Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm – biện pháp hạ giá thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.1 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
  
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ KIM OANH

Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Long Xuyên, tháng 6 -

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
  
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ KIM OANH
Lớp: DH3KT. Mã số SV: DKT021284
Người hướng dẫn: TRÌNH QUỐC VIỆT
TRẦN THỊ KIM KHÔI

Long Xuyên, tháng 6 - 2006
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
  
































Long xuyên, tháng 06 năm 2006

LỜI CẢM ƠN
  
Trong quá trình thực tập, em thật sự cảm ơn Ban Giám Đốc, Phòng Kế Toán đã
tạo điều kiện thuận lợi cho em về số liệu và tài liệu có liên quan đến chuyên đề của em.
Cám ơn Ban Giám Đốc, Phòng Kế Toán đã tiếp nhận em đến Công Ty thực tập để có

thể học hỏi và bắt đầu tập làm quen với môi trường làm việc thực tế tại Công Ty.
Em rất cảm ơn các cô, chú tại phòng Kế Toán: Cô Xuân (Trưởng Phòng), Cô
Hảo, Cô Hoa,… đã nhiệt tình giúp đỡ em. Trong quá trình thực tập nếu có gì sơ suất
mong các cô, chú bỏ qua cho em. Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến các cô, chú.
Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh, các
Thầy Cô hướng dẫn nhất là Thầy Trình Quốc Việt và cô Kim Khôi đã hết lòng giúp đỡ,
hướng dẫn, chỉnh sửa sai sót khi thực hiện chuyên đề….Em xin chân thành cảm ơn!!!
Em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học An Giang dồi dào sức khỏe để tiếp
tục công việc giảng dạy của mình. Chúc Công Ty xuất nhập khẩu An Giang ngày càng
có những bước đi vững chắc để đạt được những thành công rực rỡ trong tương lai.
Chân thành cảm ơn.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 1
  


















Long xuyên, tháng 06 năm 20
MỤC LỤC
  
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN Trang
1.1 Lí do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Nội dung nghiên cứu 1
1.4 Phương pháp nghiên cứu 2
1.5 Phạm vi nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
2.1 Chi phí sản xuất 3
2.1.1 Khái niệm 3
2.1.2 Phân loại chi phí 3
2.1.2.1 Phân loại theo yếu tố chi phí 3
2.1.2.2 Phân loại theo chức năng hoạt động 3
2.1.2.3 Phân loại theo mối quan với thời kì xác định lợi nhuận 3
2.1.2.4 Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí 3
2.1.2.5 Phân loại theo cách ứng xử của chi phí 4
2.2 Giá thành sản phẩm 4
2.2.1 Khái niệm 4
2.2.2 Phân loại 4
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm 4
2.3.1 Nhân tố qui trình công nghệ 4
2.3.2 Nhân tố kỹ thuật 4
2.3.3 Nhân tố thuộc về phương pháp hạch toán 5
2.4 Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 5
2.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 5
2.4.2 Đối tượng tính giá thành 5
2.4.3 Kỳ tính giá thành 5

2.4.4 Nhiệm vụ của kế toán giá thành 5
2.4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 5
2.4.5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 5
2.4.5.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 6
2.4.5.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 6
2.4.5.4 Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 7
2.5 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 8
2.5.1 Theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí trực tiếp 8
2.5.2 Theo sản lượng ước tính tương đương 9
2.5.3 Theo 50% chi phí chế biến 9
2.5.4 Theo chi phí định mức hay kế hoạch 9
2.6 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 9
2.6.1 Phương pháp giản đơn 9
2.6.2 Phương pháp hệ số 10
2.6.3 Phương pháp tỷ lệ 10
2.6.4 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ 11
2.6.5 Phương pháp phân bước 11
2.6.6 Phương pháp đơn đặt hàng 13
2.6.7 Phương pháp định mức 13
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG
(ANGIMEX)
3.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ANGIMEX 14
3.2 Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh 15
3.3 Cơ cấu tổ chức của Công Ty 15
3.3.1 Sơ đồ mạng lưới tổ chức của công ty 16
3.3.2 Hoạt động của phòng kế toán 17
3.3.2.1 Sơ đồ của phòng kế toán 18
3.3.2.2 Nhiệm vụ của phòng kế toán 18
3.3.2.3 Chế độ kế toán áp dụng 19
3.4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 20

3.5 Đánh giá và phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 23
3.5.1 Kết quả thực hiện của khối kinh doanh lương thực 23
3.5.2 Kết quả thực hiện của khối kinh doanh thương mại 24
3.6 Phương hướng hoạt động năm 2006 24
3.6.1 Dự báo tình hình kinh doanh lương thực năm 2006 24
3.6.2 Mục tiêu năm 2006 25
CHƯƠNG 4: CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM GẠO TẠI CÔNG TY ANGIMEX
4.1 Khái quát chung 26
4.1.1 Đối tượng tính giá thành 26
4.1.2 Kỳ tính giá thành 26
4.1.3 Quá trình thu mua lúa, gạo các loại 26
4.1.4 Quy trình sản xuất sản phẩm 27
4.1.5 Những tài khoản kế toán được sử dụng 28
4.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 29
4.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 29
4.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công sản xuất 32
4.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 35
4.3 Kế toán tính giá thành 39
4.3.1 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 39
4.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 39
4.3.3 Kế toán tính giá thành sản phẩm 39
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM – BIỆN PHÁP HẠ GIÁ THÀNH
5.1 Đánh giá công tác kế toán của Công ty 48
5.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành
48
5.3 Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm 50
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN
DANH MỤC BIỂU BẢNG

  
DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang
SƠ ĐỒ 1: Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 8
SƠ ĐỒ 2: Sơ đồ kết chuyển chi phí tuần tự 12
SƠ ĐỒ 3: Sơ đồ kết chuyển song song 12
SƠ ĐỒ 4: Sơ đồ mạng lưới tổ chức của Công ty xuất nhập khẩu AG 16
SƠ ĐỒ 5 : Sơ đồ phòng kế toán 18
SƠ ĐỒ 6: Hình thức sổ kế toán tại Công ty 20
SƠ ĐỒ 7: Quá trình thu mua lúa, gạo các loại 26
SƠ ĐỒ 8: Qui trình chế biến gạo tại xí nghiệp 27
SƠ ĐỒ 9: Qui trình xuất nguyên liệu sản xuất tại xí nghiệp 29
SƠ ĐỒ 10: Tổng hợp chi phí nguyên liệu sản xuất 32
SƠ ĐỒ 11: Trình tự luân chuyển các chứng từ đối với chi phí nhân công 33
SƠ ĐỒ 12: Tổng hợp chi phí nhân công sản xuất 34
SƠ ĐỒ 13: Trình tự luân chuyển các chứng từ đối với chi phí sản xuất chung 35
SƠ ĐỒ 14: Tổng hợp chi phí sản xuất chung 38
SƠ ĐỒ 15: Tổng hợp tất cả các chi phí tính giá thành 47
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
BẢNG 1: Thống kê trình độ nhân viên Công ty ANGIMEX 17
BẢNG 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 21
BIỂU ĐỒ: Biểu đồ lợi nhuận sau thuế qua 3 năm 22
BẢNG 3: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 30
BẢNG 4: Bảng tập hợp chi phí nhân công sản xuất 34
BẢNG 5: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung 37
BẢNG 6: Bảng kê biên bản sản xuất 41
BẢNG 7: Bảng giá trị phụ phẩm thu hồi 42
BẢNG 8: Bảng tính đơn giá nguyên liệu của từng loại gạo 44
BẢNG 9: Tổng số lượng gạo thành phẩm nhập kho 45
BẢNG 10: Bảng tính giá thành đơn vị của từng loại gạo thành phẩm 46
BẢNG 11: Bảng tính giá thành 4


Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì các nhà
quản trị cần phải quan tâm đến việc hoạch định và kiểm soát chi phí vì chi phí có ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Kế toán chi phí – một bộ phận của hệ thống kế toán doanh
nghiệp – đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về chi phí, giúp cho nhà quản
trị hoạch định, kiểm soát chi phí, ra quyết định trong kinh doanh và phục vụ cho việc lập báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì thế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một bộ phận không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm với các chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa
rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng giá
thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ
thuật của doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hạch toán giá thành liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Do đó, việc hạch toán giá thành đòi hỏi phải chính xác, kịp thời, phù hợp
với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp. Từ những nhận định trên cho
thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
trong doanh nghiệp nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm gạo tại công ty xuất nhập khẩu An Giang” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp hiểu rõ hơn công tác kế toán về chi phí và giá thành
tại Công ty, tìm hiểu xem tổ chức hệ thống kế toán tại công ty và lý thuyết về kế toán đã được
học giống nhau và khác nhau như thế nào. Đề tài này cũng là cơ sở cho doanh nghiệp có thể
hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện quan trọng cho việc giảm giá bán trên thị trường, tiết
kiệm vốn cố định do doanh nghiệp tập trung được công suất của máy móc, thiết bị, tạo được
lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Từ tình hình tìm hiểu thực tế về cách thức tổ chức công tác kế toán chi phí tại công ty

sẽ đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đồng thời nêu ra một số biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu của chuyên đề sẽ tập trung vào những vấn đề sau:
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
- Kế toán phí sản xuất chung.
- Tập hợp 3 khoản mục chi phí và tính giá thành sản phẩm gạo xuất khẩu như gạo 5%
tấm, gạo 10% tấm…
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 1
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
- Hạch toán, định khoản và nêu các chứng từ mà công ty đang sử dụng trong công tác
kế toán giá thành.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp các cô chú, anh chị ở phòng kế toán tài vụ để tìm hiểu về cách thức
tập hợp chi phí, phương pháp tính giá thành mà công ty đang áp dụng.
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Thu thập số liệu thực tế năm 2005 từ phòng kế toán.
+ Tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý số liệu
Dùng phương pháp tổng hợp, so sánh các số liệu liên quan đến chi phí, giá thành.
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Chuyên đề tốt nghiệp này tập trung vào việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
tất cả các loại thành phẩm gạo (5%, 15%, 20%, 25% tấm) của xí nghiệp 1 trong một kỳ kế
toán nhất định (tháng 12/2005) vì ở công ty ANGIMEX có tất cả 4 xí nghiệp và 1 nhà máy chế
biến gạo xuất khẩu. Và đề tài chỉ nghiên cứu giá thành sản xuất còn giá thành toàn bộ thì
không đề cập đến.


SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 2
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
CHƯƠNG 2
LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
.
2.1 CHI PHÍ SẢN XUẤT
2.1.1 Khái niệm
Chi phí sản xuất là tổng số các hao phí lao động sống và lao động vật hóa được biểu
hiện bằng tiền phát sinh trong kì sản xuất kinh doanh.
2.1.2 Phân loại chi phí
2.1.2.1 Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí (theo yếu
tố chi phí)
Cách phân loại này căn cứ vào các chi phí có cùng tính chất kinh tế (nội dung kinh tế)
để phân loại, không phân biệt chi phí phát sinh ở đâu, cho hoạt động sản xuất kinh doanh
nào.Toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
2.1.2.2 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
- Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc dịch
vụ trong một thời kỳ nhất định gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp chi phí sản xuất chung.
- Chi phí ngoài sản xuất: Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
và quản lí chung toàn doanh nghiệp gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1.2.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kì xác định lợi nhuận

- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm
hoặc mua hàng hóa.
- Chi phí thời kì: Là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được tính hết thành
phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
2.1.2.4 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí và
được hạch toán vào đối tượng có liên quan.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, do đó
nó được phân bổ vào các đối tượng có liên quan theo tiêu thức nhất định.
2.1.2.5 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 3
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
- Biến phí (chi phí khả biến): Là chi phí mà tổng số của nó sẽ biến động khi mức độ
hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.
- Định phí (chi phí bất biến): Là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt
động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện các đặc điểm của định phí. Thông thường ở
mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản, nó thể hiện đặc điểm của biến phí.
2.2 GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.2.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản xuất nhất
định.
2.2.2 Phân loại
- Giá thành kế hoạch: là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ
kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng thực hiện
nhằm để thực hiện hoàn thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.

- Giá thành định mức: là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức
tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất.
- Giá thành thực tế: là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao phí thực tế
trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm
Giá thành thực tế được xác định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ.
Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành
và xác định kết quả kinh doanh.
2.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.3.1 Nhân tố qui trình công nghệ
Sản phẩm được sản xuất ra là kết quả của quá trình kết hợp giữa lao động, các yếu tố
vật chất và kỹ thuật sản xuất được biểu hiện thành qui trình công nghệ sản xuất. Nó chi phối
trực tiếp về trình tự và nội dung hạch toán giá thành cũng như sự biến động của chỉ tiêu giá
thành.
2.3.2 Nhân tố kỹ thuật
Tác động đến việc đổi mới tài sản cố định, thay đổi và hoàn thiện quy trình công nghệ,
đối tượng lao động, trình độ và chuyên môn của người lao động, hệ thống và hiệu quả quản lý
trong doanh nghiệp.
Như vậy nhân tố kỹ thuật đã gián tiếp gây nên sự biến động lớn trong cấu thành giá
thành sản phẩm.
2.3.3 Nhân tố thuộc về phương pháp hạch toán
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 4
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
Phân loại, tổng hợp và phân tích chi phí theo đối tượng tính giá thành một cách hợp lý
và đúng đắn sẽ giúp cho giá thành phản ánh được đầy đủ tính hiệu quả trong hoạt động của
doanh nghiệp. Đồng thời thể hiện được tính trung thực và thực hiện được chức năng thước đo
bù đắp hao phí của giá thành.

2.4 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
2.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí cần được tập hợp để
phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2.4.2 Đối tượng tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được
doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần được
bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh.
2.4.3 Kỳ tính giá thành
Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất kỳ thời điểm nào mà phải dựa vào khả
năng xác định chính xác về số lượng và cũng như việc xác định lượng chi phí sản xuất có liên
quan đến kết quả đó. Như vậy kỳ tính giá thành có thể là cuối mỗi tháng, cuối mỗi quý, cuối
mỗi năm hoặc khi đã hoàn thành đơn đặt hàng, hoàn thành hạng mục công trình…
2.4.4 Nhiệm vụ của kế toán giá thành
Tập hợp và phản ánh tất cả các chi phí phát sinh trong 1 kỳ kế toán tính giá thành
đơn vị vào sổ sau đó tiến hành tổng hợp số liệu và phân bổ các khoản chi phí với tiêu thức đã
được đơn vị doanh nghiệp lựa chọn áp dụng để đáp ứng kịp thời các thông tin tổng hợp hay
chi tiết về chi phí sản xuất mà các nhà quản lý yêu cầu.
2.4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp
2.4.5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí về vật liệu
chính, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng để trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, khi đó không thể theo dõi và hạch toán trực
tiếp chi phí này vào giá thành sản phẩm được ta phải phân bổ theo những tiêu chuẩn phù hợp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
621 – “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK 621

Trị giá nguyên vật liệu xuất Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không
dùng trực tiếp cho sản xuất, hết nhập lại kho.
chế tạo sản phẩm. Kết chuyển chi phí NVLTT sử dụng
trong kỳ vào tài khoản 154.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 5
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
2.4.5.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến người lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương phải thanh toán, các khoản trích theo tiền
lương tính vào chi phí theo qui định…
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 –
“chi phí nhân công trực tiếp”
TK 622
Chi phí nhân công trực Kết chuyển chi phí nhân công
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “chi phí
dịch vụ và các khoản trích sản xuất kinh doanh dở dang.
theo lương được qui định.
2.4.5.3 Kế toán chi phí sản xuất chung (CPSXC)
Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý ở phân xưởng sản xuất. Chi phí
sản xuất chung trong doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu
phụ, chi phí công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi phí
bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung được tổ chức theo dõi riêng cho từng phân xưởng sản xuất và
cuối mỗi kỳ mới phân bổ và kết chuyển vào chi phí sản xuất của các loại sản phẩm. Tùy theo
loại được sản xuất ở phân xưởng nào mà kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho
từng loại sản phẩm theo tiêu thức phân bổ phù hợp.
Chi phí sản xuất Tổng chi phí SXC Chi phí NCTT của
chung phân bổ = x từng sản phẩm

Tổng chi phí NCTT
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 – “chi phí sản xuất
chung”.
TK 627
- Các chi phí sản xuất chung - Các khoản ghi giảm
phát sinh trong kỳ chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí
sản xuất chung vào bên
Nợ TK 154.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 6
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế
toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng chi phí sản xuất
chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá
thành sản phẩm), được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết CPSXC cố định không phân bổ)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
2.4.5.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Cuối tháng trên cơ sở chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung đã được kết chuyển, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng,
đồng thời đánh giá sản phẩm dở dang của tháng để làm căn cứ tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành, sử dụng TK
154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
SƠ ĐỒ 1: TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TK621 TK154 TK152,111
Kết chuyển Các khoản làm

giảm chi phí
TK622 TK155
Kết chuyển Giá thành sản phẩm
nhập kho trong kỳ
TK627 TK157
Kết chuyển Gởi bán không qua kho
TK632
Bán thẳng không qua kho
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 7
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
2.5 CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thành hết các giai đoạn chế biến hoặc
đã hoàn thành nhưng chưa được kiểm nghiệm nhập kho.
 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.5.1 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay
theo chi phí trực tiếp
Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực
tiếp) mà không tính đến các chi phí khác.
2.5.2 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để qui sản phẩm dở
dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn qui đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương
định mức.
CPSXDD CPSX phát sinh
đầu kỳ + trong kỳ Số lượng SPDD
CPSXDD = x cuối kỳ quy đổi
cuối kỳ Số lượng SP Số lượng SPDD thành sản phẩm
hoàn thành + cuối kỳ quy đổi hoàn thành

trong kỳ thành SP hoàn thành
Trong đó:
Số lượng SPDD Số lượng Tỷ lệ hoàn thành được
cuối kỳ quy đổi = SPDD cuối kỳ x xác định
thành sản phẩm
hoàn thành
2.5.3 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm
tỉ trọng thấp trong tổng chi phí kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là
một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương trong đó giả định sản phẩm
dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
2.5.4 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hay kế hoạch
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hay chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công
việc trong quá trình chế biến sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
2.6 CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.6.1 Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho những doanh nghiệp có qui trinh sản
xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với
nhau. Ngoài ra phương pháp này còn áp dụng cho những doanh nghiệp có qui trình sản xuất
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 8
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
phức tạp nhưng sản xuất khối lượng lớn và ít loại sản phẩm hay để tính giá thành của những
công việc, kết quả trong từng giai đoạn sản xuất nhất định.
Tổng giá Chi phí Chi phí Chi phí Giá trị các khoản
thành thực tế = sản xuất + sản xuất - sản xuất - điều chỉnh giảm
sản phẩm dở dang phát sinh dở dang giá thành
đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ


Giá thành Tổng giá thành thực tế sản phẩm
thực tế đơn vị =
sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành
2.6.2 Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trên cùng một qui trình công
nghệ sản xuất sử dụng cùng loại vật tư, lao động, máy móc thiết bị sản xuất…, nhưng kết quả
tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau và giữa những sản phẩm có quan hệ tỷ lệ (có thể qui đổi
tương ứng), đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được chọn là từng nhóm sản phẩm gắn liền với
qui trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm trong nhóm. Trình tự
tính giá thành theo phương pháp này như sau:
+ Bước 1: xác định hệ số qui đổi
Hệ số qui Giá thành định mức sản phẩm i
đổi sản =
phẩm i Giá thành định mức nhỏ nhất của 1 loại sản phẩm trong nhóm
+ Bước 2: xác định tổng sản phẩm qui đổi về sản phẩm chuẩn của từng loại sản phẩm trong
nhóm:
Số sản phẩm chuẩn = số sản phẩm x hệ số qui đổi
+ Bước 3: Tính tổng giá thành thực tế nhóm sản phẩm
Tổng giá thành chi phí sản xuất chi phí sản xuất chi phí sản xuất giá trị các khoản
thực tế nhóm = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - dở dang cuối kỳ - điều chỉnh giảm giá
sản phẩm nhóm sản phẩm nhóm sản phẩm nhóm sản phẩm thành nhóm sản phẩm
+ Bước 4: tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm trong nhóm
Tổng giá thành Tổng giá thành Tổng sản phẩm chuẩn của loại i
thực tế loại = thực tế nhóm x
sản phẩm i sản phẩm Tổng sản phẩm chuẩn của nhóm
+ Bước 5: tính giá thành đơn vị từng loại sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 9
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi

Giá thành Tổng giá thành thực tế sản phẩm loại i
đơn vị sản phẩm =
loại i Số sản phẩm loại i
2.6.3 Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trên cùng một qui trình công
nghệ sản xuất một nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác
nhau. Do vậy phải xác định tỷ lệ giữa tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch (định
mức) để qua đó xác định giá thành cho từng loại sản phẩm.
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
Tỷ lệ =
Tổng giá thành kế hoạch (định mức) của các loại sản phẩm
Tổng giá thành Tổng giá thành kế
thực tế của từng = hoạch của từng loại x Tỷ lệ
loại sản phẩm sản phẩm
2.6.4 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Phương pháp này áp dụng đối với những qui trình công nghệ sản xuất mà kết
quả sản xuất vừa tạo ra sản phẩm chính và sản phẩm phụ (sản phẩm song song). Thực chất của
phương pháp này cũng tương tự như các phương pháp giản đơn, phương pháp hệ số, phương
pháp tỷ lệ. Tuy nhiên, khi tính tổng giá thành của một loại hay một nhóm sản phẩm chính cần
loại trừ giá trị của sản phẩm phụ. Giá trị của sản phẩm phụ có thể được tính theo giá ước tính,
giá kế hoạch, giá trị thị trường, giá nguyên vật liệu ban đầu…
Tổng giá thành Chi phí sản chi phí sản chi phí sản giá trị các giá trị ước
thực tê = xuất dở dang + xuất phát - xuất dở dang - khoản điều - tính sản
sản phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ chỉnh giảm Z phẩm phụ
Sau khi tính được tổng giá thành thực tế của một loại hay một nhóm sản phẩm chính
thì giá thành thực tế đơn vị của một loại sản phẩm sẽ được tính tương tự như phương pháp
giản đơn hoặc phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ.
2.6.5 Phương pháp phân bước
2.6.5.1 Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm (kết
chuyển chi phí tuần tự)

Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp qua
nhiều giai đoạn chế biến và ở mỗi giai đoạn có yêu cầu tính giá thành bán thành phẩm (BTP).
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng giai đoạn sản xuất, đối tượng tính giá thành là các
bán thành phẩm ở từng giai đoạn và sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng.
 Tính giá thành theo phương án kết chuyển tuần tự từng khoản mục chi phí được
khái quát qua sơ đồ sau:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 10
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ KẾT CHUYỂN CHI PHÍ TUẦN TỰ
2.6.5.2 Phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm (kết
chuyển song song)
Phương pháp này áp dụng phù hợp cho doanh nghiệp có quy trình sản xuất qua nhiều
giai đoạn chế biến liên tục để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Đối tượng tập hợp chi phí là từng
giai đoạn công nghệ, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh.
 Tính giá thành theo phương án kết chuyển song song được khái quát qua sơ đồ
sau:
SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ KẾT CHUYỂN SONG SONG
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Kết chuyển song song từng khoản mục
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 11
Chi phí
NVLTT
Chi phí chế biến
giai đoạn 1
Giá thành BTP 1 Giá thành BTP 2
Chi phí chế biến
giai đoạn 2

Giá thành BTP giai
đoạn 1
Giá thành thành
phẩm giai đoạn n
Chi phí chế biến
giai đoạn n
Giá thành BTP giai
đoạn n - 1
+
+
+
CPSX ở giai đoạn 2
trong thành phẩm
CPSX phát sinh ở giai
đoạn 2
CPSX ở giai đoạn
n trong thành
phẩm
CPSX phát sinh ở
giai đoạn n
CPSX phát sinh ở
giai đoạn 1
CPSX ở giai đoạn
1 trong thành
phẩm
Giá thành thực tế thành phẩm
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
2.6.6 Phương pháp đơn đặt hàng
Phương pháp này được áp dụng để tính giá thành sản phẩm của các quá trình sản xuất

theo đơn đặt hàng. Theo phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt
hàng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm của đơn đặt hàng. Khi hoàn thành công việc sản
xuất của từng đơn đặt hàng sẽ tổng hợp chi phí sản xuất đã được tập hợp theo từng đơn hàng
tính tổng giá thành thực tế và giá thành đơn sản phẩm của đơn đặt hàng.
2.6.7 Phương pháp định mức
Phương pháp này được áp dụng khi xí nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất đã ổn
định, xây dựng được định mức kinh tế, kỹ thuật tương đối hợp lý và có trình độ tổ chức nghiệp
vụ kế toán vững vàng, chặt chẽ.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 12
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN
GIANG (ANGIMEX)
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ANGIMEX
- Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang (viết tắt là ANGIMEX) được thành lập ngày
23/7/1976 theo quyết định số 73/QĐ.UB/76 do Chủ Tịch Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang ký,
lúc đầu công ty tên là Công ty Ngoại Thương tỉnh An Giang đến ngày 31/12/1979 theo quyết
định số 422/QĐ/UB của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang đổi tên công ty thành Liên Hiệp
Công Ty Xuất Nhập Khẩu An Giang. Năm 1989, do yêu cầu tổ chức lại ngành Ngoại Thương
nên “Liên Hiệp công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang” đổi thành “Công ty Xuất Nhập Khẩu An
Giang”. Công ty có trụ sở chính đặt tại số 01 Ngô Gia Tự - Thành Phố Long Xuyên – An
Giang, văn phòng giao dịch tại số137 Trần Bình Trọng - Quận 5 - thành phố Hồ Chí Minh. Hệ
thống gồm có 8 cửa hàng ở các thành phố, thị xã, huyện và 6 nhà máy xay xát được bố trí ở
vùng trọng điểm sản xuất lúa nông sản.
- Trong những năm đầu công ty đơn thuần làm nhiệm vụ mua và cung ứng, mua bán ủy
thác hàng Xuất Nhập Khẩu của công ty trong nước, hàng xuất khẩu chủ yếu là gạo, bắp, đậu
nành, mè vàng, tôm…, hàng nhập khẩu là vật tư nguyên liệu chiếm 30% đã tạo nguồn vốn cho
sản xuất nông nghiệp như phân: URE, DAP, NPK, thuốc trừ sâu và một số hàng tiêu dùng

khác.
- Năm 1988 Công Ty được Bộ Thương Mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp đã
tạo cho Công Ty có được những thuận lợi và thời cơ trong việc duy trì và mở rộng thị trường
cung ứng – tiêu thụ trong và ngoài nước.
- Để đáp ứng ngày càng cao những đòi hỏi về mặt số lượng cũng như chất lượng của
thị trường từ năm 1990 đến nay Công Ty đã xây dựng hệ thống các nhà máy xay xát lúa, trạm
thu mua cơ động theo từng thời điểm đã tạo nên mạng lưới có khả năng thu mua lớn.
- Năm 1990 Công Ty xây dựng nhà máy xay lúa ANGIMEX 1 với công suất 5 tấn/h và
các công trình phụ trợ với giá trị là: 2.792.465.000 đồng.
- Năm 1991 và 1992 Công ty cải tạo mặt bằng, xây dựng kho trên tổng diện tích 1.412
m
2
, lắp đặt 2 nhà máy đánh bóng gạo với công suất 4 tấn/h, trị giá 1.480.039.000 đồng. Tháng
9/1991 Công Ty liên doanh ANGIMEX – KITOKU đã thành lập với tổng vốn đầu tư là
1.000.000 USD, vốn pháp định là 300.000 USD mục đích là sản xuất nông sản, sản phẩm chế
biến từ bột gạo để xuất khẩu, phần lớn xuất sang thị trường Nhật Bản.
- Năm 1993 Công Ty lắp đặt nhà máy đánh bóng Gạo An Hòa, nhà máy xay lúa Nhật
trị giá 822.416.000 đồng. Năm 1993 Công Ty cùng với Công Ty VietSing (HongKong) thành
lập Công Ty ANGIMEX – VietSing với xí nghiệp chế biến thực phẩm An Giang đã phổ biến
sản xuất và phát triển các loại nấm rơm, bắp, trứng vịt muối…đem lại hiệu quả cao.
- Năm 1994 xây dựng nhà máy ANGIMEX 5, lắp đặt lò sấy nâng cao công suất 5
tấn/h, lắp đặt máy đánh bóng gạo trị giá 750.762.000 đồng.
- Năm 1995 xây dựng nhà máy ANGIMEX 2 gồm xây dựng nhà kho 180m
2
, lắp đặt
máy đánh bóng gạo 5 tấn/h, máy đánh bóng gạo ở kho Đồng Lợi và các công trình phụ trợ trị
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 13
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi

giá 1.503.755.000 đồng. Để mở rộng kinh doanh, thu hút đầu tư lao động nước ngoài phù hợp
với tiềm năng lao động, đất đai công ty mở rộng liên doanh trao đổi hàng hóa với các tỉnh bạn
để huy động hàng xuất khẩu nhất là Gạo cao cấp, hợp tác với Campuchia, TPHCM…để khai
thác nguồn lâm sản như gỗ và cà phê, hạt điều, hạt tiêu, cao su. Hàng năm công ty có thể xuất
khẩu đạt từ 40.000 tấn đến 60.000 tấn gạo và trên 30.000 tấn nông sản khác.
3.2 LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
- Về ngành, nghề kinh doanh: Công ty kinh doanh chế biến lương thực xuất khẩu, kinh
doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, điện tử, điện lạnh, đồ điện
gia dụng, mua bán xăng dầu, xe môtô, vật tư nông nghiệp, vật tư xây dựng, bất động sản, sản
xuất quần áo may sẵn, dịch vụ sửa chữa, vận chuyển, thực phẩm các loại, mua bán đồ chơi trẻ
em, đại lý cung cấp dịch vụ mạng điện thoại di động, dạy ngoại ngữ, tin học…
- Về mạng lưới sản xuất: Công ty ANGIMEX có mạng lưới sản xuất gồm 4 xí nghiệp,
1 nhà máy và 15 điểm thu mua lương thực nằm rải rác ở các huyện, thị của tỉnh. Và với hơn 10
cửa hàng bán sĩ và lẻ các mặt hàng: phân bón, thuốc trừ sâu, hàng kim khí điện máy, xe gắn
máy…
- Về phần chiến lược thị trường: Công Ty đã có quan hệ mua bán với hơn 30 nước trên
thế giới: Nhật, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Poland, Châu Phi, Ukraine,
HongKong, Cambodia, Australia, Canada, NewGuinea…Trong đó thị trường lớn nhất về xuất
khẩu Gạo là: Indonesia, Malaysia, Philippines.
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
3.3.1 Sơ đồ mạng lưới tổ chức của công ty
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 14
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
SƠ ĐỒ 4: MẠNG LƯỚI TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN
GIANG
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: DH3KT Trang 15
GIÁM ĐỐC

PGĐ. Phụ trách kinh doanh
thương mại
PGĐ. Phụ trách SX kinh
doanh lương thực
Phòng Kinh
doanh
P. Nhân sự-hành
chính
P.Tài chính-
kế toán
Chi nhánh tại
TPHCM
TTâm PTCNTT
(Nitt An Giang)
Trợ lý Ban Giám Đốc
XN
SXKD
Bao bì
và Vận
tải
XN
Chế
biến
lương
thực
1
XN
Chế
biến
lương

thực
2
Cửa
hàng
Honda
Long
Xuyên
Cửa
hàng
TM-
DVsửa
chữa xe
AGM
XN
Chế
biến
lương
thực
3
XN
Chế
biến
LT
Châu
Đốc
XN
Chế
biến
lương
thực

4
Cửa
hàng
Honda
Châu
Đốc
Kho C.Đốc
Kho HLạc
Kho QĐ1
Kho C.Vòng
Kho Kinh F
Kho S.Hòa
Kho C.Vàm
Kho BKhánh
Kho P.Hòa
Kho Lxuyên
Kho C.Mới
Kho H.An
Kho Đ.Lợi
Kho C.Phú
Kho AG 9
Đ/C.01 Ngô Gia Tự
Đ/C.207 Tr H Đạo
Đ/C. Bà.Khen
Đại Lý
ĐTDĐ
S-Fone
Cập nhật ngày 25/02/2006
Phòng Nhân sự-Hành chánh

×