Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

các biện pháp khuyến khích và bảo hộ đầu tư nước ngoài tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.86 KB, 30 trang )

lời mở đầu
Hiện nay, việc thu hút đầu t nớc ngoài đang trở thành bộ phận chủ yếu của
quan hệ kinh tế thế giới. Nó là nhân tố quan trọng hàng đầu của nhiều nớc nhằm
hỗ trợ và phát huy lợi thế của mỗi quốc gia phát triển và là đòi hỏi khách quan
của quá trình phát triển kinh tế xã hội ở mỗi nớc. Đối với các nớc đang phát
triển, đầu t nớc ngoài là một trong những nhân tố chủ yếu cho sự tăng trởng kinh
tế, là một trong những chỉ số căn bản đánh giá khả năng phát triển. Mở rộng hoạt
động kinh tế đối ngoại, phát triển ngoại thơng, thực hiện tốt chơng trình hàng
xuất khẩu thu hút đầu t nớc ngoài vào Việt Nam là những nhiệm vụ có tầm chiến
lợc quan trọng trớc mắt, là lâu dài của Đảng và Nhà nớc ta.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà nguồn vốn đầu t ngày càng khan hiếm,
cuộc cạnh tranh để thu hút vốn ngày càng trở nên gay gắt, các nớc đều nhận thức
đợc vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài và luôn có những quyết sách thích hợp
để cải thiện môi trờng đầu t. Các biện pháp khuyến khích đầu t ngày càng mở
rộng phong phú hơn, cùng với nền tảng bảo hộ pháp chế chắc chắn tạo nên môi
trờng đầu t thông thoáng, hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu t.
Việt Nam, sau hơn 10 năm ban hành Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
(1987), đã có những đổi mới căn bản trong nhận thức và đờng lối, chính sách
khuyến khích đầu t nớc ngoài đã đạt đợc thành tựu đáng khích lệ, nguồn vốn,
công nghệ, kinh nghiệm quản lý đã bớc đầu đợc thu hút, tốc độ tăng trởng kinh
tế đợc thúc đẩy theo hớng tích cực. Tuy nhiên, trong một số năm gần đây đồng
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam có xu hớng chững lại, mục tiêu chiến
lợc đặt ra đến năm 2005 gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, để đẩy mạnh hơn nữa việc
thu hút đầu t nớc ngoài vào Việt Nam cần có những biện pháp khuyến khích và
bảo hộ đầu t nớc ngoài vào Việt Nam sao cho thoáng hơn nữa nhằm tạo ra môi
trờng đầu t hấp dẫn để có thể cạnh tranh với các nhà đầu t trên thế giới. Đặc biệt,
đó là điều hết sức cần thiết và có ý nghĩa đối với sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc.
Trong bài viết này của em nghiên cứu. Các biện pháp khuyến khích và
bảo hộ đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Bố cục bài viết gồm:
- Chơng I: Tình hình đầu t tại Việt Nam
- Chơng II: Các biện pháp khuyến khích và bảo hộ đầu t nớc ngoài tại


Việt Nam
- Chơng III: Thực trạng về đầu t nớc ngoài trong những năm gần đây và
một số giải pháp, kiến nghị.
1
Ch ơng I
Tình hình đầu t tại Việt Nam
I. Cơ sở pháp lý qui định các biện pháp khuyến khích và
bảo hộ đầu t.
1. Sơ lợc quá trình xây dựng và hoàn thiện Luật đầu t nớc ngoài:
Để có cơ sở cho việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài (ĐTNN), Nhà nớc ta đã
ban hành Điều lệ ĐTNN tại Việt Nam theo Nghị định 115 CP ngày 19/4/1997
của Chính phủ (gọi tắt là Điều lệ đầu t 77). Điều lệ đầu t 77 đã đặt nền móng ban
đầu cho hệ thống văn bản pháp luật về ĐTNN tại Việt Nam.
Đại hội VI của Đảng đã đánh dấu một bớc tiến quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế của đất nớc, với chủ trơng đổi mới cho phù hợp với đặc điểm
và khả năng của nền kinh tế nớc ta trong giai đoạn mới, nhằm mở rộng hợp tác
kinh tế với nớc ngoài, phát triển kinh tế quốc dân, đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở
khai thác có hiệu quả tài nguyên sức lao động và các tiềm năng của đất nớc
chúng ta đã công bố chính sách mở cửa nền kinh tế, trong đó khuyến khích và
thừa nhận các hình thức đầu t nớc ngoài. Chính sách ĐTNN đứng trớc đòi hỏi
phải thay đổi, phải thể hiện t duy kinh tế mới, phải góp phần mở rộng và đa dạng
hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại. Nghị định 115 CP không đủ đáp ứng đợc yêu
cầu này mà đòi hỏi phải có một đạo luật hoàn chỉnh với những qui định cụ thể để
phù hợp với tình hình mới.
Kỳ hợp Quốc hội khoá VII đã thông qua Luật ĐTNN tại Việt Nam ngày
29/12/1987, đánh dấu một mốc quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống pháp
luật và thu hút ĐTNN tại Việt Nam. Luật ĐTNN 1987 đã qui định những vấn đề
cơ bản nh các hình thức đầu t, các biện pháp u đãi và bảo hộ đầu t. Đặc biệt, điều
1 khẳng định: Nhà nớc Việt Nam bảo đảm quyền sở hữu đối với vốn đầu t và
quyền lợi khác của các tổ chức cá nhân nớc ngoài tạo điều kiện thuận lợi khác

của các tổ chức, các cá nhân nớc ngoài tạo điều kiện thuận lợi và qui định các
thủ tục dễ dàng cho các tổ chức, cá nhân đó đầu t vào Việt Nam. Việc Nhà nớc
làm là đảm bảo vệ mặt pháp lý chắc chắn cho hoạt động ĐTNN tại Việt Nam.
Qua thực tiễn áp dụng, để phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế, Nhà n-
ớc ta đã tiến hành sửa đổi bổ sung luật ĐTNN hai lần: Luật ĐTNN sửa đổi bổ
sung 30/6/1990; Luật ĐTNN sửa đổi bổ sung 23/12/1992. Đồng thời các văn bản
pháp qui có liên quan cũng đợc từng bớc ban hành, bổ sung, sửa đổi cho phù
hợp. Hệ thống văn bản này đến cuối 1995 bao gồm hơn 100 văn bản pháp luật cụ
thể hoá và hớng dẫn thi hành Luật ĐTNN. Tổng cộng đã có hơn 30 văn bản dới
luật đã đợc ban hành sau Luật ĐTNN 1996. Đến nay, Luật ĐTNN sửa đổi bổ
2
sung ngày 1/7/2000 đã đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá X, kỳ họp thức 7 thông qua.
Luật ĐTNN tại Việt Nam liên tục đợc sửa đổi và hoàn thiện trong suốt quá
trình xây dựng đất nớc phần nào làm cho một số nhà đầu t e ngại, họ cho rằng
pháp luật Việt Nam cha ổn định và cảm thấy không yên tâm khi đầu t. Nhng
trong thực tế, việc hoàn thiện liên tục này không làm ảnh hởng và không gây ra
những tác động tiêu cực đối với hoạt động đầu t của các nhà đầu t mà nó chỉ từng
bớc hoàn thiện hơn, tạo điều kiện thuận lợi hơn và cơ cấu hợp lý hơn, nó chứa
đựng những qui phạm thực chất qui định cụ thể biện pháp khuyến khích, u đãi và
bảo đảm quyền lợi nhà ĐTNN. Việc sửa đổi bổ sung Luật ĐTNN tại Việt Nam
luôn nhất quán với nguyên tắc mà Hiến pháp 92 đã nêu rõ: Nhà nớc khuyến
khích các tổ chức cá nhân nớc ngoài đầu t vốn, công nghệ vào Việt Nam phù hợp
với pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế, bảo đảm quyền sở hữu
hợp pháp đối với tài sản và các quyền lợi khác của các tổ chức, cá nhân nớc
ngoài. Doanh nghiệp có vốn ĐTNN không bị quốc hữu hoá.
2. Một số sửa đổi quan trọng để khuyến khích và bảo hộ đầu t của Luật
ĐTNN tại Việt Nam.
- Về các hình thức đầu t: Trớc đây, Luật ĐTNN 1987 và Luật sửa đổi 1990
chỉ qui định 3 hình thức là: Xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài, XN liên doanh và

Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Luật sửa đổi 1992 qui định thêm phơng thức mới
là Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO) và Hợp
đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) đồng thời qui định cụ thể hơn qui chế đầu t
vào khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
- Về thời hạn đầu t: Theo Luật ĐTNN 87 thì thời hạn đầu t không quá 20
năm, trờng hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn. Luật sửa đổi bổ sung 92 qui định
thời hạn hoạt động của dự án có vốn ĐTNN là 50 năm, trờng hợp đặc biệt có thể
kéo dài đến 70 năm.
- Về chủ thể tham gia quan hệ đầu t: Nhà đầu t nớc ngoài có điều kiện để
lựa chọn đối tác thích hợp khi đầu t vào Việt Nam.
- Về thủ tục cấp phép đầu t: Thời hạn xét duyệt hồ sơ rút ngắn hơn (từ 3
tháng xuống 60 ngày), mở rộng cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu t:
ngoài Bộ Khoa học - Đầu t còn có thể phân cấp cho một số UBND tỉnh, thành
phố nhất định hoặc ban quản lý khu công nghiệp trong trờng hợp uỷ quyền, thủ
tục thẩm định và cấp phép dự án đầu t đợc đơn giản hơn nhiều so với trớc. Đặc
biệt Luật đầu t sửa đổi bổ xung 2000 qui định thời hạn xem xét đơn và thông báo
quyết định cấp phép đầu t là 45 hoặc 30 ngày.
* Luật ĐTNN sửa đổi 1/7/2000: các qui định mới có thể chia làm 3 nhóm:
- Nhóm I: những qui định mới nhằm tháo gỡ vớng mắc cho doanh nghiệp
có vốn ĐTNN.
3
+ Thừa nhận quyền doanh nghiệp ĐTNN đợc thế chấp tài sản gắn với sử
dụng đất, đợc mở tài khoản ở nớc ngoài, đợc hỗ trợ cân đối ngoại tệ hợp lý hơn.
+ Đợc giải thể và thanh lý tài sản phù hợp với thông lệ khi doanh nghiệp
ngừng hoạt động.
+ Đợc Chính phủ bảo lãnh những dự án đặc biệt quan trọng, giữa doanh
nghiệp trong nớc và doanh nghiệp có vốn ĐTNN có sự bình đẳng về thuế giá trị
gia tăng.
+ Quan trọng hơn cả là những qui định bảo đảm quyền lợi cho nhà đầu t
trong trờng hợp thay đổi qui định của pháp luật Việt Nam làm thiệt hại đến lợi

ích của nhà đầu t nh qui định mới u đãi hơn ban hành sau khi đợc cấp phép đầu t
sẽ đợc áp dụng cho doanh nghiệp ĐTNN đã đợc cấp giấy phép đã và đang hoạt
động.
- Nhóm 2: Những điều khoản nhằm giảm hoặc xoá bỏ sự áp đặt hay can
thiệp trái với thông lệ quốc tế vào việc tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Các nhà đầu t đợc chủ động chuyển nhợng vốn, lập các quĩ, tổ chức, sắp
xếp lại doanh nghiệp.
+ ND của nguyên tắc nhất trí trong hội đồng quản trị doanh nghiệp liên
doanh thu hẹp hơn so với trớc.
- Nhóm 3: Những điều khoản mới u đãi làm cho môi trờng đầu t hấp dẫn
hơn nh:
+ Giảm thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài.
+ Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị và phơng tiện nhập khẩu
để tạo dựng tài sản cố định của doanh nghiệp, phía Việt Nam có trách nhiệm
trong việc đền bù và giải phóng mặt bằng.
+ Cho phép nhà đầu t chọn áp dụng luật nớc ngoài đối với vấn đề cha đợc
quy định trong pháp luật Việt Nam.
+ Tinh giản hơn nữa thủ tục hành chính trong thẩm định, cấp giấy phép và
quản lý dự án ĐTNN.
Nh vậy, những sửa đổi của luật ĐTNN ngày càng tạo ra một môi trờng đầu
t thông thoáng và hấp dẫn hơn.
II. Đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp.
1. Đầu t trực tiếp:
Là hình thức đầu t quốc tế chủ yếu mà chủ ĐTNN đầu t toàn bộ hay phần
đủ lớn vốn đầu t của các dự án nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia điều
hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thơng mại.
4
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có đặc điểm sau:
Thứ nhất, đây là hình thức đầu t bằng vốn của t nhân do các chủ đầu t quyết

định và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và có hiệu
quả cao, không để lại gánh nặng nợ nần cho kinh tế.
Thứ hai, chủ ĐTNN điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu t nếu là doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài, hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh
theo tỷ lệ góp vốn của mình. Đối với nhiều nớc trong khu vực, chủ đầu t chỉ đợc
thành lập doanh nghiệp 100% vốn ĐTNN trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ
đợc tham gia liên doanh với số vốn cổ phần của bên nớc ngoài nhỏ hơn hoặc
bằng 40%-51% số cổ phần còn lại do nớc chủ nhà nắm giữ. Trong khi đó, Luật
ĐTNN của Việt Nam cho phép rộng rãi hơn đối với hình thức 100% vốn nớc
ngoài và qui định bên nớc ngoài phải góp vốn tối thiểu 30% vốn pháp định của
dự án (trờng hợp đặc biệt có thể 20%).
Thứ ba, thông qua FDI, chủ nhà có thể tiếp nhận đợc công nghệ kỹ thuật
tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý, là những mục tiêu mà các hình thức
đầu t khác không giải quyết đợc.
Thứ t , nguồn vốn đầu t này không chỉ bao gồm đầu t ban đầu của chủ đầu t
dới hình thức vốn pháp định mà trong quá trình hoạt động nó còn bao gồm cả
vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng nh vốn đầu t từ
lợi nhuận thu đợc.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có vai trò:
- Cung cấp nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn đầu t toàn xã hội, bù đắp sự
thiếu hụt về vốn, ngoại tệ trong quá trình CNH, HĐH.
- Việc sử dụng công nghệ hiện đại buộc nhà ĐTNN cũng nh Chính phủ Việt
Nam phải có các chơng trình đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân
làm việc trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Nhờ vậy mà năng lực chuyên
môn và trình độ quản lý của cán bộ trong nớc đợc nâng cao.
- FDI tác động mạnh đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nớc.
- Tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động.
- Tạo điều kiện cho Việt Nam tiếp cận thị trờng thế giới.
2. Đầu t gián tiếp.
Là hình thức đầu t quốc tế quan trọng, trong đó chủ đầu t nớc ngoài đầu t bằng

hình thức mua cổ phần của công ty nớc sở tại (có mức khống chế nhất định) để thu
lợi nhuận mà không tham gia điều hành trực tiếp đối tợng mà họ bỏ vốn đầu t.
Đầu t gián tiếp nớc ngoài có những điểm sau:
5
Thứ nhất, phạm vi đầu t có giới hạn vì chủ đầu t chỉ có thể quyết định mua
cổ phần của những doanh nghiệp làm ăn có lãi hoặc có triển vọng phát triển
trong tơng lai.
Thứ hai, số lợng cổ phần của các công ty nớc ngoài đợc mua bị khống chế
trong mức độ nhất định tuỳ theo từng nớc để không có cổ phần nào chi phối
doanh nghiệp. Thông thờng là phải dới 10-25% vốn pháp định.
Thứ ba, chủ ĐTNN không tham gia điều hành doanh nghiệp, do đó bên tiếp nhận
đầu t có quyền chủ động hoàn toàn trong kinh doanh. Chủ đầu t nớc ngoài thu đợc lợi
nhuận qua lãi suất cổ phiếu không cố định tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh.
Thứ t , tuy doanh nghiệp đầu t không có khả năng tiếp thu công nghệ kỹ thuật
hiện đại, kinh nghiệm quản lý nhng thay vào đó doanh nghiệp có khả năng phân tán
rủi ro kinh doanh trong những ngời mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp.
Qua sự phân tích trên, đã phần nào thể hiện đợc u thế của hình thức ĐTNN
so với đầu t gián tiếp và các hình thức đầu t quốc tế khác. Trong điều kiện của n-
ớc ta hiện nay, hình thức ĐTNN là phù hợp và có hiệu quả nhất.
6
Ch ơng II
các biện pháp khuyến khích
và bảo hộ đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
I. Các biện pháp khuyến khích đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam.
Biện pháp khuyến khích đầu t là các biện pháp của Chính phủ đợc đặt ra để
tác động tới qui mô, địa điểm hay ngành nghề đầu t thông qua việc tác động tới
chi phí tơng đối hay lợi nhuận tiềm năng hoặc bằng cách thay đổi rủi ro đi kèm
với các dự án đó. Các biện pháp khuyến khích đầu t có thể dành cho công ty nớc
ngoài doanh nghiệp trong nớc hoặc cả hai. Khi u đãi dành cho nhà ĐTNN thì

những biện pháp đó gắn với chủ ý u tiên và thu hút đầu t trực tiếp chứ không phải
là hạn chế. Chính sách khuyến khích đầu t thực sự là một đòn bẩy kinh tế và vai
trò của nó ở chỗ nó quyết định trực tiếp tới mức lợi nhuận. Chính sách thuế cởi
mở với tỷ suất thấp, giá thuê đất thấp, tiền lơng thấp sẽ làm cho chi phí t bản
thấp đi và nh vậy trong điều kiện bình thờng thì đơng nhiên mức lợi nhuận sẽ
cao, có lợi cho nhà đầu t. Vì vậy, Nhà nớc đã sử dụng các biện pháp này nh một
công cụ lợi hại để cạnh tranh trên thị trờng vốn đầu t. Nhà nớc Việt Nam nhận
thức đợc rằng tranh thủ đầu t trực tiếp nớc ngoài nhằm mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội là cần thiết phải có chính sách đúng. Trong điều kiện các nớc không
ngừng cải thiện môi trờng ĐTNN để thu hút vốn và nâng cao sức cạnh tranh,
Chính phủ Việt Nam cũng đa ra các biện pháp khuyến khích TTNN bao gồm:
- Những lĩnh vực khuyến khích đầu t
- Những hình thức khuyến khích đầu t
- Những u đãi về tài chính.
1. Những lĩnh vực khuyến khích đầu t nớc ngoài:
Chính phủ Việt Nam khuyến khích và dành u đãi đặc biệt đối với các dự án
đầu t sản xuất hàng xuất khẩu, sử dụng công nghệ dự án đầu t thuộc danh mục
các dự án đặc biệt khuyến khích đầu t và danh mục các địa bàn khuyến khích
đầu t. Điều 3 luật ĐTNN qui định: Nhà ĐTNN đợc đầu t vào Việt Nam trong
các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Nhà nớc khuyến khích nhà đầu t nớc
ngoài đầu t vào những lĩnh vực và khu vực sau:
* Lĩnh vực:
- Sản xuất hàng xuất khẩu.
- Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, bảo vệ môi trờng sinh thái, đầu
t vào nghiên cứu và phát triển.
7
- Sử dụng nhiều lao động, chế biến nguyên liệu và sử dụng có hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên ở Việt Nam.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng và các cơ sở sản xuất công nghiệp quan trọng.
* Khu vực:

- Khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Các dự án đầu t vào khu vực khuyến khích đầu t và các dự án đặc biệt
khuyến khích đầu t đợc dành một số u đãi về thuế. Có thể nói, dựa vào mục tiêu
phát triển đất nớc theo hớng CNH, HĐH dựa vào nguồn nhân lực vốn có của đất
nớc và định hớng thị trờng mà Chính phủ đã xác định rõ các lĩnh vực cần thu hút
FDI và có các biện pháp để khuyến khích ĐTNN. Nhà ĐTNN khi đầu t vào các
lĩnh vực và địa bàn khuyến khích đầu t sẽ đợc hởng thêm các u đãi đặc biệt, các
qui định của pháp luật dựa trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi và đảm bảo cho
hoạt động đầu t có hiệu quả.
2. Các hình thức thu hút FDI.
Hiện nay, FDI vào Việt Nam đợc thực hiện theo các hình thức sau:
- Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp do 2 bên hoặc nhiều bên hợp
tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc ký Hiệp định
giữa nớc cộng hoà XHCN Việt Nam với Chính phủ nớc ngoài hoặc là doanh
nghiệp do doanh nghiệp có vốn ĐTNN hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc
do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà ĐTNN trên cơ sở Hợp đồng liên
doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp do nhà ĐTNN đầu t
100% vốn tại Việt Nam.
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hợp đồng
hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa 2 bên hoặc nhiều bên để tiến hành
hoạt động đầu t mà không thành lập doanh nghiệp.
Hợp đồng BOT, BTO, BT
- Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao là văn bản ký kết giữa cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà ĐTNN để xây dựng, kinh
doanh công trình kết cấu hạ tầng trong 1 thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà
ĐTNN chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nớc Việt Nam.
- Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh là văn bản ký kết giữa cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà ĐTNN để xây dựng công

trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong, nhà ĐTNN chuyển giao công trình
đó cho Nhà nớc Việt Nam, Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu t quyền kinh
8
doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t và lợi
nhuận hợp lý.
- Hợp đồng xây dựng chuyển giao là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nớc
có thẩm quyền của Việt Nam và nhà ĐTNN để xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng, khi xây dựng xong, nhà ĐTNN chuyển giao công trình đó cho Nhà nớc
Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu t thực hiện dự án khác
để thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp lý.
Thời gian qua, doanh nghiệp liên doanh là hình thức chiếm u thế Nhà nớc
cũng có những u tiên cho doanh nghiệp liên doanh (DNLD), xuất phát từ lợi ích
của bên Việt Nam khi tham gia DNLD sẽ có cơ hội đào tạo đội ngũ quản lý,
nâng cao trình độ công tác, còn bên nớc ngoài có điều kiện tiếp cận thị trờng
thực hiện các thủ tục hành chính nhanh chóng. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây
hình thức này có xu hớng giảm bớt về tỷ trọng. Trớc xu hớng này, để khuyến
khích hình thức DNLD chúng ta cần có chính sách tạo vốn cho bên Việt Nam để
tăng tỷ lệ góp vốn, có kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý để đa vào quản lý DNLD.
Mặt khác, các quy định của pháp luật phải có sự chuyển đổi thích hợp và tạo
điều kiện thuận lợi cho nhà ĐTNN, rút ngắn khoảng cách sự u đãi dành cho
doanh nghiệp, tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp là doanh nghiệp Việt Nam.
Trớc đây chỉ có DNLD mới có quyền chuyển lỗ của năm này sang lãi của năm
sau nhng không quá 5 năm, hiện nay quyền này dành cho tất cả doanh nghiệp có
vốn ĐTNN và cả bên hợp doanh nớc ngoài. Nguyên tắc nhất trí trong hội đồng
quản trị cũng thu hẹp lại hơn so với trớc. Một số thay đổi của luật đã phần nào
tháo gỡ bức xúc vớng mắ cho các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
Việc hợp tác kinh doanh trên cơ sở Hợp đồng hợp tác kinh doanh đợc thực
hiện trên nhiều lĩnh vực và qua thực tiễn rất phù hợp với điều kiện của Việt Nam
nhất là trong các lĩnh vực khó khăn, đòi hỏi vốn lớn, có mức độ rủi ro cao mà
chúng ta không đủ khả năng về vốn cũng nh công nghệ để tham gia liên doanh.

Đến cuối 1999 hình thức này chiếm 7,1% số dự án và 10% vốn đầu t. Thời gian
qua chúng ta mới chỉ thu đợc 4 dự án BOT, cha có dự án BTO, BT. Các qui định
của luật và văn bản dới luật về hình thức đầu t này nhìn chung còn sơ sài, lỏng
lẻo, gây khó khăn trong việc giải thích hớng dẫn và vận dụng. Trong thực tế lại
khá phức tạp vì nó liên quan đến nhiều vấn đề nh thủ tục, vốn góp, tổ chức khai
thác phân chia lợi nhuận, giải quyết tranh chấp. Ưu thế của hình thức này ở chỗ
nó là hình thức đầu t đơn giản, các bên tham gia không phải ràng buộc với nhau
trong một pháp nhân chung, vì vậy trong khi tiến hành khai thác các bên vẫn duy
trì đợc tính độc lập của mình. Luật ĐTNN hiện nay không cho hình thức Hợp
đồng hợp tác kinh doanh đợc hởng u đãi của chế độ miễn giảm thuế nh đối với
doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Đây cũng là vấn đề làm nhà ĐTNN tính toán có
nên đầu t hay không. Ví dụ nh theo các nhà đầu t của Mỹ, hình thức đầu t theo
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là có lợi cho họ về thuế theo luật của Mỹ nhng nếu
9
đầu t vào Việt Nam họ lại không đợc hởng u đãi nh các doanh nghiệp có vốn
ĐTNN.
So với các quốc gia khác, hình thức thu hút FDI của Việt Nam còn đơn điệu
và ít có cơ hội cho nhà ĐTNN lựa chọn. Đây là một thực tế khách quan phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh nớc ta, giúp cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quản lý,
giám sát đợc hoạt động ĐTNN nhng lại là điều khiến nhà ĐTNN ngần ngại khi
bỏ vốn vào vì họ không có nhiều hình thức đầu t để lựa chọn. Lấy kinh nghiệm
các nớc nh Trung Quốc, nhà ĐTNN có thể lựa chọn một trong nhiều hình thức
sau: thành lập liên doanh hợp tác, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp toàn
bộ sở hữu nớc ngoài, tham gia cổ phần tại các công ty cổ phần trách nhiệm hữu
hạn Trung Quốc, thành lập chi nhánh công ty nớc ngoài tại Trung Quốc, thành
lập công ty Holding company (Công ty quản lý vốn, đa mục tiêu, đa dự án),
thành lập văn phòng đại diện, tiến hành các hoạt động gia công và lắp ráp tại
Trung Quốc, tham gia công ty cổ phần có vốn ĐTNN.
ở Inđônêxia, nhà ĐTNN có thể chọn các hình thức sau: liên doanh với một
công ty Inđônêxia để thành lập một công ty liên doanh trách nhiệm hữu hạn,

thành lập chi nhánh nếu hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng hoặc công ty khai
thác dầu khí, công ty liên doanh có thể mua cổ phần của các công ty Inđônêxia.
Chúng ta cần học hỏi kinh nghiệm để đa dạng hoá các hình thức FDI tạo
điều kiện cho nhà ĐTNN lựa chọn, so sánh hình thức nào phù hợp với họ nhất,
đảm bảo cho họ có đợc lợi nhuận cao nhất mà chúng ta vẫn quản lý đợc hoạt
động ĐTNN. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta cha đủ điều kiện để tổ chức hoạt
động đầu t gián tiếp nên Luật ĐTNN 2000 vẫn giữ nguyên các hình thức nh trớc.
Chúng ta hy vọng trong thời gian tới Chính phủ sẽ hoàn thiện dần hệ thống pháp
luật, nâng cao hiệu lực quản lý, đa dạng hoá các hình thức ĐTNN.
Để phát triển công nghiệp có hiệu quả, các Chính phủ đều khuyến khích
các nhà ĐTNN đầu t vào khu công nghiệp. Có thể chia khu công nghiệp làm 3
loại:
- Khu công nghiệp (KCN) thông thờng: là khu tập trung các doanh nghiệp
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống, do Chính phủ
hoặc thủ tớng Chính phủ cấp quyết định thành lập.
- Khu chế xuất (KCX): là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp
chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và
hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống, do
thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập.
- Khu công nghệ cao là khu tập trung các doanh nghiệp có kỹ thuật cao và
các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu,
10
triển khai khoa học công nghệ, đào tạo và các dịch vụ có liên quan, có ranh giới
đại lý xác định, do Chính phủ hoặc thủ tớng Chính phủ cấp quyết định thành lập.
ở Việt Nam, để xây dựng nền công nghiệp hớng vào xuất khẩu đủ sức cạnh
tranh trên thị trờng thế giới, cần đảm bảo những điều kiện và yếu tố cần thiết:
vốn đầu t, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, đội ngũ quản lý và công nhân lành
nghề có trình độ tay nghề cao. KCX, KCN là công cụ quan trọng để thu hút vốn
và kỹ thuật nớc ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu, đồng thời khai thông với thị

trờng khu vực và thế giới.
Hiện nay, cả nớc có 58 KCN, trong đó có 3 KCX đã và đang hoạt động, 12
khu liên doanh với nớc ngoài xây dựng, 1 khu do Đài Loan bỏ 100% vốn xây
dựng, số còn lại do Việt Nam tự bỏ vốn xây dựng. Trong số 58 KCN nói trên,
tính đến cuối 1999 mới có hơn 20 KCN đã thu hút đợc vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài. Dẫn đầu là KCN Biên Hoà 2, KCX Tân Thuận, KCN Sài Đồng B. Còn
nhìn chung các KCN khác số dự án vào còn rất ít nhiều lô đất trong KCN còn bị
bỏ trống, có khi chỉ sử dụng 35% diện tích. Thực trạng trên do nhiều nguyên
nhân khác nhau: do kết cấu hạ tầng bên ngoài KCN xây dựng rất chậm và thiếu
đồng bộ, do chi phí điện nớc, dịch vụ kỹ thuật của KCN còn quá cao, có quá
nhiều loại phí và lệ phí đào tạo nên tâm lý không muốn đầu t vào các KCN.
Tóm lại, thu hút các dự án FDI vào các KCN là một chủ trơng hoàn toàn
đúng đắn nhằm phát triển nhanh nền công nghiệp nớc ta, phục vụ đắc lực sự
nghiệp CNH, HĐH đất nớc nhng một thực tế là việc phát triển các KCN của ta
cha đủ sức thu hút các dự án FDI, làm giảm nhịp độ vốn đầu t FDI vào Việt Nam
trong những năm tới, chúng ta cần cải tiến cơ chế hoạt động của các KCN, KCX.
3. Những u đãi về tài chính:
Đối với các doanh nghiệp cũng nh đối với các nhà ĐTNN, đầu t vào Việt
Nam thì vấn đề lợi nhuận là yếu tố quan trọng hàng đầu của quá trình kinh
doanh mà trong đó thuế là yếu tố quan trọng nhất để so sánh sự u đãi về đầu t,
các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn ĐTNN hiện đang áp
dụng hệ thống thuế bao gồm hơn 10 loại thuế và một số loại phí nh: thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế VAT, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thuế XNK, thuế môn bài, lệ phí chớc bạ, lệ phí chứng th. Tuy
nhiên theo quy định của luật ĐTNN có sự khác biệt đáng kể giữa đầu t trong nớc
và ĐTNN về một số loại thuế, thể hiện sự u đãi và khuyến khích của Nhà nớc đối
với nhà ĐTNN.
3.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đợc qui định tại điều 45, 46, 47, 48, Nghị định 24CP ngày 31/7/2000.
* Mức thuế suất phổ thông: Doanh nghiệp có vốn ĐTNN và bên hợp doanh

nớc ngoài nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất là 25% lợi nhuận thu đ-
ợc.
11
* Mức thuế suất u đãi:
- Trong trờng hợp khuyến khích đầu t, mức thuế thu nhập doanh nghiệp là
20% lợi nhuận thu đợc.
- Trờng hợp có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu t thì mức thuế suất là
15% lợi nhuận thu đợc.
- Trờng hợp đặc biệt khuyến khích đầu t thì mức thuế lợi tức là 10% lợi
nhuận thu đợc.
Sau thời gian đợc hởng mức thuế suất u đãi nói trên, các dự án phải nộp
thuế suất doanh nghiệp với mức thuế suất là 25% riêng đối với dự án đầu t đáp
ứng một trong các tiêu chuẩn sau đợc áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp trong suốt thời hạn thực hiện dự án: thuộc danh mục dự án đặc biệt
khuyến khích đầu t, thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trong
danh mục địa bàn khuyến khích đầu t, dự án phát triển hạ tầng KCX, KCN, khu
công nghệ cao, đầu t vào KCX, KCN, khu công nghệ cao, thuộc lĩnh vực khám
chữa bệnh, giáo dục đào tạo nghiên cứu khoa học.
* Một số u đãi đặc biệt khác:
- Các kiều bào nớc ngoài đầu t về nớc đợc giảm 20% thuế thu nhập doanh
nghiệp so với các dự án cùng loại, trừ trờng hợp đợc hởng mức thuế là 10%.
- Thuế đối với doanh nghiệp BOT: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
bằng 10% lợi nhuận thu đợc và áp dụng trong suốt thời gian thực hiện dự án.
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm
50% trong 4 năm tiếp theo. Trong trờng hợp đầu t vào địa bàn khuyến khích đầu
t đợc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 8 năm kể từ khi kinh doanh có lãi.
Điều 49 Nghị định 24CP qui định rõ hơn sự u đãi: các doanh nghiệp BOT,
BTO, BT đầu t vào địa bàn thuộc danh mục địa bàn khuyến khích đầu t, doanh
nghiệp khu công nghệ kỹ thuật cao, doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao trong
khu công nghệ cao, các dự án trồng rừng và các dự án xây dựng - kinh doanh

công trình kết cấu hạ tầng tại điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, các dự án có
qui mô lớn và có tác động lớn đối với kinh tế - xã hội thuộc danh mục dự án đặc
biệt khuyến khích đầu t đợc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 8 năm
kể từ khi kinh doanh có lãi.
Đối với lĩnh vực dầu khí và một số tài nguyên quí hiếm khác thì miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp theo qui định của luật dầu khí và pháp luật có liên quan.
Nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân Nhà nớc mở rộng đầu t tại Việt
Nam, điều 51 Nghị định 24CP qui định:
1. Nhà ĐTNN dùng lợi nhuận và các khoản thu hợp pháp khác trong hoạt
động đầu t ở Việt Nam để tái đầu t vào các dự án đang thực hiện hoặc đầu t vào
dự án mới theo luật ĐTNN đợc hoàn lại một phần hoặc toàn bộ số thuế thu nhập
12
doanh nghiệp đã nộp của số lợi nhuận tái đầu t (trừ trờng hợp qui định tại luật
dầu khí) nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a. Tái đầu t vào những dự án đợc hởng u đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
nêu tại điều 46 của Nghị định này.
b. Vốn tái đầu t đợc sử dụng từ 3 năm trở lên.
c. Đã góp đủ vốn pháp định, vốn để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh
ghi trong giấy phép đầu t.
2. Mức hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số lợi nhuận tái đầu t tại
Việt Nam đợc qui định nh sau:
a. 100% nếu tái đầu t vào các dự án thuộc diện đợc hởng mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp 10%;
b. 75% nếu tái đầu t vào các dự án thuộc diện đợc hởng mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp 15%.
c. 50% nếu tái đầu t vào các dự án thuộc diện đợc hởng mức thuế suất thu
nhập doanh nghiệp 20%.
Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và các qui định về miễn giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp rõ ràng là một đòn bảy kinh tế đối với nhà ĐTNN và
nâng cao khả năng cạnh tranh thu hút vốn của Luật ĐTNN tại Việt Nam.

3.2. Thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài:
Thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài là công cụ của Nhà nớc để điều chỉnh
vĩ mô các hoạt động chuyển tiền tệ ra nớc ngoài nói riêng và hoạt động đầu t nói
chung. Nhằm khuyến khích thu hút ĐTNN, nhà nớc ta đã qui định những mức
thuế u đãi, đồng thời cơ quan quản lý Nhà nớc về ĐTNN có thể miễn giảm thuế
này trong các trờng hợp khuyến khích đầu t.
Điều 43, luật sửa đổi bổ sung một số luật ĐTNN tại Việt Nam 2000 Khi
chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài, nhà đầu t nớc ngoài phải nộp một khoản thuế là
3%, 5%, 7% số lợi nhuận chuyển ra nớc ngoài, tuỳ thuộc vào mức độ góp vốn
của nhà ĐTNN vào vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn ĐTNN hoặc vốn
thực hiện hợp động hợp tác kinh doanh.
Điều 50 Nghị định 24CP qui định cụ thể:
1. Lợi nhuận mà nhà ĐTNN thu đợc do đầu t tại Việt Nam (kể cả thuế thu
nhập doanh nghiệp đợc hoàn lại do tái đầu t và lợi nhuận thu đợc do chuyển nh-
ợng vốn) nếu chuyển ra nớc ngoài hoặc đợc giữ lại ngoài Việt Nam đều phải chịu
thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài.
2. Thuế suất thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài đợc áp dụng nh sau:
a. 3% lợi nhuận chuyển ra nớc ngoài đối với:
13
- Ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài đầu t về nớc theo qui định của luật
ĐTNN.
- Nhà ĐTNN đầu t vào KCN, KCX, khu công nghệ cao.
- Nhà ĐTNN góp vốn pháp định hoặc vốn để thực hiện hợp đồng hợp tác
kinh doanh từ 10 triệu USD trở lên.
- Nhà ĐTNN đầu t vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thuộc danh mục địa bàn khuyến khích đầu t.
b. 5% lợi nhuận chuyển ra nớc ngoài đối với nhà ĐTNN góp vốn pháp định
hoặc vốn để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh từ 5-10 triệu USD và đối với
nhà ĐTNN đầu t vào các dự án thuộc lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào
tạo, nghiên cứu khoa học, ngoài ra doanh nghiệp BOT và doanh nghiệp KCN

chịu thuế suất thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài là 5% lợi nhuận chuyển ra nớc
ngoài.
c. 7% lợi nhuận chuyển ra nớc ngoài đối với nhà ĐTNN góp vốn pháp định
hoặc vốn để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh không thuộc các trờng hợp
qui định tại điểm a và điểm b, khoản 2, điều này.
So với luật ĐTNN năm 1996, luật ĐTNN sửa đổi bổ sung 2000 đã giảm hẳn
thuế suất chỉ còn 3%, 5%, 7% (luật ĐTNN 96 qui định mức thuế suất là 5%, 7%,
10%).
Với tinh thần tạo những u đãi tốt nhất cho ĐTNN, chúng ta đã giảm mức
thuế suất và đây thực sự là một điều khích lệ với nhà ĐTNN.
3.3. Thuế xuất nhập khẩu.
Thuế xuất nhập khẩu đợc sử dụng rộng rãi để khuyến khích đầu t, luật
ĐTNN 1/7/2000 qui định về thuế xuất nhập khẩu tại điều 17:
1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu
của doanh nghiệp có vốn ĐTNN và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh đợc áp dụng theo luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Doanh nghiệp có vốn ĐTNN, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh đợc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu để tạo tài sản cố định
gồm:
a. Thiết bị máy móc
b. Phơng tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và ph-
ơng tiện chuyên dùng để đa đón công nhân.
c. Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu phụ tùng đi
kèm với thiết bị, máy móc, phơng tiện vận chuyển chuyên dùng nêu tại điểm b
khoản này.
14
d. Nguyên liệu, vật t dùng để chế tạo thiết bị, máy móc trong dây chuyền
công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phần rời, phụ tùng gá lắp, khuôn
mẫu, phụ tùng đi kèm với thiết bị, máy móc.
e. Vật t xây dựng trong nớc cha sản xuất đợc.

Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu qui định tại khoản
này đợc áp dụng cho cả trờng hợp mở rộng qui mô dự án, thay thế, đổi mới công
nghệ.
3. Nguyên liệu, vật t, linh kiện nhập khẩu để sản xuất các dự án thuộc lĩnh
vực đặc biệt khuyến khích đầu t hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn đợc miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm kể từ khi bắt đầu
sản xuất.
4. Chính phủ qui định việc giảm, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối
với các hàng hoá đặc biệt cần khuyến khích đầu t khác.
Nh vậy, so với luật ĐTNN 1996, điều 47 luật ĐTNN sửa đổi bổ sung 2000
đã qui định cụ thể rõ ràng hơn các trờng hợp đợc miễn thuế nhập khẩu, luật hoá
các qui định trong các văn bản dới luật nh Nghị định 10CP, Nghị định 12CP,
Nghị định 62CP và đặc biệt khoản 3 là điểm bổ sung quan trọng thúc đẩy đầu t
vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu t và địa bàn khuyến khích đầu t.
So với luật khuyến khích đầu t trong nớc thì nhà ĐTNN theo luật ĐTNN h-
ởng chế độ miễn giảm thuế xuất nhập khẩu rộng rãi hơn. Theo điều 15, điều 16
luật khuyến khích đầu t trong nớc thì nhà đầu t có thể đợc miễn thuế nhập khẩu
đối với các loại hàng hoá sau đây mà trong nớc cha sản xuất đợc hoặc sản xuất
cha đáp ứng đợc yêu cầu: thiết bị máy móc, phơng tiện vận tải nằm trong dây
chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định hoặc để mở rộng quy mô đầu t, đổi mới
công nghệ, phơng tiện chuyên dùng để đa đón công nhân. Điểm khác biệt này
cũng xuất phát từ cơ sở lý luận là nhà ĐTNN có quyền góp vốn bằng tiền, máy
móc thiết bị khi góp vốn bằng tiền hoặc miễn thuế thì không lý gì lại đánh thuế
vào vốn góp bằng máy móc, thiết bị. Các nhà đầu t nớc ngoài ngoài việc hởng
các u đãi đặc biệt về thuế xuất nhập khẩu còn đợc hởng chế độ đãi ngộ quốc
dân không kém phần thuận lợi nh các thành phần kinh tế khác.
3.4. Tiền thuê mặt đất, mặt nớc, mặt biển.
Điều 16 luật ĐTNN sửa đổi bổ sung năm 2000 qui định:
1. Doanh nghiệp có vốn ĐTNN tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh sử
dụng mặt đất, mặt nớc, mặt biển phải trả tiền thuê, trờng hợp khai thác tài

nguyên phải nộp thuế tài nguyên theo qui định của pháp luật.
Chính phủ quy định việc miễn giảm tiền thuê mặt đất, mặt nớc, mặt biển
đối với các dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, xây dựng - chuyển giao,
dự án đầu t vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
15
2. Trong trờng hợp bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
thì bên Việt Nam có trách nhiệm đền bù giải phóng mặt bằng và hoàn thành các
thủ tục để đợc quyền sử dụng đất.
Trong trờng hợp Nhà nớc Việt Nam đợc thuê đất thì UBND tỉnh, Thành phố
thờng trực thuộc TW nơi có dự án đầu t tổ chức thực hiện việc đền bù giải phóng
mặt bằng, hoàn thành các thủ tục cho thuê đất.
3. Doanh nghiệp có vốn ĐTNN đợc thế chấp tài sản gắn liền với đất và giá
trị quyền sử dụng đất để đảm bảo vay vốn tại các tổ chức tín dụng đợc phép hoạt
động tại Việt Nam. Chính phủ quy định các điều kiện và thủ tục doanh nghiệp có
vốn ĐTNN thế chấp quyền sử dụng đất.
Điều 86, 87, 91, 92 Nghị định 24CP qui định cụ thể hơn, tạo sự thông
thoáng và tháo gỡ một số khó khăn cho nhà ĐTNN. Các qui định mới này đã
thực sự giải phóng vớng mắc khó chịu nhất từ trớc đến nay cho nhà ĐTNN ở
những điểm sau:
- Việc sử dụng mặt đất, mặt nớc, mặt biển của doanh nghiệp có vốn ĐTNN
là ngang bằng và bình đẳng nh các doanh nghiệp khác (doanh nghiệp BOT đợc
miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án). Các qui định về giá thuê
mặt đất, mặt nớc, mặt biển đối với nhà ĐTNN là ngang bằng thời giá chung cho
tất cả các đối tợng khác.
- Quy định về nghĩa vụ giải phóng mặt bằng đã thực sự cất gánh nặng cho
nhà ĐTNN cả về tiền bạc lẫn công sức. Trớc đây nhà đầu t rất lo ngại khi gánh
trách nhiệm này vì thủ tục quá phức tạp và các bớc tiến hành hết sức khó khăn.
Để đền bù giải phóng mặt bằng nhà đầu t phải làm 4 tờ trình, 3 tờ quyết định, 6
con dấu và 7 chữ ký, cha kể đến việc phải trực tiếp thơng lợng với từng hộ dân để
họ di chuyển, trong khi họ cha hiểu biết gì về thủ tục và tập quán của Việt Nam.

Đây đã từng đợc gọi là cửa ải nghiệt ngã nhất trong giai đoạn hình thành dự án
nay đợc coi nh là cuộc cách mạng đối với nhà ĐTNN vì họ đợc giải phóng.
Khoản 3 điều 16 đã thừa nhận quyền doanh nghiệp có vốn ĐTNN đợc thế
chấp quyền sử dụng đất, việc thế chấp quyền sử dụng đất không còn bị bó hẹp
trong các tổ chức tín dụng của Việt Nam nữa mà mở rộng ra tổ chức tín dụng
hoạt động tại Việt Nam tạo điều kiện cho doanh nghiệp thoả mãn với nhu cầu về
vốn và tự do lựa chọn tổ chức tín dụng để vay vốn.
Các biện pháp khuyến khích đầu t ngày càng đợc sửa đổi, hoàn thiện hơn đã
góp phần tạo nên một môi trờng pháp lý thông thoáng, thu hút đầu t trực tiếp nớc
ngoài.
II. Các biện pháp bảo hộ đầu t theo luật đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam.
Bảo hộ ĐTNN xét dới góc độ lý luận chung là một khái niệm rộng bao gồm
nhiều biện pháp do Nhà nớc đề ra bảo đảm quyền lợi thiết thực, chính đáng cho
16
nhà đầu t trong quá trình đầu t tại nớc sở tại. Đó là sự đảm bảo pháp lý với những
biện pháp đợc qui định bằng các qui phạm pháp luật nhằm bảo đảm sự ổn định
về lợi ích và sự an toàn cả vốn lẫn lãi trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh,
tạo mọi điều kiện cho hoạt động đầu t có hiệu quả. Bảo hộ đầu t tạo cơ sở vững
chắc để nhà đầu t tin tởng quyền lợi của mình sẽ đợc bảo vệ bằng các cam kết
của nớc nhận đầu t, khuyến khích đầu t tạo thêm những điều kiện u đãi thuận lợi
để nhà đầu t lựa chọn một hình thức đầu t phù hợp nhất, vào lĩnh vực thích hợp
nhất và hởng những u đãi tài chính thiết thực nhất.
Để tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các biện pháp bảo hộ đầu t, Nhà nớc
Việt Nam đã quy định trong Hiến pháp 1992, các văn bản luật và các văn bản d-
ới luật cụ thể hoá. Ngoài ra đối với nỗ lực tăng cờng hợp tác kinh tế quốc tế,
Chính phủ Việt Nam đã đàm phán và ký kết các Hiệp định song phơng nh Hiệp
định khuyến khích và bảo hộ đầu t, Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần, các Hiệp
định đa phơng nh Hiệp định khung về khu vực đầu t ASEAN, công ớc MIGA,
trên nguyên tắc có đi có lại giữa các quốc gia ký kết, quyền lợi nhà đầu t đợc bảo

hộ chặt chẽ và qui định cụ thể hơn.
Luật ĐTNN tại Việt Nam đã dành riêng một chơng để quy định các biện
pháp bảo hộ đầu t, bao gồm các biện pháp sau:
1. Biện pháp bảo đảm đối xử công bằng và thoả đáng:
Điều 20 luật ĐTNN qui định: Nhà nớc cộng hoà XHCN Việt Nam bảo
đảm đối xử công bằng và thoả đáng đối với các nhà ĐTNN đầu t vào Việt Nam.
Nguyên tắc này có nghĩa là dựa trên nguyên tắc đãi ngộ quốc dân. Đối xử
công bằng đợc hiểu là sự đối xử của nớc nhận đầu t, không có sự phân biệt giữa
nhà đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài, giữa các nhà ĐTNN với nhau, giữa khu
vực đầu t công cộng và đầu t t nhân. Đảm bảo đối xử thoả đáng đối với nhà đầu
t tức là khi một cá nhân, tổ chức nớc ngoài đa vốn vào Việt Nam thì Chính phủ
Việt Nam phải cho họ hởng những quyền lợi về vật chất thích hợp để thực hiện
các hoạt động đầu t của họ để thu đợc lợi nhuận xứng đáng với cái mà họ bỏ ra
và cái họ đáng đợc hởng thụ.
Nh vậy, đối xử công bằng và thoả đáng đối với nhà ĐTNN điều này đã làm
tăng sức cạnh tranh của môi trờng đầu t Việt Nam so với môi trờng đầu t của các
nớc trong khu vực trên thế giới.
2. Biện pháp bảo đảm đối với vốn và tài sản của nhà ĐTNN.
Việc bảo đảm vốn và tài sản của nhà ĐTNN vào Việt Nam đợc khẳng định
trong điều 1 và điều 21 luật ĐTNN:
Nhà nớc cộng hoà XHCN Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và các
quyền lợi hợp pháp khác của nhà ĐTNN, tạo điều kiện thuận lợi và qui định thủ
tục đơn giản, nhanh chóng cho các nhà ĐTNN vào Việt Nam.
17
* Pháp luật Việt Nam bảo đảm quyền sở hữu đối với vốn, tài sản của các
nhà ĐTNN thể hiện:
- Nhà ĐTNN có quyền quyết định sử dụng vốn nh thế nào hợp lý và có hiệu
quả nhất: lựa chọn đối tác, lựa chọn lĩnh vực, địa bàn đầu t, lựa chọn hình thức
đầu t,
- Các bên trong doanh nghiệp liên doanh có quyền chuyển nhợng phần vốn

của mình trong doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp 100% vốn ĐTNN có
quyền chuyển nhợng vốn của mình, nhng phải u tiên chuyển nhợng cho doanh
nghiệp Việt Nam. Nh vậy, nhà ĐTNN có quyền định đoạt về vốn.
- Nhà ĐTNN có quyền thực hiện việc mua bán tài sản (bí quyết kỹ thuật,
bằng sáng chế, dịch vụ kỹ thuật) nguyên nhiên liệu phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh, với tổ chức cá nhân khác trong phạm vi hoạt động của mình.
- Tài sản của doanh nghiệp có vốn ĐTNN không bị quốc hữu hoá.
- Một vấn đề thờng xuyên xảy ra trong quản lý Nhà nớc là việc điều chỉnh
chính sách và luật pháp khi điều kiện mới xuất hiện có trờng hợp có lợi cho nhà
ĐTNN nhng cũng có trờng hợp gây thiệt hại cho họ. Điều 21 a luật sửa đổi bổ
sung luật ĐTNN 1/7/2000 đã qui định các biện pháp giải quyết. Doanh nghiệp
có vốn ĐTNN đợc tiếp tục hởng vốn u đãi đã quy định trong giấy phép đầu t
hoặc đa các giải quyết thoả đáng nh miễn giảm thuế, khấu trừ vào thu nhập chịu
thuế của doanh nghiệp và một thời điểm mới nữa là có thể đợc xem xét bồi thờng
trong một số trờng hợp cần thiết. Đây thực sự là một quy định làm yên tâm các
nhà ĐTNN vì từ trớc đến nay biện pháp giải quyết cụ thể trong trờng hợp làm
phơng hại đến lợi ích các nhà ĐTNN cha đợc qui định thành điều luật mà chỉ rải
rác ở các văn bản dới luật (nh Nghị định 18CP, Nghị định 12CP, ) và từ trớc đến
nay Nhà nớc cũng không cam kết bồi thờng thoả đáng mà chỉ dành cho nhà
ĐTNN những u đãi tài chính nhất định.
3. Bảo đảm cho nhà đầu t chuyển vốn, tài sản và thu nhập hợp pháp tại
Việt Nam ra nớc ngoài.
Một trong những cơ sở pháp lý đảm bảo cho hoạt động đầu t có hiệu quả là
đảm bảo cho nhà đầu t có thể chuyển vốn, lợi nhuận và các tài sản hợp pháp
khác của nhà ĐTNN một cách nhanh chóng, dễ dàng.
Các nhà đầu t khi đầu t vào Việt Nam với mục đích cuối cùng là thu lợi
nhuận thì yêu cầu tất yếu của họ sẽ sử dụng lợi nhuận đó, tức là họ có thể đa về
nớc hoặc tái đầu t để có thể đạt đợc lợi nhuận nhiều hơn nên họ rất quan tâm đến
việc chu chuyển đồng vốn mà đặc biệt là chu chuyển ra nớc ngoài. Nắm bắt đợc
tâm lý chung đó, Nhà nớc ta rất cởi mở trong việc cho họ quyền chuyển ra nớc

ngoài tài sản một cách thuận tiện.
Điều 22, luật ĐTNN qui định:
18
Nhà ĐTNN vào Việt Nam đợc chuyển ra nớc ngoài:
- Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh.
- Những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỹ thuật, dịch vụ.
- Tiền gốc và lãi các khoản vay nớc ngoài trong quá trình hoạt động.
- Vốn đầu t.
- Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
Biện pháp bảo đảm về chuyển tài sản hợp pháp của nhà đầu t ra nớc ngoài
theo pháp luật Việt Nam khá đầy đủ, tuy vậy có một điều cần hoàn thiện đó là
trong pháp luật về đầu t qua thực tiễn chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài dù hệ thống
kiểm tra báo cáo có hoàn hảo đến đâu cũng khó phân biệt đâu là lợi nhuận, đâu
là tiền lãi, là các khoản trả tiền vay. Dù vậy, với những quy định của pháp luật
Việt Nam có thể khẳng định đây là một bảo đảm pháp lý quan trọng đối với
quyền sở hữu hợp pháp tài sản của nhà đầu t.
4. Bảo đảm cho nhà đầu t kinh doanh có hiệu quả.
Các nhà ĐTNN hết sức chú ý đến vấn đề đảm bảo một cách an toàn trong
quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Trên cơ sở đó các nhà đầu t mới yên
tâm kinh doanh và có hứng thú đầu t vào Việt Nam, làm sao để họ có đợc lợi
nhuận và nớc nhận đầu t cũng đạt đợc mục tiêu thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Hiến pháp 1992 đã ghi nhận: Bảo hộ quyền kinh doanh và tài sản hợp pháp
của ngời nớc ngoài.
Các biện pháp cho nhà ĐTNN hoạt động, sản xuất kinh doanh có hiệu quả
bao gồm:
- Đảm bảo về thời gian: trớc đây, điều lệ đầu t 1997 qui định thời hạn kinh
doanh 10 - 15 năm. Luật ĐTNN 1987 qui định: Thời hạn kinh doanh của xí
nghiệp có vốn ĐTNN tối đa là 20 năm trong trờng hợp cần thiết thời hạn có thể
dài hơn. Luật ĐTNN 1990, 1992, 1996 qui định thời hạn hoạt động của doanh
nghiệp có vốn ĐTNN và thời hạn hợp đồng hợp tác kinh doanh với từng dự án

không quá 50 năm, đối với 1 số dự án cần thực hiện trong thời gian dài thì tối đa
cũng không đợc quá 70 năm đối với những dự án do UBTVQH hoặc Chính phủ
quyết định (Điều 17 luật ĐTNN 1996).
- Đảm bảo tự do lựa chọn lĩnh vực kinh doanh: các nhà đầu t có thể đầu t
vào lĩnh vực mà Chính phủ Việt Nam đặc biệt khuyến khích đầu t, các lĩnh vực
đầu t có điều kiện hoặc các lĩnh vực thông thờng khác, cũng có thể lựa chọn địa
bàn đầu t phù hợp với điều kiện của họ. Tuy nhiên, trừ các lĩnh vực gây hại đến
trật tự công cộng và thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam thì pháp luật
không cho phép đầu t. Chính phủ Việt Nam cũng nh các quốc gia khác một mặt
khuyến khích nhà đầu t lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực đầu t mặt khác cũng quy
19
định lĩnh vực không đợc đầu t để bảo vệ quyền lợi cho mình. Các nhà đầu t đợc
tự do hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, đó là nguyên tắc và phù hợp với
thông lệ quốc tế.
- Đảm bảo quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh:
Doanh nghiệp có vốn ĐTNN có toàn quyền quyết định kế hoạch sản xuất
kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, Nhà nớc Việt Nam không can thiệp hay áp đặt
điều gì tới kế hoạch và quá trình sản xuất kinh doanh của họ mà luôn tôn trọng
và bảo đảm quyền tự chủ cho họ.
Doanh nghiệp có quyền quyết định giá bán và không bị giới hạn về khu vực
tiêu thụ sản phẩm, trừ những hàng hoá dịch vụ Nhà nớc thống nhất quản lý giá
bán thì giá bán theo khung giá do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền công bố.
Nhà nớc không can thiệp vào cơ cấu tổ chức nội bộ của doanh nghiệp 100%
vốn ĐTNN và đặc biệt doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
Doanh nghiệp có vốn ĐTNN đợc thế chấp tài sản gắn liền với đất và quyền
sử dụng vay vốn tại các tổ chức tín dụng đợc phép hoạt động tại Việt Nam.
Nh vậy, trong quá trình hoạt động, nhà ĐTNN đợc Nhà nớc Việt Nam tạo
mọi điều kiện thuận lợi từ thời hạn đầu t, lĩnh vực đầu t, quyền tự chủ trong sản
xuất kinh doanh. Việc đảm bảo và tôn trọng quyền lợi chính đáng của Nhà nớc
Việt Nam tạo ra một môi trờng pháp lý thuận lợi và đầy hấp dẫn để nhà ĐTNN

có đủ điều kiện thuận lợi nhất khi tham gia đầu t vào Việt Nam.
5. Biện pháp giải quyết thoả đáng các tranh chấp về đầu t.
Các nhà đầu t trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình
luôn cố gắng để làm sao tìm đợc lợi nhuận cao nhất, trong quá trình đó không
thể khẳng định đợc là họ không bao giờ phạm sai lầm. Mặt khác cũng vì lợi
nhuận mà các nhà đầu t có thể không tính đến lợi ích của ngời khác mà có hành
vi cạnh tranh không lành mạnh, giữa các nhà đầu t có thể nảy sinh bất đồng
trong quản lý điều hành doanh nghiệp, cũng có thể vì nhiều yếu tố khách quan
mà sự va chạm lợi ích kinh tế là không thể tránh khỏi, Đó chính là những
nguyên nhân phát sinh tranh chấp và yêu cầu đặt ra là phải có một cơ chế giải
quyết tranh chấp sao cho thoả đáng lợi ích các bên và nhanh chóng nhất, đó cũng
là nhiệm vụ đặt ra cấp bách đối với nớc tiếp nhận đầu t để tạo điều kiện cho nhà
đầu t yên tâm thực hiện việc đầu t kinh doanh trên đất nớc mình.
Có 3 loại tranh chấp đầu t:
- Tranh chấp trong đó có một bên là nớc ngoài.
- Tranh chấp giữa các pháp nhân Việt Nam.
- Tranh chấp trong lĩnh vực BOT, BTO, BT.
20
Các tranh chấp đợc giải quyết bằng con đờng thơng lợng hoà giải, tại trọng
tài Việt Nam tuân thủ theo Quyết định 204/CP ngày 28/4/93 của Thủ tớng Chính
phủ và Nghị định 116-CP ngày 5/9/94 về tổ chức hoạt động của trọng tài kinh tế.
Các nớc mà Việt Nam đã ký Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu t cơ chế
giải quyết tranh chấp để tuân thủ theo qui định trong các quyết định này. Cơ chế
giải quyết tranh chấp đầu t tại điều 8 và điều 11 Hiệp định khuyến khích và bảo
hộ đầu t giữa Việt Nam và Pháp:
Điều 8:
1. Mọi tranh chấp đầu t giữa một bên ký kết với một bên công dân hoặc một
công ty của bên ký kết kia phải cố gắng giải quyết bằng hoà giải giữa hai bên
liên quan.
2. Nếu sự tranh chấp không giải quyết đợc trong thời hạn 6 tháng kể từ khi

tranh chấp đợc 1 trong 2 bên nêu ra thì theu yêu cầu của một bên tranh chấp sẽ
đợc đa ra trọng tài. Vụ tranh chấp đợc giải quyết bằng hoà giải giữa hai bên liên
quan.
Khi các bên tham gia công ớc về giải quyết các tranh chấp về đầu t giữa các
quốc gia và những ngời có quốc tịch nớc ngoài khác ký tại Washington ngày
18/3/1965, trung tâm quốc tế giải quyết các tranh chấp về đầu t (CIR DI) sẽ đợc
thay thế cho thủ tục nói ở đoạn trên trong việc giải quyết bằng trọng tài các tranh
chấp giữa một bên ký kết với công dân và công ty của bên ký kết kia.
Điều 11:
1. Những tranh chấp liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định
này nếu có thể đợc giải quyết bằng con đờng ngoại giao.
2. Nếu trong 6 tháng kể từ khi việc tranh chấp đợc một bên ký nêu ra mà
không đợc giải quyết, thì theo yêu cầu của một bên ký kết, vụ tranh chấp đợc đa
ra toà án trọng tài.
3. Toà án, trọng tài đợc thành lập cho từng trờng hợp cụ thể theo cách sau
đây:
Mỗi bên chỉ định 1 thành viên và 2 thành viên đó thoả thuận chỉ định một
công dân của một nớc thứ 3. Hai bên cử công dân này làm chủ tịch. Tất cả các
thành viên đợc cử ra trong 3 tháng kể từ ngày một bên ký kết thông báo cho bên
ký kết ý định đa vụ tranh chấp ra trọng tài.
Sẽ yêu cầu tổng th ký LHQ ra công dân của một bên ký kết hoặc nêu lý do
khác, tổng th ký không thể thực hiện chức năng này thì phó tổng th ký có thâm
niên lâu nhất và không có quốc tịch của một bên ký kết sẽ tiến hành việc chỉ
định.
21
5. Toà án trọng tài thông qua quyết định của mình theo thể thức đa số phiếu.
Các quyết định này là cuối cùng và có đầy đủ hiệu lực thi hành đối với các bên
ký kết.
Toà án tự qui định việc tố tụng của mình. Toà án giải thích yêu cầu của bên
ký kết này hoặc bên ký kết kia. Trừ trờng hợp toà án có qui định khác căn cứ vào

những hoàn cảnh đặc biệt, lệ phí trọng tài, kể cả thù lao cho các trọng tài viên đ-
ợc chia đều cho các bên.
So với các nớc trên thế giới, pháp luật Việt Nam qui định cơ chế giải quyết
tranh chấp khá rõ ràng và mềm dẻo. Có thể nói về vấn đề giải quyết tranh chấp
trong ĐTNN và pháp luật Việt Nam qui định cụ thể, thể hiện rõ sự công bằng
của Nhà nớc Việt Nam. Tuy nhiên, để thực hiện vấn đề này, vất đề đặt ra là cần
phải cải cách hệ thống t pháp mà trớc tiên là toà án kinh tế, cơ quan trọng tài,
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ ngành t pháp, xem xét và
nghiên cứu thật kỹ để có những hớng dẫn kịp thời giải quyết tranh chấp về đầu t
nớc ngoài. Các biện pháp giải quyết tranh chấp này góp phần tạo ra môi trờng
pháp lý vững chắc, đây là các cơ sở pháp lý quan trọng thúc đẩy khả năng thu
hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam.
Ch ơng III
Thực trạng về đầu t nớc ngoài trong những
năm gần đây và một số giải pháp kiến nghị
I. Thực trạng về đầu t nớc ngoài trong những năm
gần đây.
1. Tình hình thu hút vốn.
Nếu xét về tổng thể từ năm 1988 đến năm 1998 thì FDI vào Việt Nam tăng
khá nhanh, bình quân tăng khoảng 50% năm, nhất là thời kỳ 91-95. Quy mô vốn
đầu t của một dự án tăng từ 6,7 triệu USD thời kỳ 88-90 lên 12,5 triệu USD thời
kỳ năm 1991 - 1995.
Tuy nhiên, từ năm 1996 đến nay FDI vào Việt Nam có xu hớng chững lại và
có biểu hiện giảm sút. Nếu nh năm 1997 số dự án cấp giấy phép là 331 thì năm
1998 số dự án đợc cấp giấy phép chỉ còn 260.
Tơng tự nh vậy, số vốn đầu t đăng ký năm 1996 là 8.497,3 triệu USD tăng
31,1% so với năm 1995 thì năm 1997 còn 4.649,1 triệu USD giảm 45,3% so với
năm 1996, năm 1998 còn 3.897,4 triệu USD giảm 16,2% so với năm 1997. Năm
1999 còn 1.477 triệu USD giảm 62,1% so với năm 1998, sáu tháng đầu năm
22

2000 có 436,925 triệu USD. Tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký rất thấp bình
quân đạt khoảng 30%. Trong tổng số vốn thực hiện, phía Việt Nam góp 14%
bằng giá trị quyền sử dụng đất, phía nớc ngoài góp 44%, còn lại các doanh
nghiệp phải đi vay tới 42% trong đó vay từ các công ty mẹ chiếm 38%.
Chủ trơng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài hơn 10 năm qua đã đạt đợc
những thành tựu đáng khích lệ và tác động của nó đối với sự phát triển của đất n-
ớc là không thể phủ nhận đợc. Tuy nhiên, bên cạnh những gì đã đạt đợc chúng ta
cũng phải nhìn nhận những tồn tại hạn chế trong lĩnh vực đầu t trực tiếp nớc
ngoài để từ đó có những giải pháp hữu hiệu.
- Công tác qui hoạch còn chậm, chất lợng cha cao. Việc thu hút vốn đầu t n-
ớc ngoài thiếu qui hoạch cụ thể:
Do qui hoạch ngành và vùng lãnh thổ cha hình thành dự báo thật chuẩn xác,
cha lờng hết diễn biến phức tạp của thị trờng nên đã cấp phép cho các dự án
khách sạn, bia, nớc giải khát có gas, sản phẩm nghe nhìn, điện tử gia dụng, lắp
ráp ô tô, chất tẩy rửa dẫn đến cung vợt quá cầu.
- Cơ cấu vốn đầu t nớc ngoài có một số bất hợp lý, hiệu quả tới xã hội của
khu vực đầu t nớc ngoài cha cao:
Đầu t nớc ngoài tập trung vào những địa phơng có điều kiện thuận lợi và
những ngành có dự kiến có thể thu lợi nhuận nhanh, nhng cha có nhiều dự án về
nuôi trồng và chế biến nông sản, chế tạo cơ khí. Những năm gần đây, xuất khẩu
của khu vực ĐTNN tăng nhanh. Tuy nhiên hàng xuất khẩu vẫn là gia công, may
mặc, giầy dép, lắp ráp điện tử giá trị gia tăng thấp, khả năng cạnh tranh trên thị
trờng thế còn hạn chế và cha vững chắc.
Trong khu vực ĐTNN đã có sự kết hợp giữa công nghệ hiện đại ở một số
ngành công nghiệp mũi nhọn và công nghệ sử dụng nhiều lao động nhng cá biệt
vẫn có một số thiết bị lạc hậu đa vào Việt Nam, chơng trình nội địa hoá chậm.
Số doanh nghiệp ĐTNN làm ăn hiệu quả còn ít.
- Hệ thống pháp luật chính sách đang trong quá trình hoàn thiện nên thiếu
tính đồng bộ và ổn định, cha đảm bảo tính rõ ràng và dự đoán đợc trớc.
- Công tác quản lý Nhà nớc đối với ĐTNN còn những mặt yếu kém, vừa

buông lỏng, vừa can thiệp sâu vào hoạt động của các doanh nghiệp.
Công tác quản lý doanh nghiệp còn nhiều sơ hở để đối tác nớc ngoài lợi
dụng nh nâng giá đầu vào, hạ giá đầu ra để ăn chênh lệch ngay từ ngoài, gian lận
thơng mại, trốn thuế, lợi dụng độc quyền để đa giá sản phẩm lên cao hơn giá
hàng cùng loại nhập khẩu, đa thiết bị lạc hậu vào Việt Nam, trả lơng công nhân
thấp dới mức qui định, vi phạm qui định về lao động.
- Cán bộ là yếu tố quyết định nhng là khâu yếu nhất.
23
Nhiều cán bộ Việt Nam vào làm trong các liên doanh thiếu kiến thức
chuyên môn, không nắm vững pháp luật và thơng trờng, không biết ngoại ngữ,
nhiều ngời giữ cơng vị lãnh đạo của liên doanh chỉ vì đối tác Việt Nam có đất
góp vốn cha phát huy đợc vai trò đại diện chủ sở hữu Nhà nớc trong liên doanh.
- Từ năm 1997 đến nay, nhịp độ tăng ĐTNN vào Việt Nam liên tục giảm:
Từ cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua, các nớc trong khu vực đều phải thừa
nhận vai trò tích cực, tính an toàn của ĐTNN so với vay nợ thơng mại và đầu t
gián tiếp nên đang tăng cờng cải thiện môi trờng đầu t để thu hút ĐTNN, đặc
biệt giữa các nớc đang phát triển và ngay trong khu vực càng quyết liệt. Đối với
Việt Nam do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan môi trờng đầu t và
nhất là môi trờng kinh doanh của nớc ta vẫn cha có sự hấp dẫn đủ mạnh do còn
nhiều rủi ro, một số lợi thế so sánh đang mất dần, thị trờng trong nớc còn hạn
hẹp, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng cơ sở còn yếu kém, đồng tiền Việt Nam cha đợc
chuyển đổi, Vì vậy để thu hút và sử dụng có hiệu quả hơn nữa ĐTNN, yêu cầu
đặt ra là phải xác định chủ trơng, phơng hớng và hệ thống các giải pháp hữu
hiệu, tạo dựng một môi trờng đầu t về tổng thể phải có sức hấp dẫn và có tính
cạnh tranh cao so với các nớc trong khu vực giảm thiểu rủi ro để các doanh
nghiệp ĐTNN làm ăn có hiệu quả trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi.
2. Nhu cầu vốn đầu t cho phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
1999 - 2005.
- Giai đoạn năm 1999 - 2000: nhu cầu tổng vốn đầu t toàn xã hội cần
khoảng 11 tỷ USD, trong đó nhu cầu FDI cần khoảng 4 tỷ USD.

- Giai đoạn năm 2001 - 2005: trong những năm tới, nhu cầu vốn đầu t phát
triển nhằm thực hiện những mục tiêu chiến lợc kinh tế, xã hội đặt ra là rất lớn.
Theo ớc tính sơ bộ, tổng vốn đầu t phát triển toàn xã hội thời kỳ 2001 - 2005 lên
tới 65-70 tỷ USD. Trong khi đó, nguồn vốn ODA có khả năng giảm cả về qui mô
lẫn mức độ u đãi, nguồn vốn vay thơng mại để đầu t không nhiều, phải chịu lãi
suất cao, điều kiện cho vay khắt khe, chịu rủi ro của biến động tỷ giá, Do vậy,
cùng với việc phấn đấu động viên ở mức cao nhất nguồn vốn trong nớc, phát huy
tối đa nội lực, ngay từ bây giờ phải xây dựng và thực hiện một hệ thống giải pháp
đồng bộ, nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ĐTNN và yêu cầu phải
gắn đầu t trực tiếp nớc ngoài với kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội 2001
- 2005, và mục tiêu chiến lợc đến 2010 gắn với qui hoạch, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, phát huy lợi thế so sánh, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền
kinh tế, không chạy theo số lợng, thu hút và sử dụng vốn ĐTNN phải đảm bảo
giữ vững độc lập tự chủ, an ninh quốc gia và định hớng XHCN.
24
II. Các giải pháp để thu hút vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài.
1. Nâng cao chất lợng qui hoạch thu hút đầu t nớc ngoài:
Khuyến khích mạnh mẽ ĐTNN vào các ngành công nghiệp chế biến xuất
khẩu và công nghệ cao, công nghiệp cơ khí, điện tử năng lợng, những ngành ta
có thế mạnh về nguyên liệu và lao động. Cần có chính sách - cơ chế để tạo bớc
chuyển căn bản hớng mạnh hơn nữa ĐTNN vào xuất khẩu - góp phần tích cực
làm biến đổi cơ cấu kinh tế và phân công lao động xã hội. Trên cơ sở đó hình
thành danh mục các dự án gọi vốn ĐTNN cho thời kỳ 2001 - 2005.
2. Xây dựng một hệ thống chính sách để cải thiện môi trờng đầu t.
- Tiếp tục thực hiện lộ trình giảm chi phí đầu t.
- Sửa đổi một số chính sách để tạo thuận lợi cho việc thu hút vốn ĐTNN.
+ Đất đai: Ngoài vốn để thế chấp quyền sử dụng đất, cần soát xét lại giá
cho thuê đất, giải quyết dứt điểm vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng đang gây
ách tắc đối với việc triển khai dự án. Nghiên cứu, thay thế dần cơ chế các doanh

nghiệp Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để chuyển sang thực
hiện chế độ Nhà nớc cho thuê đất đối với các dự án ĐTNN.
+ Tài chính, tín dụng ngoại hối.
Xây dựng qui chế quản lý hoạt động tài chính của các doanh nghiệp ĐTNN
ban hành các chuẩn mực kế toán, kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp đồng thời bảo đảm
sự quản lý của Nhà nớc đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Bổ sung các chính sách u đãi có sức hấp dẫn cao đối với các lĩnh vực, địa
bàn và dự án cần thu hút ĐTNN.
Để thu hút ĐTNN vào các lĩnh vực, địa bàn và các dự án u tiên và khuyến
khích đầu t cần tạo dựng và công bố một hệ thống u đãi có sức cạnh tranh cao để
thu hút vốn ĐTNN.
+ Thực hiện chính sách thuế nhập khẩu thực sự khuyến khích các doanh
nghiệp công nghệ cao sản xuất cơ khí, điện tử, thiết bị viễn thông, cơ khí chế tạo,
đặc biệt là công nghệ sản xuất phụ tùng linh kiện.
+ Bổ sung các u đãi cao hơn đối với các dự án chế biến nông lâm, thuỷ sản,
đầu t vào nông thôn và khu vực có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
+ Đối với hạn chế của một số dự án đặc biệt quan trọng cần xử lý đại cách
và cần có chính sách hỗ trợ hợp lý trong khuôn khổ những cam kết theo lộ trình
hội nhập.
+ Sử dụng các đòn bẩy kinh tế để khuyến khích doanh nghiệp hớng mạnh
hơn nữa vào xuất khẩu.
25

×