PHÒNG GIÁO DỤC QUẬN LONG BIÊN
TRƯỜNG THCS GIA THỤY
TIẾT 55: ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN ( TIẾT 2)
Người thực hiện: Nguyễn Thị Ngoan
Trường THCS Gia Thụy
TRUYỆN DÂN GIAN
Truyện
Truyện
Truyện
Truyện
truyền
cổ
Ngụ
cười
thuyết
tích
ngơn
Nội dung bài học
Nội dung 1: -Hệ thống kiến thức
+ Các văn bản đã học.
+So sánh truyện ngụ ngôn và truyện cười.
Nội dung 2: - Luyện tập( Cùng nhau trổ tài).
04
05
06
07
08
09
10
00
01
02
03
00:10
- Là loại truyện kể, bằng văn xuôi hoặc
văn vần mượn chuyện về lồi vật, đồ vật
hoặc
về
chính
người
để
nói
bóng
gió,
kín
Truyện
chuyện con người, nhằm khun nhủ,
ngụ ngơn
Nêuđáonhững
đặc
răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc
điểm giống
sống. và khác
nhau giữa truyện ngụ
ngôn và truyện cười.
-Là loại truyện
Truyện cười
kể về những hiện tượng
đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra
tiếng cười mua vui hoặc phê phán những
thói hư, tật xấu trong xã hội.
Khuyên nhủ, răn dạy
người ta một bài học cụ thể
nào đó trong cuộc sống.
Truyện ngụ ngơn
Gây cười, mua vui hoặc phê
phán, châm biếm những sự
việc, hiện tượng đáng cười.
TRUYỆN
DÂN GIAN
Truyện cười
Phần thứ hai
CÙNG NHAU
TRỔ TÀI
Hoàn thiện bảng kiến thức sau:
STT
1
2
3
4
5
Tên văn bản
Treo biển
Ếch ngồi
đáy giếng
Nội dung
Nghệ thuật
Phê phán nhẹ nhàng những người ………………………………………
thiếu chủ kiến, không suy xét khi ………………………………………
……………………………………
lắng nghe ý kiến của người khác
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
……………………………………........
- Biện pháp ẩn dụ , nhân hóa
- Mượn chuyện về loài vật để đưa
ra bài học trong cuộc sống
…………………………… Khuyên người ta bài học: muốn hiểu - Mượn chuyện về chính con người
…………………………… biết sự vật, sự việc phải xem xét một để đưa ra bài học trong cuộc sống
……………………………. cách toàn diện
- Yếu tố gây cười
Lợn cưới
áo mới
Phê phán tính hay khoe của - một ………………………………………
tính xấu khá phổ biến trong xã hội ……………………………………….
…………………………… Khẳng định mối quan hệ giữa cá - Biện pháp nhân hóa, ẩn dụ
……………………….
nhân và cộng đồng
- Mượn chuyện về sự vật để đưa ra
bài học trong cuộc sống
STT
Tên văn bản
Nội dung
1
- Phê phán nhẹ nhàng những người
thiếu chủ kiến, không suy xét khi
lắng nghe ý kiến của người khác
- Khuyên người ta: Phải luôn mở
rộng tầm hiểu biết và không chủ
quan, kiêu ngạo.
2
Treo biển
Ếch
ngồi
đáy giếng
Nghệ thuật
- Yếu tố gây cười.
- Biện pháp ẩn dụ , nhân hóa
- Mượn chuyện về loài vật để
đưa ra bài học trong cuộc sống
- Khuyên người ta bài học: muốn - Mượn chuyện về chính con
3 Thầy bói xem voi. hiểu biết sự vật, sự việc phải xem người để đưa ra bài học trong
xét một cách toàn diện
cuộc sống
- Yếu tố gây cười
4
Lợn cưới
áo mới
- Phê phán tính hay khoe của - một - Yếu tố gây cười.
tính xấu khá phổ biến trong xã hội
Chân, Tay, Tai, Mắt, - Khẳng định mối quan hệ giữa cá - Biện pháp nhân hóa, ẩn dụ
5 Miệng.
nhân và cộng đồng
- Mượn chuyện về sự vật để
đưa ra bài học trong cuộc sống
Nêu một số hiện tượng
trong cuộc sống ứng với bài
học từ những câu chuyện
ngụ ngôn và truyện cười đã
học?
Chúng ta cần làm gì
để giữ gìn và phát huy
những giá trị tốt đẹp của
nền văn học dân gian.
Một số biện pháp để bảo tồn và phát
triển Văn học dân gian như:
+ Đưa văn học dân gian vào giảng dạy trong
nhà trường.
+ Tổ chức các lễ hội truyền thống mang đậm
tính dân gian.
+ Sân khấu hố tác phẩm dân gian…
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
1. Nắm đặc điểm tiêu biểu của từng thể loại truyện dân
gian.
2. Đọc lại các truyện dân gian đã học. Nắm nội dung và
nghệ thuật của mỗi truyện.
3. Phân biệt truyền thuyết với cổ tích; truyện ngụ ngôn
với truyện cười.
4. Chuẩn bị bài mới: “ Trả bài kiểm tra tiếng Việt”.
CHÂN THÀNH CẢM ƠN
CÁC THẦY CÔ GIÁO VÀ
CÁC EM HỌC SINH.