Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển nghành nông nghiệp việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.9 KB, 92 trang )

Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam

Lời mở đầu
Lời mở đầu
Hiện nay trên thế giới mọi ngời đều nhìn nhận rằng đầu t trực tiếp
nớc ngoài đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế của các nớc
và khu vực. Việc huy động vốn FDI để phát triển kinh tế xã hội là tận
dụng điều kiện khách quan cực kỳ thuận lợi mà thế giới tạo ra thay vì phải
bỏ ra hàng trăm năm để phát triển vợt qua thời kỳ tích luỹ ban đầu lâu dài
và gian khổ nh Anh, Pháp trớc đây hay gần đây nh Australia chẳng hạn,
các nớc đi sau có thể mợn sức những nớc đi trớc để thực hiện thành công
chiến lợc rợt đuổi. Rõ ràng có thể tồn tại khả năng đi xe miễn phí nh nhau
cho tất cả các nớc đi sau. Song vốn đầu t không bao giờ tự chảy vào các n-
ớc lạc hậu. Cơ may tận dụng khả năng đó chỉ thuộc về quốc gia nào có
chiến lợc khôn ngoan hơn, biết tận dụng hoàn cảnh thế giới tạo ra trong
việc huy động nguồn lực phát triển to lớn nói trên.
Bên cạnh đó, vấn đề phát triển nhanh và bền vững đợc đặt ra đối với
tất cả các quốc gia. Đối với các nớc đi sau có điểm xuất phát thấp về kinh
tế, yêu cầu này đặt ra nh một đòi hỏi sống còn hoặc là đuổi kịp vợt lên tr-
ớc hoặc là tụt lại sau và ngày càng xa rời các cơ hội phát triển. Việt Nam
cũng nằm trong tình huống của những nớc đi sau nh thế, khi so sánh các
mục tiêu của sự phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa mà chúng ta
đang theo đuổi với trình độ thấp nhất thế giới nh hiện nay thì yêu cầu nói
trên càng trở nên cấp bách.
Mục tiêu mà Đảng và chính phủ ta đã đề ra trong chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội đến năm 2010 là: tăng trởng kinh tế đạt 7,5 %, đến
năm 2010 GDP tăng ít nhất gấp đôi năm 2000 và đến năm 2020 nớc ta cơ
bản trở thành một nớc công nghiệp hoá. Để đạt đợc mục tiêu đó thì một
trong những điều kiện tiên quyết là phải có vốn để thực hiện đồng bộ các
vấn đề. Đây là một thách thức lớn đối với một nền kinh tế mà khả năng
tích luỹ nội bộ thấp. Do vậy, chúng ta phải tính đến chuyện huy động các


nguồn vốn từ bên ngoài mà trong đó vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài có vai
trò hết sức quan trọng bổ sung cho vốn đầu t phát triển, góp phần tạo công
ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho ngời dân và tạo nguồn thu cho ngân
sách.
Nhận thức về tầm quan trọng của đầu t trực tiếp nớc ngoài trong
thời kỳ đầu của sự nghiệp CNH,HĐH chính phủ Việt Nam đã liên tục ban
1
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam

hành những chính sách thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Những chính
sách đó đã làm cho các nhà đầu t nớc ngoài rất chú ý. Đến nay, nguồn vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc cam kết và đăng ký đạt hơn 40 tỷ USD, vốn
thực hiện đạt trên 19 tỷ USD.
Tuy nhiên, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài mới chỉ tập trung chủ yếu
đối với một số ngành công nghiệp và dịch vụ, còn đối với nông nghiệp
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tuy có tăng lên trong mấy năm gần đây nhng
còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
nền kinh tế cha xứng với tiềm năng phát triển của ngành trong nền kinh
tế. GDP do nông nghiệp tạo ta vẫn giữ vị trí hàng đầu, trên 50% giá trị
xuất khẩu là nông sản, 80% dân số sống ở nông thôn, nguồn sống chính
dựa vào nông nghiệp. Cho đến nay vốn đăng ký đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào nông nghiệp mới chỉ đạt 2620 triệu USD (bằng 6,5 % tổng vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài). Vốn thực hiện mới đạt 51,2% đối với vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài.
Chính vì vậy làm thế nào để thu hút và sử dụng một cách có hiệu
quả vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp trở thành một vấn đề
hết sức quan trọng. Xuất phát từ trực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài trong
nông nghiệp Việt Nam và tính cấp thiết của vấn đề này, tôi chọn đề
tài"Đầu t trực tiếp nớc ngoài phát triển nghành nông nghiệp Việt Nam
thực trạng và giải pháp" cho chuyên đề tốt nghiệp.

Chuyên đề gồm ba chơng sau:
Ch ơng I: Những vấn đề lý luận chung
Ch ơng II: Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông
nghiệp
Ch ơng III: Một số giải pháp thu hút và nâng cao hiệu vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp
Hoàn thành chuyên đề thực tập này ngoài sự nỗ lực của bản thân,
em xin chân thành cảm ơn sâu sắc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo T.s
Nguyễn Bạch Nguyệt.
2
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam

1.a.
1.b. Hiện nay trên thế giới mọi ngời đều nhìn nhận rằng đầu t trực tiếp
nớc ngoài đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế
của các nớc và khu vực. Việc huy động vốn FDI để phát triển
kinh tế xã hội là tận dụng điều kiện khách quan cực kỳ thuận
lợi màm năm để phát triển
Phát triển vợt qua thời kỳ tích luỹ ban đầu lâu dài và gian khổ nh
Anh, Pháp trớc đây hay gần đây nh Australia chẳng hạn, các nớc đi
sau có thể mợn sức những nớc đi trớc để thực hiện thành công
chiến lợc rợt đuổi. Rõ ràng có thể tồn tại khả năng đi xe miễn phí
nh nhau cho tất cả các nớc đi sau. Song vốn đầu t không bao giờ tự
chảy vào các nớc lạc hậu. Cơ may tận dụng khả năng đó chỉ thuộc
về quốc gia nào có chiến lợc khôn ngoan hơn, biết tận dụng hoàn
cảnh thế giới tạo ra trong việc huy động nguồn lực phát triển to lớn
nói trên.
Bên cạnh đó, vấn đề phát triển nhanh và bền vững đợc đặt ra đối với tất cả
các quốc gia. Đối với các nớc đi sau có điểm xuất phát thấp về kinh tế,át
triển tiềm năng trong nớc.

1.c. Về mặt pháp lý:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức đầu t vốn của t nhân do các
chủ đầu t tự quyết định đầu t, quyết định sản xuất kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu
quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có đặc điểm là: chủ đầu t nớc ngời phải
đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định, tuỳ theo luật đầu
t của mỗi nớc. Ví dụ: luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam quy định tỷ
lệ góp vốn tối thiểu của nhà đầu t nớc ngoài là 30% vốn pháp định
của dự án, ở các nớc khác tỷ lệ này là 20%.
Lợi nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh và đợc chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp
định.
Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu chủ
đầu t nớc ngoài góp 100% vốn thì chủ đầu t nớc ngoài điều hành
3
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam

quản lý toàn bộ mọi hoạt động đầu t. Chủ đầu t tham gia điều hành
doanh nghiệp liên doanh tuỳ theo tỉ lệ góp vốn của mình theo luật
đầu t nớc ngoài của Việt Nam.
I.1.2. Tính tất yếu khách quan của đầu t trực tiếp nớc ngoài
Để trở thành một nớc công nghiệp hùng mạnh, các nớc nh Anh và
Australia đã phải mất hàng trăm năm. Trong thế giới hiện đại ngày nay,
các nớc đi sau nhất là các nớc đang phát triển đã tận dụng u thế của đầu t
trực tiếp nớc ngoài để đi tắt đón đầu, rút ngắn quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá . Chính vì vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài càng ngày càng trở
thành xu hớng tất yếu trong thế giới hiện đại ngày nay.
2.a. Tính tất yếu của đầu t trực tiếp n ớc ngoài trong thế giới hiện đại
Trong thế kỷ XIX, do quá trình tích tụ và tập trung t bản tăng lên

mạnh mẽ, các nớc t bản lúc bấy giờ đã tích luỹ đợc những khoản t bản
khổng lồ. Khi mà quá trình tích tụ và tập trung đã đạt đến một mực độ
nhất định sẽ xuất hiện nhu cầu đầu t ra nớc ngoài. Đó chính là quá trình
phát triển của sức sản xuất xã hội đến độ đã vợt ra khỏi khuân khổ chật
hẹp của một quốc gia, hình thành nên quy mô sản xuất trên toàn thế giới.
Việc tích tụ, tập trung và xuất khẩu t bản là một hiện tợng kinh tế mang
tính tất yếu khách quan của nền kinh tế hiện đại.
Sau mỗi chu kỳ kinh tế, nền kinh tế của các nớc phát triển lại rơi
vào một cuộc suy thoái kinh tế, chính lúc này để vợt qua giai đoạn khủng
hoảng tạo ra những điều kiện phát triển đòi hỏi phải đổi mới t bản cố
định. Thông qua hoạt động đầu t nớc ngoài, các nớc công nghiệp phát
triển có thể chuyển máy móc thiết bị cần thay thế sang các nớc kém phát
triển hơn và thu hồi đợc một phần giá trị để bù đắp những khoản chi phí
khổng lồ cho việc mua sắm máy móc thiết bị. Bên cạnh đó những thành
tựu khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng đi
vào ứng dụng trong sản xuất và đời sống, các chu kỳ kinh tế ngày càng rút
ngắn lại vì vậy yêu cầu đổi mới máy móc thiết bị ngày càng cấp bách hơn.
Do đó các nớc tiên tiến tất yếu phải tìm nơi tiêu thụ các công nghệ loại
hai, có nh vậy mới đảm bảo thờng xuyên thay đổi công nghệ kỹ thuật
mới.
4
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam

Nguyên tắc lợi thế so sánh mà P.Vernon đã chứng minh rằng không
có nớc nào mạnh toàn diện và cũng không có nớc nào yếu toàn diện. Nếu
chúng ta biết hợp tác thì sẽ phát huy đợc sức mạnh tổng hợp cho tất cả các
nớc. Qua hàm sản xuất: Y = f(K,L); Giáo s P. Vernon gợi ý rằng với các
nớc t bản phát triển nên tận dụng lợi thế so sánh sao cho tỷ lệ K/L ngày
càng cao. Với các nớc đang phát triển nên sử dụng lợi thế so sánh với
những mặt hàng có hàm lợng lao động cao. Theo nguyên tắc này cho phép

hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài lợi dụng đợc những u thế tơng đối của
mỗi nớc, đem lại lợi ích cho cả hai bên, bên đi đầu t và bên nhận đầu t.
Các doanh nghiệp nớc ngoài có lợi thế so sánh về vốn và kỹ thuật, còn các
nớc nhận đầu t có lợi thế về lao động dồi dào giá rẻ Do đó để khai thác
đợc lợi thế so sánh này tất yếu phải có quan hệ kinh tế quốc tế mà trong
đó đầu t trực tiếp nớc ngoài là một nhân tố quan trọng.
Nhà kinh tế học P. Samuelson cho rằng, để phát triển kinh tế các n-
ớc đang phát triển phải có biện pháp thu hút đợc FDI. Trong lý thuyết "cái
vòng luẩn quẩn" và "cú hích" từ bên ngoài, Samuelson cho rằng: "Đa số
các nớc đang phát triển đều thiếu vốn, mức thu nhập thấp, chỉ đủ sống ở
mức tối thiểu, do đó khả năng tích luỹ vốn hạn chế. Những nớc dẫn đầu
trong cuộc chạy đua tăng trởng phải đầu t ít nhất 20% sản lợng vào việc
tạo vốn. Trái lại, những nớc nông nghiệp nghèo nhất thờng chỉ có thể tiết
kiệm đợc 5% thu nhập quốc dân. Hơn nữa, phần nhiều trong khoản tiết
kiệm nhỏ bé này phải dùng để cung cấp nhà cửa và những công cụ giản
đơn cho số dân đang tăng lên. Phần còn lại hầu nh rất ít cho phát triển".
Mặt khác, theo Samuelson, ở các nớc đang phát triển, nguồn nhân
lực bị hạn chế bởi tuổi thọ và dân trí thấp, tài nguyên thiên nhiên khan
hiếm, kỹ thuật lạc hậu và gặp trở ngại trong việc kết hợp chúng. Do vậy, ở
nhiều nớc đang phát triển ngày càng khó khăn và càng tăng "cái vòng
luẩn quẩn".
Samuelson cho rằng: "Để phát triển kinh tế phải có "cú hích" từ bên
ngoài nhằm phá vỡ cái vòng luẩn quẩn". Đó là phải có đầu t của nớc ngoài
vào các nớc đang phát triển. Theo ông, "nếu có quá nhiều trở ngại nh vậy
đối với việc đi tìm tiết kiệm trong nớc để tạo vốn thì tại sao không dựa
nhiều hơn vào các nguồn bên ngoài? Chẳng phải lý thuyết kinh tế đã từng
nói với chúng ta rằng, một nớc giàu sau khi đã hút hết những dự án đầu t
5
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam


có lợi nhuận cao cho mình, cũng có thể làm lợi cho chính nó và nớc nhận
đầu t bằng cách đầu t những dự án lợi nhuận cao ra nớc ngoài đó sao?
Ngày nay trên thế giới xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế xã hội
mở rộng trên phạm vi toàn thế giới, nó đã lôi kéo tất cả các nớc và các
vùng lãnh thổ từng bớc hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Xu hớng này là
một xu hớng tất yếu của lịch sử, nó là sản phẩm của quá trình phân công
lao động mở rộng trên phạm vi toàn thế giới. Trong xu thế này, chính sách
biệt lập"đóng cửa"là không thể tồn tài và chính sách đó chỉ làm kìm hãm
quá trình phát triển kinh tế-xã hội. Một quốc gia không thể tách biệt khỏi
thế giới vì những thành tựu của khoa học kỹ thuật đã kéo con ngời ở khắp
nơi trên thế giới xích lại gần nhau hơn và dới những tác động quốc tế khác
buộc các nớc phải mở cửa với bên ngoài.
2.b. Đầu t trực tiếp n ớc ngoài xu thế tất yếu trong quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế n ớc ta
Việt Nam đã trải qua cuộc chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ
lâu dài, và cho đến khi thống nhất đất nớc, nền kinh tế Việt Nam về cơ
bản vẫn là một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, sản xuất nhỏ, đời sống
nhân dân khó khăn, thu nhập bình quân đầu ngời vào loại thấp nhất thế
giới. Chúng ta đang rất cần nhiều thứ cho việc khôi phục và phát triển
kinh tế, cải thiện đời sống ngời lao động. Những năm đầu khi thống nhất
đất nớc viện trợ của Liên X"và xã hội chủ nghĩa là chủ yếu. Đầu những
năm 90 phe xã hội chủ nghĩa tan rã, Việt Nam mất nguồn viện trợ lớn lao
này. Nền kinh tế của chúng ta lâm vào tình trạng khủng hoảng, sản xuất
đình trệ, hàng hoá khan hiếm lạm phát tăng mạnh đến 3 con số, tình trạng
không có việc làm trở nên trầm trọng, đời sống nhân dân đã khó khăn lại
càng khó khăn hơn. Để thoát khỏi tình trạng này việc tận dụng thế mạnh
của hợp tác quốc tế đối với việc phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc là
một yêu cầu tất yếu. Tận dụng lợi thế của đầu t trực tiếp nớc ngoài cho
phép chúng ta đáp ứng đợc phần nào nhu cầu đầu t và đáp ứng nhu cầu
ngoại tệ của đất nớc. Việc tăng cờng mở rộng hợp tác quốc tế giúp chúng

ta từng bớc khôi phục và phát triển kinh tế, đa đất nớc tránh khỏi tình
trạng nghèo nàn lạc hậu. Đồng thời đây cũng là cơ hội để các nhà đầu t n-
6
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam

ớc ngoài khai thác chiếm lĩnh lợi thế so sánh của nớc ta và chuyển giao
công nghệ hạng 2 từ nớc họ sang. Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một xu thế
không thể chối cãi cũng là con đờng ngắn nhất, dễ dàng nhất để nớc ta có
thể đẩy nhanh phát triển nền kinh tế của mình. Xu hớng quốc tế hoá đời
sống xã hội, kết quả của quá trình phân công lao động trên phạm vi toàn
thế giới đã lôi kéo tất cả các nớc các vùng lãnh thổ tững bớc hoà nhập với
nền kinh tế thế giới. Trong xu thế đó nếu chúng ta"đóng cửa"nền kinh tế
thì chỉ kìm hãm sự phát triển kinh tế mà thôi. Việt Nam chúng ta không
thể không hợp tác làm ăn, buôn bán với nớc ngoài.Vì khoa học kỹ thuật
ngày nay đã kéo loài ngời xích lại với nhau hơn buộc chúng ta phải mở
cửa hợp tác với bên ngoài.
I.1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến đầu t trực tiếp nớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài chịu ảnh hởng bởi rất nhiều nhân tố từ
bên trong nớc chủ nhà cũng nh các yếu tố từ bên ngoài:
3.a. Các nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong của nền kinh tế bao gồm tổng hoà các nhân
tố chính trị, kinh tế-xã hội và điều kiện tự nhiên.
Thứ nhất: Sự ổn định chính trị tạo môi trờng thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế của đất nớc. Nền chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện để các nhà
đầu t mở rộng kinh doanh. Đây là cơ sở để phát triển mạnh các ngành
trong nền kinh tế. đồng thời, trình độ của nền kinh tế đặc biệt là tốc độ
tăng trởng kinh tế quốc dân cao, thu nhập bình quân đầu ngời đợc cải
thiện là yếu tố hấp dẫn các nhà đầu t di chuyển vốn, công nghệ, kinh
nghiệm quản lý vào các ngành có khả năng sinh lợi cao để thu lợi ích.
Thứ hai: Nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng trong sự phát triển

và thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Với dân số trẻ và có học vấn khá,
dễ tiếp thu khoa học công nghệ, lao động của Việt Nam, nhất là lao động
đã qua đào tạo thực sự là một nguồn lực to lớn để phát triển và phát huy
nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Thứ ba: Các nguồn tài nguyên thiên nhiên là những nhân tố quan
trọng cho sự hấp dẫn của các nhà đầu t nớc ngoài. Nguồn tài nguyên
phong phú với trữ lợng lớn, chất lợng cao sẽ là yếu tố thu hút mạnh mẽ
nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, ví dụ: (nh dầu mỏ ở Iran, ả rập xê út,
Cô-oet ).
7
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam

Thứ t : Môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định nh tốc độ tăng trởng kinh tế
cao và ổn định lâu bền, kiềm chế đợc lạm phát, ổn định giá trị nội tệ và tỷ
giá hối đoái sẽ là nhân tố trực tiếp ảnh hởng đến sản xuất kinh doanh và
lợi nhuận của các nhà đầu t nớc ngoài. Chính vì vậy nó ảnh hởng rất lớn
đến thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của nớc chủ nhà.
Thứ năm: Khuân khổ thể chế và pháp lý thuận tiện nh nền kinh tế
mở, hớng xuất khẩu, đồng tiền có khả năng chuyển đổi dễ ràng, chơng
trình t nhân hoá quy mô lớn, tham gia các khối thơng mại khu vực và thế
giới, cơ sở hạ tầng vật chất thuận lợi và hiện đại, hoàn thuế quan nhập
khẩu, có các biện pháp khuyến khích đầu t nớc ngoài là các yếu tố ảnh
hởng lớn đến thu hút và sử dụng đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Thứ sáu: Bên cạnh các yếu tố trên đây, chính sách bảo hộ của chính
phủ, chính sách thay thế nhập khẩu, chính sách chống độc quyền, chính
sách ngoại thơng (thuế quan, hạn ngạch ) của nớc chủ nhà đôi khi cũng
khiến các nhà đầu t nớc ngoài tìm cách đặt cơ sở sản xuất kinh doanh
ngay tại nớc chủ nhà để tránh những chính sách này của nớc chủ nhà.
3.b. Các nhân tố bên ngoài
Thứ nhất: Tình hình kinh tế xã hội, chính trị của nớc đi đầu t, chính

sách đầu t ra nớc ngoài của nớc đi đầu t (nh chính sách miễn thuế sản
phẩm chế biến tại một số cơ sở chế biến của họ tại nớc ngoài) ảnh hởng
rất lớn đến đầu t trực tiếp nớc ngoài. Kinh nghiệm của cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ khu vực vừa qua cho ta thấy rõ vấn đề này.
Thứ hai: Quá trình tự do hoá thơng mại và đầu t làm cho các công
ty xuyên quốc gia phải cạnh tranh gay gắt với nhau trong việc tìm kiếm
thị trờng mới. Do vậy đây chính là động lực để các nhà đầu t nớc ngoài đi
đầu t ở nớc khác.
Thứ ba: Bên cạnh những yếu tố trên việc các nhà đầu t nớc ngoài
phân tán rủi ro bằng cách đầu t tại nhiều địa điểm khác nhau ở nớc ngoài
cũng là yếu tố để các nhà đầu t đầu t ra nớc ngoài.
I.2. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
Trong thực tiễn và theo luật đầu t trực tiếp nớc ngoài của Việt Nam,
đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thực hiện dới các dạng sau:
8
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam

I.2.1. Doanh nghiệp liên doanh.
Đây là doanh nghiệp do các bên nớc ngoài và nớc chủ nhà cùng
góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hởng lợi và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ góp
vốn. Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập theo hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn, có t cách
I.2.2. Biệt quan trọng đối với nền kinh tế của các nớc và khu
vực. Việc huy động vốn FDI để phát triển kinh tế xã hội là tận
dụng điều kiện khách quan cực kỳ thuận lợi mà thế giới tạo ra
thay vì phải bỏ ra hàng trăm năm để phát triển vợt qua thời kỳ
tích luỹ ban đầu lâu dài và gian khổ nh Anh, ác nớc đi sau có
điểm xuất phát thấp về kinh tế,nh doanh.
Đây là loại hình đầu t trong đó các bên tham gia hợp đồng ký kết
thoả thuận để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở

nớc nhận đầu t, trên cơ sở quy định rõ đối tợng, nội dung kinh doanh,
nghĩa vụ, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho các bên tham
gia.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh do đại diện có thẩm quyền của các
bên hợp doanh ký. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng do các bên thoả
thuận và đợc cơ quan có thẩm quyền của nớc nhận đầu t phê chuẩn.
I.3. Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với nền kinh tế Việt
Nam
I.3.1. Vai trò tích cực của đầu t trực tiếp nớc ngoài với Việt Nam
Tác dụng của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với các nớc đang phát
triển nói chung và với nớc ta nói riêng là rất to lớn, nó vừa có tính tích cực
vừa có tính tiêu cực. Vấn đề là ở chỗ các nớc đang phát triển phải biết tận
dụng những điểm tích cực để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá của
đất nớc mình, đồng thời chủ động tỉnh táo phòng ngừa để hạn chế đến
mức tối đa những tác động tiêu cực.

1.a. Đầu t trực tiếp n ớc ngoài là nguồn vốn quan trọng bổ sung cho
vốn đầu t phát triển
9
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam

Đầu t trực tiếp nớc ngoài chiếm 26,5% tổng vốn đầu t xây dựng cô
bản toàn xã hội, là nguồn vốn bổ sung quan trọng để Việt Nam thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, bù đắp cho sự thiếu hụt của nguốn
vốn trong nớc. Hầu hết các nớc đang phát triển nh nớc ta đều có nhu cầu
về vốn để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên, các
nớc đang phát triển có tỉ lệ vốn tích luỹ trong nớc còn ở mức thấp là một
trở ngại lớn cho sự phát triển nền kinh tế-xã hội. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
góp phần huy động vốn để hỗ trợ cho nhu cầu đầu t của nền kinh tế. Bên
cạnh đó đầu t trực tiếp nớc ngoài còn có những u thế hơn hẳn so với các

hình thức huy động vốn khác nh việc vay vốn nớc ngoài đôi khi trở thành
gánh nặng cho nền kinh tế. Hoặc nh các khoản viện trợ thờng đi kèm với
các điều kiện về chính trị, can thiệp vào công việc nội bộ của một quốc
gia. Điều này ít xảy ra với đầu t
Hiện nay trên thế giới mọi ngời đều nhìn nhận rằng đầu t trực tiếp
nớc ngoài đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế của các nớc
và khu vực. Việc huy động vốn FDI để phát triển kinh tế xã hội là tận
dụng điều kiện khách quan cực kỳ thuận lợi mà thế giới tạo ra thay vì phải
bỏ ra hàng trăm năm để phát triển vợt qua thời kỳ tích luỹ ban đầu lâu dài
và gian khổ nh Anh, Pháp trớc đây hay gần đây nh Australia chẳng hạn,
các nớc đi sau có thể mợn sức những nớc đi trớc để thực hiện thành công
chiến lợc rợt đuổi. Rõ ràng có thể tồn tại khả năng đi xe miễn phí nh nhau
cho tất cả các nớc đi sau. Song vốn đầu t không bao giờ tự chảy vào các n-
ớc lạc hậu. Cơ may tận dụng khả năng đó chỉ thuộc về quốc gia nào có
chiến lợc khôn ngoan hơn, biết tận dụng hoàn cảnh thế giới tạo ra trong
việc huy động nguồn lực phát triển to lớn nói trên.
Bên cạnh đó, vấn đề phát triển nhanh và bền vững đợc đặt ra đối với
tất cả các quốc gia. Đối với các nớc đi sau có điểm xuất phát thấp về kinh
tế,ông tin khổng lồ và kỹ năng quản lý của công ty mẹ. Mặt khác các dự
án đầu t trực tiếp nớc ngoài có yêu cầu cao về chất lợng nguồn lao động
và trả lơng với mức cao, quản lý tiên tiến, sử dụng công nghệ hiện
đại Điều đó đã kích thích và đặt ra yêu cầu khách quan cho nhiều ngời
lao động phải tự học tập nâng cao năng lực lao động, trình độ chuyên
môn, ngoại ngữ để có thể tham gia làm việc tại các công ty có vốn đầu
t nớc ngoài.

1.b. Nâng cao năng lực công nghệ
10
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam


Song song với việc tạo nguồn vốn bổ sung, đầu t trực tiếp nớc ngoài
còn là một kênh quan trọng để đa kỹ thuật mới kỹ năng quản lý mới vào
các nớc đang phát triển. Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài chúng ta có
thể tiếp nhận đợc những công nghệ này. Qua đó đầu t trực tiếp nớc ngoài
có thể thúc đẩy sự đổi mới kỹ thuật của nớc nhận đầu t nh góp phần tăng
năng suất của các yếu tố sản xuất, thay đổi cấu thành sản phẩm, và xuất
khẩu. Thúc đẩy phát triển các nghề mới đặc biệt là những nghề đòi hỏi
hàm lợng công nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng to lớn đối với quá trình
công nghiệp hoặc hiện đại hoá chuyển dịch cơ cấu, tăng trởng nhanh ở n-
ớc ta. Cùng với việc chuyển giao các công nghệ phần "cứng"tiên tiến, đầu
t trực tiếp nớc ngoài còn chuyển giao các công nghệ"phần mềm"nh kỹ
năng quản lý, bí quyết công nghệ cho Việt Nam. Qua chuyển giao công
nghệ làm trình độ công nghệ của nớc chủ nhà ngày một cao hơn, từ đó
nâng cao dần năng lực của nớc chủ nhà. Đến một mức độ nào đó nớc chủ
nhà không những chỉ tiếp thu công nghệ mà còn"làm chủ"công nghệ và
phát minh, cải tiến công nghệ mới điển hình về lĩnh vực này là các nớc
công nghiệp mới, nổi bật là Hàn Quốc. Đứng về lâu về dài thì đây chính
là lợi ích căn bản nhất đối với các nớc đang phát triển.
1.c. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h ớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
Trong điều kiện nền kinh tế mở, các quan hệ kinh tế quốc tế tạo ra
động lực và điều kiện cho sự chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của các
quốc gia. Trong đó đầu t trực tiếp nớc ngoài là một động lực mạnh mẽ có
ý nghĩa to lớn đến sự chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế.
Thông qua hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài chúng ta sẽ tham gia
ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập
vào nền kinh tế thế giới, tham gia vào quá trình liên kết giữa các nớc đòi
hỏi Việt Nam phải thay đổi cơ cấu kinh tế của nớc mình cho phù hợp với
sự phân công lao động quốc tế. Sự chuyển dịch cơ cấu ở Việt Nam sẽ
ngày càng tiến bộ hơn phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của thế giới.

Bên cạnh đó đầu t trực tiếp nớc ngoài lại trực tiếp thúc đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu của Việt Nam.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tạo ra động lực và điều kiện để chuyển
dịch nhanh cơ cấu kinh tế của nớc nhận đầu t theo hớng tiến bộ.Thông
11
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam

qua đầu t trực tiếp nớc ngoài đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực, ngành nghề
mới ở Việt Nam. Cùng với nó đầu t trực tiếp nớc ngoài giúp chúng ta sẽ
phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật công nghệ ở nhiều ngành kinh tế,
góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động ở các ngành này và làm tăng
tỷ phần của nó trong nền kinh tế. Một tác động khác là đầu t trực tiếp nớc
ngoài kích thích phát triển một số ngành và đồng thời một số ngành bị
mai một và đi đến chỗ xóa sổ. Ngoài ra đầu t trực tiếp nớc ngoài còn làm
phát triển một số vùng nhất định nhất là những vùng có nhiều lợi thế và
nhiều năng lực phát triển và đợc khuyến khích nhiều. Những tác động này
đã làm cho cơ cấu nền kinh tế của nớc đầu t thay đổi một cách mạnh mẽ.
1.d. Một số lợi ích khác của đầu t trực tiếp n ớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần cải thiện căn bản cán cân thanh
toán quốc tế. Bởi vì hầu hết các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài là sản xuất
sản phẩm"hớng vào xuất khẩu". Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã và đang góp
vào việc xuất khẩu hàng hoá là khá lớn cho nền kinh tế Việt Nam.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần quan trọng vào tổng giá trị sản
phẩm quốc nội, tạo nguồn thu ngân sách lớn cho đất nớc.
Thông qua hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài chúng t có thể tiếp
cận với thị trờng thế giới. Bởi vì hầu hết các hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài đều do các công ty đa quốc gia thực hiện mà các quốc gia này có
lợi thế trong việc tiếp cận với khách hàng bằng những hoạt động dài hạn
dựa trên cơ sở thanh thế, uy tín của họ về chất lợng kiểu dáng của sản
phẩm

Với Việt Nam sử dụng đầu t trực tiếp nớc ngoài nh một công cụ để
hợp tác quốc tế và "kích thích" liên kết kinh tế với các cơ sở kinh tế trong
nớc. Thông qua tiếp xúc với các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài các doanh nghiệp trong nớc mở rộng đợc quy môvà năng lực kinh
doanh của mình.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong những hình thức hợp tác đầu
t quốc tế. Thông qua hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài, chúng ta có thêm
điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tăng cờng hoạt động ngoại th-
ơng.
I.3.2. Những tác động tiêu cực của đầu t trực tiếp nớc ngoài
2.a. Về kinh tế
12
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam

Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài nhiều khi làm lợi ích của nhà
đầu t nớc ngoài vợt qua lợi ích của nớc chủ nhà nhận đợc. Vì để thu hút
đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc nhận đầu t phải áp dụng một số u đãi cho
các nhà đầu t nh: giảm thuế, miễn thuế trong một thời gian khá dài cho
phần lớn các dự án đầu t nớc ngoài. Hoặc việc trả tiền của họ cho việc
thuê đất, nhà xởng và một số dịch vụ trong nớc thấp, nhiều trờng hợp còn
thấp hơn so với nhà đầu t trong nớc. Hay trong một số trờng hợp đợc nhà
nớc bảo đảm thuế quan.
Trong nhiều trờng hợp, các nhà đầu t thờng tính giá cao cho những
nguyên vật liệu, bán thành phẩm, máy móc thiết bị mà họ nhập gây ra chi
phí sản xuất cao ở nớc chủ nhà và nớc chủ nhà phải mua hàng hoá với giá
cao do nhà đầu t nớc ngoài sản xuất. Việc làm này đã mang lại nhiều lợi
ích cho chủ đầu t, chẳng hạn nh trốn đợc thuế của nớc chủ nhà đánh vào
lợi nhuận cao của chủ đầu t, hoặc để giấu giếm số lợi nhuận thực tế mà họ
kiếm đợc từ đó sẽ hạn chế đối thủ cạnh tranh khác xâm nhập vào thị tr-
ờng.

Ngoài ra, họ còn lợi dụng chỗ sơ hở của pháp luật và thiếu kinh
nghiệm trong quản lý của nớc chủ nhà để trốn thuế gian lận và vi phạm
những quy định về bảo vệ môi trờng sinh thái và những lợi ích khác của
nớc chủ nhà.
2.b. Về chuyển giao công nghệ
Bên cạnh tác động tích cực của chuyển giao công nghệ còn tồn tại
nhiều hạn chế và tiêu cực, không chuyển giao đúng quy định nh (chuyển
giao còn nhỏ giọt, từng phần và thông thờng là công nghệ lạc hậu, gây ô
nhiễm với giá cao hơn giá mặt bằng quốc tế). Nguyên nhân này là do:
- Vào giai đoạn đầu của sự phát triển, hầu hết các nớc đều sử dụng
công nghệ sử dụng nhiều lao động. Tuy nhiên sau một thời gian phát triển
giá lao động sẽ tăng lên, kết quả là giá thành sản phẩm cao. Vì vậy họ
muốn thay thế công nghệ này bằng những công nghệ sử dụng ít lao động,
có hàm lợng chất xám cao để hạ giá thành sản phẩm.
- Dới sự tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật, máy móc công
nghệ nhanh chóng trở thành lạc hậu, vì vậy họ thờng chuyển giao những
máy móc đã lạc hậu cho các nớc nhận đầu t để đổi mới công nghệ đổi mới
sản phẩm nâng cao chất lợng sản phẩm ở chính nớc họ.
13
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam

Việc chuyển giao công nghệ lac hậu đã gây ra nhiều thiệt hại cho n-
ớc nhận đầu t nh là:
- Chi phí sản xuất cao, chất lợng sản phẩm thấp, do đó sản phẩm
trong nớc khó có thể cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
- Các nhà đầu t thờng khai tăng giá trị máy móc, rất khó tính đợc giá
trị thực của những máy móc chuyển giao đó, do đó nớc đầu t thờng bị
thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong xí nghiệp liên doanh, và hậu quả bị
thua thiệt trong việc chia lợi nhuận.
2.c. Về cơ cấu

Các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài nhiều khi sản xuất và bán những
hàng hoá không thích hợp cho các nớc đang phát triển thậm chí đôi khi
còn có hại cho sức khoẻ con ngời và gây ô nhiễm môi trờng nh khuyến
khích sử dụng thuốc lá, thuốc trừ sâu, nớc ngọt có ga thay vì sử dụng nớc
hoa quả, chất tẩy thay thế xà phòng
Đầu t trực tiếp nớc ngoài làm cơ cấu đầu t theo ngành và theo lãnh
thổ của nớc chủ nhà bất hợp lý, gây ra tình trạng đầu t tràn lan kém hiệu
quả và tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức. Vì mục đích của nhà
đầu t là kiếm lợi nhuận nên họ đầu t vào những nơi có lợi nhất, do đó
nhiều khi lợng vốn nớc ngoài đã làm tăng thêm sự mất cân đối giữa các
vùng, giữa nông thôn và thành thị. Sự mất cân đối này có thể gây lên bất
ổn về chính trị.
2.d. Các vấn đề khác
Đầu t trực tiếp nớc ngoài gây ra tình trạng phân phối không đều ở
nớc chủ nhà. Khi các công ty nớc ngoài vào nớc chủ nhà họ tuyển dụng
ngời lao động địa phơng và thờng họ tiền lơng cao hơn mức trung bình
của địa phơng. Điều này gây ra sự bất bình đẳng về thu nhập giữa các
tầng lớp dân c và các vùng, đồng thời tạo ra nạn chảy máu chất xám ở nớc
chủ nhà.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài thờng đẩy các công ty nớc chủ nhà đi đến
phá sản do các công ty có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài có thế mạnh về tài
chính kỹ thuật và có khi còn đợc hởng nhiều u đãi hơn các công ty bản
địa.
14
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam

Trong số các nhà đầy t trực tiếp của nớc ngoài cũng có trờng hợp
vào để hoạt động tình báo gây rối trật tự trị an, an ninh chính trị. Nh trờng
hợp của chính phủ Xanvado Agiende ở Chi Lê bị lật đổ năm 1973 là một
ví dụ về sự can thiệp của công ty xuyên quốc gia (ITT)và chính phủ Mỹ

can thiệp vào công việc nội bộ của Chi Lê.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng có thể ảnh hởng xấu về mặt xã hội.
Những ngời dân bản xứ làm thuê cho nhà đầu t có thể bị mua chuộc, biến
chất, thay đổi quan điểm, lối sống và nguy hiểm hơn họ có thể phản bội tổ
quốc. Các tệ nạn xã hội có thể gia tăng cùng với đầu t trực tiếp nớc ngoài
nh nạm mại dâm, nghiện hút
II.
Một số vấn đề lí luận chung về ngành nông
nghiệp
II.1. Vị trí, vai trò của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân Việt Nam
Ngành nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân của mỗi nớc. Nó không phải là một hệ thống
kinh tế đơn thuần, mà là hệ thống sinh vật-kỹ thuật, bởi vì một mặt là cơ
sở để phát triển nông thôn và mặt khác là việc sử dụng những tiềm năng
sinh vật, cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo quy luật sinh vật nhất
định, con ngời không thể ngăn cản quá trình phát sinh, phát triển, phát
dục và diệt vong của chúng mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn các
quy luật, để có những giải pháp tác động, nhằm thích nghi với chúng. Mặt
khác quan trọng hơn là phải làm cho ngời sản xuất có sự quan tâm thoả
đáng, gắn lợi ích của họ với sử dụng các quá trình sinh vật đó, nhằm tạo
ra nhiều sản phẩm cuối cùng hơn.
Nông nghiệp giữ vai trò rất to lớn trong việc phát triển kinh tế Việt
Nam với xuất phát điểm thấp, đại bộ phận dân c chung sống bằng nghề
nông. Tuy nhiên, ngay cả những nớc có nền công nghiệp phát triển cao,
mặc dù giá trị sản phẩm nông nghiệp không lớn, nhng khối lợng sản phẩm
nông nghiệp vẫn không ngừng tăng lên và giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố
đầu vào cho công nghiệp và cho khu vực thành thị. Trong giai đoạn đầu

15
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam

của công nghiệp hoá ở nớc ta, phần lớn lao động sống bằng nông nghiệp,
khu vực nông thôn thực sự là nguồn nhân lực dự trữ dồi dào cho khu vực
công nghiệp và thành thị. Nhà kinh tế học Lewis đã xây dựng một mô
hình chuyển dịch lao động từ khu vực nông thôn sang công nghiệp, ông
coi đó là quá trình tạo ra tiết kiệm, thúc đẩy đầu t và tăng trởng kinh tế.
Mô hình Lewis dựa trên giả thuyết một mặt nguồn cung cấp lao động từ
cận biên của khu vực nông nghiệp rất thấp, nên việc chuyển dịnh lao động
diễn ra trong một thời kỳ dài với tiền công không thay đổi, sang khu vực
công nghiệp với tiền công cao hơn, đời sống tốt hơn. Việc chuyển dịch từ
nông nghiệp sang công nghiệp để khắc phục tình trạng lạc hậu về kinh tế.
Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu quý cho công
nghiệp, chủ yếu là công nghiệp chế biến nông sản, nhằm tạo ra nguồn thu
nhập lớn. Song việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho công nghiệp là đại l-
ợng biến thiên, ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, các yếu tố
đầu vào chiếm tỷ trọng lớn và sẽ giảm xuống ở giai đoạn sau nhất là khi
công nghiệp (đặc biệt là công nghiệp nặng) đã phát triển ở trình độ cao.
Hiện nay trên thế giới mọi ngời đều nhìn nhận rằng đầu t trực tiếp
nớc ngoài đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế của các nớc
và khu vực. Việc huy động vốn FDI để phát triển kinh tế xã hội là tận
dụng điều kiện khách quan cực kỳ thuận lợi mà thế giới tạo ra thay vì phải
bỏ ra hàng trăm năm để phát triển vợt qua thời kỳ tích luỹ ban đầu lâu dài
và gian khổ nh Anh, Pháp trớc đây hay gần đây nh Australia chẳng hạn,
các nớc đi sau có thể mợn sức những nớc đi trớc để thực hiện thành công
chiến lợc rợt đuổi. Rõ ràng có thể tồn tại khả năng đi xe miễn phí nh nhau
cho tất cả các nớc đi sau. Song vốn đầu t không bao giờ tự chảy vào các n-
ớc lạc hậu. Cơ may tận dụng khả năng đó chỉ thuộc về quốc gia nào có
chiến lợc khôn ngoan hơn, biết tận dụng hoàn cảnh thế giới tạo r trong

việc huy động nguồn lực phát triển to lớn nói trên.
Bên cạnh đó, vấn đề phát triển nhanh và bền vững đợc đặt ra đối với
tất cả các quốc gia. Đối với các nớc đi sau có điểm xuất phát thấp về kinh
tế,ễ gây ra sói mòn ở vùng đấu dốc, phá rừng, tạo ra một số yếu tố làm
nóng bầu khí quyển Vì thế trong quá trình phát triển sản xuất nông
nghiệp, cần tìm những giải pháp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền
vững của môi trờng (nh sử dụng công nghệ sạch, công nghệ sinh học
trong nông nghiệp, trồng và bảo vệ rừng ).
16
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam

II.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
1.a. Đặc điểm chung
Là một ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Khác với công
nghiệp, sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng bởi sự chi phối của
điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội.
Thứ nhất: Ruộng đất là t liệu sản xuất không thể thay thế đợc
trong sản xuất nông nghiệp.
Đất đai là yếu tố cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhng với
mỗi ngành nội dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong nông nghiệp
đất đai là t liệu sản xuất không thể thiếu đợc.Tuy nhiên, ruộng đất bị giới
hạn về mặt diện tích, con ngời không thể tăng thêm theo ý muốn chủ
quan, nhng sức sản xuất của ruộng đất, độ phì nhiêu để tăng sản phẩm
trên mỗi đơn vị diện tích là vô hạn. Nghĩa là con ngời có thể khai thác
chiều sâu của ruộng đất, nhằm thoả mãn nhu cầu tăng lên của mình về
nông sản phẩm. Chính vì thế, trong quá trình sử dụng phải biết tiết kiệm,
tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dỡng đất, làm cho ruộng đất ngày
càng mầu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích,
với chi phí thấp nhất, hạn chế việc chuyển ruộng đất sang xây dựng cơ
bản

Thứ hai: Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao
Đây là nét đặc thù mang tính thời vụ cao sản xuất nông nghiệp, bởi
vì mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với sự biến thiên về điều
kiện khí hậu-thời tiết dẫn đến những mùa vụ khác nhau, Đối tợng của sản
xuất nông nghiệp là những loại cây trồng, vật nuôi có vai trò cực kỳ to
lớn, là những sinh vật có khả năng hấp thụ và tàng trữ nguồn năng lợng
của mặt trời để biến chất vô cơ thành chất hữu cơ, tạo nguồn thức ăn cho
con ngời và vật nuôi. Mặt khác, thời gian lao động tách rời thời gian sản
xuất của các loại cây trồng trong nông nghiệp. Nh vậy tính thời vụ rất
quan trọng đối với ngời sản xuất nông nghiệp. Tạo hoá đã cung cấp nhiều
yếu tố đầu vào thiết yếu cho nông nghiệp nh ánh sáng, độ ẩm, lợng ma,
không khí Lợi thế tự nhiên đã u ái rất lớn cho con ngời, nếu biết lợi
dụng hợp lý có thể sản xuất ra những nông sản với chi phí thấp. Để khai
thác và lợi dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với nông nghiệp
đòi hỏi phải khắt khe trong việc thực hiện những khâu công việc trong
17
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam

thời vụ tốt nhất, nh thời vụ làm đất, gieo cấy phân bón, làm cỏ tới tiêu, thu
hoạch
Việc thực hiện kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng thẳng về
lao động, Đòi hỏi phải có giải pháp tổ chức lao động hợp lý. cung ứng vật
t kỹ thuật kịp thời, trang bị công cụ và máy móc thích hợp, đồng thời phải
coi trọng việc bố trí cây trồng hợp lý phát triển ngành nghề dịch vụ, tạo
thêm việc làm ở những thời kỳ nông nhàn.
Thứ ba: Sản xuất nông nghiệp gắn với cơ thể sống (cây trồng, vật
nuôi).Cây trồng, vật nuôi phát triển theo quy luật sinh học nhất định (sinh
trởng, phát triển, phát dục và diệt vọng). Chúng rất nhậy cảm với yếu tố
ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về thời tiết khí hậu, đều tác động trực tiếp đến
sự phát triển và phát dục của cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch

sản phẩm cuối cùng. Cây trồng, vật nuôi với t cách là một t liệu sản xuất
đặc biệt, đợc sản xuất trong bản thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực
tiếp sản phẩm thu đợc ở chu trình sản xuất trớc làm t liệu sản xuất cho chu
trình sản xuất sau. Để chất lợng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi
hỏi phải thờng xuyên chọn lọc, bồi dục, lai tạo để ra những giống mới có
năng suất cao, chất lợng tốt.
Thứ t : Sản xuất nông nghiệp mang tính khu vực rõ nét do đợc tiến
hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp còn lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên.ở đâu có đất đai và lao động thì ở đó có thể tiến hành sản xuất
nông nghiệp. Song ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời
tiết khí hậu khác nhau. Lịch sử các loại đất, quá trình khai phá, và sử dụng
các loại đất trên các địa bàn có địa hình khác nhau, ở đó cũng diễn ra các
hoạt động nông nghiệp cũng không giống nhau. Điều kiện thời tiết khí
hậu với lợng ma, độ ẩm, độ ánh sáng trên các địa bàn gắn rất chặt chẽ
với các điều kiện hình thành và sử dụng đất. Vì vậy, việc lựa chọn và bố
trí cây trồng, vật nuôi ứng dụng kỹ thuật canh tác phải phù hợp với điều
kiện từng vùng, nhằm tạo điều kiện cho cây trồng, vật nuôi phát triển tốt,
đem lại năng suất cao.
1.b. Một số đặc điểm cơ bản của ngành nông nghiệp Việt Nam
Thứ nhất: Điều kiện tự nhiên
18
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam

Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới Châu á, nhiệt đới ẩm thuộc
khu vực gió mùa Đông Nam á, đợc trải rộng trên 4 vùng lớn phức tạp:
trung du, đồng bằng, miền núi, ven biển. Đất đai nông nghiệp, địa bàn
nông thôn trải trên nhiều vĩ độ, nhiều độ cao, nhiều vùng khí hậu khác
nhau, gắn liền với sự hình thành và cấu tạo của đất. Vì vậy trong quá trình
xây dựng và phát triển ngành nông nghiệp chúng ta có nhiều thuận lợi cơ
bản đồng thời có những khó khăn lớn.

Thời tiết, khí hậu Việt Nam có những thuận lợi rất cơ bản, đó là
hàng năm có lợng ma bình quân theo mùa, cờng độ ánh sáng lớn, nhiệt độ
trung bình 23
o
c, hệ sinh thái phong phú và đa rạng. Nhờ những thuận lợi
cơ bản đó mà nớc ta có thể gieo trồng và thu hoạch quanh năm với nhiều
giống cây trồng vật nuôi phong phú có giá trị kinh tế cao nh: cây công
nghiệp lâu năm (Cao su, cà phê, chè, điều ) cây công nghiệp ngắn ngày
(lạc, đậu tơng, đay, mía ) cây ăn quả (dừa, cam, bởi, chuối ). Không
những Việt Nam có thể sản xuất những loại cây trồng vật nuôi nhiệt đới
gió mùa mà còn có thể nuôi trồng những giống ở xứ lạnh nh: xúp lơ, cải
bắp, xu hào, cà rốt
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, điều kiện tự nhiên Việt Nam
cũng gây nhiều khó khăn lớn nh: lợng ma lớn, ma nhiều tập trung vào một
vài tháng (tuỳ theo vùng) trong năm, gây lũ lụt, ngập úng. Mùa khô thờng
gây khô hạn thiếu nớc không chỉ cho nông nghiệp mà còn ảnh hởng đến
đời sống sinh hoạt của ngời nhất là các tỉnh ở miền trung Việt Nam. Khí
hậu ấm, ẩm ớt dễ phát sinh và lây lan sâu bệnh, dịch bệnh gây ra tổn thất
lớn với mùa màng và vật nuôi. Ngoài ra do 3/4 nớc ta là đồi núi nên diện
tích đất nông nghiệp thấp ít có khả năng mở rộng và đang là những trở
ngại lớn trong quá trình phát triển của ngành nông nghiệp.
Thứ hai: Nền nông nghiệp Việt Nam chịu nhiều hậu quả do chiến
tranh gây ra.
Trong nhiều thập kỷ qua, nền nông nghiệp nớc ta chịu sự tàn phá
nặng nề của chiến tranh Nhiều vùng đất, cây cối bị tàn phá bởi chất độc
hoá học, nhiều công trình cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông nghiệp bị
bom đạn tàn phá cần đợc phục hồi và nâng cấp. Đó là một hạn chế lớn
dẫn đến sự phát triển của nông nghiệp. Do đó nông nghiệp cần một lợng
vốn lớn để đầu t khắc phục hậu qủa của chiến tranh. Mặt khác nề nếp
quản lý thời chiến cũng ảnh hởng không nhỏ đến việc quyết định lựa chọn

sử dụng các nguồn lực phù hợp với cơ chế thị trờng.
19
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam

Thứ ba: Trình độ phát triển nông nghiệp Việt Nam còn lạc hậu.
Phần lớn các vùng sản xuất nông nghiệp của Việt Nam chủ yếu độc
canh cây lúa, sản phẩm hàng tiêu dùng mới chỉ ở mức sản phẩm thô
không qua chế biến. Sản xuất nông nghiệp ở nông thôn còn lạc hậu, manh
mún nhất là ở những vùng sâu, vùng xa, điều kiện khó khăn, thị trờng còn
bấp bênh và không ổn định. Đời sống nông dân còn nghèo, cơ sở hạ tầng
thấp, sự hỗ trợ cho nông nghiệp của ngành công nghiệp chế biến cha cao.
Sự hoà nhập và tham gia thị trờng quốc tế của nông nghiệp Việt Nam còn
cha cao và không bền vững. Tuy đã có sản phẩm d thừa để xuất khẩu nh-
ng hiện nay còn khó khăn trong việc tìm thị trờng tiêu thụ. Đây chính là
những yếu tố cơ bản làm cho sự phát triển nông nghiệp Việt Nam còn
thấp.
Thứ t : Nền nông nghiệp Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi
sang nền nông nghiệp theo cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa.
Từ những năm cuối của thập kỷ 80 dới ánh sáng của chính sách
đổi mới của Đảng và nhà nớc nền nông nghiệp Việt Nam đợc chuyển từ
sản xuất tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội
chủ nghĩa. Hiện nay nền nông nghiệp nớc ta bao gồm nhiều thành phần
kinh tế nh tham gia nh: kinh tế quốc doanh, kinh tế t nhân, kinh tế hợp tác
với các nhà đầu t nớc ngoài Các thành phần kinh tế đợc bình đẳng, đợc
khuyến khích phát triển theo luật định. Sự chuyển đổi này đã tạo cho ngời
dân có quyền ra quyết định về sản xuất nông nghiệp phù hợp với mục
tiêu, lợi ích của mình. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp đang đợc chuyển dịch
theo chiều hớng phù hợp với cơ chế thị trờng đồng thời lại chịu sự chi
phối riêng do các đặc điểm xã hội, chính trị của Việt Nam.

II.3. Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với sự phát triển
ngành nông nghiệp Việt Nam
II.3.1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần vào sự phát triển của ngành
nông nghiệp Việt Nam.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào nền kinh tế nói chung, vào nông
nghiệp nói riêng là một hoạt động kinh tế đối ngoại có vai trò ngày càng
to lớn .Đặc biệt là ở những nớc nông nghiệp có xuất phát điểm nh nớc ta
thì đầu t trực tiếp nớc ngoài có ý nghĩa to lớn trong việc tạo nguồn vốn
20
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam

đầu t, tiếp thu khoa học công nghệ tiến bộ vào sản xuất nông nghiệp và là
một giải pháp tạo việc làm có hiệu quả trong nông nghiệp nông thôn.
Trải qua một thời kỳ dài, nền kinh tế nớc ta năm trong cơ chế quản
lý kế hoạch hóa tập trung gần nh là một nền kinh tế đóng đã làm cho lực
lợng sản xuất trong nông nghiệp bị kìm hãm, các hoạt động đối ngoại
trong đầu t cha có điều kiện mở rộng. Từ sau đại hội Đảng VI và nhất là
từ sau năm 1988, thực hiện nghị quyết 10 của Bộ chính trị Ban chấp hành
Trung ơng Đảng, nông nghiệp Việt Nam đã có những bớc phát triển vợt
bậc. Cho đến nay nớc ta đã là một trong những cờng quốc xuất khẩu một
số lợng nông sản chủ lực nh gạo, cà phê Tuy nhiên hiện nay nông
nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn còn trong tình trạng sản xuất manh mún,
nhiều tiềm năng phát triển vẫn cha đợc khai thác và có hiệu qủa do thiếu
vốn đầu t, trình độ sản xuất còn thấp và chênh lệch khá xa so với các nớc
trong khu vực bên cạnh đó cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng nông
thôn còn thấp kém. Chính vì vậy việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài là
rất cần thiết và đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp
nớc nhà.
II.3.2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài có vai trò quan trọng trong việc tạo
nguồn vốn đầu t cho sản xuất nông nghiệp.

Hiện nay, 80% lực lợng lao động nớc ta tham gia sản xuất nông
nghiệp. Song đa số nông dân nớc ta đều trong tình trạng thiếu vốn sản
xuất. Do thiếu vốn nên nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp, đặc biệt là
ở vùng miền núi, trung du cha có điều kiện khai thác để sản xuất ra của
cải. Mặc dù những năm gần đây Đảng và Chính phủ ta đã có nhiều chủ tr-
ơng quan trọng u tiên đầu t cho phát triển nông nghiệp song nguồn vốn
đầu t của chính phủ còn hạn hẹp, cha thể đáp ứng đợc nhu cầu phát triển
của ngành nông nghiệp trong tình hình mới. Chính vì vậy việc tìm đến các
đối tác đầu t nớc ngoài để thu hút vốn đầu t cho nông nghiệp là một biện
pháp quan trọng để tạo nguồn vốn đầu t cho nông nghiệp trong những
năm vừa qua và trong những năm tới.
II.3.3. Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một biện pháp nâng cao trình độ
công nghệ sản xuất và chất lợng nguồn nhân lực trong nông nghiệp
21
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam

Mặc dù trong những năm gần đây nông nghiệp nớc ta đã đạt đợc
những thành tựu quan trọng, song so với các nớc có nền nông nghiệp phát
triển trên thế giới và trong khu vực thì nông nghiệp nớc ta vẫn còn một
khoảng cách khá xa. Năng suất cây trồng, vật nuôi; chất lợng nông sản
phẩm của chúng ta đều kém nên sức cạnh tranh của nông sản Việt Nam
trên
thị trờng quốc tế còn thấp. Nguyên nhân của tình trạng này là do công
nghệ sản xuất của ta vẫn còn quá thấp kém.
Việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào nông nghiệp thông
qua trang bị công nghệ khoa học kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất sẽ góp
phần to lớn trong việc nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm và sức
cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam trên thị trờng quốc tế và góp
phần đào tạo nâng cao chất lợng nguồn nhân lực trong nông nghiệp. Bởi
vì, đầu t trang thiết bị hiện đại cho sản xuất nông nghiệp cần phải có lực l-

ợng lao động có chuyên môn kỹ thuật cao để vận hành nó. Mặt khác khoa
học công nghệ ngày càng hiện đại đòi hỏi phải nâng cao năng lực lãnh
đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý trong nông nghiệp. Thông qua
hợp tác sản xuất kinh doanh với nớc ngoài chúng ta có điều kiện thuận lợi
để đào tạo nâng cao năng lực, chất lợng một bộ phận lao động kỹ thuật và
lao động quản lý trong nông nghiệp. Chính vì vậy thu hút đầu t trực tiếp
nớc ngoài là cần thiết để phát triển nền nông nghiệp nớc ta cả về chiều sâu
lẫn chiều rộng.
II.3.4. Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào nông nghiệp tạo điều kiện khai
phá thị trờng tiêu thụ nông sản phẩm của nớc ta
Các nhà đầu t lớn thờng có các thị trờng truyền thống để tiêu thụ
sản phẩm. Do vậy, bằng các hình thức liên doanh liên kết với nớc ngoài
trong sản xuất nông nghiệp sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để tìm
kiếm thị trờng tiêu thụ nông sản phẩm của nớc ta trên trờng quốc tế. Vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào nông nghiệp nớc ta có thể đầu t trực tiếp sản
xuất thông qua các hợp đồng liên doanh với nớc ngoài, có thể đầu t vào
công nghệ chế biến hoặc công nghệ sau thu hoạch bằng các hình thức liên
doanh với nớc ngoài, các đối tác nớc ngoài phải góp phần trách nhiệm
trong việc tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm của liên doanh.
22
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam

Có thể nói rằng việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trong
nông nghiệp là cần thiết cho sự phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam,
là hớng đi đúng đắn và phù hợp với một đất nớc có truyền thống nông
nghiệp lâu đời nh Việt Nam.
III.
Kinh nghiệm của một số nớc trong khu vực về
thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài nói chung và
phát triển ngành nông nghiệp nói riêng

III.1. Kinh nghiệm của Philipin
Chính sách thuế : Các quy định về thuế luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các nhà đầu t vì nó quyết định trực tiếp đến lợi nhuận mà họ sẽ
thu đợc. để thu hút FDI, nhà nớc Philipin đã đa ra chính sách thuế u đãi.
Đặc biệt từ năm 1991, luật đầu t mới đã quy định: miễn thuế thu nhập
công ty 6 năm kể từ khi có lãi đối với các công ty tiên phong, 4 năm đối
với các công ty không tiên phong. Miễn thuế nhập khẩu phụ ting, thiết bị
bộ phận rời đi theo cùng với việc miễn thuế nhập khẩu máy móc , thiết bị
mua bằng vốn đầu t. Ngay cả chi phí lao động cũng có thể khấu trừ vào
lợi nhuận chịu thuế cuả xí nghiệp.
Đặc biệt, chơng trình cải cách thuế quan năm 1994 nhằm thúc đẩy
sản xuất thông qua tăng cờng tính cạnh tranh quốc tế. Hàng loạt những
quy định và điều luật đợc hình thành nhằm giảm thuế quan. Trớc tiên thuế
quan sẽ đợc giảm với t liệu sản xuất, tiếp đến các sản phẩm hóa học và dệt
may, cuối cùng là các sản phẩm chế tạo. Đến năm 2004 sẽ thống nhất một
loại thuế quan duy nhất 5% đối với tất cả các sản phẩm chế tạo.
Các khu vực kinh tế chủ quyền philipin và các xí nghiệp phân bổ trong
khu chế biến xuất khẩu còn đợc hởng quyền lợi u đãi về thuế sau :
Miễn thuế giấy phép kinh doanh địa phơng.
Miễn đánh thuế chuyển lợi nhuận giữa các chi nhánh.
Miễn thuế nhập khẩu, phí hải quan, thuế VAT .
23
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam

Bảo đảm chính sách cho các công dân nớc ngoài, đợc phép hồi h-
ơng vốn đầu t và lợi nhuận kiếm đợc.
Các xí nghiệp hoạt động trong vùng vịnh Subic thay vì phải trả tất cả
các loại thuế nay họ chỉ phải trả một loại thuế 5% tổng thu nhập từ bán
sản phẩm phi xuất khẩu tại địa phơng và khoản thuế này sẽ không vợt quá
30% tổng thu nhập của họ từ tất cả các nguồn.

Ban hành các luật thu hút FDI : Nhằm khuyến khích các nhà đầu
t nớc ngoài, chính phủ ban hành hàng loạt các bộ luật u đãi đầu t nớc
ngoài nh:
Luật khuyến khích đầu t RA 5186; luật điều chỉnh các công việc
kinh doanh nớc ngoài RA 5455; luật khuyến khích xuất khẩu RA 6135;
luật khuyến khích đầu t phát triển nông nghiệp RA 1159; trong đó luật
đầu t nớc ngoài cho phép các nhà đầu t nớc ngoài đợc đầu t 100% vốn vào
tất cả các ngành kinh tế, trừ một số ngành đã đợc liệt kê vào danh mục
cấm đầu t nớc ngoài.
Để tạo ra một môi trờng kinh doanh thu hút các nhà đầu t nớc
ngoài, tổng thống Phiden Ramos đã thực hiện hàng loạt các biện pháp
theo đuổi luật đầu t nớc ngoài mà chính quyền Aquino đã ban hành từ
năm 1987, bao gồm tự do hoá ĐTTTNN, loại bỏ tất cả những hạn chế về
tham gia vốn nớc ngoài. Luật tự do hoá ngoại hối năm 1992 cho phép các
nhà xuất khẩu đợc giữ đồng tiền nớc ngoài, tự do hoá giao dịch tiền tệ và
mở rộng thời hạn cho thuê đất đai từ 50 năm đến 70 năm đối với các nhà
ĐTNN. Chính phủ còn tiến hành cải cách hệ thống tài chính bao gồm cải
tổ lại ngân hàng trung ơng vốn bị mắc nợ, sáp nhập hai thị trờng chứng
khoán thành thị trờng chứng khoán Philipin. Năm 1994, chính phủ ban
hành luật tự do hoá gia nhập thị trờng của các ngân hàng nớc ngoài. Với
luật tự do hoá này, các hoạt động thơng mại và đầu t với các nớc mà ngân
hàng đặt trụ sở chính tăng đạt tới 57,3 tỷ pêso từ 1995 đến tháng 6 năm
1996.
Ngoài ra chính phủ còn chú trọng nâng cấp cơ sở hạ tầng, đào tạo
nhân lực và tạo lập các điều kiện hỗ trợ nh lựa chọn đối tác và hình thức
đầu t.
Kết Quả
24
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp Việt Nam


Với các chính sách thu hút vốn nớc ngoài trên đây , Philipin đã thu
hút đợc khối lợng vốn đầu t ngày càng nhiều, đặc biệt từ thập kỷ 90 trở lại
đây. ĐTTTNN đã đóng góp vào sự tăng trởng kinh tế, FDI đóng góp vào
nguồn lực tạo vốn bao gồm xây dựng các nhà máy, mua máy móc mới và
nâng cấp CSHT. ĐTTTNN góp phần giảm bớt tình trạng khó khăn trong
cán cân thanh toán, trong việc khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên
giàu có của philipin. FDI cũng gián tiếp đóng góp vào sự tăng trởng, nó
tác động tích cực đến hoạt động kinh tế vĩ mô, ví dụ nh việc làm, xuất
khẩu, tiêu dùng. Các hoạt động này đến lợt mình lại thúc đẩy tăng trởng.
III.2. Kinh nghiệm Malaysia
Sau khi giành đợc độc lập năm 1957 Malaixia đã tiến hành nhiều
biện pháp phát triển nền kinh tế đất nớc. Trong đó có các giải pháp thu
hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thể hiện qua 2 giai đoạn.
Giai đoạn 1957-1970: Với chủ trơng đa dạng hoá cơ cấu sản xuất
Nông nghiệp khuyến khích sản xuất thay thế nhập khẩu, chính phủ
Malaixia đã đa ra một loạt thể chế, luật lệ để điều chỉnh phơng hớng đầu
t. Theo các luật này, nhà nớc u đãi về thuế cho các doanh nghiệp ở các
ngành sản xuất: (1) hiện kém phát triển nhng đáp ứng đợc nhu cầu phát
triển của nền kinh tế, (2) có tiềm năng và triển vọng phát triển, (3) sản
xuất có sử dụng nhiều lao động. Thời gian miễn thuế tuỳ thuộc vào quy
mô đầu t của các dự án. Đầu t càng lớn càng đợc u đãi và trớc hết u đãi
cho các dự án sản xuất thay thế nhập khẩu, hàng nhập khẩu sử dụng nhiều
lao động tại chỗ. Nhờ vậy lợng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Malaixia
thời kỳ này đợc tăng lên đáng kể (năm 1967 đạt 3645 triệu Ringgit) Trong
đó tập trung chủ yếu vào ngành Nông nghiệp và khai khoáng.
Giai đoạn 1970 đến nay: là giai đoạn công nghiệp hoá dựa hơn vào
tài nguyên trong nớc và khuyến khích xuất khẩu. ở giai đoạn này
Malaixia đã dùng rất nhiều biện pháp để điều chỉnh nền kinh tế trong đó
đặc biệt quan trọng là thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Nhà nớc
khuyến khích tất cả các hoạt động đầu t mới hoặc mở rộng quy mô sản

xuất thuộc lĩnh vực xuất khẩu, nông nghiệp, chế tạo và du lịch. Các biện
pháp khuyến khích đầu t trực tiếp nớc ngoài của Malaixia rất phong phú
nh: Miễn giảm thuế các loại, khấu trừ khỏi căn cứ tính thuế các chi phí
đầu t, cho thành lập thêm các quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự phòng; nhà
25

×