Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Cổ phiếu facebook twitter giảm mạnh do chiến dịch tẩy chay quảng cáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.9 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

----------

BÀI THI KTHP
MƠN NGUN LÝ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
ĐỀ TÀI: Cổ phiếu Facebook, Twitter giảm mạnh do chiến dịch tẩy

chay quảng cáo

Sinh viên thực hiện

: Lê Ngọc Vân Anh

STT theo DS lớp

: 03

MSSV

: 31201020032

Lớp-Khóa

: NHC01 – K46

Chuyên ngành

: Ngân Hàng


Mã lớp học phần

: 21C1PUF50402901

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trương Minh Tuấn


Mục lục
Phầần 1: Khảo sát................................................................................................................1
Câu 1.1........................................................................................................................................1
Câu 1.2........................................................................................................................................2

Phầần 2: Lý thuyếết...............................................................................................................3
Câu 2.1........................................................................................................................................3
Câu 2.2........................................................................................................................................6
Câu 2.3........................................................................................................................................8
Câu 2.4......................................................................................................................................10

Phầần 3: Vậ n dụ ng tnh tốn..............................................................................................13
Câu 3.1......................................................................................................................................13
Câu 3.2......................................................................................................................................15

Phầần 4: X ửlý tnh huốếng..................................................................................................17
Tình huống 2: Cổ phiếu Facebook, Twitter giảm mạnh do chiến dịch tẩy chay quảng cáo....17

Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................................................21

Ghi chú:
 Phần 1: 1 điểm
 Phần 2: 4 điểm

 Phần 3: 2 điểm
 Phần 4: 2 điểm
 Trình bày: 1 điểm


Phần 1: Khảo sát
Câu 1.1.
Trình bày tóm tắt nội dung mơn học (Ngun lý tài chính ngân hàng).

Trả lời
“Ngun lý” là những sơ khai ban đầu, là then chốt để nhà phân tích có thể đi
tìm hiểu bám sát thực tiễn với các nội dung nghiên cứu. “Nguyên lý tài chính ngân
hàng” là mơn học đề cập đến các chủ đề, thông tin cơ bản, đại cương về các kiến thức
thị trường tài chính, thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối và các yếu tố xung quanh
những thị trường này. Nội dung mơn học “Ngun lý tài chính ngân hàng” như sau:
Chương 1: Tổng quan về tài chính và hệ thống tài chính
Chương 2: Đại cương về tiền tệ
Chương 3: NHTW và cơng cụ của chính sách tiền tệ
Chương 4: Ngân hàng và quản trị định chế tài chính
Chương 5: Thị trường ngoại hối và hệ thống tài chính quốc tế
Chương 6: Cấu trúc tài chính và thơng tin bất cân xứng
Chương 7: Lãi suất
Chương 8: Thị trường tài chính và hiệu quả thơng tin
Với từng nội dung trong 8 chương học, chúng em được học tập, tiếp xúc với các
thông tin từ cơ bản đến nâng cao, từ lý thuyết đến thực tiễn về các kiến thức thú vị
xung quanh thị trường tài chính, thị trường tiền tệ, cách thức điều hành các công cụ
trên thị trường ngoại hối của ngân hàng trung ương. Thông qua việc học tập mơn học
này, em nhận thấy rằng tài chính ngân hàng là một phạm trù rất rộng lớn bao gồm
nhiều yếu tố và đồng thời chịu tác động từ nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan
khác nhau. Bộ máy hoạt động và sự liên kết giữa các thị trường biểu hiện rõ rệt, tác

động qua lại lẫn nhau thể hiện những ý nghĩa tài chính, kinh tế quan trọng.
1


Câu 1.2.
Theo bạn, trong các nội dung đã học trong học phần này, bạn cảm thấy thích nhất nội
dung nào? Vì sao?

Trả lời
Trong các nội dung đã được học tại mơn Ngun lý tài chính tiền tệ, em thấy
hứng thú nhất với chương học số 5: Thị trường ngoại hối và hệ thống tài chính quốc
tế.
Trước tiên, nội dung của chương học này đề cập đến hai thơng tin chính yếu là
“thị trường ngoại hối” và “hệ thống tài chính quốc tế.” Thị trường ngoại hối liên quan
đến các thông tin về việc giao dịch các đồng tiền toàn cầu, sự tương quan và mối liên
hệ giữa các đồng tiền này thông qua biến động tỷ giá. Hệ thống tài chính quốc tế là
nội dung học tập về sự vận hành và tương quan lẫn nhau giữa các nền kinh tế tồn cầu
thơng qua ln chuyển các dịng tư bản.
Em thấy thích chương học số 5 này nhất vì hội tụ nhiều thông tin liên quan đến
hoạt động thương mại quốc tế. Thơng qua việc tìm hiểu quan hệ tỷ giá giữa các đồng
tiền, sự luân chuyển các dòng tài chính trên thị trường tài chính quốc tế có thể thấy
được vị thế quốc gia trong chuỗi cung ứng, nền kinh tế tồn cầu. Các thơng tin thị
trường ngoại hối cung cấp sẽ cho chúng ta biết về các cơ hội kinh doanh các đồng
ngoại tệ và vận dụng thực tế trong quá trình làm việc tại các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực xuất nhập khẩu.
Tựu chung lại, mối liên hệ giữa thị trường ngoại hối, hệ thống tài chính quốc tế
và các thị trường khác trong nền kinh tế là khăng khít. Để có được nhiều kiến thức và
hiểu sâu hơn về chun ngành tài chính ngân hàng nói chung, mơn học ngun lý tài
chính ngân hàng nói riêng cần xâu chuỗi được các kiến thức và hình thành khối tư duy
thống nhất về các nội dung được học.


2


Phần 2: Lý thuyết
Câu 2.1.
Rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn nghịch là gì? Hãy giải thích cách thức hình thành rủi
ro đạo đức và rủi ro lựa chọn nghịch trong các hoạt động tín dụng ngân hàng. Theo
bạn, các ngân hàng cần phải làm gì để có thể đối phó với những rủi ro này.

Trả lời
1. Khái niệm rủi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch
Rủi ro đạo đức là hiện tượng xảy ra trong các giao dịch tài chính, khi mà bên có
nhiều thơng tin hơn sẽ tiến hành thay đổi các hành vi và đồng thời gây bất lợi cho đối
tác.
Rủi ro lựa chọn đối nghịch là việc các chủ thể lựa chọn các thơng tin trên thị
trường tài chính nhưng những thơng tin này đang bất cân xứng, gây tổn thất cho các
chủ thể thực hiện việc lựa chọn
2. Cách thức hình thành rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn nghịch trong các hoạt
động tín dụng ngân hàng
 Cách thức hình thành rủi ro đạo đức trong các hoạt động tín dụng ngân hàng
Trước tiên, trong hoạt động tín dụng ngân hàng, rủi ro đạo đức sẽ nảy sinh từ chính
các hoạt động kinh doanh của ngân hàng với khách hàng sử dụng vốn của các NHTM.
Theo đó, hậu quả của rủi ro đạo đức do cả hai bên gây lên sẽ do chính hai chủ thể này
cùng gánh chịu.
Rủi ro đạo đức của khách hàng: Rủi ro xảy ra khi khách hàng sử dụng các khoản
vay của ngân hàng vào các mục đích khơng đúng như trong hợp đồng đã ký kết trước
đó, dẫn đến việc các khoản vay này không tạo ra giá trị thặng dư như mong muốn.
Người đi vay thường hiểu rõ việc mục đích sử dụng và cách thức sử dụng các khoản
vay hơn các ngân hàng, đây chính là bất cân xứng thơng tin gây đến rủi ro đạo đức.

3


Điều này có thể gây ảnh hưởng đến việc thu hồi các khoản vay của ngân hàng, xảy ra
nợ xấu.
Rủi ro đạo đức cảu Ngân hàng, đối tượng cấp tín dụng: Rủi ro đạo đức từ phía
ngân hàng có nhiều yếu tố hơn, cụ thể là rủi ro đến từ các đối tượng sau: Xuất phát từ
nhà quản lý, vì mục tiêu lợi nhuận, từ nhân viên ngân hàng…
Nguyên nhân xảy ra các rủi ro đạo đức trong hoạt động tín dụng ngân hàng là:
-

Sự kiểm sốt chưa chặt chẽ từ phía ngân hàng, chính sách cho vay cịn nhiều lỗ

-

Nguyên nhân tiếp theo có thể do sự thiếu hiểu biết trong hoạt động quản trị ngân

-

Nguyên nhân nữa là sự thiếu giám sát, cơ chế pháp từ phía chính phủ, cổ đơng và

hổng.
hàng.
đối tượng gửi tiền.
 Cách thức hình thành rủi ro lựa chọn đối nghịch trong các hoạt động tín dụng
ngân hàng
Rủi ro lựa chọn đối nghịch thực chất liên quan đến vấn đề đạo đức trong hoạt
động tín dụng ngân hàng. Cách thức hình thành rủi ro lựa chọn đối nghịch là khi
những người đi vay tại các ngân hàng có nguy cơ, rủi ro thanh khoản cao lại có
được các khoản vay, trong khi các đối tượng có khả năng trả nợ tốt lại khơng được

đáp ứng các khoản vay.
Ví dụ khách hàng A có khả năng thanh toán các khoản vay thấp hơn khách hàng
B, tuy nhiên ngân hàng lại tiến hành phê duyệt khoản tín dụng của khách hàng A
thay vì khách hàng B.
3. Giải pháp giúp ngân hàng đối phó với những rủi ro này
Một số giải pháp có thể đề xuất để ứng phó với rủi ro đạo đức và rủi ro bất cân
xứng thơng tin trong hoạt động tín dụng ngân hàng như sau:

4


-

Thứ nhất, các ngân hàng cần xây dựng bộ phận thẩm định, bộ phận xét duyệt
chuyên nghiệp để sàng lọc thơng tin của khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân
hàng.

-

Thứ hai, thường xuyên rà soát, kiểm soát, kiểm tra thơng tin sử dụng các nguồn
cấp tín dụng từ phía ngân hàng với khách hàng.

-

Thứ ba, dựa vào các thơng tin lịch sử tín dụng của khách hàng, xem xét tổng thể
thực tiễn hoạt động kinh doanh, việc làm, lao động của khách hàng cụ thể và chi
tiết trước khi thực hiện giải ngân các khoản vay.

-


Ngoài ra, ngân hàng cần chắc chắn các khoản vay bằng cách sử dụng điều khoản
về tài sản thế chấp, tín chấp với các đối tượng khách hàng khác nhau sao cho phù
hợp.

4. Kết luận
Rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch là hai loại rủi ro chắc chắn sẽ xảy
ra trong các hoạt động tín dụng ngân hàng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các loại
rủi ro này và chủ yếu từ vấn đề suy thoái đạo đức của bộ phận cá nhân, tổ chức nhất
định. Chính vì vậy yếu tố cốt lõi ở đây chính là việc tuyền truyền, giáo dục về
phẩm chất đạo đức từ các bậc học đến các cơ quan tổ chức trong nền kinh tế.

5


Câu 2.2.
Một số nhà kinh tế cho rằng trong tương lai cùng với sự phát triển những dạng mới
của tiền điện tử sẽ tiến tới một xã hội khơng cịn tiền mặt. Theo bạn quan điểm này
đúng hay sai và giải thích tại sao?

Trả lời
1. Khái quát về tiền điện tử
Tiền điện tử là loại tiền được chính phủ cơng nhận. Tiền điện tử khơng thể cẩm
nắm và khơng có hình thái vật lý, tồn tại thơng qua các thiết bị lưu trữ như thẻ ATM,
ví điện tử và tài khoản ngân hàng.
Cần phân biệt sự khác nhau giữa tiền điện tử, tiền ảo và tiền mã hóa. Trong đó tiền
điện tử có giá trị trao đổi ngang hàng với các đồng tiền pháp định dạng vật chất. Tiền
điện tử được giao dịch qua các nền tảng như ví điện tử (Momo, ShopeePay…), thẻ
ATM… Tiền ảo là dạng tiền điện tử khơng được chính phủ cơng nhận, được tạo ra
bởi cá nhân, tập thể (các loại tiền trong các nền tảng game). Tiền mã hóa là dạng tiền
kỹ thuật số hay cũng được gọi là tiền ảo (Bitcoin, Ethereum…)

2. Quan điểm về việc xã hội khơng cịn tiền mặt
Theo quan điểm của một số nhà kinh tế: “Trong tương lai cùng với sự phát triển
của những dạng tiền điện tử sẽ tiến tới xã hội khơng cịn tiền mặt.” Theo em, quan
điểm này hoàn toàn đúng với những lý do cụ thể như sau:
Thứ nhất, tiền điện tử đang được chính phủ và các vùng lãnh thổ hướng đến làm
phương tiện thanh toán chủ yếu. Tại các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật, các quốc
gia Châu Âu, tiền điện tử dùng để thanh toán chiếm tới trên 70% phương thức thanh
toán trên thị trường. Việc sử dụng tiền điện tử để thanh toán giải quyết nhiều nhu cầu
thanh toán của người tiêu dùng. Người dân, tổ chức không cần phải trữ một lượng tiền
quá lớn để trao đổi hàng hóa, dịch vụ.
Thứ hai, tiền điện tử là phương tiện thanh toán tất yếu đáp ứng nhu cầu giao dịch
cao hơn của con người. Ví dụ như việc giao dịch với khối lượng tiền có gía trị lớn, các
6


giao dịch ngoại tệ xuyên quốc gia, việc thanh toán thông qua phươn tiện tiền điện tử
dễ dàng và thuận tiện hơn nhiều so với thanh toán tiền mặt.
Thứ ba,tiền điện tử là phương tiện thanh tốn an tồn cho sức khỏe công động
trong bối cảnh dịch bệnh hiện nay. Chính phủ Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế
giới khuyến khích người dân khơng thanh tốn bằng tiền mặt để tránh các nguy cơ lây
lan và lây nhiêm dịch bệnh Covid 19.
Thứ tư, tiền điện tử thay thế tiền mặt là điều tất yếu ngẫu nhiên sẽ xảy ra. Khoa
học công nghệ ngày càng phát triển, nhu cầu giao dịch của con người rất cao, phương
tiện tiền mặt sẽ khơng đáp ứng được hết các tác vụ thanh tốn với tốc độ nhanh và bảo
đảm như tiền điện tử. Chính vì vậy khả năng thay thế của tiền điện tử với tiền mặt là
rất cao.
3. Kết luận
Tựu chung lại, với bối cảnh kinh tế, xã hội, khoa học hiện tại, tiền điện tử chưa thể
thay thế hoàn toàn tiền mặt. Tuy nhiên trong tương lai, khi nền tảng số hóa phát triển
mạnh mẽ hơn trên tồn cầu thì điều này hồn tồn có thể xảy ra. Vấn đề đặt ra hiện

nay là làm sao để đảm bảo an toàn khi thực hiện các giao dịch qua nền tảng điện tử và
sự kiểm sốt của chính phủ để tranh các hành động phi pháp.

7


Câu 2.3.
Hãy giải thích ba mục tiêu vĩ mơ trong lý thuyết bộ ba bất khả thi. Theo bạn, các ngân
hàng sẽ vận dụng lý thuyết bộ ba bất khả thi như thế nào trong hoạt động của mình.

Trả lời
1. Lý thuyết về bộ ba mục tiêu vĩ mô trong lý thuyết bộ ba bất khả thi
Bộ ba mục tiêu vĩ mô trong lý thuyết bộ ba bất khả thi (tam nan kinh tế) bao
gồm: Tỷ giá cố định, tự do lưu chuyển vốn và chính sách tiền tệ độc lập. Theo đó,
bộ ba bất khả thi là giả thuyết kinh tế nhận định rằng không thể nào thực hiện đồng
thời ba chính sách trên cùng một lúc.

Khi này, chính phủ chỉ có thể lựa chọn thực hiện 2 mục tiêu và từ bỏ mục tiêu
còn lại. Đây là một trong những bài tốn khó nhất trong việc ra chính sách kinh tế vĩ
mô của quốc gia bất kỳ.
2. Vận dụng bộ ba lý thuyết bất khả thi trong hoạt đông ngân hàng
Trên thực tế, việc lựa chọn 2 trong số 3 mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mơ mà
chính phủ quyết định sẽ ảnh hủng đến chính sách tiền tệ nói chung và các hoạt động
ngân hàng nói riêng
Trong trường hợp chính phủ lựa chọn mục tiêu tỷ giá cố định và tự do lưu chuyển
tiền tệ. Khi này, chính sách tiền tệ độc lập sẽ khơng được thực hiện được vì sẽ có sự
biến động của lãi suất được tạo ra từ chênh lệch tỷ giá hối đoái. Ngân hàng lúc này
cần cân nhắc, đảm bảo các quy định về lãi suất, đặc biệt là quy định về lãi suất trần và
8



lãi suất sản. Sẽ có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong nước với nhau,
ngân hàng quốc tế và ngân hàng trong nước với nhau.
Trong trường hợp chính phủ lựa chọn mục tiêu dịng vốn tự do và chính sách tiền
tệ độc lập thì mục tiêu tỷ giá ổn định không được thực hiện. Khi tỷ giá không cố định
sẽ tác động đến hoạt động kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh thanh toán, bao thanh toán
của ngân hàng… Chính vì vậy ngân hàng cần có các biện pháp để cân bằng lượng
ngoại tệ dự trữ hiện có sao cho phù hợp với nhu cầu thanh toán và cất trữ tại các thời
điểm khác nhau.
Trong trường hợp chính phủ lựa chọn mục tiêu về tỷ giá hối đoái cố định và chính
sách tiền tệ độ lập thì khơng thể có các dịng vốn tự do. Các dịng vốn tự do luân
chuyển trong nền kinh tế, chảy từ quốc gia này sang quốc gia khác. Nếu khơng có các
dịng vốn tự do thì nhu cầu vốn trong nước sẽ tăng cao, việc phát triển kinh tế cũng
gặp nhiều vấn đề. Ngân hàng khi này cần xem xét các vấn đề liên quan đến hoạt động
cấp vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế, đảm bảo luân chuyển các nguồn lực tài
chính phù hợp.
Như vậy, việc lựa chọn các mục tiêu thực hiện của chính phủ trong bộ ba bất khả
thi có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động ngân hàng. Song song với việc
hỗ trợ chính phủ đạt được mục tiêu vĩ mơ, các ngân hàng cần cân nhắc đảm bảo an
toàn hoạt động cũng như tạo lợi nhuận cho tổ chức.

9


Câu 2.4.
Hãy phân biệt thị trường tài chính thứ cấp và thị trường tài chính sơ cấp? Phân tích
mối quan hệ giữa 2 loại thị trường này? Theo bạn, việc cổ phiếu lưu hành trên thị
trường thứ cấp có ảnh hưởng gì đến việc huy động cổ phiếu đó trên thị trường sơ cấp
và có ảnh hưởng gì đến giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành không? Tại
sao?


Trả lời
1. Khái niệm về thị trường tài chính sơ cấp và thị trường tài chính thứ cấp
Thị trường tài chính sơ cấp là nơi mua bán lần đầu của các chứng khoán được
phát hành để huy động vốn.
Thị trường tài chính thứ cấp là nơi giao dịch các loại chứng khoán đã được phát
hành lần đầu ở thị trường sơ cấp.
2. Phân biệt thị trường tài chính thứ cấp và thị trường tài chính sơ cấp
Thị trường tài chính sơ cấp

Thị trường tài chính thứ cấp

-

Cung cấp hàng hóa cho thị trường -

Tạo tính thanh khoản cho chứng

chứng khốn.

khốn phát hành trên thị trường sơ

-

Việc mua bán chứng khoán dược tiến

cấp.

-


-

hành thông qua tổ chức trung gian là -

Xác định giá của các chứng khoán

ngân hàng.

-

Việc giao dịch diễn ra thơng qua các

Phương thức phát hành chứng khốn:

tổ chức mơi giới chứng khốn.

Phát hành ra cơng chúng hoặc phát -

Cách thức hoạt đông: Tập trung và phi

hành riêng lẻ.

tập trung.

Thị trường sơ cấp không hoạt động -

Thị trường hoạt động liên tục, mua đi

liên tục.


bán lại để tăng thanh khoản cho chứng
khoán.

3. Mối quan hệ giữa thị trường tài chính thứ cấp và thị trường tài chính sơ cấp
10


Thị trường tài chính sơ cấp và thị trường tài chính thứ cấp có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Theo đó thị trường tài chính sơ cấp tạo hàng hóa cho thị trường thứ cấp
hoạt động. Thị trường thứ cấp tăng tính thanh khoản, tính lỏng cho các hàng hóa đó.
Hai thị trường cùng hoạt động, bổ sung và thúc đẩy nhau cùng phát triển.
4. Ảnh hưởng của việc cổ phiếu lưu hành trên thị trường thứ cấp đến việc huy
động trên thị trường so cấp và giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
Thứ nhất, việc cổ phiếu lưu hành trên thị trường thứ cấp có ảnh hưởng lớn đến
việc huy động vốn của cổ phiếu trên thị trường sơ cấp. Doanh nghiệp phát hành cổ
phiếu trên thị trường sơ cấp và tăng tính lỏng trên thị trường thứ cấp. Nếu như trên thị
trường thứ cấp, cổ phiếu của doanh nghiệp được mua đi bán lại một cách tích cực thì
trên thị trường sơ cấp giá trị của doanh nghiệp được đảm bảo. Trong trường hợp
doanh nghiệp có kế hoạch phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn sẽ thuận lợi hơn
và có tính thanh khoản cao hơn, được các nhà đầu tư quan tâm chào đón. Ngược lại
doanh nghiệp trên thị trường thứ cấp giao dịch với khối lượng thấp, các nhà đầu tư ít
quan tâm thì việc phát hành và huy động của doanh nghiệp đó trên thị trường sơ cấp
sẽ khơng đạt được kỳ vọng.
Thứ hai, việc lưu hành trên thị trường thứ cấp có ảnh hưởng mạnh đến giá trị cổ
phiếu đã phát hành của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có mã cổ phiếu lưu hành tốt, ví
dụ như VNM (Vinamilk), REE, SAB, GAS… trên thị trường chứng khoán Việt Nam
hiện tại đang được coi là cổ phiếu tốt. Việc lưu hành thuận lợi và được quan tâm mạnh
của các mã cổ phiếu này giúp cho giá trị của toàn bộ cổ phiếu của doanh nghiệp đã
phát hành cao hơn rất nhiều so với mệnh giá. Từ đó, vốn hóa thị trường của các doanh
nghiệp đều được tăng cao. Trong đó tại thị trường chứng khoán Việt Nam, VIC đang

là mã cổ phiếu có vốn hóa thị trường lớn nhất. Điều này mang lại lợi ích cho cả doanh
nghiệp, cổ đơng, nhà đầu tư.
Như vậy, mối quan hệ giữa thị trường tài chính sơ cấp và thị trường tài chính thứ
cấp, quan hệ giữa cổ phiếu lưu hành và giá trị doanh nghiệp trên thị trường luôn tồn
tại. Sự phát triển của thị trường thứ cấp sẽ dẫn đến sự phát triển trên thị trường sơ cấp,
11


các yếu tố và chủ thể trên các thị trường tác động qua lại lẫn nhau tạo lên thị trường
tài chính năng động.

12


Phần 3: Vận dụng tính tốn
Câu 3.1.
Mơ hình tăng trưởng Gordon là một cơng cụ hữu ích để tính giá của một cổ phiếu. Áp
dụng mơ hình Gordon để trả lời hai vấn đề sau:
a) Nếu Vinamilk hiện đang trả cổ tức hàng năm là 4.000 VNĐ cho mỗi cổ phiếu,
cổ tức của công ty dự kiến sẽ tăng với tốc độ 7% mỗi năm và tỷ suất sinh lợi
yêu cầu của nhà đầu tư là 10%, hãy tính giá mỗi cổ phiếu cho cổ phiếu của
Vinamilk. Nếu giá thị trường của VNM hiện là 1AA.000, bạn có đầu tư vào
Vinamilk với tỷ suất sinh lợi yêu cầu là 10%?
b) Vào tháng 3 năm 2019, giá cổ phiếu của FLC là 1AA.000 VND mỗi cổ phiếu.
Vào thời điểm đó, FLC đang trả cổ tức hàng năm là 2000 VND cho mỗi cổ
phiếu. Nếu tỷ suất sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư là 10%, thì mức tăng trưởng
cổ tức của FLC phải như thế nào?
Ghi chú:
 AAA là số thứ tự của sinh viên theo sanh sách lớp. Ví dụ STT 01 => AA = 01,
STT 15 => AA = 15.


Trả lời
Ta có: Giá thị trường hiện tại của cổ phiếu Vinamilk là 103.000đ/cổ phiếu
Giá trị thị trường hiện tại của cổ phiếu FLC là 103.000đ/cổ phiếu
Đơn vị tính: Đồng
a) Quyết định đầu tư cổ phiếu VNM
Áp dụng công thức theo mơ hình Gordon:

Theo bài có: D0 = 4000, r = 10%/năm, g = 7%/năm
Giá trị của cổ phiếu VNM theo mơ hình Gordon là:
13


P = = 142.666,667 (đồng) > 103.000 (đồng)
Có thể thấy, giá trị thực của mã cổ phiếu VNM lớn hơn giá thị trường của cổ
phiếu này. Như vậy, nên đầu tư vào cổ phiếu Vinamilk.
b) Tăng trưởng cổ tức của FLC
Theo bài có: P = 103.000 đồng, r = 10%/năm, D0 = 2000
Áp dụng cơng thức theo mơ hình Gordon:

Ta có: 103.000 =
=> Tốc độ tăng trường g = 7,9%
Vậy với mức giá 103,000 đồng/cổ phiếu, lợi suất yêu cầu 10%/năm, cổ tức 2000
đồng/cổ phiếu thì mức độ tăng trưởng của cổ phiếu FLC phải là 7,9%/năm

14


Câu 3.2.
Tỷ giá các ngoại tệ của VietcomBank ngày 27.08.2021 (theo VND)

Ngoại tệ
Tên ngoại tệ
AUSTRALIAN DOLLAR

Mua
Mã NT

Tiền mặt

AUD

Bán

Chuyển khoản

16,051.39

16,213.53

16,722.01

EURO

EUR

26,089.89

26,353.43

27,447.71


SINGAPORE DOLLAR

SGD

16,396.58

16,562.20

17,081.62

THAILAND BAHT

THB

615.05

683.39

709.07

US DOLLAR

USD

22,650.00

22,680.00

22,880.00


Một DN xuất khẩu nhận được 1,000,000 USD nhưng lại có nhu cầu thanh tốn các
khoản nợ 300,000 SGD; 200,000 THB; 100,000 AUD và AA,000 EUR.
a) Bạn hãy tính số USD cịn lại sau khi DN thanh tốn các khoản nợ.
b) Với số USD còn lại, DN xuất khẩu có thể đổi được bao nhiêu VND.
Ghi chú:
 Các giao dịch đếu bằng tiền mặt
 AAA là số thứ tự của sinh viên theo sanh sách lớp.
o Ví dụ STT 01 => AA = 01 => Số EUR cần thanh tốn là 1,000 EUR
o Ví dụ STT 15 => AA = 15 => Số EUR cần thanh toán là 15,000 EUR

Trả lời
a. Tính số USD cịn lại sau khi doanh nghiệp thanh tốn các khoản nợ
Lượng EUR có nhu cầu thanh toán là 3,000 EUR
Ngoại tệ
Mã ngoại
tệ
Số tiền
AUD
100,000
EUR
3,000
SGD
300,000
THB
200,000
1,000,00
USD
0
15


Mua

Bán

Tiền mặt
16,051.39
26,089.89
16,396.58
615.05

Chuyển
khoản
16,213.53 16,722.01
26,353.43 27,447.71
16,562.20 17,081.62
683.39
709.07

22,650.00

22,680.00 22,880.00

Lượng VNĐ
thanh toán

1,672,201,000
82,343,130
5,124,486,000
141,814,000



2265000000
0

Tổng

7,020,844,130

Như vậy, lượng VNĐ cần dùng để thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp là
7,020,844,130 đồng.
Chuyển đổi lượng tiền VNĐ này sang USD để tính lượng USD cịn lại sau khi thanh
tốn các khoản nợ, ta có:
7,020,844,130/22,880.00 = 306,855.08 (USD)
Vậy lượng USD cịn lại sau khi thanh tốn các khoản nợ của doanh nghiệp là:
1,000,000 - 351,241.67 = 693,144.92 (USD)

b. Với số USD còn lại, Doanh nghiệp xuất khẩu có thể đổi được số VNĐ là:
693,144.92 x 22,650.00 = 15,699,732,537 (VNĐ)

16


Phần 4: Xử lý tình huống
Tình huống 2: Cổ phiếu Facebook, Twitter giảm mạnh do chiến dịch tẩy chay
quảng cáo
Dựa vào nô †i dung bài viết: " Cổ phiếu Facebook, Twitter giảm mạnh do chiến dịch tẩy
chay quảng cáo theo đường link: />a. Bạn hãy giải thích sự thay đổi của giá cổ phiếu Facebook và Twitter (có trích
dẫn minh chứng cụ thể từ nội dung bài báo).
b. Bạn hãy trình bày và bình luận các biện pháp để nhà đầu tư đang nắm giữ 2 mã

cổ phiếu này có thể tìm kiếm lợi nhuận từ sự kiện này.

Trả lời
a. Giải thích sự thay đổi của giá cổ phiếu Facebook và Twitter
Facebook và Twitter là hai nền tảng mạng xã hội có sức ảnh hưởng lớn nhất hiện
nay. Mã cổ phiếu của Facebook là FB, mã cổ phiếu của Twitter là TWTR. Trong đó,
ngày 28/06/2021, FB đã chạm mốc giá trị vốn hóa thị trường là 1000 tỷ USD lần đầu
tiên. Vốn hóa của Twitter thời điểm hiện tại xấp xỉ 50.5 tỷ USD.
Trong ngày 26/07/2021, cổ phiếu của FB đã giảm tới 8.3%, cổ phiếu của Twitter
cũng có mức giảm tới 7.4% khi tập đồn Unilever thơng báo dừng quảng cáo trên cả
hai nền tảng mạng xã hội này đến cuối năm 2021. Vậy vì sao Unilever lại đưa ra quyết
định này và vì sao với quyết định này, giá cổ phiểu của hai doanh nghiệp trên lại có
mức giảm sâu đến vậy?
Đầu tiên là Facebook, với tuyên bố của Unilever, ngay lập tức cổ phiếu của FB
giảm xuống cịn 216.08 USD/Cổ phiếu, xóa bay 56 tỷ USD vốn hóa thị trường của tập
đồn này. Ngồi Unilever, Coca – Cola cũng đã rút quảng cáo trên nền tảng mạng xã
hội này. Trước đó, đã có hơn 100 nhà quảng cáo tẩy chay FB vì khơng có hành động
ngăn chặn những phát ngơn mang tính chất bạo lực, thù hận, thơng tin sai lệch trên
nền tảng FB của mình. Tiếp theo là Twitter, giá cổ phiếu TWTR đã giảm còn 29
17


USD/cổ phiếu ngay khi có quyết định của Unilever. Unilever tuyên bố rằng: “Tiếp tục
quảng cáo trên hai nền tảng này (FB) sẽ không tăng thêm giá trị cho mọi người và xã
hội. Chúng tôi sẽ theo dõi liên tục và sẽ xem xét lại những hợp đồng của chúng tôi nếu
cần thiết”. và “ Chúng tôi quyết định rằng bắt đầu tư bây giờ cho đến ít nhất là cuối
năm nay, chúng tôi sẽ không chạy quảng cáo về thương hiệu của mình trên các nền
tảng truyền thơng xã hội Facebook, Instagram và Twitter ở Mỹ”.
Như vậy “nguyên nhân nổi” của sự việc giá cổ phiếu FB và TWTR giảm là do
việc ngừng hoạt động quảng cáo của Unilever, Coca – Cocal và một số doanh nghiệp

khác trên hai nền tảng mạng xã hội này. Nguyên nhân sâu xa hơn chính là do bản thân
hai nền tảng mạng xã hội này đã “phạm sai lầm” trong quá trình hoạt động. Hành
động của Unilever và hơn 100 doanh nghiệp khác là nhằm phản đối sự thờ ơ của
Facebook và Twitter. Các nền tảng này đã không thực hiện ngăn chặn những thông tin
độc trên mạng xã hội, gây ảnh hưởng tiêu cực đến người dùng. Làn sóng bán tháo,
giảm giá của hai cổ phiếu này là điều tất yếu xảy ra khi doanh nghiệp, người dùng,
nhà đầu tư quay lưng khi doanh nghiệp khơng hồn thành vai trị của mình. Ngoài ra,
việc giá cổ phiếu của FB và Twitter đến một phần từ bản chất thị trường chứng khoán,
thị trường của kỳ vọng và có “tâm lý đám đơng” chi phối. Tuy nhiên có thể thấy
nguyên nhân lớn nhất và chính yếu nhất xuất phát từ chính Facebook và Twitter.
b. Trình bày và bình luận các biện pháp để nhà đầu tư đang nắm giữ hai mã cổ
phiếu trên tìm được lợi nhuận từ sự kiện trên
Trước hết, để tiến hành đưa ra biện pháp để nhà đầu tư đang nắm giữ hai mã cổ
phiếu trên tìm được lợi nhuận từ sự kiện này cần tìm được cơ hội khi thị trường đang
quay lưng. Các nhà đầu tư chuyên nghiệp chắc chắn sẽ nhìn nhận được cơ hội kinh
doanh từ sự vụ này của mã FB và TWTR.
Cơ hội nhắc đến ở đây chính là việc nhìn nhận giá cổ phiếu của Facebook và
Twitter chỉ là sự phản ứng tức thời của thị trường và hiệu ứng đám đông. Trong dài
hạn, cổ phiếu của hai tập đồn này sẽ có giá trị tăng thêm vì các doanh nghiệp này
đang làm ăn rất tốt. Mạng xã hội, nền tảng số, điện tốn đám mây, các lĩnh vực kinh
doanh vơ hình mà Facebook và Twitter đang nắm giữ là chìa khóa quan trọng giúp hai
tập đoàn này thu được mức lợi nhuận khổng lồ trong các năm tài chính gần đây. Hơn
18


nữa, các doanh nghiệp này nắm giữ khối lượng dữ liệu xã hội rất lớn, có hàng nghìn
cơ hội kinh doanh để phát triển và chiếm lĩnh thị trường. Chính vì vậy việc cổ phiếu
của hai tập đồn trên sẽ tăng lên trong tương lai và có tính thanh khoản tốt là điều tất
yếu xảy ra.


Nguồn số liệu: />Biểu đồ 4.1. Diễn biến giá cổ phiếu FB tháng 07 và 08/2021

Nguồn số liệu: />Biểu đồ 4.1. Diễn biến giá cổ phiếu TWTR tháng 07 và 08/2021
Các nhà đầu tư đang nắm giữ cổ phiêu FB và TWTR khi này cần vững tâm lý,
không nên bán tháo để chờ cơ hội tăng giá. Nếu có thể, nhân cơ hội giảm giá, các nhà
19


đầu tư có thể mua thêm. Thực tế chứng minh sau cú rơi cuối tháng 7 thì đến đầu tháng
8 giá cổ phiếu của FB và Twitter đã tăng trở lại vùng giá khá cao, khoảng 375 USD/cổ
phiếu FB và khoảng 71 USD/cổ phiếu TWTR.
Như vậy, từ bài học của hai mã cổ phiếu FB và TWTR của hai doanh nghiệp
mạng xã hội đình đám, có thể thấy rằng trong lúc thị trường đang biến động mạnh thì
các nhà đầu tư cần giữ được bình tĩnh. Tiếp nữa, thị trường chứng khoán là thị trường
của kỳ vọng, chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô và vi mô, hết sức nhạy cảm.
Các doanh nghiệp niêm yết cần thận trọng với hoạt động kinh doanh của mình để
tránh các tác động không tốt về niềm tin của nhà đầu tư và người tiêu dùng.

20


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Bài viết “Cổ phiếu Facebook, Twitter giảm mạnh do chiến dịch tẩy chay quảng
cáo”. Báo đầu tư Online.
/>2. B.Châu (2021). “Vốn hóa Facebook đạt ngưỡng 1000 tỷ USD”. Báo công an nhân
dân online.
/>3. Dương Vũ Thành Luân (2021). “Tiền điện tử là gì? Phân biệt tiền điện tử, tiền ảo,
tiền mã hóa”. Thế giới di động.
/>4. “Rủi ro đạo đức trong thị trường tài chính”. Cơng ty cổ phần CIC39.


/>5. “Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp trong chứng khốn là gì?”. Cách chơi
chứng khốn.
/>6. Thơng tin cổ phiếu Facebook và Twitter tại:
/>7. Thùy Dung (2021). “Bị hơn 100 công ty lớn tẩy chay, cổ phiếu Facebook giảm
mạnh 56 tỷ USD”. Báo Dân trí.
/>
21



×