Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Thanh toán không dùng tiền mặt tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.94 KB, 15 trang )

Họ và tên: Nguyễn Ngọc Linh

Mã sinh viên: 2073402011261

Khóa/Lớp: (tín chỉ) 58/15.2LT1

(Niên chế): 15.03

STT: 21

ID phòng thi: 5820581210

Ngày thi: 18/12/2021

Giờ thi: 9h15
BÀI THI MƠN: TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
Hình thức thi: Tiểu luận
Mã đề: 15/2021

Thời gian thi: 2 ngày

BÀI LÀM


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT..1
1.1. Khái qt về tiền chuyển khoản..................................................................1
1.1.1. Tiền tệ là gì?.......................................................................................1
1.1.2. Tiền chuyển khoản là gì?....................................................................2
1.1.3. Đặc điểm của tiền chuyển khoản........................................................2


1.2. Ưu điểm của tiền chuyển khoản..................................................................3
1.3. Vai trị của thanh tốn khơng dùng tiền mặt...............................................3
1.3.1. Đối với nền kinh tế.............................................................................3
1.3.2. Đối với ngân hàng thương mại...........................................................3
1.3.3. Đối với Ngân hàng trung ương...........................................................4
1.3.4. Đối với cơ quan tài chính....................................................................4
PHẦN 2: THỰC TRẠNG THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
VIỆT NAM................................................................................................................... 5
2.1. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam..........................5
2.2. Ưu điểm của thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam.......................7
2.3. Hạn chế và thách thức của thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam. 8
2.4. Nhận định cá nhân và đề xuất giải pháp.....................................................9
KẾT LUẬN................................................................................................................. 10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................11


MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng không ngừng
phát triển, nó đã và đang thực sự trở thành nền kinh tế thị trường. Để bắt kịp nhịp độ
phát triển kinh tế của các nước trong khu vực và thế giới, tất cả các ngành nghề đều
phải không ngừng vận động để tồn tại và phát triển. Việc trao đổi mua bán trong kinh
doanh ngày càng phát triển, nhu cầu về thanh tốn là rất lớn, đặc biệt là thanh tốn
khơng dùng tiền mặt (TTKDTM). TTKDTM đã và đang trở thành phương tiện thanh
toán phổ biến, được nhiều quốc gia khuyến khích sử dụng, đặc biệt là đối với các giao
dịch thương mại, các giao dịch có giá trị và khối lượng lớn. Đó là một trong những cơ
hội kinh doanh tốt cho ngân hàng. TTKDTM không chỉ thúc đẩy tăng trưởng cho hầu
hết mọi lĩnh vực kinh tế mà còn góp phần đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
TTKDTM trong những năm gần đây đã đạt được những tiến bộ vượt bậc từng
bước hòa nhập với quốc tế. Việc thanh toán được thực hiện qua hệ thống máy vi tính

đã giải quyết tốt ba yêu cầu của cơng tác thanh tốn là nhanh chóng, chính xác, an
toàn. Doanh số TTKDTM ngày một tăng, nạn khan hiếm tiền mặt được đẩy lùi. Tuy
nhiên công tác TTKDTM ở nước ta hiện nay vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần nghiên
cứu, địi hỏi phải có sự quan tâm, nghiên cứu một cách đầy đủ, phải có cái nhìn sâu
hơn, rộng hơn. Xuất phát từ những lý do trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Thanh
tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam”.
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, tiểu luận được chia thành 2 phần:
Phần 1: Lý luận chung về thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Phần 2: Thực trạng thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT
1.1. Khái quát về tiền chuyển khoản
1.1.1. Tiền tệ là gì?
Căn cứ vào quá trình phát triển của các quan hệ trao đổi, các hình thái giá trị và tư
duy logic về bản chất của tiền tệ, tiền được định nghĩa theo hai quan điểm:
- Theo quan điểm của C.Mác: Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt, đóng vai trị vật
ngang giá chung để đó giá trị của các hàng hóa khác và là phương tiện thực hiện quan
hệ trao đổi.

1


- Theo quan điểm các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền là bất cứ một phương tiện nào
được xã hội chấp nhận làm phương tiện trao đổi với mọi hàng hóa, dịch vụ và các
khoản thanh tốn khác trong nền kinh tế.
1.1.2. Tiền chuyển khoản là gì?
Tiền chuyển khoản (tiền khoản tại ngân hàng) là số dư trên các tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng mở tại một ngân hàng thương mại (NHTM). Hình thức tiền
tệ này được sử dụng bằng cách ghi chép trong sổ sách kế tốn của ngân hàng và khách
hàng (cịn gọi là bút tệ hay tiền ghi sổ).

Sự ra đời của tiền chuyển khoản: tiền chuyển khoản xuất hiện lần đầu tiên tại nước
Anh vào giữa thế kỉ XIX. Lúc này do để tránh những quy định chặt chẽ trong việc phát
hành giấy bạc ngân hàng. Nhà nước quy định: để phát hành 1 GBP giấy, phải có 1
GBP vàng dự trữ tại Ngân hàng trung ương. Trong khi đó dự trữ vàng của các ngân
hàng có hạn, do đó dẫn đến tình trạng trong lưu thơng thiếu tiền. Từ đó, các ngân hàng
Anh đã phát minh ra hệ thống thanh toán trong sổ sách ngân hàng, tiền chuyển khoản
đã xuất hiện.
1.1.3. Đặc điểm của tiền chuyển khoản
- Hình thức tồn tại: do tiền chuyển khoản thực chất chỉ là những con số ghi trên tài
khoản tại ngân hàng, cho nên có thể nói tiền chuyển khoản là đồng tiền phi vật chất và
nó cũng là loại tiền mang dấu hiệu giá trị như tiền giấy. Để sử dụng tiền chuyển khoản,
những người chủ sở hữu phải sử dụng các lệnh thanh tốn để ra lệnh cho ngân hàng
nơi mình mở tài khoản thanh tốn hộ mình và phải thơng qua các cơng cụ thanh tốn
sau đây: Giấy tờ thanh tốn (Séc, UNC, NPTT …) -> Thẻ thanh toán (ghi nợ, ký quỹ,
tín dụng…) -> Thanh tốn tức thời (qua hệ thống máy vi tính đã nối mạng)
- Chủ thể phát hành: NHTM phát hành các chứng chỉ ghi nhận giá trị.
- Phạm vi sử dụng: chỉ sử dụng cho hệ thống ngân hàng và các chủ thể tài khoản
tiền gửi thanh tốn tại ngân hàng.
- Cơ sở lưu thơng dựa trên tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nhu cầu thanh toán tại ngân hàng.
- Chi phí phát hành tốn ít do tiền chuyển khoản chỉ là những con số nên dễ dàng
thay đổi.
- Chi phí lưu thơng: khi sử dụng tốn một khoản phí dịch vụ cho ngân hàng nhưng
khơng tốn chi phí bảo quản, vận chuyển.
- Tính chất giao dịch: phù hợp với các giao dịch lớn khoảng cách xa vì chuyển
khoản dễ dàng, nhanh chóng, an tồn

2


- Quá trình huy động vốn: nhanh và dễ dàng vì tiền nằm ngay trong hệ thống các

ngân hàng
- Tốc độ thanh tốn nhanh gọn và an tồn
- u cầu người sử dụng phải có trình độ về khoa học kỹ thuật, dân trí
1.2. Ưu điểm của tiền chuyển khoản
- Khơng bị làm giả
- Tiết kiệm chi phí lưu thơng, chi phí tạo tiền, chi phí bảo quản
- Rủi ro thấp
- Lưu thông tiền chuyển khoản giúp giảm bớt rủi ro lạm phát
- Dễ dàng trong giao dịch, thanh toán
- Nhà nước dễ quản lí khối lượng tiền lưu thơng trong nền kinh tế
- Huy động vốn nhanh
- Tránh hao mòn về mặt giá trị
Và đây cũng là những ưu điểm khi thực hiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
1.3. Vai trị của thanh tốn khơng dùng tiền mặt
1.3.1. Đối với nền kinh tế
TTKDTM góp phần giảm tỉ trọng tiền mặt lưu thơng, từ đó có thể tiết kiệm được
chi phí lưu thơng như in ấn, phát hành, bảo quản, vận chuyển…Mặt khác, tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hố và lưu thơng tiền tệ.
TTKDTM tạo điều kiện tập trung nguồn vốn lớn cho xã hội vào ngân hàng để tái
đầu tư cho nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nước vào hoạt động
tài chính ở tầm vĩ mơ và vi mơ, góp phần ngăn chặn lạm phát.
1.3.2. Đối với ngân hàng thương mại
TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng. TTKDTM
không những làm giảm được chi phí lưu thơng mà cịn bổ sung nguồn vốn cho ngân
hàng thông qua hoạt động mở tài khoản thanh toán của các tổ chức và cá nhân. Như
vậy, ngân hàng sẽ ln có một lượng tiền nhất định tạm thời nhàn rỗi trên các tài
khoản này với chi phí thấp. Khi sử dụng nguồn vốn này, ngân hàng không chỉ kiếm
được lợi nhuận, giành thắng lợi trong cạnh tranh mà cịn mang lại lợi ích rất lớn cho
tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
TTKDTM cịn thúc đẩy q trình cho vay. Nhờ có nguồn vốn tiền gửi khơng kì

hạn, ngân hàng cịn có cơ hội để tăng lợi nhuận cho mình bằng cách cấp tín dụng cho
nền kinh tế. Ngân hàng thu hút được nguồn vốn với chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ
lãi suất tiền vay, khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân vay vốn ngân hàng để đầu

3


tư, phát triển sản xuất, kinh doanh có lãi. Mặt khác, thơng qua TTKDTM, ngân hàng
có thể đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh, kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp. Từ đó giúp ngân hàng an tồn trong kinh doanh, góp phần hạn chế rủi ro và
nâng cao được hiệu quả hoạt động đầu tư tín dụng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
TTKDTM giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. Trong thực tế nếu
thanh toán bằng tiền mặt, thì sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi ngân hàng, số tiền đó khơng
cịn nằm trong phạm vi kiểm sốt của ngân hàng. Nhưng nếu TTKDTM thì ngân hàng
thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của người phải trả sang cho người thụ
hưởng hoặc bù trừ giữa các tài khoản của các NHTM với nhau. Như vậy, thực chất của
cơ chế tạo tiền của hệ thống ngân hàng là tổ chức thanh toán qua ngân hàng và cho vay
bằng chuyển khoản. Vì vậy, khi TTKDTM càng phát triển thì khả năng tạo tiền càng
lớn, tạo cho ngân hàng lợi nhuận đáng kể.
TTKDTM góp phần mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán.
TTKDTM tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an tồn, hiệu quả,
chính xác, tin cậy và tiết kiệm được thời gian, chi phí. Trên cơ sở đó tạo niềm tin cho
cơng chúng vào hoạt động của hệ thống ngân hàng, thu hút người dân và doanh nghiệp
tham gia thanh toán qua ngân hàng. Như vậy, TTKDTM giúp ngân hàng thực hiện việc
mở rộng đối tuợng thanh tốn, phạm vi thanh tốn (trong và ngồi nước) và tăng
doanh số thanh toán, làm tăng lợi nhuận, tăng năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.3.3. Đối với Ngân hàng trung ương
TTKDTM tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế, tăng cường
vòng quay của đồng tiền, khơi thông các nguồn vốn khách nhau, tạo điều kiện quan
trọng cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán của dân cư và của cả nền

kinh tế. Qua đó, tạo tiền đề cho việc tính tốn lưọng tiền cung ứng và điều hành thực
thi chính sách tiền tệ có hiệu quả.
1.3.4. Đối với cơ quan tài chính
Tăng tỉ trọng TTKDTM khơng chỉ có ý nghĩa tiết kiệm chi phí lưu thơng mà cịn
giúp cho cơng tác quản lý tài sản của doanh nghiệp được tốt hơn. Nếu các giao dịch
trong nền kinh tế được thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản thì tiền chỉ chuyển từ tài
khoản người này sang tài khoản người khác, từ tài khoản của doanh nghiệp này sang
tài khoản của doanh nghiệp khác, từ ngân hàng này sang ngân hàng khác nên tiền tệ
vẫn nằm trong hệ thống ngân hàng. Do đó, tổn thất tài sản Nhà nước và tổn thất tài sản
của người dân sẽ được hạn chế.
Như vậy, trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các tài khoản thanh toán qua ngân hàng
đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý như bộ chủ quản, cơ quan thuế…có điều

4


kiện để kiểm tra, theo dõi doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh chính xác.
Do đó giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt động “kinh tế ngầm”, tăng cường
tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sác
kinh tế tài chính quốc gia, góp phần làm lành mạnh hoá nền kinh tế – xã hội.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam
Theo báo cáo của ngân hàng nhà nước (NHNN) Việt Nam, giai đoạn 2016 - 2020,
TTKDTM ngày càng có xu hướng tăng dần với giá trị giao dịch lớn. Tổng phương tiện
thanh toán tăng dần theo tỷ lệ từ 86% ở năm 2016 lên đến 88,95% vào năm 2020.
Điểm nổi bật là thanh toán bằng thẻ ngân hàng đang là một trong những phương tiện
thanh toán nội địa chủ yếu cho khu vực dân cư. Tỷ trọng thanh toán bằng thẻ trong
tổng phương tiện thanh toán tăng lên cả về số lượng lẫn giá trị giao dịch, số thẻ được
phát hành cho người dân đã có sự tăng trưởng khá nhanh; nếu như năm 2016, tồn thị

trường mới có khoảng 111 triệu thẻ thì đến cuối năm 2018, con số này đã lên tới hơn
153 triệu thẻ, tăng gần 38%. Đến nay, đã có 78 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
qua internet banking và 45 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán di động, với số lượng
giao dịch lên đến vài trăm triệu tỷ đồng…
Dịch vụ internet banking, mobile banking phát triển nhanh và đạt tốc độ tăng
trưởng khá, gắn liền với quá trình phát triển của các hoạt động thương mại điện tử và
các dịch vụ ăn uống, giải trí, du lịch, giao thơng vận tải. Đây là điều kiện rất thuận lợi
để các NHTM nói chung và trên địa bàn các thành phố lớn nói riêng phát triển các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại ứng dụng trên nền tảng công nghệ số, trên mơi
trường mạng; máy tính và điện thoại thơng minh. Theo đó, số lượng khách hàng sử
dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tăng trưởng nhanh qua từng năm. Số liệu đến cuối
tháng 8/2020, số lượng giao dịch thanh toán qua kênh điện thoại di động tăng đến
980,9%, đạt 682,3 triệu món với tổng giá trị đạt 7,2 triệu tỷ đồng, tăng 793,6%. Thanh
toán qua kênh Internet tăng 262,5% đạt 282,4 triệu món giao dịch với tổng giá trị giao
dịch 17,4 triệu tỷ đồng, tăng 353,1%. Trong đó, doanh nghiệp đang sử dụng dịch vụ
thanh tốn qua internet bình qn tăng khoảng 11,58%/năm, cá nhân tăng
11,04%/năm, khách hàng sử dụng dịch vụ thanh tốn qua Mobile bình qn tăng
10,5%/năm.
Bảng 1: Giao dịch thanh toán nội địa qua Internet Banking tại Việt Nam giai đoạn
Quý 3/2021- Quý 1/2020

5


Quý
Số lượng giao dịch (Món) Giá trị giao dịch (Tỷ đồng)
3/2021
167.313.020
8.444.405
2/2021

169.191.030
8.949.905
1/2021
156.217.294
8.117.173
2/2020
533.334
54.345
1/2020
94.833
55.533
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Vụ Thanh toán – NHNN Việt Nam
Hiện nay, ở Việt Nam có 9 hệ thống TTKDTM chính gồm: Hệ thống thanh tốn
điện tử liên ngân hàng (IBPS); hệ thống thanh toán bù trừ; hệ thống thanh toán nội bộ
của từng NHTM; các hệ thống thanh toán song phương; hệ thống thanh toán ngoại tệ
VCB – Money; hệ thống thanh toán chứng khoán do BIDV quản lý, vận hành; hệ
thống thanh toán thẻ; hệ thống thanh toán qua internet và điện thoại di động và hệ
thống SWIFT.
Các cơng nghệ mới, hiện đại trong thanh tốn như việc áp dụng xác thực vân tay,
nhận diện khuôn mặt, sử dụng mã phản hồi nhanh (QR Code - Quick Response), mã
hóa thơng tin thẻ, thanh tốn phi tiếp xúc,... được các ngân hàng nghiên cứu, hợp tác
và ứng dụng, đặc biệt là việc thanh toán bằng QR Code gắn với đẩy mạnh thanh toán
qua điện thoại di động cho phù hợp với xu thế phát triển trên thế giới và hành vi người
tiêu dùng. Ngồi ra, NHNN cịn cấp phép hoạt động cho các tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh tốn; trong đó, tập trung những tính năng nạp tiền điện thoại, thanh
tốn qua mã QR, thanh tốn hóa đơn dịch vụ cước điện thoại di động, hóa đơn điện
nước, internet, các khoản vay tài chính…
NHNN cấp phép hoạt động các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh tốn,
trong đó, tập trung những tính năng nạp tiền điện thoại, thanh toán qua mã QR, thanh
tốn hóa đơn dịch vụ cước điện thoại di động, hóa đơn điện nước, internet, các khoản

vay tài chính… Hệ thống ATM, POS tiếp tục được quan tâm đầu tư, nâng cao chất
lượng. Tính đến nay, trên tồn quốc có khoảng 20.058 ATM và 297.995 máy POS,
tăng tương ứng 3,89%; 57,34% so với cùng kỳ năm 2020)

6


Hình 1: Giao dịch qua ATM, POS/EFTPOS/EDC – Giá trị giao dịch từ Quý
4/2020 đến Quý 3/2021
Nguồn: Vụ Thanh toán - NHNN Việt Nam
Từ đầu năm đến nay, số lượng giao dịch thanh tốn qua máy POS đạt 1,3 triệu
món, với tổng giá trị giao dịch đạt 3.528 tỷ đồng; tổng giao dịch thanh tốn qua thẻ tín
dụng ATM đạt 11,7 triệu giao dịch, tương ứng số tiền gần 27.000 tỷ đồng, giảm 18,8%
so với cùng kỳ năm 2020. Nguyên nhân giảm là do thời gian qua, dịch COVID-19 diễn
biến phức tạp, đặc biệt từ đầu tháng 5 đến nay, với việc giãn cách, cách ly xã hội và
thực hiện các quy định nghiêm ngặt về phòng, chống dịch bệnh ở nhiều địa phương
trong tỉnh kéo theo số lượng và giá trị giao dịch ATM/POS trên địa bàn giảm, trong đó
có hoạt động chi trả lương qua tài khoản (do nhiều doanh nghiệp tạm dừng hoạt động,
người lao động nhận mức lương thấp hơn trước).
Hiện có đến 80 cơng ty Fintech đang hoạt động tại Việt Nam và 47% trong số đó
là cơng ty cung cấp các dịch vụ thanh tốn. Tuy nhiên, các cơng ty Fintech ở Việt Nam
hiện nay có quy mơ cịn nhỏ, các chính sách của Chính phủ quy định dành cho những
cơng ty này cũng còn hạn hẹp về đối tượng áp dụng và hạn chế về nghiệp vụ và độ phủ
sóng do chi phí ban đầu cho hạ tầng cơng nghệ cịn q cao.
2.2. Ưu điểm của thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam
Rõ ràng, TTKDTM ngày càng chiếm ưu thế vì những ưu điểm như: Độ an toàn
cao, nếu bị mất thẻ tín dụng, chủ thẻ chỉ cần báo khóa thẻ là thẻ sẽ khơng thực hiện
được giao dịch, cịn tiền mặt thì điều này rất bất lợi. Đặc biệt, trong giai đoạn dịch
bệnh Covid-19 hoành hành như hiện nay, phương thức TTKDTM có thể được xem là
một phương thức an tồn xét ở khía cạnh bảo vệ sức khỏe, giúp người sử dụng quản lý

chi tiêu dễ dàng. Khủng hoảng từ đại dịch đồng thời cũng tạo nên đòn bẩy giúp tỷ lệ
TTKDTM gia tăng. Từ đó tỷ trọng tiền mặt lưu thơng trên tổng phương tiện thanh tốn
cũng giảm theo trong những tháng bùng dịch bệnh được thể hiện rõ qua sơ đồ thống kê
của NHNN dưới đây, nhờ vậy có thể tiết kiệm được chi phí lưu thơng như in ấn, phát
hành, bảo quản, vận chuyển; tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác kế hoạch hố và lưu
thông tiền tệ.

7


Hình 2: Tỷ trọng tiền mặt lưu thơng trên tổng phương diện thanh toán giai đoạn tháng
10/2019 – tháng 9/2020
Nguồn: NHNN Việt Nam
Hiện tại, tất cả các ngân hàng đều có ứng dụng để khách hàng có thể truy cập và
theo dõi các khoản thu chi bất cứ lúc nào; để mang đến sự tiện lợi cho người sử dụng,
ngày càng có nhiều điểm cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ chấp nhận phương thức
thanh tốn trên. Khách hàng cịn có thể tận dụng được các chương trình khuyến mãi,
tích điểm. Các ưu đãi này được các đơn vị chấp nhận thanh tốn triển khai với chủ
trương kích cầu tiêu dùng, đẩy nhanh tiến độ phủ sóng của phương thức TTKDTM.
Ngồi ra, TTKDTM cũng nhanh hơn, chính xác hơn so với việc sử dụng tiền mặt
trong việc kiểm, đếm, chống lại các giao dịch chui, khơng minh bạch, qua đó chống
thất thu thuế và kiểm soát được nạn rửa tiền, tiền giả. Với lí do đó, Kho bạc Nhà nước
(KBNN) đã ln chủ động, tích cực phối hợp với các đơn vị triển khai và phát triển hệ
thống TTKDTM đối với các dịch vụ công như thu ngân sách nhà nước (NSNN). Kết
quả, từ năm 2019 đến năm 2020, thu chi bằng tiền mặt qua KBNN chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
Năm 2019, số thu NSNN bằng tiền mặt qua KBNN chiếm 0,47% tổng thu qua KBNN
(giảm 14% so với năm 2018); số chi NSNN bằng tiền mặt qua KBNN chiếm 2,96%
tổng chi qua KBNN (giảm 43% so với năm 2018). Năm 2020, số thu NSNN bằng tiền
mặt qua hệ thống KBNN chiếm 0,71% so với tổng thu qua KBNN (giảm 0,1% so với
cuối năm 2019); số chi NSNN bằng tiền mặt qua KBNN chiếm 1,1% so với tổng chi

qua KBNN (giảm 1,42% so với cuối năm 2019).
Hoạt động TTKDTM không chỉ là một hoạt động đơn thuần mà còn là hoạt động
hỗ trợ bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Nếu nó được thực
hiện tốt thì sẽ góp phần mở rộng các dịch vụ tín dụng, dịch vụ kinh doanh. Đặc biệt,
đây còn là nguồn huy động vốn tối ưu cho nhiều ngân hàng, bởi khi huy động nguồn
vốn này, ngân hàng không trả hoặc trả lãi rất thấp cho việc khai thác nguồn vốn, trong
khi đó, nguồn vốn này được sử dụng và thu lợi nhuận tương đối cao.

8


2.3. Hạn chế và thách thức của thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm hoạt động TTKDTM trong nền kinh tế vẫn
còn đối mặt với khơng ít hạn chế, thách thức, cụ thể là:
Thứ nhất, việc sử dụng tiền mặt vẫn còn khá phổ biến trong các giao dịch dân sự
của người dân, nhất là ở địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa; thanh toán điện tử
trong thương mại điện tử còn thấp. Theo thống kê của NHNN, hiện nay mới có khoảng
30% dân số Việt Nam có tài khoản ngân hàng, 70% số người chưa có tài khoản tập
trung ở các vùng thôn quê, vùng sâu, vùng xa. Nguyên nhân chính là do thói quen tiêu
dùng bằng tiền mặt đã ăn sâu vào tiềm thức của người dân, tâm lý e ngại khi tiếp cận
với cơng nghệ thanh tốn mới, cũng như lo ngại về an ninh an toàn và chi phí khi sử
dụng các phương thức thanh tốn điện tử nên việc triển khai TTKDTM gặp nhiều khó
khăn.
Thứ hai, hành lang pháp lý trong lĩnh vực thanh toán điện tử vẫn chưa hoàn thiện
và đồng bộ, mặc dù thời gian qua đã được cải thiện nhiều. Các chính sách về
TTKDTM chưa có đột phá đáng kể, chưa luật hóa các hoạt động TTKDTM. Các quy
định còn nhiều bất cập, chưa theo kịp sự phát triển của thị trường, nhiều dịch vụ mới
ra đời nhưng hành lang pháp lý chưa được thiết lập cụ thể (như tiền ảo, tiền điện tử…)
để tạo mơi trường phát triển dịch vụ và hình thành cơ chế bảo vệ các chủ thể, khách
thể trong hoạt động cũng như xây dựng quy trình giải quyết tranh chấp hiệu quả, khách

quan.
Thứ ba, TTKDTM ở Việt Nam chưa phát triển như kỳ vọng, tỷ lệ giao dịch sử
dụng tiền mặt cịn cao. Theo Tập đồn Dữ liệu quốc tế (IDG) năm 2019, gần 40% số
dân Việt Nam có tài khoản ngân hàng nhưng vẫn cịn 80% chi tiêu hằng ngày sử dụng
tiền mặt, 98% sử dụng tiền mặt khi thanh tốn các mặt hàng dưới 100 nghìn đồng và
có tới gần 85% giao dịch tại ATM là giao dịch rút tiền.
Thứ tư, hạ tầng cơ sở và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động TTKDTM
còn kém hiệu quả, chưa tương xứng với tiềm năng. Hiện nay, các tổ chức tài chính
(gồm ngân hàng, trung gian thanh tốn và ví điện tử) đều xây dựng hệ thống trang thiết
bị thanh toán riêng tại một điểm chấp nhận thanh tốn, do vậy, vừa lãng phí lại không
tận dụng được hạ tầng chung.
2.4. Nhận định cá nhân và đề xuất giải pháp
Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, các hoạt động kinh doanh cùng với các
hình thức thanh toán giao dịch mới ra đời. Giao dịch TTKDTM là một trong những
hình thức thanh tốn mới và được dự đoán sẽ là một kênh thanh toán phổ biến, tồn tại
bên cạnh hình thức thanh tốn truyền thống.

9


Kể từ khi đại dịch Covid-19 xảy ra, đặc biệt trong thời gian giãn cách xã hội, nhiều
quốc gia có những chính sách nhằm khuyến khích TTKDTM và củng cố niềm tin của
dân chúng khi tham gia giao dịch trực tuyến. Kết quả là hành vi thanh toán của người
tiêu dùng trong thời gian qua đã có nhiều thay đổi. Minh chứng cho thấy, trong khi đời
sống xã hội bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19 thì TTKDTM trở thành “phao
cứu sinh” cho các hoạt động giao dịch thanh toán, tiêu dùng trong bối cảnh cần hạn
chế tiếp xúc trực tuyến. Mặc dù hoạt động TTKDTM được đánh giá mang lại nhiều lợi
ích cho nền kinh tế và đang trong giai đoạn được phát triển tại Việt Nam, tuy nhiên
phương thức thanh toán này vẫn chưa thực sự được phổ biến, hiện đại và đạt được hiệu
quả như mong muốn.

Để góp phần phát triển hoạt động TTKDTM, em có đề xuất một số kiến nghị sau:
Một là, hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động TTKDTM, thanh toán điện tử,
đáp ứng u cầu phát triển các mơ hình, sản phẩm dịch vụ thanh toán mới; nghiên cứu
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách
thích hợp về phí dịch vụ thanh tốn để khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện
TTKDTM; xây dựng, phát triển hệ thống bù trừ điện tử tự động cho các giao dịch
thanh toán bán lẻ; ứng dụng các giải pháp xác thực, nhận biết khách hàng bằng phương
thức điện tử để thúc đẩy tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán; tăng cường cơng
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, phịng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố trong hoạt
động TTKDTM, thanh toán điện tử, trung gian thanh toán, bảo đảm hoạt động an ninh,
an tồn, hiệu quả.
Hai là, các tổ chức tín dụng cần nhanh chóng trang bị cơng nghệ hiện đại và an
tồn nhằm nâng cao tính bảo mật cho khách hàng, hạn chế tổn thất cũng như nâng cao
uy tín của tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, khi thực hiện giao dịch với khách hàng, nhất
là khi phát hành thẻ tín dụng, cần giải thích cặn kẽ các điều khoản quan trọng, giúp
cho khách hàng nhận biết được các rủi ro có thể gặp phải để họ chủ động phịng ngừa
cũng như khai thác được các tiện ích do phương thức thanh toán ưu việt này mang lại,
tạo ta thói quen tiêu dùng hiện đại. Nâng cao trình độ cho nhân viên, giúp cho họ có
thể hỗ trợ khách hàng một cách nhanh chóng, đúng nhu cầu, rút ngắn thời gian giao
dịch và giảm các mức phí dịch vụ để TTKDTM thật sự là lựa chọn ưu tiên khi thực
hiện giao dịch thanh tốn.
Ba là, về phía các đơn vị chấp nhận thẻ cần xây dựng quy trình xử lý các giao dịch
TTKDTM; tập huấn cho các nhân viên trực tiếp thực hiện giao dịch để phát hiện
những vấn đề liên quan đến gian lận trong hoạt động này một cách hiệu quả, bên cạnh
việc đầu tư các thiết bị cơng nghệ hiện đại để phịng tránh rủi ro về lỗi kỹ thuật hay
hạn chế năng lực quản lý của con người trong quá trình vận hành và thực hiện các giao

10



dịch thanh toán. Các đơn vị chấp nhận thẻ cần tn thủ quy định về phí giao dịch,
tránh tình trạng yêu cầu khách hàng phải trả nhiều khoản phí.
Bốn là, để trở thành người tiêu dùng thông minh, khách hàng nên trang bị kiến
thức trong các giao dịch TTKDTM, để tận dụng được tối đa các tiện ích, hạn chế thấp
nhất những rủi ro phát sinh.
KẾT LUẬN
Có thể nói, sự phát triển của hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt luôn song
hành chung với sự phát triển chung của tồn xã hội. Phương thức và trình độ nghiệp
vụ thanh tốn phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ dân trí của mỗi
quốc gia. Nền kinh tế càng phát triển thì khối lượng giao dịch mua bán trao đổi hàng
hóa dịch vụ ngày càng tăng và nhu cầu thanh tốn an tồn, nhanh chóng, chính xác trở
nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Từ những tiện ích mà thanh tốn khơng dùng tiền mặt
mang lại, có thể khẳng định phát triển hình thức thanh tốn không dùng tiền mặt là
một trong những định hướng lớn, có tầm quan trọng rất lớn đối với nền kinh tế nước
ta. Đổi mới mạnh mẽ công nghệ ngân hàng theo hướng quốc tế hóa và hiện đại hóa,
giảm tỉ trọng tiền mặt trong dân cư là một trong những xu thế tất yếu của thời đại.
Hi vọng qua đề tài này, em có thể phản ánh phần nào thực trạng thanh tốn khơng
dùng tiền mặt ở Việt Nam và có thể đóng góp một vài giải pháp nhỏ nhằm phát triển
và hồn thiện hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Ngọc Dũng, Đinh Xuân Hạng (2020), Giáo trình Tài chính – Tiền tệ, Nhà
xuất bản Tài chính.
2. Đẩy mạnh các giải pháp thanh tốn khơng dùng tiền mặt (2020), Tạp chí Tài chính,
ngày 20/12/2020, />3. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp (2020), Tạp
chí Tài chính, ngày 08/11/2020, />4. Thay đổi thói quen hướng tới sử dụng thanh tốn khơng dùng tiền mặt trước tác
động của đại dịch Covid-19 (2021), Tạp chí Ngân hàng, ngày 28/04/2021,
/>
11



12




×