND huyện An Minh ra Quyết định 35/2016/QĐST-DS Quyết
định tạm đình chỉ vụ án dân sự.
- 17/11/2016 TAND huyện An Minh ra Quyết định 06/2016/QĐST-VDS Quyết định
mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
- 22/7/2019 TAND huyện An Minh ra thơng báo số 138/TB-TA về việc hỗn phiên hồ
giải vụ án dân sự thụ lý số 60/TLST-DS ngày 11/4/2016 về việc thụ lý vụ án dân sư về việc
“Yêu cầu chia thừa kế quyền sử dụng đất gắn liền nhà ở” vì lý do nguyên đơn Tống Thị
Tám, Đại diện UBND huyện An Minh và các ông bà Yến, Việt, Thương, Đèo, Nhớ, Giang,
Thuỳ, Vũ, Đa vắng mặt lần thứ nhất không lý do
- 16/1/2020 TAND huyện An Minh ra Quyết định 01/2020/QĐST-DS Quyết định tạm
đình chỉ vụ án dân sự.

- 3/3/2020 đồng Nguyên đơn có đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện (Rút một phần yêu
cầu chia thừa kế đối với căn nhà trên đất có diện tích ngang 7m, dài 15m , nền gạch, cột bê
tông, mái tôn.)
- 30/6/2020 TAND huyện An Minh ra Quyết định 05/2020/QĐ - ĐG Quyết định định
giá tài sản.
- 23/9/2020 các đồng Nguyên đơn có đơn khởi kiện bổ sung ( Yêu cầu bổ sung là yêu
cầu Toà án huỷ một phần đất được cấp giấy chứng nhận QSDĐ chung trong tổng diện tích
19.185 m2 cho hộ gia đình ơng bà Phạm Quang Tuyến, đối với phần đất thửa số 0; tờ bản đồ
số 0, diện tích 1528 m2 (trong đó 400 m2 đất ở nông thôn; 1128 m2 đất vườn tạp), Thửa đất
toạ lạc tại ấp 7 Xáng, xã Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh K, được UBND huyện An Minh
cấp giấy CNQSDĐ vào ngày 12/3/2003.
- 13/11/2020 TAND huyện An Minh ra công văn số 207/CV-TA gửi UBND huyện An
Minh về việc trao đổi thơng tin địa chính.
- 13/11/2020 TAND huyện An Minh ra cơng văn số 208/CV-TA gửi Tồ án ND tỉnh
Kiên Giang về việc xin sao chụp hồ sơ lưu.
- 23/11/2020 UBND huyện An Minh có cơng văn số 308/VP-TCD về việc trả lời cơ
quan Toà án nhân dân huyện An Minh theo công văn 207/CV-TA ngày 13/11/2020.
- 7/12/2020 TAND huyện An Minh ra thông báo số 141/TB-TA Thông báo về phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ và hồ giải.


- 30/12/2020 UBND huyện An Minh, có cơng văn số 187/UBND-TNMT trả lời phúc
đáp công văn 207/CV-TA ngày 13/11/2020 của TAND huyện An Minh.
- 30/12/2020 TAND huyện An Minh tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hoà giải cho các đương sự (Nội dung các bên không thoả thuận
được: các nguyên đơn yêu cầu chia thừa kế với phần đất trên, bị đơn không đồng ý chia)
- Ngày 24/2/2021 TAND huyện An Minh ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
*Ý kiến bị đơn:
- Bị đơn cho rằng phần đất nêu trên là do được thừa kế từ cha mẹ để lại nên được quyền
kê khai cấp giấy CNQSDĐ và không đồng ý chia.

I.2. Yêu cầu của khách hàng
- Yêu cầu Toà án giải quyết chia thừa kế theo quy định của pháp luật là quyền sử dụng
đất của cha mẹ là ông Tống Văn Thời – sinh năm 1924 (mất năm 1981), bà Huỳnh Thị Hoa
– sinh năm 1932 (mất năm 2010) để lại, thửa đất có diện tích 1745,88m2 (ngang 21,5 m; dài
88,5 m), toạ lạc tại ấp 7 xáng, xã Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh K; có tứ cạnh:
Cạnh giáp đường Cán Gáo – Thứ 7
Cạnh giáp đất ông Tống Văn Khương (Tống Minh Thảo)
Cạnh giáp đất Dương Văn Hơn
Cạnh giáp kênh ấp chiến lược
- Yêu cầu Toà án huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Phạm Quốc Tuấn được
UBND huyện AN Minh cấp ngày 29/1/2013 đối với phần đất trên.
(Chứng cứ kèm theo Biên bản hoà giải ngày 12/11/2015 và Giấy CNQSDĐ)
- Yêu cầu Toà án huỷ một phần đất được cấp giấy chứng nhận QSDĐ chung trong tổng
diện tích 19.185 m2 cho hộ gia đình ơng bà Phạm Quang Tuyến, đối với phần đất thửa số 0;
tờ bản đồ số 0, diện tích 1528 m2 (trong đó 400 m2 đất ở nơng thơn; 1128 m2 đất vườn tạp),
Thửa đất toạ lạc tại ấp 7 Xáng, xã Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh K, được UBND huyện
An Minh cấp giấy CNQSDĐ vào ngày 12/3/2003
II.
Kết quả của hoạt động nghiên cứu hồ sơ và hoạt động khác liên quan đến
quá trình giải quyết vụ việc
2.1 Vấn đề về tố tụng
2.1.1. Quyền khởi kiện:
Do Bà Hoa chết năm 2010, và không để lại di chúc. Đến năm 2015 thì các đồng thừa kế
mới phát hiện và xảy ra tranh chấp với Phạm Quốc Tuấn, Do đó áp dụng Bộ Luật Dân sự
2005 để giải quyết vụ việc.
Căn cứ vào điểm a, khoản 1, Điều 676, Bộ luật Dân Sự 2005
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:



a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết;
Căn cứ tiểu mục 2.1 Phần I Trong nghị quyết 02/2004/ NQ- HĐTP hướng dẫn áp dụng
pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình ngày 10 tháng
08 năm 2004.
“2.1. Quyền thừa kế
"Quyền thừa kế" quy định tại khoản 1 Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế năm 1990, Điều 648 của
Bộ luật Dân sự bao gồm quyền yêu cầu chia di sản thừa kế, quyền yêu cầu xác nhận quyền
thừa kế của mình hoặc quyền yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế của người khác.”
Như vậy, các ông bà: Tống Văn Giới, Tống Thị So, Tống Thành Văn, Tống Thị Tám, Tống
Thị Trang thuộc hàng thừa kế thứ nhất, bà Hoa chết khơng để lại di chúc nên có quyền khởi
kiện.
2.1.2. Thời hiệu khởi kiện:
Căn cứ vào tiểu mục 2.4 Phần I Trong nghị quyết 02/2004/ NQ- HĐTP hướng dẫn áp
dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hơn nhân và gia đình ngày 10 tháng
08 năm 2004 thì Khơng áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế.
2.1.3. Xác định tư cách đương sự trong vụ án:
Nguyên đơn: Căn cứ theo khoản 2 Điều 68 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015:
Nguyên đơn gồm có:
1.Tống Văn Giới – sinh năm 1952, Địa chỉ: ấp 7 xáng, xã Đơng Hồ, huyện An Minh,
tỉnh K.
2. Tống Thị So – sinh năm 1957, Địa chỉ: ấp Thạnh Thuận, xã Tân Thạnh, huyện An
Minh, tỉnh K.
3. Tống Thành Văn – sinh năm 1963, Địa chỉ: ấp Thạnh Thuận, xã Tân Thạnh, huyện An
Minh, tỉnh K.
4. Tống Thị Tám – sinh năm 1967, Địa chỉ: khu phố I, Thị trấn Dương Đông, huyên Phú
Quốc, tỉnh K.
5. Tống Thị Trang – sinh năm 1973, Địa chỉ: ấp 7 xáng, xã Đơng Hồ, huyện An Minh,
tỉnh K.
Bị đơn: Căn cứ theo khoản 3 Điều 68 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Theo đó, bị đơn là ơng Phạm Quốc Tuấn sinh năm 1982. Địa chỉ: Ấp 7 Xáng, xã Đơng
Hồ, huyện An Minh, tỉnh K.


Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Căn cứ theo khoản 4 Điều 68 của Bộ luật Tố
tụng Dân sự năm 2015, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án này bao gồm:
1. Tống Thị Xuyên – sinh năm 1955 (chết 2015), (Chồng bà Xuyên là ông Đinh Văn
Thạch chết năm 2005; có 05 người con là Đinh Văn Nhớ 1975, Đinh Văn Thương
1977, Đinh Văn Đèo 1979, Đinh Văn Giang 1980, Đinh Văn Thuỳ 1984.)
Cùng nơi đăng ký thường trú: ấp 7 xáng, xã Đông Hoà, huyện An Minh, tỉnh K.
2. Tống Văn Nho – sinh năm 1960 (chết năm 2011), có 2 người con là Tống Văn Vũ
1983, Tống Thị Thắm 1986
Cùng nơi đăng ký thường trú: ấp 7 xáng, xã Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
3. Tống Văn Đa – sinh năm 1970, Địa chỉ: ấp 7 xáng, xã Đơng Hồ, huyện An Minh,
tỉnh K.
4. Phạm Thị Yến sinh năm 1974 Địa chỉ: ấp 7 xáng, xã Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh
K.
5. Phạm Quốc Việt sinh năm 1979 Địa chỉ: ấp 7 xáng, xã Đơng Hồ, huyện An Minh,
tỉnh K.
2.1.4. Thẩm quyền giải quyết
Căn cứ khoản 2, Điều 26, Bộ luật tồ tụng dân sự 2015
Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
Căn cứ vào điểm a, khoản 1, điều 35, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tịa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh
chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật
này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
Căn cứ vào điểm c, khoản 1, điều 39, Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tịa án nơi có bất động sản có thẩm quyền
giải quyết.
Như vậy, trong trường hợp này Tòa án nhân dân huyện An Minh, tỉnh K có thẩm quyền
giải quyết.
2.2 Vấn đề về nội dung
2.2.1 Yêu cầu của Nguyên đơn


- Yêu cầu Toà án giải quyết chia thừa kế theo quy định của pháp luật là quyền sử dụng
đất của cha mẹ là ông Tống Văn Thời – sinh năm 1924 (mất năm 1981), bà Huỳnh Thị Hoa
– sinh năm 1932 (mất năm 2010) để lại, thửa đất có diện tích 1745,88m2 (ngang 21,5 m; dài
88,5 m), toạ lạc tại ấp 7 xáng, xã Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh Kiên G; có tứ cạnh:
Cạnh giáp đường Cán Gáo – Thứ 7
Cạnh giáp đất ông Tống Văn Khương (Tống Minh Thảo)
Cạnh giáp đất Dương Văn Hơn
Cạnh giáp kênh ấp chiến lược
Các nguyên đơn Tống Văn Giới, Tống Thị So, Tống Thị Trang, Tống Văn Thanh, Tống
Thị Tám xin nhận bằng hiện vật và đồng ý trả giá trị cho các kỷ phần cho các đồng thừa kế
khác (Tống Thị Thế, Tống Thị Xuyên, Tống Văn Nho, Tống Văn Đa).
- Yêu cầu Toà án huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Phạm Quốc Tuấn được
UBND huyện AN Minh cấp ngày 29/1/2013 đối với phần đất trên.
(Chứng cứ kèm theo Biên bản hoà giải ngày 12/11/2015 và Giấy CNQSDĐ)
- Yêu cầu Toà án huỷ một phần đất được cấp giấy chứng nhận QSDĐ chung trong tổng
diện tích 19.185 m2 cho hộ gia đình ơng bà Phạm Quang Tuyến, đối với phần đất thửa số 0;
tờ bản đồ số 0, diện tích 1528 m2 (trong đó 400 m2 đất ở nông thôn; 1128 m2 đất vườn tạp),
Thửa đất toạ lạc tại ấp 7 Xáng, xã Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh K, được UBND huyện
An Minh cấp giấy CNQSDĐ vào ngày 12/3/2003.
2.2.2. Quan hệ pháp luật tranh chấp:

Nguyên đơn cho rằng: thửa đất có diện tích 1745,88m2 (ngang 21,5 m; dài 88,5 m), toạ
lạc tại ấp 7 xáng, xã Đông Hoà, huyện An Minh, tỉnh Kiên G là di sản của bố mẹ là cụ Tống
Văn Thời – sinh năm 1924 (mất năm 1981) và cụ Huỳnh Thị Hoa – sinh năm 1932 (mất năm
2010) để lại nên yêu cầu Tồ chia thừa kế.
Bị đơn cho rằng thửa đất có diện tích 1745,88m2 (ngang 21,5 m; dài 88,5 m), toạ lạc tại
ấp 7 xáng, xã Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh K là di sản của bố mẹ là ông Phạm Quốc
Tuyến – (mất năm 2012) và bà Tống Thị Thế – sinh năm 1950 (mất năm 2012) để lại nên
không đồng ý chia.
Như vậy, xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp ở đây là “tranh chấp về quyền sử
dụng đất”.
2.2.3. Các nội dung các bên đã thống nhất:
- Các đương sự thống nhất về phần gia đình. Cụ thể cụ Tống Văn Thời – sinh năm
1924 (mất năm 1981) và cụ Huỳnh Thị Hoa – sinh năm 1932 (mất năm 2010), có tất cả 10
người con gồm:


1.Tống Văn Giới (nguyên đơn) – sinh năm 1952, Địa chỉ: ấp 7 xáng, xã Đơng Hồ, huyện
An Minh, tỉnh K.
2. Tống Thị So (nguyên đơn) – sinh năm 1957, Địa chỉ: ấp Thạnh Thuận, xã Tân Thạnh,
huyện An Minh, tỉnh K.
3. Tống Thành Văn (nguyên đơn) – sinh năm 1963, Địa chỉ: ấp Thạnh Thuận, xã Tân
Thạnh, huyện An Minh, tỉnh K.
4. Tống Thị Tám (nguyên đơn) – sinh năm 1967, Địa chỉ: khu phố I, Thị trấn Dương
Đông, huyên Phú Quốc, tỉnh K.
5. Tống Thị Trang (nguyên đơn) – sinh năm 1973, Địa chỉ: ấp 7 xáng, xã Đơng Hồ,
huyện An Minh, tỉnh K.
6. Tống Thị Thế – sinh năm 1950 (chết 2012); (chồng bà Thế là ông Phạm Quang Tuyến
– chết năm 2012 ; có 03 người con là Phạm Thị Yến sinh năm 1974, Phạm Quốc Việt sinh
năm 1979, Phạm Quốc Tuấn (bị đơn) sinh năm 1982.)
7. Tống Thị Xuyên – sinh năm 1955 (chết 2015), (Chồng bà Xuyên là ông Đinh Văn

Thạch chết năm 2005; có 05 người con là Đinh Văn Nhớ 1975, Đinh Văn Thương 1977,
Đinh Văn Đèo 1979, Đinh Văn Giang 1980, Đinh Văn Thuỳ 1984.)
8. Tống Văn Nho – sinh năm 1960 (chết năm 2011), có 2 người con là Tống Văn Vũ
1983, Tống Thị Thắm 1986
9. Tống Thị Tiến – sinh năm 1968 (chết năm 1988) không chồng, con
10. Tống Văn Đa – sinh năm 1970, Địa chỉ: ấp 7 xáng, xã Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh
K.
Phần đất tranh chấp ngang 21,5 m; dài 88,5 m, toạ lạc tại ấp 7 xáng, xã Đơng Hồ, huyện An
Minh, tỉnh K.
2.2.4. Các nội dung các bên đang tranh chấp:
Các nguyên đơn yêu cầu chia thừa kế đối với phần đất nêu trên, chia thành 10 phần bằng
nhau, các nguyên đơn nhận thành 1 thửa ( của 5 suất thừa kế) để dễ sử dụng. Bị đơn không
đồng ý chia.
III. Dự kiến kế hoạch hỏi và soạn thảo bản luận cứ
III.1. Dự kiến kế hoạch hỏi
Hỏi nguyên đơn Tống Văn Giới
Ông cho biết nguồn gốc thửa đất ngang 21,5 m; dài 88,5 m, toạ lạc tại ấp 7 xáng, xã
Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh K là của ai?
Ông cho biết mảnh đất đó trước đây đã được cấp GCNQSDĐ hay chưa?
Từ đó đến nay ai là người quản lý và sử dụng thửa đất trên?
Từ lúc bố mẹ cịn sống ơng có nghe nói việc ơng bà có chuyển nhượng (bán, tặng, cho)
ai thửa đất trên hay không?


Năm 2003, ông Phạm Quang Tuyến (chồng bà Thế) kê khai cấp Giấy CNQSDĐ ơng có
biết khơng?
Ơng biết việc ơng Phạm Quốc Tuấn được cấp Giấy CNQSDĐ thửa đất trên từ khi nào?
Hỏi nguyên đơn Tống Thành Văn
Ông cho biết nguồn gốc thửa đất ngang 21,5 m; dài 88,5 m, toạ lạc tại ấp 7 xáng, xã
Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang là của ai?

Ông cho biết mảnh đất đó trước đây đã được cấp GCNQSDĐ hay chưa?
Từ đó đến nay ai là người quản lý và sử dụng thửa đất trên?
Từ lúc bố mẹ cịn sống ơng có nghe nói việc ơng bà có chuyển nhượng (bán, tặng, cho)
ai thửa đất trên hay không?
Năm 2003, ông Phạm Quang Tuyến (chồng bà Thế) kê khai cấp Giấy CNQSDĐ ơng có
biết khơng?
Ơng biết việc ơng Phạm Quốc Tuấn được cấp Giấy CNQSDĐ thửa đất trên từ khi nào?
Hỏi nguyên đơn Tống Thị Trang
Bà có nghe rõ lời trình bày của các ngun đơn khơng?
Bà có bổ sung thêm ý kiến gì khơng?
Hỏi bị đơn Phạm Quốc Tuấn
Ơng cho biết nguồn gốc thửa đất ngang 21,5 m; dài 88,5 m, toạ lạc tại ấp 7 xáng, xã
Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh K là của ai?
Từ đó đến nay ai là người quản lý và sử dụng thửa đất trên?
Ông Phạm Quang Tuyến kê khai cấp Giấy CNQSDĐ từ khi nào?
Trước khi bố ông là ông Tuyến được cấp Giấy CNQSDĐ thì thửa đất trên là của ai? Do
ai quản lý?
Ông được cấp Giấy CNQSDĐ thửa đất trên từ khi nào? Vì sao ơng được cấp?
Ngày 26/8/2008 và ngày 30/7/2009 Toà án ND huyện An Minh xét xử sơ thẩm và phúc
thẩm vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất giữa Nguyên đơn ông Tống Văn Thảo sn 1983
và bị đơn ông Phạm Quang Tuyến và bà Tống Thị Thế (bố mẹ Phạm Quốc Tuấn) ơng có
tham gia khơng?
Bố mẹ bà là ông Tuyến bà Thế bắt đầu sinh sống trên thửa đất từ khi nào?
Từ khi sinh ra, lớn lên cho đến hiện tại ơng có đi đâu làm ăn xa trong thời gian dài
khơng?
Hỏi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Phạm Thị Yến (nhận uỷ quyền Phạm
Quốc Việt)
Ông cho biết nguồn gốc thửa đất ngang 21,5 m; dài 88,5 m, toạ lạc tại ấp 7 xáng, xã
Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh K là của ai?
Từ đó đến nay ai là người quản lý và sử dụng thửa đất trên?

Bố mẹ bà là ông Tuyến bà Thế bắt đầu sinh sống trên thửa đất từ khi nào?
Ông Phạm Quang Tuyến kê khai cấp Giấy CNQSDĐ từ khi nào?
Trước khi ông Tuyến được cấp Giấy CNQSDĐ thì thửa đất trên là của ai? Do ai quản lý?


Ngày 26/8/2008 và ngày 30/7/2009 Toà án ND huyện An Minh xét xử sơ thẩm và phúc
thẩm vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất giữa Nguyên đơn ông Tống Văn Thảo sn 1983
và bị đơn ông Phạm Quang Tuyến và bà Tống Thị Thế (bố mẹ Phạm Quốc Tuấn) ông có
tham gia không?
Từ khi sinh ra, lớn lên cho đến hiện tại bà có đi đâu làm ăn xa trong thời gian dài khơng?
Hỏi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Tống Thị Thắm ( nhận uỷ quyền Tống
Văn Vũ)
Ông cho biết nguồn gốc thửa đất ngang 21,5 m; dài 88,5 m, toạ lạc tại ấp 7 xáng, xã
Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh K là của ai?
Từ đó đến nay ai là người quản lý và sử dụng thửa đất trên?
Hỏi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Đinh Văn Nhớ 1975 đại diện uỷ quyền
cho 4 người con bà Tống Thị Xuyên (Đinh Văn Thương 1977, Đinh Văn Đèo 1979, Đinh
Văn Giang 1980, Đinh Văn Thuỳ 1984).
Ông cho biết nguồn gốc thửa đất ngang 21,5 m; dài 88,5 m, toạ lạc tại ấp 7 xáng, xã
Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh K là của ai?
Từ đó đến nay ai là người quản lý và sử dụng thửa đất trên?
Hỏi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Tống Văn Đa.
Ông cho biết nguồn gốc thửa đất ngang 21,5 m; dài 88,5 m, toạ lạc tại ấp 7 xáng, xã
Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh K là của ai?
Từ đó đến nay ai là người quản lý và sử dụng thửa đất trên?
Thửa đất trên từ trước đến nay có được cấp giấy CNQSDĐ hay chưa?

4.2 Bản luận cứ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng
ĐỒN LUẬT SƯ TỈNH K


CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ H

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----o0o-----

-----o0o-----

, ngày … tháng … năm 2022
BẢN LUẬN CỨ
(Vụ án Tranh chấp quyền sử dụng đất)


Kính thưa: - Hội đồng xét xử!
- Thưa vị đại diện Viện Kiểm sát;
- Thưa tồn thể q vị có mặt tại phiên tịa hơm nay.
Tơi là Luật sư V- thuộc Văn Phịng Luật Sư H, Đồn luật sư Tỉnh K. Tôi tham gia với tư
cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các đồng nguyên đơn là ông Tống Văn
Giới, ông Tống Thành Văn, bà Tống Thị So, bà Tống Thị Tám và bà Tống Thị Trang trong
vụ án dân sự sơ thẩm “Tranh chấp quyền sử dụng đất kiện chia di sản thừa kế ” với bị đơn là
ông Phạm Quốc Tuấn.
Vụ án hiện đang được TAND huyện An Minh, tỉnh K thụ lý và giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm theo hồ sơ thụ lý 60/TLST-DS về việc “Yêu cầu chia thừa kế quyền sử dụng đất gắn
liền nhà ở” ngày 11 tháng 04 năm 2016, nay được đem ra xét xử.
Trước hết, tôi xin được chân thành cảm ơn HĐXX đã tạo điều kiện cho tôi được nghiên
cứu hồ sơ và tham dự phiên tòa.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đối chiếu với các quy
định pháp luật hiện hành và qua diễn biến thực tế của phiên tịa hơm nay, tơi xin trình bày

quan điểm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Nguyên đơn như sau:
1.
Yêu cầu Toà án giải quyết chia thừa kế theo quy định của pháp luật là
quyền sử dụng đất của cha mẹ là ông Tống Văn Thời – sinh năm 1924 (mất năm 1981),
bà Huỳnh Thị Hoa – sinh năm 1932 (mất năm 2010) để lại, thửa đất có diện tích
1745,88m2 (ngang 21,5 m; dài 88,5 m), toạ lạc tại ấp 7 xáng, xã Đơng Hồ, huyện An
Minh, tỉnh K của các đồng thừa kế là có căn cứ, cụ thể:
Thứ nhất: Về nguồn gốc mảnh đất này là của bố mẹ các nguyên đơn là ông Tống
Văn Thời và bà Huỳnh Thị Hoa.
Căn cứ vào Bản án sơ thẩm số 62/2008/DSST ngày 26/09/2008 của Toà Án nhân dân
huyện An Minh về việc tranh chấp quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn anh Tống Minh Thảo
(1983) cư trú tại ấp 7 Xáng, xã Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh K và bị đơn là Ông Phạm
Quang Tuyến (1943), bà Tống Thị Thế (1950).
Tại Bản án sơ thẩm bị đơn Phạm Quang Tuyến thừa nhận rằng “ phần đất mà gia đình
ơng đang sử dụng có nguồn gốc là do cha vợ của ông (ông Tống Văn Thời) sang nhượng
của người khác (ông 9 Chệt) vào năm 1953. Đến năm 1981 cha vợ ơng chết, gia đình ông
tiếp tục sử dụng phần đất này”. (bút lục 64)
Căn cứ vào bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật số 199/2009/DSPT ngày
30/07/2009 của Toà Án nhân dân huyện An Minh về việc tranh chấp quyền sử dụng đất giữa


nguyên đơn anh Tống Minh Thảo (1983) cư trú tại ấp 7 Xáng, xã Đơng Hồ, huyện An
Minh, tỉnh K và bị đơn là Ông Phạm Quang Tuyến (1943), bà Tống Thị Thế (1950) do bị
đơn là Ông Phạm Quang Tuyến (1943), bà Tống Thị Thế (1950) kháng cáo.
Tại bản án Phúc Thẩm này một lần nữa bị đơn khẳng định rằng ““ Phần đất mà gia
đình ơng đang sử dụng có nguồn gốc là do cha vợ của ơng (ông Tống Văn Thời) sang
nhượng của người khác (ông 9 Chệt) vào năm 1953. Đến năm 1981 cha vợ ông chết, gia
đình ơng tiếp tục sử dụng phần đất này”. (bút lục 54)
Như vậy, sinh thời chính Ơng Phạm Quang Tuyến (cha đẻ ông Tuấn) cũng thừa nhận rằng
nguồn gốc đất chính là của bố vợ là ơng Tống Văn Thời.

Căn cứ vào Giấy xác nhận của ông Tống Minh Thảo (1983) cư trú tại ấp 7 Xáng, xã
Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh K, ông Thảo xác nhận rằng: “ Từ khi sinh ra cho đến nay
tôi ở giáp ranh với đất bà Huỳnh Thị Hoa. Đất của tôi là của bố mẹ để lại còn đất của bà
Huỳnh Thị Hoa và ông Tống Văn Thời là nhận sang nhượng lại của ông 9 Chệt”. (bút lục
46-47)
Căn cứ vào Giấy xác nhận của ông Dương Văn Hơn tại ấp 7 Xáng, xã Đơng Hồ,
huyện An Minh, tỉnh K, xác nhận rằng : “ Từ xưa cho đến nay tôi vẫn ở đây và giáp ranh với
đất bà Huỳnh Thị Hoa (vợ ông Tống Văn Thời). Theo tôi được biết đất bà Hoa sang nhượng
lại từ ông 9 Chệt”. (bút lục 48)
Tại phiên Tồ hơm nay, các ngun đơn và các đồng thừa kế cũng xác nhận rằng thửa
đất trên là của cụ Tống Văn Thời và cụ Huỳnh Thị Hoa
Bị đơn khai rằng không không biết nguồn gốc đất là hồn tồn khơng có cơ sở, bởi lẽ,
tại phiên tồ hơm nay, bà Phạm Thị Yến khai rằng thửa đất trên trước đây có nguồn gốc của
ơng bà ngoại (cụ Tống Văn Thời và cụ Huỳnh Thị Hoa), sau khi ơng ngoại mất thì bố mẹ
tiếp tục quản lý và sử dụng thửa đất trên. Như vậy, là các anh chị em ruột trong nhà, và lớn
lên sinh hoạt trên thửa đất trên không lý nào bị đơn không biết nguồn gốc đất là của cụ Tống
Văn Thời và cụ Huỳnh Thị Hoa.
Như vậy, từ các chứng cứ nêu trên tơi khằng định rằng nguồn gốc thửa đất có
diện tích 1745,88m2 (ngang 21,5 m; dài 88,5 m), toạ lạc tại ấp 7 xáng, xã Đơng Hồ,
huyện An Minh, tỉnh K là của bố mẹ các nguyên đơn là ông Tống Văn Thời và bà
Huỳnh Thị Hoa.
Thứ hai, trong quá trình sử dụng đất ổn định và lâu dài từ trước đến nay khơng có
việc chuyển nhượng hay tặng cho cho người khác.


Căn cứ vào lời trình bày của bố ơng Tuấn là ông Phạm Quang Tuyến trong bản án sơ
thẩm và phúc thẩm của Toà Án nhân dân huyện An Minh về việc tranh chấp quyền sử dụng
đất giữa nguyên đơn anh Tống Minh Thảo (1983) cư trú tại ấp 7 Xáng, xã Đơng Hồ, huyện
An Minh, tỉnh K thì ơng Tuyến khẳng định rằng: “Phần đất mà gia đình ơng đang sử dụng
có nguồn gốc là do cha vợ của ông (ông Tống Văn Thời) sang nhượng của người khác (ông

9 Chệt) vào năm 1953. Đến năm 1981 cha vợ ông chết, gia đình ông tiếp tục sử dụng phần
đất này”. Như vậy, từ lúc ông Thời chết đến nay thì mảnh đất trên do ơng Tuyến quản lý và
sử dụng. Sinh thời, cụ Tống Văn Thời và cụ Huỳnh Thị Hoa cũng khơng có chuyển nhượng,
mua bán hay tặng cho, hứa tặng cho ai thửa đất nêu trên, do đó thửa đất nêu trên là di sản
của bố mẹ để lại cho các đồng thừa kế.
Việc gia đình vợ chồng ông Tuyến quản lý và sử dụng thửa đất nêu trên là do trước đây
các anh chị em trong nhà đã được cụ Tống Văn Thời và cụ Huỳnh Thị Hoa chia cho mỗi
người một thửa đất nên ai cũng đã được nhận. Bà Tống Thị Thế là chị cả trong nhà nên được
mọi người giao cho quyền quản lý và trông nom sau khi cụ Tống Văn Thời mất qua lời khai
của các nguyên đơn tại phiên Toà hôm nay.
Như vậy, việc chuyển nhượng hay tặng cho mảnh đất trên là hồn tồn khơng có.
Thứ ba, cụ Tống văn Thời chết năm 1981, cụ Huỳnh Thị Hoa chết năm 2010, cả hai
người chết không để lại di chúc do đó di sản được chia cho các thừa kế hàng thứ nhất.
Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 24, Pháp lệnh thừa kế số 44-LCT/HĐNN8 ngày 10 tháng 9
năm 1990 thì thân chủ tơi và các đồng thừa kế được quyền hưởng di sản của ông Thời để lại
theo pháp luật.
Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 25 của Pháp lệnh thừa kế số 44-LCT/HĐNN8 6 ngày 10
tháng 9 năm 1990 thì các nguyên đơn là hàng thừa kế thứ nhất, có quyền thừa kế di sản từ
cha ruột mình là ơng Thời.
Căn cứ vào điểm a, khoản 1, Điều 676, Bộ luật Dân Sự 2005:
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết;
Căn cứ Điều 677, Bộ luật Dân sự 2005
Điều 677. Thừa kế thế vị
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại
di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu
cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di
sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.


Như vậy, Di sản cụ Tống Văn Giới và cụ Bà Huỳnh Thị Hoa được chia cho các hàng thừa
kế thứ nhất gồm:


1. Tống Văn Giới
2. Tống Thị So
3. Tống Thành Văn
4. Tống Thị Tám
5. Tống Thị Trang
6. Tống Thị Thế (chết 2012); (chồng bà Thế là ông Phạm Quang Tuyến – chết năm 2012
nên thừa kế kế vị có 03 người con là Phạm Thị Yến sinh năm 1974, Phạm Quốc Việt sinh
năm 1979, Phạm Quốc Tuấn (bị đơn) sinh năm 1982.)
7. Tống Thị Xuyên – sinh năm 1955 (chết 2015), (Chồng bà Xuyên là ông Đinh Văn
Thạch chết năm 2005; thừa kế kế vị có 05 người con là: Đinh Văn Nhớ 1975, Đinh Văn
Thương 1977, Đinh Văn Đèo 1979, Đinh Văn Giang 1980, Đinh Văn Thuỳ 1984.)
8. Tống Văn Nho – sinh năm 1960 (chết năm 2011, vợ ông Nho mất năm 2005), thừa kế
kế vị có 2 người con là Tống Văn Vũ 1983, Tống Thị Thắm 1986
9. Tống Văn Đa – sinh năm 1970
(Riêng bà Tống Thị Tiến – sinh năm 1968 (chết năm 1988) không chồng, không con chết
trước thời điểm mở thừa kế nên không chia di sản thừa kế).
Từ các chứng cứ nêu trên, một lần nửa tôi khẳng định rằng phần đất mà cụ Thời và cụ
Hoa để lại không thuộc về ông Tuấn mà là di sản của bố mẹ nguyên đơn để lại, thuộc quyền
thừa kế di sản của các thân chủ tôi và các đồng thừa kế.
Như vậy với Yêu cầu Toà án giải quyết chia thừa kế theo quy định của pháp luật là
quyền sử dụng đất của cha mẹ là ông Tống Văn Thời – sinh năm 1924 (mất năm 1981), bà
Huỳnh Thị Hoa – sinh năm 1932 (mất năm 2010) để lại, thửa đất có diện tích 1745,88m2
(ngang 21,5 m; dài 88,5 m), toạ lạc tại ấp 7 xáng, xã Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh Kiên
Giang của các nguyên đơn và các đồng thừa kế là có căn cứ.
2. Về u cầu Tồ án huỷ một phần đất được cấp giấy chứng nhận QSDĐ chung

trong tổng diện tích 19.185 m2 cho hộ gia đình ơng bà Phạm Quang Tuyến, đối với
phần đất thửa số 0; tờ bản đồ số 0, diện tích 1528 m2 (trong đó 400 m2 đất ở nông
thôn; 1128 m2 đất vườn tạp); Yêu cầu Toà án huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của Phạm Quốc Tuấn được UBND huyện AN Minh cấp ngày 29/1/2013, Thửa đất toạ
lạc tại ấp 7 Xáng, xã Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh K, được UBND huyện An Minh cấp
giấy CNQSDĐ vào ngày 12/3/2003.
Căn cứ vào các chứng cứ nêu trên thì ơng Phạm Quang Tuyến tự ý kê khai cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thửa đất trên là hoàn toàn trới quy định của pháp luật. Ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các nguyên đơn.
Tại Đơn đăng ký quyền sử dụng đất (bút lục 86-87) ông Tuyến khai tại số thứ tự thửa đất
01; Diện tích 1528 m2; Tứ cận: Đông giáp kinh 4 thước, Tây giáp Lộ xe, Nam Giáp Tống
Minh Thảo, Bắc giáo Dương Văn Hơn; Loại đất TV; Nguồn gốc sử dụng đất : Nhà nước
cấp. Tuy nhiên, thửa đất trên có nguồn gốc là của cụ Tống Văn Thời và Huỳnh Thị Hoa sang
nhượng lại của ông 9 Chệt ( Theo lời khai của ông Tuyến trong bản án sơ thẩm và phúc
thẩm (bút lục 54; 64), và tại Giấy xác nhận của ông Tống Minh Thảo, ông Dương Văn Hơn.)


Hơn nữa, Tại phiên Tồ hơm nay, lời trình bày các nguyên đơn cũng khẳng định rằng
nguôn gốc thửa đất trên là của bố mẹ để lại.
Việc tự ý kê khai và khai sai về nguồn gốc sử dụng đất của ông Tuyến nên đã được
UBND huyện An Minh cấp giấy CNQSDĐ vào ngày 12/3/2003. Sau khi ông Tuyến chết thì
Phạm Quốc Tuấn được hưởng thừa kế thửa đất trên và được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của Phạm Quốc Tuấn được UBND huyện AN Minh cấp ngày 29/1/2013.
Như vậy, Quyền sử dụng đất thửa đất ngang 21,5 m; dài 88,5 m, toạ lạc tại ấp 7 xáng, xã
Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang là của các nguyên đơn và các đồng thừa kế chứ
không phải của ơng Phạm Quang Tuyến, do đó việc UBND huyện An Minh cấp GCNQSDĐ
cho ông Phạm Quang Tuyến và Phạm Quốc Tuấn là không đúng đối tượng, là trái với quy
định của pháp luật.
Nên, các nguyên đơn Yêu cầu Toà án huỷ một phần đất được cấp giấy chứng nhận QSDĐ
chung trong tổng diện tích 19.185 m2 cho hộ gia đình ơng bà Phạm Quang Tuyến, đối với

phần đất thửa số 0; tờ bản đồ số 0, diện tích 1528 m2 (trong đó 400 m2 đất ở nơng thơn;
1128 m2 đất vườn tạp), được UBND huyện An Minh cấp giấy CNQSDĐ vào ngày
12/3/2003; và Huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Phạm Quốc Tuấn được UBND
huyện AN Minh cấp ngày 29/1/2013, Thửa đất toạ lạc tại ấp 7 Xáng, xã Đơng Hồ, huyện
An Minh, tỉnh K, là hồn tồn có cơ sở.
Thưa HĐXX, từ những phân tích, lập luận, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và những căn
cứ pháp lý mà tôi đã nêu trên. Tôi khẳng định rằng nguyên đơn đưa ra yêu cầu khởi kiện là
hồn tồn có cơ sở. Vì vậy, tơi kính đề nghị HĐXX xem xét chấp nhận yêu cầu của thân chủ
tơi:
- Thứ nhất, u cầu Tồ án giải quyết chia thừa kế theo quy định của pháp luật là
quyền sử dụng đất của cha mẹ là ông Tống Văn Thời – sinh năm 1924 (mất năm 1981), bà
Huỳnh Thị Hoa – sinh năm 1932 (mất năm 2010) để lại, thửa đất có diện tích 1745,88m2
(ngang 21,5 m; dài 88,5 m), toạ lạc tại ấp 7 xáng, xã Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh Kiên
Giang; có tứ cạnh:
Cạnh giáp đường Cán Gáo – Thứ 7
Cạnh giáp đất ông Tống Văn Khương (Tống Minh Thảo)
Cạnh giáp đất Dương Văn Hơn
Cạnh giáp kênh ấp chiến lược
Các nguyên đơn Tống Văn Giới, Tống Thị So, Tống Thị Trang, Tống Văn Thanh, Tống
Thị Tám xin nhận bằng hiện vật là thửa đất có diện tích 1745,88m2, ngang 21,5 m; dài
88,5m, để làm nhà thờ cúng ông bà, cha mẹ và đồng ý trả giá trị cho các kỷ phần cho các
đồng thừa kế khác (Tống Thị Thế, Tống Thị Xuyên, Tống Văn Nho, Tống Văn Đa).
- Thứ hai, Yêu cầu Toà án huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Phạm Quốc
Tuấn được UBND huyện AN Minh cấp ngày 29/1/2013 đối với phần đất trên.
- Thứ ba, Yêu cầu Toà án huỷ một phần đất được cấp giấy chứng nhận QSDĐ chung
trong tổng diện tích 19.185 m2 cho hộ gia đình ơng bà Phạm Quang Tuyến, đối với phần đất
thửa số 0; tờ bản đồ số 0, diện tích 1528 m2 (trong đó 400 m2 đất ở nông thôn; 1128 m2 đất


vườn tạp), Thửa đất toạ lạc tại ấp 7 Xáng, xã Đơng Hồ, huyện An Minh, tỉnh K, được

UBND huyện An Minh cấp giấy CNQSDĐ vào ngày 12/3/2003.
Trên đây là tồn bộ quan điểm bảo vệ của tơi cho thân chủ tôi là người khởi kiện bà
Nguyễn Thị Tuyết đề nghị Hội đồng xét xử xem xét và quyết định. Tôi tin tưởng rằng với sự
công minh, khách quan của HĐXX sẽ ra một phán quyết cơng minh, chính xác.
Xin chân thành cảm ơn HĐXX đã lắng nghe!
IV.

Tổng kết bài học kinh nghiệm rút ra được từ việc nghiên cứu hồ sơ vụ án.
Thông qua việc nghiên cứu hồ sơ vụ việc thực tế bản thân em rút ra được một số bài học
như sau:
- Về thời gian, trên thực tế hồ sơ giải quyết các vụ việc dân sự thường sẽ kéo dài, thậm
chí có hồ sơ kéo dài 5 đến 10 năm là chuyện bình bình. Ví dụ như hồ sơ trên, thì vụ việc
tranh chấp từ năm 2015 nhưng mãi đến năm 2020 mới được xét xử sơ thẩm. Do đó, bài học
rút ra ở đây là Luật sư cần phải có tính kiên trì, theo đuổi đến cùng theo hồ sơ vụ án, khơng
được nản chí hay bỏ cuộc giửa chừng.
- Về việc sắp xếp hồ sơ, tài liệu, chứng cứ một cách khoa học và có trình tự theo thời
gian. Các hồ sơ thường kéo dài thời gian rất lâu, và các chứng cứ, tài liệu thì phải cập nhật
và bổ sung liên tục, do đó Luật sư cần phải sắp xếp hồ sơ, tài liệu, chứng cứ một cách khoa
học và có trình tự theo thời gian để khi có chứng cứ hay tài liệu mới thì biết bổ sung vào chỗ
nào. Vì Luật sư thường làm rất nhiều vụ án, việc sắp xếp như vậy sẽ giúp cho Luật sư khơng
bị bỏ sót chứng cứ.
- Các hồ sơ vụ việc dân sự thì địi hỏi các Luật sư phải tìm kiếm chứng cứ để chứng
minh cho các yêu cầu của đương sự. Do đó, kỹ năng tìm kiếm, thu thập chứng cứ, đánh giá
chứng cứ … cũng rất quan trong trong việc chứng ,minh các yêu cầu của đương sự là hợp
pháp và có căn cứ.
- Việc đánh giá các chứng cứ mà Toà án thu thập, hoặc yêu cầu Toà án thu thập cũng
hết sức quan trọng. Vì có những vụ án liên quan tới Đất đai, xác minh nguồn gốc đất, quá
trình sử dụng đất, trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ … thì những cơng việc này Luật sư khơng
thể tự mình thu thập mà phải nhờ Tồ án. Do đó, việc yêu cầu Toà án thu thập chứng cứ
cũng là kỹ năng hết sức quan trọng đối với Luật sư.

- Bài học từ việc tiếp xúc khách hàng, tư vấn, ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách
hàng, cần phải trao đổi và gặp khách hàng trong các giai đoạn tham gia tố tụng; yêu cầu
khách hàng cung cấp chứng cứ ( chỉ nên nhận bản phô tô không nhận bản gốc của khách
hàng, tránh việc làm mất tài liệu của khách hàng).
- Quá trình tham gia tố tụng tại tồ án cần trau dồi thêm kỹ năng nói, kỷ năng hỏi, kỷ
năng nghe chọn lọc, kỷ năng viết nhanh và chọn lọc, kỹ năng tra cứu Điều luật, kỹ năng
trình bày bản luận cứ trước Tồ …
Như vậy, để có thể hỗ trợ tốt khách hàng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng
một cách tốt nhất thì bản thân em cần phải cố gắng thêm rất nhiều, học hỏi thêm rất nhiều.


Qua việc nghiên cứu hồ sơ thực tế thì bản thân em cũng rút ra được rất nhiều bài học quý
báu; qua đây em cũng sẽ cố gắng hoàn thiện bản thân hơn để tiếp tục con đường mà mình đã
chọn.

Mẫu số 05
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ
PHIẾU NHẬN XÉT KẾT QUẢ THỰC TẬP
(Phần dành cho người hướng dẫn nhận xét)
Họ và tên Luật sư, TGVPL hướng dẫn:
Lĩnh vực: kỹ năng tham gia giải quyết các vụ, việc dân sự
Tại cơng ty/VPLS/TTTGPL: Văn phịng luật sư H
Địa chỉ: lơ 3, Căn 2 Phan Thị Ràng, phường An Hịa, Thành phố R, tỉnh K.


Họ và tên học viên:
Lớp: Luật sư
khóa: 23 tổ chức tại Hậu Giang
Nhận xét của người hướng dẫn:

(Ghi rõ xác nhận tính chính xác của vụ, việc người thực tập đã tham gia, nhận xét q trình
thực tập trong đó nêu rõ ưu, khuyết điểm, hạn chế về năng lực, trình độ chun mơn, kỹ
năng hành nghề, ý thức chấp hành kỷ luật, việc thực hiện quy định về thực tập hành nghề
luật sư.)
Tôi, Luật sư: L là luật sư hướng dẫn thực tập cho học viên Nguyễn Quốc Võ nêu trên. Nay
nhận xét quá trình thực tập từ ngày 07/03/2022 đến ngày 29/03/2022 như sau:
1. Về năng lực trình độ chuyên môn:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………...
2. Về kỹ năng hành nghề luật sư và khả năng đáp ứng chất lượng công việc được giao:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………..
3. Về ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức tuân thủ pháp luật
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………..
4. Về tư cách đạo đức, việc thực hiện Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư
của học viên thực tập:
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………….
5. Kết luận
Qua thời gian hướng dẫn thực tập, tôi nhận xét học viên V đã hoàn thành thời gian
thực tập tại Văn phòng luật sư H.
…., ngày… tháng … năm 2022
Người hướng dẫn thực tập
(Ký và ghi rõ họ và tên)

Mẫu số 06
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP
(Phần dành cho Giảng viên đánh giá)
STT
Phần 1:
2 điểm

Phần 2:
4 điểm

Yêu cầu nội dung
Nhận xét của người hướng dẫn thực tập:
Các ưu điểm, hạn chế về năng lực, trình độ chun mơn;
Các ưu điểm, hạn chế về kỹ năng hành nghề;

Ý thức tuân thủ pháp luật, ý thức kỷ luật;
Việc thực hiện Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư
của học viên thực tập;
Đánh giá hồ sơ báo cáo thực tập:
Hình thức hồ sơ báo cáo thực tập:
Đầy đủ giấy tờ tài liệu, biểu mẫu, hồ sơ vụ việc theo mục 4 Kế

Điểm thành Điểm đạt
phần
được
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5


Phần 3:
4 điểm

hoạch thực tập;
Nhật ký thực tập
Đầy đủ nội dung, thời gian và địa điểm thực hiện các công việc
đối với mỗi vụ, việc được tham gia theo sự phân cơng của luật
sư hướng dẫn, trong đó nêu rõ về cơ sở pháp lý, cách thức giải
quyết vụ, việc và kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sư
thu nhận được từ quá trình tham gia giải quyết vụ, việc;
Báo cáo thực tập:
Tóm tắt nội dung vụ việc và yêu cầu của khách hàng;
Thể hiện các yêu cầu trong quá trình tư vấn, nghiên cứu hồ sơ

(tùy lĩnh vực lựa chọn, nội dung mỗi lĩnh vực cụ thể trong mẫu
biểu số 04);
Rút kinh nghiệm, bài học qua quá trình thực tập vụ việc;
Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực tập và đề xuất,
kiến nghị;
Phần đánh giá về kiến thức vấn đáp:
Trình bày và bảo vệ quan điểm về vụ, việc báo cáo thực tập;
Trả lời câu hỏi, giải quyết tình huống mà giảng viên đưa ra;
TỔNG ĐIỂM

1

0.5
1.5
0.5

2
2

………… , ngày … tháng … năm 2022
Giảng viên
(ký và ghi rõ họ tên)



×