Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển khu kinh tế một số nước châu Á và kinh nghiệm cho khu kinh tế Nam Thành phố Hồ Chí Minh tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.35 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VIỆT DŨNG

PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ MỘT SỐ NƢỚC CHÂU Á
VÀ KINH NGHIỆM CHO KHU KINH TẾ NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 9 31 01 06

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2022


Cơng trình đƣợc hồn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Lƣu Ngọc Trịnh
2. TS. Bùi Thị Thùy Nhi

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Việt Dũng
Phản biện 2: PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai
Phản biện 3: PGS.TS. Doãn Kế Bôn

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học


viện, tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân,
Hà Nội Vào hồi ___ giờ, ngày __tháng__năm 2022

Có thể tìm hiểu luận án tại:
-

Thư viện Học viện Khoa học xã hội

-

Thư viện Quốc gia Việt Nam


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hơn 5 thập kỷ qua, làn sóng phát triển các khu kinh tế
(KKT) với nhiều dạng thức khác nhau đã và đang là một xu hướng
phổ biến rộng rãi trên thế giới. Một số quốc gia châu Á trong thời
gian qua cũng đã lựa chọn phát triển KKT như một đột phá khẩu
trong tiến trình đổi mới, mở cửa, hội nhập. Chỉ sau vài thập niên họ
đã làm nên những điều kỳ diệu với sự phát triển thành công một cách
ngoạn mục của các đặc khu kinh tế (ĐKKT) nổi tiếng bậc nhất trên
thế giới. Điều gì đã giúp các quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc,
Malaysia,…làm nên sự phát triển thần kỳ với những kỳ tích đáng
khâm phục đó?
Việt Nam có vị trí chiến lược trong khu vực Đơng Nam Á, với
chiều dài bờ biển hơn 3.260 km, với những cảng biển nước sâu, với
các đô thị lớn ven biển, rất thuận lợi cho việc phát triển thành các
ĐKKT, các đặc khu kinh tế - hành chính (ĐKKT-HC). Trong thời

gian qua, phong trào phát triển các loại hình KKT tại Việt Nam
khơng chỉ là điểm nhấn nổi bật trong tiến trình đổi mới, mở cửa, hội
nhập mà cịn là chìa khóa tạo động lực to lớn cho sự phát triển kinh
tế của từng địa phương, từng vùng và cả nước. Tuy nhiên, do thiếu
các nguồn lực cần thiết như: Tài chính, nhân lực, cơng nghệ,…đặc
biệt là thiếu cơ chế chính sách đúng đắn, phù hợp, nên mặc dù đã cải
cách mở cửa khá lâu nhưng nước ta vẫn chưa phát triển được một
ĐKKT nào mang tầm cỡ khu vực và thế giới.
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một đơ thị đặc biệt - Một
trung tâm kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học công nghệ lớn
của cả nước. Thành phố còn là đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế
(HNQT), là đầu tàu tạo động lực có sức thu hút và lan tỏa lớn đối với


2
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN), khu vực đồng bằng
sông Cửu Long (ĐBSCL) và cả nước. Trong nhiều năm qua,
TP.HCM luôn đi đầu trong mọi lĩnh vực đột phá tạo động lực cho
tăng trưởng kinh tế, đóng góp to lớn vào sự phát triển chung của đất
nước.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây tăng trưởng kinh tế của
TP.HCM được đánh giá chưa tương xứng với vị trí, vai trò và tiềm
năng của thành phố này. Để thực sự đủ sức tiếp bước những thành
công trong quá khứ, tạo động lực để vượt qua các rào cản và định
hình các khuôn khổ hướng tới thành công trong tương lai, TP.HCM
cần phải tiếp tục có những đột phá mới. Việc xây dựng và phát triển
một khu kinh tế cũng là một giải pháp tốt có thể được lựa chọn nhằm
đạt được mục tiêu này.
Hiện nay, Khu đơ thị phía Nam TP.HCM được xem là khu vực
phát triển rất năng động của Thành phố, với Khu chế xuất Tân Thuận

- Khu chế xuất đầu tiên của cả nước, Khu đô thị mới kiểu mẫu Phú
Mỹ Hưng và Khu đô thị công nghiệp cảng Hiệp Phước đang dần dần
được hình thành. Khu vực Nam Thành phố cũng được đánh giá hầu
như hội đủ các điều kiện tiền đề để xây dựng và phát triển thành một
KKT. Việc xây dựng và phát triển thành cơng KKT tại khu vực phía
Nam TP.HCM địi hỏi phải có cơ sở lý luận khoa học, trong đó kinh
nghiệm thực tiễn của quốc tế, nhất là kinh nghiệm những quốc gia
trong khu vực, những quốc gia đang phát triển có điều kiện chính trị,
kinh tế và hồn cảnh phát triển tương đồng với Việt Nam. Câu hỏi
nghiên cứu được đặt ra là “Qua lăng kính lý luận khoa học, những
kinh nghiệm nào của một số quốc gia châu Á hữu ích cho Việt Nam
và để áp dụng những kinh nghiệm đó thì cần những điều kiện gì?”


3
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, nghiên cứu sinh chọn đề
tài “Phát triển khu kinh tế một số nước châu Á và kinh nghiệm cho
khu kinh tế Nam TP.HCM” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sỹ
của mình, với mong muốn luận án này sẽ góp phần bổ sung những
kết quả nghiên cứu mới trong lý luận và thực tiễn phát triển KKT,
giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà thực tiễn, và các nhà
nghiên cứu có thêm nguồn thơng tin tham khảo.
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu của luận án
- Mục đích nghiên cứu chung: Mục đích nghiên cứu của Luận án
là từ những kinh nghiệm quốc tế và điều kiện thực tế Việt Nam, đề
xuất những giải pháp thực tiễn nhằm xây dựng và phát triển thành
công Khu kinh tế Nam TP.HCM.
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Để đạt được mục đích trên, Luận án cần hồn thành được các mục
tiêu nghiên cứu cụ thể sau:

+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn chủ yếu làm cơ
sở khoa học cho việc xây dựng và phát triển các KKT, chỉ ra những
điều kiện và những tiêu chí để xây dựng và phát triển thành cơng một
KKT.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng và phát triển các KKT
tại một số quốc gia châu Á, đúc kết những kinh nghiệm xây dựng và
phát triển một KKT.
+ Phân tích, đánh giá những khả năng và điều kiện của TP.HCM
nói chung và khu vực phía Nam TP.HCM nói riêng trong việc đáp
ứng các tiêu chí xây dựng và phát triển thành công KKT tại khu vực
này.


4
+ Trên cơ sở đó, gợi mở một số quan điểm, định hướng và giải
pháp để xây dựng và phát triển thành công Khu kinh tế Nam
TP.HCM.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về xây dựng và phát triển KKT trên thế giới, đặc biệt các KKT
tiêu biểu ở một số quốc gia châu Á, cũng như các điều kiện cần thiết
để xây dựng và phát triển một khu kinh tế tại khu vực phía Nam
TP.HCM.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu từ những năm 1980,
khi đặc khu kinh tế đầu tiên của Trung Quốc được được nghiên cứu
thành lập.
+ Về không gian: Nghiên cứu khu vực phía Nam TP.HCM, các
KKT ở châu Á tiêu biểu như: Đặc khu kinh tế Thâm Quyến (Trung
Quốc), Khu kinh tế tự do Incheon (Hàn Quốc), và Đặc khu kinh tế

Iskandar hay Vùng Kinh tế Nam Johor - SJER (Malaysia).
+ Về nội dung: Vì việc phát triển một thực thể kinh tế khơng thể
thành cơng được, nếu thực thể đó khơng được xây dựng trên một nền
tảng tốt; điều đó có nghĩa là để có được một thực thể kinh tế tốt, việc
phát triển và xây dựng chúng phải luôn đi liền, gắn chặt và tác động
lẫn nhau một cách chặt chẽ. Do đó, dù tên Luận án là đề cập đến việc
Phát triển KKT, song trên thực tế Luận án sẽ nghiên cứu không chỉ
việc Phát triển mà nghiên cứu cả việc Xây dựng KKT. Trong đó,
nhấn mạnh đến việc nghiên cứu cơ sở lý luận về KKT, nghiên cứu
thực tiễn xây dựng và phát triển một số KKT châu Á; và những điều
kiện hình thành và phát triển một KKT tại khu vực phía Nam
TP.HCM.


5
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận và cách tiếp cận: Luận án tiếp cận đề tài qua
lăng kính lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin: Chủ nghĩa Duy vật
biện chứng, Chủ nghĩa duy vật lịch sử,…và lý luận của các ngành:
Kinh tế quốc tế, Kinh tế phát triển, Địa lý kinh tế, và Lịch sử kinh
tế,… để thể hiện được vấn đề với góc nhìn kinh nghiệm quốc tế góp
phần xây dựng căn cứ thực tiễn cho việc phát triển thành công KKT
Nam TP.HCM. Luận án cũng sẽ kết hợp nghiên cứu lý luận và tổng
kết thực tiễn, kinh nghiệm quốc tế về thành công lẫn thất bại, cũng
như những điều kiện thành công, những nguyên nhân thất bại của các
KKT tiêu biểu tại các quốc gia châu Á.
- Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, Luận án sử dụng tổng
hợp các phương pháp phân tích định tính như: Phương pháp tổng
thuật, hệ thống hóa các tài liệu nghiên cứu, Phương pháp nghiên cứu

trường hợp (Case Study), Phương pháp so sánh tổng hợp, Phương
pháp chuyên gia, Phương pháp điều tra cho điểm,…
+ Phương pháp tổng thuật, hệ thống hóa các tài liệu nghiên cứu:
Tài liệu được tập hợp, hệ thống và phân tích, kết hợp nghiên cứu tại
bàn để xử lý các thông tin liên quan đến các nội dung: Vai trò KKT,
kinh nghiệm xây dựng và phát triển KKT và điều kiện, khả năng khu
vực phía Nam TP.HCM để xây dựng và phát triển một KKT.
+ Phương pháp nghiên cứu trường hợp (Case Study): Các trường
hợp được nghiên cứu là một số KKT của Trung Quốc, Hàn Quốc và
Malaysia. Những nội dung được nghiên cứu trong các trường hợp
này là: Bối cảnh hình thành, quá trình xây dựng và phát triển các
KKT, những kinh nghiệm đúc kết được từ các KKT này.


6
+ Phương pháp so sánh: Nhằm so sánh hiện trạng khu vực phía
Nam TP.HCM với điều kiện, khả năng đáp ứng các yếu tố thành
công của một KKT, so sánh kinh nghiệm phát triển của Đặc khu kinh
tế Thâm Quyến, Khu kinh tế tự do Incheon và Đặc khu kinh tế
Iskandar với điều kiện của TP.HCM.
+ Phương pháp chuyên gia, điều tra cho điểm: Nhằm xây dựng các
tiêu chí thành công của một KKT và đánh giá mức độ đáp ứng các
tiêu chí thành cơng của khu vực phía Nam TP.HCM để phát triển
thành một KKT. Phương pháp này được thực hiện qua khảo sát và
phỏng vấn thực tế các cán bộ, công chức làm việc tại các sở, ngành,
quận/huyện, viện/trường có liên quan tại TP.HCM. Kết quả điều tra,
khảo sát và phỏng vấn thực tế là thông tin sơ cấp được xử lý bằng
phương pháp thống kê đơn giản với giá trị trung bình thể hiện mức
độ đáp ứng các điều kiện, khả năng của khu vực phía Nam TP.HCM
để trở thành một KKT.

- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp là
số liệu thống kê, số liệu báo cáo của các tổ chức, những nghiên cứu,
các văn bản, các bài viết và báo cáo tham luận tại các cuộc hội nghị,
hội thảo liên quan đến chính sách về KKT và phát triển KKT ở một
số quốc gia châu Á và Việt Nam. Số liệu sơ cấp là kết quả điều tra,
khảo sát và phỏng vấn thực tế các chuyên gia là cán bộ, công chức
làm việc tại các sở/ngành, quận/huyện, viện/trường có liên quan đến
nội dung nghiên cứu tại TP.HCM.
5. Đóng góp khoa học chủ yếu của luận án
- Luận án này cho rằng: KKT có lịch sử hình thành khá lâu đời, dù
tồn tại với nhiều dạng thức khác nhau nhưng có một điểm chung là
chúng đều được hưởng những cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù so


7
với bên ngồi. KKT có những tác động cả tích cực lẫn tiêu cực,
nhưng phát triển KKT vẫn đang là một xu hướng nổi trội ở nhiều
quốc gia, đặc biệt đối với các nền kinh tế ĐPT trên thế giới.
- Phát triển một KKT thành cơng có thể nhanh chóng tạo nên một
sự bứt phá về mặt kinh tế và cơng nghệ của khu vực hay một quốc
gia, qua đó có thể tạo ra một tác động lan tỏa lớn đối với toàn bộ nền
kinh tế.
- Muốn phát triển thành công một KKT cần hội đủ các yếu tố cơ
bản, song quyết định sự thành công vẫn là vấn đề thể chế phải đủ
mạnh, thể hiện qua sự cam kết chính trị với một liên minh ủng hộ; và
chính sách với sự can thiệp của nhà nước cùng với sự tham gia của
khu vực tư nhân.
Thành công của một KKT là phải đạt được mục tiêu đề ra ban đầu
và phải hội đủ các điều kiện cơ bản: Thứ nhất, có quy mơ đủ lớn để

có thể quy tụ các doanh nghiệp cùng ngành và nhiều ngành, đồng
thời đảm bảo CSHT tốt nhất nhằm giảm thiểu chi phí, tận dụng lợi
thế kinh tế nhờ quy mơ và tích tụ. Thứ hai, vị trí lựa chọn phải có
khả năng kết nối, lan tỏa. Thứ ba, nguồn nhân lực được đảm bảo về
chất lượng và số lượng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án là một cơng trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa thiết
thực về lý luận. Cơng trình đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về KKT và phát triển KKT với những khía cạnh quan trọng một
cách logic. Nghiên cứu đã tổng hợp được các khái niệm, loại hình
KKT qua nhiều góc nhìn khác nhau; Xác định được mục tiêu, nội
dung và các yếu tố ảnh hưởng sự thành công hay thất bại của KKT.
Cơng trình nghiên cứu này cịn mang những ý nghĩa thực tiễn thể
hiện qua: Sự đánh giá vai trò, xu hướng và thực tiễn xây dựng và


8
phát triển KKT trên thế giới; Phân tích, đúc kết được những bài học
kinh nghiệm xây dựng và phát triển KKT của một số quốc gia châu
Á; và Đề xuất các giải pháp mang tính định hướng nhằm xây dựng
và phát triển thành cơng một KKT tại khu vực phía Nam TP.HCM.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
tài liệu tham khảo, phụ lục và danh mục các bảng, các hình,… Luận
án được cấu trúc làm 4 chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến chủ
đề của luận án.
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng và phát triển các
khu kinh tế.
Chương 3. Thực trạng xây dựng và phát triển khu kinh tế ở các

quốc gia châu Á.
Chương 4. Một số giải pháp xây dựng và phát triển Khu kinh tế
Nam Thành phố Hồ Chí Minh.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ CỦA LUẬN ÁN
1.1. Các nghiên cứu lên quan đến vai trị khu kinh tế
Các loại hình KKT đã ngày càng phát huy vai trị tích cực đối với
phát triển kinh tế của từng quốc gia và khu vực. Các KKT khơng chỉ
đóng góp cho tăng trưởng qua thúc đẩy thương mại, đầu tư phát triển
mà còn tham gia giải quyết vấn đề lao động tạo việc làm, ổn định xã
hội. Ngày nay, KKT cịn là một cơng cụ thử nghiệm chính sách cải
cách và thu hút, chuyển giao công nghệ mới.
1.2. Các nghiên cứu liên quan kinh nghiệm xây dựng và phát
triển khu kinh tế các quốc gia châu Á


9
Các quốc gia châu Á đã xây dựng và phát triển các KKT với cách
thức rất đa dạng. Có nhiều cơng trình nghiên cứu trong và ngồi
nước liên quan đến chủ đề xây dựng và phát triển KKT tại các quốc
gia châu Á. Những nghiên cứu trên đạt được nhiều kết quả quan
trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn.
1.3. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách, định hƣớng,
kinh nghiệm xây dựng và phát triển khu kinh tế tại Việt Nam
Gần đây, các nghiên cứu, các bài viết về KKT ở Việt Nam phát
triển mạnh từ khi việc thành lập các KKT thu hút được sự chú ý của
giới nghiên cứu, hoạch định chính sách và cơng luận. Về nội dung,
các nghiên cứu này chủ yếu phân tích về chủ trương, định hướng, các
nhân tố tác động đến sự thành cơng hay thất bại của các loại hình

KKT tại Việt Nam trong thời gian qua, các nghiên cứu cịn đúc kết
nhiều kinh nghiệm nước ngồi để phát triển KKT tại Việt Nam.
1.4. Đánh giá khái quát các nghiên cứu trƣớc
1.4.1. Những vấn đề đã được thống nhất
(i) KKT trên thế giới đã tồn tại lâu đời, qua nhiều loại hình, các
KKTTD ngày nay được xem là một hình thức của KKT hiện đại. Các
KKTTD ngày nay không đơn thuần là khu vực chỉ tập trung cho sản
xuất, thương mại mà nó có nội hàm rộng lớn hơn, là một khu vực
được áp dụng thể chế đặc biệt để tạo ra một môi trường kinh doanh,
môi trường sống hấp dẫn thu hút nguồn lực phục vụ cho tăng trưởng.
(ii) Phát triển KKT đã và đang là một xu thế chung của các quốc
gia trên thế giới, đặc biệt là các nền kinh tế ĐPT. Phát triển các KKT
là một chính sách quan trọng trong cải cách, hội nhập và phát triển
của các chính phủ, các địa phương. Tuy nhiên, việc phát triển các
KKT đối với mỗi quốc gia, mỗi địa phương có thể có những mục tiêu
cụ thể khác nhau như: Thí điểm cải cách, thu hút FDI, chuyển giao


10
công nghệ, tạo việc làm, hay tham gia sâu hơn vào mạng sản xuất
khu vực và tồn cầu,… Nhìn chung, cho dù xuất phát từ mục tiêu gì,
cuối cùng đều hướng tới mục tiêu chung là hội nhập, cải cách và phát
triển.
(iii) Quá trình phát triển các KCN, KKT tại Việt Nam trong thời
gian qua là cần thiết, là đúng đắn, ảnh hưởng tích cực trong tiến trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giảm nghèo. Tuy nhiên, trong thời
gian qua các KCN, KKT vẫn còn một số hạn chế nhất định như:
Hàm lượng cơng nghệ cịn thấp, tính phù hợp về ngành nghề trong
cơ cấu đầu tư chưa cao; Các địa phương và chủ đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng KCN vẫn ưu tiên tập trung thu hút đầu tư lấp đầy KCN;

Tính liên kết ngành của các doanh nghiệp, cơng nghiệp phụ trợ trong
các KCN, KKT cịn yếu,…
(iv) Điều kiện đảm bảo sự thành công của một KKT đó là: Lựa
chọn vị trí xây dựng thích hợp là yếu tố tiền đề của sự thành công;
Phát triển KKT phải xây dựng được một thể chế đủ mạnh với những
điểm vượt trội, có một kế hoạch tốt, bao gồm cả kế hoạch xây dựng,
phát triển, vận động quảng cáo; KKT phải đảm bảo là một môi
trường đầu tư hấp dẫn, chi phí thấp; Vận hành quản lý KKT cần
nhanh nhạy, gọn nhẹ; KKT phải được đảm bảo tốt về CSHT, dịch
vụ; và Thực hiện tốt liên kết với nội địa. Ngoài ra, các nghiên cứu
cũng xem sự ủng hộ chính trị mạnh mẽ từ chính phủ cùng với sự
tham gia của khu vực tư nhân như là một yếu tố quyết định nên sự
thành công.
1.4.2. Những vấn đề chưa được giải quyết
(1) Chưa có một cơng trình nghiên cứu một cách tồn diện, có hệ
thống về xây dựng và phát triển một KKT trên địa bàn TP.HCM. (2)
Những nghiên cứu xây dựng và phát triển KKT trước đây phần nhiều


11
mang tính ứng dụng thực tiễn hơn là tổng kết thực tiễn để xây dựng
thành một khung lý thuyết hoặc thiết kế mơ hình. (3) Chưa có nghiên
cứu mơ hình xây dựng và phát triển KKT cho một tỉnh/thành như
TP.HCM.
Do đó, vấn đề cần tập trung tiếp tục giải quyết: (1) Hệ thống hóa
cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển KKT trong điều kiện, tình
hình hiện nay. (2) Phân tích và đánh giá thực trạng khả năng phát
triển một KKT trên địa bàn phía Nam TP.HCM. (3) Đề xuất định
hướng, mơ hình, phương thức, và giải pháp xây dựng và phát triển
KKT Nam TP.HCM trong tình hình hiện nay.

1.5. Những hƣớng nghiên cứu tiếp tục của Luận án
(1) Để xây dựng và phát triển thành công một KKT, các quốc gia
châu Á đã tạo những điều kiện nào? (2) Các quốc gia châu Á đã làm
gì và làm như thế nào để xây dựng và phát triển thành công các
KKT? (3) So sánh với kinh nghiệm của các quốc gia châu Á, làm rõ
xem khu vực phía Nam TP.HCM đã có những điều kiện nào để có
thể xây dựng thành công một KKT? và (4) TP.HCM cần phải làm gì
để tạo dựng và bổ sung thêm những điều kiện, tiền đề cần thiết để
xây dựng thành công một KKT tại khu vực phía Nam trong thời gian
tới?
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH TẾ
2.1. Cơ sở lý luận phát triển KKT
2.1.1. Khái niệm KKT
Trong nghiên cứu này, KKT được hiểu là một KT-XH tổng hợp,
được phân định ranh giới địa lý rõ ràng, thuộc phạm vi chủ quyền
của một quốc gia song cách biệt tương đối với lãnh thổ bên ngoài;


12
Có quyền tự chủ cao; và Có cơ chế quản lý hành chính và kinh tế
đặc thù nhằm tạo ra những ưu đãi vượt trội.
2.1.2. Đặc điểm của các loại hình KKT phổ biến
Các KKT trên thế giới được hình thành và tiến hóa theo thời
gian. Đã có nhiều mơ hình KKT ra đời như sau:
- Khu mậu dịch tự do (Free Trade Zones - FTZ)
- Khu chế xuất (Export Processing Zones - EPZ)
- Đặc khu kinh tế (Special Economic Zones - SEZ)
- Khu chuyên dụng (Specialized Zones - SZ)

- Khu đơn xưởng (Single Factory - SF)
- Khu doanh nghiệp (Enterprise Zones - EZ)
2.1.3. Mục tiêu xây dựng và phát triển khu kinh tế
Thứ nhất, là thu hút FDI và phát triển KHCN.
Thứ hai, phát triển CSHT “cứng và mềm”.
Thứ ba, thúc đẩy thương mại trong điều kiện chịu những ràng
buộc chưa thể cải cách.
Thứ tư, giải quyết áp lực của tăng dân số và nhu cầu việc làm.
Thứ năm, phịng “thí nghiệm” chính sách và cách tiếp cận mới.
Thứ sáu, KKT trở thành cực/trung tâm hay động lực tăng trưởng
của quốc gia/hay khu vực.
2.1.4. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển KKT
Đánh giá thành công hay thất bại khi phát triển một KKT qua
các tiêu chí:
2.1.4.1. Tầm nhìn, mục tiêu:
2.1.4.2. Yếu tố quy mơ
2.1.4.3. Địa điểm và tính liên kết
2.1.4.4. Tập trung ngành nghề
2.1.4.5. Cơ sở hạ tầng cứng và mềm


13
2.1.4.6. Khung khổ chính sách
Tóm lại, nghiên cứu cho thấy, một KKT thành cơng phải có:
Thứ nhất, quy mơ đủ lớn để có thể quy tụ các doanh nghiệp cùng
ngành và nhiều ngành, đồng thời CSHT tốt để giảm chi phí, tận
dụng lợi thế kinh tế nhờ quy mơ và tích tụ. Thứ hai, khả năng kết
nối, lan tỏa và phải được quản lý tốt. Thứ ba, nguồn nhân lực đảm
bảo chất lượng và số lượng.
2.1.5. Những điều kiện và khả năng để một KKT thành công

2.1.5.1. Những điều kiện cơ bản để một KKT thành cơng: (1) Vị
trí; (2) Nguồn nhân lực; (3) CSHT; (4) Ngành nghề và phạm vi
cạnh tranh; (5) Gắn kết với nền kinh tế trong nước; và (6) Thách
thức từ môi trường quốc tế.
2.1.5.2. Những khả năng quyết định sự thành công của KKT: (1)
Cam kết chính trị và liên minh ủng hộ; (2) Chính sách và sự can
thiệp của nhà nước; (3) Sự tham gia của khu vực tư nhân.
2.1.6. Nội dung cơ bản của việc xây dựng và phát triển KKT
2.1.6.1. Tạo sự đồng thuận về nhận thức và sự hợp tác của các
bên có liên quan
2.1.6.2. Định hình một khung pháp lý
2.1.6.3. Thiết kế mơ hình chính sách
2.1.6.4. Triển khai xây dựng khu kinh tế
2.1.6.5. Tổ chức bộ máy tổ chức quản lý
2.1.6.6. Thu hút nguồn nhân lực
2.1.7. Lộ trình xây dựng và phát triển các KKT
Có hai lộ trình phát triển các KKT phổ biến trên thế giới, đối với
các KKT do chính phủ đầu tư xây dựng thì lộ trình như sau: (1)
Chính phủ chọn một địa điểm phù hợp, (2) Chính phủ thiết kế một


14
khung khổ pháp lý, xác định mơ hình thể chế đặc thù, (3) Thu hút
các NĐT.
Lộ trình thứ hai phổ biến hơn đối với các KKT do chính phủ và
khu vực tư nhân hợp tác xây dựng. Theo lộ trình sau: (1) Chính phủ
cùng với các NĐT chiến lược chọn vị trí thuận lợi xây dựng KKT,
(2) Chính phủ cùng với các NĐT chiến lược đàm phán để xây dựng
khung pháp lý, mơ hình thể chế đặc thù của KKT, (3) Thu hút các
NĐT.

2.2. Cơ sở thực tiễn xây dựng và phát triển KKT
2.2.1. Sự cần thiết xây dựng và phát triển các KKT trên thế giới
2.2.2. Thực tiễn xây dựng và phát triển các KKT trên thế giới
2.2.2.1. Sự phát triển KKT về số lượng và quy mô
2.2.2.2. Sự phát triển KKT về hình thái
2.2.2.3. Sự phát triển về mục tiêu và vai trò của KKT
Tiểu kết Chƣơng 2
Khái niệm, hình thức của KKT tiến hóa theo mục tiêu, vai trò, điều
kiện của từng quốc gia qua từng giai đoạn phát triển. Cho dù phát
triển, tồn tại với dạng thức nào, KKT cũng đều gắn với những mục
tiêu: Thu hút đầu tư; Phát triển CSHT; Thúc đẩy thương mại phát
triển; Giải quyết vấn đề lao động và việc làm. Đặc biệt, KKT còn
mang một ý nghĩa to lớn là “phịng thí nghiệm” cho những chính
sách mới, là trung tâm/cực để tạo động lực tăng trưởng của một quốc
gia, một khu vực.
Đánh giá mức độ thành công một KKT thường qua các tiêu chí:
Thứ nhất, có quy mơ đủ lớn, CSHT tốt nhằm giảm chi phí, tận dụng
lợi thế kinh tế nhờ quy mơ và tích tụ. Thứ hai, vị trí phải có khả năng
kết nối, lan tỏa. Thứ ba, nguồn nhân lực phải đảm bảo cả về số lượng
lẫn chất lượng và phải được quản trị tốt.


15
Muốn xây dựng và phát triển một KKT thành công cần những điều
kiện quan trọng, đó là: Vị trí, nguồn nhân lực, CSHT, ngành nghề và
phạm vi cạnh tranh, khả năng gắn kết với nền kinh tế trong và ngoài
nước, hay khả năng chống chịu với áp lực tranh toàn cầu,…Đồng
thời, việc xây dựng một thể chế vượt trội thể hiện qua sự cam kết
chính trị mạnh mẽ của chính phủ, chính sách can thiệp của nhà nước,
sự tham gia của khu vực tư nhân đóng vai trị quyết định khả năng

thành công của một KKT.
Nội hàm phát triển KKT bao gồm việc: (1) Tạo sự thống nhất về
nhận thức và sự hợp tác của các bên liên quan; (2) Định hình một
khung khổ pháp lý cho KKT đảm bảo được tính vượt trội; (3) Thiết
kế mơ hình, lựa chọn ngành nghề lĩnh vực chủ yếu, triển khai xây
dựng kết cấu hạ tầng hồn chỉnh, hoạch định các chính sách ưu đãi;
(4) Lựa chọn địa điểm thích hợp; và (5) Thu hút và phát triển nguồn
nhân lực.
Thực tế ngày nay, xu hướng phát triển các KKT trên phạm vi toàn
thế giới diễn ra rất nhanh. Quá trình phát triển các KKT trên thế giới
thể hiện qua nhiều lăng kính, đi từ sự phát triển về số lượng, qui mơ;
hình thái; hay mục tiêu vai trị của nó.
Trong chương này, những nội dung cơ bản phát triển KKT được
trình bày dựa trên các yếu tố, khả năng quyết định sự thành cơng của
KKT và được kiểm chứng qua các tiêu chí đánh giá sự phát triển
KKT được phân tích như khung phân tích chung của Luận án.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
KHU KINH TẾ Ở CÁC QUỐC GIA CHÂU Á
3.1. Đặc điểm xây dựng và phát triển KKT các quốc gia châu Á


16
KKT đang được xây dựng và phát triển ở các nước châu Á có
những đặc điểm sau: Thứ nhất, xây dựng và phát triển các KKT châu
Á đang là cuộc canh tranh thu hút nguồn lực. Thứ hai, các KKT ở
châu Á đa dạng về loại hình. Thứ ba, các KKT ở châu Á được phát
triển tại những vị trí chiến lược. Thứ tư, nguồn vốn cho phát triển các
KKT châu Á đa dạng. Thứ sáu, các KKT châu Á thực hiện tốt vai trị
là: Trung tâm chuyển giao cơng nghệ, thúc đẩy xuất khẩu, và giải

quyết việc làm.
3.2. Thực trạng xây dựng và phát triển một số KKT của Trung
Quốc, Hàn Quốc và Malaysia
3.2.1. Đặc khu kinh tế Thâm Quyến - Trung Quốc
Một trong những ĐKKT thành công nhất thế giới hiện nay là
ĐKKT Thâm Quyến của Trung Quốc. Thâm Quyến được hình thành
đầu những năm 1980, từ một làng chài nhỏ với hơn 30.000 dân.
Ngày nay, ĐKKT Thâm Quyến trở thành là một trung tâm cơng
nghệ, tài chính tầm cỡ thế giới.
3.2.2. Khu kinh tế tự do Incheon - Hàn Quốc
Khu kinh tế tự do Incheon, có tổng diện tích 209.38 km2, nằm ở
giữa bán đảo Hàn Quốc, trung tâm của biển Tây (Hoàng Hải), gần
với nhiều thành phố quan trọng của Trung Quốc, như Bắc Kinh,
Thượng Hải.
3.2.3. Đặc khu kinh tế Iskandar - Malaysia
Iskandar là một ĐKKT nằm trong bang Johor của Malaysia. Hơn
15 năm qua, ĐKKT Iskandar đã phát triển nhanh chóng và được
đánh giá là một đô thị quốc tế hấp dẫn các NĐT đến làm việc, sinh
sống và vui chơi của Malaysia và cả khu vực ĐNA.
3.2.4. So sánh bối cảnh hình thành, nội dung, kinh nghiệm xây
dựng và phát triển 3 KKT của Trung Quốc, Hàn Quốc và Malaysia


17
Bảng 3.1. Bối cảnh hình thành 3 KKT của Trung Quốc
Thâm Quyến
(Trung Quốc)
- Diện tích: 1.950 km2
- Thành lập năm 1980,
khi Trung Quốc thực

hiện chính sách cải cách,
mở cửa
- Thử nghiệm chính
sách vai trị “phịng thí
nghiệm chính sách”

Hàn Quốc và Malaysia
Incheon
Iskandar
(Hàn Quốc)
(Malaysia)
- Diện tích: 209,38
- Diện tích: 2.217 km2
km2
- Thành lập năm
- Thành lập năm
2003, khi Hàn Quốc 2006, khi Chính phủ
cải cách thể chế kinh đưa ra chính sách tự do
tế trên nền tư duy hóa kinh tế, nới lỏng
phát triển mới.
luật lệ và cải tiến chính
- Tận dụng vị trí sách về đầu tư.
địa kinh tế - chính trị
- Góp phần đưa
để phát triển tạo Malaysia trở thành một
động lực mới.
nước phát triển vào năm
2020.

Bảng 3.2. So sánh bài học kinh nghiệm của 3 KKT của

Trung Quốc, Hàn Quốc và Malaysia
Thâm Quyến
(Trung Quốc)
- Có sự quyết tâm
chính trị mạnh mẽ của
chính quyền Trung
ương Trung Quốc và
tỉnh Quảng Đơng
- Xác định đúng vị
trí có tính chiến lược
- Xây dựng thể chế
đặc thù đủ mạnh
- Chiến lược phát
triển ngành nghề phù
hợp
- Các chính sách ưu
đãi hấp dẫn.

Incheon
(Hàn Quốc)
- Lựa chọn một vị
trí đắc địa, khả năng
tiếp cận CSHT chất
lượng cao dễ dàng
- Quyết định đúng
thời điểm phát triển
- Thể chế hành
chánh vượt trội với cơ
chế “một cửa” thơng
thống

- Chính sách thu hút
TNCs lớn như “chim
đầu đàn”
- Sự hổ trợ ban đầu
từ chính phủ tốt.

Iskandar
(Malaysia)
- Tận dụng vị trí
chiến lược, giáp với
Singapore - trung tâm
phát triển
- Xác định ngành
nghề mũi nhọn để
phát triển
- Thực hiện tốt
chính sách an sinh xã
hội để thu hút nguồn
nhân lực chất lượng
cao
- Xây dựng thành
công một thương hiệu
địa phương mạnh.


18
3.3. Bài học kinh nghiệm xây dựng và phát triển KKT các quốc
gia châu Á
3.3.1. Bài học xác định các điều kiện tạo thành công của KKT
- Thứ nhất, xây dựng tầm nhìn, mục tiêu; Thứ hai, xác định qui

mơ; Thứ ba, xác định địa điểm và tính liên kết; Thứ tư, tập trung
ngành nghề; Thứ năm, xây dựng CSHT cứng và mềm; Thứ sáu,
Khung khổ chính sách.
3.3.2. Bài học về nội dung xây dựng và phát triển KKT
Qua tổng hợp, nghiên cứu 3 KKT của các quốc gia Trung Quốc,
Hàn Quốc, và Malaysia. Luận án đúc kết được một số kinh nghiệm
quan trọng để phát triển một KKT thành cơng: Thứ nhất, lựa chọn vị
trí chiến lược phù hợp; Thứ hai, quyết định thời điểm đầu tư thích
hợp; Thứ ba, xây dựng thể chế đặc thù đủ mạnh; Thứ tư, hoạch định
chiến lược phát triển ngành nghề mũi nhọn, phù hợp, theo hướng bền
vững trên cả 3 lĩnh vực: kinh tế, xã hội và môi trường; Thứ năm, thiết
kế các chính sách ưu đãi hấp dẫn; Thứ sáu, thực hiện chương trình
tiếp thị hiệu quả với chiến lược thu hút các NĐT chiến lược như
“chim đầu đàn”, xây dựng thương hiệu địa phương mạnh.
Tiểu kết Chƣơng 3
Phát triển KKT tại châu Á trong thời gian gần đây nỗi lên như một
làn sóng mạnh mẽ, thực sự đó chính là những cuộc chạy đua, cạnh
tranh gây gắt giữa các quốc gia trong khu vực trong thu hút đầu tư.
Các quốc gia thường dành những khu vực có vị trí chiến lược để phát
triển các KKT. Các KKT được phát triển rất đa dạng về quy mơ, loại
hình, và nguồn vốn đầu tư,...những đặc điểm này còn tùy thuộc vào
điều kiện, hoàn cảnh phát triển từng quốc gia.


19
Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển các KKT tiêu biểu tại các quốc
gia có điều kiện, mục tiêu phát triển tương đồng với Việt Nam, và
qui mô gần giống khu vực mà Luận án nghiên cứu. Nghiên cứu cho
thấy, mặc dù hoàn cảnh, thời điểm ra đời của từng KKT khác nhau.
Song, sự xuất hiện của các KKT đều mang những nhiệm vụ rất quan

trọng đối với từng đất nước trong thử nghiệm, thực thi chính sách
mới, tiên phong trong mở cửa hội nhập, hay tạo động lực phát triển
lan tỏa cho khu vực hay toàn bộ đất nước,...
Những yếu tố góp phần làm nên thành cơng của KKT trên chính là:
Lựa chọn vị trí chiến lược phù hợp; Quyết định thời điểm đầu tư
thích hợp; Xây dựng thể chế đặc thù đủ mạnh; Hoạch định chiến
lược phát triển ngành nghề mũi nhọn, phù hợp, theo hướng bền
vững; Thiết kế các chính sách ưu đãi hấp dẫn trong các lĩnh vực như:
Thu hút đầu tư, tài chính, đất đai, hỗ trợ doanh nghiệp, an sinh xã hội
và phát triển nguồn nhân lực,...; và Thực hiện chương trình tiếp thị
hiệu quả, xây dựng thương hiệu địa phương mạnh. Hơn nữa, những
điều kiện ban đầu quan trọng quyết định sự thành công của KKT
chính là sự quyết tâm chính trị, sự cam kết mạnh mẽ từ chính phủ và
chính quyền địa phương, và những hỗ trợ ban đầu của chính phủ
trong phát triển hạ tầng thiết yếu.
Chƣơng 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
KHU KINH TẾ NAM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
4.1. Sự cần thiết, quan điểm, định hƣớng xây dựng và phát
triển KKT phía Nam TP.HCM
4.1.1. Sự cần thiết xây dựng và phát triển KKT phía Nam
TP.HCM


20
4.1.2. Quan điểm, định hướng phát triển khu vực phía Nam
Thành phố Hồ Chí Minh
4.2. Điều kiện và khả năng cho việc xây dựng và phát triển một
KKT ở khu vực phía Nam TP.HCM
Để đánh giá điều kiện và khả năng xây dựng và phát triển thành

công một KKT tại khu vực Nam TP.HCM, nghiên cứu đã dựa vào
kết quả phân tích, so sánh điều kiện tự nhiên, KT-VH-XH khu vực
này với mức độ đáp ứng các tiêu chí thành công của một KKT.
Nghiên cứu này cũng tham chiếu bộ gồm 10 tiêu chí phát triển một
đặc khu HC-KT do Bộ KH&ĐT đưa ra tham vấn trong Dự thảo Đề
án “Xác định địa phương có điều kiện xây dựng Đề án tổng thể về
Đặc khu Hành chính - Kinh tế tại Việt Nam” vào tháng 7/2013.
4.2.1. Về vị trí và qui mô
4.2.2. Nguồn nhân lực
4.2.3. Cơ sở hạ tầng
4.2.4. Khả năng tập trung ngành nghề và phạm vi cạnh tranh
4.2.5. Khả năng gắn kết với nền kinh tế trong nước
4.2.6. Khả năng chống chịu với các thách thức của môi trường
quốc tế
4.2.7. Quyết tâm chính trị của chính quyền Thành phố
4.3. Những giải pháp chủ yếu để xây dựng và phát triển một
KKT tại khu vực phía Nam TP.HCM
4.3.1. Các giải pháp định hình khung pháp lý cho KKT Nam
TP.HCM
- Phát triển KKT Nam TP.HCM theo mơ hình “Đặc khu kinh tế” là
một đơn vị hành chính cấp thành phố trực thuộc TP.HCM.
- Xây dựng những thể chế kinh tế đặc thù cho KKT Nam Thành
phố với những chính sách riêng biệt.


21
4.3.2. Đề xuất địa bàn xây dựng và phát triển KKT Nam
TP.HCM
Khu vực đề xuất phát triển KKT Nam TP.HCM bao gồm các
quận/huyện: Quận 7, huyện Nhà Bè, và huyện Cần Giờ, với tổng

diện tích 840,24 km2
4.3.3. Các giải pháp thiết kế và triển khai xây dựng KKT Nam
TP.HCM
- Thu hút, sử dụng nguồn vốn đầu tư hiệu quả
- Quy hoạch KKT theo hướng phát triển bền vững
- Định hướng thu hút các ngành, lĩnh vực chủ yếu: (1) Phát triển
kinh tế biển, hàng hải; (2) Phát triển dịch vụ logistics và xuất khẩu có
giá trị gia tăng cao; (3) Phát triển các ngành dịch vụ tài chính, ngân
hàng; (4) Phát triển du lịch và dịch vụ giải trí; (5) và Phát triển đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
4.3.4. Các giải pháp thu hút nguồn nhân lực cho KKT Nam
TP.HCM
- Giải pháp tạo dựng môi trường sống, làm việc tốt
- Giải pháp xây dựng hệ thống đãi ngộ tốt
4.4. Kiến nghị
4.4.1. Đối với Chính phủ
- Hồn thiện thể chế đặc thù cho các KKT, trình Quốc hội sớm ban
hành Luật Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Kiến nghị Quốc hội điều chỉnh, sửa đổi bổ sung các luật liên quan
phát triển KKT.
- Thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về xây dựng các đơn vị HC-KT
đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng Ban Chỉ đạo.
- Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt bổ sung KKT Nam TP.HCM
vào Quy hoạch phát triển các KKT Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025.


22
4.4.2. Đối với chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh
- Nghiên cứu, trình Chính phủ điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát
triển KKT Nam TP.HCM.

- Tổ chức xây dựng Đề án thành lập KKT Nam TP.HCM.
- Chuẩn bị các nguồn lực để triển khai thực hiện.
Tóm tắt Chƣơng 4
Trong chương này, Luận án đã thực hiện:
- Phân tích sự cần thiết, quan điểm, định hướng xây dựng và phát
triển KKT Nam TP.HCM.
- Phân tích điều kiện và khả năng cho việc xây dựng và phát triển
một KKT ở khu vực phía Nam TP.HCM. Tác giả đã sử dụng phương
pháp so sánh, phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra
cho điểm,…để thảo luận và ghi nhận ý kiến đánh giá của các
chuyên gia về mức độ đạt được các tiêu chí thành công của một
KKT. Kết quả cho thấy, khu vực Nam Thành phố hội đủ những điều
kiện phát triển thành cơng KKT trong thời gian tới.
- Đề xuất 4 nhóm giải pháp: (1) Các giải pháp định hình khung
pháp lý; (2) Đề xuất địa bàn phát triển KKT; (3) Các giải pháp thiết
kế và triển khai xây dựng KKT; (4) Các giải pháp thu hút nguồn
nhân lực.
- Kiến nghị đối với Chính phủ, Chính quyền TP.HCM để phát triển
một KKT tại khu vực phía Nam TP.HCM một cách khả thi, hiệu quả.


23
KẾT LUẬN
KKT có những tác động cả tích cực lẫn tiêu cực nhưng phát triển
KKT vẫn là một xu hướng nổi trội ở nhiều quốc gia, đặc biệt đối với
các nền kinh tế ĐPT. Phát triển một KKT thành công sẽ tạo nên một
sự bứt phá về kinh tế và cơng nghệ của khu vực hay một quốc gia,
qua đó có thể tạo ra tác động lan tỏa lớn đối với toàn bộ nền kinh tế.
Qua nghiên cứu cho thấy, muốn phát triển một KKT thành công
cần quan tâm đến những điều kiện quan trọng, đó là: Vị trí, nguồn

nhân lực, CSHT, ngành nghề và phạm vi cạnh tranh, khả năng gắn
kết với nền kinh tế trong nước, hay khả năng ứng phó với áp lực
tranh tồn cầu,…Song một thể chế vượt trội xuất phát từ sự cam kết
chính trị mạnh mẽ của chính phủ, chính sách can thiệp của nhà nước,
hay sự tham gia của khu vực tư nhân vẫn là các nhân tố quyết định.
Phát triển thành công một KKT với cách thức có khác nhau ở từng
nước và từng khu vực, từng giai đoạn phát triển của quốc gia, hay từ
mục tiêu mà nó cần đạt được. Nhưng những nội dung cơ bản nhất để
phát triển một KKT là: Định hình một khung khổ pháp lý mang tính
thơng thống, nỗi trội; Lựa chọn một địa điểm phù hợp; và Thiết kế,
triển khai xây dựng hiệu quả; Thu hút nguồn nhân lực;…
Nghiên cứu ĐKKT Thâm Quyến (Trung Quốc), Iskandar
(Malaysia) và Khu kinh tế tự do Incheon (Hàn Quốc) đều cho
thấy, những yếu tố làm cho của một KKT thành cơng là vị trí địa
lý, sự hỗ trợ ban đầu của chính phủ để đầu tư các cơng trình
CSHT quan trọng, chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, chính sách thu hút nhân tài, sự định hướng đúng đắn
các lĩnh vực ngành nghề. Song, quyết định sự thành cơng vẫn là
cam kết chính trị với một liên minh ủng hộ mạnh, chính sách và
sự can thiệp của nhà nước với sự tham gia của khu vực tư nhân.


×