Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở công ty xây dựng số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.26 KB, 92 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế quốc dân, sản phẩm của ngành xây dựng chiếm một vị trí đặc
biệt. Trình độ, quy mô và tốc độ phát triển hợp lý của ngành quyết định nhịp độ phát
triển của nền kinh tế, xác định khả năng cho phép mở rộng tái sản xuất, quyết định quy
mô và thời gian giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản nh: tốc độ, quy mô công
nghiệp hoá; khả năng có thể ứng dụng những thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật và
cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngời dân. Sự mở rộng, tăng cờng
hoạt động đầu t xây dựng cơ bản một cách có hiệu quả là tiền đề để tăng trởng kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của thị trờng xây dựng Việt
Nam ngày càng sôi động với rất nhiều các dự án đầu t xây dựng cơ bản của đủ mọi
thành phần kinh tế đã và đang đợc thực hiện. Trong bối cảnh đó, đấu thầu là một phơng
thức lựa chọn nhà thầu cho sự thành công của chủ đầu t.
Muốn tham gia đấu thầu trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà thầu
trong nớc và nớc ngoài, mỗi nhà thầu không những phải am hiểu và làm tốt các khâu
nh Marketing xây dựng, tính toán giá bỏ thầu, mà còn phải am hiểu các thủ tục đấu
thầu cạnh tranh quốc tế.
Do vậy, việc nghiên cứu hoạt động đấu thầu càng trở nên cần thiết đối với những
cán bộ, sinh viên đang công tác học tập trong lĩnh vực liên quan.
Qua thời gian thực tập tại công ty xây dựng số 4 thuộc Tổng công ty xây dựng Hà
Nội, em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài:
"Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu
ở công ty xây dựng số 4"
Đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung
Chơng II: Tình hình hoạt động dự thầu của công ty xây dựng số 4
Chơng III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở công ty
xây dựng số 4
- 1 -
Ch ơng I
lý luận chung
1. Khái niệm và các nguyên tắc cơ bản của đấu thầu


a. Khái niệm
- Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu theo yêu cầu của bên mời thầu.
- Bên mời thầu: là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ
dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
- Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
b. Các nguyên tắc cơ bản
- Nguyên tắc hiệu quả:
Một cuộc đấu thầu đợc tổ chức với sự tham gia của nhiều nhà thầu có năng lực sẽ
tạo thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ.
Đối với bên mời thầu sẽ chọn đợc nhà thầu có đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu
của mình về kỹ thuật, trình độ thi công, đảm bảo kế hoạch tiến độ, tiết kiệm đợc vốn
đầu t và chống đợc tình trạng độc quyền về giá cả của nhà thầu.
Đối với nhà thầu, do phải cạnh tranh nên học đều phải cố gắng tìm tòi những kỹ
thuật, công nghệ, biện pháp và giải pháp tốt nhất để thắng thầu. Điều này có tác dụng
tích cực thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.
- Nguyên tắc công bằng:
Các hồ sơ dự thầu phải đợc đánh giá 1 cách không thiên vị theo cùng 1 chuẩn
mực và đợc đánh giá bởi 1 hội đồng xét thầu có năng lực và phẩm chất. Lý do đợc
chọn hay bị loại phải đợc giải thích đầy đủ để tránh sự ngờ vực của nhà thầu.
Nguyên tắc này mang tính tơng đối vì trong những trờng hợp cụ thể, nhà thầu địa
phơng đợc hởng 1 số điều kiện u đãi nhất định.
- Nguyên tắc minh bạch:
Các nhà thầu phải nhận đợc đầy đủ tài liệu đấu thầu với các thông tin chi tiết, rõ
ràng, có hệ thống về quy mô, khối lợng, quy cách, yêu cầu chất lợng của công trình
hay hàng hoá, dịch vụ cần xây lắp hay mua sắm, về tiến độ và điều kiện thực hiện.
Bên mời thầu phải nghiên cứu, tính toán, cân nhắc thấu đáo để tiên liệu về mọi
yếu tố liên quan, tránh tình trạng chuẩn bị hồ sơ mời thầu sơ sài.
Nhà thầu phải hiểu rõ lĩnh vực cần thực hiện theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Nguyên tắc này mang tính tơng đối vì các nhà thầu trong lĩnh vực chuyên môn
mới có thể hiểu đợc còn các nhà thầu thuộc các lĩnh vực khác thì không thể hiểu đợc

hoặc hiểu nhng không kỹ.
- Nguyên tắc 3 chủ thể:
- 2 -
Thực hiện dự án luôn có sự hiện diện của 3 chủ thể: chủ công trình, nhà thầu và
kỹ s t vấn.
Kỹ s t vấn có trách nhiệm đảm bảo cho hợp đồng đợc thực hiện nghiêm túc,
những bất cập về tiến độ thi công đợc phát hiện kịp thời, đa ra những biện pháp khắc
phục và hạn chế tối đa đối với những mu toan thông đồng hay thoả hiệp có thể gây
thiệt hại cho chủ công trình.
- Nguyên tắc trách nhiệm phân minh:
Nghĩa vụ, quyền lợi của các bên liên quan đợc đề cập trong hợp đồng xây dựng
để cho không có 1 sai sót nào mà không có ngời chịu trách nhiệm. Mỗi bên liên quan
đều biết rõ mình sẽ phải gánh chịu hậu quả gì khi có sơ suất xảy ra nên mỗi bên đều
phải nỗ lực tối đa để kiểm soát bất chắc và phòng ngừa rủi ro.
- Nguyên tắc bảo mật:
Hồ sơ, tài liệu, thông tin có liên quan đến gói thầu trong suốt quá trình đấu thầu
đợc xem là những bí mật thơng mại.
Cá nhân, tập thể của bên mời thầu, t vấn lập hồ sơ mời thầu, cơ quan thẩm định và
phê duyệt hồ sơ mời thầu không đợc tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu với bất cứ đối tợng
nào trớc ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
Không đợc tiết lộ các thông tin có liên quan đến quá trình xét thầu nh nội dung
các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép và các biên bản cuộc họp về xét thầu, các ý kiến
nhận xét, đánh giá của chuyên gia hoặc t vấn đối với từng nhà thầu và các tài liệu có
liên quan khác.
Hồ sơ dự thầu của nhà thầu đợc niêm phong, giữ kín trớc khi mở thầu. Bên mời
thầu có trách nhiệm bảo mật hồ sơ dự thầu đã nộp. Đối với hồ sơ dự thầu chào hàng
cạnh tranh đợc gửi qua Fax cũng phải đợc bảo mật nh đối với các hồ sơ dự thầu khác.
2. Các loại hình đấu thầu
Theo tính chất công việc, đấu thầu có thể áp dụng cho các công việc sau:
- Đấu thầu tuyển chọn t vấn.

- Đấu thầu xây lắp.
- Đấu thầu mua sắm hàng hoá.
- Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển t vấn, nhà thầu có thể là cá nhân.
Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu
mua sắm hàng hoá, là nhà t vấn trong đấu thầu tuyển chọn t vấn, là nhà đầu t trong đấu
thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
Hoạt động t vấn là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm
chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn
bị và thực hiện dự án.
Hoạt động xây lắp là những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị
các công trình, hạng mục công trình.
- 3 -
Hàng hoá là máy móc, phơng tiện vận chuyển, thiết bị (toàn bộ, đồng bộ hoặc
thiết bị lẻ), bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ, nguyên nhiên
vật liệu, hàng tiêu dùng (thành phẩm, bán thành phẩm).
3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu và ph ơng thức đấu thầu
3.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
1. Đấu thầu rộng rãi:
Đây là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu tham dự. Bên mời thầu
phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phơng tiện thông
tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu. Hình thức này nhằm
tăng tính cạnh tranh trong đấu thầu trên cơ sở sự tham gia của nhiều nhà thầu. Song do
số lợng nhà thầu lớn nên có thể có những nhà thầu có phẩm chất, năng lực kém tham
dự và sẽ mất nhiều thời gian cùng với chi phí cho việc tổ chức đấu thầu.
2. Đấu thầu hạn chế:
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời 1 số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ
năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải đợc ngời (cấp) có thẩm quyền
chấp thuận.
Hình thức này áp dụng khi:

- Chỉ có 1 số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu.
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
Việc quy định cụ thể số lợng tối thiểu nhà thầu tham dự và phải đợc ngời (cấp) có
thẩm quyền phê duyệt sẽ tránh đợc hiện tợng biến tớng của hình thức chỉ định thầu.
Nếu mời 2 nhà thầu, trong đó có 1 nhà thầu có đủ năng lực còn nhà thầu thứ 2 không
đủ năng lực thì nhất định là nhà thầu thứ 1 sẽ trúng thầu.
Qua hình thức này, chủ đầu t có thể nhanh chóng chọn đợc nhà thầu đáp ứng các
yêu cầu của mình. Nhng hình thức này cũng hạn chế 1 phần sự cạnh tranh trong đấu
thầu do chỉ mời 1 số nhà thầu tham dự.
3. Chỉ định thầu:
Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thơng thảo
hợp đồng.
Hình thức này đợc áp dụng trong các trờng hợp sau:
a. Trờng hợp bất khả kháng do thiên tại, địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay thì
chủ dự án (ngời đợc ngời có thẩm quyền giao trách nhiệm quản lý và thực hiện dự án)
đợc phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Trong
thời gian 10 ngày kể từ ngày quyết định chỉ định thầu, chủ dự án phải báo cáo ngời
(cấp) có thẩm quyền về nội dung chỉ định thầu; ngời (cấp) có thẩm quyền nếu phát
hiện việc chỉ định thầu sai với quy định phải kịp thời xử lý.
b. Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh,
bí mật quốc phòng do Thủ tớng Chính phủ quyết định.
- 4 -
c. Gói thầu có giá trị dới 1 tỷ đồng đối với việc mua sắm hàng hoá, xây lắp; dới
500 triệu đồng đối với t vấn.
Các gói thầu đợc chỉ định thầu thuộc dự án nhóm A, Thủ tớng Chính phủ phân
cấp cho Bộ trởng, Thủ trởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng
quản trị Tổng công ty Nhà nớc do Thủ tớng Chính phủ thành lập (Tổng công ty 91),
Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, phố trực thuộc Trung ơng có dự án quyết định.
Khi chỉ định thầu các gói thầu, ngời có thẩm quyền quyết định chỉ định phải chịu

trách nhiệm trớc pháp luật về quyết định của mình.
Trờng hợp thấy không cần thiết chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu theo quy định.
Nghiêm cấm việc tuỳ tiện chia dự án thành nhiều gói thầu nhỏ để chỉ định thầu.
Bộ Tài chính quy định cụ thể về chỉ định thầu mua sắm đồ dùng, vật t, trang thiết
bị, phơng tiện làm việc thờng xuyên của cơ quan Nhà nớc, đoàn thể, doanh nghiệp Nhà
nớc; đồ dùng vật t, trang thiết bị, phơng tiện làm việc thông thờng của lực lợng vũ
trang.
d. Gói thầu có tính chất đặc biệt khác do yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn, do tính
phức tạp về kỹ thuật và công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của dự án, do ngời có thẩm
quyền quyết định đầu t quyết định chỉ định thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của Bộ
Kế hoạch và đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên
quan khác.
đ. Phần vốn ngân sách dành cho dự án của các cơ quan sự nghiệp để thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu về quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển ngành, quy
hoạch chung xây dựng đô thị và nông thôn, đã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền
giao nhiệm vụ thực hiện thì không phải đấu thầu nhng phải có hợp đồng cụ thể và giao
nộp sản phẩm theo đúng quy định.
e. Gói thầu t vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi của dự án đầu t thì
không phải đấu thầu nhng chủ đầu t phải chọn nhà t vấn phù hợp với yêu cầu dự án.
Nội dung của báo cáo đề nghị chỉ định thầu gồm:
- Lý do chỉ định thầu.
- Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu đợc đề nghị
chỉ định thầu.
- Giá trị và khối lợng đã đợc ngời (cấp) có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho
chỉ định thầu (riêng gói thầu xây lắp phải có thiết kế và dự toán đợc duyệt theo quy
định).
Trong trờng hợp cần khắc phục ngay hậu quả thiên tai, địch hoạ, sự cố thì chủ dự
án cần xác định khối lợng và giá trị tạm tính, sau đó phải lập đầy đủ hồ sơ, dự toán đợc
trình duyệt theo quy định để làm cơ sở cho việc thanh quyết toán.
Hình thức này giúp chủ đầu t chọn đợc ngay nhà thầu có đủ năng lực đáp ứng các

yêu cầu của mình. Song nó làm triệt tiêu tính cạnh tranh trong đấu thầu. Bên cạnh đó,
nhà thầu đợc chọn có thể đa ra phơng án cha phải là tối u.
4. Chào hàng cạnh tranh:
Hình thức này áp dụng cho các gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dới 2 tỷ
đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở
- 5 -
yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc chào hàng có thể đợc thực hiện bằng gửi
trực tiếp, bằng fax, bằng đờng bu điện hoặc bằng các phơng tiện khác.
5. Mua sắm trực tiếp:
Hình thức này áp dụng khi đang thực hiện dở hợp đồng hoặc bổ sung hợp đồng cũ
đã thực hiện xong (dới 1 năm) với 1 nhà thầu mà bên mua lại có nhu cầu mua thêm nh-
ng với điều kiện không đợc vợt mức giá hay đơn giá trong hợp đồng đã ký trớc đó.
Trớc khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài
chính để thực hiện gói thầu.
6. Tự thực hiện:
Hình thức này áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu t có đủ năng lực thực hiện.
7. Mua sắm đặc biệt:
Hình thức này áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt, ví dụ nh mua máy bay,
mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu đợc.
Cơ quan quản lý ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu
của quy chế đấu thầu và có ý kiến thoả thuận của Bộ Kế hoạch và đầu t để trình Thủ t-
ớng Chính phủ quyết định.
3.2. Các ph ơng thức đấu thầu
1. Đấu thầu 1 túi hồ sơ:
Phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong 1 túi hồ sơ. Phơng thức này đợc
áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
2. Đấu thầu 2 túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề án kỹ thuật và đề án tài chính trong từng túi
hồ sơ riêng biệt vào cùng 1 thời điểm. Túi hồ sơ đề án kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc để
đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ đề

án tài chính để đánh giá. Phơng thức này chỉ đợc áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn
t vấn.
3. Đấu thầu 2 giai đoạn:
a. Phơng thức này áp dụng cho các trờng hợp sau:
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên.
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn
bộ, phức tạp về công nghệ, kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
- Dự án đợc thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
b. Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau:
- Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề án kỹ thuật và phơng
án tài chính (cha có giá) để bên mời thầu xem xét, thảo luận cụ thể với từng nhà thầu,
nhằm thống nhất về yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự
thầu chính thức của mình.
- 6 -
- Giai đoạn 2: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn 1 nộp hồ
sơ dự thầu chính thức với đề án kỹ thuật đã đợc bổ sung hoàn chỉnh trên cùng 1 mặt kỹ
thuật và đề án tài chính chi tiết với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp
đồng và giá trị thầu để đánh giá và xếp hạng nhà thầu.
4. Các loại hợp đồng
a. Bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu phải ký kết hợp đồng bằng văn bản. Hợp
đồng này phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về hợp đồng. Trờng
hợp, luật pháp Việt Nam cha có quy định thì phải xin phép Thủ tớng Chính phủ trớc
khi ký kết hợp đồng.
- Nội dung hợp đồng phải đợc ngời (cấp) có thẩm quyền phê duyệt, chỉ bắt buộc
áp dụng đối với các hợp đồng sẽ ký với nhà thầu trong nớc hoặc nhà thầu nớc ngoài mà
kết quả đấu thầu do Thủ tớng Chính phủ phê duyệt.
b. Phân loại hợp đồng:
Căn cứ vào thời hạn và tính chất gói thầu, có 3 loại hợp đồng sau:
- Hợp đồng trọn gói:

Là hợp đồng theo giá khoán gọn. áp dụng khi gói thầu xác định rõ về số lợng,
chất lợng và thời gian. Trờng hợp có phát sinh ngoài hợp đồng nhng không do nhà thầu
gây ra thì sẽ đợc ngời (cấp) có thẩm quyền xem xét quyết định.
- Hợp đồng chìa khoá trao tay:
Là hợp đồng bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp
của 1 gói thầu đợc thực hiện thông qua 1 nhà thầu. Chủ đầu t có trách nhiệm tham gia
giám sát quá trình thực hiện, nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu hoàn thành
toàn bộ công trình theo hợp đồng đã ký.
- Hợp đồng điều chỉnh giá:
Là hợp đồng áp dụng cho các gói thầu mà tại thời điểm ký kết hợp đồng không
đủ điều kiện xác định chính xác về số lợng, khối lợng hoặc có sự biến động lớn về giá
cả do chính sách của Nhà nớc thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12
tháng.
Hợp đồng có điều chỉnh giá phải ghi rõ danh mục, điều kiện, công thức và giới
hạn điều chỉnh giá đợc cấp quyết định đầu t chấp thuận bằng văn bản về các yếu tố gây
biến động giá nh lao động, nguyên vật liệu, thiết bị,
5. Quy trình thực hiện đấu thầu xây lắp
5.1. Trình tự tổ chức đấu thầu
- Bớc 1: Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
- Bớc 2: Lập hồ sơ mời thầu
- Bớc 3: Gửi th mời thầu hoặc thông báo mời thầu
- Bớc 4: Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
- Bớc 5: Mở thầu
- 7 -
- Bớc 6: Đánh giá, xếp hạng nhà thầu
- Bớc 7: Trình duyệt kết quả đấu thầu
- Bớc 8: Công bố trúng thầu, thơng thảo hoàn thiện hợp đồng
- Bớc 9: Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng.
Từ bớc 1 đến bớc 6 do bên mời thầu thực hiện hoặc thuê chuyên gia thực hiện.
5.2. Sơ tuyển nhà thầu:

5.2.1. Việc sơ tuyển nhà thầu phải đợc tiến hành đối với các gói thầu có giá trị từ
200 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện,
đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
5.2.2. Sơ tuyển nhà thầu đợc thực hiện theo các bớc sau:
a. Lập hồ sơ sơ tuyển gồm:
- Th mời sơ tuyển
- Chỉ dẫn sơ tuyển
- Tiêu chuẩn đánh giá
- Phụ lục kèm theo.
b. Thông báo mời sơ tuyển
c. Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
d. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
e. Trình duyệt kết quả sơ tuyển
f. Thông báo kết quả sơ tuyển
5.3. Hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu gồm:
1. Th mời thầu
2. Mẫu đơn dự thầu
3. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
4. Các điều kiện u đãi (nếu có)
5. Các loại thuế theo quy định của pháp luật
6. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lợng và chỉ dẫn kỹ thuật
7. Tiến độ thi công
8. Tiêu chuẩn đánh giá, gồm cả phơng pháp và cách thức quy đổi về cùng
mặt bằng để xác định giá đánh giá
9. Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
10. Mẫu bảo lãnh dự thầu
11. Mẫu thoả thuận hợp đồng
- 8 -
12. Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

5.4. Th hoặc thông báo mời thầu
Nội dung th hoặc thông báo mời thầu bao gồm:
1. Tên và địa chỉ của bên mời thầu
2. Khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng và các nội dung khác
3. Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu
4. Các điều kiện tham gia dự thầu
5. Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu
5.5. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
Chỉ dẫn đối với nhà thầu bao gồm:
1. Mô tả tóm tắt dự án
2. Nguồn vốn thực hiện dự án
3. Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng
4. Yêu cầu năng lực, kinh nghiệm và địa vị hợp pháp của nhà thầu, các
chứng cứ, những thông tin liên quan đến nhà thầu trong khoảng thời gian hợp lý trớc
thời điểm dự thầu.
5. Thăm hiện trờng (nếu có) và giải đáp các câu hỏi của nhà thầu.
5.6. Hồ sơ dự thầu
Nội dung của hồ sơ dự thầu bao gồm:
1. Các nội dung về hành chính, pháp lý:
- Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của ngời có thẩm quyền)
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh
- Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu
phụ (nếu có)
- Văn bản thoả thuận liên danh đối với trờng hợp liên danh dự thầu.
- Bảo lãnh dự thầu.
2. Các nội dung về kỹ thuật
- Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu
- Tiến độ thực hiện hợp đồng
- Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật t, vật liệu xây dựng
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng.

3. Các nội dung về thơng mại, tài chính
- Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết
- Điều kiện tài chính (nếu có)
- 9 -
- Điều kiện thanh toán.
5.7. Bảo lãnh dự thầu
- Nhà thầu phải nộp bảo lãnh dự thầu cùng với hồ sơ dự thầu. Trong trờng hợp áp
dụng phơng thức đấu thầu 2 giai đoạn, bảo lãnh dự thầu nộp ở giai đoạn 2.
- Giá trị bảo lãnh dự thầu bằng từ 1% đến 3% giá dự thầu. Bên mời thầu có thể
quy định mức bảo lãnh thống nhất để đảm bảo bí mật về mức giá dựt hầu cho các nhà
thầu. Bên mời thầu quy định hình thức và điều kiện bảo lãnh dự thầu. Bảo lãnh dự thầu
sẽ đợc trả lại cho những nhà thầu không trúng thầu trong thời gian không quá 30 ngày,
kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
- Nhà thầu không đợc nhận lại bảo lãnh dự thầu trong các trờng hợp sau:
Trúng thầu nhng từ chối thực hiện hợp đồng
Rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu.
Vi phạm quy định trong quy chế đấu thầu hiện hành.
- Bảo lãnh dự thầu chỉ áp dụng cho các hình thức đấu thầu rộng rãi và hạn chế.
- Sau khi nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng, nhà thầu trúng thầu đợc hoàn trả bảo
lãnh dự thầu.
5.8. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Kỹ thuật, chất lợng:
- Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng vật t thiết bị nêu
trong hồ sơ thiết kế.
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi công.
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trờng và các điều kiện khác nh phòng cháy, an
toàn lao động.
- Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công về số lợng, chủng loại, chất lợng và tiến độ
huy động.
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng.

2. Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu:
- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện
trờng tơng tự.
- Số lợng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án.
- Năng lực tài chính: doanh số, lợi nhuận và các chỉ tiêu khác.
3. Tài chính và giá cả:
- Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu).
- Các điều kiện thơng mại, tài chính, giá đánh giá.
4. Tiến độ thi công:
- Mức độ đảm bảo tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu.
- 10 -
- Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình có liên quan.
5.9. Đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Đánh giá sơ bộ:
Việc đánh giá sơ bộ nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu, bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
- Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu
- Làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần)
2. Đánh giá chi tiết:
Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu đợc thực hiện theo phơng pháp giá đánh giá,
gồm 2 bớc:
a. B ớc 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn
Việc đánh giá tiến hành dựa trên cơ sở các yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết
đợc ngời (cấp) có thẩm quyền phê duyệt trớc thời điểm mở thầu. Các nhà thầu đạt số
điểm tối thiểu từ 70% tổng số điểm kỹ thuật trở lên sẽ đợc chọn vào danh sách ngắn.
b. B ớc 2: Đánh giá về mặt tài chính, thơng mại.
Tiến hành đánh giá tài chính, thơng mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên
cùng 1 mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá đợc phê duyệt.
Việc đánh giá về mặt tài chính, thơng mại nhằm xác định giá đánh giá bao gồm
các nội dung sau:

- Sửa lỗi
- Hiệu chỉnh các sai lệch
- Chuyển đổi giá dự thầu sang 1 đồng tiền chung
- Đa về 1 mặt bằng so sánh
- Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu.
3. Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá và nhà thầu trúng thầu với giá
trúng thầu tơng ứng.
5.10. Kết quả đấu thầu
1. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của hồ sơ mời
thầu, có giá đánh giá thấp nhất và có giá đề nghị trúng thầu không vợt giá gói thầu
hoặc dự toán, tổng dự toán đợc duyệt sẽ đợc xem xét trúng thầu.
2. Kết quả đấu thầu phải đợc ngời (cấp) có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
3. Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thơng thảo hoàn thiện hợp đồng.
Nếu không thành công, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến thơng
thảo nhng phải đợc ngời (cấp) có thẩm quyền chấp thuận.
- 11 -
5.11. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
1. Nhà thầu trúng thầu phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho bên mời thầu để
đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã ký.
2. Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị hợp đồng tuỳ theo
loại hình và quy mô của hợp đồng. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến
khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hoặc bảo trì.
3. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Thời gian nộp: nhà thầu trúng thầu phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng trớc
khi ký hợp đồng.
- Hình thức bảo lãnh dới dạng tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình
thức tơng đơng.
- Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
- Đồng tiền bảo lãnh.
6. Sự khác biệt giữa đấu thầu cạnh tranh trong n ớc với đấu thầu

cạnh tranh quốc tế
Đấu thầu cạnh tranh trong nớc và đấu thầu cạnh tranh quốc tế đều tuân thủ những
bớc và thủ tục đợc nêu ở trên song giữa chúng có những sự khác biệt quan trọng.
Những khác biệt chính là:
a. Thông báo đấu thầu
Đối với đấu thầu trong nớc, quảng cáo thờng chỉ đợc đăng trên báo hoặc tạp chí
trong nớc. ở Việt Nam, thông báo đấu thầu thờng đợc đăng trên báo Nhân dân. Đối với
đấu thầu quốc tế, để thu hút đợc các nhà thầu nớc ngoài, quảng cáo còn đợc đăng trên
các báo và tạp chí kỹ thuật quốc tế.
b. Ngôn ngữ
Tiếng Việt đợc dùng trong hồ sơ mời thầu trong nớc và để nộp hồ sơ dự thầu.
Đối với đấu thầu quốc tế, 1 ngôn ngữ đợc chỉ định cụ thể mà ngôn ngữ đó đợc sử
dụng rộng rãi trong thơng mại quốc tế thờng là tiếng Anh.
Các dự án sử dụng vốn của WB thì ngôn ngữ là tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc tiếng
Tây Ban Nha. Sử dụng vốn của OECF (JBIC) thì ngôn ngữ là tiếng Anh, nếu ngôn ngữ
khác đợc sử dụng trong hồ sơ mời thầu thì sẽ có 1 bản tiếng Anh đầy đủ để đối chiếu
và sẽ phải quy định rõ bản nào là bản chính. Theo hiến chơng thành lập ADB, ngôn
ngữ làm việc của ngân hàng là tiếng Anh. Hồ sơ mời thầu và các tài liệu có liên quan
khác, kể cả quảng cáo phải đợc viết bằng tiếng Anh. Trong trờng hợp có nhiều ngôn
ngữ đợc sử dụng, bản tiếng Anh sẽ có u thế quyết định.
c. Đồng tiền
Tiền đồng Việt Nam đợc sử dụng cho giá thầu và thanh toán đối với đấu thầu
trong nớc.
Trong đấu thầu quốc tế, nhà thầu đợc phép sử dụng những đồng tiền nớc ngoài đ-
ợc chỉ định, thờng là đồng đô la Mỹ, WB cho phép sử dụng tối đa 3 loại tiền để dự
thầu, tạo thuận lợi cho nhà thầu vì có trờng hợp nhà thầu phải nhập nguyên liệu từ
nhiều nớc khác nhau.
- 12 -
ADB quy định trong hồ sơ mời thầu yêu cầu những nhà thầu chào giá bằng loại
tiền của nớc mình hoặc 1 loại tiền mua bán quốc tế.

JBIC quy định là phải sử dụng đồng Yên Nhật.
d. Các điều kiện của hợp đồng
Trong trờng hợp các hợp đồng xây dựng công trình, các điều kiện của hợp đồng
đối với đấu thầu trong nớc đơn giản hơn nhiều so với trờng hợp đấu thầu quốc tế.
Trong trờng hợp đấu thầu quốc tế, mặc dù dài hơn và phức tạp hơn nhng ngời ta
vẫn kiến nghị nên sử dụng các điều kiện hợp đồng của Hiệp hội quốc tế các kỹ s t vấn -
FIDIC vì chúng rất quen thuộc trong công nghiệp đấu thầu. Thậm chí trong các hợp
đồng hàng hoá, các điều kiện hợp đồng còn đơn giản hơn cả trong đấu thầu trong nớc.
e. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đến khi mở thầu
Căn cứ quy mô và sự phức tạp của gói thầu, theo Nghị định 88 thì thời gian chuẩn
bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nớc, 7 ngày đối với gói thầu
quy mô nhỏ. Bên mời thầu có thể gia hạn thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
Đối với đấu thầu quốc tế:
WB quy định ít nhất là 6 tuần
AOB quy định tối thiểu là 60 ngày đối với gói thầu t vấn và mua sắm và 90 ngày
đối với gói thầu xây lắp.
JBIC: căn cứ hoàn cảnh cụ thể của dự án, quy mô cũng nh độ phức tạp của hợp
đồng quy định không dới 45 ngày đối với đấu thầu quốc tế. Trờng hợp các công trình
xây dựng lớn hoặc có liên quan đến những loại thiết bị phức tạp thì thờng không dới 90
ngày.
f. Thời gian mở thầu
Nghị định 88 quy định thời gian mở thầu không quá 48 tiếng kể từ khi đóng thầu.
Đối với đấu thầu quốc tế:
WB quy định phải mở ngay sau khi đóng thầu hoặc sau 1 khoảng thời gian đủ để
vận chuyển hồ sơ dự thầu từ nơi nhận thầu đến nơi mở thầu.
ADB quy định nh WB.
JBIC: không quy định về thời điểm mở thầu.
g. Ưu tiên
Theo điều 10 Nghị định 88 thì đấu thầu trong nớc là 1 thủ tục thông thờng phải
tuân thủ. Chỉ cho phép đấu thầu cạnh tranh quốc tế khi không có sự cạnh tranh giữa

các nhà thầu trong nớc với nhau (không có hoặc chỉ có 1 nhà thầu có thể đáp ứng yêu
cầu của dự án) hoặc nguồn tài chính của dự án là từ các tổ chức quốc tế hoặc các nớc
khác và cần phải có đấu thầu cạnh tranh theo đúng qui định. Nhà thầu trong nớc khi
tham gia đấu thầu cạnh tranh quốc tế sẽ đợc quyền hởng u đãi khi so sánh hồ sơ dự
thầu của họ với hồ sơ dự thầu của nhà thầu nớc ngoài. Tuy nhiên lại không có 1 hớng
dẫn cụ thể nào áp dụng u đãi này.
Đối với đấu thầu quốc tế:
WB quy định về nhà thầu hợp lệ. T cách hợp lệ của nhà thầu là:
- 13 -
- Vốn vay ngân hàng chỉ đợc phép rút để thanh toán các chi phí hàng hoá và công
trình do công dân của các nớc thành viên của ngân hàng cung cấp, đợc sản xuất hoặc
cung ứng từ các nớc đó. Theo chính sách này công dân của các nớc khác hoặc những
nhà thầu chào hàng hoá hay công trình từ các nớc khác đều không đủ tiêu chuẩn để dự
thầu các hợp đồng sẽ đợc tài trợ toàn bộ hay 1 phần bằng vốn vay ngân hàng.
- Các doanh nghiệp thuộc sở hữu của Chính phủ của nớc vay chỉ có thể đợc dự
thầu khi:
Độc lập về pháp lý và tài chính.
Hoạt động theo Luật Thơng mại.
Các cơ quan trực thuộc của bên vay hoặc bên vay lại trong các dự án do ngân
hàng tài trợ không đợc phép dự thầu hoặc nộp đề án về mua sắm hàng hoá và công
trình cho dự án đó.
- Việc sơ tuyển là cần thiết cho các công trình lớn và phức tạp. Điều này cũng
giúp xác định tính hợp lệ của nhà thầu đợc hởng u đãi cho các nhà thầu trong nớc, nếu
đợc phép của ngân hàng. Tiêu chí sơ tuyển là:
Kinh nghiệm, kết quả thực hiện các hợp đồng tơng tự trớc đây.
Năng lực về con ngời, máy móc xây dựng hoặc chế tạo.
Khả năng tài chính.
- Ngân hàng duy trì 1 danh mục các nớc mà các nhà thầu hàng hoá và dịch vụ
không đủ t cách hợp lệ để tham gia đấu thầu dự án do ngân hàng tài trợ. Danh mục này
đợc cấp thờng xuyên và có thể lấy từ Trung tâm thông tin của WB.

- Ngân hàng phát hiện ra nhà thầu nào có hiện tợng tham nhũng hay gian lận,
ngân hàng cấm nhà thầu đó tham gia các gói thầu cho WB tài trợ, nhà thầu đó đợc coi
là không hợp lệ.
Tham nhũng là chào mời, cho, nhận hoặc xin bất cứ thứ gì có giá trị nhằm tác
động đến hoạt động của 1 công chức nhà nớc trong quy trình tuyển chọn và trong việc
thực hiện hợp đồng.
Gian lận là 1 sự trình bày sai sự thật nhằm tác động đến 1 quy trình tuyển chọn
hoặc việc thực hiện 1 hợp đồng có hại tới bên vay của ngân hàng và bao gồm cả các
hình thức thông đồng giữa các nhà thầu (trớc và sau khi nộp hồ sơ dự thầu) đợc dựng
nên để tạo ra mức giá phi cạnh tranh giả tạo và làm mất đi những lợi ích mà bên vay có
đợc của việc cạnh tranh công khai và tự do.
- Đối với hợp đồng xây dựng khi đợc ngân hàng đồng ý, các bên vay trong diện
đủ tiêu chuẩn hợp lệ có thể dành 1 mức u đãi là 7,5% cho các nhà thầu trong nớc tức
giá chào thầu nhà thầu nớc ngoài cộng thêm 7,5% giá chào thầu.
Với t cách là 1 tổ chức hỗ trợ phát triển, WB khuyến khích các nhà thầu trong nớc
tham dự song không phải mọi trờng hợp nhà thầu trong nớc đều đợc u tiên.
Nhà thầu trong nớc phải có t cách hợp lệ và điều kiện đợc xét u tiên là các công
trình xây lắp tại các nớc thành viên có mức thu nhập quốc dân GNP tính theo đầu ngời
dới mức đã đợc xác định. Mức GNP do ngân hàng xác định hàng năm.
- 14 -
Các nhà thầu Nhật Bản thờng đợc u tiên đối với các dự án do JBIC tài trợ mặc dù
các điều khoản u tiên không ghi trên văn bản chính thức. Những hàng hoá hợp lệ để đ-
ợc tài trợ theo khoản vay là những mặt hàng đợc sản xuất tại các nớc hợp lệ. Tuy nhiên
ngay cả các hàng hoá bao gồm nguyên vật liệu đợc nhập khẩu từ 1 hay nhiều nớc
không phải là hợp lệ, các hàng hoá đó cũng có thể đợc xem là hợp lệ để đợc cấp vốn
nếu phần nhập khẩu thấp hơn 50% đơn giá của những sản phẩm đó theo công thức sau:
Khi 1 nhà cung ứng ở quốc gia thuộc bên vay đợc trao hợp đồng có liên quan:
x 100
Khi nhà cung ứng của 1 nớc hợp lệ ngoài nớc thuộc bên vay đợc trao hợp đồng
có liên quan:

x 100
Giá xuất khẩu (FOB - Free on board) là toàn bộ chi phí có liên quan đến hàng
hoá bị xuất khẩu tính đến khâu xếp hàng lên tàu tại cảng nớc xuất khẩu.
Giá nhập khẩu (CIF - Cost in surance freigh) gồm giá FOB tại cảng xuất hàng
của nớc xuất khẩu cộng với chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển hàng hoá đến cảng
của nớc nhập khẩu, kể cả chi phí bốc dỡ hàng và vận chuyển vào kho ở cảng của nớc
nhập khẩu.
h. Điều chỉnh giá.
Theo Nghị định 88, thì việc điều chỉnh giá hợp đồng thực hiện theo các hoá đơn,
chứng từ thực chi.
Trong đấu thầu cạnh tranh quốc tế.
WB quy định giá hợp đồng đợc điều chỉnh theo công thức hoặc các công thức.
Các công thức này tách tổng giá trị hợp đồng ra các thành phần có thể điều chỉnh đợc
bằng các chỉ số giá cả đợc quy định cho từng thành phần.
ADB quy định phơng pháp điều chỉnh giá đợc ghi trong hồ sơ mời thầu, cho phép
điều chỉnh dựa trên cơ sở bằng chứng là những giấy tờ do nhà thầu cung cấp hoặc tính
theo công thức điều chỉnh giá. Các điều khoản về điều chỉnh giá là không cần thiết cho
những hợp đồng cung cấp đơn giản với thời hạn giao hàng ngắn. Đối với những hợp
đồng cung cấp với thời hạn giao hàng dài (trên 12 tháng) và đối với tất cả các hợp đồng
công trình xây dựng quan trọng thì cần phải có điều khoản về điều chỉnh giá. Hồ sơ
mời thầu cần quy định mức trần điều chỉnh giá nhng việc so sánh giá dự thầu chỉ thực
hiện dựa trên cơ sở giá gốc, không kể các điều khoản điều chỉnh.
JBIC quy định công thức cụ thể để điều chỉnh giá sẽ đợc quy định rõ trong hồ sơ
mời thầu. Giới hạn tối đa của việc điều chỉnh giá sẽ đợc đa vào trong hợp đồng cung
ứng hàng hoá nhng trong hợp đồng xây lắp thì 1 giới hạn tối đa nh vậy là không phổ
biến.
- 15 -
7. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng và hoạt động sản xuất xây dựng.
7.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
1. Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc

Sản phẩm của ngành công nghiệp thờng đợc sản xuất hàng loạt trong nhà xởng.
Chủng loại, kích thớc, mẫu mã, kỹ thuật và công nghệ đợc tiêu chuẩn hoá. Điều này
giúp cho các doanh nghiệp công nghiệp có điều kiện chuyên môn hoá và tự động hoá.
Sản phẩm xây dựng thờng đợc đặt hàng đơn chiếc và việc sản xuất cũng đợc tiến
hành đơn chiếc.
Sản phẩm xây dựng đợc sản xuất ở những địa điểm, điều kiện khác nhau, chi phí
có thể khác nhau thậm chí đối với cùng 1 loại hình sản phẩm. Khả năng trùng lặp về
mọi phơng diện kỹ thuật, công nghệ, chi phí, là rất ít. Ngay cả trong xu hớng công
nghiệp hoá ngành xây dựng (thiết kế, thi công các công trình điển hình, tiêu chuẩn, kết
cấu bê tông đúc sẵn đối với nhà lắp ghép, ) thì ảnh hởng của tính đơn chiếc cũng cha
đợc loại trừ.
2. Nơi sản xuất là nơi tiêu thụ sản phẩm
Các công trình xây dựng đợc thi công trên 1 địa điểm, nơi đó đồng thời gắn liền
với việc tiêu thụ và thực hiện giá trị sử dụng của công trình.
Địa điểm tiêu thụ sản phẩm sẽ do chủ đầu t quyết định, nhà thầu chỉ có thể xác
định địa điểm tiêu thụ và thi công thông qua việc thông báo của chủ đầu t.
Đặc điểm này tạo ra sự khác biệt giữa chiến lợc tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp xây dựng với các doanh nghiệp công nghiệp thơng mại. Trong chiến lợc tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp, thơng mại luôn có hoạt động phân phối sản
phẩm. Đối với các doanh nghiệp xây dựng thì không phải thực hiện hoạt động này.
3. Thời gian sử dụng và giá trị sản phẩm
Khác với những sản phẩm thông thờng, yêu cầu về độ bền vững và thời gian sử
dụng của các công trình xây dựng thờng lớn và dài. Do đó độ dài về thời gian sử dụng
nên các công trình có nhu cầu lớn về sửa chữa lớn, sửa chữa thờng xuyên, cải tạo, mở
rộng,
Bên cạnh đó, giá trị của công trình xây dựng lớn hơn giá trị của hàng hoá thông
thờng nên nhà thầu xây dựng nhiều khi phải có 1 lợng vốn đủ lớn để tiến hành thi công
trong thời gian chờ vốn thanh toán của chủ đầu t.
4. Sản phẩm xây dựng chịu ảnh h ởng bởi các điều kiện kinh tế, văn hoá,
xã hội và đặc điểm địa lý nơi xây dựng.

Đặc điểm này chi phối các hoạt động: khảo sát, thiết kế, các phơng pháp thi công,
giá cả đất đai, vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng,
Các chính sách kinh tế - xã hội tại địa phơng nơi thực hiện xây dựng đặc biệt là
các chính sách khuyến khích đầu t nếu thông thoáng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đầu t xây dựng.
- 16 -
Nếu nơi xây dựng có kết cấu địa chất ổn định thì công trình sẽ bền vững. Nếu kết
cấu địa chất không ổn định hoặc ở vào nơi trớc kia là hồ, ao sau đó đợc lấp đất thì sẽ
phải tốn rất nhiều chi phí cho việc làm nền móng của công trình.
Do vậy, nhà thầu trớc khi tiến hành xây dựng công trình phải tiến hành điều tra
thực tế tại địa điểm nơi thực hiện xây dựng từ đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu giảm
tới mức tối đa các rủi ro có thể xảy ra do đặc điểm này của sản phẩm xây dựng.
7.2. Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây dựng
1. Sản xuất xây dựng chỉ tiến hành khi có đơn đặt hàng hay hợp đồng
xây dựng của chủ đầu t
Trong sản xuất công nghiệp, khi đã xác định đợc nhu cầu của thị trờng về 1 loại
hàng hoá (không cần biết cụ thể tên, địa chỉ của ngời mua), doanh nghiệp đã có thể bắt
tay vào sản xuất nếu thấy có lãi. Số lợng sản xuất và cung ứng cho thị trờng có thể lớn
hơn hoặc nhỏ hơn nhu cầu. Nếu cha bán đợc thì doanh nghiệp có thể vận chuyển hàng
hoá đó đến nơi khác để tiêu thụ hoặc có thể cất trữ trong 1 thời gian nhất định.
Với hoạt động sản xuất xây dựng thì ngợc lại, cha thể sản xuất nếu nh cha có ng-
ời mua. Công trình xây dựng không thể vận chuyển từ nơi này đến nơi khác để bán hay
cất trữ.
Bởi vậy sản xuất xây dựng chỉ tiến hành đợc khi đợc chủ đầu t chấp nhận và ký
kết hợp đồng giao nhận thầu.
2. Địa điểm sản xuất không ổn định
Mỗi công trình đợc xây dựng ở những địa điểm khác nhau. Ngời lao động phải
thờng xuyên thay đổi nơi làm việc. Điều này sẽ ảnh hởng tới việc ăn ở, đi lại của ngời
lao động, bố trí, quản lý và sử dụng lao động. Nếu 1 nhà thầu thực hiện 5 công trình
cùng 1 lúc nhng tại 5 nơi khác nhau thì việc bố trí, sử dụng 1 số lợng lao động nhất

định của nhà thầu sẽ gặp khó khăn.
3. Công nghệ sản xuất phức hợp và phức tạp
Quá trình thi công xây lắp để tạo nên 1 công trình thờng bao gồm nhiều công
đoạn khác nhau, nội dung công việc khác nhau, lao động đợc sử dụng đòi hỏi rất khác
nhau về trình độ và số lợng, công nghệ sử dụng khác nhau, Sự phức hợp và phức tạp
của công nghệ xây dựng 1 công trình yêu cầu việc xây dựng tiến độ thi công phải hợp
lý, sử dụng lao động máy móc thiết bị 1 cách phù hợp đảm bảo công trình xây dựng đạt
chất lợng cao, đạt tiến độ đề ra.
4. Sản xuất tiến hành ngoài trời
Các công trình xây dựng đợc thi công và hoàn thiện ở ngoài trời nên sẽ chịu ảnh
hởng của thời tiết, khí hậu, môi trờng tự nhiên, nên khi xây dựng cần chú ý tới tiến
độ thi công đảm bảo tránh đợc những tháng có ma nhiều.
5. Vấn đề trang bị kỹ thuật của sản xuất xây dựng
Sản xuất xây dựng nhiều khi đòi hỏi những máy móc thiết bị phức tạp, hiện đại,
đắt tiền. Nhà thầu có thể thực hiện 2 phơng án hoặc tự đầu t hoặc đi thuê của doanh
- 17 -
nghiệp khác. Nếu nhà thầu có vốn lớn và công việc rất cần đến máy móc đó thì buộc
doanh nghiệp phải mua. Nếu không doanh nghiệp có thể đi thuê của đơn vị khác.
8. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng.
8.1. Hoạt động của doanh nghiệp xây dựng trên thị tr ờng xây dựng
- Thị trờng xây dựng là nơi gặp gỡ giữa sự chào hàng về khả năng và kết quả xây
dựng của các doanh nghiệp xây dựng (ngời bán sản phẩm xây dựng) và nhu cầu xây
dựng của các chủ đầu t công trình (ngời mua sản phẩm xây dựng) nhằm đi đến ký kết
hợp động xây dựng giữa ngời mua và ngời bán công trình.
- Để ký đợc nhiều hợp đồng xây dựng với các chủ đầu t công trình, trên thị trờng
xây dựng các doanh nghiệp xây dựng phải cạnh tranh với nhau. Điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho chủ đầu t lựa chọn doanh nghiệp xây dựng có lợi nhất và các doanh
nghiệp xây dựng tiến hành hoạt động Marketing để giành lợi thế trên thị trờng.
- Chủ đầu t công trình ký kết hợp đồng xây dựng với các doanh nghiệp xây dựng
có lợi nhất đã đợc lựa chọn thông qua (hoặc không thông qua) các hình thức lựa chọn

nhà thầu xây dựng.
- Quan điểm chủ đầu t công trình là: công trình có chất lợng cao, thời gian xây
dựng ngắn, chi phí xây dựng hợp lý. Còn đối với nhà thầu xây dựng: đảm bảo sản xuất
kinh doanh có hiệu quả nhất, càng ít rủi ro càng tốt.
- Hoạt động xây dựng là văn bản thoả thuận giữa chủ đầu t công trình và nhà thầu
xây dựng về:
Khối lợng xây dựng
Chất lợng xây dựng
Giá cả xây dựng
Thời gian xây dựng
Cách thức giải quyết: Tranh chấp hợp đồng, vi phạm hợp đồng, thay đổi hợp đồng.
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế do chủ đầu t cung cấp và hợp đồng xây dựng đợc ký
kết, doanh nghiệp xây dựng tổ chức quá trình sản xuất thi công xây dựng để tạo ra sản
phẩm xây dựng (công trình, hạng mục công trình) đúng thiết kế dới sự giám sát của
chủ đầu t hoặc tổ chức t vấn do chủ đầu t thuê giám sát về mặt kỹ thuật và tiến độ xây
dựng.
- Trên thị trờng xây dựng, doanh nghiệp xây dựng có 2 lĩnh vực hoạt động chủ yếu:
a. Hoạt động tìm kiếm hợp đồng xây dựng:
Vai trò: Quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp xây dựng trong
điều kiện cơ chế thị trờng vì khi doanh nghiệp ký đợc nhiều hợp đồng xây dựng thì các
hoạt động khác của doanh nghiệp nh thi công xây lắp, hoạt động bàn giao công trình,
hoạt động thi công, mới có điều kiện thực hiện.

Doanh nghiệp xây dựng có thể ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu t nếu:
- Doanh nghiệp thắng thầu trong đấu thầu xây dựng
- 18 -
- Doanh nghiệp đợc chủ đầu t lựa chọn để giao thầu trực tiếp.
Vấn đề quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp xây dựng tham gia đấu thầu là
làm thế nào để thắng thầu. Số lợng và giá trị các hợp đồng xây dựng ký kết đợc (qua
hoặc không qua đấu thầu xây dựng) có thể xem là tiêu chuẩn đánh giá kết quả tìm

kiếm hợp đồng xây dựng của doanh nghiệp xây dựng trên thị trờng xây dựng.
Chỉ tiêu mức độ tìm kiếm hợp đồng xây dựng của doanh nghiệp xây dựng:
- Số lợng: x 100%
- Giá trị: x 100%
Để có thể tìm kiếm đợc nhiều hợp đồng xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng
phải có thực lực cạnh tranh về năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật, phải có chiến lợc
đấu thầu, phải có chữ tín với chủ đầu t và cần phải xây đắp các mối quan hệ thờng
xuyên với khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng (chủ đầu t có nhu cầu xây
dựng trong tơng lai).
Trong hoạt động tìm kiếm các hợp đồng xây dựng trên thị trờng thì hoạt động
Marketing của doanh nghiệp xây dựng giữ vai trò quan trọng.
b. Hoạt động bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp
đồng xây dựng với chủ đầu t.
Hợp đồng xây dựng đã đợc ký kết là cơ sở quan trọng cho việc bàn giao, thanh
quyết toán công trình với chủ đầu t.
Tác động tới hoạt động tìm kiếm hợp đồng xây dựng của doanh nghiệp:
+ Tích cực: Nếu doanh nghiệp bàn giao cho chủ đầu t những công trình
đảm bảo chất lợng (kỹ thuật, mỹ thuật), và thời gian xây dựng tăng uy tín
cho doanh nghiệp xây dựng trên thị trờng.
+ Tiêu cực: Nếu doanh nghiệp bàn giao cho chủ đầu t những công trình không
đảm bảo chất lợng, thời gian dẫn tới:
- Chủ đầu t không chấp nhận công trình đó gây khó khăn trong thanh quyết
toán.
- Uy tín doanh nghiệp sẽ giảm đi rất nhiều mà trong cơ chế thị trờng, uy tín
của doanh nghiệp với khách hàng là 1 trong những yếu tố tác động tới sự tồn
tại, phát triển của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp:
- Đợc tạo ra từ việc đảm bảo chất lợng công trình và thời gian xây dựng.
- Là tiền đề cần thiết cho việc lựa chọn doanh nghiệp xây dựng của các chủ
đầu t trong đấu thầu xây dựng hoặc giao thầu trực tiếp.

8.2. Hoạt động tổ chức quản lý thi công xây lắp công trình
- Vai trò: Là hoạt động trực tiếp tạo nên kết quả của doanh nghiệp xây dựng.
ảnh hởng: - Tới việc hoàn thành các hợp đồng xây dựng đã ký
- Tới uy tín doanh nghiệp
- 19 -
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hởng
tới sự phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai.
- Để tiến hành hoạt động thi công xây lắp công trình:
Doanh nghiệp chuẩn bị công trờng: Kho bãi chứa vật liệu, làm đờng tạm, chuẩn
bị lán trại tạm cho công nhân và máy móc, tổ chức lao động, bố trí máy móc thi công;
Tổ chức cung ứng vật t.
- Các hoạt động thi công xây lắp sau đó đợc triển khai thực hiện theo một trình tự
công nghệ (kỹ thuật và tổ chức thi công) đã đợc nghiên cứu trớc (thiết kế tổ chức thi
công) nhằm phối hợp tốt nhất các yếu tố sản xuất nh: Lao động - vật t - xe máy thi
công đảm bảo cho quá trình thi công diễn ra 1 cách thuận lợi nhất và tiết kiệm nhất. Để
thi công có hiệu quả việc điều hành tác nghiệp trên công trờng của doanh nghiệp
xây dựng cần đợc chú trọng.
- Trong cùng 1 thời gian, doanh nghiệp có thể thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng
khác nhau, trên các địa điểm khác nhau nhằm hoàn thành các công trình khác theo các
hợp đồng xây dựng đã ký. Với 1 năng lực sản xuất nhất định hiện có, để có thể thực
hiện đồng thời nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau các doanh nghiệp xây dựng
luôn phải cân đối năng lực sản xuất hiện có với nhiệm vụ xây dựng phải thực hiện
trong từng thời kỳ. Trong nhiều trờng hợp, doanh nghiệp sau khi cân đối năng lực phải
quyết định giao thầu lại 1 phần khối lợng công tác xây lắp cho các đơn vị thầu phụ.
- Ngoài ra cần có 1 bộ máy quản lý đủ năng lực điều hành sản xuất.
8.3. Hoạt động tài chính
- Là hoạt động nhằm giải quyết các mối quan hệ tài chính (mối quan hệ kinh tế
biểu hiện dới hình thái tiền tệ) phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung,
DNXH nói riêng, doanh nghiệp phải có 1 năng lực tài chính nhất định nghĩa là phải có

1 số vốn tài sản cần thiết: máy móc thiết bị, nhà xởng, vật t, tiền mặt.
- doanh nghiệp có trách nhiệm huy động, tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn vốn để bảo toàn và phát triển vốn vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của
doanh nghiệp.
- Các hoạt động: Huy động, tổ chức, quản lý sử dụng vốn trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Hoạt động tài chính của doanh nghiệp đợc tiến hành tốt hay không tốt, lành
mạnh hay không lành mạnh đều đợc phản ánh trong báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
- Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất phản ánh tình hình vốn, tài
sản, công nợ cũng nh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài 3 lĩnh vực hoạt động chủ yếu trên, doanh
nghiệp còn tiến hành các hoạt động nh:
+ Hoạt động đầu t tài chính ra ngoài doanh nghiệp: Góp vốn liên doanh, liên kết,
cho thuê tài sản, mua bán chứng khoán,
- 20 -
+ Hoạt động bất thờng: Nhợng bán, thanh lý tài sản cố định, thu hồi các khoản nợ
đã xoá,
- 21 -
Ch ơng II
Tình hình hoạt động dự thầu
của công ty xây dựng số 4
2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Trong môi trờng cạnh tranh quyết liệt do sức ép tạo việc làm, cơ chế của luật đấu
thầu công ty phải đối mới với rất nhiều khó khăn nhng dới sự lãnh đạo của Tổng công
ty, của Đảng uỷ công ty và sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên toàn
công ty, công ty xây dựng số 4, luôn đạt và vợt các chỉ tiêu kế hoạch định mức đợc
giao, có mức tăng trởng cao.
- Cơ sở vật chất hiện nay của công ty:

- Nhiệm vụ chính của công ty:
Mặc dù giá trị sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trớc song lợi nhuận có
xu hớng giảm do công ty phải dự thầu nhiều công trình có tính cạnh tranh quyết liệt do
vậy công ty phải hạ thấp giá dự thầu nhằm thắng thầu, tạo công ăn việc làm cho cán bộ
công nhân viên công ty.
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong 7 năm (1994-2000)
Đơn vị: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1 Giá trị sản xuất kinh doanh 35 60 90 151 192,497 200,065 232
2 Doanh thu 34 59 82,24 137 190,264 146,804 140,372
3 Lợi nhuận 0,3 1,9 2,4 2,139 2,115 1,352 0,980
4 Nộp ngân sách 1,2 3,5 3,46 4,904 7,745 10,082 8,798
Bảng cơ cấu giá trị sản xuất kinh doanh
- 22 -
Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000
Giá trị sản xuất kinh doanh tỷ đồng 200,065 232
Trong đó:
a. Giá trị
- Xây dựng dân dụng tỷ đồng 94,42 157,264
- Xây dựng công nghiệp tỷ đồng 32,92 51,935
- Xây dựng hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi tỷ đồng 72,73 23,250
b. Tỷ trọng: % 100 100
- Xây dựng dân dụng % 47,2 67,8
- Xây dựng công nghiệp % 16,4 22,2
- Xây dựng hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi % 37,4 10
Trong năm 1999, giá trị sản xuất kinh doanh là 200,065 tỷ đồng đạt 100,03% kế
hoạch, tăng 17% so với năm 1998.
Năm 2000, giá trị sản xuất kinh doanh là 232 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch.
Cùng với việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên, công ty đã quan tâm và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho toàn thể cán bộ

công nhân viên biểu hiện là mức thu nhập bình quân tăng qua các năm.
Bảng thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên công ty
Năm Đơn vị 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Thu nhập bình quân đ/ngời 500.000 600.000 700.000 780.000
800.00
0
920.00
0
920.000
Song song với nhân tố con ngời công ty rất chú trọng đến công tác đầu t mua sắm
máy móc, thiết bị hiện đại, phục vụ thi công và quản lý. Tổng giá trị đầu t tăng qua các
năm.
Bảng tình hình đầu t máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Tổng giá trị đầu t 1,321 4,191 1,484 7,434 9,547 8,5 10,502
4. Công tác dự thầu của công ty
4.1. Tiếp nhận và nghiên cứu các thông tin về dự án
Phòng kinh tế thị trờng hoặc giám đốc xí nghiệp có liên quan tiếp nhận bất kỳ
thông tin nào về 1 dự án xây dựng và ghi vào sổ thông tin về dự án của phòng hoặc của
- 23 -
giám đốc xí nghiệp. Phòng hoặc giám đốc xí nghiệp sẽ tiến hành các buổi tìm hiểu,
nghiên cứu sơ bộ về dự án gồm quy mô, địa điểm dự án và tính khả thi của dự án. Nếu
thấy dự án có tính khả thi và thuộc phậm vi hoạt động thờng xuyên của công ty hoặc xí
nghiệp thì phòng kinh tế thị trờng hoặc xí nghiệp sẽ gửi đơn xin dự thầu.
4.2. Tiếp nhận th mời thầu hoặc th chỉ định thầu
Th mời thầu hoặc th chỉ định thầu sẽ đợc chuyển về phòng kinh tế thị trờng hoặc
xí nghiệp liên quan. Sau đó, phòng hoặc xí nghiệp sẽ mua bộ hồ sơ mời thầu tiến hành
xem xét yêu cầu trong hồ sơ mời thầu hoặc chỉ định thầu để đảm bảo hiểu rõ các yêu
cầu của bên mời thầu và khả năng thực hiện của công ty, xí nghiệp.

Nếu bên mời thầu yêu cầu lập hồ sơ dự thầu thì phòng kinh tế thị trờng kết hợp
với phòng dự án hoặc xí nghiệp liên quan sẽ làm hồ sơ dự thầu theo hớng dẫn trong hồ
sơ mời thầu. Trong quá trình xem xét các yêu cầu của bên mời thầu, cần chú ý các
điểm cha rõ, các điểm mâu thuẫn, các điểm có nhiều cách hiểu khác nhau. Các điểm
đó phải đợc trao đổi với bên mời thầu để thống nhất và lập thành văn bản. Khi đã hiểu
rõ các yêu cầu của bên mời thầu, cần đánh giá khả năng của công ty trong việc đáp ứng
các yêu cầu này dựa trên các nội dung chủ yếu sau: phạm vi kinh doanh của công ty, xí
nghiệp; khả năng kỹ thuật, chuyên môn; tiến độ thi công và nhân lực thực hiện. Phòng
kinh tế thị trờng, giám đốc xí nghiệp có thể kết hợp với các phòng chuyên môn khác có
liên quan để đảm bảo xác định đúng khả năng của công ty trớc khi làm hồ sơ dự thầu
hay ký kết hợp đồng.
Nếu chủ đầu t không yêu cầu lập hồ sơ dự thầu, trờng hợp chỉ định thầu, thì
phòng kinh tế thị trờng sẽ thực hiện việc đàm phán với khách hàng về các nội dung của
hợp đồng.
4.3. Công tác lập hồ sơ dự thầu
4.3.1. B ớc 1: Chuẩn bị lập hồ sơ dự thầu
a. Chỉ định ng ời chủ trì hồ sơ dự thầu
Sau khi nhập đợc hồ sơ mời thầu, giám đốc công ty hoặc xí nghiệp sẽ chỉ định
ngời phụ trách về lập hồ sơ dự thầu trên cơ sở các yêu cầu sau:
- Nếu là dự án lớn, quy mô phức tạp cần chọn 1 phó giám đốc công ty hoặc phó
giám đốc xí nghiệp hay chi nhánh làm ngời trực tiếp chủ trì hồ sơ.
- Nếu là dự án có quy mô trung bình thì ngời chủ trì sẽ là trởng phòng, phó phòng
hoặc các thành viên của công ty, xí nghiệp hay chi nhánh đợc tín nhiệm.
b. Ng ời chủ trì hồ sơ thầu tiếp nhận hồ sơ mời thầu và tiến hành khảo sát
hiện tr ờng của dự án bao gồm các công việc sau:
- Kiểm tra, hỏi chủ đầu t về nguồn điện, nớc phục vụ thi công.
- Kiểm tra hệ thống thoát nớc thải, giao thông tại nơi sẽ thi công.
- Xác định vị trí công trình có phù hợp với bản vẽ thiết kế hay không, phác hoạ ý
định tổ chức thi công để xem xét những vớng mắc cần giải quyết.
- 24 -

4.3.2. B ớc 2: Tiến hành lập hồ sơ dự thầu.
4.3.2.1. Ng ời chủ trì hồ sơ dự thầu đã đ ợc phân công, nghiên cứu xem xét
hồ sơ mời thầu 1 cách tổng thể về:
- Yêu cầu kỹ thuật
- Yêu cầu tài chính
- Năng lực pháp lý
- Thời gian nộp hồ sơ.
Để lập kế hoạch triển khai cho phù hợp.
4.3.2.2. Lập kế hoạch triển khai:
a. Căn cứ vào kết quả xem xét ở trên, ngời chủ trì lập kế hoạch triển khai hồ sơ
dự thầu theo mẫu sau:
Mẫu kế hoạch triển khai hồ sơ dự thầu
STT Nội dung công việc
Tên ngời
thực hiện
Ngày
hoàn thành
Số hiệu
bản vẽ
Ghi chú
1
2

n
- Căn cứ trên kế hoạch đã lập, ngời chủ trì phân công công việc triển khai cho các
thành viên có liên quan và đảm bảo cung cấp các thông tin để có thể lập đợc hồ sơ dự
thầu theo yêu cầu.
- Các thành viên có liên quan đợc phân công, xem xét hồ sơ mời thầu có liên
quan đến phần việc đợc giao, phác thảo phơng án thực hiện trình ngời chủ trì xem xét
và yêu cầu cung cấp thêm các thông tin hoặc làm rõ các vấn đề thắc mắc để có thể tiếp

tục đợc công việc.
- Ngời chủ trì tập hợp tất cả các yêu cầu của các thành viên có liên quan để giải
đáp hoặc yêu cầu chủ đầu t trả lời.
- Căn cứ vào phơng án đã đợc duyệt, các thành viên có liên quan lập phơng án
thực hiện chi tiết.
b. Công việc của nhóm kỹ thuật:
- Một là: Dựa trên bản vẽ thiết kế kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu bóc tách khối l-
ợng công việc cần làm.
Kết quả của công việc này đợc thể hiện ở Bảng tiên lợng dự toán chi tiết. Nó thể
hiện xem nhà thầu đọc và hiểu rõ công việc cần làm nh thế nào và là cơ sở để tính giá
trị dự toán xây lắp.
Do tiên lợng các công việc đợc cung cấp trong hồ sơ mời thầu chỉ đợc coi là để
tham khảo nên mọi thiếu sót trong bảng tiên lợng nếu không đợc kiểm tra sẽ gây ảnh
hởng tới công tác xác định giá dự thầu vì vậy khi có sai sót, nhà thầu phải hỏi bên mời
thầu để từ đó có biện pháp giải quyết.
- Hai là: Tính toán tiến độ thi công.
- 25 -

×