Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

so sánh nền kinh tế pháp với các nền kinh tế tư bản khác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.49 KB, 43 trang )

MỤC LỤC
TÓM TẮT NỘI DUNG 4
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NƯỚC PHÁP 5
I. Khái quát chung về nước Pháp 5
1. Địa lý, khí hậu và môi trường 5
2. Dân số và tổ chức hành chính 6
II. Lịch sử - Chính trị - văn hóa 6
1. Lịch sử nước Pháp 6
2. Nước pháp, thể chế và chính sách hiện đại 8
3. Nước Pháp, một chính sách văn hóa năng động 12
CHƯƠNG II: NỀN KINH TẾ PHÁP QUA CÁC GIAI ĐOẠN LỊCH SỬ 15
I. Giai đoạn cách mạng tư sản Pháp đến chiến tranh thế giới thứ nhất 15
II. Nền kinh tế Pháp sau hai cuộc chiến tranh thế giới 16
1. Giai đoạn từ 1945 đến 1957: khôi phục nền kinh tế hậu chiến 17
2. Giai đoạn từ năm 1957 đến 1973: Thời kỳ phát triển phồn thịnh của nền kinh tế Pháp.
19
3. Giai đoạn từ 1973 đến 1982: Kinh tế Pháp trước tác động của cuộc khủng hoảng năng
lượng 20
4. Giai đoạn từ 1982 đến 1996 21
III. Nền Kinh Tế Pháp những năm Cuối Thế Kỉ 20 Đầu Thế kỉ 21 23
1. Về Tăng trưởng kinh tế 23
2.Về lao động – việc làm 24
3. Về tài chính 24
4.Về các ngành kinh tế 24
CHƯƠNG III: SO SÁNH NỀN KINH TẾ PHÁP VỚI CÁC NỀN KINH TẾ TƯ
BẢN KHÁC 27
I. So sánh nền kinh tế Pháp với các nền kinh tế tư bản khác 27
1. Quy mô nền kinh tế 27
2. Dân số- việc làm và thất nghiệp 28
3. Về chiến lược phát triển kinh tế 31
II. Sự ảnh hưởng của nền kinh tế Pháp đến nền kinh tế Việt Nam 32


1. Mối quan hệ kinh tế đối ngoại Pháp Việt 32
2. Tầm ảnh hưởng của kinh tế Pháp tới nền kinh tế Việt Nam 33
3. Những điều VN cần học hỏi từ nên kinh tế Pháp 35
CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT NỀN KINH TẾ PHÁP 36
1. Đánh giá chung về các ngành kinh tế của Pháp: 37
2. Kinh tế Pháp đang bên bờ vực suy thoái 40
KẾT LUẬN 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
2
PHỤ LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
EDP : Xử lý dữ liệu điện tử
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
OIF : Tổ chức quốc tế Pháp ngữ
EDF : Trụ sở công ty điện lực Pháp
IFM : Quỹ tiền tệ quốc tế
PPP : Sức mua tương đương
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
USD : Đơn vị tiền tệ của Mỹ
EUR : Đơn vị tiền tệ chung Châu Âu
EU : Liên minh Châu Âu
G8 : Nhóm 8 quốc gia dân chủ và công nghiệp hàng đầu thế giới
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ODA : Nguồn vốn hỗ trợ từ nước ngoài
INSEE : Viện thống kê quốc gia Pháp
LME : Dự luật về hiện đại hóa nền kinh tế
DN : Doanh nghiệp
3
TÓM TẮT NỘI DUNG
Pháp là một nước có văn hóa lâu đời và nền kinh tế phát triển.Bài tiểu lận này, chúng tôi

sẽ đề cập đến mọi mặt về địa lí, lịch sử, đời sống văn hóa chính trị và đặc biệt chú trọng đến
việc đề cập đến những đặc điểm của nền kinh tế nước Pháp. Bài tiểu luận này được chia làm
bốn chương.
Chương I. sẽ trình bày những đặc điểm khái quát nhất về nước Pháp. Chương này sẽ
cung cấp những thông tin cơ bản về vi trí địa lí cũng như khí hậu và tài nguyên thiên nhiên
của đất nước ở eo biển Măng- xơ.Đồng thời cũng đưa ra bức tranh toàn cảnh về đời sống văn
hóa chính trị và lịch sử nước Pháp.Vấn đề kinh tế cũng được nhắc đến một cách tổng quan
Chương II là chương trọng tâm của bài tiểu luận, qua chương này, chúng tôi sẽ đi sâu
tìm hiểu những giai đoạn phát triển của nền kinh tế Pháp từ cách mạng tư sản Pháp cho đến
nay. Phần này chúng tôi chia ra làm ba giai đoạn lớn là: Từ cách mạng tư sản Pháp cho tới
chiến tranh thế giới thứ nhất, Kinh tế Pháp sau thế chiến thứ nhất, Nền kinh tế Pháp sau thế
chiến thứ hai. Vì giai đoạn ba gắn liền với những đặc điểm của nền kinh tế Pháp hiện tại cho
nên chúng tôi sẽ đi sâu vào đề cập để thấy rõ những khó khăn và những thành tựu của kinh tế
pháp sau chiến tranh thế giới thứ hai. Những biến đổi về lịch sử cũng được lồng vào để lý giải
rõ thêm sự lựa chọn đường lối phát triển và mô hình của nền kinh tế Pháp.
Chương III chúng tôi sẽ đưa ra những so sánh để thấy rõ được vị thế của nền kinh tế
Pháp trong bản đồ kinh tế thế giới, đồng thời qua sự so sánh, ta cũng thấy rõ những đặc điểm
khác biệt của kinh tế Pháp với các nền kinh tế khác trong các nước công nghiệp G7. Chúng
tôi cũng dành một mục trong trương II để nói về tầm ảnh hương của kinh tế Pháp đến kinh tế
Việt Nam thông qua mối quan hệ thượng mại và những kinh nghiệm rút ra cho một nền kinh
tế đi sau.
Chương IV sẽ đưa ra những nhận xét và đánh giá về những đặc điểm của nền kinh tế
Pháp, phân tích những chính sách phát triển và các nhân tố khách quan tác động qua đó làm
rõ hơn những ưu việt và hạn chế của nền kinh tế luôn bị coi là già cỗi này.
Trong quá trình thực hiện, cái khó nhất là tìm những tài liệu lịch sử do sư thay đổi của
các phương pháp và trình độ thống kê đồng thời cũng là do sư thay đổi cơ cấu giá trị trong
nền kinh tế, do đó chúng tôi không có nhiều số liệu về các giai đoạn trước của kinh tế Pháp.
Việc so sánh và đánh giá nền kinh tế cũng là một vấn đề rất phức tạp do vậy bài viết này còn
nhiều thiếu xót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các bạn và cô giáo
Trong quá trình thực hiện nhóm chúng tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo: TS. Phan Thị

Nhiệm đã giúp đỡ nhóm chúng tôi hoàn thành bài tiểu luận này.
4
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NƯỚC PHÁP
I. Khái quát chung về nước Pháp
1. Địa lý, khí hậu và môi trường
a.Diện tích
550 000 km
2
Là đất nước lớn nhất Tây Âu (chiếm gần 1/5 diện tích của Cộng đồng Châu Âu )với một
khu vực lãnh hải rộng lớn ( các khu vực khai thác kinh tế trải dài trong khoảng 11 triệu km
2
).
b.Địa hình
• Đồng bằng : chiếm 2/3 tổng diện tích.
• Những dãy núi chính: dãy Alpes (nới có đỉnh núi Mont-Blanc là đỉnh núi cao nhất
phía tây Âu - 4807 m),dãy Pyrénées, Jura, Ardennes, vùng Massif central et Vosges.
• Bờ biển : Pháp sở hữu 5500km bờ biển nhờ có 4 mặt giáp biển ( biển bắc, biển
Manche, Đại tây dương và Địa trung hải)
c.Khí hậu
3 dạng khí hậu :
Đại dương (phía tây),
Đại trung hải (phía nam), lục địa (trung tâm và phía đông).
d.Môi trường:
* Khu vực sản xuất nông, lâm nghiệp với diện tích sử dụng lên đến 48 triệu héc ta,
chiếm khoảng 82% lãnh thổ
* Rừng rậm chiếm 26% lãnh thổ, xếp vị trí thứ 3 của Công đồng Châu Âu sau Thuỵ
Điển và Phần Lan. Diện tích rừng của Pháp đã tăng 35% so với năm 1945 và đã tăng lên gấp
đôi so với 200 năm về trước.
* Theo con số thống kê, có 136 loài cây tại Pháp và điều đặc biệt ở một nước châu Âu là
số lượng các loài thú lớn đang tăng lên: trong vòng 20 năm, số hươu đà tăng lên gấp đôi còn

số hoẵng thì tăng lên gấp ba.
Nhằm gìn giữ và khôi phục giá trị di sản thiên nhiên, Chính phủ Pháp đã xây dựng:
• 7 công viên quốc gia,
• 132 khu bảo tồn thiên nhiên,
• 463 khu bảo vệ sinh cảnh
• cùng với 389 khu vực được bảo vệ bởi cơ quan bảo tồn sinh thái miền duyên hải
• thêm vào đó còn có 35 công viên thiên nhiên ở các vùng, chiếm hơn 7% diện tích lãnh
thổ.
5
• 22,11 tỷ euros (145 tỷ francs)dùng để chi bảo vệ môi trường, trung bình khoảng 378
euros (2 480 francs)một người dân. Trong đó quản lý nước thải và rác chiếm 3/4 tổng
chi phí.
Đối với cấp độ quốc tế, Pháp đã tham gia vào nhiều hiệp ước và công ước về khí hậu,
về đa dạng sinh học và sa mạc hoá do Liên hiệp quốc soạn thảo.
2. Dân số và tổ chức hành chính
a.Dân số
60,7 triệu dân (2001).
Mật độ: 107 người/km2.
Nước Pháp có 52 tỉnh thành với hơn 150 000 dân.
Năm tỉnh thành lớn nhất:
Thành phố Dân số năm 2000
1. Paris 9,8 triệu
2. Lyon 1,4 triệu
3. Marseille-Aix-en-Provence 1,4 triệu
4. Lille 1,1 triệu
5. Toulouse 0,9 triệu
b.Tổ chức hành chính
Cộng hoà Pháp bao gồm :
• Chính quốc ( bao gồm 22 vùng và 96 tỉnh),
• 4 tỉnh hải ngoại (DOM) - Guadeloupe, Martinique, Guyane, La Réunion

• 4 thuộc địa (TOM) - Polynésie française, Nouvelle-Calédonie, Wallis et Futuna, les
Terres australes et antarctiques françaises,
• Những vùng lãnh thổ đặc biệt: Mayotte và Saint-Pierre-et-Miquelon.
II. Lịch sử - Chính trị - văn hóa
1. Lịch sử nước Pháp
La Mã tới Cách mạng
Các biên giới nước Pháp hiện đại gần tương tự như những biên giới của nước Gaule cổ,
từng là nơi sinh sống của người Gaule Celt. Gaule bị La Mã của Julius Caesar chinh phục vào
thế kỷ thứ nhất TCN, và người Gaule sau này đã chấp nhận ngôn ngữ Rôma (La tinh, đã du
nhập vào ngôn ngữ Pháp) và văn hóa Rôma. Thiên chúa giáo bắt đầu bén rễ tại đây từ thế kỷ
thứ 2 và thứ 3 sau Công Nguyên, và bắt đầu có cơ sở vững chắc từ thế kỷ thứ tư và thứ năm
tới mức St. Jerome đã viết rằng Gaule là vùng duy nhất “không dị giáo”. Ở Thời trung cổ,
người Pháp đã chứng minh điều này khi tự gọi mình là “Vương quốc Pháp Thiên chúa giáo
nhất.”
6
Ở thế kỷ thứ 4 sau Công Nguyên, biên giới phía đông của Gaule dọc theo sông Rhine bị
các bộ lạc Gécmanh, chủ yếu là người Franks, xâm chiếm, và đó chính là nguồn gốc cho chữ
"Francie". Cái tên "France" xuất phát từ tên một vương quốc phong kiến của các vị vua
Capetian nước Pháp xung quanh Paris. Vương quốc này tồn tại như một thực thể riêng biệt từ
Hiệp ước Verdun (843), sau khi Charlemagne phân chia đế chế Carolingian thành Đông
Francia, Trung Francia và Tây Francia. Tây Francia chiếm vùng gần tương đương lãnh thổ
nước Pháp hiện đại ngày nay.
Người Carolingian cai trị Pháp cho tới năm 987, khi Hugues Capet, Công tước Pháp và
Bá tước Paris, lên ngôi Vua Pháp. Những thế hệ sau của ông, các triều đại Capetian, Valois và
Bourbon dần thống nhất đất nước thông qua hàng loạt các cuộc chiến tranh và những vụ thừa
kế đất đai. Chế độ phong kiến phát triển đỉnh điểm ở thế kỷ 17 thời vua Louis XIV. Ở giai
đoạn này Pháp có dân số đông nhất Châu Âu và có ảnh hưởng to lớn tới chính trị, kinh tế và
văn hóa Châu Âu. Tới cuối thời kỳ này, Pháp đóng vai trò quan trọng trong cuộc Cách mạng
Mỹ khi cung cấp tiền và một số vũ khí cho những người khởi nghĩa chống Anh.
Từ quân chủ tới nước Pháp hiện đại

Chế độ quân chủ tồn tại cho tới cuộc Cách mạng Pháp, năm 1789. Vua Louis XVI và vợ
ông, Marie Antoinette, bị giết cùng hàng nghìn công dân Pháp khác. Sau thời gian của một
loạt những chính phủ tồn tại ngắn ngủi, Napoléon Bonaparte nắm quyền kiểm soát nền Cộng
hòa năm 1799, tự phong mình làm Tổng tài, và sau này là Hoàng đế của cái hiện được gọi là
Đế chế Pháp thứ nhất (1804–1814). Trong thời của các cuộc chiến tranh, quân đội của ông đã
chinh phục hầu hết lục địa Châu Âu và các thành viên gia đình Bonaparte được chỉ định làm
vua tại các vương quốc mới được thành lập.
Sau khi Napoleon bị đánh bại năm 1815 tại Trận Waterloo, quân chủ Pháp được tái lập.
Năm 1830, một cuộc khởi nghĩa dân sự đã thành lập ra Quân chủ tháng 7 lập hiến, tồn tại tới
năm 1848. Nền Cộng hòa thứ hai ngắn ngủi chấm dứt năm 1852 khi Louis-Napoléon
Bonaparte tuyên bố thành lập Đế chế Pháp thứ hai. Louis-Napoléon bị hất cẳng sau khi thua
trận trong cuộc Chiến tranh Pháp-Phổ năm 1870 và bị thay thế bởi nền Cộng hòa thứ ba.
Pháp sở hữu các thuộc địa dưới nhiều hình thức từ đầu thế kỷ 17 cho tới tận thập kỷ
1960. Trong thế kỷ 19 và 20, đế chế thuộc địa toàn cầu của họ lớn thứ hai thế giới chỉ sau Đế
chế Anh. Thời đỉnh điểm, giữa năm 1919 và 1939, đế chế thuộc địa Pháp thứ hai vượt quá
12,347,000 kilômét vuông (4,767,000 sq. mi) đất liền. Gồm cả Mẫu quốc Pháp, tổng diện tích
đất liền thuộc chủ quyền Pháp đạt tới 12,898,000 kilômét vuông (4,980,000 dặm vuông) trong
thập kỷ 1920 và 1930, chiếm 8.6% diện tích đất liền thế giới.
7
Dù là nước thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp phải chịu những tổn thất
to lớn cả về con người và vật chất khiến họ trở nên suy yếu trong những thập kỷ tiếp sau.
Những năm 1930 được đánh dấu bởi nhiều cuộc cải cách xã hội do Chính phủ Mặt trận Bình
dân đưa ra.
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, sau một một trận đánh ngắn, dữ dội và mang tính sai
lầm chiến lược, giới lãnh đạo Pháp đã quyết định đầu hàng Đức năm 1940. Chính sách hợp
tác với kẻ thù, một hành động khiến một số người phản đối, dẫn tới việc thành lập Các lực
lượng Pháp Tự do bên ngoài nước Pháp và Kháng chiến Pháp ở bên trong. Pháp được Đồng
Minh giải phóng năm 1944.
Nền Đệ tứ Cộng hòa Pháp được thành lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai, và đấu tranh
nhằm lấy lại vị thế kinh tế, chính trị của một cường quốc. Pháp đã nỗ lực giữ vững đế chế

thuộc địa của mình nhưng nhanh chóng rơi vào khủng hoảng. Nỗ lực miễn cưỡng năm 1946
nhằm giành lại quyền kiểm soát Đông Dương thuộc Pháp dẫn tới cuộc Chiến tranh Đông
Dương lần thứ nhất, chấm dứt với thất bại và việc rút quân của họ năm 1954. Chỉ vài tháng
sau, Pháp phải đối mặt với một cuộc xung đột mới và ác liệt hơn cuộc chiến tại nước thuộc
địa chính và lâu đời nhất của họ, Algeria.
Cuộc tranh luận việc có nên giữ quyền kiểm soát Algeria hay không sau này đã khiến
hơn 1 triệu người định cư Châu Âu tại đây trở về nước, gây ra sự bất đồng và hầu như đã dẫn
tới nội chiến. Năm 1958, nền Đệ tứ Cộng hòa ốm yếu và bất ổn phải nhường chỗ cho nền Đệ
Ngũ Cộng hoà, với việc mở rộng quyền lực tổng thống; trong vai trò này, Charles de Gaulle
đã tìm cách củng cố đất nước và tiến hành những bước đi nhằm chấm dứt chiến tranh. Chiến
tranh giành Độc lập Algeria chấm dứt với các cuộc đàm phán hòa bình năm 1962 với việc
Algeria giành lại độc lập.
Trong những thập kỷ gần đây, sự hòa giải và hợp tác của Pháp với Đức đóng vai trò
trung tâm của họ trong việc hội nhập chính trị và kinh tế của Liên minh Châu Âu, gồm việc
phát hành đồng tiền chung Châu Âu euro tháng 1, 1999. Pháp luôn là nước đứng đầu trong số
các quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu tìm cách khai thác lợi thế của một đồng tiền
chung nhằm tạo ra một Liên minh Châu Âu với quan điểm thống nhất, đồng nhất chính trị,
quốc phòng và an ninh ở mức cao hơn. Tuy nhiên, cử tri Pháp bỏ phiếu phản đối Hiệp ước
thành lập một Hiến pháp chung Châu Âu tháng 5 năm 2005.
2. Nước pháp, thể chế và chính sách hiện đại
Cộng hòa Thứ Năm : một nền Cộng hòa hiện đại
Hiến pháp ngày 4 tháng 10 năm 1958 điều chỉnh sự vận hành của các thể chế của nền
Cộng hoà thứ năm. Hiến pháp đã được sửa đổi nhiều lần : bầu cử Tổng thống Cộng hoà theo
8
phương thức phổ thông đầu phiếu trực tiếp (1962), đưa thêm một mục mới liên quan đến trách
nhiệm hình sự của các thành viên chính phủ (1993), thiết lập kỳ họp duy nhất ở Nghị viện và
mở rộng quy mô trưng cầu dân ý (1995), rút ngắn nhiệm kỳ tổng thống từ 7 năm xuống 5 năm
(2000).
Tổng thống và Thủ tướng
Theo Hiến pháp năm 1958, người đứng đầu Nhà nước là trụ cột cho các thể chế. Đó là

người đảm bảo để các thể chế vận hành tốt. Là người đứng đầu quân đội, chịu trách nhiệm
cho độc lập dân tộc, Tổng thống có một số đặc quyền trong thời kỳ khủng hoảng nghiêm
trọng. Tổng thống có thể đưa ra trưng cầu dân ý một số dự thảo luật và giải tán Quốc hội.
Trên thực tế, Tổng thống có một vai trò hàng đầu trong việc xác định các phương hướng của
chính sách đối ngoại. Tổng thống bổ nhiệm Thủ tướng, cũng như các thành viên của chính
phủ theo đề nghị của Thủ tướng, và chủ trì Hội đồng Bộ trưởng.
Thủ tướng Chính phủ, người chịu trách nhiệm về quốc phòng và có nhiệm vụ thực thi
các đạo luật, lãnh đạo hoạt động của Chính phủ. Chính phủ xác định và thi hành chính sách
Quốc gia. Chính phủ có bộ máy hành chính và lực lượng vũ trang. Chính phủ chịu trách
nhiệm trước Nghị viện.
Một hệ thống lưỡng viện
Với một Nghị viện có hai Viện, Pháp có một hệ thống lưỡng viện đóng một vai trò
chính trong sự vận hành dân chủ. Thật vậy, thông qua hai viện, những khác biệt về chính trị
và tranh luận ý kiến được diễn ra một cách rộng rãi.
Quốc hội được bầu theo hình thức phổ thông đầu phiếu trực tiếp, đơn danh quá bán hai
vòng, cho nhiệm kỳ 5 năm. Thượng viện được bầu cho nhiệm kỳ 6 năm, theo hình thức phổ
thông đầu phiếu gián tiếp và không thể bị giải tán như Quốc hội (577 đại biểu - bầu cử các
ngày 9 và 16 tháng 6 năm 2002).
9
Hội đồng hiến pháp
Cơ quan này là một trong những phát kiến lớn của nền Cộng hoà thứ V. Hội đồng hiến
pháp gồm chín thành viên, được bổ nhiệm cho nhiệm kỳ 9 năm và không thể được tái bổ
nhiệm. Ba thành viên, trong đó có Chủ tịch Hội đồng do Tổng thống bổ nhiệm, trong sáu
thành viên còn lại, ba thành viên do Chủ tịch Quốc hội và ba thành viên do Chủ tịch Thượng
viện bổ nhiệm. Khởi đầu với chức năng đảm trách theo dõi việc phân chia quyền lực giữa
Nghị viện và Chính phủ, vai trò của Hội đồng hiến pháp ngày càng tăng lên. Hội đồng hiến
pháp ngày càng tăng cường kiểm tra tính hợp hiến của các đạo luật, trở thành cơ quan bảo vệ
các quyền tự do cơ bản.
Mặt khác, Hiến pháp nhiều lần được sửa đổi để phù hợp hơn với những đòi hỏi mới của
Nhà nước pháp quyền và những vấn đề bức thiết của châu Âu.

Một nền ngoại giao đã được khẳng định
Được xây dựng dựa trên những nguyên tắc của nền cộng hoà, chính sách đối ngoại của
Pháp nhằm hai mục đích : gìn giữ độc lập quốc gia đồng thời phấn đấu vì sự phát triển của
tình đoàn kết khu vực và quốc tế.
Bảo vệ Liên minh châu Âu
Bất chấp những kết quả của cuộc trưng cầu dân ý ngày 29 tháng 5 năm 2005, châu Âu
luôn là trung tâm trong chính sách đối ngoại của Pháp. Tướng De Gaulle, các Tổng thống
Georges Pompidou, Valéry Giscard d’Estaing, Mitterand và Chirac đã không ngừng phấn đấu
cho việc xây dựng và phát triển Liên minh châu Âu để biến tổ chức này thành một cường
quốc kinh tế và một cơ cấu chính trị được tôn trọng.
Hai mươi lăm nước thành viên Liên minh châu Âu tập hợp 450 triệu dân. Khối này sánh
ngang với lục địa Bắc Mỹ về kinh tế và nhân lực. Liên minh châu Âu có đồng tiền của riêng
mình là đồng euro (€), có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2002 ở mười hai nước trong đó có
Pháp, là một trong các vùng kinh tế quan trọng nhất trên thế giới.
Tăng cường vai trò của Liên hiệp quốc
Trên trường quốc tế - chiến tranh tại Irak đã khẳng định điều này- chính sách đối ngoại
của Pháp là tôn trọng các nguyên tắc và mục tiêu của tổ chức Liên Hiệp Quốc, vốn như hình
thức phản ánh các lý tưởng cộng hoà. Chính vì vậy, từ năm 1945, nước Pháp không ngừng
bảo vệ tổ chức này với khoản đóng góp tài chính đứng hàng thứ tư. Pháp cũng là một trong số
năm thành viên thường trực Hội đồng bảo an Liên Hiệp Quốc, cơ quan quyền lực cao nhất
của Liên Hiệp Quốc.
Ưu tiên phát triển bền vững
10
Các công cụ của chính sách hợp tác của Pháp đã được thay đổi để thích nghi với những
mục tiêu mới.
Hoạt động hợp tác được xoay quanh hai trục lớn : một bên là ngoại giao - Ngoại giao và
Hợp tác, và bên kia là tài chính - Kinh tế, Tài chính và Công nghiệp. Thông qua Uỷ ban liên
bộ về hợp tác quốc tế và phát triển (CICID), hoạt động hợp tác nhằm vào một khu vực đoàn
kết ưu tiên (ZSP) bao gồm những nước mà Pháp mong muốn thiết lập quan hệ đối tác cho
phát triển lâu dài. Từ nay đóng một vai trò bên cạnh những thể chế công cộng, xã hội dân sự

tham gia vào việc nghiên cứu về những định hướng và phương pháp hợp tác quốc tế tại Hội
đồng Cấp cao về hợp tác quốc tế (HCCI).
Hoạt động chủ yếu của các dự án và chương trình viện trợ cho phát triển được giao cho
Cơ quan phát triển Pháp (AFD), cơ quan tài chính đóng vai trò điều phối chủ chốt.
Chính sách hợp tác của Pháp cũng nhằm vào việc tăng cường các hoạt động văn hoá và gia
tăng các dự án song phương về khoa học kỹ thuật. Sự hiện diện của nước Pháp được thể hiện
qua đông đảo các trung tâm và học viện văn hoá, các trường trung học và trường học theo
chương trình Pháp (150 000 học sinh) và qua Alliance Franỗaise, có mặt ở trên 140 nước (hơn
1200 văn phòng).
Hợp tác khoa học kỹ thuật cũng rất tích cực. Các tổ chức như Trung tâm Nghiên cứu
Khoa học Quốc gia (CNRS), Viện Y tế và Nghiên cứu Y học Quốc gia (INSERM) hay Viện
Nghiên cứu khoa học Nông nghiệp Quốc gia (INRA) hoạt động tại nhiều nước.
Phát triển viện trợ nhân đạo
Khi dành một vị trí đặc biệt cho hoạt động nhân đạo trong chính sách đối ngoại, nước
Pháp thể hiện mong muốn được tiếp tục ở cấp độ cao nhất những giá trị mà Pháp đã là nước
đi tiên phong.
Các Tổ chức Phi Chính phủ của Pháp (ONG) hoạt động thường xuyên tại những nơi xẩy
ra thiên tai và trong các cuộc xung đột vũ trang. Trong số đó, có các tổ chức Bác sỹ không
biên giới (MSF), Bác sỹ thế giới (MDM), Dược sỹ không biên giới (PSF), Hoạt động Quốc tế
chống lại nạn đói (AICF), Cân bằng.
Nước Pháp, một đất nước hấp dẫn
Cơ quan đầu tư quốc tế Pháp (AFII), do bà Clara Gaymard, Đại sứ ủy quyền về đầu tư
quốc tế làm Chủ tịch, là cơ quan của chính phủ chuyên trách về khuyến khích, thăm dò và tiếp
nhận đầu tư quốc tế tại Pháp. Với hệ thống mạnh mẽ gồm 22 văn phòng và 75 đại biện tại
nước ngoài (Bắc Mỹ, châu á, châu Âu) và được sự cộng tác chặt chẽ của các văn phòng Vụ
Quan hệ Kinh tế Đối ngoại, AFII tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp trong các dự án hoạt động và
phát triển tại Pháp. Cơ quan này làm thành một mạng lưới có thẩm quyền thực thi, đặc biệt
11
thông qua sự hợp tác với các địa phương của Pháp với sự liên hệ của với Cơ quan ủy quyền
về Qui hoạch Lãnh thổ và Hoạt động Khu vực, và là nơi đối thoại thường xuyên với các tác

nhân kinh tế.
3. Nước Pháp, một chính sách văn hóa năng động
Một nền văn hóa không biên giới
Hình ảnh nước Pháp không thể tách rời khỏi nền văn hóa Pháp : du khách nước ngoài
biết rõ điều này, rất đông du khách tham quan bảo tàng Louvre hay Trung tâm Georges
Pompidou và tham dự vào các buổi biểu diễn của nhà hát Opera-Bastille hay Comédie-
Franỗaise. Sự sôi động của nền nghệ thuật đôi lúc được gắn với chính sách văn hóa truyền
thống độc đáo của Pháp với sự tác động thường xuyên của Nhà nước.
Cũng phải nhấn mạnh đến cam kết hỗ trợ văn hóa của các hiệp hội và doanh nghiệp.
Các hiệp hội sử dụng gần 20 000 nhân công. Một số hiệp hội gắn hoạt động của mình với một
công trình hay một bảo tàng và tham gia vào các hoạt động phục chế thường có sự cộng tác
của các đối tác nước ngoài hay các nhà tài trợ, như quá trình tu bổ kiên nhẫn và lâu dài lâu đài
Versailles.
Tài trợ tư nhân là một hiện tượng đã có từ lâu trong lĩnh vực văn hóa nhưng sự phát
triển tài trợ của các doanh nghiệp, tương tự như hoạt động tài trợ doanh nghiệp đã có từ lâu tại
Mỹ, là hiện tượng gần đây mới xuất hiện. Thông qua đạo luật ngày 23 tháng 7 năm 1987, nhà
nước đã thiết lập một khung pháp lý cho các hoạt động trên, với các khoản đóng góp hàng
năm lên tới hơn 150 triệu euro dành cho các ngành nghệ thuật. Việc lập các quĩ hay tài trợ cho
các hoạt động có uy tín giờ đây trở thành chính sách truyền thông của nhiều tập đoàn lớn. Các
Quĩ Cartier dành cho nghệ thuật tạo hình, Vuitton cho nghệ thuật âm nhạc, GAN cho điện ảnh
và các Quĩ khác, đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động văn hóa và giúp đỡ
các nghệ sĩ trẻ. Các hoạt động bảo vệ di sản vốn rất tốn kém cũng được các doanh nghiệp chi
trả hay đồng tài trợ : EDF đã tham gia vào công tác trùng tu mái vòm lâu đài Invalides, Kodak
tham gia công tác tái tạo hang động Lascaux.
Phổ cập việc tiếp cận với văn hóa
Chính quyền tích cực tiến hành chính sách phổ biến văn hóa, trước hết thông qua nỗ lực
giáo dục và đào tạo thanh thiếu niên. Vị trí được dành cho giảng dạy nghệ thuật- chủ yếu là
âm nhạc và nghệ thuật tạo hình- trước đây vốn khiêm tốn, đã được phát triển rộng hơn rất
nhiều. Một hệ thống dày đặc các học viện âm nhạc cấp khu vực và thành phố, cho phép thực
hành âm nhạc, kịch nghệ và nghệ thuật múa chỉ với ít chi phí. Cuối cùng : nhiều cơ sở chất

lượng cao được dành cho công tác đào tạo các nghệ sĩ chuyên nghiệp tương lai : hai Nhạc
12
viện quốc gia, Trường Mỹ thuật quốc gia, Trường kịch nghệ quốc gia, Trường Nhiếp ảnh
quốc gia và Quĩ Châu Âu các nghề hình ảnh và âm thanh (FEMIS).
Các đài truyền hình công cộng từ lâu đã dành một phần chương trình cho lĩnh vực văn
hóa. Ngoài ra, từ năm 1992, công chúng được xem một kênh dành riêng cho văn hóa, đài
truyền hình Arte, đây là thử nghiệm đầu tiên kiểu này ở Châu Âu, do Pháp và Đức phối hợp
tiến hành, với các chương trình song ngữ. Ngoài Arte, kênh chỉ phát sóng vào buổi tối, còn có
kênh giáo dục La Cinquième, kênh truyền hình tri thức phát sóng suốt ngày.
Các thư viện là một trong số các địa điểm văn hóa được nhiều người lui tới nhất ở Pháp.
Ngoài các thư viện trường học và đại học, có khoảng 3000 thư viện thành phố. Mỗi một tỉnh
quản lý một thư viện cho mượn, toàn bộ các thư viện tỉnh có gần 21 000 điểm phục vụ trong
đó có 17 000 điểm cố định và 4000 điểm lưu động, kiểu ô Thư viện xe buýt ằ. Paris có các thư
viện nổi tiếng như thư viện của Trung tâm Georges Pompidou, Thư viện Arsenal, các thư viện
Saint-Genevière và Mazarine. Thủ đô có Thư viện Quốc gia Pháp, mở cửa năm 1996, có khả
năng chứa 30 triệu tác phẩm và tiếp nhận các kho sách, bản in, ấn phẩm định kỳ và kho âm
thanh của Thư viện quốc gia Richeulieu trước đây.
Cộng đồng Pháp ngữ
Có hơn 170 triệu người nói tiếng Pháp trên thế giới và được phân bổ trên cả năm châu
lục.
Nước Pháp có tham vọng mở rộng việc truyền bá ngôn ngữ của mình. Pháp cũng nỗ lực
biến cộng đồng Pháp ngữ thành một cơ cấu hợp tác ngôn ngữ, văn hóa, kinh tế và chính trị.
Nhiều thể chế góp phần vào mục tiêu này :
• Tổ chức quốc tế Pháp ngữ (OIF)
• Cơ quan Liên Chính phủ Pháp ngữ (AIF)
• Tổ chức Nghị viện Pháp ngữ quốc tế (AIPLF)
• Tổ chức các trường Đại học sử dụng hoàn toàn hay một phần tiếng Pháp (AUPELF)
• Trường đại học Sedar Senghor d’Alexandrie
• Mạng lưới trường Đại học nói tiếng Pháp (UREF)
• Đài TV5 Quốc tế

• Đài Phát thanh Quốc tế Pháp (RFI)
• Tổ chức Báo chí Pháp ngữ quốc tế (AIPF)
• Hiệp hội quốc tế các Phóng viên Báo chí Pháp ngữ (UIJPLF)
• Cộng đồng các Đài phát thanh quốc gia Pháp ngữ (CRPLF)
Song song với hoạt động phát triển tiếng Pháp, OIF góp phần vào quá trình dân chủ hóa
và phát triển của các nước thành viên. Trên bình diện rộng hơn, tiếng nói của khối Pháp ngữ
13
được lắng nghe trong các cuộc thảo luận quốc tế lớn (WTO, giải trừ vũ khí, nợ của các nước
Nam bán cầu ). Cuộc họp thượng đỉnh lần thứ IX của khối Pháp ngữ đã được tổ chức tại
Beyrouth vào mùa thu năm 2002.
Sự hiện diện của Pháp trên thế giới
Có 1 774 200 người Pháp sốngở nước ngoài, phân bổ theo vùng địa lý như sau :
• 52,7% tại Châu Âu, 934 444người-* 25,4% tại Châu Mỹ, 450 831 người
• 8,2% tại Bắc Phi, Trung Đông và Cận đông, 145 000 người
• 8% tại cận Sahara châu Phi, 142 013 người
• 5,7% tại Châu á và châu Đại dương, 101 919 người
Đa số người Pháp cư trú tạm thời ở nước ngoài (thời hạn lưu trú trung bình là 4 năm).
Chủ yếu họ là các cán bộ hay kỹ thuật viên của các doanh nghiệp Pháp, các nhân viên nhà
nước hay thành viên của các tổ chức nhân đạo.
14
CHƯƠNG II: NỀN KINH TẾ PHÁP QUA CÁC GIAI ĐOẠN LỊCH SỬ
I. Giai đoạn cách mạng tư sản Pháp đến chiến tranh thế giới thứ nhất.
Ngày 14/07/1789 là ngày đánh dấu bước chuyển đổi quan trọng trong lịch sử nước
Pháp, đó chính là bước chuyển từ chế độ cũ sang một nhà nước dân chủ hiện đại khi cuộc
khởi nghĩa chống lại sự phân biệt tầng lớp của Hoàng tộc đã chiếm giữ nhà ngục Bastille, giết
quản tù và lính canh gác của hắn.
Nhà nước mới hình thành, quyền của người đàn ông và các công dân được công bố bởi
hội đồng quốc gia vào tháng 8 năm 1789 như bước đầu trong lịch sử để hình thành nên hiến
pháp. Nó được xem là một điểm báo trước để đưa ra một lời tuyên ngôn độc lập xác định
quyền cá nhân, quyền tập thể của tất cả các tầng lớp như một.

Ngày 04/08/1789 chế đị phong kiến bị chấm dứt, nó được biết đến như một bản án
tháng 8, quét đi bọn cầm quyền lãnh chúa.
Cuộc cách mạng mang lại sức mạnh của sự chuyển đổi với quy mô lớn, từ nhà thờ thiên
chúa giáo La Mã sang nhà nước. Dưới chế độ cũ, nhà thờ sở hữu vùng đất rộng lớn nhất trên
đất nước. Sau đó đã bị chấm dứt khi nhà nước mới hình thành. Các quyền lợi đặc biệt của nhà
thờ như quyền đánh thuế trên các đồng cỏ đã chấm dứt và xung công tài sản.
Hiến Pháp năm 1791, Pháp có chức năng như một nhà nước quân chủ lập hiến. Nhà vua
phải chia sẻ quyền lực với các đại biểu hội đồng luật pháp, nhưng ông vẫn được duy trì quyền
bầu cử và khả năng lựa chọn tổng thống.
Sau thời gian dài rối loạn trong chính quyền Pháp, hội nghị quốc gia đã thay đổi hiến
pháp cũ, hiến pháp mới được công bố ngày 20/09/1792, thay chế độ quân chủ bởi một nền
cộng hoà.
Hội nghị ngày 17/08/1795 đã tán thành hiến pháp mới, cùng với việc thong qua của một
cuộc trưng cầu dân ý và nó đem lại kết quả vào ngày 26/09/1795. Hiến pháp mới tạo ra "cuốn
sách chỉ dẫn" và tạo ra thượng - hạ nghị viện đầu tiên trong lịch sử nước Pháp. Nghị viện bao
gồm 500 đại diện cho chính phủ, 250 thượng viện.
Đế chế thứ nhất
- Vào ngày 21/03/1804, bộ luật Napoleic được áp dụng khắp lãnh thổ dưới sự điều
khiển của người Pháp.
- Ngày 18/05/1804 Napoleon nhận được tước vị hoàng đế bởi thượng viện. Như vậy đã
đặt nền móng cho đế chế của người Pháp.
Đế chế thứ hai
15
- Vào năm 1838 vị Vua Pháp cuối cùng thoái vị. Và cộng hoà Pháp thứ hai được tuyên
bố ra đời
- Louis Napoleon Bonparte được chọn làm tổng thống. tiếp theo một cuộc đảo chính đó
được xác định và chấp nhận trong cuộc trưng cầu dân ý đáng ngờ. Napoleon đệ tam của Pháp
mang đế chế nhỏ vào năm 1852 và giữ nó co đến khi ông ta suy sụp và năm 1870.
- Thời kỳ này thấy được nền công nghiệp hóa, đô thị hoá và tăng trưởng kinh tế, nhưng
chính sách quốc tế thì không thành công.Vào năm 1856 Pháp gia nhập chiến tranh cùng với

Anh chống lại Trung Quốc.
Cộng hoà thứ ba ra đời
- Nền cộng hoà vào giai đoạn đầu trong tác động xui khiến bởi những người trong
Hoàng tộc. Nhưng những người cộng Hoà và những người Bonaparte tranh giành quyền lực,
giai đoạn 1879 – 1899 quyêng lực đến tay người cộng hoà.
- Trong một sự ra sức cách ly Đức, Pháp chịu thiệt hại lớn cùng với Nga và Anh.
- Đầu tiên là sự liên kết giữa Pháp, Nga năm 1894, và năm 1904 là hiệp định than thiện
với Vương quốc Anh, và cuối cùng là biểu hiện của hiệp định Nga – Anh vào năm 1907. Nó
trở thành ba phần của hiệp định. Hậu quả dẫn đầu là Nga, Anh tham gia vào chiển tranh thế
giới thứ nhất. Pháp vẫn còn ở lại Châu Á tìm kiến cho khối lien minh và tháy ở Nhật có thể là
bạn đồng minh.
- Trong giai đoạn từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX. Mặc dầu kết hợp với nhiều
nền văn hoá tiên tiến và các trò tiêu khiển phổ biến (múa hát, nhảy , chiếu phim,…) song
Pháp là một quốc gia có nội bộ chia rẽ trong tư tưởng tôn giáo, tầng lớp, khu vực hoá và tiền
tệ. Chiển tranh thế giới thứ nhất không thể tránh được, và nó đã tiêu tốn con người và tài
chính một cách thảm hại của Pháp.
II. Nền kinh tế Pháp sau hai cuộc chiến tranh thế giới
Dù là nước thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp phải chịu những tổn thất
to lớn cả về con người và vật chất khiến họ trở nên suy yếu trong những thập kỷ tiếp sau.
Những năm 1930 được đánh dấu bởi nhiều cuộc cải cách xã hội do Chính phủ Mặt trận Bình
dân đưa ra.
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, sau một một trận đánh ngắn, dữ dội và mang tính sai
lầm chiến lược, giới lãnh đạo Pháp đã quyết định đầu hàng Đức năm 1940. Chính sách hợp
tác với kẻ thù, một hành động khiến một số người phản đối, dẫn tới việc thành lập Các lực
lượng Pháp Tự do bên ngoài nước Pháp và Kháng chiến Pháp ở bên trong. Pháp được Đồng
Minh giải phóng năm 1944.
16
1. Giai đoạn từ 1945 đến 1957: khôi phục nền kinh tế hậu chiến
Chiến tranh thế giới thứ hai và sự chiếm đóng của phát xít Đức đã gây thiệt hại nặng nề
cho nền kinh tế Pháp: sản xuất công nghiệp giảm xuống gấp ba lần, sản xuất nông nghiệp

giảm hai lần. tuy nhiên,trong những năm 1947_1957 Nước pháp đã có sự khôi phục kinh tế
thời hậu chiến
Trong những năm 1945 – 1950, kinh tế Pháp phát triển chậm chạp, gặp nhiều khó khăn
Tướng Charles de Gaulle, người đứng đầu nước Pháp trong thời gian chiến tranh, được bầu
làm người đứng đầu chính phủ vào năm 1945. Ông đã lập tức thông báo sẽ quốc hữu hóa các
nhà máy điện và các tổ chức tín dụng. Sau đó, chính phủ của De Gaulle tiếp tục thực hiện việc
quốc hữu hóa đối với các mỏ than, các ngân hàng lớn và các công ty bảo hiểm lớn, các công
ty năng lượng và công ty gas, hãng hàng không Pháp. Chính phủ Pháp năm giữ hơn 20%
ngành công nghiệp.
Chính sách này đã phù hợp với chính sách thương mại trong hệ thông chính sách chỉ
huy kinh tế. Mặc dù,có sự ủng hộ rộng dãi với những chính sách kinh tế của chính phủ nhưng
cũng có rất nhiều doanh nghiệp nhỏ đã không tán đồng với biện pháp này. Do đó một số đơn
vị đã tự tách ra. Đảng cộng sản và đảng xã hội Pháp đã rút ra khỏi chính phủ vào năm 1947 và
1949.
Jean Monnet tìm cách níu kéo các mục tiêu mà nước Pháp đặt ra vào năm 1945 cho nên
kinh tế Pháp đến năm 1950.Thêm vào đó là mục tiêu mà Monnet đã gọi là “hiện đại hóa công
nghiêp”.Monnet chú ý rằng: chính phủ Pháp không có đủ nguồn lực dể khôi phục tất cả nên
kinh tế Pháp, do đó, ông đã gội những khu vực đầu tư của chinh phủ la khu vực “key
economy”.Khu vực này bao gồm hệ thông giao thông, điện, luyện kim, than, may nồng
nghiệp. Sau đó, dàu mỏ và phân bón cũng được thêm vào danh sách này. Cách thức của
Monnet, đến năm 1952, trở thành kế hoach Monnet.
Trong mỗi khu vực “ key economic”của kế hoạch Monnet, mỗi thành phần trong kế
hoạch được chuyển đến ủy ban hiện đại hóa tạo lên các ủy ban chuyên trách, đơn vị quản lí
khu vực, các công ty công và các hiệp hội, chuyên viên kĩ thuật.
Sự phân công này không tạo ra được khả năng để giải quyết các vấn đề của nền kinh tế
Pháp. Lạm phát trở thành vấn đề kinh niên thời kì hậu chiến. Nhưng giá cả đã không đươc
kiểm soát.
17
Dưới đây là các số liệu về lạm phát:
Wholesale Price Index

1938=100
December 1945 1946 1947 1948 1949 1950
Price level 469 846 1217 1974 2002 2409
Các công ty tư nhân cũng ủng hộ kế hoạch Monnet bởi vì họ cũng đã đồng ý với những
mục tiêu của kế hoạch,nhưng sự thật là những trái phiếu trong khu vực được chính phủ đảm
bảo cũng bị mất giá. Nhưng những mục tiêu sản xuất được hoàn thành và hiệu quả cao.
Những khoảng chi cho quân đội Pháp trong cuộc chiến tranh Việt Nam và chiến tranh
Algeria đã tác động xấu đến ngân sách chính phủ. Thâm hụt ngân sách góp phần làm trầm
trọng hơn tình trạng lạm phát đang diễn ra.Lạm phát dai dẳng là kết quả của việc chính phủ
chi tiền trợ cấp cho các công ty để tăng khả năng cạnh tranh quốc tế.
Mặc dù kinh tế Pháp có tăng trưởng nhưng nó khong tăng trưởng nhah như nền kinh tế
của Tây Đức.Đặc biệt ngành nông nghiệp còn có bước dật lùi. Những nhận thc về sự thành
công của kế hoạch Monnet đã hình thành nên kế hoạch từ năm 1954 đến năm 1957.Kế hoạch
này được gọi là kế hoạch Hirsch.Mục tiêu của kế hoạch Monnet là chỉ có tăng 10 phần trăm
trong khu vưc “key economy” trong khoảng 5 năm. Kế hoạch Hirsh đã đặt ra mức tăng trưởng
25% trong 3 năm cho phần lớn các lĩnh vực trong ngành công nghiệp.Nước Pháp đã dạt được
mục tiêu kế hoạch đó
Bên cạnh đó, Chính phủ Pháp lại thực hiện những chính sách đối nội, đối ngoại ngược
lại lợi ích của nhân dân Pháp.
+ Về đối nội, thu hẹp các quyền tự do dân chủ của nhân dân, xoá bỏ những cải cách tiến
bộ đã thực hiện trước đây: tăng thuế, giảm trợ cấp phúc lợi xã hội…
+ Về đối ngoại, tiến hành những cuộc chiến tranh xâm lược thực dân hao người, tốn của
ở Đông Dương, Angiêri, gia nhập khối quân sự xâm lược NATO và để cho Mĩ đóng quân và
thiết lập các căn cứ quân sự trên lãnh thổ Pháp, tán thành tái vũ trang lại cho Tây Đức và phục
hồi chủ nghĩa quân phiệt phục thù Tây Đức vốn là kẻ thù nguy hiểm của nước Pháp… Do
những chính sách đối nội, đối ngoại phản động của giới cầm quyền, tình hình nước Pháp trở
nên không ổn định, cao trào đấu tranh của công nhân và nhân dân Pháp bùng nổ. Ngày càng
tạo ra nhiều những khó khăn cho nền kinh tế Pháp.
18
Năm 1948, Pháp nhận "viện trợ" kinh tế của Mĩ theo kế hoạch "phục hưng châu Âu" do ngoại

trưởng Mĩ Macsan đề ra. Nhờ đó, kinh tế có những bước phát triển mới, nhưng bị phụ thuộc
vào kinh tế Mĩ.
Tập trung chủ yếu vào khu vực sản xuất: than, thép, xi măng, máy nông nghiệp, phương
tiện giao thông công nghiệp, xây dựng nhà ở, mở rộng hàng xuất khẩu. Phát triển nông nghiệp
tận dụng lợi thế về diện tích đất nông nghiệp chiến ¾ diện tích, cơ giới hoá nông nghiệp.
Nhờ vào sự viện trợ của Mỹ và các định hướng kinh tế của Pháp thực hiện hiệu quả, nền
kinh tế Pháp đã dần thoát ra khỏi thời kỳ đen tối sau chiến tranh, bước vào thời kỳ phát triển
thinh vượng của nền kinh tế Pháp.
2. Giai đoạn từ năm 1957 đến 1973: Thời kỳ phát triển phồn thịnh của nền kinh tế Pháp.
Nền kinh tế Pháp liên tục phát triển ổn định trong gần 20 năm cho đến khi cuộc khủng
hoảng khí đốt toàn cầu diễn ra.
Trong thời kỳ này, Pháp tiếp tục tập trung chủ yếu vào khu vực phát triển sản xuất:
Than, thép, xi măng, máy nông nghiệp,…Đầu tư máy móc thiết bị, phân bón, tận dụng lợi thế
so sánh về diện tích đất đai sử dụng cho nông nghiệp để phát triển nông nghiệp. Phát triển
các nông trang lớn, chuyên canh, đăc biệt chú trọng vào sản xuất lương thực thực phẩm phục
vu nhu cầu trong nước và viện trợ cho quân đội.
Nền kinh tế Pháp trong thời kỳ này phát triển nhanh và ổn định với tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao: 5 – 6%/ năm, tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp vẫn còn khá cao. Vì thế mục tiêu chính
của thời kỳ này là tập trung duy trì ổn định nền tài chính, tiền tệ. Ổn định cán cân thanh toán
quốc tế, duy trì tăng trưởng 5 – 6% và phấn đấu có việc làm đầy đủ.
Nhà nước Pháp kiểm soát và nắm giữ cổ phần chủ yếu các ngành công nghiệp chủ yếu
như: Giao thông, năng lượng, viễn thông, cơ sở hạ tầng; và trong ngành ngân hàng đồng thời
khuyến khích đa dạng hoá các loại hình kinh doanh, kết hợp, giao kết với nhau trong những
dự án kinh doanh chính yếu, quan trọng, đặc biệt là trong các lĩnh vực đang được chính phủ
khuyến khích.
Điều kiện địa lý cùng với những địa danh lịch sử cũng là một lợi thế lớn cho nền kinh tế
Pháp tận dụng và khai thác cho phát triển. Trong thời kỳ này, ngành du lịch Pháp phát triển
đóng góp đáng kể cho GDP. Đăch biệt là những năm 60s Pháp là một đất nước được viếng
thăm nhiều nhất trên thế giới với trên 75 triệu du khách mỗi năm. Đặc biệt là các bãi trượt
tuyết trên dải Alpers phát triển nhanh chóng trở thành điểm thu hút tiêu dùng của nước ngoài

vào Pháp, kéo theo đó là hàng loạt các dịch vụ đi kèm bổ trợ: Khách sạn, nhà hàng, ngân
hàng, Giúp tạo ra không ít việc làm cho Pháp nhẹ gánh hơn trong việc giải quyết thất nghiệp.
19
Tuy nhiên không thể không kể đến các yếu tố góp phần chủ yếu vào phát triển nền kinh
tế Pháp trpng thời kỳ này đó là:
- Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật làm cho năng suất lao động và khối lượng sản
phẩm hàng hoá tăng tiến vượt bậc.
- Giá nhập nguyên nhiên liệu từ thế giới thứ ba rẻ.
- Chính sách mở cửa của nhà nước ra thị trường châu Âu và thế giới.
- Vai trò điều tiết nền kinh tế của Nhà nước phát huy hiệu quả.
Nhìn chung, giai đoạn này Pháp đã thực sự phát huy được các huy được các lợi thế về
mọi mặt cho phát triển, đưa Pháp từ một nước thất bại trong chíên tranh, nền kinh tế suy giảm
nghiêm trọng trở thành một nước có nền kinh tế phát triển hàng đầu trên thế giới
3. Giai đoạn từ 1973 đến 1982: Kinh tế Pháp trước tác động của cuộc khủng hoảng năng
lượng
Kinh tế Pháp trước tác động Sau cuộc khủng hoảng năng lượng nghiêm trọng toàn cầu
năm 1973, cũng giống như các nước tư bản khác, kinh tế Pháp bước vào thời kỳ phát triển
không ổn định, thường xuyên diễn ra suy thoái, lạm pháp, thất nghiệp, và mức tăng trưởng
kinh tế giảm xuống còn 2,4% năm.
Đứng trước tình hình đó của nền kinh tê, Pháp đã chủ trương tăng cường kiểm soát lạm
phát. Coi đây là mục tiêu chính cho các bước phát triển tiếp theo, cho tương lai của nền kinh
tế.
Tiếp tục phát huy lợi thế sẵn có và phát triển một số ngành mới có triển vọng cả về mặt
kinh tế và xã hội.
Cùng với khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu trong cuộc khủng hoảng về năng
lượng. Pháp chính sách chủ động về các nguồn năng lượng, cacs nguồn nguyên liệu thô. Tăng
cường đầu tư phát triển thuỷ điện, khuyến khích các ngành sản xuất hang hoá có tiêu thụ điện
hơn là các ngành sản xuất hang hoá tiêu thụ hoặc trực tiếp tiêu thụ xăng dầu.
Cân bằng cán cân thương mại: tập trung sản xuất các mặt hang có chứa hàm lượng công
nghệ cao: máy móc, sắt, thép,… và các mặt hang thời trang: quần áo, nước hoa,…Nhập khẩu

chủ yếu là dầu thô và các sản phẩm thô từ nông nghiệp từ các nước đang phát triển khác.
Tuy vậy, Pháp vẫn ưu tiên đặc biệt cho quân đội và an ninh xã hội. Tăng chi tiêu cho
khu vực này lên chiếm tới 45%GDP. Đây là một con số không nhỏ trong mọi nền kinh tế thời
kỳ này. Tiêu dung các nhân cũng tăng lên con số đáng kể: 31% GDP.
20
4. Giai đoạn từ 1982 đến 1996
 Về tăng trưởng kinh tế
Năm 1990 tỉ lệ đầu tư tăng đến 18% nhưng vào những năm 1991-1993 do nhu cầu thị
trường giảm nên đầu tư cũng giảm (năm 1993 giảm 8.3%) Sang năm 1994 với việc phục hồi
kinh tế , đầu tư có phần tăng lên (0.5%)và sang năm 1995 tăng lên nhiều (5.7% trong 6 tháng
đầu)
Khả năng của các xí nghiệp Pháp còn to lớn,bởi vì tính trung bình trong công nghiệp
các xí nghiệp mới sử dụng 79.7% năng lực sản xuất của mình vào cuối năm 1993
Năm 1993 sau 2 năm tăng trưởng kinh tế mạnh (1988 và 1990) và 2 năm thuyên giảm
kinh tế (1991-1992) Pháp đã rơi vào tình trạng suy thoái trầm trọng, với GDP giảm 1%, cuộc
suy thoái lần này thể hiện ở 2 mặt: Suy thoái mang tính chất chu kỳ và sản xuất dư thừa mang
tính cơ cấu
Do giảm nhu cầu cả trong và ngoài nước ,nhu cầu trong nước giảm 1.3%,đầu tư giảm
8.3%
Do tình trạng suy thoái cung của châu Âu
Sau quý I năm 1994 kinh tế được phục hồi lại nhưng vẫn ở tình trạng suy thoái,chính
phủ đã có những biện pháp như:
+ chính sách chống lạm phát
+ chính sách đồng phrăng mạnh của chính phủ
+ chính sách đẩy mạnh đầu tư nước ngoài
Vì thế GDP tăng 2.7%,vốn cố định tăng 1.1% , đầu tư thiết bị tăng 1.4% ,nhu cấu trong
nước tăng 0.7%,tỉ lệ lạm phát 1.6% ,nam 1994 xuâts khẩu tăng 4.6%,nhập khẩu tăng
3.6%,mức đáp ứng thương mại là 87.3 tỉ phrăng.
2 tháng đầu năm 1995 ngoại thương đạt mức xuất siêu kỷ lục là 19.6 tỉ phrăng
Đầu tư trực tiếp nước ngoài mạnh,Pháp chiếm vị trí thứ 4 thế giới ,chiếm 5% tổng đầu

tư thế giới .Nhờ chính sách của chính phủ :
+ Ổn định tiền tệ
+ Giảm thâm hụt ngân sách
+ Giúp đở các hoạt động, giảm gánh nặng chi phí xã hội cho các xí nghiệp
 Về thâm hụt tài chính công:
Tăng trong giai đoạn này 3.8% GDP năm 1992, 5.8% năm 1993, 6% năm 1994, kéo
theo tăng nợ nước ngoài : 35.5% GDP năm 1991
39.6%GDP năm 1992
45.8% GDP năm 1993
21
Năm 1994 nợ tăng 2900 tỉ phrăng
Năm 1995 nợ tăng 3550 tỉ phrăng
Thâm hụt quỹ phúc lợi xã hội tăng tới mức đáng lo ngại, tổng số thâm hụt tích tụ lên
110 tỷ phrăng 1993, 1994 thâm hụt tiếp 57 tỷ phrăng.
Trước tình hình đó Pháp giảm thâm hụt cộng thông qua các biện pháp khắc nhiệt về chi
tiêu ngân sách và pháp luật xã hội, bảo hiểm y tế, tăng thu ngân sách. Năm 1995 thâm hụt
ngân sách giảm xuống 5,4% GDP, năm 1996 là 4% GDP, năm 1997 la trên 3% GDP.
 Nạn thất nghiệp:
Là nước có tỷ lệ cao trong tổ chức OECD
Năm 1993 12% lực lượng lao động, cuối năm 1992 đến cuối năm 1993 số người xin
việc làm tăng lên 300000 người; số ngườ làm giảm liền trong năm 1991_1993
Năm 1993 giảm 1,5%, tổng số người có việc làm, năm 1994 tỉ lệ thất nghiệp tăng 12,5%
Biện pháp của chính phủ Pháp:
+ Tạo việc làm mới
+ Khuyến khiách các xí nghiệp tuyển dụng nhân công
+ Đào tạo lại nghề cho lao động
Nhờ các biện pháp đó nên tỉ lệ thất nghiệp đã giảm: năm 1995 giảm xuống còn 12,1%,
năm 1996 là 11,4%
 Trong lĩnh vực tiền tệ:
Trong giai đoạn này đồng phrăng đang bi mất giá, để khắc phục chính phủ Pháp đã đưa

ra các biên pháp sau:
+ Tăng lãi xuất
+ Chống đầu cơ tài chính
+ Kết hợp với ngân hang để mua đồng phrăng với sản lượng lớn để giữ giá
 Pháp phát triển dựa trên lợi thế công nghệ:
Tính trung bình nhịp độ tăng trưởng kinh tế của Pháp là 2,5%/năm.
Tăng trưởng kinh tế ở Pháp chủ yếu là nhờ tăng hiệu quả đầu tư và tiến bộ kỹ thuật đem
lại. Sản xuất đạt hiệu quả cao nhờ tiến bộ kỹ thuật, tích luỹ. Vốn và nguồn lực lao động, trong
khi đó công ăn việc làm tăng lên không đáng kể.
Trong những năm 1983_1990 các xí nghiệp của Pháp đã tái thiết lập được sự ổn định về
tình hình tài chính, làm ăn có lãi cao, nợ nần ít nên đã tăng cường đầu tư. Năm 1990 tỷ lệ đầu
tư tăng đến 18%.
Các luồng tài chính vào-ra trong cán cân thanh toán đã tăng từ 30% 1982 lên 75% năm
1992.
22
 Chính sách kinh tế:
Thắt chặt tiền tệ, kiềm chế lạm phát, trong giai đoạn 1982_1992 giảm thâm hụt tài chính
công cộng giảm dưới 2% GDP.
Trong giai đoạn này đồng phrăng cũng đang bị mất giá, không ổn định, chính phủ Pháp
đã phải đưa ra các biện pháp để duy trì và phát triển nền kinh tế Pháp:
+ Tăng lãi suất.
+ Chống đầu cơ tài chính.
+ Kết hợp với ngân hàng để mua đồng phrăng với số lượng lớn để giữ giá.
III. Nền Kinh Tế Pháp những năm Cuối Thế Kỉ 20 Đầu Thế kỉ 21
1. Về Tăng trưởng kinh tế
Pháp là một trong những nước có nền kinh tế lớn nhất thế giới. Dù vậy nhờ vào các
phân tích và các phương pháp đo lường khác nhau đã có một số bất đồng ý kiến về sự lớn
mạnh của nó. Đặc biệt là khi đem so sánh với các nền kinh tế tư bản khác.
Theo số liệu xếp hạng của IMF, kinh tế Pháp đứng thứ 8 trên thế giới về thu nhập quốc
dân năm 2007( 2046.9 tỷ USD tính theo PPP). Ước tính GDP của Pháp năm 2006 là

1959.745 tỷ USD theo PPP và đứng thứ 7 trên thế giới.
Theo xếp hạng của CIA sự kiện thế giới năm 2008 thì GDP của Pháp theo PPP năm
2008 ước tính là 2067 tỷ USD, lớn thứ 8 trên thế giới Thêm nữa, các con số thống kê khác
của CIA sự kiện thế giới về Pháp vào tháng 1/2007 thì: Năm 2006: GDP: 1871 tỷ USD(PPP)
đứng thứ 6 trên thế giới với tốc độ tăng trưởng kinh tế là 2%, bằng với tốc độ tăng trưởng giai
đoạn 1994 – 1998. GDP tính bình quân đầu người năm 2007 là 33200USD.
GDP theo PPP và tỷ lệ tăng GDP từ 2002 – 2008
Năm 2000 2003 2004 2005 2006 2007 2008
GDP (Tỷ
USD.PPP)
1603.74
0
1641.77
4
1724.647 1811.56
1
1959.745 2046.9 2067
GDP chia theo tỷ trọng ngành trong năm 2004:
+ Ngành nông nghiệp: 2.7%
+ Ngành công nghiệp: 24.4%
+ Ngành Dịch vụ: 72.9%
Tỷ lệ lạm phát khá thấp: 1.5% năm 2006.
23
2.Về lao động – việc làm
Lực lượng lao động là 27.88 triệu lao động, số lựơng lao động có việc làm được phân
chia theo ngành tỷ lệ gần như tương xứng với tỷ lệ thu nhập được tạo ra từ mỗi ngành đóng
góp cho nền kinh tế quốc dân.
Năm 1991 nhờ mức lương tối thiểu được tăng cao nên tỷ lệ người làm việc ở mức lương
tối thiểu đã tăng từ 8.1% trong tổng số lao động lên 15.2% trong năm 2006. Chính phủ Pháp
đã can thiệp vào mối quan hệ giữa lực lượng lao động và tiền lương bằng hai cách:

Cách 1: Thông qua các luật lệ, quy tắc đưa ra bởi chính phủ quốc gia, bổ sung bởi hội
đồng luật pháp tối cao.
Cách 2: Thông qua kêt quả từ những quy ước bắt buộc những tập thể phải có sự lien kết
giữa người chủ lao động và người lao động.
Thất nghiệp luôn được xem xét là mối lo của Chính phủ Pháp. Chính phủ Pháp đã đưa
ra nhiều phương thức để khuyến khích tạo việc làm như: cắt giảm thuế thu nhập. Con số này
được tính toán là 3.5 tỷ EURO vào năm 2005, giúp đỡ những người cao tuổi, chăm sóc trẻ
em. Chính phủ Pháp giúp những người thất nghiệp tự nguyện, những người mới trưởng thành
bằng cách đưa ra các loại hợp đồng với các doanh nghiệp nhỏ.
3. Về tài chính
Những con sô đáng chú ý những năm gần đây:
+ Nợ công : 1210 tỷ USD ( tương đương 64.7% GDP)
+ Thâm hụt ngân sách : 60 tỷ USD
+ Tỷ lệ thâm hụt ngân sách của Pháp những năm từ 1997 – 2006:
Năm 1997 1998 1999 2001 2003 2005 2006
Tỷ lệ thâm hụt
ngân sách
2.8 1.8 1.5 1.6 4 2.5 2.8

4.Về các ngành kinh tế
- Công nghiệp:
Pháp là quốc gia có ngành công nghiệp hiện đại, cơ bản lớn và đa dạng
Dẫn đầu ngành công nghiệp Pháp là viễn thong, du hành,lực lượng quốc phòng, đóng
tàu, dược phẩm, xây dựng, hoá chất và tự động hoá.
Việc chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển chiếm 2.3% GDP cao thứ 3 trong OECD.
- Năng lượng:
Vì là ngành sản xuất không có ngành sản xuất dầu trong nước nên Pháp đã dựa vào sức
mạnh, sự phát triển của ngành năng lượng hạt nhân.
24
Trong năm 2006, sản phẩm ròng ngành điện của Pháp lên tới 548.8 TWh với các hình

thức sản xuất:
+ Năng lượng hạt nhân: 428.7 TWh ( chiếm 78.1%)
+ Thuỷ điện: 60.9 TWh (11.1%)
+ Sản xuất từ hoá thạch( than, nhiên liệu): 52.4 TWh (9.5%)
+ các loại khác( dầu, khí đốt…): 9.9 TWh ( 1.8%)
+ Sản phẩm điện từ Tuabin gió tăng trong các năm qua, tuynhiên nó vẫn chỉ chiếm
khoảng 0.4% so với tổng sản lượng điện của cả nền kinh tế.
- Nông nghiệp:
Pháp là nước dẫn đầu ở Châu Âu về sản xuất nông nghiệp. Là một trong ba vùng đất sản
xuất nông nghiệp lớn nhất Châu Âu.
Các loại sản phẩm từ nông nghiệp: sữa, thịt, táo, được tập trung chủ yếu ở phía Tây,
trong đó thịt bò đóng vai trò chủ yếu. Trong khi các sản phẩm từ rau quả, rượu lại là sản phẩm
chính từ nông nghiệp phía Nam.
Hiện tại Pháp đang mở rộng nông nghiệp sang ngành lâm nghiệp và nuôi cá công
nghiệp.
Thực hiện những chính sách nông nghiệp chung và vòng đàm phán thoả thuận thuế suất
thương mại giữa Pháp và Uruway đã có kết quả là sự chuyển đổi trong nông nghiệp.
Pháp là nước đứng thứ 6 trên thế giới về sản xuất nông nghiệp và thứ hai trên thế giới
về xuất khẩu nông nghiệp và thứ 2 về xuất khẩu nông nghiệp sau Mỹ. Trong đó, 70% nơi đến
của các sản phẩm xuất khẩu là nước các thành viên EU và các nước nghèo ở Châu Phi với các
sản phẩm: lúa mì, thịt bò, thịt lợn, gia cầm, sản phẩm từ sữa và các mặt hàng xuất khẩu chính.
Tổng giá trị sản phẩm nông sản từ Mỹ hơn Pháp hang năm là 6000 triệu USD với các
sản phẩm: thức ăn chăn nuôi và cỏ khô, hải sản,các sản phảm được người tiêu dung chọn, đặc
biệt là đồ ăn nhanh. Nhưng xuất khẩu của Pháp tới Mỹ chủ yếu là phomat, rượu tổng giá trị
lên tới 900 triệu USD.
- Du lịch:
Pháp là nước với số lượng lớn nhất thế giới với tổng lượt khách du lịch lên tới khoảng
75 triệu lượt khách/ năm. Du lịch có đóng góp rất lớn cho nền kinh tế Pháp
- Công nghiệp vũ khí:
Pháp là quốc gia cung cấp vũ khí lớn thứ ba toàn thế giới. Sản phẩm chính là tàu chiến,

sung, vũ khí hạt nhân và các thiết bị. Khách hang chính của ngành này chính là Chính phủ
Pháp. Chi tiêu quốc phòng của Chính phủ Pháp là rất cao, hiện là 35 tỷ EURO.
- Mở rộng thương mại:
25

×