Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Phát triển khu kinh tế một số nước châu Á và kinh nghiệm cho khu kinh tế Nam Thành phố Hồ Chí Minh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 119 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VIỆT DŨNG

PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á
VÀ KINH NGHIỆM CHO KHU KINH TẾ
NAM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2022


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VIỆT DŨNG

PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á
VÀ KINH NGHIỆM CHO KHU KINH TẾ
NAM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 9 31 01 06

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1.



PGS. TS. Lưu Ngọc Trịnh

2.

TS. Bùi Thị Thùy Nhi


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa
từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Nguyễn Việt Dũng

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ CỦA LUẬN ÁN.........................................................8
1.1...............................................................................................................Cá
c nghiên cứu lên quan đến vai trò khu kinh tế.......................................8
1.2. Các nghiên cứu liên quan kinh nghiệm xây dựng và phát triển
khu kinh tế các quốc gia châu Á.....................................................................9
1.3. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách, định hướng, kinh nghiệm
xây dựng và phát triển khu kinh tế tại Việt Nam.......................................16
1.4.............................................................................................................Đán
h giá khái quát các nghiên cứu trước...................................................25
1.4.1...............................................................................................Nhữ

ng vấn đề đã được thống nhất........................................................25
1.4.2...............................................................................................Nhữ
ng vấn đề chưa được giải quyết.....................................................27
1.5.............................................................................................................Nhữ
ng hướng nghiên cứu tiếp tục của Luận án..........................................28
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH TẾ...........................................................29
2.1.............................................................................................................Cơ
sở lý luận phát triển khu kinh tế...........................................................29
2.1.1...............................................................................................Khái
niệm khu kinh tế............................................................................29
2.1.2...............................................................................................Đặc
điểm của các loại hình khu kinh tế phổ biến.................................33
2.1.3...............................................................................................Mục
tiêu xây dựng và phát triển khu kinh tế.........................................35
2.1.4...............................................................................................Các
tiêu chí đánh giá sự phát triển khu kinh tế....................................37
2.1.5...............................................................................................Nhữ
ng điều kiện và khả năng để một khu kinh tế thành công.............41
2.1.6...............................................................................................Nội


dung cơ bản của việc xây dựng và phát triển khu kinh tế.............47
2.1.7...............................................................................................Lộ
trình xây dựng và phát triển các khu kinh tế.................................55
2.2.............................................................................................................Cơ
sở thực tiễn xây dựng và phát triển khu kinh tế..................................58
2.2.1...............................................................................................Sự
cần thiết xây dựng và phát triển các khu kinh tế trên thế giới.........58
2.2.2...............................................................................................Thực

tiễn xây dựng và phát triển các khu kinh tế trên thế giới..............68
Tiểu kết Chương 2.........................................................................................76


Chương 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHU KINH
TẾ Ở CÁC QUỐC GIA CHÂU Á................................................................78
3.1.............................................................................................................Đặc
điểm xây dựng và phát triển khu kinh tế ở các quốc gia châu Á.........78
3.2. Thực trạng xây dựng và phát triển một số khu kinh tế của Trung
Quốc, Hàn Quốc và Malaysia.......................................................................85
3.2.1...............................................................................................Đặc
khu kinh tế Thâm Quyến - Trung Quốc........................................85
3.2.2...............................................................................................Khu
kinh tế tự do Incheon - Hàn Quốc.................................................97
3.2.3.............................................................................................Đặc
khu kinh tế Iskandar - Malaysia..................................................108
3.2.4.
So sánh bối cảnh hình thành, nội dung, kinh nghiệm xây
dựng. 115
3.3. Bài học kinh nghiệm xây dựng và phát triển khu kinh tế các quốc
gia châu Á.....................................................................................................119
3.3.1.
Bài học xác định các điều kiện tạo thành công của khu
kinh tế . 119
3.3.2.............................................................................................Bài
học về các nội dung xây dựng và phát triển khu kinh tế.............121
Tiểu kết Chương 3.......................................................................................122
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHU
KINH TẾ NAM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH......................................123
4.1. Sự cần thiết, quan điểm, định hướng xây dựng và phát triển Khu

kinh tế phía Nam Thành phố Hồ Chí Minh..............................................123
4.1.1. Sự cần thiết xây dựng và phát triển Khu kinh tế phía Nam
Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................123
4.1.2. Quan điểm, định hướng phát triển khu vực phía Nam Thành
phố Hồ Chí Minh...................................................................................126
4.2. Điều kiện và khả năng cho việc xây dựng và phát triển một khu
kinh tế ở khu vực phía Nam Thành phố Hồ Chí Minh............................129
4.2.1.............................................................................................Về vị


trí và qui mơ................................................................................130
4.2.3.............................................................................................Cơ sở
hạ tầng.........................................................................................135
4.2.4.............................................................................................Khả
năng tập trung ngành nghề và phạm vi cạnh tranh......................139
4.2.5.............................................................................................Khả
năng gắn kết với nền kinh tế trong nước.....................................139


4.2.6.
Khả năng chống chịu với các thách thức của môi trường
quốc tế ... 141
4.2.7.............................................................................................Quyết
tâm chính trị của chính quyền Thành phố...................................141
4.3. Những giải pháp chủ yếu để xây dựng và phát triển một khu kinh
tế tại khu vực phía Nam Thành phố Hồ Chí Minh...................................143
4.3.1. Các giải pháp định hình khung pháp lý cho Khu kinh tế Nam
Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................143
4.3.2. Đề xuất địa bàn xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nam
Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................145

4.3.3. Các giải pháp thiết kế và triển khai xây dựng Khu kinh tế Nam
Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................146
4.3.4. Các giải pháp thu hút nguồn nhân lực cho Khu kinh tế Nam
Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................148
4.4...........................................................................................................Kiến
nghị........................................................................................................149
4.4.1.............................................................................................Đối
với Chính phủ..............................................................................149
4.4.2.............................................................................................Đối
với chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh...................................149
Tiểu kết Chương 4.......................................................................................150
KẾT LUẬN..................................................................................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................153
PHỤ LỤC.....................................................................................................164


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ tắt
ASEAN

Tên gốc

CNH

Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á
Xây dựng - Vận hành - Chuyển
giao
Công nghiệp hóa


CNTT

Cơng nghệ thơng tin

BOT

COVID -19

Association of South East
Asian Nations
Build-Operate-Transfer

Tên tiếng Việt

Coronavirus Disease 2019

Bệnh virus corona 2019

CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cữu Long

DFZ

Duty Free Zone


Khu phi thuế quan

ĐKKT

Đặc khu kinh tế

ĐKKT-HC

Đặc khu Kinh tế - Hành chính

ĐPT

Đang phát triển

DWT

Dead Weight Tonnage

Trọng tải toàn phần

EPZ

Export Processing Zone

Khu chế xuất

EU

European Union


Liên minh châu Âu

EZ

Enterprise Zone

Khu doanh nghiệp

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

FTZ

Free Trade Zone

Khu mậu dịch tự do

FZ

Free Zone


Khu tự do

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP

Gross Regional Domestic

Tổng sản phẩm quốc nội trên

Product

địa bàn

GTGT

Giá trị gia tăng

HC-KT

Hành chánh - Kinh tế

HĐND

Hội đồng nhân dân


HNKTQT
HNQT

Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập quốc tế


ICT
ILO

Information &

Công nghệ thông tin và truyền

Communication Technology

thông

International Labour

Tổ chức Lao động Quốc tế

Organization
IRDA

Iskandar Regional

Cơ quan Phát triển vùng

Development Authority


Iskandar

KCN

Khu công nghiệp

KCNC

Khu công nghệ cao

KCX

Khu chế xuất

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

KHCN

Khoa học công nghệ

KKT

Khu kinh tế

KKT-HC

Khu Kinh tế - Hành chính


KKTĐB

Khu kinh tế đặc biệt

KKTM

Khu kinh tế mở

KKTTD

Khu kinh tế tự do

KL

Kết luận

KT-CT

Kinh tế - Chính trị

KT-HC

Kinh tế - Hành chánh

KTMTD

Khu thương mại tự do

KT-XH


Kinh tế - Xã hội

KTTĐPN

Kinh tế trọng điểm phía Nam

KTTT

Kinh tế thị trường

MIDA

Malaysian Investment

Ban Phát triển đầu tư Malaysia

Development Authority
NDT

Nhân dân tệ

NĐT

Nhà đầu tư

R&D

Research & Development


Nghiên cứu và phát triển

SEZ
SF

Special Economic Zone
Single Factory

Đặc khu kinh tế
Khu đơn xưởng


SJER

South Johor Economic

Vùng Kinh tế Nam Johor

Region
SMEs

Small and Medium-sized

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Enterprises
SPCT
SZ

Saigon Premier Container


Cảng Container Quốc tế Trung

Terminal

tâm Sài Gịn

Specialized Zone

Khu chun dụng

TCH

Tồn cầu hóa

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNCs

Transnational Corporations

Cơng ty xuyên quốc gia

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TP.HCM


Thành phố Hồ Chí Minh

TW

Trung ương

UAE

United Arab Emirates

Các Tiểu vương quốc Ả Rập
Thống nhất

UBND
UNCTAD
UNESCO

Ủy ban nhân dân
United Nations Conference

Hội nghị Liên Hiệp Quốc về

on Trade and Development

Thương mại và Phát triển

United Nations Educational

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và


Scientific and Cultural

Văn hóa Liên Hiệp Quốc

Organization
UNIDO
USD

United Nations Industrial

Tổ chức Phát triển Công nghiệp

Development Organization

Liên hiệp quốc

United States Dollar

Đồng đơ la Mỹ

VH-XH

Văn hóa - xã hội

WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới


WEPZA

World Export Processing

Hiệp hội Khu chế xuất thế giới

Zone Association
WTO
XHCN

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế giới
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Những loại hình khu kinh tế truyền thống châu Á.........................80
Bảng 3.2. Các khu kinh tế châu Á theo loại hình, lĩnh vực và nguồn vốn......82
Bảng 3.3. Các chính sách ưu đãi của Khu kinh tế tự do Incheon..................107
Bảng 3.4. Bối cảnh hình thành 3 khu kinh tế của Trung Quốc, Hàn Quốc
và Malaysia............................................................................................115
Bảng 3.5. So sánh nội dung xây dựng và phát triển giữa 3 khu kinh tế
của Trung Quốc, Hàn Quốc và Malaysia...............................................116
Bảng 3.6. So sánh bài học kinh nghiệm của 3 khu kinh tế của Trung
Quốc, Hàn Quốc và Malaysia................................................................118
Bảng 4.1. Điểm đánh giá mức độ đạt được của các tiêu chí phát triển
Khu kinh tế Nam Thành phố Hồ Chí Minh...........................................130
Bảng 4.2. Số đơn vị hành chính tại khu kinh tế phía Nam Thành phố

phân theo phường/xã/thị trấn đến năm 2019.........................................131
Bảng 4.3. Dân số các quận/huyện trong khu vực phía Nam Thành phố
giai đoạn 2015 - 2019............................................................................134
Bảng 4.4. Dân số nữ trung bình phân theo quận/huyện 2015 - 2019............134


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Xu hướng tăng lên về số lượng các khu kinh tế trên thế giới.........68
Hình 3.1. Số lượng khu kinh tế ở các quốc gia châu Á đến năm 2019...........79
Hình 3.2. Đặc khu kinh tế Thâm Quyến - Trung Quốc...................................86
Hình 3.3. Khu kinh tế tự do Incheon - Hàn Quốc........................................... 99
Hình 3.4. Mơ hình Ban quản lý Khu kinh tế tự do Incheon..........................101
Hình 3.5. Đặc khu kinh tế Iskandar - Malaysia.............................................109
Hình 4.1. Vị trí địa lý Khu kinh tế Nam Thành phố Hồ Chí Minh...............133
Hình 4.2. Cầu vượt hầm chui Nguyễn Văn Linh - Nguyễn Hữu Thọ...........136
Hình 4.3. Cảng Container Quốc tế Trung tâm Sài Gịn (SPCT)...................137
Hình 4.4. Một góc Khu Đơ thị Phú Mỹ Hưng...............................................138


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong hơn 5 thập kỷ qua, làn sóng phát triển các khu kinh tế với nhiều dạng thức khác nhau đã và đang

là một xu hướng phổ biến rộng rãi trên thế giới. Một số quốc gia châu Á trong thời gian qua cũng đã lựa chọn
phát triển khu kinh tế như một đột phá khẩu trong tiến trình đổi mới, mở cửa, hội nhập. Chỉ sau vài thập niên họ đã
làm nên những điều kỳ diệu với sự phát triển thành công một cách ngoạn mục của các đặc khu kinh tế nổi tiếng bậc
nhất trên thế giới. Điều gì đã giúp các quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaysia,…làm nên sự phát triển thần
kỳ với những kỳ tích đáng khâm phục đó?

Việt Nam có vị trí chiến lược trong khu vực Đông Nam Á, với chiều dài bờ biển hơn 3.260 km, với
những cảng biển nước sâu, với các đô thị lớn ven biển, rất thuận lợi cho việc phát triển thành các đặc khu kinh
tế, các đặc khu kinh tế - hành chính. Trong thời gian qua, phong trào phát triển các loại hình khu kinh tế tại Việt
Nam khơng chỉ là điểm nhấn nổi bật trong tiến trình đổi mới, mở cửa, hội nhập mà cịn là chìa khóa tạo động
lực to lớn cho sự phát triển kinh tế của từng địa phương, từng vùng và cả nước. Tuy nhiên, do thiếu các nguồn
lực cần thiết như: Tài chính, nhân lực, cơng nghệ,…đặc biệt là thiếu cơ chế chính sách đúng đắn, phù hợp, nên
mặc dù đã cải cách mở cửa khá lâu nhưng nước ta vẫn chưa phát triển được một đặc khu kinh tế nào mang tầm
cỡ khu vực và thế giới.
Thành phố Hồ Chí Minh là một đô thị đặc biệt - Một trung tâm kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục,
khoa học cơng nghệ lớn của cả nước. Thành phố còn là đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, là đầu tàu tạo
động lực có sức thu hút và lan tỏa lớn đối với Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, khu vực đồng bằng sông
Cửu Long và cả nước. Trong nhiều năm qua, Thành phố Hồ Chí Minh ln đi đầu trong mọi lĩnh vực đột phá
tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế, đóng góp to lớn vào sự phát triển chung của đất nước.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây tăng trưởng kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh được đánh giá
chưa tương xứng với vị trí, vai trò và tiềm năng của thành phố này. Để thực sự đủ sức tiếp bước những thành
công trong quá khứ, tạo động lực để vượt qua các rào cản và định hình các khn khổ hướng tới thành cơng
trong tương lai, Thành phố Hồ Chí Minh cần phải tiếp tục có những đột phá mới. Việc xây dựng và phát triển
một khu kinh tế cũng là một giải pháp tốt có thể được lựa chọn nhằm đạt được mục tiêu này.
Hiện nay, Khu đơ thị phía Nam Thành phố Hồ Chí Minh được xem là khu vực phát triển rất năng động
của Thành phố, với Khu chế xuất Tân Thuận

- Khu chế xuất đầu tiên của cả nước, Khu đô thị mới kiểu mẫu Phú Mỹ Hưng và Khu đô thị công nghiệp cảng
Hiệp Phước đang dần dần được hình thành. Khu vực Nam Thành phố cũng được đánh giá hầu như hội đủ các
điều kiện tiền đề để xây dựng và phát triển thành một khu kinh tế. Việc xây dựng và phát triển thành công khu
kinh tế tại khu vực phía Nam Thành phố Hồ Chí Minh địi hỏi phải có cơ sở lý luận khoa học, trong đó kinh
nghiệm thực tiễn của quốc tế, nhất là kinh nghiệm những quốc gia trong khu vực, những quốc gia đang phát
triển có điều kiện chính trị, kinh tế và hoàn cảnh phát triển tương đồng với Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu được
đặt ra là “Qua lăng kính lý luận khoa học, những kinh nghiệm nào của một số quốc gia châu Á hữu ích cho
Việt Nam và để áp dụng những kinh nghiệm đó thì cần những điều kiện gì?”
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, nghiên cứu sinh chọ n đề tài “Phát triển khu kinh tế một số

nước châu Á và kinh nghiệm cho khu kinh tế Nam Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận án
tiến sỹ của mình, với mong muốn luận án này sẽ góp phần bổ sung những kết quả nghiên cứu mới trong lý luận
và thực tiễn phát triển khu kinh tế, giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà thực tiễn, và các nhà nghiên

12


cứu có thêm nguồn thơng tin tham khảo.
2.

-

Mục đích và mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu chung: Mục đích nghiên cứu của Luận án là từ những kinh nghiệm quốc tế và

điều kiện thực tế Việt Nam, đề xuất những giải pháp thực tiễn nhằm xây dựng và phát triển thành công Khu
kinh tế Nam Thành phố Hồ Chí Minh.

-

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:

Để đạt được mục đích trên, Luận án cần hồn thành được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn chủ yếu làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng và
phát triển các khu kinh tế, chỉ ra những điều kiện và những tiêu chí để xây dựng và phát triển thành cơng một
khu kinh tế.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng và phát triển các khu kinh tế tại một số quốc gia châu Á, đúc
kết những kinh nghiệm xây dựng và phát triển một khu kinh tế.
+ Phân tích, đánh giá những khả năng và điều kiện của Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và khu vực
phía Nam Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng trong việc đáp ứng các tiêu chí xây dựng và phát triển thành công

khu kinh tế tại khu vực này.
+ Trên cơ sở đó, gợi mở một số quan điểm, định hướng và giải pháp để xây dựng và phát triển thành
công Khu kinh tế Nam Thành phố Hồ Chí Minh.
3.

-

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng và phát triển khu

kinh tế trên thế giới, đặc biệt các khu kinh tế tiêu biểu ở một số quốc gia châu Á, cũng như các điều kiện cần thiết
để xây dựng và phát triển một khu kinh tế tại khu vực phía Nam Thành phố Hồ Chí Minh.

-

Phạm vi nghiên cứu:

+ Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu từ những năm 1980, khi đặc khu kinh tế đầu tiên của
Trung Quốc được được nghiên cứu thành lập.
+ Về không gian: Nghiên cứu khu vực phía Nam Thành phố Hồ Chí Minh, các khu kinh tế ở châu Á
tiêu biểu như: Đặc khu kinh tế Thâm Quyến (Trung Quốc), Khu kinh tế tự do Incheon (Hàn Quốc), và Đặc khu
kinh tế Iskandar hay Vùng Kinh tế Nam Johor - SJER (Malaysia).
+ Về nội dung: Vì việc phát triển một thực thể kinh tế không thể thành công được, nếu thực thể đó
khơng được xây dựng trên một nền tảng tốt; điều đó có nghĩa là để có được một thực thể kinh tế tốt, việc phát
triển và xây dựng chúng phải luôn đi liền, gắn chặt và tác động lẫn nhau một cách chặt chẽ. Do đó, dù tên Luận
án là đề cập đến việc Phát triển khu kinh tế, song trên thực tế Luận án sẽ nghiên cứu không chỉ việc Phát triển
mà nghiên cứu cả việc Xây dựng khu kinh tế. Trong đó, nhấn mạnh đến việc nghiên cứu cơ sở lý luận về khu
kinh tế, nghiên cứu thực tiễn xây dựng và phát triển một số khu kinh tế châu Á; và nhữ ng điều kiện hình thành
và phát triển một khu kinh tế tại khu vực phía Nam Thành phố Hồ Chí Minh.
4.


-

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận và cách tiếp cận: Luận án tiếp cận đề tài qua lăng kính lý luận của Chủ nghĩa

Mác - Lênin: Chủ nghĩa Duy vật biện chứng, Chủ nghĩa duy vật lịch sử,…và lý luận của các ngành: Kinh tế
quốc tế, Kinh tế phát triển, Địa lý kinh tế, và Lịch sử kinh tế,… để thể hiện được vấn đề với góc nhìn kinh
nghiệm quốc tế góp phần xây dựng căn cứ thực tiễn cho việc phát triển thành công Khu kinh tế Nam Thành

13


phố Hồ Chí Minh. Luận án cũng sẽ kết hợp nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, kinh nghiệm quốc tế về
thành công lẫn thất bại, cũng như những điều kiện thành công, những nguyên nhân thất bại của các khu kinh tế
tiêu biểu tại các quốc gia châu Á.

-

Phương pháp nghiên cứu:

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích định
tính như: Phương pháp tổng thuật, hệ thống hóa các tài liệu nghiên cứu, Phương pháp nghiên cứu trường hợp
(Case Study), Phương pháp so sánh tổng hợp, Phương pháp chuyên gia, Phương pháp điều tra cho điểm,…
+ Phương pháp tổng thuật, hệ thống hóa các tài liệu nghiên cứu: Tài liệu được tập hợp, hệ thống và
phân tích, kết hợp nghiên cứu tại bàn để xử lý các thông tin liên quan đến các nội dung: Vai trò khu kinh tế,
kinh nghiệm xây dựng và phát triển khu kinh tế và điều kiện, khả năng khu vực phía Nam Thành phố Hồ Chí
Minh để xây dựng và phát triển một khu kinh tế.
+ Phương pháp nghiên cứu trường hợp (Case Study): Các trường hợp được nghiên cứu là một số khu
kinh tế của Trung Quốc, Hàn Quốc và Malaysia. Những nội dung được nghiên cứu trong các trường hợp này

là: Bối cảnh hình thành, quá trình xây dựng và phát triển các khu kinh tế, những kinh nghiệm đúc kết được từ
các khu kinh tế này.
+ Phương pháp so sánh: Nhằm so sánh hiện trạng khu vực phía Nam Thành phố Hồ Chí Minh với
điều kiện, khả năng đáp ứng các yếu tố thành công của một khu kinh tế, so sánh kinh nghiệm phát triển của
Đặc khu kinh tế Thâm Quyến, Khu kinh tế tự do Incheon và Đặc khu kinh tế Iskandar với điều kiện của Thành
phố Hồ Chí Minh.
+ Phương pháp chuyên gia, điều tra cho điểm: Nhằm xây dựng các tiêu chí thành công của một khu kinh
tế và đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí thành cơng của khu vực phía Nam Thành phố Hồ Chí Minh để phát
triển thành một khu kinh tế. Phương pháp này được thực hiện qua khảo sát và phỏng vấn thực tế các cán bộ, công
chức làm việc tại các sở, ngành, quận/huyện, viện/trường có liên quan tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả điều
tra, khảo sát và phỏng vấn thực tế là thông tin sơ cấp được xử lý bằng phương pháp thống kê đơn giản với giá trị
trung bình thể hiện mức độ đáp ứng các điều kiện, khả năng của khu vực phía Nam Thành phố Hồ Chí Minh để trở
thành một khu kinh tế.

-

Phương pháp thu thập dữ liệu:

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp là số liệu thống kê, số liệu báo cáo của
các tổ chức, những nghiên cứu, các văn bản, cácbài viết và báo cáo tham luận tại các cuộc hội nghị, hội thảo liên
quan đến chính sách về khu kinh tế và phát triển khu kinh tế ở một số quốc gia châu Á và ở Việt Nam. Số liệu sơ
cấp là kết quả điều tra, khảo sát và phỏng vấn thực tế các chuyên gia là cán bộ, công chức làm việc tại các
sở/ngành, quận/huyện, viện/trường có liên quan đến nội dung nghiên cứu tại Thành phố Hồ Chí Minh.
5.

-

Đóng góp khoa học chủ yếu của luận án
Luận án này cho rằng: Khu kinh tế có lịch sử hình thành khá lâu đời, dù tồn tại với nhiều dạng thức


khác nhau nhưng có một điểm chung là chúng đều được hưởng những cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù so với
bên ngoài. Khu kinh tế có những tác động cả tích cực lẫn tiêu cực, nhưng phát triển khu kinh tế vẫn đang là
một xu hướng nổi trội ở nhiều quốc gia, đặc biệt đối với các nền kinh tế đang phát triển trên thế giới.

-

Phát triển một khu kinh tế thành cơng có thể nhanh chóng tạo nên một sự bứt phá về mặt kinh tế và

công nghệ của khu vực hay một quốc gia, qua đó có thể tạo ra một tác động lan tỏa lớn đối với toàn bộ nền
kinh tế.

-

Muốn phát triển thành công một khu kinh tế cần14
hội đủ các yếu tố cơ bản, song quyết định sự thành


công vẫn là vấn đề thể chế phải đủ mạnh, thể hiện qua sự cam kết chính trị với một liên minh ủng hộ; và chính
sách với sự can thiệp của nhà nước cùng với sự tham gia của khu vực tư nhân.
Thành công của một khu kinh tế là phải đạt được mục tiêu đề ra ban đầu và phải hội đủ các điều kiện
cơ bản: Thứ nhất, có quy mơ đủ lớn để có thể quy tụ các doanh nghiệp cùng ngành và nhiều ngành, đồng thời
đảm bảo cơ sở hạ tầng tốt nhất nhằm giảm thiểu chi phí, tận dụng lợi thế kinh tế nhờ quy mơ và tích tụ. Thứ
hai, vị trí lựa chọn phải có khả năng kết nối, lan tỏa. Thứ ba, nguồn nhân lực được đảm bảo về chất lượng và số
lượng.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án là một cơng trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa thiết thực về lý luận. Cơng trình đã hệ thống hóa

những vấn đề lý luận cơ bản về khu kinh tế vàphát triển khu kinh tế với những khía cạnh quan trọng một cách

logic. Nghiên cứu đã tổng hợp được các khái niệm, loại hình khu kinh tế qua nhiều góc nhìn khác nhau; Xác định
được mục tiêu, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng sự thành công hay thất bại của khu kinh tế.
Cơng trình nghiên cứu này còn mang những ý nghĩa thực tiễn thể hiện qua: Sự đánh giá vai trò, xu hướng
và thực tiễn xây dựng và phát triển khu kinh tế trên thế giới; Phân tích, đúc kết được những bài học kinh nghiệm
xây dựng và phát triển khu kinh tế của một số quốc gia châu Á; và Đề xuất các giải pháp mang tính định hướng
nhằm xây dựng và phát triển thành cơng một khu kinh tế tại khu vực phía Nam Thành phố Hồ Chí Minh.
7.

Cấu trúc của luận án
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và danh

mục các bảng, các hình,… Luận án được cấu trúc làm 4 chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề của luận án.
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng và phát triển các khu kinh tế.
Chương 3. Thực trạng xây dựng và phát triển khu kinh tế ở các quốc gia châu Á.
Chương 4. Một số giải pháp xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nam Thành phố Hồ Chí Minh.

15


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ
ĐỀ CỦA LUẬN ÁN
1.1.

Các nghiên cứu lên quan đến vai trò khu kinh tế

Trong vài thập niên trở lại đây có rất nhiều nghiên cứu của các tổ chức, các nhà kinh tế học trong và
ngoài nước về vai trò, tác động của việc xây dựng và phát triển các loại hình khu kinh tế (KKT) trên thế giới và
đặc biệt các nghiên cứu tập trung nhiều tại khu vực châu Á. Những nghiên cứu này đã đi từ những nhận xét rất

tích cực cho đến những đánh giá tiêu cực trên tất cả các mặt của KKT như: Tăng trưởng, thương mại, đầu tư,
lao động, năng suất, môi trường, và xã hội,… Aggarwal (2007) [47]; ILO (1998) [83]; Heron
(2004) [77].
Những tác động của KKT được nghiên cứu từ thực tiễn ở nhiều quốc gia, từ những nước đang phát
triển (ĐPT) như: Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh,…cho tới một số nền kinh tế mới cơng nghiệp hóa (CNH) ở
khu vực châu Á - Thái Bình Dương như Hàn Quốc, Đài Loan. Tiêu biểu trong số này có thể kể đến các nghiên
cứu của Aggarwal, Aradhna (2010) “Tác động kinh tế của các đặc khu kinh tế: Các quan điểm lý thuyết và
phân tích đối với các đặc khu kinh tế mới nổi ở Ấn Độ” [48], của Lakshmana, L. (2009) “Tiến hóa của các khu
kinh tế và một số vấn đề: Kinh nghiệm của Ấn Độ” [89], của Armas, E, B. và Sadni Jallab, M. (2002) “Đánh
giá vai trò và tác động của các khu chế xuất đối với thương mại thế giới: Trường hợp của Mexico” [54], Báo
cáo của Bộ Tài chính và Kinh tế Hàn Quốc (2003) “Các khu kinh tế tự do ở Hàn Quốc: Tương lai của Đông
Bắc Á”, của Chung Jin Kim (2007) “Nghiên cứu về kế hoạch phát triển của Khu kinh tế tự do Incheon, Hàn
Quốc: dựa trên so sánh với Khu kinh tế tự do Phố Đơng, Trung Quốc” [60],... Ngồi ra, tác động của các KKT
đối với phát triển kinh tế của quốc gia còn được nhiều tổ chức quốc tế nghiên cứu như Tổ chức Phát triển
công nghiệpcủa Liên hợp quốc (UNIDO) với nghiên cứu “Các khu chế xuất: Nguyên tắc và thực tiễn”, và số
liệu về KKT được phân tích trong các báo cáo về đầu tư quốc tế hàng năm của Hội nghị Liên Hiệp Quốc về
Thương mại và Phát triển (UNCTAD) [106]; [107]; [108]; [109].
Nghiên cứu của Guang-weng, Meng (2003) “Những kinh nghiệm và triển vọng của khu kinh tế tự do
(KKTTD) Trung Quốc sau hơn 20 năm”, nhìn lại một chặng đường hơn hai thập niên phát triển các đặc khu
kinh tế (ĐKKT) của Trung Quốc, tác giả khẳng định rằng việc xây dựng các KKT với vai trò như cực tăng
trưởng cho phát triển kinh tế, là cơ sở thí điểm, là cơng cụ cho cải cách và chính sách mở cửa của quốc gia
[74].
Hay Joseph Fewsmith (1986) cho rằng, các ĐKKT được lập ra chính là nhằm để thu hút đầu tư nước
ngồi, kích thích xuất khẩu, thu hút khoa học kỹ thuật tiên tiến và chuyển giao phương pháp quản lý mới [86].
Trong luận án tiến sỹ của Trịnh Mạnh Linh (2017), Đặc khu kinh tế: Kinh nghiệm của Trung Quốc và
đề xuất chính sách cho Việt Nam. Tác giả cho rằng, các mơ hình KKT nói chung đã có một q trình lịch sử
phát triển lâu dài, rất đa dạng về hình thức và các KKT ngày càng có vai trị tích cực đối với phát triển kinh tế
quốc gia và khu vực [24].
Nhìn chung, qua các nghiên cứu trên, Luận án đã đúc kết được rằng: Các loại hình KKT đã ngày càng
phát huy vai trị tích cực đối với phát triển kinh tế của từng quốc gia và khu vực. Các KKT khơng chỉ đóng góp

cho tăng trưởng qua thúc đẩy thương mại, đầu tư phát triển mà còn tham gia giải quyết vấn đề lao động tạo
việc làm, ổn định xã hội. Ngày nay, KKT còn là một cơng cụ thử nghiệm chính sách cải cách và thu hút,


chuyển giao công nghệ mới.
1.2. Các nghiên cứu liên quan kinh nghiệm xây dựng và phát triển khu kinh tế các quốc gia châu Á
Xuất phát từ thực tiễn khách quan, nhiều quốc gia châu Á đã xây dựng và phát triển các KKT với cách
thức rất đa dạng. Đã có khơng ít những cơngtrình nghiên cứu trong và ngồi nước liên quan đến chủ đề xây
dựng và phát triển KKT tại các quốc gia châu Á. Những nghiên cứu trên đạt được nhiều kết quả quan trọng cả
về mặt lý luận và thực tiễn.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy, mục tiêu phát triển các KKTTD đều phải thống nhất với các chính
sách phát triển kinh tế tổng thể của đất nước, của một địa phương. Nghiên cứu của Chung Jin Kim (2007)
“Nghiên cứu kế hoạch phát triển của Khu kinh tế tự do Incheon, Hàn Quốc: Dựa trên so sánh với Khu kinh tế
tự do Phố Đông, Trung Quốc” cho thấy những yếu tố quyết định đến sự thành công để phát triển Khu kinh tế
tự do Phố Đơng có thể khái qt đó là: Quy hoạch tổng thể là yếu tố chủ yếu góp phần tạo nên sự thành công
của Phố Đông; Khung khổ pháp lý cho việc hình thành KKTTD trơi chảy; Ưu đãi đầu tư mạnh mẽ sẽ thu hút
được nhà đầu tư (NĐT) nước ngoài; và Cải cách táo bạo để trở thành nơi thử nghiệm chính sách, cũng như địa
điểm địa lý thuận lợi tiếp cận vốn, nhân tài dồi dào, thị trường lao động rẽ góp phần làm nên sự thịnh vượng
của Phố Đông [60].
Jong Cheol Lee (2014) trong “Khu kinh tế tự do Incheon (Hàn Quốc)” [84]. Nghiên cứu đã phân tích
tổng quan về Khu kinh tế tự do Incheon; Nêu bật những đặc điểm tự nhiên, hạ tầng, nguồn nhân lực, tài chính,
khoa học cơng nghệ (KHCN),…và bài học thành cơng của KKT này, trong đó có các yếu tố như niềm đam mê
và tầm nhìn để phát triển được ĐKKT. Nếu khơng có đam mê, nhiệt huyết và tầm nhìn thì khơng thể đạt được
sự thành cơng. Cần phải liên tục nhất quán thực hiện từ chính quyền trung ương tới địa phương. Lãnh đạo
chính phủ trung ương cần phải hiểu được tại sao cần có ĐKKT ở đây và có thể hỗ trợ phát triển thành cơng các
KKT như thế nào? Cần phải có sự phối hợp của chính phủ trung ương và chính quyền địa phương để có thể xây
dựng thành cơng KKT.
Trong nghiên cứu của Farole, T. và G. Akinci, Ngân hàng Thế giới (WB), (2011) [65], đã nêu các vấn
đề về thu hút đầu tư và tạo việc làm - mơhình cũ và những thách thức mới, trong đó nêu bài học kinh nghiệm từ
Bangladesh, Honduras, châu Mỹ, Trung Quốc, Singapore,…; Việc có thể thay đổi cấu trúc phát triển khu kinh

tế đặc biệt (KKTĐB); Phát triển bền vững xã hội và môi trường. Nghiên cứu đồng thời nêu những phân tích về
cải cách thể chế, thúc đẩy cải cách và phát triển kinh tế thông qua hoạt động các KKTĐB; Vấn để đảm bảo
phát triển xã hội và bảo vệ môi trường bền vững, đây là vấn đến mới nổi lên trong quá trình xây dựng, hoạt
động các KKT; Đề cập đến ba vấn đề hết sức quan trọng đối với hoạch định chính sách, đó là: Làm thế nào để
KKT thành cơng trong việc thu hút các doanh nghiệp, tạo việc làm; Làm thế nào để đảm bảo rằng các KKT bền
vững về mặt kinh tế và mang lại tác động tích cực, trong đó đẩy mạnh q trình chuyển đổi cơ cấu và cải cách
kinh tế; Làm thế nào để đảm bảo rằng các KKT bền vững về thể chế, xã hội và mơi trường.
Nghiên cứu về mơ hình, quy mơ của KKT để nó phát huy được tác dụng, tạo dựng không gian để phát
triển hoạt động kinh tế đa ngành. Ngụy Đạt Chí (2014) trong “Thực hiện chuyển đổi chiến lược mơ hình phát
triển kinh tế từ hướng ngoại sang mở cửa” [111], đã phân tích về mơ hình kinh tế mở cửa là một thể chế áp
dụng để tham gia vào sự phân công, cạnh tranh quốc tế trong bối cảnh tồn cầu hóa (TCH) nền kinh tế, nó nhấn
mạnh sự điều phối, mở cửa giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế, chú trọng đến vai trò sắp xếp cơ
bản của nền kinh tế thị trường (KTTT) đối với với nguồn tài nguyên trong nước, nhấn mạnh sự phát triển tự do
của thương mại, đầu tư mang tính tồn cầu, chú trọng các thể chế thương mại đa phương, chuẩn tắc quốc tế


trong việc vận hành nền kinh tế mang tính tồn cầu, chú trọng lợi thế so sánh, ưu thế cạnh tranh của một quốc
gia trong thể chế phân công, hợp tác quốc tế, phát triển “mơ hình kinh tế mở cửa” trở thành sự lựa chọn chủ
yếu của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, do mức độ rộng rãi của các quy tắc thương mại đa phương của
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đưa ra vàthực hiện, hầu như có liên quan đến các mặt của kinh tế thế
giới, dẫn đến việc cần tăng cường hơn nữa hợp tác song phương, đa phương, khu vực, tiểu vùng. Vì vậy, mơ hình
trong tương lai cũng cần phải dẫn đầu kinh tế mở cửa, thông qua hợp tác trong liên kết ngành để hình thành nên
cực tăng trưởng kinh tế mới.
Kinh nghiệm về việc lựa chọn vị trí thích hợp là một yếu tố rất quan trọng để phát triển một KKT,
khẳng định quan điểm này có nghiên cứu của Ota, Tatsuyuki (2003) đã nhấn mạnh: “Với nhận thức đúng đắn
trên, năm 1979 và 1980 Trung Quốc đã bắt đầu xây dựng 4 ĐKKT ven biển vùng Đông Nam - Trung Quốc. Với
ý tưởng ban đầu là dựa vào ưu thế địa lý ven biển, gần với các khu vực kinh tế phát triển và nhân tố người
Hoa để xây dựng các ĐKKT, như Đặc khu kinh tế Thâm Quyến có vị trí địa lý gần Hồng Kơng, Đặc khu kinh tế
Chu Hải gần với Ma Cao, Đặc khu kinh tế Hạ Môn gần với Đài Loan và Đặc khu kinh tế Sán Đầu là quê
hương của nhiều Hoa Kiều” [94]. Hay nghiên cứu của Alan Smart (2000) về các ĐKKT của Trung Quốc cũng

chỉ rõ, việc lựa chọn vị trí các ĐKKT có tính đặc thù rất rõ ràng, do sự lo lắng việc nước ngồi có thể mang đến
những “ô nhiễm tinh thần” nên không lựa chọn những khu vực đã phát triển mà lựa chọn những khu vực nơng
thơn lạc hậu, ven biển, có tính biệt lập [51].
Nói đến những kinh nghiệm phát triển một KKTTD với các ngành nghề mũi nhọn, những ngành được coi
là quan trọng chiến lược cho quốc gia. Quan điểm của Andrew và Wei (2003) cho rằng: Phát triển khu kinh tế phải
dựa trên sự phát triển tổng thể về kinh tế, xã hội và sinh thái theo phương thức bền vững. Phát triển ngành nghề thì
ưu tiên cho tài chính, thương mại, các dịch vụ hiện đại, công nghệ cao và du lịch có chú trọng đến các NĐT lớn.
Phát triển đô thị là tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng (CSHT) và môi trường sinh thái. Quy hoạch đô thị và
phát triển công nghiệp phải liên kết với việc chấn hưng các khu cũ. Khi nói đến những điều kiện tiền đề tạo dựng
cho sự thành công phát triển KKT chính là sự ủng hộ chính trị mạnh mẽ của chính phủ trung ương.
Hay nghiên cứu của Đại học Thâm Quyến (2014) Kinh nghiệm phát triển thành cơng mơ hình đặc khu
kinh tế Trung Quốc - Sáng tạo trong cải cách tài chính Thâm Quyến [100], đề cập chủ yếu đến 3 vấn đề lớn:
Giới thiệu khái quát cơ bản 30 năm phát triển ngành tài chính của Đặc khu kinh tế Thâm Quyến; Kinh nghiệm
phát triển thành công sự sáng tạo trong cải cách ngành tài chính của Thâm Quyến; Xu thế phát triể n trong
tương lai của sáng tạo trong cải cách ngành tài chính Trung Quốc hiện nay. Nghiên cứu sâu về đặc điểm các
giai đoạn phát triển ngành tài chính của Đặc khu kinh tế Thâm Quyến: Doanh nghiệp tài chính thực hiện tăng
trưởng đột phá; Quy mô gửi tiền, vay tiền ngoại tệ, nội tệ rất lớn; Xây dựng được hệ thống thị trường chứng
khoán nhiều cấp độ do thị trường sàn chính, sàn doanh nghiệp vừa và nhỏ, hệ thống chuyển nhượng cổ phần
đại diện, sàn khởi nghiệp cấu thành; Lượng giao dịch thành cơng trên thị trường tài chính. Nghiên cứu khẳng
định: Cùng với phát triển vốn của Trung Quốc, là việc cải cách thị trường hóa lãi suất, xây dựng thị trường
chứng khoán thống nhất, xây dựng các trung tâm tại nước ngồi như những trung tâm tài chính quốc tế, một
loạt các thí điểm này đều được đẩy nhanh, đều thể hiện một hệ thống tài chính rất tốt cho Thâm Quyến và tồn
bộ Hồng Kơng; Đây chính là cơ hội để Thâm Quyến bay cao, từ đó Thâm Quyến càng có lí do tiến hành tìm tịi
và đột phá lớn hơn, đồng thời nâng cao địa vị của mình tại trung tâm tài chính quốc tế.
Cùng với quan điểm KKT phải được xây dựng trên một thể chế vượt trội với một quyết tâm rất cao từ
chính phủ, tác giả Lương Thu Hương (2018) khi nghiên cứu về mơ hình ĐKKT nhìn từ Trung Quốc, tác giả


cho rằng: Sự cam kết và hỗ trợ của chính phủ trong việc đẩy mạnh các cải cách kinh tế theo hướng thị trường.
Chính quyết tâm tạo ra sự khác biệt thông qua những cải cách liên tục đã dẫn tới sự tin tưởng vào một môi

trường kinh tế vĩ mô cởi mở và ổn định. Khối trung ương cố gắng phân quyền, giúp tạo ra một hệ thống pháp
lý mở và hiệu quả cho các đặc khu. Chính quyền cấp địa phương cốgắng xây dựng cơ chế hành chính thơng
thống, minh bạch (cơ chế một cửa) cho các NĐT và tạo cơ sở vật chất tốt cho khu vực [20]. Nghiên cứu này
cũng khẳng định, một trong những giải pháp tạo nên cái vượt trội của một KKT chính là chính sách đất đai: “Tại
Thâm Quyến, trước năm 1981, tất cả đất đai thuộc quyền quản lý của nhà nước và tập thể. Tuy nhiên, từ năm
1981, Chính phủ Trung Quốc đã cho phép các đặc khu cho NĐT thuê đất với thời hạn từ 20 - 50 năm và có thể
gia hạn sau đó. Hệ thống đấu giá đất đai cũng được thành lập cho tất cả loại đất thương mại và đất công nghiệp
nhằm đảm bảo việc sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai” [20].
Kinh nghiệm huy động, thu hút các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân để
cùng phát triển KKT có nghiên cứu của Andrew Grant (2014), Các biện pháp thu hút nguồn lực xây dựng và
phát triển đặc khu kinh tế [52], đã đề cấp đến vai trò của KKT đến phát triển hiệu quả nền kinh tế, một số yếu
tố thành cơng, trong đó có tầm nhìn và đầu tư dài hạn; Những điều cần tránh để không muốn bị thất bại trong
phát triển ĐKKT; Phân tích về mối quan hệ giữa việc có một mơi trường pháp lý thơng thống với tăng trưởng
kinh tế, với nền kinh tế thì việc tạo việc làm vơ cùng quan trọng. Nghiên cứu chỉ ra những yếu tố chung để đảm
bảo thành công như: Cần phải xây dựng CSHT cần thiết, chứ không nên xây dựng tất cả trước khi NĐT đến;
Các doanh nghiệp đầu tư lâu dài đóng vai trị hết sức quan trọng; Cần nguồn vốn dài hạn cho CSHT, khơng có
đường tắt nào cho các ĐKKT mà phải xây dựng CSHT một cách dài hạn; Tính cạnh tranh là vơ cùng quan
trọng; Các ĐKKT cần phải gần với các trung tâm kinh tế hiện nay. Nghiên cứu đã khuyến nghị 8 vấn đề trong
phát triển ĐKKT, trong đó có việc thu hút, xúc tiến đầu tư, xây dựng thương hiệu, giải quyết các rào cản về đầu
tư và thủ tục hành chính,…
Những vấn đề liên quan đến kinh nghiệm quản lý, vận hành trôi chảy một KKT có nghiên cứu của
Fredric William Swierczek (2014), Quản trị,phát triển nhân lực và tính cạnh tranh của các đặc khu kinh tế: sự
phối hợp giữa các doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục [69], đã phân tích vai trò quan trọng của nguồn nhân
lực, làm sao phải đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng, trong đó những chương trình đào tạo, cơ sở
đào tạo do chính những doanh nghiệp mở ra để đào tạo nhân viên cho mình, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân
lực cho công ty; Một số vấn đề liên quan đến quản trị của các KKT, nhất là những chính sách khơng được
mang tính cạnh tranh khiến tăng chi phí cho các doanh nghiệp. Ở cấp độ các tỉnh/thành, nghiên cứu nêu một số
khía cạnh liên quan đến khả năng cạnh tranh của các tỉnh/thành; Nhấn mạnh đến khía cạnh dịch vụ công, cần phải
đáp ứng được nhu cầu giảm thời gian phục vụ với người dân và tỉnh/thành cần có trách nhiệm như thế nào với tính
minh bạch đối với các dịch vụ đó. KKT phải tạo ra được việc làm, nhưng điều quan trọng hơn là phải tạo ra thêm

giá trị gia tăng của cơng việc đó. Việc này sẽ giúp gia tăng năng suất, lợi nhuận của ĐKKT. Thời gian, chi phí của
những quy định cũng là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của doanh nghiệp, đồng thời cần loại bỏ những chi phí
khơng chính thức, những vấn đề liên quan đến đất đai, chi phí để gia nhập, tham gia vào các đặc khu đều là các
yếu tố thu hút NĐT nước ngoài.
Laura Stone (2015), trong Phát triển đặc khu kinh tế [90], nghiên cứu đã phân tích cách tiếp cận của
chính phủ khi thành lập KKT, ĐKKT; Những vấn đề lưu ý gồm: Cụm ngành công nghiệp, các khu chế xuất
(KCX) đồng bộ, điện, nước, giao thông, CSHT, ưu đãi thuế quan, tinh giản thủ tục hành chính, khu miễn hải
quan, mở rộng khả năng tiếp cận thì trường trong và ngồi nước, lao động,…Trong đó khẳng định: Bên cạnh


đầu tư cho CSHT, cần cấp bách đầu tư phát triển nhân lực địa phương chất lượng cao, đặc biệt đội ngũ quản lý
cấp trung trở lên. Việt Nam ngày càng cần đội ngũ quản lý lãnh đạo khi nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng và tạo
ra hàng hóa và dịch vụ chất lượng cao và ở phân khúc cao cấp. Điều này có thể đạt được thơng qua đầu tư cho
các cơ sở đào tạo truyền thống và đào tạo nghề.
1.3. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách, định hướng, kinh nghiệm xây dựng và phát triển khu
kinh tế tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, các nghiên cứu, các bài viết về KKT ở Việt Nam phát triển mạnh từ khi
việc thành lập các KKT thu hút được sự chú ý của giới nghiên cứu, hoạch định chính sách và cơng luận. Về
nội dung, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung phân tích về chủ trương, định hướng, các nhân tố tác động đến
sự thành cơng hay thất bại của các loại hình KKT tại Việt Nam trong thời gian qua. Các nghiên cứu còn đúc kết
nhiều kinh nghiệm nước ngoài để phát triển KKT tại Việt Nam.
Lê Xuân Bá (2010), Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững ở Việt Nam [1], nghiên
cứu chỉ rõ để phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng với tầm nhìn dài hạn, tăng cường liên kết giữa các địa
phương trong vùng theo quy hoạch, khắc phục đầu tư trùng lặp, thiếu liên kết; Tăng cường liên kết, phối hợp
giữa các vùng để cùng phát triển; Đẩy mạnh phát triển các vùng lãnh thổ trọng điểm tạo động lực cho nền kinh
tế cần phải tập trung đầu tư phát triển các KKT trọng điểm, tạo tiền đề cho sự bùng nổ và lan tỏa phát triển
kinh tế vùng; Khuyến khích các tỉnh/thành chủ động, sáng tạo trong phát triển kinh tế địa phương trên cơ sở
phát huy lợi thế riêng có của địa phương, của vùng.
Ngơ Dỗn Vịnh (2012), đề tài khoa học “Xây dựng tiêu chí phát triển lãnh thổ đầu tàu lôi kéo sự phát
triển nền kinh tế - từ kinh nghiệm nước ngoài (Trung Quốc, Nga) và yêu cầu thực tiễn của Việt Nam” [44], đã

nghiên cứu các kinh nghiệm của quốc tế về phát triển lãnh thổ đầu tàu, trong đó các kinh nghiệm về xây dựng
các ĐKKT của Trung Quốc đặc biệt hữu ích trong việc phát triển các lãnh thổ đầu tàu của Việt Nam, kể cả về
mục tiêu hình thành, lựa chọn địa điểm, bước đi và cơ chế, chính sách đối với các ĐKKT. Một trong các đóng
góp của đề tài này là phân tích, đánh giá về tình hình phát triển các lãnh thổ có tính chất động lực trong thời
gian qua ở nước ta, cụ thể là cácvùng kinh tế trọng điểm, các KKT ven biển. Đóng góp quan trọng khác của
đề tài này là đã luận giải về bộ tiêu chí hình thành lãnh thổ đầu tàu - cần có vị trí địa kinh tế thuận lợi, giao lưu
dễ dàng với bên ngồi (trong nước và quốc tế), có diện tích đủ lớn để phát triển tổng hợp (công nghiệp, du lịch,
dịch vụ,...), hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển (về kết cấu hạ tầng, khả năng cung ứng lao động,
nguyên vật liệu cho sản xuất,...). Tuy nhiên, một lãnh thổ chỉ thực sự trở thành đầu tàu khi lãnh thổ đó thu hút
đầu tư hình thành ngành chủ lực, đặc biệt là phải thu hút được các NĐT lớn, các công ty xuyên quốc gia
(TNCs) lớn nhất đến đầu tư, đặc biệt là vào các ngành công nghiệp cơng nghệ cao, dịch vụ hiện đại, có giá trị
gia tăng lớn. Trên cơ sở đó, các lãnh thổ trên có đóng góp lớn cho nền kinh tế cả nước (thu ngân sách, giá trị
xuất khẩu, giá trị sản xuất công nghiệp, giải quyết việc làm,...). Đồng thời phải là nơi được áp dụng các cơ chế,
chính sách mới có tính chất vượt trội so với trước đây và chung cho cả nước để tạo điều kiện phát triển nhanh,
đi trước một bước, đồng thời cũng là nơi thử nghiệm các chính sách mới, trước khi đem ra ứng dụng ở các địa
bàn khác.
Bùi Tất Thắng (2011), Vấn đề xây dựng đặc khu kinh tế [31], chỉ rõ trong thời đại TCH, các ĐKKT vẫn
đang tiếp tục ra đời và thành công, kể cả ở những nền kinh tế đã phát triển. Phải chăng, thể chế kinh tế thế giới
hiện vẫn còn chưa đủ “tự do” nên các ĐKKT vẫn còn phát huy tác dụng? Hay phải chăng bản thân các ĐKKT
cũng đang được làm mới cả từ quan niệm lẫn thực tiễn? Phân tích cho thấy những đặc điểm chủ yếu của các


KKT thành cơng, cụ thể là: Vị trí địa lý hấp dẫn; Kết cấu hạ tầng thuận lợi; Luật pháp và các chính sách rõ
ràng, ổn định; Có nguồn lao động đủ về số lượng, đáp ứng về chất lượng; Có sự đảm bảo về xã hội và điều kiện
làm việc; Chất lượng dịch vụ cao; Logistics; Thông tin công nghệ tốt; Hệ thống cơng nghệ thơng tin (CNTT)
tốt; Có sự hợp lực tốt giữa trong và ngoài KKT. Tác giả cũng đề cập đến những bài học kinh nghiệm các
ĐKKT trên thế giới trong vài thập kỷ gầnđây, đó là Thâm Quyến (Trung Quốc), Dubai (Các Tiểu Vương quốc
Ả Rập Thống nhất) và Incheon (Hàn Quốc), qua đó đề tài đã kiến nghị chính sách, đưa ra ý kiến về xúc tiến
xây dựng KKT ở Việt Nam.
Võ Đại Lược (2010), Nghiên cứu về khu kinh tế đặc biệt [26], nhận định điều quan trọng nhất khi xây

dựng ĐKKT là phải có một khung thể chế, chính sách hiện đại, tương thích với các NĐT muốn kêu gọi. Nghĩa
là thể chế đưa ra phải được dựa trên đề xuất của các NĐT chiến lược, phù hợp với các quy định của pháp luật.
Nghiên cứu về phát triển các khu kinh tế mở (KKTM) trên thế giới phân tích đặc điểm hình thành và đánh giá
thực trạng việc xây dựng các KKTM, KKTTD ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
(HNKTQT). Tác giả cũng cho rằng trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có nhiều khu công nghiệp (KCN),
KCX, KKT,...nhưng tất cả đều chưa đáp ứng được yêu cầu của một KKTTD, đặc biệt là về vấn đề thể chế. Vì
vậy, để xây dựng các ĐKKT ở Việt Nam thành cơng thì cần phải giải quyết 3 vấn đề quan trọng là: (1) Xây
dựng thể chế; (2) Xác định địa điểm, mục tiêu phù hợp và các tuyến phát triển; (3) Kêu gọi và tìm kiếm NĐT.
Nguyễn Xuân Thắng (2014), Vấn đề xây dựng đặc khu kinh tế trong thời đại tồn cầu hóa [32], đã nêu
tổng quan vấn đề xây dựng ĐKKT, phân tích yếu tố cốt lõi trong phát triển KKT là căn cứ vào nhu cầu thực sự
của nền kinh tế và xuất phát từ NĐT; Nghiên cứu đã đề xuất các vấn đề về đổi mới thể chế: Tôn trọng các
nguyên tắc thị trường, tạo ra một môi trường đầu tư, kinh doanh mang tính quốc tế; Vai trị của chính phủ trong
kiến tạo và phục vụ cho sự thay đổi thể chế; Cơ cấu kinh tế đặc biệt quan tâm đến việc phát huy các yếu tố con
người, vị trí địa lý và thể chế; Khả năng tạo lập kết nối, trung chuyển, tham gia vào chuỗi giá trị. Tác giả đã
kiến nghị một số vấn đề quan trọng như: Đã thí điểm là phải làm bằng được, đến cùng để tạo đột phá; Luật hóa
để đảm bảo hành lang pháp lý, tạo cơ chế và khung khổ chung; Vai trò định hướng, quyết định của nhà nước
cần rõ nét và quyết đốn; Làm thế nàođể có mơi trường tốt, thể chế tốt cho các NĐT chiến lược, có thể vào đây
làm đại bản doanh và nhất là phải coi đổi mới thể chế chính là tạo đột phá cho phát triển KKT.
Đặc biệt, đề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Nhà nước “Xây dựng khu kinh tế mở ở Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” do Võ Đại Lược làm chủ nhiệm (2010) đã tiến hành nghiên cứu, phân tích và
tổng kết, khái qt các mơ hình kinh tế của Trung Quốc và Hàn Quốc. Đề tài này đã đánh giá, thể chế và CSHT
cho KKT nước ta cịn nhiều bất cập là ngun nhân chính dẫn tới các KKT ven biển của Việt Nam hoạt động
kém hiệu quả, nghiên cứu cũng đã đưa ra các kiến nghị cho việc xây dựng mơ hình ĐKKT ở Việt Nam [28].
Vương Đình Huệ (2014), Vấn đề xây dựng các đặc khu kinh tế ở Việt Nam [19], đã đề cập khái quát
đến tình hình chung phát triển ĐKKT của nước ta, một số vấn đề về bối cảnh, cơ hội, thách thức và xu hướng
phát triển KKT của nước ta; Xác định tầm quan trọng của việc hoàn thiện thể chế, lựa chọn địa điểm và không
gian phát triển KKT, KKTĐB, lựa chọn đối tác chiến lược có tiềm lực và kinh nghiệm trong phát triển KKT.
Ngân hàng Thế giới (2014) trong báo cáo, Nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc phát triển các đặc
khu kinh tế khắp nơi trên thế giới [114], đã đặt vấn đề về phát triển ĐKKT tại Việt Nam, dẫn giải một số kinh
nghiệm cụ thể của các nước như Singapore, Ấn Độ,…đề cập các gợi ý cho Việt Nam, quan tâm đến xây dựng

kế hoạch, nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu phát triển, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, sự liên kết
thành chuỗi giá trị, cải thiện CSHT và nhấn mạnh về vai trò của nhà nước trong phát triển KKT.


Bên cạnh những nghiên cứu, bài viết về chủ trương, định hướng, chiến lược phát triển các loại hình
KKT tại Việt Nam, những nghiên cứu gần đây chủ yếu tập trung sâu hơn vào việc đúc kết, chia sẻ những kinh
nghiệm pháttriển KKT tại Việt Nam và các địa phương đang trong tiến trình thành lập các ĐKKT.
Đặng Thị Phương Hoa (2011), trong luận án tiến sĩ với đề tài “Thực tiễn phát triển các khu kinh tế tự
do ở một số nước châu Á và gợi ý cho Việt Nam”. Tác giả đã phân tích và làm rõ kinh nghiệm xây dựng, phát
triển, quản lý các KKTTD của Ấn Độ và Trung Quốc, qua đó rút ra những bài học cho sự phát triển các ĐKKT
ở Việt Nam: Cần chú trọng đến hợp tác công - tư trong huy động vốn và phát triển, trong đó sự tham gia vốn
của chính phủ đóng vai trị là bằng chứng cam kết; Có chế độ tuyển dụng theo năng lực làm việc; Có cơ chế
đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích nhân tài; Liên kết doanh nghiệp và viện nghiên cứu, trường đại học; Hiện đại
hóa các thể chế về tiền tệ, tài chính, bất động sản, hải quan, đảm bảo sự lưu chuyển tự do, thơng thống của các
dịng tiền tệ, vốn, hàng hóa; Giám sát chặt chẽ từng giai đoạn phát triển của các ĐKKT, đảm bảo không chệch
hướng mục tiêu; Có cơ chế hợp tác vùng để các ĐKKT không ngừng mở rộng về quy mô địa lý, lĩnh vực kinh
tế, thị trường và nguồn lực [16].
Đào Nhất Đào (2014), trong Những đóng góp lịch sử và chia sẻ bài học kinh nghiệm của Đặc khu kinh
tế Thâm Quyến trong công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc [103], đã phân tích những bài học thành
cơng trong cách xây dựng, triển khai mơ hình Đặc khu kinh tế Thâm Quyến nói riêng, thể chế xây dựng ĐKKT
của Trung Quốc nói chung và bài học cho Việt Nam và tỉnh Quảng Ninh. Nghiên cứu này chỉ rõ những kết quả
mang tính lịch sử như: Xây dựng một “thể chế hồn tồn mới” góp phần phát triển kinh tế xã hội của Trung
Quốc, đó là KTTT xã hội chủ nghĩa (XHCH), từ đó tạo ra cơ chế cho cải cách; thúc đẩy cuộc cách mạng đổi
mới quan niệm ảnh hưởng đến hàng tỷ người, thúc đẩy việc hình thành quan niệm phù hợp với KTTT XHCN
và cải cách sáng tạo văn hóa.
Nghiên cứu của Đan Thu Vân (2015) “Xây dựng các khu kinh tế: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho
Việt Nam” giúp các nhà hoạch định và quản lý Việt Nam lựa chọn và xây dựng được những KKT mang tầm cỡ
quốc tế. Tác giả cũng chỉ ra được rằng, các KKT là thể chế đặc biệt, nơi tích hợp tối ưu các lợi thế và huy động
có hiệu quả các nguồn lực phát triển dưới áp lực cạnh tranh quốc tế và TCH. Nghiên cứu một lần nữa khẳ ng
định Việt Nam cũng có nhiều lợi thế và điều kiện để thành lập các KKT [40].

Tác giả Cù Chí Lợi (2013), trong Khu kinh tế tự do: Những vấn đề lý luận và thực tiễn, cho rằng “Khu
kinh tế tự do chỉ có thể thành cơng nếu hội tụ đủ ba nhân tố sau: (1) Một hệ thống pháp lý hành chính - kinh tế
tiên tiến theo chuẩn quốc tế; (2) Một hệ thống hạ tầng vượt trội của một trung tâm kinh tế lớn của châu lục và
khu vực; và (3) Một địa bàn hấp dẫn thu hút các công dân đẳng cấp quốc tế đến sinh sống và làm việc” [25].
Trong Đặc khu kinh tế: Kinh nghiệm của Trung Quốc và đề xuất chính sách cho Việt Nam của Trịnh
Mạnh Linh (2017) cũng chỉ ra rằng, để một KKT thành công cần phải đảm bảo 7 yếu tố, đó là: (1) Quyết tâm
chính trị; (2) Vị trí địa - kinh tế; (3) Thể chế kinh tế vượt trội; (4) Cơ cấu sản xuất và nguồn nhân lực; (5)
Chính sách ưu đãi; (6) Hỗ trợ ban đầu của chính phủ trong xây dựng kết cấu hạ tầng; và (7) Qui mơ và lộ trình
phát triển. Những yếu tố này có vai trị khác nhau trong sự thành công nhưng chúng bổ sung cho nhau, một
KKT càng đạt được nhiều yếu tố thì khả năng thành cơng càng lớn [24]. Cũng trong nghiên cứu này, tác giả
cho rằng: “Lợi thế cạnh tranh của các KKT hiện đại ngày nay đang chuyển dần từ chỗ dựa vào các chính sách
ưu đãi truyền thống (như ưu đãi về thuế, tiền tệ,…) sang chỗ dựa vào sự vượt trội nhờ hệ thống thể chế có mức
độ tự do, tự chủ cao và mơi trường kinh doanh thơng thống” [24].
Luận về quan điểm phát triển các KKT trong nước thời gian qua, nghiên cứu của Huỳnh Thế Du


(2014) “Từ khu kinh tế đến phát triển và liên


×