Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới kinh tế những năm gần đây, Đảng và Nhà nớc ta đã
và đang nỗ lực tìm kiếm các biện pháp đa nền kinh tế phát triển về mọi mặt, từng b-
ớc hội nhập vào nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt sau khi gia nhập
Tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO) đã mở ra nhiều cơ hội đan xen những thách
thức cho các Doanh nghiệp Việt Nam. Các Doanh nghiệp Việt Nam cần nâng cao
hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp nói chung và Quản trị tài chính nói riêng
thì mới có thể tồn tại và phát triển trong thời kỳ hội nhập kinh tế hiện nay.
Tổng Công ty CP May Đức Giang là một Tổng Công ty Cổ phần chuyên sản
xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc, thời trang. Hiện nay, Tổng Công ty là
một trong những đơn vị hàng đầu trong ngành May mặc của Việt Nam và là thành
viên của Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Trong quá trình hội nhập kinh tế, Tổng
Công ty đã có những đổi mới trong công tác quản trị doanh nghiệp và cũng đã có
những thành công bớc đầu, nhng bên cạnh đó vẫn còn có những hạn chế nhất định.
Qua quá trình kháo sát ở doanh nghiệp, tôi nhận thấy công tác quản trị doanh
nghiệp nói chung và quản trị tài chính ở Tổng Công ty CP May Đức Giang cần thiết
phải đợc nghiên cứu, và tìm ra những giải pháp cơ bản để công tác quản trị tài chính
của đơn vị nâng cao hiệu quả, qua đó giúp Tổng Công ty phát triển bền vững, đạt hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh trên thơng trờng trong quá
trình hội nhập WTO. Chính vì vậy, đề tài Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
Quản trị Tài chính tại Tổng Công ty CP May Đức Giang đáp ứng đợc yêu cầu thực
tiễn trên và đợc chọn làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn Cao học này.
2. Mục đích nghiên cứu
Khái quát một số vấn đề lý luận về Quản trị Tài chính để làm cơ sở cho việc
phân tích, đánh giá thực trạng, hiệu quả Quản trị tài chính tại Tổng Công ty CP
May Đức Giang, qua đó đề xuất các giải pháp tài chính nằm nâng cao hiệu quả
Quản trị Tài chính tại đơn vị.
3. Đối tợng và phạm vị nghiên cứu
1
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả Quản trị Tài chính, trong đó giới
hạn không gian nghiên cứu là tại Tổng Công ty CP May Đức Giang.
4.ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hóa các lý luận cơ bản về Quản trị Tài chính.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá hiệu quả Quản trị Tài chính tại Tổng
Công ty May Đức Giang, luận văn đề xuất một số giải pháp tài chính nằm nâng cao
hiệu quả Quản trị Tài chính tại Tổng Công ty CP May Đức Giang
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp và hiệu quả
quản trị tài chính doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng công tác Quản trị Tài chính tại Tổng Công ty CP May
Đức Giang.
Chơng 3: Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả Quản trị Tài chính
tại Tổng Công ty CP May Đức Giang.
2
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp
và hiệu quả quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1. cơ sở lý luận về quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một môn khoa học nhằm phân tích các dữ
liệu, tìm các nguồn tài trợ, chọn các hình thức huy động vốn, giúp nhà đầu t đa ra
những quyết định, chính sách đầu t sử dụng vốn trong phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp nhằm đạt đợc các mục tiêu, mục đích của doanh nghiệp đề ra.
Quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ vị trí
quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định khác đều
dựa trên những kết quả rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong quản trị tài
chính doanh nghiệp
1.1.2. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ vai
trò chủ yếu sau:
1.1.2.1. Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thờng nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thờng xuyên của doanh nghiệp cũng
nh cho đầu t phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trớc hết thể hiện ở chỗ
xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phơng pháp và hình thức thích hợp huy
động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho
hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã
nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên
ngoài. Do vậy, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn
3
trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phơng pháp huy động vốn đảm
bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn
ở mức thấp.
1.1.2.2. Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ
chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh
giá và lựa chọn dự án đầu t trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro
của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu t tối u. Việc huy động kịp thời các
nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể chớp đợc các cơ hội
kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh có thể giảm bớt và tránh đợc những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời
giảm bớt đợc nhu cầu vay vốn, từ đó giảm đợc các khoản tiền trả lãi vay. Việc hình
thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp cùng với việc sử dụng các hình thức
thởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên
gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản
xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
1.1.2.3.Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Thông qua các hình thức chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực hiện
các chỉ tiêu tài chính, ngời lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh
giá khái quát và kiểm soát đợc các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp
thời những tồn tại vớng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đa ra các quyết định
điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
1.1.2.4. Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh
Vai trò này thể hiện qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu t, lao
động, vật t, dịch vụ. Đồng thời xác định giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa, cung
cấp dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân
phối quỹ khen thởng, quỹ lơng, thực hiện các hợp đồng kinh tế.
4
1.1.3. Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp là tối đa hóa lợi ích của chủ
sở hữu:
Đối với doanh nghiệp quốc doanh lợi ích của chủ sở hữu là lợi ích của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân
Đối với doanh nghiệp t nhân đó là tối đa hóa lợi nhuận
Đối với các doanh nghiệp nhiều chủ đó là lợi ích của các cổ đông, tối đa hóa
giá trị tài sản của doanh nghiệp
Đối với các công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trờng chứng khoán thì lợi ích
của các cổ đông đó chính là tối đa hóa giá trị thị trờng của các cổ phiếu
1.1.4. Các quyết định chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp
Vì theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, nên nhà quản trị
doanh nghiệp khi tiến hành đầu t luôn tìm cách sao cho hoạt động đầu t đạt đợc
hiệu quả kinh tế cao. Các hoạt động đầu t đạt đợc kết quả kinh tế cao chỉ khi nhà
quản trị có quyết định tài chính đúng đắn, hợp lý.
1.1.4.1. Quyết định đầu t
Quyết định đầu t là những quyết định liên quan đến: tổng giá trị tài sản và giá
trị từng bộ phận tài sản(tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn) cần có, mối quan hệ cân
đối giữa các bộ phận tài sản trong doanh nghiệp. Quyết định đầu t đợc xem là quyết
định quan trọng nhất trong các quyết định tài chính của doanh nghiệp vì nó tạo ra
giá trị và giá trị mới cho doanh nghiệp. Cụ thể có một số quyết định về đầu t nh sau:
- Quyết định đầu t tài sản ngắn hạn nh: quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho,
quyết định chính sách bán chịu hàng hóa, quyết định đầu t tài chính ngắn hạn.
- Quyết định đầu t tài sản dài hạn nh: quyết định mua sắm tài sản cố định
mới, quyết định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu t dự án, quyết định đầu
t tài chính dài hạn.
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu t tài sản ngắn hạn và đầu t tài sản dài
hạn, quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa vốn.
1.1.4.2. Quyết định nguồn tài trợ
5
Quyết định nguồn tài trợ là doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn phù hợp nào để
tài trợ cho việc đầu t. Nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay, nên dùng vốn ngắn
hạn hay vốn dài hạn. Ngoài ra, quyết định nguồn tài trợ còn xem xét mối quan hệ
giữa lợi nhuận để lại tái đầu t và lợi nhuận đợc phân chia cho các cổ đông dới hình
thức cổ tức. Giám đốc tài chính phải giải quyết hai vấn đề, trớc tiên doanh nghiệp
sẽ đi vay bao nhiêu, thứ hai là chi phí sử dụng vốn trong tình huống nào là có lợi
nhất cho doanh nghiệp.
Khi xác định cơ cấu vốn phù hợp, giám đốc tài chính phải xác định tìm nguồn tài
trợ ở đâu và bằng cách nào. Giám đốc tài chính thực hiện việc lựa chọn đối tợng cho vay
và loại hình vay nh thế nào cho phù hợp. Có một số quyết định tài trợ nh sau:
- Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn nh: quyết định vay ngắn hạn hay
sử dụng tín dụng thơng mại, quyết định vay ngắn hạn ngân hàng hay là phát hành
công cụ nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Quyết định huy động nguồn vốn dài hạn nh: quyết định sử dụng nợ dài hạn
hay vốn cổ phần, quyết định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu doanh
nghiệp, quyết định sử dụng vốn cổ phần phổ thông hay là vốn cổ phần u đãi.
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính)
- Quyết định vay để mua hay thuê tài sản.
1.1.4.3. Quyết định phân phối thu nhập
Phần còn lại của thu nhập sau khi bù đắp chi phí đợc gọi là lợi nhuận trớc thuế
của doanh nghiệp. Một phần lợi nhuận trớc thuế sẽ nộp cho Ngân sách Nhà nớc dới
hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp, số lợi nhuận còn lại đợc sử dụng để bào toàn
vốn, hình thành các quỹ khác nhau của doanh nghiệp, chia lời cho chủ sở hữu(nếu
có).
Trong quyết định phân chia cổ tức (chính sách chia cổ tức) của doanh nghiệp,
giám đốc tài chính sẽ phải cân nhắc lựa chọn giữa việc sử dụng lợi nhuận sau thuế
để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu t. Ngoài ra giám đốc tài chính phải quyết
định xem doanh nghiệp nên theo đuổi một chính sách cổ tức nh thế nào, liệu chính
sách cổ tức có tác động gì đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu trên thị trờng
hay không.
1.1.4.4. Các quyết định khác
6
Ngoài ba loại quyết định nêu trên, còn có rất nhiều loại quyết định khác liên
quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những loại quyết định khác nh
quyết định hình thức chuyển tiền, quyết định tiền lơng hiệu quả, quyết định tiền th-
ởng bằng quyền chọn
1.2. các nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh
nghiệp
1.2.1. Khái niệm về các nguồn vốn tài trợ
Nguồn vốn tài trợ của doanh nghiệp là các nguồn tài chính tài trợ cho quá
trình sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp nhằm làm cho các
hoạt động của doanh nghiệp tiến hành thuận lợi, đảm bảo các mục tiêu đã đợc
hoạch định trong một kỳ hạn nhất định, thờng là ngắn hạn (dới một năm) hoặc dài
hạn (trên một năm).
1.2.2. Phân loại nguồn tài trợ
Tùy thuộc vào tiêu thức phân loại khác nhau, ngời ta có thể dựa vào các căn cứ
để phân loại nguồn vốn nh sau:
- Căn cứ vào thời gian sử dụng:
Nguồn vốn ngắn hạn: Là những nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động và đa vào sử dụng trong một khoảng thời gian ngắn(dới 1 năm) nh: các khoản
phải nộp và phải trả cho nhân viên, các khoản cho vay ngắn hạn của các tổ chức tín
dụng,..Nguồn vốn này chủ yếu đợc sử dụng để đầu t vào tài sản ngắn hạn nh tiền
cho giao dịch, các khoản phải thu và hàng tồn kho .
Nguồn vốn dài hạn: Là những nguồn vốn trong doanh nghiệp có thể huy
động và đa vào sử dụng trong một khoảng thời gian dài(từ 1 năm trở lên) nh: trái
phiếu doanh nghiệp, cổ phiếu (cổ phiếu thờng và cổ phiếu u đãi..), các khoản nợ
vay dài hạn từ các tổ chức tín dụng, các nhà đầu t .Nguồn vốn này chủ yếu bao
gồm vốn chủ sở hữu và nợ vay dài hạn .
- Căn cứ vào quyền sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn do chủ sở hữu doanh nghiệp đóng
góp. Doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng, chi phối và định đoạt
nguồn vốn này trong suốt thời gian tồn tại của mình. Tùy theo từng loại hình doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau mà nguồn vốn chủ sở hữu đợc hình
7
thành bởi các hình thức khác nhau nh: nguồn vốn do chủ doanh nghiệp t nhân bỏ ra,
nguồn vốn huy động bằng phát hành cổ phiếu của công ty cổ phần, nguồn vốn liên
doanh do các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh đóng góp, nguồn vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp .
Các khoản nợ phải trả: Là các nguồn vốn đợc hình thành từ vay của các
ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tín dụng khác, công ty tài chính, quỹ đầu t
; vay thông qua việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu, các khoản nợ khách hàng ch a
thanh toán, các khoản nợ cha thanh toán trong giao dịch .Doanh nghiệp chỉ có
quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
- Căn cứ vào tính chất nguồn vốn:
Nguồn vốn bên trong bao gồm: Quỹ khấu hao và lợi nhuận để lại;
Nguồn vốn bên ngoài bao gồm: Các nguồn vốn vay và vốn chiếm dụng.
1.2.3. Nội dung các nguồn vốn tài trợ
Các nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm:
- Nguồn vốn từ chủ sở hữu(vốn chủ sở hữu): nguồn vốn do chủ doanh
nghiệp bỏ ra, nguồn vốn huy động bằng việc phát hành cổ phiếu(cổ phiếu thờng, cổ
phiếu u đãi) của công ty cổ phần, nguồn vốn liên doanh do các thành viên trong doanh
nghiệp liên doanh đóng góp, nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại của doanh
nghiệp.
- Nguồn vốn từ đi vay của các ngân hàng thơng mại và các tổ chức
tín dụng khác, nguồn vốn này ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
tài trợ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
- Nguồn vốn khác: nguồn vốn từ đặt hàng của Nhà nớc, từ ủng hộ của
các tổ chức và Chính phủ trong và ngoài nớc (nếu có). Cáckhoản phải trả nhân viên và
bán hàng.
1.3.cách thức sử dụng nguồn vốn
1.3.1. Nội dung các nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp
- Các khoản phải nộp và trả cho công nhân viên (nguồn vốn ngắn
8
hạn nội bộ)
Các khoản vốn này không lớn, nhng trong những trờng hợp doanh nghiệp đang
khó khăn, nó cũng giúp cho doanh nghiệp giải quyết đợc những nhu cầu vốn tạm
thời. Nội dung các khoản này thờng bao gồm:
Các khoản tiền lơng, tiền công phải trả cho nhân viên nhng cha đến kỳ nên
cha trả
Các khoản phải trả cho các đơn vị nội bộ
Về nguyên tắc, doanh nghiệp nên tận dụng và huy động tất cả các nguồn vốn
ngắn hạn nội bộ mà công ty có thể huy động đợc. Khi nào thiếu hụt sẽ sử dụng đến
nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài(các khoản đặt cọc của khách hàng, vay ngắn hạn
của các NHTM). Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn có thể của doanh nghiệp có thể do sự
chênh lệch về thời gian và doanh số giữa tiền thu bán hàng và tiền đầu t vào tài sản
ngắn hạn. Do vậy, nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có thể chia thành nhu
cầu vốn ngắn hạn thờng xuyên và nhu cầu vốn tạm thời. Nhu cầu vốn ngắn hạn th-
ờng xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hoặc không ăn khớp về thời gian và quy mô
giữa tiền vào và tiền ra của doanh nghiệp. Ngoài nhu cầu vốn ngắn hạn thờng xuyên
còn có nhu cầu vốn ngắn hạn tạm thời xuất phát từ đặc điểm thời vụ ngắn hạn tăng
đột biến nhu cầu này sẽ đợc doanh nghiệp tài trợ từ nguồn vốn ngắn hạn dới đây:
- Các khoản nợ tích lũy
Là các khoản nợ nhằm đáp ứng các nhu cầu tạm thời về vốn ngắn hạn phát
sinh trong hoạt động kinh doanh nh các khoản nợ thuế, phí đối với ngân sách; nợ
tiền lơng và bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động; các khoản lợi tức cổ phần cha
phải trả cho các cổ đông; các khoản tiền đặt cọc của khách hàng. ..Đối với các
nguồn vốn này, doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng trong thời gian ngắn. Khi doanh
nghiệp mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh thì các khoản nợ này cũng tăng lên
và ngợc lại.
- Nguồn vốn tín dụng thơng mại (tín dụng nhà cung cấp)
Nguồn vốn tín dụng thơng mại chiếm vị trí quan trọng trong nguồn vốn ngắn
hạn của doanh nghiệp, nó đợc hình thành khi doanh nghiệp nhận đợc tài sản, dịch
vụ của ngời cung cấp song cha phải trả tiền ngay thờng gọi là mua chịu. Doanh
9
nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả khi cha đến kỳ hạn thanh toán với khách
hàng nh một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh
nghiệp. Điều này cũng có nghĩa nh doanh nghiệp đợc tài trợ thêm vốn.
Khi nền kinh tế thơng mại phát triển, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để sử
dụng vốn bằng cách mua chịu của nhà cung cấp. Đầy cũng là một khoản tín dụng
thơng mại(khoản phải trả ngời bán) dới hình thức kỳ phiếu hoặc hối phiếu. Đây là
một nguồn vốn tơng đối lớn vì lo tính linh hoạt của nó mà việc sử dụng cũng linh
hoạt. Với sự phát triển của hệ thông Ngân hàng thơng mại ngày nay, các Ngân hàng
của nhà cung cấp hoàn toàn có thể chiết khấu các thơng phiếu để lấy tiền quay vong
khi thơng phiếu cha đến hạn thanh toán.
Chi phí của tín dụng thơng mại đợc tính bằng công thức sau:
Quy mô nguồn vốn tín dụng thơng mại phụ thuộc vào số lợng hàng hóa, dịch
vụ mua chịu và thời gian mua chịu của khách hàng. Nếu giá trị hàng hóa, dịch vụ
mua vào ngày càng lớn, thời hạn mua chịu càng dài thì nguồn vốn tín dụng thơng
mại càng lớn. Các nhân tố ảnh hởng đến thời hạn mua chịu là tình hình tài chính
của cả ngời mua và ngời bán, chiết khấu thanh toán, tính chất kinh tế và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm đợc cung cấp. Chi phí của nguồn vốn tín dụng thơng mại
chính là giá trị của khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bị mất khi đi mua hàng trong
thời hạn đợc hởng chiết khấu. Đó chính là chi phí cơ hội của việc trả chậm khi mua
hàng.
Ưu điểm của tín dụng thơng mại là: nó là hình thức tín dụng thông thờng và
giản đơn, tiện lợi trong hoạt động kinh doanh. Nếu doanh nghiệp bán hàng biết rõ
khách hàng của mình thì vẫn có thể đánh giá đúng khả năng thu nợ hoặc những rủi
ro có thể gặp trong việc bán chịu tơng đối dễ dàng.
Tuy nhiên, trong một số trờng hợp, tín dụng thơng mại cũng tiềm ẩn những rủi
ro đối với doanh nghiệp. Việc mua chịu sẽ làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp, điều
10
Thời gian được
hưởng chiết
khấu
Số ngày mua
chịu
360 ngày
Tỷ lệ chiết
khấu
100 Tỷ lệ
chiết khấu
Chi phí của
tín dụng thư
ơng mại
=
x
-
này cũng làm tăng nguy cơ phá sản đối với doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp phải
tính toán, cân nhắc thận trọng, vừa biết sử dụng việc mua chịu nh một nguồn vốn
ngắn hạn, đồng thời phải giảm đến mức tối thiểu các khoản phải thu của mình đang
bị khách hàng chiếm dụng trong quá trinh thanh toán. Việc lạm dụng nguồn vốn tín
dụng thơng mại có thể gây ra những hậu quả nh làm giảm uy tín của doanh nghiệp,
hoặc trong các giao dịch sau, doanh nghiệp sẽ chịu các chi phí tín dụng cao hơn, bởi
vì nhà cung cấp sẽ thắt chặt các điều kiện trong thực hiện hợp đồng nh tiền phạt
hoặc thanh toán lãi trả chem .
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng khác
Khi nhu cầu vốn ngắn hạn gia tăng, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn
tín dụng ngân hàng nh một nguồn tài trợ thêm vốn của mình. Do đặc điểm của vốn
ngắn hạn là luân chuyển nhanh, do đó các doanh nghiệp thờng sử dụng các khoản
vay ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn hạn thiếu. Các nguyên tắc cơ bản và
các doanh nghiệp phải tôn trọng khi sử dụng vốn vay là phải sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả, phải có vật t, hàng hóa đảm bảo, phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn
cả vốn gốc và lãi vay.
Tùy theo từng doanh nghiệp đi vay, sau khi kiểm tra các điều kiện vay, nếu đủ
điều kiện các ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tín dụng sẽ xác định cụ thể đối
tợng cho vay và thời hạn cho vay. Đối tợng cho vay vốn ngắn hạn thờng là vật t,
hàng hóa, và những chi phí cần thiết phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Còn thời hạn cho vay thờng đợc xác định căn cứ vào thời
gian quay vòng của vốn vay, khả năng trả nợ vay ngân hàng của đơn vị vay, thời
gian sử dụng nguồn vốn đi vay của ngân hàng.
Phơng pháp cho vay của các ngân hàng thơng mại đối với doanh nghiệp có
2 hình thức chủ yếu là cho vay thông thờng và cho vay luân chuyển. Cho vay
thông thờng là phơng pháp cho vay mà ngân hàng căn cứ vào từng kế hoạch hoặc
phơng án kinh doanh, hoặc từng loại vật t cụ thể, từng khâu kinh doanh đẻ cho
vay. Còn cho vay luân chuyển là phơng pháp cho vay trong đó việc phát tiền vay
hoặc thu nợ đợc căn cứ vào tình hình nhập và xuất vật t hàng hóa của doanh
nghiệp.
11
Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn
hạn trong phạm vi hệ số nợ cho phép không chỉ giúp doanh nghiệp khắc phục đợc
những khó khăn về vốn mà còn có tác dụng phân tán rủi ro trong kinh doanh. Tuy
nhiên để sử dụng nguồn vốn tín dụng có hiệu quả, doanh nghiệp cũng cần phân tích,
đánh giá nhiều mặt khi quyết định sử dụng vốn vay, đặc biệt là việc lựa chọn ngân
hàng cho vay cũng nh khả năng trả nợ và chi phí sử dụng vốn vay từ các ngân hàng
thơng mại hoặc tổ chức tín dụng. Dựa vào đảm bảo tín dụng hay còn gọi là bảo đảm
tiền vay, có thể phân chi nguồn vốn tín dụng ngân hàng và các tổ chức tài chính tín
dụng khác nh sau:
- Nguồn vốn ngắn hạn không có đảm bảo
Hạn mức tín dụng:
Là một thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng, theo đó, ngân hàng đồng ý
tạo sẵn một khoản tín dụng cho doanh nghiệp khi đã ký thỏa thuận, doanh nghiệp có
thể vay với hạn mức tối đa của ngân hàng. Hàng năm, ngân hàng sẽ xem xét tình
hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể gia hạn hay điều chỉnh tổng mức tín
dụng cho năm tiếp theo.
Tiền lãi của hình thức cho vay này đợc tính trên tổng giá trị tín dụng mà doanh
nghiệp đã sử dụng và đợc tính vào chi phí hoạt động kinh doanh. Đây là hình thức
vốn có chi phí thấp nhất đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải duy trì khả
năng tài chính thờng xuyên đề phòng trả nợ khi ngân hàng yêu cầu.
Thỏa thuận tín dụng tuần hoàn:
Là hình thức tín dụng mà doanh nghiệp trả cho ngân hàng một khoản phí sử
dụng nguồn ngân quỹ trên toàn bộ hạn mức tín dụng đã đợc thỏa thuận. Ngân hàng
sẽ dành cho doanh nghiệp đặc quyền sử dụng nguồn tín dụng đã đợc tạo ra tùy theo
yêu cầu của doanh nghiệp.
Tín dụng th
Doanh nghiệp nhập khẩu đề nghị ngân hàng cung cấp tín dụng để mua hàng
hóa từ nhà xuất khẩu nớc ngoài. Ngân hàng sẽ phát hành tín dụng th đợc viết nh bản
cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu, gửi tới ngân hàng đại diện cho nhà xuất khẩu
cam kết thanh toán trả tiền.
12
- Nguồn vốn ngắn hạn có đảm bảo
Thế chấp bằng khoản phải thu:
Doanh nghiệp muốn nhận đợc khoản vay ngắn hạn ở ngân hàng hay công ty tài
chính, đề nghị sử dụng hóa đơn thu tiền làm vật đảm bảo cho khoản vay. Ngân hàng
sẽ đánh giá chất lợng hóa đơn thu tiền, xác định giá trị khoản vay tơng ứng. Giá trị
khoản vay tùy thuộc vào mức độ rủi ro, có thể dao động từ 20% - 90% giá trị danh
nghĩa của khoản phải thu.
Mua nợ
Ngân hàng và tổ chức tài chính có thể mua các khoản phải thu của doanh
nghiệp. Sauk hi mua bán xong, bên mua nợ sẽ thu hồi các khoản nợ theo các chứng
từ mua và chịu mọi rủi ro.
Vay thế chấp bằng tài sản
Là việc doanh nghiệp đi vay dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của
mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ với
ngân hàng.
Vay cầm cố bằng tài sản
Là việc doanh nghiệp đi vay giao tài sản của mình là bất động sản thuộc sở
hữu của mình cho ngân hàng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ, nếu tài sản cầm
cố có đăng ký quyền sở hữu thì các bên có thể thỏa thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản
cầm cố hoặc giao cho bên thứ ba giữ.
Chiết khấu thơng phiếu
Doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu có thể sử dụng thơng phiếu để chiết
khấu trên thị trờng tiền tệ. Doanh nghiệp có thể đem chiết khấu các thơng phiếu tại
bộ phận tái chiết khấu thuộc ngân hàng để nhận đợc những khoản tiền vốn ngắn
hạn. Bằng cách này, doanh nghiệp có thể tạo ra đợc nguồn vốn ngắn hạn. Đối với
nhà xuất khẩu, số tiền thu đợc do đem các thơng phiếu đi chiết khấu đợc tính theo
công thức
P = F -
F x r x n
360
Trong đó: P là số tiền thu đợc
13
F là mệnh gái thơng phiếu
r là lãi suất chiết khấu(theo năm)
n là số ngày chiết khấu
Việc tìm nguồn vốn thông qua chiết khấu thơng phiếu có u điểm là mức chi
phí thấp hơn hình thức vay ngắn hạn khác. bởi vì mức lãi suất chiết khấu theo kế
hoạch tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nớc bao giờ cũng thờng thấp hơn so với lãi
suet cho vay phổ biến ở các ngân hàng thơng mại. Hơn thế nữa, nhờ thơng phiếu đ-
ợc lu hành rộng rãi nên tên hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp phát hành thơng
phiếu đợc nhiều ngời biết đến.
Tuy vậy, sử dụng thơng phiếu để tìm nguồn vốn cũng có điểm hạn chế vì quy
mô của nguồn vốn này dành sẵn tùy thuộc vào mức độ d thừa vốn tạm thời của các
ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng khác(các doanh nghiệp cung ứng vốn).
- Nguồn vốn ngắn hạn từ phát hành trái phiếu ngắn hạn của doanh
nghiệp
Trái phiếu doanh nghiệp là giấy chứng nhận nợ ngắn hạn do doanh nghiệp
phát hành để huy động vốn ngắn hạn bù đắp cho thiếu hụt tạm thời.
Trái phiếu doanh nghiệp thờng chỉ đợc phát hành bởi những doanh nghiệp có
đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật chứng khoán. Nếu không có đủ uy tín thì rủi
ro của nhà đầu t khi mua trái phiếu cao hơn là gửi tiền vào ngân hàng, khi ấy doanh
nghiệp phải trả tỷ suất lợi tức cao hơn lãi suất ngân hàng mới huy động đợc vốn.
Nhng nếu vậy, chi phí huy động vốn của doanh nghiệp trở nên quá cao, thậm chí
cao hơn cả lãi suất ngân hàng. Khi đó, đối với doanh nghiệp, đi vay ngân hàng còn
rẻ hơn phát hành trái phiếu huy động vốn ngắn hạn. Do đó, doanh nghiệp muốn
phát hành trái phiếu huy động vốn thì uy tín tín dụng của doanh nghiệp phải cao
hơn ngân hàng mới có cơ hội huy động vốn rẻ hơn vay ngân hàng.
1.3.2. Nội dung của các nguồn vốn dài hạn sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp trớc hết xuất phát từ nhu cầu đầu t vốn
vào các dự án đầu t(đầu t mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, thay thế tài sản cố
14
định, cải tiến quy trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm
hoặc giảm chi phí , đầu t liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần .), kế đến là nhu
cầu đầu t vào tài sản ngắn hạn thờng xuyên. Nguồn vốn để tài trợ cho nhu cầu đầu
t này là lấy từ nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp, vốn đầu t đợc hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Có 2 cách tiếp cận nguồn vốn dài hạn sau đây:
- Cách thứ nhất: Tiếp cận từ quá trình tồn tại của doanh nghiệp
Nguồn vốn dài hạn khi hình thành doanh nghiệp
Khi thành lập doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lợng vốn tối thiểu cần thiết
đầu t cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn hình thành vốn đầu t ban đầu giữa
các loại hình doanh nghiệp cũng có điểm khác nhau
Đối với loại hình công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã,
doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài .Vốn đầu t ban đầu đợc hình thành từ nhiều hình thức khác nhau theo quy
định của pháp luật hiện hành. Tùy theo tình hình của doanh nghiệp và tình hình cụ
thể, việc góp vốn có thể thực hiện dới dạng góp vốn bằng tiền mặt, góp vốn bằng
nhà cửa, máy móc thiết bị hoặc bản quyền sở hữu công nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu bỏ ra còn có thể huy động một phần vốn vay nợ dài hạn.
Nguồn vốn dài hạn hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục thực hiện
việc đầu t dài hạn. Việc đầu t này trớc hết là để thay thế các tài sản dài hạn(chủ yếu
là tài sản cố định) cũ, mặt khác là sự đầu t cho sự tăng trởng của doanh nghiệp, sự
phát triển của doanh nghiệp đến mức độ nhất định, đòi hỏi phải bổ sung vốn đầu t
dài hạn vào tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn thờng xuyên.
- Cách thứ hai: Tiếp cận từ xuất xứ của các nguồn vốn dài hạn
Nếu căn cứ vào xuất sứ của các nguồn vốn, có các nguồn vốn dài hạn nh sau:
Nguồn vốn dài hạn từ bên trong doanh nghiệp (nguồn vốn tự có)
Bao gồm phần lợi nhuận hàng năm để lại nhằm tăng thêm vốn phát triển sản
15
xuất kinh doanh và tiền khấu hao tài sản cố định.
Một phần lợi nhuận của doanh nghiệp đợc để lại hàng năm nhằm bổ sung vốn,
tự đáp ứng sự tăng trởng của doanh nghiệp. Số tiền khấu hao tài sản cố định nh
phần trớc đã xem xét chủ yếu dùng cho việc đầu t tái sản xuất giản đơn tài sản cố
định. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng, tài sản cố định sau một thời gian cần đổi mới,
trong khi đó tiền khấu hao tài sản cố định đợc tính ra hàng năm và đợc tích lũy lại.
Do vậy, trong khi cha có nhu cầu thay thế tài sản cố định cũ có thể sử dụng số tiền
khấu hao đó đáp ứng nhu cầu đầu t tăng trởng của doanh nghiệp. Trên ý nghĩa đó
cho thấy tiền trích khấu hao tài sản cố định không chỉ có tác dụng tái sản xuất giản
đơn tài sản cố định mà còn có tác dụng tái sản xuất mở rộng đối với doanh nghiệp.
Nguồn vốn dài hạn từ bên ngoài
Khi có nhu cầu đầu t vốn dài hạn, trớc hết doanh nghiệp phải tìm kiếm số vốn
từ bên trong để thực hiện một phần hoặc toàn bộ kế hoạch đầu t của mình. Chỉ khi
nguồn vốn từ bên trong không đủ đáp ứng thì doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn
vốn từ bên ngoài.
Trong khi nền kinh tế thị trờng, do thị trờng tài chính nhất là thị trờng vốn
phát triển nên các doanh nghiệp có rất nhiều hình thức và cơ hội để huy động vốn từ
bên ngoài nh: phát hành trái phiếu và cổ phiếu, gọi vốn liên doanh dài hạn, vay dài
hạn ngân hàng
Các hình thức huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp:
Phát hành trái phiếu dài hạn, trái phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ vay vốn
của doanh nghiệp phát hành, thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp
thanh toán số lợi tức tiền vay vào những thời hạn đã xác định cho ngời nắm giữ trái
phiếu. Thông qua việc sử dụng trái phiếu dài hạn, doanh nghiệp có thể vay vốn
trung hạn và dài hạn qua thị trờng với một khối lợng lớn.
Phát hành cổ phiếu để huy động vốn cổ phần của công ty cổ phần nhằm
tăng thêm vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Việc phát hành trái phiếu và cổ phiếu là những hình thức huy động vốn của
doanh nghiệp, nó cho phép thu hút một số tiền nhàn rỗi tơng đối lớn của các tổ
16
chức, các tầng lớp dân c vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ở n-
ớc ta hiện nay đã có nhiều doanh nghiệp đang vận dụng hình thức này vào việc huy
động vốn đầu t.
Huy động góp vốn liên doanh dài hạn: Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp xuất hiện nhiều hình thức liên kết kinh tế khác nhau.
Trong đó liên doanh dài hạn cũng là một hình thức liên kết kinh tế mà khi doanh
nghiệp thực hiện một dự án sản xuất kinh doanh có tính chất dài hạn nhng không
đủ vốn đầu t doanh nghiệp có thể mời các đơn vị và các cá nhân khác cùng bỏ vốn
đầu t và cùng chia lợi nhuận theo phần đóng góp(kể cả liên doanh nớc ngoài).
Vay vốn dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các doanh nghiệp
cũng có thể vay vốn dài hạn của nớc ngoài
Huy động vốn bằng cách sử dụng hình thức thuê tài chính.
Ngoài ra, trong những trờng hợp nhất định doanh nghiệp còn có thể đợc Nhà
nớc hoặc các tổ chức khác trợ cấp đầu t.
Việc huy động nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan
trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Nguồn vốn từ bên ngoài là cần thiết
nhng không nên trông đợi quá mức vào những nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
17
1.4. phơng thức phân chia thu nhập
Sơ đồ 1: Sơ đồ chu trình Tài chính của một Doanh nghiệp
Chu trình tài chính của doanh nghiệp cho thấy có 2 nghiệp vụ là tài trợ vốn
(gồm tạo vốn và đầu t) và phân chia thu nhập. Việc phân chia thu nhập diễn ra sau
hoạt động vốn một thời gian nhất định.
Phần còn lại của thu nhập sau khi bù đắp chi phí đợc gọi là lợi nhuận trớc thuế
của doanh nghiệp. Một phần lợi nhuận trớc thuế sẽ nộp cho Ngân sách Nhà nớc dới
hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp, số lợi nhuận còn lại đợc sử dụng để bào toàn
vốn, hình thành các quỹ khác nhau của doanh nghiệp, chia lời cho chủ sở hữu (nếu
18
Thị trường tài chính
Tạo vốn
Đầu tư
Tài chính
Đầu tư
SXKD
Hoạt động
Kinh doanh
Thu nhập
Tài chính
Thu nhập từ
HĐKD
Tổng thu nhập
của doanh nghiệp
Thực hiện các
nghĩa vụ
Phân chia cho
chủ sở hữu
Giữ lại trong
doanh nghiệp
có).
Một số quỹ của doanh nghiệp nh: quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính,
quỹ khen thởng phúc lợi.
- Quỹ đầu t phát triển đợc trích lập từ lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp và đợc sử dụng vào việc đầu t, mở rộng quy mô sản xuất,
kinh doanh hoặc đầu t chiều sâu của doanh nghiệp. Việc trích lập và sử dụng quỹ
đầu t phát triển phải theo chính sách tài chính hiện hành đối với từng loại hình
doanh nghiệp.
- Quỹ dự phòng tài chính đợc trích lập từ lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp. Mục đích để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản,
công nợ không đòi đợc xảy ra trong quá trình kinh doanh; bù đắp khoản lỗ của
công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc đại diện chủ sở hữu. Việc trích
lập và sử dụng quỹ đầu t phát triển phải theo chính sách tài chính hiện hành đối với
từng loại hình doanh nghiệp.
- Quỹ khen thởng phúc lợi, quỹ phúc lợi đợc trích từ lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp để dùng cho công tác
khen thởng, khuyến khích lợi ích vật chất, phục vụ nhu cầu phúc lợi công cộng, cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ngời lao động.
Trong quyết định phân chia cổ tức (chính sách chia cổ tức) của doanh nghiệp,
giám đốc tài chính sẽ phải cân nhắc lựa chọn giữa việc sử dụng lợi nhuận sau thuế
để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu t. Ngoài ra giám đốc tài chính phải quyết
định xem doanh nghiệp nên theo đuổi một chính sách cổ tức nh thế nào, liệu chính
sách cổ tức có tác động gì đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu trên thị trờng
hay không.
1.4.1. Định nghĩa cổ tức
Cổ tức là phần lợi nhuận sau thuế của công ty dành để chi trả cho các cổ đông
(chủ sở hữu công ty). Cổ tức là phần thu nhập mà mỗi cổ đông thực nhận.
1.4.2. Phân loại cổ tức
Thông thờng các công ty cổ phần thờng phát hành cổ phần dới hai hình thức:
cổ phần phổ thông và cổ phần u đãi. Do đó, cổ tức cũng có cũng đợc phân thành hai
19
loại: cổ tức cổ phần u đãi và cổ tức cổ phần phổ thông.
- Cổ tức cổ phần u đãi: là lợi nhuận trả cho các cổ phần u đãi(là những cổ
phần dành cho cổ đông những u đãi so với cổ đông phổ thông), đợc thực hiện riêng
theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần u đãi, chẳng hạn nh đối với
cổ phần u đãi cổ tức đợc trả cổ tức với mức cao hơn cổ tức của cổ phần phổ thông
hoặc với mức ổn định hàng năm.
Cổ tức trả cho cổ phần u đãi đợc xác định theo công thức:
Dp = F x dp
Trong đó:
Dp là cổ tức cổ phần u đãi
F: Mệnh giá cổ phần u đãi
Dp: Lợi suất cổ phần u đãi
- Cổ tức cổ phần phổ thông: là lợi nhuận của công ty trả cho những
ngời chủ sở hữu thờng gọi là các cổ phần phổ thông. Cổ tức cổ phần phổ thông, đợc
trả sau khi đã trả cổ tức cổ phần u đãi.
Theo Điều 93 Luật Doanh nghiệp do Quốc hội nớc Công hòa XHCN Việt
Nam phên chuẩn năm 2005 gọi tắt là Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005, cổ tức trả
cho cổ phần phổ thông đợc xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và
khoản chi trả cổ tức đợc trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ
phần chỉ đợc trả cổ tức cho cổ đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập các quỹ công ty và bù
đắp đủ lỗ trớc đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; ngay sau khi trả
hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông đợc xác định theo công thức sau:
DPS = EPS x R
EPS=
(EBIT - I)(1 - T) - Dp - Fd
N
20
Với: DPS : Cổ tức trả cho mỗi cổ phần phổ thông
EPS : thu nhập trên mỗi cổ phần phổ thông
R : Tỷ lệ chi trả cổ tức
EBIT : thu nhập trớc thuế và lãi vay
I : lãi vay
T : thuế suất thuế TNDN
Dp : lợi tức cổ phần u đãi
N : số lợng cổ phần phổ thông lu hành
Fd : trích các quỹ và bù đắp đủ lỗ trớc đó.
1.4.3. Các hình thức chi trả cổ tức
Sau khi đa ra quyết định về việc chi trả cổ tức trong cuộc họp Hội đồng quản
trị, Hội đồng quản trị sẽ công bố thông tin về quy mô trả cổ tức vào ngày công bố.
Hầu hết các công ty làm ăn có lãi sẽ chia lợi nhuận cho cổ đông bằng cách trả cổ
tức. Một quy tắc rất phổ biến là một nửa số lợi nhuận thu đợc sẽ trả cho cổ đông, và
một nửa đợc giữ lại để tái đầu t vào công ty. Các công ty trong giai đoạn tăng trởng
có thể giữ lại phần lớn hoặc thậm chí là toàn bộ lợi nhuận của họ để tái đầu t vào
Công ty, nên họ sẽ trả cổ tức rất thấp hoặc không trả.
Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005, cổ tức có thể đợc chi trả bằng
tiền mặt, bằng cổ phiếu của công ty, bằng tài sản khác theo quyết định của Đại hội
đồng cổ đông thờng niên và đợc các cơ quan có thẩm quyền cho phép trong điều
kiện phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải đợc
thực hiện bằng đồng tiền Việt Nam và có thể đợc thanh toán bằng séc hoặc lệnh trả
tiền gửi qua bu điện đến địa chỉ thờng trú của cổ đông. Cổ tức có thể đợc thanh toán
bằng chuyển khoản qua ngân hàng khi công ty đã có đủ chi tiết về ngân hàng của
cổ đông để có thể chuyển trực tiếp đợc vào tài khoản ngân hàng của cổ đông. Nếu
công ty đã chuyển khoản theo đúng các thông tin chi tiết về ngân hàng nh thông
báo của cổ đông thì công ty không chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ
việc chuyển khoản đó.
1.4.3.1. Trả cổ tức bằng tiền mặt
Hầu hết cổ tức đợc trả dới dạng tiền mặt. Cổ tức tiền mặt đợc trả tính trên cơ
21
sở mỗi cổ phần, đợc tính bằng phần trăm mệnh giá. Mệnh giá là giá trị đợc ấn định
trong giấy chứng nhận cổ phiếu theo điều lệ hoạt động của công ty.
Cổ tức bằng tiền mặt là dạng cổ tức mà công ty lấy ra từ lợi nhuận có đợc chia
cho nhà đầu t dới dạng tiền mặt (hoặc chuyển khoán). Trả cổ tức bằng tiền mặt dẫn
đến giảm tài sản và giảm vốn cổ phần của cổ đông. Cổ tức tiền mặt làm chuyển
giao giá trị kinh tế từ công ty sang cho các cổ đông thay vì công ty sử dụng tiền đó
cho hoạt động của minh. Tuy nhiên, điều này cũng gây ra một sự giảm mạnh trong
giá cổ phần của công ty một lợng đúng bằng cổ tức đợc chia.
1.4.3.2. Trả cổ tức bằng cổ phiếu
Không phải lúc nào cổ tức cũng đợc trả dới dạng tiền mặt. Đôi khi công ty
cũng có thể tuyên bố trả cổ tức bằng cổ phiếu, là hình thức phát hành cổ phiếu th-
ởng cho cổ đông hiện hữu. Hình thức trả cổ tức này thay thế cho hình thức trả cổ
tức bằng tiền mặt nhằm làm yên lòng các cổ đông khi công ty dự định giữ lợi nhuận
cho các mục đích đầu t khác.
Trả cổ tức bằng cổ phiếu đợc thể hiện trên tài khoản là việc chuyển từ phần lợi
nhuận giữ lại sang phần vốn chủ sở hữu, trong khi việc tác cổ phiếu đợc thể hiện là
việc giảm mệnh giá mỗi cổ phần.
Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu giúp doanh nghiệp không bị mất tiền mặt để trả
cho cổ đông, từ đó hạn chế đợc việc phải huy động vốn từ bên ngoài, quy mô vốn
của doanh nghiệp đợc củng cố, khả năng thanh toán của doanh nghiệp cao, nâng
cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng, gia tăng cơ hội đầu t mở rộng sản xuất
kinh doanh.
Nếu doanh nghiệp thực hiện liên tục hình thức chi trả cổ tức bằng cổ phần thì
vốn cổ phần của doanh nghiệp liên tục tăng. Điều đó có tác động tín hiệu nâng cao
hình ảnh, vị thế của công ty trên thị trờng, và làm thoáng hơn quyền sở hữu cổ phần
của doanh nghiệp, vì cổ đông hiện hữu thờng bán cổ phần của họ.
1.4.3.3. Trả cổ tức bằng tài sản
Một công ty có sở hữu chứng khoán do các công ty khác phát hành có thể
phân phố số chứng khoán này cho cổ đông của công ty nh là cổ tức, hoặc có thể
phân phối cổ tức bằng sản phẩm, hàng hóa của công ty. Hình thức trả cổ tức bằng
22
sản phẩm, hàng hóa của công ty có u điểm là tăng vòng quay hàng tồn kho, qua đó
nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, công ty vẫn có thể trả
bằng những tài sản khác. Tuy vậy, những hình thức này có một số nhợc điệm:
- Làm giá trị doanh nghiệp giảm
- Khó phân phối hơn hình thức trả cổ tức bằng tiền mặt
- Rất ít đợc sự ủng hộ của cổ đông
- Có tác động tín hiệu làm cho giá thị trờng của cổ phiếu có xu hớng giảm
1.4.4. Chính sách chi trả cổ tức
1.4.4.1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động
Theo chính sách này, một doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận, khi doanh
nghiệp có các cơ hội đầu t hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi
mong đợi của các cổ đông.
Ngoài ra, theo nguyên lý giữ lại lợi nhuận thụ động cũng dẫn đến hiện tợng
các công ty tăng trởng thờng có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn các công ty đang
trong giai đoạn bão hòa(sung mãn).
Hầu hết các doanh nghiệp cố gắng duy trì một mức cổ tức tơng đối ổn định
theo thời gian. Theo chính sách giữ lại lợi nhuận thụ động, lợi nhuận giữ lại không
ổn định giữa các năm và phụ thuộc vào cơ hội đầu t có trớc. Chính sách lợi nhuận
giữ lại thụ động ngụ ý việc chi trả cổ tức của doanh nghiệp là nên thay đổi từ năm
này sang năm khác tùy thuộc vào các cơ hội đầu t có sẵn. Tuy nhiên các doanh
nghiệp thờng cố gắng duy trì một mức cổ tức ổn định theo thời gian. Điều này
không có nghĩa là các doanh nghiệp đã bỏ qua nguyên lý về chính sách lợi nhuận
giữ lại thụ động, mà bởi vì cổ tức có thể đợc duy trì hàng năm theo hai cách:
- Thứ nhất, doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ lệ khá cao trong
những năm có nhu cầu vốn cao.
- Thứ hai, doanh nghiệp có thể đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu đầu t, và do đó
tăng tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần một cách tạm thời để tránh phải giảm cổ tức. Nếu
doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu t tốt trong suốt một năm nào đó thì chính sách
vay nợ sẽ thích hợp hơn so với cắt giảm cổ tức. Sau đó, trong những năm tiếp theo,
23
doanh nghiệp cần giữ lại lợi nhuận để đẩy tỷ số nợ trên vốn cổ phần về lại mức
thích hợp.
1.4.4.2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định
Các cổ đông thờng thích mức chi trả cổ tức ổn định. Cổ đông cho rằng khi
thay đổi chi trả cổ tức thờng hàm chứa một số thông tin nào đó. Chẳng hạn, cắt
giảm cổ tức đợc cho là tiềm năng về lợi nhuận của doanh nghiệp sụt giảm, là dấu
hiệu của khả năng sinh lời trong tơng lai của doanh nghiệp thay đổi. Ngợc lại, một
sự gia tăng cổ tức có thể đợc dự báo rằng khả năng sinh lời trong tờng lai của doanh
nghiệp gia tăng. Ngoài ra nhiều cổ đông thờng xem cổ tức là dòng thu nhập ổn
định. Vì thế, doanh nghiệp cho rằng nhà đầu t sẽ trả giá cao hơn cho số cổ phiếu có
cổ tức ổn định.
Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định là đòi hỏi mang tính luật pháp, đó là chính
sách cổ tức luôn duy trì việc chi trả cổ tức bằng tiền cho cổ đông ở mức tơng đối ổn
định, dù kết quả lợi nhuận đạt đợc công ty có biến đổi nh thế nào. Các doanh
nghiệp và các cổ đông thích chính sách cổ tức tơng đối ổn định. Các cổ đông thờng
miễn cỡng chấp nhận việc giảm cổ tức qua các năm vì luôn muốn ổn định nguồn
thu nhập. Ngợc lại, doanh nghiệp thờng trì hoãn gia tăng cổ tức khi các khoản lợi
nhuận kỳ vọng trong tơng lại khá cao.
Thực hiện ổn định cổ tức có thể làm gia tăng giá cổ phiếu của doanh nghiệp
trên thị trờng, vì nhà đầu t có khuynh hớng đánh giá cao cổ tức mà họ chắc chắn
nhận đợc. Nếu cổ tức tăng giảm thất thờng, nhà đầu t xem nh có nhiều rủi ro và sẽ
đánh giá cao cổ tức của những công ty có mức tăng trởng cổ tức ổn định. Nếu cổ
tức doanh nghiệp bị dao động thất thờng thì cổ đông dễ dàng chuyển sang mua loại
chứng khoán có cổ tức ổn định hơn.
Thực hiện ổn định cổ tức sẽ góp phần ổn định thành phầm cổ đông công ty,
tạo điều kiện cho việc quản lý công ty.
Thực hiện chính sách cổ tức tiền mặt ổn định giúp cho công ty dễ dàng niêm
yết trên SGDCK. Một trong những điều kiện để chứng khoán công ty đợc niêm yết
trên sở giao dịch chứng khoán, là việc chi trả cổ tức liên tục và không bị gián đoạn.
Tuy nhiên việc duy trì chính sách cổ tức tiền mặt ổn định có thể tạo áp lực cho
24
doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội đầu t. Việc duy trì chính sách cổ tức tiền mặt ổn định
trong trờng hợp doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính có thể bị chủ nợ phản đối,
vì các khoản chi trả cổ tức có thể làm tăng nguy cơ không trả đợc nợ, làm tăng nguy
cơ mất khả năng thanh toán và ảnh hởng đến vị thế an toàn của nợ.
1.4.4.3. Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi
Theo chính sách này, nếu lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi nhiều từ năm
này sang năm khác thì cổ tức cũng có thể dao động theo. Tỷ lệ chi trả hiếm khi thay
đổi, chỉ trừ trờng hợp khoản lợi nhuận tăng đến mức có thể trả cổ tức với tỷ lệ cao
hơn hoặc sau khi lợi nhuận giảm xuống đến mức không thể tiếp tục duy trì việc trả
cổ tức nh trong quá khứ đợc nữa.
Chính sách trả một tỷ lệ cố định trên mỗi cổ phần có rất nhiều u điểm:
- Thứ nhất là: Trả cổ tức ổn định là một nguồn thông tin quan trọng để nhà
đầu t tạo lập những dự đoán của họ về các khoản cổ tức trong tơng lai.
- Thứ hai là: Ơ một số nớc, trả cổ tức liên tục là cơ sở để chứng khoán của
doanh nghiệp đó đợc niêm yết.
- Thứ ba là: Chính sách cổ tức ổn định liên quan tới thực tế rằng, có nhiều
nhà đầu t mua cổ phiếu vì mục tiêu thu nhập trong hiện tại. Một quá trình lâu dài
trả cổ tức ổn định là yếu tố hấp dẫn với các nhà đầu t dạng này.
1.4.4.4. Chính sách chi trả cổ tức định kỳ ở mức thấp và các khỏan th-
ởng thêm v o cuối năm
Đây là chính sách kết hợp cả hai lý thuyết cơ bản về việc trả cổ tức, là lý
thuyết ổn định cổ tức và lý thuyết thặng d cổ tức. Nhiều công ty có mức lợi nhuận
dao động mạnh không thể theo đuổi một chính sách trả cổ tức ổn định. Trong một
vài năm các mức lợi nhuận của công ty có thể rất cao, trong khi những năm khác thì
lợi nhuận rất thấp hoặc có thể là âm. Tuy nhiên, trong trờng hợp công ty phải trải
qua một năm rất tốt đẹp, công ty có thể trả một mức cổ tức cao hơn rất nhiều. Để
đạt đợc một số lợi ích từ chính sách trả cổ tức định kỳ, và có thể trả những khoản cổ
tức cao hơn cho cổ đông khi lợi nhuận cho phép, nhiều công ty đã theo đuổi chính
sách cổ tức theo quý ở mức thấp với một khỏan bổ sung vào cuối năm. Chính sách
25