Tải bản đầy đủ (.ppt) (63 trang)

NHOM_7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.18 KB, 63 trang )

Nhóm 7 Thuyết Trình

Chủ đề:

THỪA KẾ


Thành viên nhóm 07
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Vũ Thị Thái
Trần Ngọc Hiền
Trần Thanh Vân
Đặng Thị Kim Chi
Nguyễn Thị Trà Ny
Lê Thị Phương Thảo
Đinh Phúc Thịnh
Lê Đình Huân


1. Thừa kế là gì?
- Thừa kế được hiểu là tiếp tục, tiếp nối
- Thừa kế là một chế định PL dân sự,
bao gồm các QPPL điều chỉnh


- Thừa kế là sự chuyển dịch tài sản
( quyền sở hữu) của người chết cho
những người còn sống theo di chúc
hoặc theo pháp luật.
- Thừa kế là sự chuyển dịch quyền sở
hữu bằng hai phương thức khác nhau:
Thứ nhất là sự định đoạt theo ý nguyện
cuối cùng của người để lại thừa kế theo
di chúc ; thứ hai là theo quy định của


Thừa kế là một quyền cơ bản của mỗi
công dân- Điều 631 BLDS 2005:
+ Cá nhân có quyền lập di chúc để lại
tài sản của mình cho những người thừa
kế. 
+ Nếu người để lại di sản thừa kế
khơng có di chúc thì di sản thừa kế
 được chia theo pháp luật. 
+ Cá nhân có quyền hưởng di sản
theo di chúc hoặc theo pháp luật


2. Hãy nêu các nguyên tắc thực hiện
quyền thừa kế?
1 Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài
sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật,
hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật
đều được pháp luật bảo đảm cho việc hưởng di

sản của người chết để lại. ( Điều 631 BLDS
2005)
2 Một nguyên tắc nữa mà pháp luật quy định đó là
quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân ( để lại
di sản của mình và hưởng di sản theo di chúc
hoặc theo pháp luật) . Nguyên tắc này là sự cụ
thể hoá một phần các nguyên tắc cơ bản của bộ
luật dân sự.
Đó là quyền bình đẳng giữa các chủ thể của
quan hệ pháp luật dân sự trong khi xác lập, thực
hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.(Điều 5, 632
BLDS 2005)


* Quyền bình đẳng trong quan hệ về thừa
kế được thể hiện: Mọi cá nhân không phân
biệt nam, nữ, tuổi tác, thành phần, tơn
giáo, địa vị chính trị, xã hội… đều có thể
để lại tài sản của mình cho người khác
theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Như vậy có nghĩa là mọi người đều có thể
lập di chúc để định đoạt tài sản của mình
cho những người thừa kế. Vợ chồng đều
được thừa kế của nhau, phụ nữ và nam
giới, con trai, con gái đều được hưởng thừa
kế ngang nhau theo quy định của pháp
luật.


3. Pháp luật cũng quy định người thừa kế

có quyền nhận hoặc từ chối nhận di sản.
(Điều 632 BLDS 2005 quyền hưởng di
sản; Điều 642 BLDS 2005 từ chối nhận di
sản) . Người thừa kế nhận di sản thì được
hưởng tài sản, các quyền tài sản mà
người chết để lại, đồng thời có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ về tài sản do
người chết để lại trong phạm vi di sản
hoặc tương ứng phần di sản mà mình đã
nhận. (Điều 637 BLDS 2005)
4. Người nhận thừa kế có thể từ chối
nhận di sản. Tuy nhiên Bộ luật dân sự
không cho người thừa kế từ chối nhận di
sản nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa
vụ tài sản của mình đối với người khác.


5. Nguyên tắc tôn trọng quyết định định
đoạt bằng di chúc là nguyên tắc cơ bản
cuối cùng về quyền thừa kế. Nguyên tắc
nêu rõ: Quyền định đoạt bằng di chúc
của người có tài sản phải được tơn trọng;
đồng thời bảo hộ chính đáng quyền lợi
của một số người trong diện thừa kế
đương nhiên (thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung của di chúc) (Điều 9, 648
BLDS 2005)
Vd : người lập di chúc có quyền để lại tài
sản cho bất cứ cá nhân tổ chức nào
( theo quy định pháp luật ) theo ý chý

của người lập di chúc và đều được pháp


=> Như đã nói ở trên, cá nhân có quyền
lập di chúc để định đoạt tài sản của mình
cho bất cứ ai. Có nghĩa là nếu người chết
để lại di chúc (hợp pháp) thì việc thừa kế
sẽ tiến hành theo di chúc. Tuy nhiên việc
định đoạt của người lập di chúc bị hạn
chế trong trường hợp quy định Bộ luật
Dân sự (BLDS 669).


3. Người thừa kế cần
thỏa mãn những điều kiện gì?
=> Căn cứ vào BLDS:
Điều 635:
Người thừa kế là cá nhân phải là người
còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc
sinh ra và còn sống sau thời điểm mở
thừa kế nhưng đã thành thai trước khi
người để lại di sản chết. Trong trường
hợp người thừa kế theo di chúc là cơ
quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ
chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.


Điều 641:
Trong trường hợp những người có
quyền thừa kế di sản của nhau đều

chết cùng thời điểm hoặc được coi là
chết cùng thời điểm do không thể xác
định được người nào chết trước (sau
đây gọi là chết cùng thời điểm) thì họ
khơng được thừa kế di sản của nhau và
di sản của mỗi người do người thừa kế
của người đó hưởng, trừ trường hợp
thừa kế thế vị theo quy định tại Ðiều
677 của Bộ luật này.


Không vi phạm Điều 643
Điều 643 :
1. Những người sau đây không được quyền
hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm
tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi
ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để
lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh
dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ
ni dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm
tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng
một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà
người thừa kế đó có quyền hưởng;


d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép
hoặc ngăn cản người để lại di sản

trong việc lập di chúc; giả mạo di
chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc
nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di
sản trái với ý chí của người để lại di
sản.
2. Những người quy định tại khoản 1
Ðiều này vẫn được hưởng di sản, nếu
người để lại di sản đã biết hành vi của
những người đó, nhưng vẫn cho họ
hưởng di sản theo di chúc.


4. Hãy so sánh người
thừa kế và người để lại di sản?
Điểm giống nhau
• Cùng liên quan đến tài sản
• Người để lại di sản quyền quyết định ai
được thừa kế . Tuy nhiên không được vi
phạm Điều 669 BLDS năm 2005
• Người nhận thừa kế có quyền quyết
định nhận hoặc từ chối nhận di sản.
Tuy nhiên không được vi phạm Điều
642 BLDS 2005


Điểm khác nhau
Người để lại di sản

Người thừa kế


- Là người có TS để - Là người hưởng di
lại khi chết
sản do người chết
để lại
- Chỉ cá nhân
- Phải còn sống
- Phạm vi hẹp
hoặc tồn tại đến
thời điểm mở thừa
kế
- Là cá nhân, cơ
quan, tổ chức
- Phạm vi rộng../.


5. Thời điểm mở thừa kế? xác định ý
nghĩa của thời điểm mở thừa kế?
Thời điểm mở thừa kế
Pháp luật quy định người thừa kế là người
còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc
sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa
kế nhưng đã thành thai trước khi người để
lại di sản chết. Điều 633 Bộ luật Dân sự
quy định: “Thời điểm mở thừa kế là thời
điểm người có tài sản chết”  Trong trường
hợp Tồ án tun bố một người là đã chết
thì thời điểm mở thừa kế là ngày mà Tồ
án tun bố người đó chết có hiệu lực
pháp luật. ( Điều 81 khoản 2 BLDS)



thời điểm có hiệu lực của di chúc chung
giữa vợ và chồng, nếu có thoả thuận là
người cuối cùng chết thì di sản của vợ và
chồng mới được phân chia ( Điều 668 BLDS)
Ngoài ra : Điều 686 quy định tất cả những
người thừa kế có thể thỏa thuận thời điểm
mở thừa kế, khi đó di sản chỉ được phân
chia khi đã hết thời hạn đó. Trường hợp việc
chia di sản thừa kế ảnh hưởng nghiêm
trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng
cịn sống và gia đình thì bên cịn sống có
quyền yêu cầu tòa án xác định phần di sản
mà những người thừa kế được hưởng nhưng
chưa cho chia di sản


trong một thời hạn nhất định nhưng
không được quá 3 năm, kể từ thời
điểm mở thừa kế. Hết thời hạn đó,
những người thừa kế khác có quyền
u cầu tịa án cho chia di sản thừa
kế.
Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế
yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền
thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền
thừa kế của người khác là 10 năm, kể
từ thời điểm mở thừa kế. (Điều 645
BLDS)../.



Xác định ý nghĩa của thời điểm mở thừa
kế

Việc xác định chính xác thời điểm mở thừa kế
có ý nghĩa quan trọng trong việc:
- Xác định thời điểm có hiệu lực của di chúc;
(Điều 633 BLDS)
- Xác định những người được hưởng di sản;
(Điều 635 BLDS, Điều 643 BLDS, Điều 676
BLDS...)
- Xác định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa
vụ của người thừa kế, là mốc thời gian để người
thừa kế  thực hiện việc từ chối nhận di sản, đề
nghị công nhận quyền thừa kế, đề nghị chia di
sản thừa kế, bác bỏ quyền thừa kế của người
khác..... (Điều 636 BLDS)
- Xác định di sản thừa kế; (tình trạng tài sản đó
có thể bị người khác phân tán hoặc chiếm đoạt)
(Điều 634 BLDS)
- Xác định thời hiệu khởi kiện ( Điều 645
BLDS)../.


6. Địa điểm mở
thừa kế xác định như thế nào?
• Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng
của người để lại di sản; nếu không xác định
được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở
thừa kế là nơi có tồn bộ hoặc phần lớn di

sản. (Điều 633 BLDS)
• Việc pháp luật quy định địa điểm mở thừa
kế vì khi chia di sản thừa kế các cơ quan
tiến hành tố tụng phải tiến hành các công
việc như kiểm kê ngay tài sản của người đã
chết (trong trường hợp cần thiết) hoặc xác
định những người thùa kế theo di chúc
hoặc theo pháp luật../.


7. Di sản thừa kế được xác định như thế
nào?
• Theo điều 634 BLDS 2005: “Di sản bao
gồm tài sản riêng của người chết, phần
tài sản của người chết trong tài sản
chung với người khác.”
• Tài sản riêng tức là những tài sản thuộc
phần sở hữu riêng của người chết đứng
tên lúc còn sống. Tài sản chung với
người khác là phần tài sản do lúc còn
sống người chết đã đồng tạo ra cùng
chung với một người khác, thì lúc chết
phần tài sản đó cũng được đưa vào di
sản của ngưịi chết
• Ví dụ:


Ví dụ:
Năm 1975 ơng A mua 1 miếng đất tại quận
9 do ông đứng tên, năm 1979 ông A kết

hôn với bà B sinh được 2 người con C và D.
Trong thời kỳ hôn nhân ông A và bà B mua
01 ngơi nhà ở quận 2 cả gia đình ơng bà
sống ở đó, năm 2010 ơng A bị chết trong 1
vụ tai nạn giao thông nên không để lại di
chúc. Tài sản của ông A để lại sau khi chết
gồm: 1 miếng đất ở quận 9; 1 ngôi nhà và
400.000.000 đồng là tài sản chung của ông
A và bà B
=> Di sản của ơng A gồm:
• Tài sản riêng là: 01 miếng đất ở quận 9
• Phần tài sản chung với bà B là: ½ ngơi nhà
ở quận 2 và 200.000.000đồng tiền mặt


8. Trường hợp nào thì áp dụng suy diễn
chết cùng thời điểm? ý nghĩa của
việc suy diễn chết cùng thời điểm?

Áp dụng suy diễn chết cùng thời điểm
trong trường hợp:
• Thừa kế của những người có quyền
thừa kế di sản của nhau mà chết
cùng thời điểm (theo điều 641 BLDS
2005)
• Thừa kế thế vị (theo điều 677 BLDS
2005)


Ý nghĩa của việc suy diễn chết cùng thời

điểm là: để chia thừa kế trong các trường
hợp
• Trong trường hợp những người có
quyền thừa kế di sản của nhau đều
chết cùng thời điểm hoặc được coi là
chết cùng thời điểm do không thể xác
định được người nào chết trước (sau
đây gọi là chết cùng thời điểm) thì họ
khơng được thừa kế di sản của nhau
và di sản của mỗi người do người thừa
kế của người đó hưởng, trừ trường
hợp thừa kế thế vị theo quy định tại
Điều 677 của Bộ luật này. (Điều 641
BLDS 2005)


• Trong trường hợp con của người để lại di
sản chết trước hoặc cùng một thời điểm
với người để lại di sản thì cháu được hưởng
phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được
hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết
trước hoặc cùng một thời điểm với người
để lại di sản thì chắt được hưởng phần di
sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng
nếu còn sống.( Điều 677 BLDS 2005)
Ví dụ :
Năm 2005 bà A 89 tuổi có 3 người con B,C
và D, bà có số tài sản là 900.000.000 đồng.
Bà lập di chúc chia đều tài sản cho 3 người
con sau khi bà chết. Năm 2006 Ông B trở

mẹ là bà A đi khám bệnh bị tai nạn giao
thơng cả bà A và ơng B đều chết. Ơng B có
vợ và 2 người con trai là E và F.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×