Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu tổng hợp i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.19 KB, 47 trang )

Lời nói đầu
Hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu là mua bán hàng hoá, dịch vụ
giữa các quốc gia nhằm khai thác đợc lợi thế của từng quốc gia, mở rộng
khả năng tiêu dùng của một nớc, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định từng bớc nâng cao mức sống của nhân
dân.
Đối với Việt Nam hoạt động xuất nhập khẩu có ý nghĩa chiến lợc
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, có nh vậy Việt Nam mới có điều
kiện mở rộng ra bên ngoài, thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh
tế, xã hội và ổn định đời sống nhân dân. Đóng góp vào sự phát triển chung
của đất nớc hoạt độnh xuất nhập khẩu không ngừng vơn lên hoàn thiện
mình.
Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I trực thuộc Bộ thơng mại với bề
dày thành tích 18 năm hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu của công ty nhiều năm liên tục hoàn thành vợt mức kế hoạch Bộ giao.
Công ty đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền
kinh tế.
Với vị thế quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế
em đã chọn đề tài Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động xuất nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mặc dù trong quá trình nghiên cứu về lý luận và thực tế để hoàn
thành chuyên đề, em nhân đợc sự giúp đỡ tận tâm nhiệt tình của các thầy cô
giáo, đặc biệt là thầy giáo Đỗ Văn L. Kết hợp với sự nỗ lực của bản thân,
nhng do nhận thức và trình độ còn hạn chế đặc biệt là vấn đề trong thực tế
phat sinh, hơn nữa thời gian thực tế cha nhiều nên chuyên đề không thể
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy kính mong các thầy cô giáo
1
đóng góp thêm ý kiến cho em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của
mình nhằm phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.


Cuối cùng em xin chân thành biết ơn các thầy cô giáo đặc biệt là thầy
giáo Đỗ Văn L , các anh, các chị trong Công ty đã nhiệt tình chỉ bảo giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề này
Kết cấu bài viết gồm ba phần:
Phần I: Nâng cao hiêu quả xuất nhập khẩu là
nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp hoạt
động trong cơ chế thị trờng.
Phần II: Phân tích thực trạng về hiệu quả sản
xuất kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty xuất nhập
khẩu tổng hợp I.
2
Phần III: Một số giải pháp và phơng hớng cơ bản
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
Phần I
Nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu là một nhiệm
vụ cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp hoạt động
trong cơ chế thị trờng
1.Các quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh tế.
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên góc độ khác nhau để
xem xét. Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số
giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.Trên góc độ này
mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cáo hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ
chức sản xuất và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp.
Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả là
một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong
quá trình sản xuất đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản
3
xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ đạt đợc
hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện của hiệu quả là lợi ích mà thớc đo cơ bản

của lợi ích là Tiền. Vấn đề cơ bản trong lĩnh vực quản lý là phải biết kết
hợp hài hoà giữa lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích trung ơng và
lợi ích địa phơng, giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích nhà nớc.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh, vừa là một phạm trù cụ thể, vừa là
phạm trù trừu tợng, nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải
định lợng thành các chỉ tiêu, con số để tính toán, so sánh, nếu là phạm trù
trừu tợng phải đợc định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó
trong lĩnh vực quản lý sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng phạm trù hiệu
quả là kiến thức thờng trực của mọi cán bộ quản lý, đợc ứng dụng rộng rãi
vào mọi khâu, mọi bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh.Trên các
nội dung vừa phân tích ta có thể chia hiệu quả thành hai loại :
* Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì có phạm trù hiệu quả
kinh tế hoặc hiệu quả kinh doanh.
* Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét
thì có hiệu quả kinh tế xã hội.
Cả hai hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh
tế xã hội của đất nớc. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chỉ có
doanh nghiệp nhà nớc mới đủ điều kiện thực hiện đợc hai loại hiệu quả trên,
còn các doanh nghiệp thuộc các loại thành phần kinh tế khác chỉ chạy theo
loại hiệu quả kinh tế. Đứng trên góc độ này mà xem xét thì, sự tồn tại của
doanh nghiệp nhà nớc trong điều kiện hiện nay là một yếu tố khách quan.
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp dạt đợc
trong các trờng hợp sau :
Kết quả tăng chi phí giảm
Kết quả tăng chi phí tăng, nhng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc
độ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh. Trờng hợp thứ hai diễn ra chậm
hơn và trong sản xuất kinh doanh có những lúc chúng ta phải chấp nhận:
Thời gian đầu tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của kết quả
sản xuất kinh doanh, nếu không thì doanh nghiệp không thể tồn tại và phát
4

triển. Trờng hợp này diễn ra vào các thời điểm khi chúng ta đổi mới công
nghệ, đổi mới mặt hàng hoặc là phát triển thị trờng mới Đây chính là một
bài toán cân nhắc giữa việc kết hợp lợi ích trớc mắt và lâu dài.
Thông thờng thì mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện tối
thiểu nhất là các hoạt động sản xuất kinh doạnh của doanh nghiêp phải tạo
ra lợi nhuận về tiêu thụ hàng hoá, đủ bù đắp chi phí đã chi ra để sản xuất
hàng hoá. Còn mục tiêu phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi quả trình sản
xuất kinh doanh vừa đảm bảo bù đắp chi phí đã bỏ ra vùa có tích luỹ để tiếp
tục quá trình tái sản xuất mở rộng. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất. Đây là mục tiêu
cơ bản của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế cơ bản biểu hiện
tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai
thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doan. Nó là thớc đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trởng
kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh trong từng thời kỳ .
2.Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1Nhân tố khách quan
2.1.1Môi tr ờng kinh doanh :
Một doanh nghiệp không thể hoạt động một cách khép kín mà phải
có môi trờng tồn tại. Trong môi trơng này doanh nghiệp thờng trao đổi với
các tổ chức và những ngời có liên quan đến sự tồn tại và phát triển cảu
doanh nghiệp môi trờng đó gọi là môi trờng kinh doanh. Có thể nói môi tr-
ờng kinh doanh là tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài mà có tác
động đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Môi trờng bên ngoài bao gồm : Môi trờng tổng quát( môi trờng vĩ
mô ) và môi trờng đặc thù ( môi trờng vi mô )
- Môi trờng tổng quát gồm tất cả các yếu tố tự nhiên yếu tố kỹ thuật,
công nghệ của nền kinh tế, các yếu tố chính trị pháp luật.

5
- Môi trờng đặc thù gắn liền với từng loại hình doanh nghiệp. Doanh
nghiệp khác nhau thì môi trờng kinh doanh cũng khác nhau nh khách hàng
nhà cung cấp và các sản phẩm thay thế .
- Môi trờng bên trong bao gồm các yếu tố nh văn hoá doanh nghiệp ,
truyền thống tập quán của doanh nghiệp, thói quen, nghệ thuật ứng sửTất
cả các yếu tố này tạo nên bầu không khí và bản săc tinh thần của một doanh
nghiệp .
2.1.2 Điều kiện chính trị xã hội.
- Điều kiện chính trị xã hội tác động mạnh mẽ đến tinh thần của ngời
lao động. Một nhà nớc có chủ trơng chính sách tốt đối với ngời lao động
chắc chắn sẽ dẫn đến việc tăng năng suất lao động đối với từng cá nhân nói
riêng và toàn xã hội nói chung .
Điều kiện chính trị xã hội thể hiện ở các chính sách :
+ Chính sách xã hội con ngời chính sách tuyển dụng, xuất khẩu lao
động
+ Chính sách chế độ đối với ngời lao động nh bảo hiển y tế bảo hiểm
xã hội
+ Chính sách đãi ngộ, khen thởng đích đáng những thành phần kinh
tế hoạt động kinh doanh có hiệu quả và các biện pháp đẩy mạnh kiên quyết
với đơn vị kinh tế làm ăn không hiệu quả.
Ngoài những nhân tố ảnh hởng ở tầm vĩ mô điều kiện chính trị xã hội
còn có ảnh hởng đến nghành nh giá cả cá mặt hàng nhân tố sức mua cấu
thành sức mua nhân tố thời vụ:
2.2 Nhân tố chủ quan
2.2.1 Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp biết quản lý tốt sử dụng phù hợp số lợng cán bộ
công nhân viên biết phát huy những mạnh của mỗi ngời lao động thì doanh
nghiệp đó sẽ nâng cao đợc hiệu quả lao động bên cạnh đó những ngời chủ
doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến đời sống tinh thần của ngời lao động

6
đến tâm t và nguyện vọng của họ đồng thời tạo mọi điều kiện để ngời lao
động đợc học hỏi nhằm nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề nâng cao
năng suất lao động. đây là một nhân tố đáng kể nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh .
2.22 Doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động kinh doanh thì phải có
vốn ngoài việc đợc nhà níc cấp vón doanh nghiệp nớc cần năng động hơn
trong việc tìm kiếm các nguồn vốn khác liên doanh vay ngắn hàng
Khi có vốn doanh nghiệp sử dụng đầu t vào cơ sở vật chất kỹ thuật
việc sử dụng các thiết bị máy móc hiện đại vào quá trình sản xuất sẽ giúp
doanh nghiệp đẩy mạnh nhanh quá trình sản xuất, giảm cờng độ làm việc
của ngời lao động hạn chế khai thác các chất độc hại tạo môi trờng trong
sachj từ đó nâng cao năng suất của ngời lao động, từ đó làm tăng hiệu quả
lao động dẫn đến hiệu quả kinh doanh.
2.2.3 Uy tín doanh nghiệp và văn minh th ơng mại.
Uy tín doanh nghiệp là một trong những tài sản vô hình của doanh
nghiệp trong thời đại hiện nay. Giá trị nguồn tà sản này cao sẽ giúp doanh
nghiệp tăng khả năng thâm nhập thị trờng, sản lợng tiêu thụ lớn, doanh thu
tăng và hiệu quả kinh doanh đợc nâng cao.
Văn minh thơng mại làm tăng hiệu quả kinh doanh vì nó là một trong
hiai yếu tố thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp. Giá cả chất lợng sản
phẩm và chất lợng phục vụ.
3. Các mối quan hệ và quan điểm cần đảm bảo khi nâng cao hiệu
quả.
3.1 Về mặt thời gian.
Sự toàn diện của hiệu quả đạt đợc trong từng giai đoạn không đợc làm
giảm hiệu quả trong từng thời kỳ dài, hoặc hiệu quả của kỳ sản xuất trớc
không đợc làm hạ thấp hiệu quả của chu kỳ sau.Trong thực tế không ít
những trờng hợp chỉ thấy lợi ích trớc mắt, thiếu xem xét toàn diện và lâu
dài, những phạm vi này dễ xảy ra trong việc nhập về một số thiết bị máy

móc cũ kỹ, lạc hậuHặc xuất ồ ạt các loại tài nguyên thiên nhiên Việc
giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc toàn diện và lâu dài các chi phí cải
7
tạo môi trờng tự nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái, bảo dỡng hiện đại hoá
và đổi mới tài sản cố định, nâng cao toàn diện trình độ chất lợng ngời lao
động Nhờ đó làm mối tơng quan thu chi giảm đi .cho rằng nh thế là có
hiệu quả, không thể coi là hiệu quả chính đáng và toàn diện đợc.
3.2. Về mặt không gian.
Có hiệu quả kinh tế hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả của
hoạt động kinh tế cụ thể nào đó, có ảnh hởng tăng hay giảm nh thế nào đến
hiệu quẩ kinh tế của cả hệ thống mà nó liên quan tức là giữa các ngành kinh
tế với nền kinh tế khác, giữa các bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa hiẹu
quả kinh tế với việc thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài kinh tế.
Nh vậy, với nỗ lực đợc tính từ giải pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật
nào đó dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải đặt vào sự xem xét toàn diện.
Khi hiệu quả ấy không làm ảnh hởng tiêu cực đến hiệu quả chung của nền
kinh tế quốc dân thì nó mới đuực coi là hiệu quả kinh tế
3.3 Về mặt định lợng.
Hiệu quả kinh tế phải đợc thể hiện qua mối tơng quan giữa thu và chi.
Điều đó có ý nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí sản xuất kinh doanh
mà thực chất là hao phí lao động(lao động sống và lao động vật hoá )để tạo
ra một đơn vị sản phẩm có ích nhất .
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh
nghiệp đạt đợc phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Giành đợc hiệu
quả cao cho doanh nghiệp cha phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả
cho xã hội. Trong nhiều trờng hợp, hiệu quả toàn xã hội lại mặt có tính
quyết định khi lựa chọn một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó cha
hoàn toàn đợc thoả mãn.
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, khi đánh giá hiệu
quả của hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở mặt đánh giá kết quả đạt đợc mà

còn đánh giá chất lợng của kết quả đạt đợc có nh vậy thì hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh mới đợc đánh giá một cách toàn diện.
Kết quả đạt đợc trong sản xuất mới bảo đảm đợc yêu cầu tiêu dùng
của mỗi cá nhân và toàn xã hội. Nhng kết quả tạo ra ở mức độ nào, với giá
8
trị nào, đó chính là vấn đề cần xem xét, vì nó là chất lợng của hoạt động tạo
ra kết quả. Vì thế, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ đánh
giá kết quả mà còn đánh giá chất lợng của hoạt động sản xuất kinh doanh để
tạo ra đợc kết quả đó, tức là đánh giá xem xét ngời sản xuất tạo ra kết quả
bằng phơng tiện gì, bằng cách nào và với chi phí là bao nhiêu. Ngoài ra, nhu
cầu tiêu dùng của con ngời bao giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm
của họ. Do đó, vấn đề mà con ngời quan tâm là làm sao với khả năng hiện
có tạo ra đợc nhiều sản phẩm nhất chinh ở đây nảy sinh vấn đề phải xem xét
lựa chọn cách nào để đạt đợc kết quả lớn nhất. Vì vậy nhầm lẫn giữa các
quả và hiệu quả là không thấy hết xuất xứ của phạm trù, của yêu cầu tiết
kiệm.
Bản chất của hiệu quả kinh, đợc biểu hiện ở mức độ khái quá là kết
quả của hiệu quả kinh tế đợc biểu hiện bằng mối quan hệ tỷ lệ giữa kết quả
sản xuất với chi phí lao động xã hội.
Nh vậy đứng trên góc độ của nền kinh tế quốc dân việc nâng cao hiệu
quả kinh tế của một doanh nghiệp phải luôn gắn chặt với hiệu quả toàn xã
hội, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho đơn vị phải đảm bảo hiệu quả kinh
của nghành của địa phơng .Cụ thể khi đánh giá hiệu quả cần quán triệt các
quan điểm cơ bản sau
3.4.Bảo đảm sự kết hợp hài hoà lợi ích xã hội lợi ích tập thể và lợi
ích của ngời lao động:
Quan điểm này đài hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất
phát và thảo mãn những mối quan hệ lợi ích trên, trong đó những lợi ích của
ngời lao động đợc xêm là động lực trực tiếp, bởi lẽ lao động là yếu tố quyết
định việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.

3.4.2 Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh:
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải
xuất phát và bảo đảm yêu cầu nâng cao hiệu của nền sản xuất xã hội, của
ngành, của địa phơng và cơ sở .
9
3.4.3 Bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh :
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của
ngành, địa phơng của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của các doanh
nghiệp .
- Chỉ tiêu năng suất lao động
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lơng.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động
4.2 Nhómchỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
- Sức sản xuất của vốn cố định
- Sức sinh lợi của vốn cố định
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy
móc thiết bị
4.3 Nhóm chi tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động :
- Sức sản xuất của vốn lu động.
- Sức sinh lợi của vốn lu động
- Số vòng quay luân chuyển của vốn lu động
- Số ngày của một vòng luân chuyển
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động
4.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
10

- chỉ tiêu trên một đồng chi phí.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí .
- Chỉ tiêu doanh lợu theo vốn sản xuất.
- Chỉ tiêu danh lợi doanh thu thuần
Công thức xác điịnh các chỉ tiêu này đợc hệ thống theo biểu sau đây:
Chỉ tiêu Công thức xác định
4.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng lao động
Năng suất lao động
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Kết quả sản xuất trên một đồng
chi phí tiền lơng
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Lợi nhuận bình quân tính cho
một lao động
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
4.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn cố định
Sức sản xuất vốn cố định
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Số d bình quân vốn cố định trong kỳ
Sức sinh lợi của vốn cố định
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố bình quân trong kỳ
Hiệu quả sử dụng thời gian làm
việc của máy móc thiết bị

Thời gian thực tế làm việc của máy móc thiết bị
11
Thời gian làm việc theo thiết kế.
4.3 Nhóm chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn lu
động
Sức sản xuất của vốn lu động
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Sức sinh lợi của vốn lu động
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Số ngày luân chuyển bình quân
một vòng quay
365ngày
Số vòng quay vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm của vốn lu
động
Vốn l u động bình quân trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ ( Trừ thuế)
4.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh tế tổng hợp
Doanh thu trên một đồng vốn
sản xuất
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu trên một đồng vốn
sản xuất
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vồn kinh doanh bình quân trong kỳ.

Doanh lợi theo chi phí
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ thuần
Doanh lợi theo vốn sản xuất
Lợi nhuận trong kỳ,
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Doanh lợi doanh thu thuần
Lợi nhuận trong kỳ.
Doanh thu tiêu thụ thuần.
12
5. Một số phơng pháp và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở các doanh nghiệp.
Thực hiện chủ trơng mà đảng nhà nớc đề ra: hớng mạnh về xuất
khẩu, giảm nhập khẩu, đặc biệt là mặt hàng tiêu dùng, Công ty xuất nhập
khâu tổng hợp I đã đề ra những chiến lợc kinh tế thơng mại của công ty
trong năm sắp tới. Công ty tiếp tục định hớng theo hớng đa dạng hoá kinh
doanh sản xuất nh sau:
5.1 Về kinh doanh xuất nhập khẩu: Công ty dự tính tốc độ tăng tr-
ởng bình quân là 5% năm. Công ty trú trọng vào một số mặt hàng lớn có
kim ngạch cao ( Tăng cờng xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng chủ lực của
Công ty đeer tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng )
Hàng dệt may mặc 51%
Lạc, cà phê, nông sản 30%
Thiếc 5%
Hàng khác 4%
Công ty đã có hớng phát triển và ổn định thị trờng xuất nhập khẩu
tập trung ổn định các thị trờng EU( hàng dệt may ) ASEAN ( vật liệu xây
dựng, thiếc) Đài Loan, Nhật Bản. Có kế hoặch phát triển thị trờng Trung
Quốc, Đông Âu.
5.2 Về sản xuất :

Công ty luôn có xu hớng chủ động sản xuất xây dựng và mở rộng
thêm một số xởng, xí nghiệp để phục vụ tốt cho việc xuất khẩu nh việc mở
rộng xí nghiệp may, xởng lắp giáp hàng điện tử dân dụng khi có thị trờng
tiêu thụ bên ngoài
5.3 Về dịch vụ các loại:
Công ty trực tiếp quản lý và liên doanh với các đối tác trong và ngoài
nớc nh kinh doanh du lịch, khách sạn và dịch vụ, cho thuê văn phòng và
dịch vụ có liên quan, mở rộng thêm mạng lới bán lẻ tổng hợp và làm đại lý
cho nớc ngoài và trong nớc.
13
Công ty sẽ tìm cách đa dạng hoá dịch vụ trên cơ sở khai thác năng lực
sẵn có tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Liên doanh với nớc
ngoài và đầu t vào một số lĩnh vực, nghiên cứu tiếp tục mở rộng hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực tài chính.
5.4 Về tổ chức và đào tạo cán bộ:
Các phòng nên xây dựng các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của mình
để đứng vững trên thị trờng. Chú trọng việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ,
kết hợp nhiều hình thức đào tạo khác nhau. Cơ cấu cán bộ thay đổi theo yêu
cầu sản xuất kinh doanh. Nâng cao trình độ của cán bộđể đáp ứng nhu cầu
mới. Chăm lo đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên.
14
B. Một số biện pháp chủ yếu:
5.1.B: Tăng cờng công tác giáo dục chính trị t tởng công nhân viên,
tăng cờng vai trò lãnh đạo của đảng, động viên cán bộ công nhân viên phát
huy trí tuệ và sức mạnh tập thể tích cực hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ mà
công ty đã đề ra.
5.2.B: Tiếp tục đầu t sức lực và chi phí hợp lý củng cố và mở rộng thị
trờng, thơng nhân nớc ngoài. Tranh thủ chính sách hỗ trợ của nhà nớc, bộ
thơng mại để tìm kiếm thị trờng và bạn hàng mới.
5.3.B: Tăng cờng bám trụ thị trờng nội địa: Phát huy thế mạnh về

vốn, kinh nghiệm, tìm cách thích hợp để thâm nhập thị trờng, thu hút khách
hàng, kết hợp linh hoạt các hình thức kinh doanh, coi trọng hiệu quả và an
toàn.
5.4.B Duy trì và phát triển ổn định nhóm hàng xuất khẩu và mặt hàng
truyền thống mà công ty đã đầu t - xây dựng: Mặt hàng gia công may mặc,
quế, xe máy IKD Bám sát thị trờng để làm các mặt hàng có giá trị kim
mạch xuất khẩu, các mặt hàng có tỷ xuất tỷ lợi nhuận cao nh hàng thủ công
mỹ nghệ, mây, tre đan, cói.
5.5.B Rà soát củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý nội bộ, tập trung
nghiên cứu đổi mới cơ chế giao chỉ tiêu nhiệm vụ, cơ chế lơng thởng thi đua
để khuyến khích vật chất cho ngời lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Từng bớc tiến tới công bằng trong lao động và hởng thụ.
5.6.B Xây dựng và áp dụng cơ chế sắp xếp lao động, tuyển dụng các
bộ trẻ tạo sức bật trong công ty. Tiếp tục các chơng trình đào tạo bồi dỡng
nghiệp vụ thêm cho cán bộ công nhân viên. nâng cao khả năng sử dụng
ngoại ngữ và tin học trong quá trình lao động.
5.6.B Tăng cờng bộ máy tổ chức và cán bộ các lĩnh vực mới mẻ: Xí
nghiệp may, xởng IKD, xí nghiệp quế để các cơ sở này đi vào nề nếp tăng
thêm hiệu quả.
5.7.B Tăng dần tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp, giảm dần tỷ trọng uỷ
thác và gia công.
15
5.8.B Có chiến lợc kinh doanh và cạnh tranh hợp lý
5.9.B Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng: Bất kỳ nhà sản xuất
nào cũng đa công tác MARKETING lên vị trí hàng đầu.Trớc khi ra quyết
định sản xuất mặt hàng gì, công ty phải biết thị trờng cần gì để đáp ứng nhu
cầu đó. Đặc biệt đối với hàng may mặc của công ty, muốn tham gia vào thị
trờng Mỹ EUCông ty phải nghiên cứu kỹ để đáp ứng đòi hỏi của thị trờng.
Để thu thập thông tin chính xác, nhanh về thị trờng công ty có thể nối
mạng cho hệ thống máy vi tính để có thể cập nhật thông tin.

5.10.B Thực hiện các chơng trình xúc tiến thơng mại đặc biệt là công
tác quảng cáo và xúc tiến bán hàng.

16
Phần thứ hai
Phân tích hoạt động về hiệu quả sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu ở công ty xuất Nhập khẩu
tổng hợp I Hà Nội
A. Một số đặc điểm linh tế kỹ thuật chủ yếu
của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I.
I.Quá trình hình thành và phát triển của công ty xuất nhập khẩu
tổng hợp I
1. Sự hình thành và đặc điểm hoạt động của công ty:
Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I ra đời 15/12/1981 Theo quyết
định số 1365/ TCCB của bbộ ngoại thơng cũ nay là bộ thơng mại và công ty
chính thức đi vào hoạt động tháng 3/ 1982.
Công ty ra đời trong hoàn cảnh nhà nớc ban hành nhiều chủ trơng
chính sách khuyên khích đẩy mạnh xuất khẩu và nhập khẩu trong các ngành
các địa phơng.
Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I Là một tổ chức kinh doanh xuất
nhập khẩu có tên giao dịch đối ngoại là:
VIET NAM National Genaral Export- Import corporation tên viết tắt
là GENERALEXIM.
Trụ sở chính và các chi nhánh :
+Trụ sở chính 46 Ngô Quyền Hà Nội.
Điện thoại (84-4) 8264099
FAX: 84-4-8259894
+ Chi nhánh : Công ty có 3 chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh: 26 B Lê Quốc Hng
điện thoại: (088) 222211- 224402

17
Fax: 84-8-8222214
Đà nẵng : 133 Hoàng Diệu
Điện thoại: 051-822709
Fax: 051824077
Hải Phòng: 57 Điện biên phủ
Điện thoại:031-842835.
*. Mục đích và phạm vi kinh doanh:
- Mục đích hoạt động của công ty là thông qua xuất nhập khẩu
trực tiếp hoặc xuất nhập khẩu nội biên, nhập uỷ thác, xuất nhập khẩu t
doanh nhằm đẩy mạnh sản xuất hàng hoá xuất khẩu , làm tốt công tác nhập
khẩu góp phần đáp ứng nhu cầu cao vế số lợng chất lợng mặt hàng do công
ty đầu t, sản xuất và kinh doanh phù hợp với thị trờng, nhất là thị trờng quốc
tế, từ đó tăng thu ngoại tệ cho nhà nớc, góp phần phát triển kinh tế đất nớc,
tạo nên một đầu mối về xuất nhập khẩu cho các cơ sở sản xuất kinh doanh
và địa phơng.
- Phạm vi kinh doanh của công ty bao gồm:
+ Trực tiếp xuất khẩu ( nhận uỷ thác xuất khẩu) nông sản, lâm sản,
hải sản thủ công mỹ nghệ,các hàng gia công , chế biến, tài liệu sản xuất và
hàng tiêu dùng cho nhu cầu sản xuất và đời sống theo kế hoạch, theo yêu
cầu của địa phơng, các ngành các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
theo quy định hiện hành của nhà nớc
+ Sản xuất và gia công chế biến hành hoá để xuất khẩu và làm các
dịch vụ khác liên quan đến xuất nhập khẩu.
+ Cung ứng vật t hàng hoá, nhập khẩu hoặc sản xuất trong nớc phục
vụ cho các địa phơng các nghành , các xí nghiệp thanh toán bằng tiền hoặc
bằng hàng hoá do các bên thoả thuận theo hợp đồng kinh tế.
+ Thị trờng xuất nhập khẩu gồm tất cả các nớc có liên quan buôn bán
với việt nam.
18

Các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu là: xuất khẩu hàng may mặc
nông sản, thiếc, gỗ. Nhập khẩu phân bón, linh kiện xe máy hàng tiêu dùng,
nguyênvật liệu cho hàng may Trong đó xuất nhập khẩu hàng may mặc
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty.
Công ty đợc coi là một trong những đơn vị dẫn đầu trong nghành th-
ơng mại về hoạt động sản xuất kinh doanh.
*. Quá trình hoạt động của công ty từ năm 1981 đến nay đợc chia làm
ba giai đoạn:
- Giai đoạn I:(Từ tháng 12 / 1981 đến cuối 1984)
Đây là giai đoạn đầu công ty đang chập chững và tìm bứơc đi sao cho
phù hợp và đúng hớng. Do mới thành lập, cho nên quan hệ giữa công ty và
các cơ sở trong nớc còn cha có nhiều, đối với nớc ngoài tên tuổi công ty
còn quá mới mẻ.
Tuy nhiên, trong điều kiện công ty đã tìm đợc hớng đi cho mình.
Mặc dù kết quả giai đoạn này cha cao song cũng là tự khẳng định đợc sự
xuất hiện của công ty trên thơng trờng điều này đợc thể hiện qua bảng 1
Đơn vị : 1000USD
Năm Kế hoặch Thực hiện Tỷ lệ phần %
1982 11.800 11.800 100
1983 12.260 12.647 103
1984 18.000 19.463 108
Qua bảng 1 Giai đoạn đầu hoạt động, công ty hoạt động xuất nhập
khẩu ngày càng phát triển.
- Giai đoạn II( 1985- 1989)
Sau những năm tìm tòi và sơ bộ khẳng định đợc một số yếu tố cần
phải tập trung xây dựng, kết hợp với những kinh nghiệm thực tiễn của công
ty đã tập trung sức lực cho hoạt động của mình để thực hiện và đã thu đợc
kết quả đáng kể sau
19
Bảng 2: Tổng kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty

Năm Kế hoặc(1000 USD) Thực hiện( 1000USD) Tỷ lệ(%)
1985 31.200 35.560 114
1986 40.300 46.816 116
1987 43.500 51.349 118
1988 42.600 49.054 115
1989 40.700 44.418 109
Qua bảng 2 ta thấy công ty hoạt động xuất nhập khẩu luôn luôn vợt
bộ giao và vợt mức khá cao. Tuy nhiên 2 năm 1988,1989 tổng kim nghạch
xuất nhập khẩu giảm xuống sự giảm xuống này do tác động của điều kiện
khách quan do thị trờng xuất nhập khẩu chủ yếu Liên Xô cũ và đông âu
đang gặp khó khăn đi đến thoái trào
Giai đoạn 3: (1990 2000)
Trong giai đoạn này tình hình kinh tế trong và ngoài nớc có nhiều
biến động lớn ảnh hởng trực tiếp đến các nghành kinh tế nhất là trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu do sự thay đổi nh :số doanh nghiệp xuất nhập khẩu tăng
nhiều đơn vị đã chuyển xang kinh doánh xuất nhập khẩu.Đồng thời việc thu
hẹp thị tròng do khủng hoảng chính trị ở các nớc xã hội chủ nghĩa đã làm
cho sự cạnh tranh thị trờng trở nên gay gắt. Tuy vậy công ty đã áp dụng linh
hoạt nhạy bén các chính sách đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu thị trờng mới.
Bên cạnh đó công ty chủ động sản xuất mặt hàng xuât khẩu mới nh đồ chơi
đồ may mặc Kết quả hoạt động của công ty trong giai đoạn này thể hiện ở
bảng 3
Bảng 3: Tổng kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty (1990-
2000)
Đơn vị triệu VNĐ
Năm Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ(%)
1990 39.800 40.655 102
1991 27.000 27.000 100
20
1992 30.000 31.900 106

1993 45.000 46.000 102
1994 47.00 49.223 103
1995 50.000 56.617 113
1996 55.000 63.357 115
1997 46.000 78.432 170
1998 63.000 64.449 102.29
1999 53.000 54.467 102.67
2000 54.000 59.400 110
Với kết quả đạt đợc cho thấy công ty luôn hoàn thành vợt mức kế
hoạch, điều này cho thấy trong giai đoạn này có nhiều biến đổi nhiều khó
khăn nhng công ty đã bám sát thực tế thị tròng mạnh dạn tìm gia phơng thức
làm ăn mới cho nên tới nay công ty đã trụ vững và phát triển một cách
mạnh mẽ giữ đợc uy tín với khách hàng với cấp trên.
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yêú có ảnh hởng đến hiệu
quả xuất nhập khẩu của công ty
2.1. Chức năng nhiệm vụ:
Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1 là doanh nghiệp nhà nớc trực
thuộc bộ thuơng mại ra đời với nhiệm vụ ban đầu chủ yếu thực hiện trực tiếp
xuất nhập khẩu và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu mọi mặt hàng ngoài chỉ
tiêu giao nộp của các nghành các địa phơng các xí nghiệp từ Bình Trị Thiên
trở ra. Ngoài ra công ty còn đợc bộ giao thêm một số nhiệm vụ khác theo
từng giai đoạn đó là:
- Thực hiện xuất nhập khẩu một số mặt hàng theo chỉ tiêu pháp lệnh
- Tiếp nhận và phân phối hàng viện trợ của cộng hoà dân chủ đức
thông qua hiệp định chính phủ
- Trao đổi hàng hoá ngoài nghị định th thuộc với các nớc ngoài khu
vực I.
21
- Tuy nhiên sau một thời gian hoạt động đặc biệt sau năm 1986 chức
năng của công ty không chỉ dừng lại ở xuất nhập khẩu uỷ thác mà công ty

còn tìm cho mình các hợp đồng xuất nhập khẩu và tổ chức xuất nhập khẩu
trực tiếp.
Theo quyết định số1152/TN-TCCB ngày 30/1/1990 công ty còn có
các nhiệm vụ cụ thể sau:
Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh và
dịch vụ kể cả kế hoạch xuất nhập khẩu t doanh cũng nh xuất nhập khẩu uỷ
thác và các kế hoạch khác có liên quan.
Tự tạo nguồn vốn cho hoạt đọng sản xuất kinh doanh và dịch vụ của
công ty quản lý và khai thác có hiệu quả nguồn vốn đó.
Tuân thủ các chính sách chế độ kinh tế quản lý xuất nhập khẩu và
giao dịch đối ngoại.
Thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết trong hợp đông buôn bán ngoại
thơng và các hợp đồng có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của công
ty trong và ngoài nớc
Nghiên cứu thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lọng gia tăng
khối lợng xuất nhập khẩu mở rộng thị trờng quốc tế thu hút thêm ngoại tệ
phát triển xuất nhập khẩu.
Thực hiện tốt chính sách cán bộ, bồi dỡng, đào tạo để không ngừng
nâng cao trình độ văn hoá, ngoại ngữ- nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công
nhân viên chức chức của Công ty, thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý tài,
lao động, tiền lơng
Làm tốt công tác bảo hộ, an toàn lao động, trật tự xã hội, baỏ vệ môi
trờng, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩã, bảo vệ an ninh, làm tròn nghĩa vụ
quốc phòng.
2.2. Quyền hạn của Công ty:
Cùng với những nhiệm vụ, chức năng ở trên Công ty có các quyền:
22
- Đợc đề xuất với cán bộ chủ quản về việc xây dựng và giao các chỉ
tiêu kế hoạch có liên quan đến hoạt động của Công ty.
- Đợc vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng Việt Nam và

nớc ngoài, đợc huy động vốn trong nớc và ngoài nớc nhằm phục vụ cho hoạt
động của Công ty
- Đợc ký kết với các đơn vị kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế
kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật các loaị hợp đồng mua bán kinh tế, đợc
phép liên doanh, hợp tác đầu t trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi.
- Đợc dự hội trợ triển lãm, giới thiệu về các sản phẩm của Công ty
trong và ngoài nớc, đợc mời khách nớc ngoài vào hoặc cử cán bộ ra nớc
ngoài để ký kết hợp đồng, tìm hiểu thị trờng.
- Đợc đặt đại diện chi nhánh của Công ty ở trong và ngoài nớc.
- Đợc tuyển, sử dụng, đề bạt, khen thởng, kỷ luật cán bộ công nhân
viên trong Công ty.
Trên cơ sở hiệu quả kinh doanh của Công ty và các chế độ, Công ty
đợc quyền vận dụng các hình thức trả lơng, khen thởng nhằm động viên
nâng cao hiệu xuất công tác của cán bộ công nhân viên.
2.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức:
- Ban giám đốc ( gồm 4 ngời)
- Tất cả các phòng ban và các chi nhánh kinh doanh đều thuộc quyền
quản lý của giám đốc. Giám đốc là ngời có quyền cao nhất và cũng là ngời
chịu trách nhiệm cao nhất trớc pháp luật về mọi mặt của công ty
- Hai phó giám đốc: Có trách nhiệm tham mu cho giám đốc nhng trực
tiếp quản lý khách sạn số 7 Triệu Việt Vơng và liên doanh 53 Quang Trung
- Ba phó giám có thể ký kết hợp theo sự uỷ quyền của giám đốc.
Ngoài ba phó giám đốc giúp việc cho giám đốc, còn có các phòng
ban khác
23
- Các phòng ban: Các phòng ban có quan hệ ngang bằng nhau mặc dù
chức năng quyền hạn khác nhau.
+ Phòng tổ chức cán bộ: Quản lý nhân lực của Công ty, tham mu cho
giám đốc sắp xếp bộ máy sao cho phù hợp.
. Tuyển dụng lao động

. Đa ra chính sách về lao động và tiền lơng
. Xây dựng chiến lợc về đào tạo cán bộ công nhân viên.
+ Phòng tổng hợp: Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm và chiến
lợc kinh doanh dài hạn, lập báo cáo kinh doanh theo định kỳ, tổ chức công
tác nghiên cứu thị trờng truyền thống, khuyến mại.
+ Phòng hành chính quản trị: Phục vụ nhu cầu văn phòng phẩm, tiếp
khách, quản lý tài sản của Công ty.
+ Phòng kế toán: Hạch toán kế toán, đánh giá hoạt động của Công ty
theo định kỳ, lo toàn bộ vốn cho hoạt động của các phòng ban trong Công
ty, lập bảng cân đối tài sản, báo cáo tài chính cuối năm trình giám đốc,
quyết toán với cơ quan cấp trên và cơ quan hữu quan.
+ Phòng nghiệp vụ (7 phòng)
Nghiệp vụ 1,5,6: Kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp.
Phòng nghiệp vụ 2: Chuyên nhập khẩu.
Phòng nghiệp vụ 3: Gia công xuất khẩu, sản xuất trực tiếp các mặt
hàng may mặc.
Phòng nghiệp vụ 4: Chuyên kinh doanh lắp ráp xe máy.
Phòng nghiệp vụ 8: Thực hiện giao nhận hàng hoá cho Công ty, quản
lý, bảo dỡng toàn bộ xe máy, kinh doanh chuyên chở vận tải.
- Cửa hàng:
24
Hai cửa hàng ở 46 Ngô Quyền và 28 Trần Hng Đạo giới thiệu sản
phẩm, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm nh may mặc, đồ điện tử, xe máy.
- Các chi nhánh:
Nghiên cứu thị trờng khu vực, tìm nguồn hàng, bán hàng uỷ thác của
Công ty.
Bộ phận sản xuất:
Thực hiện sản xuất hàng xuất khẩu khi có đơn đặt hàng. Với chức
năng và nhiệm vụ nh trên đã góp phần nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu.
2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty.

- Trụ sở đặt tại 46 Ngô Quyền- Hà Nội với hệ thống trang thiết bị t-
ơngh đối đầy đủ và cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh
doanh của Công ty một cách thuận lợi.
- Công ty có một văn phòng cho thuê tại số 7 Triệu Việt Vơng và toà
nhà liên doanh 53 Quang Trung- Hà Nội. Mạng lới cơ sở vật chất kỹ thuật
của các chi nhánh ở nhiều thành phố lớn từ Bắc vào Nam, các cửa hàng bán
lẻ. Cùng với nó là hệ thống thông tin gồm các máy điện thoại, Telex,
Computerđến tất cả các phòng ban và chi nhánh của Công ty có thể liên tục
liên hệ với nớc ngoài đã góp phần đa lại các thông tin kinh tế một cách kịp
thời.
2.5. Đặc điểm nguồn cung ứng của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp
I. ảnh hởng của nó đến hiệu quả.
Số lợng mặt hàng nhập khẩu của Nhà nớc hiện nay rất nhiều nhng
Công ty chỉ nhập 70 mặt hàng, trong đó mặt hàng gia công may mặc, máy
móc thiết bị, hàng tiêu dùng( cả xe máy ) và vật liệu xây dựng chiếm một
tỷ trọng lớn.
Mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kim ngạch nhập khẩu của
Công ty là nguyên vật liệu gia công may mặc. Do đó Công ty phải nhập
nguyên vật liệu may mặc về để tái chế thành sản phẩm sau đó mới xuất đi,
vì vậy khi tỷ trọng về hàng may mặc xuất khẩu tăng thì kéo theo là sự gia
25

×