Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tư tưởng Hồ Chí Minh: ĐỀ TÀI 08: Quan điểm Hồ Chí Minh về hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc Giá trị lý luận và thực tiễn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.92 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
(PLT06A)

ĐỀ TÀI 08: Quan điểm Hồ Chí Minh về hình thức tổ chức của
khối đại đoàn kết dân tộc - Giá trị lý luận và thực tiễn.
Giảng viên hướng dẫn : Kiều Thị Yến
Sinh viên thực hiện

: Uông Thị Nhật Lệ

Mã sinh viên

: 23A4010325

Nhóm Lớp

: PLT06A13

Cán bộ chấm thi

Điểm

1.
2.

Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2022



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................1
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .......................................................2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .............................................................2

NỘI DUNG .............................................................................................. 2
I.

Phần lý luận .....................................................................................................2
1. Cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về khối đại đồn kết dân
tộc.. .......................................................................................................................2
a. Chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc. ......................2
b. Chủ nghĩa C.Mác - Lênin. ..........................................................................3
2. Nội dung hình thức tổ chức khối đại đồn kết dân tộc theo quan điểm Hồ
Chí Minh ...............................................................................................................4

a. Hình thức tổ chức khối đại đồn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống
nhất ..................................................................................................................4
b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất ........5
II. Phần giá trị lý luận và liên hệ thực tiễn ........................................................7
1. Giá trị lý luận và giá trị thực tiễn tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc ............7
a. Giá trị lý luận..............................................................................................7
b. Giá trị thực tiễn ..........................................................................................8
2. Thực tiễn hình thức tổ chức khối đại đồn kết dân tộc Việt Nam. Đề xuất
giải pháp ...............................................................................................................9
a. Thực trạng chung .......................................................................................9

b. Đề xuất giải pháp......................................................................................10
3. Vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc trong
việc phòng, chống dịch Covid-19 hiện nay ........................................................11
4. Liên hệ với bản thân sinh viên .....................................................................13

KẾT LUẬN ............................................................................................ 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 14


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm tồn diện và sâu
sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, là kết quả của sự vận dụng
sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước
ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng
dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người"... Và trong đó, đối với
cách mạng Việt Nam thì Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Người là một
cống hiến đặc sắc, có giá trị lý luận và giá trị thực tiễn hết sức quan trọng.
Chính vì vậy, em xin chọn đề tài “Quan điểm Hồ Chí Minh về hình thức tổ
chức của khối đại đoàn kết dân tộc - Giá trị lý luận và thực tiễn " để tìm tịi
nghiên cứu cũng như đưa ra những mục tiêu, ý nghĩa và giải pháp để đáp ứng
được tình hình phát triển Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Nghiên cứu quan điểm Hồ Chí Minh về hình thức tổ chức
của khối đại đồn kết dân tộc
Nhiệm vụ: Tìm hiểu, phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về hình thức tổ
chức của khối đại đồn kết dân tộc. Liên hệ thực tiễn, thực trạng; đề xuất giải
pháp xây dựng, phát triển khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
Phạm vi nghiên cứu: Tại Việt Nam

1


4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Việc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận, quan điểm của
chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về hình thức tổ chức của khối
đại đoàn kết dân tộc
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp: thống nhất
logic và lịch sử, phân tích, tổng hợp, khái qt hóa và hệ thống hóa, khảo sát
và tổng kết thực tiễn, so sánh...
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Trang bị nhận thức về những quan điểm của C.Mác,
Ph.Ăngghen và tư tưởng Hồ Chí Minh về hình thức tổ chức của khối đại đoàn
kết dân tộc.
Ý nghĩa thực tiễn: Kế thừa và phát triển những quan điểm trên, Chủ
tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam rất quan tâm đến vấn đề hình
thức tổ chức của khối đại đoàn kết đân tộc Việt Nam hiện nay.

NỘI DUNG
I.

Phần lý luận
1. Cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về khối đại đồn
kết dân tộc
a.

Chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc


Những giá trị truyền thống dân tộc bao gồm chủ nghĩa yêu nước, tinh
thần nhân nghĩa và tinh thần đoàn kết, ý chỉ đấu tranh anh dũng bất khuất cho
dân tộc, tự do, ý thức tự lực tự cường; tình tương thân, tương ái, vị tha, lạc
quan, yêu đời của con người và dân tộc được hình thành và củng cố trong
những điều kiện chính trị, mơi trường tự nhiên, nền kinh tế, cấu trúc xã hội
(nhà – làng — nước) rất đặc trưng của Việt Nam qua hàng nghìn năm lịch sử
2


tạo nên sức mạnh to lớn để dân tộc ta chiến đấu và chiến thắng mọi thiên tai,
địch họa. Như vậy, những quá trị truyền thống đã tạo nên sức mạnh đại đồn
kết dân tộc.
Hồ Chí Minh hấp thu được truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn
kết của dân tộc. Người đã viết: “Dân ta có một lịng nồng nàn yêu nước. Đó
là một truyền thống quý báu của ta từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm
lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ,
to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán
nước và cướp nước”. Hồ Chí Minh kế thừa tư tưởng đồn kết trong kho tàng
văn hóa nhân loại, Bác gạn đục khơi trong, tiếp thu tư tương đại đồng, nhân
ái, thương người như thương mình, nhân, nghĩa, trọng học thuyết Nho giáo.
Tiếp thu tư tưởng lục hòa, cư xử hòa hợp giữa người với người, cá nhân với
cộng đồng, con người với môi trường tự nhiên của Phật giáo (năm điều cấm:
nói dối, sát sinh, tà dâm, uống rượu, trộm cướp). Tiếp thu tư tưởng đồn kết
của Tơn Trung Sơn, nhất là chủ nghĩa Tam dân, chủ trương đồn kết 400
dịng họ người Trung Quốc, khơng phân biệt giàu nghèo, chống thực dân
chủ

Anh,


trương

liên

Nga,

dung

Cộng,

ủng

hộ

cơng

nơng.

Cũng có nghĩa Người đã sớm nhận thức được sức mạnh dân tộc, những quan
điểm nhân sinh và phương pháp đánh giặc của cha ông ta kết hợp với những
giá trị thời đại để chuyển thành hệ thống quan điểm cách mạng của mình.
b.

Chủ nghĩa C.Mác - Lênin

Cơ sở lý luận quan trọng nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn
kết dân tộc chính là những ngun lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin,
trong đó có những quan điểm cốt lõi. "Cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng”, “nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử giải cấp vô sản muốn lãnh đạo
cách mạng phải trở thành giai cấp dân tộc”, “liên minh công nông là cơ sở để

xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng, đoàn kết dân tộc phải gắn liền với
đoàn kết quốc tế theo tinh thần "Vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp
3


bức đoàn kết lại".... Chủ nghĩa Mác Lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị áp bức
con đường tự giải phóng.
Hồ Chí Minh đã đến với chủ nghĩa Mác - Lênin. Động lực thúc đẩy
Người tin theo Lênin, tin theo Quốc tế Cộng sản trước hết là vì, đối với
Người, Lênin là “Hiện thân của tình anh em bốn bể", là vì chủ nghĩa Mác –
Lênin đã đề cập đến sự cần thiết và con đường tập hợp, đoàn kết các lực
lượng cách mạng toàn thế giới, lực lượng cách mạng từng nước vào cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa đế quốc. Một mặt, cần nhấn mạnh rằng, chính nhờ có
những nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin mà Hồ Chí Minh có cơ sở khoa
học để đánh giá chính xác những yếu tố tích cực và hạn chế của các di sản
truyền thống dân tộc, văn hóa nhân loại, của tư tưởng tập hợp lực lượng của
các nhà yêu nước Việt Nam tiền bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới.
Từ đó, Người có điều kiện để xây dựng một tư tưởng đại đoàn kết hoàn
chỉnh. Mặt khác, lại phải thấy một sự thật, với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác –
Lê nin dù vơ cùng quan trọng, dù là "kim chỉ nam” là “cẩm nang thần kỳ"
nhưng không phải là một giáo điều.
2. Nội dung hình thức tổ chức khối đại đồn kết dân tộc theo quan
điểm Hồ Chí Minh
a.

Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân
tộc thống nhất

Đại đồn kết dân tộc khơng thể chỉ dừng lại ở quan niệm, ở tư tưởng, ở
những lời kêu gọi, mà phải trở thành một chiến lược cách mạng, trở thành

khẩu hiệu hành động của tồn Đảng, tồn dân ta. Nó phải biến thành sức
mạnh vật chất, thành lực lượng vật chất có tổ chức. Tổ chức thể hiện khối đại
đồn kết dân tộc chính là Mặt trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước,
không chỉ là người ở trong nước mà cả những người Việt Nam định cư ở
4


nước ngồi phấn đấu vì mục tiêu chung độc lập cho Tổ quốc, hạnh phúc của
nhân dân.
Lực lượng toàn dân phải được tập hợp trong Mặt trận dân tộc thống
nhất để vừa đông về số lượng vừa nâng cao về chất lượng, điều mà phong trào
yêu nước trước đây không làm được.
Tùy theo từng thời kỳ, căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ của từng chặng
đường cách mạng, Mặt trận dân tộc thống nhất có những tên gọi khác nhau,
nhưng thực chất chỉ là một tổ chức chính trị - xã hội rộng rãi của nhân dân
Việt Nam.
b.

Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc
thống nhất

Một là, Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nông (về sau Người nêu thêm là liên minh cơng - nơng - lao động trí óc), đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn kết tồn dân tộc của
Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó để mở rộng Mặt trận làm cho Mặt trận thực sự
quy tụ được cả dân tộc, kết thành một khối vững chắc trong Mặt trận.
Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên, vừa là lực lượng lãnh đạo.
Đảng không có lợi ích riêng mà gắn liền với lợi ích toàn xã hội, toàn dân tộc.
Đảng vạch ra đường lối và phương pháp cách mạng phù hợp, lãnh đạo Mặt

trận hồn thành nhiệm vụ của mình là đấu tranh giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người.
Hai là, Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc lấy việc thống nhất lợi ích
tối cao của dân tộc với lợi ích của các tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng
cố và khơng ngừng mở rộng.
Mục đích chung của Mặt trận được Hồ Chí Minh xác định cụ thể, phù
hợp với từng giai đoạn cách mạng, nhằm tập hợp tới mức cao nhất lực lượng
5


dân tộc vào khối đại đoàn kết. Đại đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì
nước, vì dân.
Đồn kết phải lấy lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích căn bản của nhân
dân lao động là mục tiêu phấn đấu. Đây là nguyên tắc bất di bất dịch, là ngọn
cờ đoàn kết và là mẫu số chung để quy tụ các tầng lớp, giai cấp, đảng phái,
dân tộc và tôn giáo vào Mặt trận.
Ba là. Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đảm
bảo đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững.
Hoạt động dựa trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ có nghĩa là mọi
vấn đề của Mặt trận phải được đem ra để tất cả các thành viên cùng nhau bàn
bạc công khai, loại trừ mọi áp đặt hoặc dân chủ hình thức.
Những lợi ích riêng chính đáng, phủ hợp với lợi ích chung của đất
nước, của dân tộc cần được tôn trọng. Những gì riêng biệt, khơng phù hợp sẽ
dần được giải quyết bằng lợi ích chung của dân tộc, bằng sự nhận thức ngày
càng đúng đắn hơn của mỗi người, mỗi bộ phận về mối quan hệ giữa lợi ích
chung và lợi ích riêng.
Bốn là, Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết lâu dài, chặt chẽ,
đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Tính chặt chẽ, lâu dài, bền vững của khối đại đồn kết biểu hiện qua
việc địi hỏi tăng cường củng cố khối liên minh cơng, nơng, lao động trí óc,

làm nền tảng cho khối đại đồn kết.
Tính chất rộng rãi của khối đại đoàn kết thể hiện ở việc mở rộng biên
độ tập hợp mọi giai tầng xã hội.
Đoàn kết chân thành, thân ái giữa các thành viên của khối đại đoàn kết
dân tộc bên cạnh điểm tương đồng vẫn cịn có những điểm khác biệt. Để giải
quyết vấn đề này, một mặt Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm đề cao
điểm tương đồng, hạn chế sự khác biệt, mặt khác, đoàn kết phải gắn với đấu
6


tranh, khắc phục tình trạng đồn kết xi chiều, phải nêu cao tinh thần phê và
tự phê để biểu dương mặt tốt, khắc phục mặt chưa tốt.

II.

Phần giá trị lý luận và liên hệ thực tiễn
1. Giá trị lý luận và giá trị thực tiễn tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
a.

Giá trị lý luận

Đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là một chiến lược
cách mạng. Từ khi Đảng ta ra đời tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh trở
thành sợi chỉ đỏ xun suốt đường lối cách mạng Việt Nam, là động lực chủ
yếu làm nên thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết góp phần bổ sung quan trọng
vào kho tàng lý luận cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin trong đó có lý
luận về đồn kết.
Hồ Chí Minh khơng những “đứng ở đỉnh cao hai cực" dân tộc và giai
cấp mà còn lấp đầy khoảng giữa sinh ra và hoạt động cách mạng trong điều

kiện một nước thuộc địa, ở đó ách áp bức dân tộc bao trùm và chi phối mọi
ách áp bức khác. Hồ Chí Minh nhận thức đầy đủ sức mạnh của chủ nghĩa dân
tộc mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần dân tộc. Đi theo chủ nghĩa Mác
– Lênin tức là Hồ Chí Minh ln ln nhận thức và giải quyết mọi vấn đề trên
lập trường của giai cấp công nhân. Nhưng, nhờ hiểu rõ vấn đề thuộc địa nên
Hồ Chí Minh đã bổ sung vào chủ nghĩa Mác – Lênin những vấn đề thuộc địa
mà ở thời mình Mác chưa có điều kiện nắm bắt. Vì vậy đồn kết trong tư
tưởng Hồ Chí Minh là “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết!”, chứa đựng trong
đó nội dung đoàn kết trong Đảng, đoàn kết dân tộc, đồn kết quốc tế. Người
khơng chỉ thấy sự cần thiết giai cấp vơ sản tất cả các nước đồn kết lại: giai
cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại mà đặc biệt Người đã xây
dựng hệ thống lý luận về Mặt trận dân tộc thống nhất chứa đựng nhiều quan
điểm về đại đoàn kết dân tộc. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Mặt trận dân tộc
7


thống nhất bảo đảm tính bền vững, rộng rãi, lâu dài, là ngọn cờ tập hợp mọi
giai tầng xã hội vào sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng đất
nước.
Trong sự nghiệp đổi mới tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
tiếp tục được Đảng ta vận dụng và phát triển sáng tạo trong bối cảnh mới của
thời đại và dân tộc. Nói cách khác, tư tưởng đoàn kết của Đảng từ khi đất
nước bước vào đổi mới luôn luôn dựa trên nền tảng tư tưởng đại đồn kết Hồ
Chí Minh. Đó là tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Đại đoàn kết dân tộc lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của
Tổ quốc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh làm
điểm tương đồng, xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ,
thành phần, giai cấp, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng
tới tương lai. Đại đoàn kết hiện nay là sự nghiệp của cả dân tộc của cả hệ

thống chính trị mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức đảng được thực hiện bằng
nhiều biện pháp, trong đó các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
b.

Giá trị thực tiễn

Tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh trở thành ngọn cờ quy tụ tất cả mọi
con dân nước Việt từ miền ngược tới miền xuôi, từ nông thôn tới thành thị, từ
rừng núi tới hải đảo vào Mặt trận dân tộc thống nhất, tạo nên sức mạnh vô
địch đưa tới thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong Tổng khởi nghĩa Tháng
Tám năm 1940, trong kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm
lược, trong xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa.
Ngày nay tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh tiếp tục truyền sức mạnh
vào sự nghiệp đổi mới quy tụ giai cấp công nhân giai cấp nông dân, đội ngũ
trí thức, doanh nhân, thế hệ trẻ, phụ nữ, cựu chiến binh, người cao tuổi, các
dân tộc, các tơn giáo, đồng bào định cư ở nước ngồi. Đặc biệt, dưới ánh sáng
8


tư tưởng Hồ Chí Minh. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể nhân dân
đã đóng được vai trị tập hợp, vận động, đồn kết rộng rãi các tầng lớp nhân
dân; đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân; đưa các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các chương trình kinh tế, văn hóa, xã
hội, quốc phịng, an ninh vào cuộc sống, góp phần xây dựng sự đồng thuận
trong xã hội, tạo động lực chủ yếu phát triển kinh tế – xã hội xây dựng nước
Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh.
2. Thực tiễn hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam.
Đề xuất giải pháp
a.


Thực trạng chung

Thực tiễn Cách mạng Việt Nam hơn 90 năm là những minh chứng
hùng hồn cho sức mạnh vĩ đại của sự đoàn kết của dân tộc ta noi theo tư
tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh. Đại đoàn kết dân tộc, từ chỗ là tư tưởng của
lãnh tụ đã trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối chiến lược của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội
chủ nghĩa.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp luôn tiếp tục đổi mới các
hoạt động, phát huy vai trị, trách nhiệm của mình trong hệ thống chính trị và
đời sống xã hội. Nội dung và phương thức hoạt động được đổi mới, thể hiện
rõ hơn tính chất liên minh, chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các cá nhân tiêu biểu trong giai
cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài;
trách nhiệm đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân
dân, thực hiện giám sát, phản biện xã hội đã được triển khai có kết quả bước
đầu, được nhân dân ghi nhận. Các cuộc vận động, phong trào thi đua thiết
thực hơn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội,
bảo đảm quốc phòng - an ninh, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống nhân
dân. Việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tham gia xây dựng Đảng,
9


xây dựng Nhà nước ngày càng rõ hơn về cơ chế và phương thức tổ chức thực
hiện. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các
cấp đã quyết tâm, chủ động và sáng tạo tổ chức các hoạt động phản biện xã
hội phù hợp với Hiến pháp, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Những kết quả
đạt được của công tác Mặt trận có ý nghĩa quan trọng, góp phần củng cố và
phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường đồng thuận xã hội để

thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, xây
dựng hệ thống chính trị, giữ vững ổn định tình hình đất nước.
Tuy nhiên, cơng tác Mặt trận cũng còn những hạn chế, bất cập. Phương
thức vận động, tập hợp xây dựng khối đoàn kết toàn dân vẫn chưa theo kịp
yêu cầu mới; các cuộc vận động, phong trào thi đua cịn mang tính hình thức
các cuộc vận động vẫn còn chồng chéo, chưa hiệu quả; vai trị đại diện, bảo
vệ lợi ích chính đáng của nhân dân và giám sát, phản biện xã hội còn hạn chế.
Năng lực cán bộ và điều kiện hoạt động của Mặt trận các cấp còn bất cập; đổi
mới cơ chế hoạt động cịn gặp nhiều khó khăn; thiếu sáng tạo, linh hoạt, …
Trong hoạt động giám sát, phản biện xã hội thì cơ chế pháp lý chưa được tồn
diện, chế tài hoạt động chưa được bổ sung đầy đủ, rõ ràng.
b.

Đề xuất giải pháp

Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn cách mạng hiện nay là:
Cần kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan Mặt trận các cấp và đội ngũ cán
bộ chuyên trách đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng và cơ cấu phù hợp. Đồng
thời, mở rộng và tạo điều kiện để phát huy đội ngũ cán bộ không chuyên
trách, chuyên gia tư vấn, cộng tác viên công tác Mặt trận cho các hoạt động
đa dạng, sâu sát các tầng lớp nhân dân của Mặt trận.
Đa dạng hoá các hình thức tập hợp đồn viên, hội viên và các tầng lớp
nhân dân; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, tập trung hướng các
hoạt động hướng về cơ sở, phát huy quyền chủ động, sáng tạo của Mặt trận tổ

10


quốc và các đồn thể chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở trong công tác tuyên
truyền vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân.

Tạo điều kiện để nhân dân tích cực tham gia xây dựng Đảng, Xây dựng
môi trường tôn trọng nhân dân, văn hóa lắng nghe, tăng cường và nâng cao
chất lượng công tác giám sát và phản biện xã hội đối với chính quyền các
cấp, cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án, phong cách, lề lối làm việc, phẩm chất đạo đức,
lối sống…; giám sát trách nhiệm của các đại biểu dân cử trong thực biện đại
diện quyền công dân, đổi mới và nâng cao chất lượng các cuộc tiếp xúc cử tri;
kịp thời đề xuất với cấp ủy, chính quyền giải quyết những tâm tư, nguyện
vọng chính đáng của nhân dân
Đổi mới công tác thông tin, tuyên truyền của Mặt trận tổ quốc và các
đồn thể chính trị - xã hội các cấp, hướng mạnh về thôn, bản, tổ dân phố,
cộng đồng dân cư, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tạo điều kiện thuận lợi để mọi người dân có cơ hội, được tiếp cận các dịch
vụ, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đồng
thời thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở,
phát huy trí tuệ và sức sáng tạo tổng hợp trong nhân dân, động viên nhân dân
hăng hái thi đua học tập, lao động sản xuất, tham gia phát triển kinh tế, xã hội,
giảm nghèo và khát vọng vươn lên làm giàu; tích cực hưởng ứng các phong
trào thi đua yêu nước góp phần xây dựng quê hương, đất nước. Nhân dân tin
tưởng, đồng lòng, chung sức với Đảng để xây dựng Mặt trận dân tộc thống
nhất đại đoàn kết dân tộc vững mạnh.
3. Vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
trong việc phịng, chống dịch Covid-19 hiện nay
Với tình hình “chống dịch như chống giặc” Mặt trận Tổ quốc các cấp
đã trực tiếp tổ chức phát động, vận động các tầng lớp Nhân dân, các đoàn thể,
các nhà hảo tâm, doanh nghiệp, các tổ chức tôn giáo, … quyên góp ủng hộ,
11


chung tay phịng, chống đại dịch. Tồn dân ta đã chung tay, chung sức đoàn

kết cùng với các tuyến đầu như: chiến sĩ lực lượng vũ trang, quân đội, bác sĩ,
y tá, nhân viên, đồn thanh nhiên, các tình nguyện viên của các công chức,
viên chức, giáo viên, sinh viên…. Đã ra quân đồng loạt kể cả ngày lẫn đêm để
truy vết, ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh; cả hệ thống chính trị ở mọi
ngành, mọi giới trong đó có Đồn thanh niên đã góp sức tiếp tế nhu yếu phẩm
cho nhân dân ở vùng phong tỏa; Và những người âm thầm nấu từng bữa cơm
cho tuyến đầu, cho dân; các nhà hảo tâm, từ thiện hỗ trợ lương thực thực
phẩm cho bà con nhân dân…. Tất cả những hành động cao đẹp đó đã được
cha ơng ta ngày xưa đúc kết “thương người như thể thương thân”, “bầu ơi
thương lấy bí cùng tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”.
Những hành động trên làm cho ta nhớ lại những ngày tháng chiến tranh
gian khổ, toàn dân tộc Việt Nam đồng sức, đồng lịng đồn kết lại để đuổi
đuổi kẻ thù thế rồi chúng ta đã chiến thắng tất cả những kẻ thù tàn bạo và hiếu
chiến mang lại độc lập, tự do hịa bình cho dân tộc. Để đạt được những thành
tựu đó trong cuộc kháng chiến chống kẻ thù một trong những ngun nhân đó
chính là chúng ta đã vận dụng tốt các quan điểm của Hồ Chí Mình vào điều
kiện cụ thể của cách mạng để đồn kết tồn dân tộc, nhờ có sự đồng tâm hiệp
lực của nhân dân mà đất nước Việt Nam có như ngày hơm nay.
Bên cạnh đó vẫn cịn có những hạn chế trong cuộc chiến chống dịch
Covid-19 trong thời gian vừa qua như việc triển khai các biện pháp phịng,
chống dịch có lúc, có nơi chưa nghiêm, cịn chủ quan, lơ là, mất cảnh giác,
kiểm tra, giám sát. Một bộ phận người dân chưa chấp hành đầy đủ, nghiêm
túc các quy định phịng, chống dịch; có lúc, có nơi chưa thực sự gần dân, sát
dân, hiểu dân nên để xảy ra tình trạng người dân phản ánh về việc chậm cung
ứng lương thực, thực phẩm trong các khu cách ly; và chưa phát huy được sức
mạnh của nhân dân theo tinh thần “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi gia
đình, tổ dân phố, khu phố là một pháo đài chống dịch”.
12



Trước tình hình dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, hơn bao
giờ hết hiện nay đòi hỏi chúng ta cần vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí
Minh về đoàn kết dân tộc để phát huy sức mạnh toàn thể nhân trong việc tiếp
phòng, chống dịch Covid-19 hiện nay trong trạng thái bình thường mới.
Chúng ta càng ghi nhớ và thực hành lời dạy của Hồ Chí Minh.
4. Liên hệ với bản thân sinh viên
Sinh viên cần phải luôn phấn đấu, tu dưỡng đạo đức lối sống của bản
thân theo gương của chủ tịch Hồ Chí Minh. Ln cố gắng học tập rèn luyện,
hồn thành tốt những cơng việc và nhiệm vụ được giao; gương mẫu trong các
hoạt động, tích cực vận dụng sáng tạo trong việc giải quyết công việc, gương
mẫu về mặt đạo đức và giữ vững lập trường.
Tùy theo sức và vị trí của mình bản thân cá nhân luôn nâng cao tinh
thần cảnh giác, chống những luận điệu xuyên tạc về Đảng, về chủ tịch Hồ Chí
Minh. Khơng ngừng nâng cao trình độ của bản thân để có thể thích ứng được
với điều kiện xã hội mới.
Đẩy mạnh công tác tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao kiến thức và trình
độ chun mơn của bản thân. Thực hiện tuyên truyền đường lối chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước đến quần chúng nhân dân.
Cần phải có tư tưởng chính trị vững vàng, xác định phấn đấu vì một
mục tiêu chung là hiệu quả cơng việc, khơng gây mất đồn kết trong nội bộ.
Tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau để cùng tiến bộ, đoàn kết nhưng khơng có
nghĩa là bao che cho khuyết điểm của bạn bè, đồng nghiệp mà mỗi sinh viên
cần nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình.
Sinh viên cần dám nhận những thiếu sót, những khuyết điểm của bản
thân, của bạn bè và thẳng thắn góp ý để cùng xây dựng cùng chia sẻ những
cái hay cái tốt và loại bỏ dần những khuyết điểm, hạn chế còn tồn tại. Việc
góp ý cần phải được thực hiện nghiêm túc, chân thành, đúng nơi đúng lúc.
13



KẾT LUẬN
Đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng của Hồ Chí Minh đã trở thành sợi
chỉ đỏ xuyên suốt đường lối chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Tư tưởng đó đã thấm sâu vào tư tưởng tình cảm của tất cả những người
Việt Nam yêu nước và biến nó thành hành động cách mạng của hàng triệu con
người, tạo thành sức mạnh vơ địch trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đảng đã thực thi chiến lược đại đồn kết dân tộc của
Hồ Chí Minh một cách sáng tạo, quy tụ lực lượng dân tộc bằng nội dung và
hình thức tổ chức thích hợp với mọi đối tượng tập thể và cá nhân trên cơ sở
lấy liên minh cơng nơng và trí thức làm nịng cốt do Đảng cộng sản lãnh đạo,
phần đấu vì độc lập của tổ quốc, tự do, hạnh phúc của của tồn dân là một bài
học kinh nghiệm lịch sử có giá trị bền vững lâu dài, đặc biệt có ý nghĩa chính
trị quan trọng trong sự nghiệp thực thi đường lối đổi mới, thực hiện cương
lính xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay.

Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng việt:
1. Bài tập mơn: Tư tương Hồ Chí Minh – Khoa Lý luận Chính trị, Học
viện Ngân hàng (lưu hành nội bộ - 2021)
Tài liệu trực tuyến:
2. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc (loigiaihay.com)
3. Giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết Học sinh giỏi (hocsinhgioi.com)
4. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện cơ chế, nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động của Mặt trận trong giai đoạn mới | Nghiên cứu | Tạp chí mặt
trận Online (tapchimattran.vn)
5. Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng HCM về đại đồn kết dân tộc - Tài
liệu text (123docz.net)
14




×