Vũ Thùy Dương – Đầu tư 46B
học
Nghiên cứu khoa
LỜI MỞ ĐẦU
Nhìn lại lịch sử phát triển của xã hội lồi người, nơng nghiệp ln ln giữ
một vai trị quan trọng, là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cho xã hội, nhiều
nguyên liệu cho công nghiệp, nhiều hàng cho xuất khẩu( khi ngoại thương
phát triển). Bước vào thế kỷ XXI, với những thách thức về an ninh lương thực, dân
số, môi trường sinh thái,… nông nghiệp được dự báo là vẫn tiếp tục giữ vai trò
quan trọng ấy. Trong thế kỷ XX, nơng nghiệp thế giới đã có những bước tiến vượt
bậc, phát triển từ giai đoạn sản xuất nông nghiệp truyền thống sang giai đoạn hiện
đại hố nơng nghiệp, nhờ vậy kinh tế nông thôn và đời sống của người dân nơng
thơn cũng có nhiều chuyển biến. Đặc biệt, trong vài thập kỷ trở lại đây, với sự tiến
triển nhanh chóng của những xu thế lớn trên thế giới, như cách mạng khoa học và
cơng nghệ, tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế thị trường hiện đại,
kinh tế tri thức,… nhận thức về nông nghiệp, nơng thơn và nơng dân đã có những
sự thay đổi.
Ở Việt Nam chúng ta, một đất nước còn nặng về nông nghiệp, những thành
tựu của 20 năm đổi mới vừa qua, đặc biệt là cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá đất nước, việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, việc chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế,… đã góp phần làm thay đổi nhận thức về nông
nghiệp, nông thôn và nông dân. Nghị quyết 5 của Trung ương khoá IX đã đặt giải
pháp về cơng tác quy hoạch ở vị trí đầu tiên trong hệ thống giải pháp nhằm đẩy
nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ 2001- 2010. Nghị quyết
khẳng định: “Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn phải đặt trong tổng thể
quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội cả nước, trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và thị trường;…
1
Vũ Thùy Dương – Đầu tư 46B
học
Nghiên cứu khoa
Chú trọng làm tốt quy hoạch những vùng sản xuất hàng hoá tập trung (cây, con,
sản phẩm, ngành nghề…); quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xãhội; quy
hoạch phát triển khu dân cư, xây dựng làng, xã, thị trấn; gắn kết chặt chẽ với an
ninh- quốc phòng, phòng chống, hạn chế, giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi
trường và giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc".
Trong thời gian qua, dịng vốn đầu tư nước ngồi (ĐTNN) vào lĩnh vực nơng
lâm nghiệp và nơng thơn (NLN&NT) cịn hết sức hạn chế, chưa tương xứng với
tiềm năng cũng như thế mạnh của Việt Nam và ngày càng có xu hướng giảm sút.
Mặt khác, so với hoạt động ĐTNN trong các lĩnh vực khác, hiệu quả thực hiện các
dự án trong lĩnh vực này còn rất hạn chế. Do vậy, em xin được chọn Đề tài nghiên
cứu khoa học “Đầu tư trực tiếp nước ngồi trong lĩnh vực nơng nghiệp và phát
triển nơng thơn”. Trong quả trình nghiên cứu chắc chắn khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong thầy cơ và các bạn góp ý. Em xin chân thành cảm ơn !
2
Vũ Thùy Dương – Đầu tư 46B
học
Nghiên cứu khoa
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1: FDI thực hiện so với tổng đầu tư toàn xã hội và so với GDP.
Hình 2: FDI trong nơng lâm nghiệp theo hình thức đầu tư (chỉ tính các dự án cịn
hiệu lực).
Hình 3: Các ưu tiên về cơ sở hạ tầng
Bảng 1: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế, 2001-2005 (%)
Bảng 2: Cơ cấu xuất khẩu phân theo thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu
Bảng 3: Đầu tư trực tiếp nước ngồi theo ngành 1988- 2006.
Bảng 4: Chính sách thu hút FDI của một số quốc gia
3
Vũ Thùy Dương – Đầu tư 46B
học
Nghiên cứu khoa
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH.
-----------------------------------1. Tổng quan các nghiên cứu về môi trường đầu tư nông thôn Việt Nam,
tháng 11/2005(Bộ NN và PTNT- viện chính sách chiến lược NT và PTNT).
2. Bản tổng hợp khuyến nghị chính sách (PAB) số 4, tác giả Trần Hào Hùng
tháng 10/ 2006.
3.Bộ Kế hoạch và Đầu tư, dự thảo Báo cáo kế hoạch phát triển nông nghiệp
và nông thôn thời kỳ 2006-2010, Hà Nội, tháng 1/ 2005.
4.Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các báo cáo về ĐTNN trong ngành trồng trọt, chăn
nuôi, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, Hà NộI, tháng 7/2005.
5.Bộ Kế hoạch và Đầu tư, dự thảo chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngồi đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Hà NộI, tháng 11/2004.
6. Những chủ trương và biện pháp mới trong giai đoạn 2006 - 2010 về cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn. (CIEM).
7. ĐTTT nước ngồi trong lĩnh vực nơng lâm ngư nghiệp hiện nay, thực trạng
và những vấn đề đặt ra. (Con sô và sự kiện tháng 3/2004).
Một số trang báo điện tử khác.
Trang web của bộ kế hoạch đầu tư: http://www. mpi.gov.vn/
Bộ NN và PTNT: www.agroviet.gov.vn/
Tổng cục thống kê: www. gso.gov.vn/
4
Vũ Thùy Dương – Đầu tư 46B
học
Nghiên cứu khoa
CHƯƠNG I – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG.
I.Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
1.1. Khái niệm đầu tư nước ngoài.
Theo quỹ tiền tệ quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài là số vốn đầu tư được
thực hiện nhằm thu lợi lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế
khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Ngồi mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư mong
muốn tìm được chỗ đứng trong quản lý doanh nghiệp.
Về thực chất, khái niệm này đã khẳng định tính lâu dài trong hoạt động đầu tư
và động cơ của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận và kiểm soát hoạt động của
các doanh nghiệp và mở rộng thị trường.
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài phản
ánh những lợi ích khách quan lâu dài mà một thực thế kinh tế tại một nước (nhà
đầu tư) đạt được thông qua một cơ sở kinh tế tại một nền kinh tế khác với nền kinh
tế thuộc đất nước của nhà đầu tư (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp). Lợi ích lâu dài
bao gồm sự tồn tại của một mối quan hệ giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp đầu tư
cũng như nhà đầu tư giành được ảnh hưởng quan trọng và có hiệu quả trong việc
quản lý doanh nghiệp đó. Đầu tư trực tiếp bao hàm sự giao dịch ngay từ đầu và tất
cả những giao dịch vốn tiếp sau giữa hai thực thể và các doanh nghiệp liên kết một
cách chặt chẽ.
Như vậy động cơ chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài là phần vốn được sử
dụng ở nước ngoài gắn liền với việc tạo ra ảnh hưởng trực tiếp hoặc phục vụ việc
kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiếp nhận phần vốn
đó.
Theo Luật Đầu tư nước ngồi bổ sung năm 1996 và trong lần sửa đổi, bổ sung
một số điều ngày 9/6/2000 (điều 2 khoản 1) của Việt Nam" FDI là việc nhà đầu tư
5
Vũ Thùy Dương – Đầu tư 46B
học
Nghiên cứu khoa
nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền mặt hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến
hành đầu tư theo quy định của Luật này".
Theo Luật này, những tài sản và vốn sau đây mới được đưa vào sử dụng nhằm
xây dựng những cơ sở mới hoặc đổi mới trang thiết bị kỹ thuật hiện có:
- Các loại thiết bị máy móc, dụng cụ (gồm cả những dụng cụ dùng để thí
nghiệm), phương tiện vận tải, vật tư kỹ thuật.
- Quyền sở hữu công nghiệp, bằng sáng chế, phát minh, phương pháp cơng
nghệ, bí mật kỹ thuật
- Vốn bằng ngoại tệ để chi lương cho nhân viên và công nhân làm việc ở các
cơ sở hoặc tiến hành những dịch vụ theo quy định của Luật này.
Luật này cho thấy không phải bất kỳ sự vận động nào về vốn từ nước ngoài
vào Việt Nam cũng đều là đầu tư nước ngoài. Những tài sản và vốn muốn đưa vào
Việt Nam phải tuân theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1.2. Phân loại hoạt động FDI.
1.2.1. Phân loại theo tỷ lệ sở hữu vốn.
- Vốn hỗn hợp (vốn trong nước và nước ngoài).
Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Hợp đồng hợp tác kinh doanh rất đa dạng,
thường được áp dụng phổ biến trong các lĩnh vực thăm dị, khai thác dầu khí, cơng
nghiệp gia cơng và dịch vụ. Các bên tham gia hợp đồng vẫn là những pháp nhân
riêng, thời hạn hợp đồng thường ngắn. Do vậy loại hình này thích hợp với các nhà
đầu tư nước ngồi có ít tiềm lực về vốn.
Doanh nghiệp liên doanh (cơng ty liên doanh): Là hình thức tổ chức kinh
doanh quốc tế do hai bên hoặc các bên nước ngoài cùng hợp tác với nước chủ nhà
trên cơ sở góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo
6
Vũ Thùy Dương – Đầu tư 46B
học
Nghiên cứu khoa
tỷ lệ góp vốn. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức cơng ty
TNHH, có tư cách pháp nhân theo luật pháp của nước nhận đầu tư.
Doanh nghiệp liên doanh là loại hình thường được nước chủ nhà ưa chuộng vì
hầu hết các doanh nghiệp liên doanh khi đầu tư, kinh doanh ở nước chủ nhà, họ
thường phải mang theo các thiết bị khoa học kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản
lý hiện đại. Tuy nhiên loại hình đầu tư này thường được nước chủ nhà áp dụng chủ
yếu đối với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhưng để đạt được kết quả mong muốn
thì việc áp dụng hình thức này địi hỏi nước chủ nhà phải có khả năng góp vốn, các
nhà quản lý doanh nghiệp phải có đủ trình độ và năng lực quản lý, tiếp thu và ứng
dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại của nước ngồi.
Doanh nghiệp cổ phần FDI (hay cơng ty cổ phần) là doanh nghiệp có các cổ
đơng nước ngồi và trong nước (cổ đơng có thể là các cá nhân hoặc tổ chức) nhưng
cổ đông nắm quyền chi phối có quốc tịch nước ngồi, đây là hình thức doanh
nghiệp hiện đại. Tuy đều là doanh nghiệp có vốn hỗn hợp song doanh nghiệp cổ
phần FDI có cơ cấu tổ chức và cách thức hoạt động rất khác so với doanh nghiệp
liên doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn FDI: là doanh nghiệp do các nhà đầu tư nước ngoài
thành lập tại nước chủ nhà và họ tự quản lý, chịu trách nhiệm hoàn toàn về các kết
quả sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức đầu tư được các nhà đầu tư nước ngoài
ưa chuộng bởi ngoài việc phải tuân thủ những quy định có tính pháp luật của nước
chủ nhà thì bên phía nước ngồi tồn quyền trong việc điều hành và quản lý doanh
nghiệp của mình, khơng mất nhiều thời gian tìm tiếng nói chung với những người
cùng tham gia điều hành như hình thức liên doanh.
Một số dạng đặc biệt của hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài là:
7
Vũ Thùy Dương – Đầu tư 46B
học
o
Nghiên cứu khoa
Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (building – operate -
transfer) BOT.
o
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (building – transfer –
operate) BTO.
o
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (building – transfer) BT.
1.2.2. Phân loại theo mục tiêu.
FDI phụ thuộc vào mục tiêu của chủ đầu tư mà có thể chia ra làm đầu tư theo
chiều rộng (chiều ngang – HI) và đầu tư theo chiều sâu (chiều dọc – VI).
HI là hình thức chủ đầu tư có lợi thế cạnh tranh trong việc sản xuất một sản
phẩm nào đó (cơng nghệ, kỹ năng quản lý...) và chuyển việc sản xuất sản phẩm
này ra nước ngoài.
VI là hình thức mà chủ đầu tư chú ý đến việc khai thác nguồn nguyên liệu tự
nhiên dồi dào và lao động rẻ ở nước ngoài để sản xuất các sản phẩm có thể nhập lại
về nước mình hay xuất khẩu sang nước khác.
1.2.3. Phân loại theo phương thức thực hiện.
FDI có thể thực hiện theo 2 hướng là đầu tư mới (greenfield) hoặc sáp nhập
và mua lại (M&A – Merger and Acquisition).
Đầu tư mới là việc chủ đầu tư thực hiện đầu tư ở bằng cách xây dựng các
doanh nghiệp mới ở nước ngoài, đây là hướng đi truyền thống và thường được chủ
đầu tư của các nước phát triển áp dụng ở nước đang phát triển.
Hướng thứ hai là sáp nhập hoặc mua lại các công ty của nước khác thường
được tiến hành giữa các nước pt, các NICs và rất phổ biến trong những năm gần
đây.
8
Vũ Thùy Dương – Đầu tư 46B
học
Nghiên cứu khoa
Các nước đang phát triển chủ yếu lựa chọn phương thức đầu tư mới do ở các
nước này năng lực sản xuất cịn thiếu và yếu. Đầu tư mới sẽ giúp hình thành nên
hàng loạt cơ sở sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong những lĩnh vực mới mà nhà
nước nhận đầu tư chưa từng có.
1.3. Vai trị của đầu tư nước ngồi.
1.3.1. Vai trị đối với nước đi đầu tư.
Dựa trên lý thuyết xuất khẩu tư bản của Lênin thì ĐTNN là yếu tố sóng cịn
của CNTB, do đó mục đích tiến hành đầu tư ra nước ngồi nhằm:
- Mục đích kinh tế: tìm kiếm lợi nhuận.
Kéo dài chu trình sống của công nghệ đã cũ, khi trong nước không cịn điều
kiện phát triển thì họ có thể mang đi đầu tư ở những nước có trình độ cơng nghệ
thấp hơn kéo dài chu trình sống cho sản phẩm và công nghệ, nhờ vậy mà tạo thêm
được lợi nhuận.
Tạo ra nguồn cung cấp nguyên vật liệu mới.
- Trong trường hợp các nước phát triển đầu tư sang nhau thì một mục đích rất
rõ rệt là hợp tác và liên kết cùng với nhau để cùng phát triển, hạn chế bớt sự cạnh
tranh khơng cần thiết.
1.3.2. Vai trị đối với nước chủ nhà.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Vốn đầu tư là yếu tố quyết định đối với sự tăng trưởng kinh tế của mọi quốc
gia. . Dạng đơn giản nhất của mơ hình Harrod – Domar
I
Y
k .
Y
Y
9
Vũ Thùy Dương – Đầu tư 46B
học
Nghiên cứu khoa
Ý nghĩa của mơ hình này là để đạt được mức tăng trưởng mong muốn, cần có
một tỷ lệ đầu tư trên GDP xác định. Nếu thiếu đầu tư thì khơng thể đạt được tốc độ
tăng trưởng dự định. Đầu tư có thể được tích tụ bằng cách tiết kiệm trong nước,
song cũng có thể thu nhận từ nước ngồi.
- Tạo cơ hội mở rộng thị trường.
Các chính sách giảm thuế xuất nhập khẩu, bãi bỏ hàng rào thuế quan, phi thuế
quan, chính sách tỷ giá hối đối tự do đã làm cho hoạt động thương mại ở các nước
tham gia vào tồn cầu hố có điều kiện tăng số lượng và các chủng loại sản phẩm
xuất khẩu. Điều này khiến cho mỗi nước phải khai thác tối đa lợi thế so sánh của
nước mình để tận dụng cơ hội cho xuất khẩu, đồng thời tăng cường quan hệ song
phương và đa phương với các nước khác.
Trong quá trình hội nhập, điều dễ nhận thấy nhất là thị trường vốn liên kết
chặt chẽ với nhau hơn, nhiều nước đang phát triển hội nhập nhanh hơn, mạnh hơn
với thị trường tài chính tồn cầu.
Việc các nước đang phát triển loại bỏ được kiểm sốt dịng vốn qua biên giới,
đặc biệt là các dịng vốn chảy vào và dỡ bỏ dần những hạn chế trong thanh tốn và
giao dịch thơng qua tài khoản đã đẩy nhanh hơn tốc độ liên kết kinh tế quốc tế, tạo
điều kiện thuận lợi cho đầu tư nước ngoài. Điều đó cũng có nghĩa là các nước có
cơ hội để phát triển và mở rộng thị trường để tiêu thụ sản phẩm, có điều kiện thu
hút vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài, các nguồn viện trợ phát triển của các
nước và các định chế tài chính quốc tế như ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế,
ngân hàng phát triển châu Á, có điều kiện tiếp nhận công nghệ tiên tiến thông qua
các dự án đầu tư. Thông qua FDI, các công ty trong nước có điều kiện mở rộng thị
trường xuất khẩu và nhập khẩu, tăng quy mô sản xuất cũng như khả năng tiếp cận
đến mạng lưới tiếp thị quốc tế.
10
Vũ Thùy Dương – Đầu tư 46B
học
Nghiên cứu khoa
Tuy nhiên, mức độ khai thác các tiềm năng này phụ thuộc rất nhiều vào chính
sách thu hút FDI của nước tiếp nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngồi có thể là
một động lực mạnh mẽ cho phát triển và tăng trưởng ở các nước đang phát triển,
nhưng nó cũng có thể gây rối loạn cho q trình phát triển nếu không được quản lý
cẩn trọng. Các nguy cơ tiềm ẩn đối với đầu tư nước ngồi có thể là yêu cầu bảo vệ
thị trường nội địa (qua đó làm méo mó thị trường); mất khả năng kiểm sốt đối với
các ngành thuộc sở hữu nước ngoài; chịu ảnh hưởng lớn hơn trước những cú sốc từ
bên ngồi.
- Góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật cơng nghệ.
Thơng qua các doanh nghiệp có vốn FDI, những cơng nghệ tiên tiến, hiện đại
trong các lĩnh vực như viễn thông, khai thác dầu khí, hố chất, sẽ được du nhập
vào đất nước, tạo sự phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn. Các doanh
nghiệp có có vốn đầu tư nước ngồi có trình độ cơng nghệ cao hơn sẽ có tác dụng
thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước đổi mới công nghệ và nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế. - Góp phần giải quyết
việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Ngày nay sự giàu có và khả năng cạnh tranh của một quốc gia khơng cịn đơn
thuần phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có mà phần lớn phụ thuộc
vào chất lượng của nguồn nhân lực. Do vậy, một trong những cách tốt nhất để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế bởi ở
đó người lao động có điều kiện nâng cao trình độ, tay nghề và kỹ năng sản xuất.
Hơn nữa mơi trường cạnh tranh để tìm kiếm việc làm trong điều kiện hội nhập
kinh tế thế giới, người lao động buộc phải tìm tịi, học hỏi và thường xun nâng
cao trình độ chun mơn, ngoại ngữ, ý thức kỷ luật...để đáp ứng nhu cầu tuyển
dụng của các công ty, xí nghiệp trong và ngồi nước.
11
Vũ Thùy Dương – Đầu tư 46B
học
Nghiên cứu khoa
Một trong những biện pháp có thể nói là hữu hiệu nhất đối với các quốc gia
trong việc giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là việc tăng
cường thu hút nguồn vốn FDI. Đối với các quốc gia đang phát triển, lực lượng lao
động dồi dào nhưng trình độ lại khơng cao nên thời kỳ đầu thực hiện CNH, những
nước này thường đưa ra những chính sách khuyến khích FDI vào các lĩnh vực,
ngành nghề sử dụng nhiều lao động như: công nghiệp chế biến, công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng để tận dụng lao động địa phương. Hơn nữa, nhiều nhà đầu tư
khu vực châu Á cũng có xu hướng đầu tư vào những ngành này để khai thác lợi thế
so sánh với mục đích tìm kiếm thị trường mới với giá lao động rẻ, lợi nhuận cao.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Hiện nay nhìn chung ở các nước đang phát triển, những lĩnh vực dịch vụ thu
hút nhiều đầu tư nước ngoài gồm có du lịch, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm,
thương mại và viễn thơng. Điều này đã góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng phù hợp với quá trình thực hiện CNH, HĐH của các nước, nghĩa là tỷ
trọng lao động và GDP của khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng lên và khu vực
nông nghiệp giảm xuống.
- Học tập kinh nghiệm quản lý hiện đại.
Kinh nghiệm quản lý hiện đại được tích luỹ thơng qua q trình chuyển giao
cơng nghệ vì các nước nhận đầu tư không chỉ nhập khẩu công nghệ đơn thuần mà
họ phải học hỏi để nắm vững kỹ năng vận hành, sửa chữa, thực hiện tốt các khâu
để đạt hiệu quả cao hoặc thông qua triển khai dự án. Các nhà đầu tư nước ngồi
khơng chỉ chuyển giao máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu mà còn chuyển giao cả
những tri thức khoa học, bí quyết quản lý, kỹ năng tiếp cận thị trường...Điều này
bắt buộc các doanh nghiệp trong nước phải nâng cao trình độ và kinh nghiệm của
mình trong công tác quản lý
12
Vũ Thùy Dương – Đầu tư 46B
học
Nghiên cứu khoa
II. Những vấn đề lý luận chung về ĐTNN vào lĩnh vực nông nghiệp.
2.1. Khái niệm về nông nghiệp.
Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực thực phẩm, thức ăn gia súc,
tơ, sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây trồng chính và
chăn ni đàn gia súc. Công việc nông nghiệp được biết đến bởi những người
nông dân, trong khi dó các nhà khoa học, những nhà phát minh thì tìm cách cải
tiến phương pháp, cơng nghệ, và kỹ thuật để làm tăng năng suất cây trồng và
vật nuôi.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước,
đặc biệt là trong các thế kỉ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển và nông
nghiệp chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế.
Nông nghiệp là tập hợp các phân ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch
Trong nơng nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng.
Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất
nơng nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính
gia đình của mỗi người nơng dân. Khơng có sự cơ giới hố trong nơng nghiệp
sinh nhai.
Nơng nghiệp chun sâu: là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp được chun mơn
hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc
trong trồng trọt, chăn ni hoặc trong q trình chế biến sản phẩm nơng nghiệp.
Nơng nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng
hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lại tạo giống, nghiên cứu các giống
mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích
13
Vũ Thùy Dương – Đầu tư 46B
học
Nghiên cứu khoa
thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị thường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên
trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu
nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật
nuôi...
Nông nghiệp hiện đại vượt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống, loại
sản xuất nôn nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm thức ăn cho
các con vật. Các sản phẩm nông nghiệp hiện đại ngày nay ngoài lương thực, thực
phẩm truyền thống phục vụ cho con người cịn các loại khác như: sợi dệt (sợi
bơng, sợi len, lụa, sợi lanh), chất đốt (mê tan, dầu sinh học, ethanol..), da thú, cây
cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học (tinh bột, đường, mì chính, cồn, nhựa thơng), lai
tạo giống, các chất gây nghiện cả hợp pháp và không hợp pháp như (thuốc lá,
cocaine..)
Thế kỷ 20 đã trải qua một sự thay đổi lớn trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt
là sự cơ giới hóa trong nơng nghiệp và ngành sinh hóa trong nơng nghiệp. Các sản
phẩm sinh hóa nơng nghiệp gồm các hóa chất để lai tạo, gây giống, các chất trừ
sâu, diệt cỏ, diêt nấm, phân đạm.
-
2.2. Tính khách quan đầu tư vào lĩnh vực nơng nghiệp.
Đất nước ta có nhiều thuận lợi trong việc phát triển lĩnh vực nông lâm
nghiệp – nông thôn (điều kiện tự nhiên, khí hậu, con người…)
-
Xuất phát điểm từ một nước nông nghiệp đi lên, phần lớn dân số sống ở
nông thôn và sinh sống bằng nghề nông nghiệp (80 % dân số sống bằng nghề
nông).
-
Đầu tư trong nông thôn hiện nay còn thấp, chưa tương xứng với tiềm
năng phát triển của ngành. Vì thế, lĩnh vực nơng nghiệp cịn có nhiều tiềm năng
chưa được khai thác đầy đủ. Đây là mảnh đất màu mỡ cho các nhà đầu tư có ý định
14
Vũ Thùy Dương – Đầu tư 46B
học
Nghiên cứu khoa
đầu tư.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
Khái niệm môi trường đầu tư được hiểu là bao gồm tất cả các điều kiện
liên quan đến kinh tế, chính trị, kinh tế, hành chính, cơ sở hạ tầng tác động đến
hoạt động đầu tư và kết quả hoạt động của doanh nghiệp (Wim P.M. Vijverberg,
2005). Trong nghiên cứu của mình, Vijverberg cho thấy rất nhiều các vấn đề ảnh
hưởng tới đầu tư đối với các doanh nghiệp nhất là các vấn đề liên quan đến
chính sách như tài chính, tín dụng, chính sách thương mại, chính sách thị trường
lao động, các quy định, cơ sở hạ tầng, các vấn đề liên quan đến thu mua và tiêu
thụ, chính sách thuế, chính sách phát triển các khu công nghiệp
và các vấn đề liên quan đến hỗ trợ kỹ thuật và tài chính khác. Như vậy với
khái niệm này, môi trường đầu tư được hiểu khá rộng.
Tuy nhiên, mơi trường đầu tư nơng thơn cũng có thể hiểu được cả sự đầu tư
của nhà nước trong khu vực nơng nghiệp nơng thơn. Chính vì thế, một khái niệm
hẹp hơn và chủ yếu liên quan chặt chẽ, gắn liền với các hoạt động của doanh
nghiệp và các cơ sở kinh doanh đó là Mơi trường kinh doanh. Mơi trường kinh
doanh ở nơng thơn có thể được hiểu là
“Toàn bộ các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội có tác động trực tiếp hay gián
tiếp đến sự hình thành và phát triển kinh doanh ở nơng thơn. Có nhiều cách tiếp
cận phân tích mơi trường kinh doanh như môi trường trong nước và môi trường
quốc tế, môi trường tổ chức và mơi trường thể chế, chính sách, v.v..Thuật ngữ
“Môi trường kinh doanh ở nông thôn” chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu
dưới góc độ kinh tế, pháp lý, văn hố và xã hội. Bởi vì, trong một thực thể xã hội
tuy rất đa dạng và phức tạp, nhưng các yếu tố này đóng vai trị quyết định vào việc
hình thành và phát triển các thị trường cho hoạt động, đó là thị trường vốn, thị
15
Vũ Thùy Dương – Đầu tư 46B
học
Nghiên cứu khoa
trường sức lao động, thị trường mua (các yếu tố đầu vào của sản xuất - kinh
doanh) và thị trường bán (hàng hoá, dịch vụ do các doanh nghiệp sản xuất ra)”.
Hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát và hỗ trợ của hàng
loạt các chính sách. Hiện nay, các chính sách chủ yếu ảnh hưởng đến doanh doanh
nghiệp bao gồm:
Các chính sách cụ thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp: Chính sách của chính
phủ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp .
Các quy định và luật liên quan đến kinh doanh: bao gồm các quy định
quản trị hoạt động của doanh nghiệp bao gồm việc đăng ký và các yêu cầu báo cáo
Chính sách, các quy định và luật pháp liên quan đến thuế: bao gồm các loại
thuế (thuế thu nhập, thuế lợi nhuận, VAT, thuế (GST) hàng hoá và dịch vụ.
Các quy định luật liên quan đến lao động: liên quan chặt chẽ đến chất
lượng công việc, lao động
Quy định luật, chính sách liên quan đến xuất khẩu, thương mại: gồm các
chính sách định lượng (hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép) và phi định lượng
(thuế), cản trở nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu
Quy định luật, chính sách tài chính, tín dụng: Quy định luật, chính sách tài
chính ảnh hưởng tới sự tiếp cận của doanh nghiệp về vốn, tài chính, khấu hao…
Chính sách liên quan đến giáo dục: tác động tới sự phát triển của doanh
nghiệp có thể trực tiếp hoặc gián tiếp.
Các chính sách liên quan đến đổi mới: hỗ trợ phát triển thương mại giữa
các doanh nghiệp và đẩy mạnh đổi mới cơng nghệ
Chính sách luật quy định liên quan đến môi trường: liên quan đến các quy
định về mơi trường và có tác động tới hoạt động kinh doanh và định hướng của
doanhnghiệp
16
Vũ Thùy Dương – Đầu tư 46B
học
Nghiên cứu khoa
17
Vũ Thùy Dương – Đầu tư 46B
học
Nghiên cứu khoa
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ĐTNN TRONG LĨNH VỰC NÔNG LÂM
NGHIỆP – NÔNG THÔN (NLN - NT) GIAI ĐOẠN 2000 – 2006.
Luật đầu tư nước ngoài đã được ban hành ngày 26 tháng 12 năm 1987 và có
hiệu lực từ ngày 1/1/1988 đến nay đã được sửa đổi, bổ sung vào các năm 1990,
1992, 1996, 2000 và 2005. Sau 20 năm, hoạt động đầu tư nước ngoài vào lĩnh
vực NLN – NT đã đạt được những thành tựu rất khả quan. Bên cạnh đó cịn một
số hạn chế. Trong chương này chúng ta sẽ xem xét những thành tựu, hạn chế
trong hoạt động ĐTNN vào lĩnh vực nông nghiệp và những nguyên nhân gây ra
những hạn chế đó.
I. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRONG ĐTNN VÀO LĨNH VỰC
NLN – NT.
1.1. Đầu tư bổ sung nguồn vốn cho đầu tư lĩnh vực này, góp phần tăng
nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Trong những năm kể từ sau “Đổi mới”, FDI vào Việt Nam có vai trò rất lớn
trong việc tạo vốn đầu tư xã hội, góp phần khơng nhỏ vào các hoạt động kinh tế
của cả nước. Trong suốt một thập kỷ qua, khu vực có vốn FDI chiếm tỷ trọng
ngày càng tăng trong GDP. Năm 2003, khu vực FDI đóng góp 14% GDP so với
tỷ lệ đóng góp 6,4% của khu vực này năm 1994. Bên cạnh đó, khu vực có vốn
FDI ln dẫn đầu về tốc độ tăng giá trị gia tăng so với các khu vực kinh tế khác
và là khu vực phát triển năng động nhất.
Hình 1: FDI thực hiện so với tổng đầu tư toàn xã hội và so với GDP.
Vũ Thùy Dương – Đầu tư 46B
học
Nghiên cứu khoa
Nguồn: Nguyễn Thị Tuệ Anh et al, 2005.
Theo báo cáo của Nhóm cố vấn Hợp tác Quốc tế (ISG – Bộ Nông nghiệp và
PTNT), hàng năm, khu vực nông nghiệp nông thôn thu hút khoảng 50 dự án với
giá trị khoảng 200 triệu USD. Phần lớn các dự án FDI trong nông nghiệp có quy
mơ nhỏ và trung bình, phân bố gần các vùng nguyên liệu. Những doanh nghiệp
này đóng góp trên 17 triệu USD cho ngân sách và trên 500 triệu USD trong kim
ngạch xuất khẩu...
Tính đến hết tháng 6 năm 2005, lĩnh vực nông, lâm nghiệp đã thu hút 782
dự án đầu tư nước ngoài (ĐTNN) với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 4,1 tỉ USD,
trong đó có 623 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 3,2 tỷ đô
la Mỹ, chiếm khoảng 7% vốn đầu tư đăng ký của khu vực ĐTNN cả nước. Trong
những năm đầu của thập kỷ 90, nguồn vốn ĐTNN tập trung chủ yếu vào các dự
án chế biến gỗ và các loại lâm sản. Tuy nhiên từ năm 1995 cho đến nay, nguồn
vốn này được thu hút khá đồng đều vào các dự án trồng trọt, chế biến lâm sản,
sản xuất đường mía, sản xuất thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi gia súc gia cầm, trồng
rừng và sản xuất nguyên liệu giấy. Về đại thể, nguồn vốn Fdi đầu tư vào nông
nghiệp tập trung ở một số lĩnh vực: trồng trọt, thủy sản, chăn nuôi, công nghệ
Vũ Thùy Dương – Đầu tư 46B
học
Nghiên cứu khoa
chế biến. Thực tế cho thấy trong thời gian qua, một số lĩnh vực có vốn đầu tư
nước ngồi hoạt động khá hiệu quả, cùng với thành phần kinh tế khác tạo ra sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, giải quyết số lượng lao động nhàn
rỗi lớn ở nông thơn, và lực lượng lao động Việt Nam có điều kiện tiếp cận kinh
nghiệm quản lý, kỹ thuật hiện đại, từng bước làm chủ trong sản xuất khi tham
gia hội nhập với kinh tế thế giới. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế hiện
nay, một trong những ngành làm ăn khá tốt của các dự án đầu tư là sản xuất thức
ăn gia súc. Ước tính năm 1995, cả nước sản xuất 632.000 tấn thức ăn gia súc,
trong đó số doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
chiếm 42,7% thì đến nay các doanh nghiệp thức ăn gia súc có vốn đầu tư nước
ngoài chiếm tỷ lệ trên 70% trong sản lượng của cả nước là 3 triệu tấn.
Theo thống kê của cục Đầu tư nước ngoài (Bộ kế hoạch và Đầu tư) tính đến
tháng 6/2007 có 7.490 dự án FDI cịn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký 67,3 tỷ
USD, vốn thực hiện gần 30 tỷ USD. Trong đó, các dự án thuộc lĩnh vực nông,
lâm nghiệp là 758 dự án, vốn đăng ký 3,78 tỷ USD, vốn thực hiện gần 1,9 tỷ
USD. Tỷ trọng GDP trong ngành nông nghiệp chiếm 10,6% số dự án (qua cơ cấu
đầu tư giữa các ngành) và chỉ chiếm 7,6% tổng vốn đầu tư trong đó ngành công
nghiệp nặng chiếm tới 45,5% vốn đầu tư, công nghiệp nhẹ chiếm 32,7%. Chỉ
tính riêng 6 tháng đầu năm 2007, FDI vào lĩnh vực nông nghiệp chiếm 2,46%
tương đương với 107 triệu USD trên tổng sô 4,3 tỷ USD vốn FDI của cả nước.
Vốn FDI thực hiện trong nông nghiệp nông thôn là 1,9 tỷ (chiếm 6,3%)
Hiện nay, nguồn vốn đầu tư nước ngồi vào lĩnh vực nơng nghiệp, lâm
nghiệp chủ yếu được thực hiện dưới hai hình thức là doanh nghiệp liên doanh và
doanh nghiệp 100 % vốn nước ngồi. Trong đó, hình thức 100% vốn nước ngồi