Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may việt nam đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.64 KB, 75 trang )

Mục lục
DANH MễC CáC BIểU 3
DANH MễC CáC BảNG Sẩ LIệU 4
5
LấI Mậ đầU 5
I. Khái niệm và các hình thức xuất khẩu chủ yếu 7
1.1 Khái niệm 7
1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 9
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp 9
1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp 10
1.2.3 Xuất khẩu tại chỗ 10
1.2.4 Gia công quốc tế 10
1.2.5 Buôn bán đối lu 11
1.2.6 Xuất khẩu theo nghị định th (xuất khẩu trả nợ) 11
II. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 12
2.1 Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân 12
2.2 Xuất khẩu góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế 12
2.3 Xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống của
nhân dân 13
III. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu 13
3.1 Điều tra, nghiên cứu thị trờng xuất khẩu: 13
3.1.1 Điều tra tìm hiểu thông tin 13
3.1.2 Việc nghiên cứu thị trờng quốc tế đợc tiến hành theo các nhóm
nhân tố ảnh hởng sau 14
3.2 Lựa chọn thị trờng đối tác 16
3.3 Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu 18
3.3.1 Đàm phán 18
3.3.2 Ký kết hợp đồng 19
3.4 Tổ chức và thực hiện hợp đồng xuất khẩu 21
3.4.1 Chuẩn bị hàng xuất khẩu 21


3.4.2 Kiểm tra hàng hoá xuất khẩu 21
1
3.4.3 Thuê phơng tiện vận tải 21
3.4.4 Mua bảo hiểm cho hàng hoá 22
3.4.5 Làm thủ tục hải quan 22
3.4.6 Giao nhận hàng hoá với phơng tiện vận tải 22
3.4.7 Làm thủ tục thanh toán 23
IV. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu 23
4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp: 23
4.1.1 Luật pháp và thông lệ trong kinh doanh 23
4.1.2 Giá cả 23
4.1.1. Sự cạnh tranh 24
4.1.2. Điều kiện tự nhiên 24
4.1.3. Tác động của tỷ giá hối đoái tới xuất khẩu: 24
4.2 Các yếu tố chủ quan (thuộc bản thân doanh nghiệp): 24
4.2.1 Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính: 24
4.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật và vốn kinh doanh 25
4.2.3 áp dụng hình thức trách nhiệm vật chất 25
4.2.4 Các biện pháp Marketing 25
4.2.5 Mạng lới kinh doanh và môi trờng kinh doanh 25
V. Vai trò của hàng dệt may đối với hoạt động xuất khẩu Việt Nam 26
I. Khái quát tình hình ngành dệt may của Việt Nam 27
1.1 Năng lực sản xuất 27
1.1.1 Tình hình cơ sở sản xuất của ngành dệt may cụ thể nh sau 27
1.1.2 Thực trạng sản xuất của ngành dệt may 30
1.2 Tình hình xuất khẩu hàng dệt may từ năm 1991 đến nay 33
II. Thực trạng xuất khẩu dệt may của Việt Nam 36
2.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam qua 3 năm 2000, 2001,
2002 37
2.2. Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam 39

2.3. Thị trờng xuất khẩu 40
2.3.1 Đối với thị trờng Mỹ 40
2.3.2 Đối với thị trờng EU 41
3.3.3 Đối với thị trờng Nhật Bản 42
2.3.4 Đối với thị trờng ASEAN và Trung Quốc 44
III. Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hởng chủ yếu: 46
3.1 Những tồn tại trong sản xuất: 46
3.1.1 Về công nghệ và nguyên liệu 46
3.1.2 ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu á 46
3.1.3 Về sản phẩm 47
3.2 Những vấn đề tồn tại trong xuất khẩu 48
3.2.1 Hình thức xuất khẩu 48
2
3.2.2 Thị trờng xuất khẩu 48
3.2.3 Về cơ chế quản lý xuất nhập khẩu 49
3.2.4 Về chính sách phân bổ hạn ngạch 50
I. Phơng hớng, triển vọng xuất khẩu hàng dệt may 53
1.1 Phơng hớng, triển vọng xuất khẩu hàng dệt may 53
1.2 u tiên trợ giúp phát triển xuất khẩu 55
II. Các nhân tố ảnh hởng đến triển vọng xuất khẩu hàng dệt may 56
2.1 Về sản xuất 56
2.2. Về thị trờng 57
2.3. Về khả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt may xuất khẩu: 58
III. Những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt - may 62
3.1 Những biện pháp từ phía Nhà nớc 62
3.1.1 Một số giải pháp về mở rộng thị trờng 62
3.1.2 Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu 66
3.1.3 Các giải pháp tài chính, tín dụng để thúc đẩy xuất khẩu 67
3.2 Những biện pháp từ phía doanh nghiệp: 68
3.2.1 Nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu, từng bớc tạo tiền đề để

chuyển sang xuất khẩu trực tiếp 68
3.2.2 Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm 69
3.2.4 Tăng dần tỷ trọng xuất FOB, tiến tới xuất CIF, giảm tỷ trọng gia
công và xuất khẩu qua nớc thứ ba: 71
KếT LUậN 73
TI LIệU THAM KHảO 74
Danh mục các biểu

HìNH 2: KIM NGạCH XUấT KHẩU HNG DệT KIM VIệT NAM 44
VO THị TRấNG NHậT BảN 44
3
Danh mục các bảng số liệu

BảNG 1: NăNG LC SảN XUấT CẹA MẫT Sẩ SảN PHẩM DệT MAY
VIệT NAM 27
BảNG 2: TìNH HìNH Cơ Sậ SảN XUấT CẹA NGNH DệT MAY
TRONG NC 27
BảNG 3: TìNH HìNH SảN XUấT MẫT Sẩ SảN PHẩM CHẹ YếU CẹA
NGNH DệT MAY 30
BảNG 4: TẩC đẫ TăNG SảN XUấT CẹA NGNH DệT MAY 33
(NăM TRC = 100%) 33
4
BảNG 5: XUấT KHẩU HNG DệT MAY CẹA VIệT NAM 1991 - 2002
34
BảNG 6: KIM NGạCH XUấT KHẩU HNG DệT MAY 37
BảNG 7: Cơ CấU XUấT KHẩU HNG DệT MAY 39
BảNG 8: KNXK HNG DệT MAY CẹA VIệT NAM TRêN MẫT Sẩ THị
TRấNG 40
BảNG 9: KIM NGạCH XUấT KHẩU HNG DệT MAY VO THị TRấNG
EU 42

BảNG 10: CHỉ TIêU SảN XUấT đếN NăM 2010 54
BảNG 11: ĐáNH GIá TIềM NăNG XUấT KHẩU 55
BảNG 12: BảNG SO SáNH GIá HNG DệT MAY XUấT KHẩU SANG
THị TRấNG 61
Lời mở đầu

rong qúa trình phát triển của lịch sử xã hội loài ngời đến thời điểm này,
toàn cầu hoá kinh tế và tự do hoá thơng mại là một xu thế khách quan
bởi sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất do tác động của khoa học và
công nghệ đã làm cho sự phân công lao động quốc tế vợt ra khỏi biên giới
T
5
của từng quốc gia, trở thành vấn đề của toàn cầu. Với một nớc đang phát triển
nh Việt Nam cần có những chính sách nhằm xúc tiến quan hệ kinh tế đối ngoại
để tham gia vào xu hớng toàn cầu hoá và mang lại hiệu quả cao nhất.
Văn kiện của Đảng đã chỉ ra chiến lợc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
đất nớc - hớng mạnh vào xuất khẩu và coi đây là một định hớng chiến lợc
phát triển kinh tế. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải khai thác và tận dụng đợc
các lợi thế của mình một cách tốt nhất.
Ngành may mặc của Việt Nam càng ngày càng khẳng định đợc vai trò của
mình trong nền kinh tế thị trờng. Hiện nay, ngành may mặc Việt Nam đã có quan
hệ với hơn 250 công ty thuộc 60 quốc gia trên thế giới. Ngành may mặc Việt
Nam là ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam (chỉ sau dầu thô). Kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu
và không ngừng tăng nhanh. Nếu nh năm 1991, kim ngạch xuất khẩu của ngành
đạt 158 triệu USD thì đến năm 2002, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đã
tăng lên 2751 triệu USD. Hàng năm, ngành dệt may Việt Nam đã đóng góp rất
lớn vào ngân sách Nhà nớc góp phần phát triển nền kinh tế của Việt Nam.
Nhận thức rõ vai trò của công nghiệp dệt may trong quá trình phát triển
nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là ý nghĩa to lớn và sự cần thiết phải đẩy mạnh

xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. Vì vậy, em đã chọn đề tài
Những
biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
đến năm 2010


làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu của chuyên đề là nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam trong sự phát triển chung của thị trờng hàng dệt may
thế giới, cũng nh dự báo các biến động trong tơng lai của thị trờng hàng dệt
may. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp thích hợp nhằm thúc đẩy xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng thế giới.
6
Kết cấu luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong những
năm gần đây.
Chơng III: Phơng hớng và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
đến năm 2010
Do thời gian đi thực tế và những hiểu biết về sản xuất kinh doanh trong
một ngành kinh tế còn hạn chế nên bài nghiên cứu này không thể tránh khỏi
thiếu sót. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn để đề tài phát huy đợc tính hiệu quả trong thực tiễn.
Ch ơng I
Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu

I. Khái niệm và các hình thức xuất khẩu chủ yếu
1.1 Khái niệm
Khái niệm hoạt động xuất khẩu có thể hiểu trên nhiều góc độ khác nhau,
nhng xét theo bản chất của nó thì xuất khẩu chính là một hoạt động tiêu thụ sản

phẩm của doanh nghiệp thơng mại. Trong đó khách hàng của doanh nghiệp có
thể là một cá nhân, một tổ chức nớc ngoài hay một quốc gia khác.
Nh vậy: Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ cho đối tác n-
ớc ngoài dới hình thức mua bán thông qua quan hệ hàng hoá tiền tệ nhằm mục
đích lợi nhuận.
Mọi công ty với nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu luôn cố gắng hớng tới
xuất khẩu những sản phẩm dịch vụ của mình ra thị trờng nớc ngoài. Do vậy, xuất
khẩu đợc xem nh là một chiến lợc kinh doanh quốc tế quan trọng, cơ bản của các
công ty hoạt động kinh doanh quốc tế. Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các
công ty thực hiện xuất khẩu nh:
(1) Sử dụng, khai thác khả năng vợt trội (những lợi thế) của công ty .
(2)Giảm đợc chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lợng sản
xuất.
7
(3) N©ng cao ®îc lîi nhuËn cña c«ng ty.
(4) Gi¶m ®îc rñi ro do tèi thiÓu hãa sù giao ®éng cña nhu cÇu.
8
1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức nhà xuất khẩu trực tiếp tiến hành các giao dịch với khách
hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức của riêng mình. Hình thức này thờng đợc
áp dụng khi nhà sản xuất có đủ điều kiện về vốn để thành lập tổ chức bán hàng,
nhờ đó có thể kiểm soát đợc trực tiếp thị trờng xuất khẩu. Công ty tổ chức sản
xuất sản phẩm sau đó trực tiếp giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng, xuất khẩu
hàng hoá ra thị trờng quốc tế là thể hiện nghiệp vụ kinh doanh của mình đã phát
triển.
Các tổ chức bán hàng trực tiếp của nhà sản xuất gồm các loại sau:
Cơ sở bán hàng trong nớc, để điều hành hay phối hợp các tổ chức phụ
thuộc khác đặt tại thị trờng nớc ngoài.
Đại diện bán hàng xuất khẩu ở nớc ngoài có nhiệm vụ thu thập các đơn

đặt hàng của khách hàng.
Chi nhánh bán hàng tại nớc ngoài: có trách nhiệm quản lý cả công việc
xúc tiến và phân phối hàng hoá trên toàn bộ khu vực thị trờng đã định ở n-
ớc ngoài.
Tổ chức trợ giúp ở nớc ngoài: là một công ty riêng rẽ đợc thành lập và
đăng ký ở nớc ngoài song hầu hết vốn cổ phần của nó lại do nhà xuất khẩu
nắm quyền sở hữu. Tổ chức này có nhiệm vụ qiải quyết vấn đề xuất khẩu
nh khi có hạn chế về xuất khẩu, có yêu cầu về sản phẩm phải phù hợp ở
một thị trờng.
Hình thức này có u điểm là lợi nhuận thu đợc của các doanh nghiệp thờng
cao hơn các hình thức xuất khẩu khác nhờ giảm bớt các chi phí trung gian. Với
vai trò là ngời bán hàng trực tiếp, doanh nghiệp có thể liên hệ trực tiếp và đều
đặn với khách hàng, tiếp cận thị trờng, nắm bắt đợc thị hiếu ngời tiêu dùng nớc
ngoài và phản ứng của khách hàng một cách nhanh chóng. Tuy vậy, hình thức
này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn khá lớn để sản xuất hoặc thu
mua, không những thế, nh một quy luật tất yếu, các doanh nghiệp có thể đối mặt
với rủi ro không xuất đợc hàng, rủi ro do thay đổi tỷ giá hối đoái Bởi vậy, với
hình thức xuất khẩu này đòi hỏi nhà xuất khẩu phải có uy tín trên thị trờng trong
9
nớc cũng nh trên thị trờng quốc tế và họ phải là những doanh nghiệp có trình độ
chuyên môn cao.
1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là việc sản xuất thông qua dịch vụ độc lập đặt ngay n-
ớc sản xuất để tiến hành xuất khẩu các sản phẩm của mình ra thị trờng nớc
ngoài. Hình thức này thờng đợc các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trờng
quốc tế áp dụng.
Ưu điểm của hình thức này là các doanh nghiệp xuất khẩu không phải đầu
t nhiều vốn cũng nh không phải triển khai lực lợng bán hàng và các hoạt động
xúc tiến khuyếch trơng sản phẩm ở nớc ngoài. Nh vậy, rủi ro đã đợc hạn chế vì
trách nhiệm bán hàng thuộc về các tổ chức trung gian. Do đó, u điểm của hình

thức này có thể khắc phục đợc nhợc điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp. Song
nhợc điểm của nó chính là lợi nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu bị giảm do
phải chia sẻ lợi nhuận với tổ chức trung gian tiêu thụ; chính là do không có sự
liên hệ trực tiếp với thị trờng tiêu thụ nên chậm thích ứng thay đổi sản phẩm của
mình với những biến động của thị trờng và không thu đợc thông tin trực tiếp; vì
phải thông qua trung gian nên buộc các doanh nghiệp phải mợn nhãn hiệu của
họ cho nên phụ thuộc nhiều vào hoạt động của trung gian đó.
1.2.3 Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức kinh doanh có xu hớng phát triển và phổ
biến rộng rãi. Hàng hoá đợc sản xuất và trực tiếp tiêu thụ ngay tại nớc sở tại bởi
đối tợng khách hàng là ngời nớc ngoài. Đặc điểm của hình thức xuất khẩu này là
không có sự dịch chuyển ra khỏi biên giới quốc gia của hàng hoá dịch vụ. Đó là
việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các ngoại giao đoàn, cho khách du lịch
quốc tế. Hoạt động xuất khẩu tại chỗ có thể đạt hiệu quả cao do giảm bớt chi phí
đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, tránh đợc các thủ tục phức tạp về hải
quan, thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên, hình thức này manh mún, lợi nhuận thấp,
hạn chế doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh do quy mô khách hàng bị
thu hẹp.
1.2.4 Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh thơng mại trong đó một bên (bên
nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu sau đó thực hiện quá trình sản xuất rồi
bán thành phẩm cho một bên khác (bên phái gia công). Vì vậy, trong gia công
quốc tế, hoạt động xuất khẩu cũng gắn liền với hoạt động sản xuất.
10
Hình thức xuất khẩu này ngày nay đang đợc thực hiện khá phổ biến trong
buôn bán thơng mại của nhiều nớc nhất là đối với các nớc đang phát triển. Bởi
đối với bên đặt gia công, phơng thức này giúp họ tận dụng giá rẻ về nguyên liệu
phụ, nhân công của bên nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, phơng thức
này giúp họ giải quyết đợc công ăn việc làm cho ngời lao động trong nớc, tiếp
nhận công nghệ mới để thay thế công nghệ cũ lạc hậu.

1.2.5 Buôn bán đối lu
Buôn bán đối lu là một phơng thức trao đổi hàng hoá, trong đó xuất khẩu
kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng giao
đi tơng ứng với lợng hàng nhận về. ở đây mục đích xuất khẩu phải nhằm thu về
một khoản ngoại tệ, nhằm thu về một hàng hoá khác có giá trị tơng đơng. Nói
tóm lại, phơng thức này là lấy cái mình có đổi cái mình không có (hoặc ít).
Ưu điểm của hình thức này là không cần sử dụng ngoại tệ. Các nớc có thể
khai thác tiềm năng của mình (lao động, nguyên liệu, công nghệ ) tránh đợc sự
quản lý chặt chẽ về ngoại hối của Chính phủ.
Buôn bán đối lu có nhiều hình thức nh:
Hàng đổi hàng
Trao đổi bù trừ
Mua đối lu
Chuyển nợ
Mua lại sản phẩm

1.2.6 Xuất khẩu theo nghị định th (xuất khẩu trả nợ)
Đây là hình thức doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu theo chỉ định của Nhà
nớc giao cho về một số hàng hoá nhất định cho hàng hoá nớc ngoài trên cơ sở
nghị định th đã ký kết giữa hai Chính phủ. Hình thức này cho phép doanh nghiệp
tiết kiệm các khoản chi phí tìm kiếm bạn hàng, tránh đợc rủi ro thanh toán. Tuy
nhiên, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể xuất khẩu đợc theo hình
thức này, mà nó chỉ là trờng hợp hãn hữu.
11
Hình thức xuất khẩu này thờng dùng để gán nợ đợc ký theo nghị định th
giữa hai Chính phủ. Thực tế hình thức xuất khẩu này xuất hiện rất ít, thờng trong
một số nớc Xã hội chủ nghĩa trớc đây và chỉ trong một số doanh nghiệp Nhà n-
ớc.
II. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế
quốc dân

2.1 Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân.
Đất nớc ta đang trên con đờng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc
nhằm xoá đói giảm nghèo dần dần tiến lên là nớc công nghiệp phát triển. Để
thực hiện đợc mục tiêu này trong thời gian ngắn nhất đòi hỏi phải có một số lợng
vốn và ngoại tệ lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại. Nguồn
vốn này đợc thu từ các nguồn nh: đầu t nớc ngoài, vay, viện trợ của nớc ngoài,
nguồn thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ, xuất khẩu hàng hoá và sức
lao động
Thông qua quá trình xuất khẩu, chúng ta có thể thu về nguồn vốn, ngoại tệ
lớn góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân thơng mại, cán cân thanh
toán, tăng dự trữ ngoại tệ. Nhờ vậy mà tăng khả năng nhập khẩu máy móc, thiết
bị, công nghệ, nguyên vật liệu phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc.
2.2 Xuất khẩu góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
Thông qua hình thức xuất khẩu, các doanh nghiệp có thể trực tiếp tiếp xúc
với khách hàng nớc ngoài, hiểu đợc giá cả, sở thích, thói quen, tập quán, truyền
thống văn hoá của ngời tiêu dùng và các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở hoạt
động ở thị trờng này, các doanh nghiệp có thể mở rộng phạm vi sang các thị tr-
ờng khác. Xuất khẩu ra nớc ngoài sẽ làm cho các doanh nghiệp năng động hơn,
nhạy bén hơn với sự biến động của thị trờng, khách hàng, những rào cản và
những thay đổi về chiến lợc của đối thủ cạnh tranh. Đồng thời xuất khẩu còn
giúp cho doanh nghiệp khai thác đợc lợi thế so sánh của mình và các biện pháp
khuyến khích của Chính phủ. Xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp nâng cao lợi
nhuận, điều chỉnh cơ cấu vốn và công nghệ, thay đổi mặt hàng, mẫu mã sản
phẩm và tiếp thu đợc kinh nghiệm quản lý của nớc ngoài
Xuất khẩu giúp các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi, tạo khả
năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, đẩy mạnh sản xuất phát triển, ổn định lâu dài.
12
Thông qua hoạt động xuất khẩu, hàng hoá nớc ta sẽ tham gia cạnh tranh trên thị

trờng thế giới về các mặt nh giá cả, mẫu mã, chất lợng Do đó để cạnh tranh đ-
ợc với các doanh nghiệp nớc ngoài thì các doanh nghiệp của Việt Nam phải tổ
chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất mới thích nghi với thị trờng quốc tế
đồng thời các doanh nghiệp cũng phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản
lý và sản xuất kinh doanh phù hợp với xu thế mới của thế giới.
Xuất khẩu cũng góp phần phát triển các dịch vụ đi kèm nh: dịch vụ thơng
mại, bảo hiểm hàng hoá, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài chính tiền tệ, dịch
vụ giao thông vận tải giúp cho quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia tốt hơn.
Xuất khẩu cũng giúp cho phát triển các ngành cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
2.3 Xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống của
nhân dân
Các ngành sản xuất hàng xuất khẩu tạo ra hàng triệu công ăn việc làm, tạo
một phần không nhỏ vào việc tạo công ăn việc làm cho ngời lao động và giảm tỷ
lệ thất nghiệp. Nâng cao tay nghề cho ngời lao động, làm cho họ quen với tác
phong công nghiệp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu những mặt
hàng thiết yếu phục vụ đời sống của nhân dân và tăng thu nhập cho nhân dân,
đóng góp vào việc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân ngày
càng tốt hơn.
III. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu
3.1 Điều tra, nghiên cứu thị trờng xuất khẩu:
3.1.1 Điều tra tìm hiểu thông tin
Thị trờng quốc tế chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố khác nhau, thờng là
phong phú đa dạng hơn nhiều so với thị trờng nội địa. Nhng dù ở trong nớc hay
quốc tế thì việc điều tra cũng cần phải có thông tin. Hiện nay chúng ta có hai
nguồn thông tin chính đó là thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp.
a. Các nguồn thông tin thứ cấp
Là tất cả những thông tin đã đợc công bố nh tin tức và tài liệu thơng mại,
tạp chí có thể phân loại thành các nguồn chủ yếu sau: thông tin của các tổ chức
quốc tế nh các tổ chức chuyên ngành của liên hợp quốc (WTO, ITC, ESCAP),

các tổ chức theo ngành hàng, sách báo thơng mại, nguồn tin của các tổ chức
chuyên ngành về thông tin
13
Ưu điểm cơ bản của các nguồn thông tin thứ cấp là chi phí thu thập rất rẻ,
thông tin thu đợc rất đa dạng. Tuy nhiên, chúng có nhợc điểm là kém tính cập
nhật, độ tin cậy không cao và không phản ánh đợc nhiều khía cạnh quan trọng
của thị trờng nh tập tính, thị hiếu, sở thích tiêu dùng.
b. Các nguồn thông tin sơ cấp
Là thông tin do bản thân doanh nghiệp tự thu thập trên thị trờng thông qua
trao đổi trực tiếp với thơng nhân và khách hàng nớc ngoài. Có 3 phơng pháp
chính để thu thập thông tin sơ cấp: phỏng vấn, quan sát, thử nghiệm thị trờng.
Các nguồn thông tin sơ cấp có u điểm là cập nhật, có độ chính xác cao và
bao quát đợc nhiều khía cạnh của thị trờng không đợc phản ánh trong các nguồn
thông tin thứ cấp song chi phí cho loại thông tin này rất cao.
3.1.2 Việc nghiên cứu thị trờng quốc tế đợc tiến hành theo các nhóm nhân
tố ảnh hởng sau
3.1.2.1 Nghiên cứu các nhân tố mang tính toàn cầu
Nhân tố mang tính toàn cầu là nhóm nhân tố thuộc về hệ thống thơng mại
quốc tế. Mặc dù xu hớng hiện nay trên thế giới là tự do mậu dịch, các quốc gia
đang nỗ lực để giảm bớt hàng rào ngăn cản đối với hoạt động kinh doanh quốc tế
song các nhà kinh doanh quốc tế vẫn phải đối diện với các hạn chế thơng mại
khác nhau nh: thuế quan, hàng rào phi thuế quan (hạn ngạch, cấm vận, sự kiểm
soát ngoại hối chặt chẽ của Chính phủ các nớc, giấy phép nhập khẩu ). Các nhà
xuất khẩu phải nghiên cứu kỹ các hạn chế thơng mại này và tính toán thật cẩn
thận trớc khi đa ra quyết định kinh doanh.
3.1.2.2 Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trờng kinh tế
Khi xem xét, phân tích thị trờng nớc ngoài, nhà kinh doanh phải nghiên
cứu nền kinh tế của từng nớc. Có 3 đặc tính kinh tế phản ánh sự hấp dẫn của một
nớc xét nh một thị trờng cho doanh nghiệp nớc ngoài:
Thứ nhất là cấu trúc công nghiệp của nớc đó: Cấu trúc công nghiệp của

một nớc định hình các yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ, mức lợi tức và mức độ sử
dụng nhân lực. Có thể phân biệt các nớc thành 4 loại cấu trúc công nghiệp nh
sau: các nền kinh tế tự cấp tự túc, các nền kinh tế xuất khẩu nguyên liệu thô, các
nền kinh tế đang công nghiệp hoá, các nền kinh tế công nghiệp hoá.
Thứ hai là phân phối thu nhập: Sự phân phối thu nhập của một nớc bị chi
phối bởi cấu trúc công nghiệp, song còn chịu chi phối của nhân tố chính trị.
14
Thứ ba là động thái của nền kinh tế: Các nớc trên thế giới đang trải qua
những giai đoạn phát triển khác nhau đợc đặc trng bằng tốc độ tăng trởng nh:
các nớc có tốc độ tăng trởng kinh tế rất cao, các nớc công nghiệp phát triển đã đi
vào thế ổn định với tốc độ tăng trởng thấp, các nớc phát triển có tốc độ tăng tr-
ởng thấp, các nớc kém phát triển có nền kinh tế trì trệ thậm chí suy thoái triền
miên.
3.1.2.3 Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trờng chính trị - pháp luật:
Các quốc gia rất khác nhau về môi trờng chính trị - pháp luật. Do đó khi
xem xét khả năng mở rộng hoạt động sang một thị trờng nớc ngoài cần chú ý
đến một số nhân tố cơ bản sau:
Sự ổn định chính trị
Sự điều tiết về tiền tệ
Tính hiệu lực của bộ máy chính quyền
Các quy định mang tính bắt buộc về pháp luật và quản lý
Thái độ đối với nhà kinh doanh nớc ngoài.
3.1.2.4 Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trờng văn hoá
Mỗi nớc đều có nền văn hoá, tập tục, quy tắc, thói quen, phong cách riêng.
Chúng đợc hình thành theo truyền thống văn hoá của mỗi nớc và có ảnh hởng to
lớn đến tập tính tiêu dùng của dân c nớc đó. Tuy sự giao lu văn hoá giữa các nớc
đã làm xuất hiện rất nhiều tập tính tiêu dùng chung cho mọi dân tộc, song cũng
có nhiều văn hoá truyền thống vẫn còn rất bền vững, có ảnh hởng rất mạnh đến
thói quen và tâm lý tiêu dùng.
Sự khác biệt về văn hoá ảnh hởng đến cách thức giao dịch đợc tiến hành,

loại sản phẩm mà khách hàng sẽ mua và những hình thức khuyếch trơng có thể
đợc chấp nhận. Đặc điểm văn hoá thể hiện ở những nội dung sau: Thời gian,
không gian, ngôn ngữ, sự quen thuộc, kỹ thuật đàm phán, hệ thống pháp lý, cách
tiêu thụ.
3.1.2.5 Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trờng cạnh tranh
Sự hấp dẫn của thị trờng nớc ngoài còn chịu ảnh hởng quan trọng của mức
độ của cạnh tranh trên thị trờng đó. Trớc hết các nhà kinh doanh nớc ngoài phải
15
đối mặt với các đối thủ cạnh tranh nội địa. Loại đối thủ thứ hai là các doanh
nghiệp nớc ngoài cũng đang hoạt động trên thị trờng đó.
Các phơng pháp cạnh tranh cũng rất đa dạng và phong phú. Tất cả các
thành phần Marketing hỗn hợp đều có thể đợc sử dụng trong cạnh tranh. Với
những sản phẩm đồng nhất hoặc đợc xem nh đồng nhất thì các đối thủ cạnh
tranh luôn làm cho sản phẩm của ngời khác theo cách mà khách hàng cho là có ý
nghĩa. Những nỗ lực nh thế không chỉ bao gồm sự thay đổi về sản phẩm mà còn
thay đổi về bao gói, chủng loại sản phẩm, kênh tiêu thụ
Một biện pháp cạnh tranh có hiệu quả khác là tìm ra các khoảng trống trên
thị trờng để chiếm lĩnh. Trong trờng hợp này, doanh nghiệp nớc ngoài không thể
xác định vị trí độc quyền của mình trong một khoảng thời gian nhất trớc khi phải
đối đầu với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
3.1.2.6 Nghiên cứu nhu cầu thị trờng
Hiển nhiên một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đặc trng cho nhu cầu
thị trờng là tổng sản phẩm có thể tiêu thụ, doanh số và lợi nhuận mà doanh
nghiệp có thể hi vọng thu đợc trên thị trờng đó.
Một khía cạnh khác của nhu cầu thị trờng cần đợc nghiên cứu là sự biến
động theo thời gian của nó đợc biểu hiện qua lợng tăng (giảm) của tổng mức nhu
cầu của doanh số hay tốc độ tăng (giảm) của các chỉ tiêu đó. Nó sẽ phản ánh
triển vọng của nhu cầu thị trờng trong tơng lai để doanh nghiệp có thể xác định
sự thích ứng trong lợng cung cấp và các chính sách thơng mại.
3.1.2.7 Nghiên cứu cơ cấu của thị trờng

Mỗi thị trờng nớc ngoài không bao giờ là một thị trờng thuần nhất. Nó bao
gồm những nhóm khách hàng rất khác nhau về mọi đặc trng kinh tế, dân số, xã
hội và văn hoá. Vì thế, nhà kinh doanh nớc ngoài cần phân tích tỷ mỉ cơ cấu của
tập hợp khách hàng tiềm năng theo độ tuổi, giới tính, nơi c trú, nghề nghiệp,
trình độ văn hoá, giai cấp và tầng lớp xã hội, tôn giáo, các mức thu nhập, theo
chủng loại sản phẩm tiêu dùng
3.2 Lựa chọn thị trờng đối tác
Các công ty dự định tham gia thị trờng quốc tế cần phải xác định đợc các
nhóm kinh tế khu vực, các quốc gia riêng biệt và các đoạn thị trờng cụ thể mà họ
có dự định kinh doanh. Về nguyên tắc mỗi nớc trên thế giới đều là một ứng cử
16
viên cho quyết định thâm nhập thị trờng. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải lựa
chọn thị trờng thuận lợi, phù hợp nhất cho mình.
Tìm kiếm thị trờng xuất khẩu cũng khó nh thăm dò khoáng sản địa chất.
Ta ít có khả năng quan sát trực tiếp, nhng có khả năng phán đoán về sự tồn tại
các khoáng chất nhờ xác định các đặc điểm của môi trờng xung quanh. Có hai
phơng pháp tiếp cận để xác định các quốc gia thích hợp hoặc các khu vực thị tr-
ờng trong từng quốc gia. Đó là:
Xác định cẩn thận các đặc tính của khách hàng nớc ngoài dờng nh chắc
chắn mua sản phẩm của hãng và sau đó kiểm tra các quốc gia đó.
Xác định các thị trờng mà ở đó sản phẩm của hãng dễ đợc tiêu thụ nhất và
thận trọng điều chỉnh thích ứng sản phẩm và các thông điệp quảng cáo của
hãng để chúng phù hợp với các thị trờng này.
Khi lựa chọn thị trờng đối tác ta cần thiết lập các tiêu chuẩn nhất định phụ
thuộc vào mục tiêu và tiêu chuẩn của công ty. Các tiêu chuẩn đó là:
Quy mô thị trờng: Nói chung, dân số càng nhiều thì càng tốt vì sẽ có
nhiều khách hàng tiềm năng. Tuy nhiên cần cần chú ý đến một phần dân số
không mấy quan tâm đến hàng hoá của doanh nghiệp mình hoặc không có tiền
để mua. Một đặc điểm quan trọng khác là cơ cấu tuổi tác của dân số và tỷ lệ phát
triển

Cơ cấu dân số: Những nhóm dân số có độ tuổi khác nhau sẽ có nhu cầu,
thu nhập, triển vọng, thói quen mua hàng khác nhau. Do vậy tuổi tác của các
nhóm dân chúng trở thành một yếu tố đáng kể khi chúng ta cung cấp hàng hoá.
Sự phân bố dân c về mặt địa lý cũng có thể trở thành một yếu tố quan trọng.
Sự phát triển kinh tế: Có thể đánh giá mức độ phát triển của các quốc gia
thông qua nhu cầu về hàng hoá của ngời tiêu dùng. Một quốc gia có mức độ phát
triển kinh tế cao thì nhu cầu về hàng hoá của ngời dân cũng sẽ cao hơn so với
một nớc có mức độ phát triển kinh tế thấp hơn.
Thu nhập và sự giàu có: Các giá trị này có thể đo bằng tổng sản phẩm
quốc dân GDP và GNP tính theo bình quân đầu ngời, bằng mức tiêu thụ cá nhân,
bằng tỷ lệ ngời có xe hơi và hàng tiêu dùng lâu bền. Nếu đại bộ phận dân số có
thói quen mua hàng nh nhau, tuy nhiên có rất nhiều ngời còn ở xa mức trung
bình và điều này chứng tỏ sự khác biệt khá lớn về mức sống của một thiểu số cực
17
giàu có với số đông đang còn nghèo. Nhiệm vụ của nhà nghiên cứu thị trờng là
phải có các phơng thức tiếp cận riêng.
Môi trờng kinh doanh: Các chuẩn mực về văn hoá tín ngỡng của địa ph-
ơng có thể ảnh hởng tới sự tiêu thụ hàng hoá. Luật pháp của một quốc gia có thể
đòi hỏi sự đảm bảo đặc biệt, dịch vụ sau bán hàng, các tiêu chuẩn bán hàng
những điều này có thể không cần thiết tại quốc gia có công ty xuất khẩu số mặt
hàng đó. Chính sách của các quốc gia nhập khẩu cũng đóng một vai trò vô cùng
quan trọng nh thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động xuất nhập khẩu.
Các phơng tiện kho bãi và vận chuyển: Các điều kiện khí hậu ở một số
quốc gia có thể là yếu tố quan trọng quyết định mức độ bảo đảm của hệ thống
kho bãi và loại phơng tiện vận chuyển hàng hoá. Bên cạnh đó bản thân hệ thống
các loại hình vận chuyển cũng có thể đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá ở
mức độ khác nhau.
Về tình hình chính trị: Sự bất ổn về chính trị sẽ làm tổn hạn đến độ tin cậy
trong kinh doanh vì các nhà xuất khẩu sợ rằng họ sẽ không đợc thanh toán,
Chính phủ nớc ngoài có thể định giá cao.

3.3 Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu
3.3.1 Đàm phán
Trong giao dịch ngoại thơng các bên thờng có sự khác biệt nhau về kiến
thức, về pháp luật, về tập quán ngôn ngữ t duy truyền thống và quyền lợi. Những
sự khác biệt đó dẫn đến sự xung đột. Muốn giải quyết xung đột đó, ngời ta phải
trao đổi ý kiến với nhau. Trong hoạt động xuất khẩu những vấn đề thờng trở
thành nội dung của các cuộc đàm phán là:
Phẩm chất
Số lợng
Bao bì đóng gói
Giao hàng
Giá cả gia công
Thanh toán
Phạt và bồi thờng thiệt hại
18
3.3.1.1 Các nguyên tắc cơ bản trong đàm phán
Nguyên tắc tập trung vào quyền lợi chứ không phải lập trờng quan điểm:
Khi đàm phán nếu chỉ tập trung vào lập trờng quan điểm để bảo vệ quyền
lợi thì rất khó đạt đợc thoả thuận vì ai cũng muốn giữ lập trờng của mình, làm
cho cuộc đàm phán đi vào bế tắc. Nếu tập trung vào quyền lợi thì thờng có nhiều
lập trờng để bảo đảm đợc quyền lợi đó.
Đa ra phơng án đôi bên cùng có lợi:
Việc đa ra phơng án đôi bên cùng có lợi sẽ góp phần phát hiện ra những
quyền lợi chung, những thoả thuận trong đàm phán từ đó bảo đảm đợc thành
công của quá trình đàm phán cũng nh giữ đợc mối quan hệ kinh doanh lâu dài.
Kiên quyết bảo vệ các tiêu chuẩn khách quan.
Trong đàm phán cần phải đảm bảo đợc những tiêu chuẩn khách quan công
bằng. Khi đàm phán với một ngời không khoan nhợng và luôn giữ lập trờng của
mình thì tốt nhất là kiên quyết đảm bảo thoả thuận phải phản ánh những tiêu
chuẩn công bằng khách quan không phụ thuộc vào lập trờng bên nào.

3.3.1.2 Các giai đoạn của tiến trình đàm phán
Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn thảo luận, giai đoạn đề xuất, giai đoạn thoả
thuận. Trong đó giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn quan trọng nhất, nó chiếm đến
80% kết quả của cuộc đàm phán.
3.3.2 Ký kết hợp đồng
Hợp đồng xuất khẩu là một cam kết bằng văn bản quy định quyền lợi và
trách nhiệm của các bên về các hoạt động kinh doanh quốc tế.
Hợp đồng xuất khẩu là một dạng của hợp đồng kinh doanh quốc tế, nó
mang những nét đặc trng cho tính chất và loại đối tợng mà loại hợp đồng này
điều chỉnh.
*Hợp đồng có những đặc điểm sau
Hợp đồng là một cam kết giữa các bên có quốc tịch khác nhau trong
lĩnh vực kinh doanh quốc tế. Hợp đồng quy định quyền hạn và trách
nhiệm của các bên trong các quan hệ về sản xuất, mua bán
19
Hợp đồng xuất khẩu thờng chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật,
cả hệ thống pháp luật trong nớc lẫn pháp luật quốc tế.
Hợp đồng thờng đợc trình bày theo cấu trúc điều khoản. Cấu trúc điều
khoản của hợp đồng giống nh cấu trúc điều khoản của văn bản pháp luật.
Hợp đồng xuất khẩu có tính chất phức tạp vì nó liên quan đến nhiều hệ
thống pháp luật khác nhau, phong tục tập quán kinh doanh quốc tế, sắc
thái văn hoá, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, bối cảnh quốc tế
*Nội dung của hợp đồng
Các điều khoản của hợp đồng trình bày các vấn đề khác nhau liên quan
đến hoạt động kinh doanh quốc tế mà các bên đàm phán. Bao gồm các vấn đề
sau:
Vấn đề thứ nhất là giải thích các từ ngữ, khái niệm, định nghĩa đợc sử
dụng trong hợp đồng. Nội dung của việc trình bày này giống nh việc trình bày
các khái niệm trong các văn bản pháp luật khác. Lý do của việc giải thích khái
niệm là do các bên có thể có cách hiểu khác nhau về cùng một khái niệm. Trong

nhiều lĩnh vực kinh doanh có tính chất chuyên ngành, nhiều thuật ngữ thờng gây
tranh cãi hoặc hiểu nhầm có thể làm sai lệch nội dung của giao dịch, đặc biệt đối
với các chủ thể có quốc tịch khác nhau và đợc đào tạo ở nhiều môi trờng khác
nhau và làm việc trong các hoạt động kinh doanh khác nhau.
Vấn đề thứ hai là các nội dung kinh doanh: các lĩnh vực kinh doanh đợc
cụ thể hoá thành các điều khoản chi tiết nh điều khoản giá cả, số lợng, chất lợng,
nhãn hiệu, điều khoản bất khả kháng, điều khoản về tranh chấp, điều khoản bổ
sung
Vấn đề thứ ba là phơng thức thực hiện hợp đồng nh phơng thức vận
chuyển, xây dựng, bảo quản, lắp đặt, bảo dỡng
Vấn đề thứ t là các điều kiện bất khả kháng nh bão lụt, hạn hán, chiến
tranh, khủng hoảng chính trị, kinh tế, xã hội Các yếu tố này tác động đến việc
thực hiện nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ngoài ý muốn. Các yếu tố bất khả
kháng là căn cứ quan trọng để các bên miễn giảm trách nhiệm nh đã cam kết.
Vấn đề thứ năm liên quan đến khiếu nại hợp đồng và trọng tài xử lý tranh
chấp. Đây là điều khoản bảo đảm cho tính pháp lý và tính quy phạm của hợp
đồng cao hơn. Không phải hợp đồng nào cũng đợc thực hiện nghiêm túc bởi các
20
bên do đó những tranh chấp, khiếu nại xảy ra phải đợc xử lý thích hợp và rõ
ràng, nghiêm minh.
Vấn đề thứ sáu là thời hạn có hiệu lực của hợp đồng. Điều khoản này quy
định thời điểm bắt đầu và kết thúc của hợp đồng về mặt pháp lý, nghĩa là
khi nào thì phát sinh quyền lợi và nghĩa vụ của các bên cũng nh khi nào thì
chấm dứt. Ngoài thời hạn quy định trong hợp đồng, các bên không có trách
nhiệm, nghĩa vụ với nhau.
Vấn đề thứ bảy là các vấn đề bổ sung. Đây là các vấn đề cần dự kiến phát
sinh của hợp đồng trong quá trình thực hiện nh các vấn đề liên quan đến việc
tăng, giảm quyền và nghĩa vụ của các bên, vấn đề thời gian có hiệu lực của hợp
đồng hay các vấn đề liên quan đến các quy định của Nhà nớc đối với các quan hệ
trong hợp đồng.

3.4 Tổ chức và thực hiện hợp đồng xuất khẩu
3.4.1 Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Chuẩn bị hàng xuất khẩu là chuẩn bị theo đúng tên hàng, chất lợng, số lợng,
bao bì, ký mã hiệu có thể giao hàng đúng thời gian quy định trong hợp đồng th-
ơng mại quốc tế. Vậy quá trình chuẩn bị hàng hoá bao gồm những công việc sau:
tập trung hàng hoá, đóng gói bao bì, kẻ ký mã hiệu cho hàng hoá.
3.4.2 Kiểm tra hàng hoá xuất khẩu.
Bao gồm những công việc sau: kiểm tra về chất lợng, số lợng, trọng lợng, sự
phù hợp của bao bì của hàng hoá xuất khẩu. Kiểm tra hàng hoá xuất khẩu có tác
dụng là:
Thực hiện trách nhiệm của ngời xuất khẩu trong thực hiện hợp đồng thơng
mại quốc tế từ đó đảm bảo uy tín của nhà xuất khẩu đối với bạn hàng
trong nớc và trên thế giới.
Ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu dẫn đến tranh chấp khiếu nại, sửa
chữa các khuyết tật.
3.4.3 Thuê phơng tiện vận tải
Tuỳ thuộc vào hợp đồng xuất khẩu mà nhà xuất khẩu có hoặc không có
trách nhiệm trong việc thanh toán chi phí thuê tàu. Ví dụ nếu công ty xuất khẩu
ký hợp đồng bán hàng theo giá FOB thì họ sẽ không phải bỏ chi phí thuê tàu còn
21
ngợc lại nếu bán hàng hóa theo giá CIF thì bên xuất khẩu sẽ phải tự thanh toán
tiền thuê tàu cho vận chuyển hàng đến địa điểm ký kết trong hợp đồng.
Các căn cứ để thuê phơng tiện vận tải
Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng
Căn cứ vào khối lợng hàng hoá và đặc điểm hàng hoá.
Căn cứ vào điều kiện vận tải.
Căn cứ vào các điều kiện khác trong hợp đồng.
3.4.4 Mua bảo hiểm cho hàng hoá
Trong kinh doanh thơng mại quốc tế, hàng hoá thờng phải vận chuyển đi xa
và trong những điều kiện vận tải phức tạp. Do đó hàng hoá rất dễ bị tổn thất, mất

mát dẫn đến đòi hỏi các nhà xuất khẩu thờng phải mua bảo hiểm để có thể giảm
bớt tổn thất nếu có cho chủ hàng. Khi mua bảo hiểm cho hàng hoá cần dựa vào
các căn cứ sau
Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng thơng mại quốc tế.
Căn cứ vào hàng hoá vận chuyển.
Căn cứ vào điều kiện vận chuyển.
3.4.5 Làm thủ tục hải quan
Trớc tiên chủ hàng phải khai báo cho Hải quan về tên hàng, số hiệu của
hàng hoá, phẩm chất, chất lợng, số lợng, đơn giá, tổng trị giá và xuất xứ hàng
hoá cùng các chứng từ có liên quan khác.
3.4.6 Giao nhận hàng hoá với phơng tiện vận tải
Giao hàng khi hàng hoá chuyên chở bằng Container
Căn cứ vào số lợng hàng giao đăng ký mợn hoặc thuê Container phù hợp
với hàng hoá.
Làm thủ tục Hải quan, mời hải quan kiểm hoá đến địa điểm đóng hàng (có
thể là tại công ty hoặc ở một nơi nào đó ngoài công ty) để kiểm tra hàng hoá,
xếp hàng vào Container rồi niêm phong kẹp chì.
Giao hàng cho bãi hoặc trạm container để nhận biên lai xếp hàng.
22
Đổi biên lai xếp hàng lấy vận đơn.
3.4.7 Làm thủ tục thanh toán
Trong hoạt động thơng mại quốc tế có rất nhiều phơng thức thanh toán nh-
ng việc lựa chọn phơng thức thanh toán không phải là đơn giản. Dù là phơng
thức thanh toán nào thì mục đích của quá trình thanh toán đối với ngời xuất khẩu
là khi giao hàng phải đảm bảo chắc chắn sẽ thu đợc đầy đủ tiền hàng. Một số ph-
ơng thức thang toán là: Thanh toán bằng phơng thức tín dụng chứng từ, thanh
toán bằng phơng thức nhờ thu, thanh toán bằng phơng thức giao chứng từ trả
tiền, thanh toán bằng phơng thức chuyển tiền.
IV. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
Doanh nghiệp kinh doanh nhằm mục đích chủ yếu là thu đợc nhiều lợi

nhuận vì vậy các doanh nghiệp luôn phải phụ thuộc vào thị trờng và các hợp
đồng theo qui luật của thị trờng. Chính vì thế sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố chủ quan cũng nh khách quan.
4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
4.1.1 Luật pháp và thông lệ trong kinh doanh
Là chỗ dựa cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của luật pháp. Ai vi phạm các
thông lệ trong kinh doanh sẽ bị toà án hoặc trọng tài kinh tế xử lý. ở mỗi quốc
gia đều có một hệ thống pháp luật riêng vì vậy khi muốn kinh doanh ở thị trờng
nào đó thì ngời kinh doanh phải nắm bắt đợc pháp luật của nớc đó.
4.1.2 Giá cả
Giá cả hàng hoá trong cơ chế thị trờng luôn biến động dựa trên quy luật
cung cầu hàng hoá, ở các thị trờng khác nhau thì giá cả khác nhau. Vì vậy doanh
nghiệp cần phải nắm vững đợc thị trờng, dự đoán đợc thị trờng xem xét mức
cung và cầu của thị trờng đó để qua đó xác định mức giá xuất khẩu hàng hoá.
Giá mua vào: có vai trò quan trọng ảnh hởng đến kết quả kinh doanh.
Giá mua vào càng thấp thì doanh nghiệp càng có u thế trong cạnh tranh. Doanh
nghiệp cần phải tìm kiếm thị trờng và đa ra phơng án cho mỗi thị trờng với giá
mua vào và cớc phí vận chuyển để lựa chọn sao cho có phơng án tối u nhất.
Giá bán ra: Nó ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của kinh doanh. Nó đợc
xác định trên cơ sở thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán thông qua quan hệ
23
cung cầu. Để đạt đợc hiệu quả thì giá bán phải cao hơn giá mua cộng với chi phí
lu thông.
4.1.1. Sự cạnh tranh
Cạnh tranh trên thị trờng có ảnh hởng lớn đến hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp. Cạnh tranh gay gắt phải làm cho doanh nghiệp giảm giá bán
và giảm thị trờng cho nên ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
4.1.2. Điều kiện tự nhiên
Thời tiết, địa hình ảnh hởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, thu gom, vận

chuyển, bảo quản và bốc xếp hàng hoá. Vì vậy tuỳ thuộc vào từng quốc gia, từng
loại hàng hoá mà ngời ta có cách bảo quản, vận chuyển riêng.
4.1.3. Tác động của tỷ giá hối đoái tới xuất khẩu:
Tỷ giá hối đoái là vấn đề kinh tế hết sức nhạy cảm và phức tạp, nó phản
ánh sức mua, mối quan hệ so sánh về mặt giá trị, trao đổi vv giữa đồng tiền của
quốc gia này và quốc gia khác thông qua quan hệ thơng mại quốc tế, nó tùy
thuộc vào kim ngạch xuất nhập khẩu, cán cân vãng lai, thâm hụt ngân sách, và
ngay cả tình hình ổn định chính trị và thiên tai của mỗi nớc.
Yếu tố tỷ giá đóng một vai trò rất quan trọng. Việc tỷ giá lên xuống ảnh h-
ởng trực tiếp đến kim ngạch, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu. Khi đồng tiền của một nớc tăng giá sẽ làm cho việc xuất khẩu bị hạn
chế vì khi đó giá của một đơn vị sản phẩm sẽ tăng lên. Chính vì lý do đó mà một
số nớc đang phát triển tự phá giá đồng tiền của mình (trong phạm vi có thể
khống chế đợc) để tăng khả năng xuất khẩu.
4.2 Các yếu tố chủ quan (thuộc bản thân doanh nghiệp):
4.2.1 Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính:
Là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống các cá nhân dới hình
thức chỉ đạo, hớng dẫn nhằm mục đích sinh lợi cho doanh nghiệp. Để thực hiện
công tác này một cách hiệu quả, hệ thống quản lý cần phải có một chơng trình
quản lý cụ thể và thống nhất. Trong hoạt động quản lý thì yếu tố con ngời đóng
vai trò vô cùng quan trọng vì vậy các cấp lãnh đạo phải là ngời có kiến thức
chuyên môn tốt, có kinh nghiệm trong cuộc sống và năng động biết đa ra những
quyết định đúng lúc. Các cán bộ quản lý phải tổ chức công tác sản xuất sao cho
đem lại hiệu quả cao nhất, phân công lao động phải đúng ngời đúng việc, phát
24
huy hết khả năng sáng tạo của từng cá nhân cho lợi ích chung của tập thể, hiểu
đợc tâm lý của ngời lao động.
4.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật và vốn kinh doanh
Đó là yếu tố vật chất đợc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nó tác động lớn đến hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.

Một doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển nếu không có cơ sở vật chất
cũng nh nguồn vốn đầy đủ. Hiện nay, yếu tố công nghệ đang đợc đánh giá cao
nhất là tại các nớc công nghiệp phát triển, nó đã dần thay thế con ngời trong một
số lĩnh vực nh lắp ráp ô tô, đồ điện tử
4.2.3 áp dụng hình thức trách nhiệm vật chất
Sử dụng các đòn bẩy kinh tế nh thởng phạt phân minh sẽ tạo ra một động
lực trong sản xuất, ngời lao động sẽ nhìn thấy kết quả mà mình đạt đợc tuỳ thuộc
vào họ sản xuất thế nào. Điều này làm tăng khả năng sản xuất của doanh nghiệp
dẫn đến việc tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng. Một nhà
doanh nghiệp đã nói: hãy trả lơng cho tốt và ra lệnh cho tốt . Phơng pháp này
đánh vào tâm lý của ngời lao động nhằm khuyến khích họ lao động hết khả năng
của mình.
4.2.4 Các biện pháp Marketing
Các biện pháp này nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ hàng hoá của một
doanh nghiệp cũng nh tăng vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng. Các biện pháp
này chủ yếu là các biện pháp quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, nâng cao chất l-
ợng, thay đổi mẫu mã Các biện pháp này đợc các công ty lớn khai thác một
cách triệt để, nhất là các công ty xuyên quốc gia, công ty đa quốc gia, các tập
đoàn lớn
4.2.5 Mạng lới kinh doanh và môi trờng kinh doanh
Kinh tế thị trờng mở cửa hiện nay rất đa dạng và phức tạp, mỗi doanh
nghiệp cần phải mở rộng mạng lới kinh doanh của mình để mở rộng qui mô kinh
doanh, tăng doanh số bán và lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải luôn tìm kiếm và
mở rộng thị trờng để nâng cao chất lợng hàng hoá.
Do đó, để có hiệu quả thì các doanh nghiệp xuất khẩu phải xác định rõ thị
trờng mục tiêu và thị trờng tiềm năng. Từ đó, các chính sách, hiệu quả tổ chức
quản lý, phân bố nguồn lực, bố trí kênh phân phối sao cho phù hợp. Mạng lới
kinh doanh phù hợp sẽ cho phép nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
25

×