Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

đề tài giải pháp tài chính công trong bối c i d ảnh đạ ịch COVID 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.27 KB, 14 trang )

Họ và tên: Nguyễn Ngọc Linh
Lớp: 15.2LT1

Mã sinh viên: 2073402011261
STT: 21

KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN: TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
Hình thức: Tiểu luận
Tên đề tài: Giải pháp tài chính cơng trong bối cảnh đại dịch COVID-19
BÀI LÀM
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NSNN
NSTW
NSĐP

Ngân sách nhà nước
Ngân sách trung ương
Ngân sách địa phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................... 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH CƠNG TRONG BỐI CẢNH ĐẠI
DỊCH COVID-19............................................................................................................................. 1
1.1. Tổng quan về tài chính cơng ................................................................................................. 1
1.1.1. Khái niệm tài chính cơng ............................................................................................... 1
1.1.2. Đặc điểm của tài chính cơng .......................................................................................... 1
1.1.3. Vai trị của tài chính cơng .............................................................................................. 2
1.2. Thu ngân sách nhà nước ....................................................................................................... 2
1.2.1. Thuế ................................................................................................................................ 2
1.2.2. Phí và lệ phí .................................................................................................................... 2


1.2.3. Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước......................................................................... 3
1.2.4. Các khoản viện trợ ......................................................................................................... 3
1.3. Chi ngân sách nhà nước ........................................................................................................ 3
1.3.1. Chi thường xuyên ........................................................................................................... 3
1.3.2. Chi đầu tư phát triển...................................................................................................... 3
1.3.3. Chi trả nợ và chi viện trợ ............................................................................................... 4
1.3.4. Nhóm chi dự trữ ............................................................................................................. 4
1.4. Bội chi ngân sách nhà nước .................................................................................................. 4
1.4.1. Nguyên nhân của bội chi ngân sách nhà nước.............................................................. 4
1.4.2. Giải pháp xử lý bội chi ngân sách nhà nước .................................................................. 4
1.5. Sự ảnh hưởng của đại dịch COVID-19................................................................................. 5
1.5.1. Sự ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến chủ thể của nền kinh tế ............................ 5
1.5.2. Sự ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến thu, chi ngân sách nhà nước .................... 6
PHẦN II: THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH CƠNG TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH
COVID-19 TẠI VIỆT NAM............................................................................................................ 7
2.1. Thực trạng giải pháp tài chính cơng trong bối cảnh đại dịch COVID-19 tại Việt Nam ..... 7
2.1.1. Thu ngân sách nhà nước trong bối cảnh đại dịch COVID-19....................................... 7
2.1.2. Chi ngân sách nhà nước trong bối cảnh đại dịch COVID-19 ....................................... 9
2.2. Giải pháp của Chính phủ...................................................................................................... 9
2.3. Nhận định cá nhân .............................................................................................................. 11
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 12


1

MỞ ĐẦU
Tài chính cơng giữ vai trị vơ cùng quan tr ọng, vừa là nguồn lực để nhà nướ c thực
hiện tốt chức năng của mình vừa là cơng cụ để thực hiện các dịch vụ công chi phối, xử
lý những vấn đề mang tính thời s ự, cấp bách. Mặt khác trong giai đoạn hiện nay,

COVID-19 đang đặt ra những thách thức chưa từng có tiền lệ và ảnh hưởng sâu sắc toàn
diện tới tất cả những vấn đề của một quốc gia bao gồm: chính trị quốc phịng – an ninh;
vấn đề về kinh tế: thu nhập, thất nghiệp; các vấn đề về xã hội như: an sinh xã hội, tỉ lệ
nghèo, cuộc sống khó khăn,… Bối cảnh đại dịch trên đã tạo ra vấn đề lớn mang tính lý
thuyết chưa được nghiên cứu trước đây. Ngồi ra, vấn đề này cũng mang tính thời sự vì
tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải đối mặt với nó.
Trước tình hình đó, Nhà nướ c cần phải sử dụng tài chính cơng để thực hiện nhiệm
vụ và phát huy vai trị của mình, đứng ra chỉ đạo giải quyết các vấn đề. Xuất phát từ
những lí dó trên, bài tiểu luận “Giải pháp tài chính cơng trong bối cảnh đại dịch
COVID-19” sẽ tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống, tồn diện, cụ thể về lý luận
và thực trạng giải pháp tài chính cơng trong bối cảnh đại dịch COVID-19 ở Việt Nam
hiện nay.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài tiểu luận chia
thành hai phần với nội dung cụ thể như sau:
Phần I: Lý luận chung về giải pháp tài chính cơng trong bối cảnh đại dịch COVID19
Phần II: Thực trang giải pháp tài chính cơng trong bối cảnh đại dịch COVID-19 tại
Việt Nam hiện nay.
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH CƠNG TRONG BỐI
CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19
1.1. Tổng quan về tài chính cơng
1.1.1. Khái niệm tài chính cơng
Tài chính cơng là phương thức huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính
do Nhà nước tiến hành nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong
từng thời kì.
1.1.2. Đặc điểm của tài chính cơng
Tài chính cơng gắn liền với hoạt động của khu vực công, liên quan đến mọi lĩnh
vực và tác động đến mọi chủ thể trong xã hội để phục vụ cho cộng đồng, đó chính là
các nhân tố quyết định tới các đặc điểm của tài chính cơng. Tài chính cơng có các đặc
điểm sau:



2

 Về sở hữu: Tài chính cơng gắn liền với sở hữu Nhà nước và cơ bản chứa đựng
lợi ích chung, lợi ích cơng.
 Về chủ thể: Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ hay cơ quan cơng quyền được ủy
quyền) là chủ thể duy nhất quyết định hoạt động thu, chi tài chính cơng.
 Về mục đích: Mục đích cơ bản của tài chính cơng là ln vì lợi ích của cộng
đồng, phục vụ cho những hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
 Phạm vi hoạt động rộng: Tài chính cơng gắn liền với việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước, được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, văn hóa,
xã hội,… trong việc cung cấp hàng hóa cơng.
 Hiệu quả của hoạt động tài chính cơng thường khó định lượng.
1.1.3. Vai trị của tài chính cơng


triển



Đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước
Thực hiện các mục tiêu của kinh tế vĩ mô và khuyến khích kinh tế vi mơ phát
Tái phân phối thu nhập, góp phần thực hiện cơng bằng xã hội
Vai trị của tài chính cơng trong hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân

1.2. Thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình tập trung một phần nguồn
tài chính quốc gia, hình thành quỹ NSNN đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình.
1.2.1. Thuế
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ các pháp nhân và thể nhân cho nhà nước theo

luật định nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Đặc điểm của thuế:
 Tính bắt buộc: đóng thuế là nghĩa vụ bắt buộc thực hiện thông qua công cụ quyền
lực dựa trên hệ thống pháp luật. Đối tượng nộp thuế khơng có quyền từ chối mà chỉ
có quyền chấp hành.
 Tính khơng hoàn trả trực tiếp cho người nộp mà được hưởng các hàng hóa cơng
mà Nhà nước cung cấp.
 Tính pháp lí cao: Được quy định trước thơng qua các luật thuế: đối tượng nộp
thuế, chịu thuế; mức thuế phải nộp; những chế tài mang tính cưỡng chế khác,...
1.2.2. Phí và lệ phí
Phí là khoản nộp cho nhà nước khi thụ hưởng những cơng trình, dịch vụ cơng cộng
cho nhà nước đầu tư xây dựng, cung cấp.
Lệ phí: là khoản tiền phải nộp cho nhà nước khi hưởng dịch vụ hành chính pháp lý
do cơ quan hành chính nhà nước cung cấp.


3

1.2.3. Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước
Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước là các khoản thu từ lợi tức của các cơ sở
kinh tế của Nhà nước; thu từ lợi tức liên doanh kinh tế, lợi tức cổ phần của doanh nghiệp
Nhà nước tại các công ty cổ phần. Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước tham gia vào
các hoạt động kinh tế bằng việc xây dựng doanh nghiệp Nhà nước, đầu tư vốn dưới hình
thức góp vốn vào các doanh nghiệp, cơng tu liên doanh, mua cổ phiếu của các công ty
cổ phần.
1.2.4. Các khoản viện trợ
Viện trợ quốc tế khơng hồn lại là nguồn vốn phát triển của các Chính phủ, các tổ
chức liên chính phủ, các tổ chức quốc tế cấp cho Chính phủ một nước nhằm thực hiện
các chương trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội. Viện trợ khơng hồn lại có thể là
song song hoặc đa phương do các Chính phủ hoặc tổ chức quốc tế cấp. Các hình thức

viện trợ khơng hồn lại:
 Viện trợ của các Chính phủ: Là viện trợ song phương giữa các quốc gia có thỏa
thuận tay đơi với nhau.
 Viện trợ của các tổ chức quốc tế: Là viện trợ đa phương giữa các quốc gia được
thực hiện thông qua một tổ chức quốc tế nào đó. Ví dụ: Chương trình phát triển của liên
hợp quốc (UNDP) …
 Viện trợ của các tổ chức Phi Chính phủ: là viện trợ do các tổ chức phi Chính phủ
thực hiện.
Ngồi ra, thu NSNN còn bao gồm các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN, nhằm đảm bảo thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Nội dung chi NSNN bao gồm: chi đầu tư phát triển; chi sự nghiệp kinh tế; chi y tế;
chi giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học; chi xã hội, thể dục, thể thao; chi xã hội;
chi quốc phòng, an ninh; chi trả nợ, viện trợ.
1.3.1. Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là các khoản chi có thời hạn ngắn dưới 1 năm chủ yếu phục vụ
cho chức năng quản lý, điều hành xã hội một cách thường xuyên của nhà nước.
Nội dung chi thường xuyên: chi cho các cơ quan nhà nước; chi quốc phòng, an ninh
và trật tự xã hội; chi sự nghiệp; chi bảo đảm xã hội.
1.3.2. Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm tăng cơ sở vật chất của đất nước
và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.


4

Nội dung chi đầu tư phát triển bao gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế;
chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước; chi góp vốn cổ phần, góp vốn
liên doanh vào doanh nghiệp; chi thực hiện các mục tiêu chương trình quốc gia.

1.3.3. Chi trả nợ và chi viện trợ
Nội dung chi trả nợ và viện trợ bao gồm: vay vốn dưới hình thức phát hành trái
phiếu; vay vốn qua vay nợ; viện trợ của nước ngồi; vay vốn thơng qua việc đi vay các
quỹ; vay thông qua nguồn vốn nhận ủy thác các tổ chức trong và ngoài nước.
1.3.4. Nhóm chi dự trữ
Dự trữ Nhà nước được hình thành bằng nguồn tài chính từ NSNN và sử dụng để
điều chỉnh các hoạt động của thị trường, điều hòa cung cầu tiền, ngoại tệ và một số mặt
hàng chiến lược cũng như giải quyết kịp thời các tổn thất bất ngờ xảy ra đối với nền
kinh tế - xã hội. Chi dự trữ Nhà nước góp phần đảm bảo sự hoạt động ổn định và sự vận
hành có hiệu quả của nền kinh tế.
Ngoài các khoản chi trên, chi NSNN còn các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật.
1.4. Bội chi ngân sách nhà nước
Bội chi NSNN là số chênh lệch giữa chi lớn hơn thu NSNN trong một khoảng thời
gian nhất định. Bội chi ngân sách có thể xảy ra do sự thay đổi chính sách thu – chi của
Nhà nước được gọi là bội chi cơ cấu; do sự biến động của chu kỳ kinh tế được gọi là
bội chi chu kỳ.
1.4.1. Nguyên nhân của bội chi ngân sách nhà nước
Bội chi NSNN biểu hiện cho sự thiếu hụt nguồn tài chính so với nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước. Nguyên nhân có thể là do Nhà nước không sắp xếp được nhu cầu chi
tiêu phù hợp với khả năng; cơ cấu chi NSNN không hợp lý; lãng phí, thất thốt kinh
phí; khơng có biện pháp hiệu quả đủ nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu hoặc do kinh
tế suy thoái hay ảnh hưởng bởi thiên tai, chiến tranh làm nguồn thu NSNN giảm sút.
1.4.2. Giải pháp xử lý bội chi ngân sách nhà nước
Giải pháp mang tính chiến lược lâu dài là phát triển kinh tế, khai thác các tiềm năng
kinh tế và phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước. Mặt khác, Nhà
nước cần điều chỉnh các quan hệ phân phối nguồn lực tài chính thơng qua biện pháp
tăng thuế, giảm chi tiêu, phát hành tiền, vay nợ. Cụ thể là:



5

Tăng thuế, giảm chi tiêu
Tăng thuế và giảm chi tiêu đều góp phần cải thiện tình trạng bội chi NSNN. Tuy
nhiên, không phải bao giờ cũng được thực hiện một cách không giới hạn. Trong bối
cảnh mức tăng GDP chưa lớn, tăng thuế sẽ giảm làm giảm sút tiết kiệm của doanh
nghiệp và dân cư, đẩy lùi khả năng đầu tư và tiêu dùng của khu vực này, làm giảm động
lực phát triển kinh tế. Giảm chi cơng chỉ có tác dụng khi Nhà nước thực hiện biện pháp
xã hội hóa đầu tư; thực hiện chính sách cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; rà soát,
cắt giảm các khoản chi bao cấp; tăng cường, kiểm tra việc sử dụng các nguồn lực tài
chính từ NSNN.
Phát hành tiền
Phát hành tiền là biện pháp giúp Chính phủ huy động nhanh nguồn vốn để cân đối
NSNN mà khơng tốn kém nhiều chi phí. Nếu phát hành tiền ở mức hợp lý và sử dụng
tiền phát hành hiệu quả sẽ không làm tăng lạm phát và thúc đẩy kinh tế phát triển.
Vay nợ
Vay nợ trong nước và vay nợ nước ngồi có thể tránh được phát hành tiền. Nhưng
vay nợ thì phải trả nợ, càng vay nợ thì càng gia tăng gánh nặng nợ của Chính phủ. Do
vậy vấn đề quan trọng được đặt ra là vay nợ đến mức nào để đảm bảo sự an toàn, tránh
được nguy cơ khủng hoảng nợ và nhất là vay nợ phải sử dụng có hiệu quả để có khả
năng trả nợ đúng hạn và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
1.5. Sự ảnh hưởng của đại dịch COVID-19
1.5.1. Sự ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến chủ thể của nền kinh tế
Đối với người dân
Đại dịch COVID-19 đang càn quét khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, gây nhiều
tác động tiêu cực chưa từng có tiền lệ lên nền kinh tế thế giới và Việt Nam. Mặc dù đại
dịch COVID-19 tác động lên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, nhưng thể hiện tập trung
ở hai yếu tố chính là cung và cầu. Dịch bệnh COVID-19 cùng với việc thực hiện biện
pháp giãn cách xã hội cần thiết làm tiêu dùng trong nướ c sụt giảm mạnh.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu tiêu dùng giảm. Những mặt hàng thiết yếu

đối với cuộc sống như lương thực, thực phẩm, đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình
tăng; nhưng những mặt hàng như may mặc, phương tiện đi lại, văn hóa phẩm, giáo
dục… chịu ảnh hưởng nặng nề bởi các biện pháp giãn cách xã hội có tốc độ giảm. Lĩnh
vực du lịch lữ hành chịu tác động nghiêm trọng nhất bởi dịch bệnh COVID-19 và từ
việc thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội.


6

Ngoài ra, COVID-19 tác động lên mọi mặt của đời sống kinh t ế - xã hội, ảnh hưởng
tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, hoạt động thương mại, lao động, việc làm và thu nhập
của người lao động.
Đối với doanh nghiệp
Đại dịch COVID-19 làm đứt gãy chuỗi cung ứng đầu vào và lao động. Nhiều doanh
nghiệp phải tuyên bố tạm dừng sản xuất, chỉ đến khi thời kỳ giãn cách xã hội kết thúc
và chuỗi cung ứng đượ c kết nối trở lại, các doanh nghiệp mới quay trở lại hoạt động.
Đa số doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có chun gia người nước ngồi và người
lao động nướ c ngoài chịu tác động nặng nề từ COVID-19 khi nguồn cung lao động bị
thiếu. Chi phí sử dụng lao động trong thời kỳ này cũng cao hơn khi các doanh nghiệp
phải đầu tư thêm khẩu trang, nước sát khuẩn, thực hiện các biện pháp an toàn trong lao
động để tránh lây nhiễm vi-rút.
1.5.2. Sự ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến thu, chi ngân sách nhà
nước
Dịch COVID-19 ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thực hiện nghiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội và thu, chi NSNN.
Tác động đến thu NSNN
Dịch Covid-19 đang có những diễn biến khó lường và phức tạp. Do đó, số
thu NSNN dự kiến giảm ở cả ba khu vực: Thu nội địa, thu từ hoạt động xuất - nhập
khẩu và thu từ dầu thô. Cụ thể:
Đối với thu nội địa từ hoạt động kinh doanh: Một số ngành, lĩnh vực như du lịch,

kinh doanh vận tải, dịch vụ thương mại, xuất - nhập khẩu hàng hóa… sẽ bị tác động
mạnh nhất do chịu ảnh hưởng trực tiếp từ dịch Covid-19. Khi hoạt sản xuất - kinh doanh
của các ngành này gặp khó khăn thì doanh thu/lợi nhuận giảm, dẫn đến số thuế nộp
NSNN giảm. Dịch Covid-19 tác động tiêu cực đến lĩnh vực du lịch khi số lượng khách
quốc tế giảm mạnh. Sự sụt giảm lượng khách du lịch kéo theo sự sụt giảm các dịch vụ
hỗ trợ vận tải, đặc biệt là dịch vụ hỗ trợ vận tải ngành hàng không (dịch vụ quản lý bay,
dịch vụ cảng hàng không bị ảnh hưởng…).
Đối với số thu từ hoạt động xuất - nhập khẩu: Kim ngạch xuất - nhập khẩu với các
nước giảm sẽ dẫn đến số thu thuế xuất - nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đối với hàng nhập khẩu đều giảm.
Đối với số thu từ dầu thô: Theo dự báo của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA),
tăng trưởng nhu cầu về dầu trên toàn cầu sẽ giảm do diễn biến dịch bệnh phức tạp, qua
đó giá dầu có xu hướng giảm và gây ảnh hưởng đến số thu từ dầu thô.


7

Tác động đến chi NSNN
Để thực hiện phòng, chống, kiểm sốt cũng như dập dịch bệnh thì NSNN buộc phải
tăng chi cho các hoạt động y tế, bảo đảm vệ sinh mơi trường và các hoạt động hỗ trợ
kiểm sốt dịch. Thậm chí Nhà nước cũng phải thực hiện tăng chi ngân sách cho các hoạt
động đảm bảo an sinh xã hội khi dịch bệnh làm cho tình hình sản xuất - kinh doanh gặp
nhiều khó khăn, gây tác động đến lao động và việc làm (đặc biệt là lao động trong khu
vực du lịch, dịch vụ, kinh doanh ăn uống…), dẫn đến tình trạng thất nghiệp và thiếu
việc làm tăng cao.
Bên cạnh đó, trường hợp dịch bệnh kéo dài ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh tế
và đời sống nhân dân thì có thể phải áp dụng các biện pháp kích thích kinh tế, tăng
cường đầu tư và tiêu dùng để duy trì đà tăng trưởng như hiện nay, khi đó sẽ buộc phải
tăng chi NSNN để thực hiện các biện pháp này. Như vậy, nếu tình hình dịch bệnh diễn
biến căng thẳng và khó lường thì thâm hụt NSNN sẽ tăng lên do sụt giảm nguồn thu và

nhu cầu tăng chi NSNN.
PHẦN II: THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH CƠNG TRONG BỐI
CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19 TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng giải pháp tài chính cơng trong bối cảnh đại dịch COVID-19 tại
Việt Nam
Từ đầu năm 2020 đến nay, đại dịch COVID-19 đã gây thiệt hại nặng nền cho nền
kinh tế tồn cầu, trong đó có Việt Nam. Mọi hoạt động kinh tế, đầu tư, thương mại, tài
chính của Việt Nam đều bị tác động tiêu cực bở i dịch bệnh, ảnh hưởng rất lớn tới nguồn
thu NSNN. Thu giảm nhưng chi NSNN lại tăng do cơng tác phịng, chống dịch được
thực hiện trên quy mơ lớn.
Vì vậy, vừa đảm bảo nguồn thu trên nguyên tắc hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua giai
đoạn khó khăn vì dịch bệnh, vừa điều tiết các khoản chi để không gây áp l ực quá lớn
lên NSNN; đồng thời đáp ứng kịp thời cho các hoạt động chi theo dự đoán là nhiệm vụ
kép vơ cùng khó khăn của ngành tài chính. Tuy nhiên đến nay, ngành tài chính đang
vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.
2.1.1. Thu ngân sách nhà nước trong bối cảnh đại dịch COVID-19
Năm 2020, kết quả thực hiện thu NSNN cả năm đạt 1.507,8 nghìn tỷ đồng, tăng
158 nghìn tỷ đồng so với báo cáo Quốc hội, bằng 98% so dự toán, giảm 2,79% so với
thực hiện năm 2019; tỷ lệ động viên thu NSNN đạt 24%GDP, riêng động viên từ thuế
và phí đạt 19,1%GDP; trong đó:


8

 Thu nội địa: dự tốn thu là 1.290,77 nghìn tỷ đồng, thực hiện đạt 1.290,9 nghìn
tỷ đồng, vượt 117 tỷ đồng so dự toán, tăng 1,3% so thực hiện năm 2019. Do ảnh hưởng
quá lớn của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế, đặc biệt là đối với các lĩnh vực xuất nhập
khẩu, vận tải hàng không, sản xuất ô tô, điện tử, dệt may, da giày, kinh doanh dịch vụ
du lịch, ăn uống, lưu trú,... làm giảm nguồn thu NSNN. Đồng thời, trong năm đã thực
hiện nhiều giải pháp miễn, giảm, giãn thuế và các khoản thu NSNN nhằm tháo gỡ khó

khăn cho các doanh nghiệp, người dân chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Vì vậy,
khơng kể số thu tiền sử dụng đất, thu hồi vốn NSNN đầu tư tại các tổ chức kinh tế, các
khoản thu nội địa cịn lại chỉ có 40% đạt và vượt dự tốn, 60% cịn lại khơng đạt dự
tốn.
 Thu từ dầu thơ: dự tốn thu là 35,2 nghìn tỷ đồng, thực hiện đạt 34,6 nghìn tỷ
đồng, giảm 602 tỷ đồng (-1,7%) so dự tốn. Giá dầu thơ bình qn đạt 45,7 USD/thùng,
giảm 14,3 USD/thùng so giá dự toán; sản lượng thanh tốn đạt 9,56 triệu tấn, tăng 540
nghìn tấn so kế hoạch.
 Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu: dự tốn thu là 208 nghìn tỷ đồng; thực
hiện đạt 177,5 nghìn tỷ đồng, giảm 30,5 nghìn tỷ đồng (-14,6%) so dự toán, trên cơ sở:
tổng số thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 314,57 nghìn tỷ đồng, hoàn thuế giá trị gia
tăng theo thực tế phát sinh là 137 nghìn tỷ đồng.
 Cơng tác hồn thuế giá trị gia tăng năm 2020 được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo
đúng quy định của pháp luật, đối tượng và thực tế phát sinh, khơng gây khó khăn, phiền
hà cho doanh nghiệp.
 Thu viện trợ: Dự toán thu la 5 nghìn tỷ đồng, thực hiện đạt 4,8 nghìn tỷ đồng,
giảm 251 tỷ đồng (-5%) so dự tốn.
Tóm lại, nhờ kiểm soát tốt dịch bệnh và triển khai quyết liệt, hiệu quả các giải pháp
chính sách góp phần thúc đẩy đà phục hồi của nền kinh tế, thu NSNN năm 2020 mặc
dù khơng đạt dự tốn đề ra (giảm 31,2 nghìn tỷ đồng so dự toán), nhưng cao hơn nhiều
so với đánh giá báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 10 (tăng 158 nghìn tỷ đồng).
Đối với thu NSNN 9 tháng đầu năm 2021, một số ngành, lĩnh vực được hưởng lợi
từ chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân,
duy trì được mức tăng trưởng khả quan (như: ngân hàng, chứng khoán, bất động sản,...)
tạo thêm nguồn thu cho NSNN. Bên cạnh đó, giá dầu tăng 17,5 USD/thùng so với giá
dự tốn, góp phần tăng thu NSNN từ dầu thơ; kim ngạch xuất nhập khẩu những tháng
đầu năm tăng (trong đó kim ngạch xuất nhập khẩu có thuế lũy kế 9 tháng ước tăng
33,14% so cùng kỳ), tăng thu NSNN từ xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên, từ khi dịch bệnh đợt 4 bùng phát trở lại, diễn biến thu nội địa có xu
hướng giảm, trong đó thu nội địa từ thuế, phí (không kể yếu tố gia hạn) từ mức tăng

9,1% của tháng 6, sang tháng 7 giảm 10,8%, tháng 8 giảm 21% và tháng 9 giảm 26,5%
so với cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tháng 8 và 9 cũng giảm mạnh. Dự kiến


9

tình hình dịch bệnh cịn diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến số thu NSNN trong những
tháng tới.
2.1.2. Chi ngân sách nhà nước trong bối cảnh đại dịch COVID -19
Nhơ chu đô ng trong điê u hanh, chi NSNN năm 2020 và những tháng đầu năm 2021
đã đáp ứng kịp thời, đầy đủ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, quản lý nhà nước và thanh toán các khoản nợ đến hạn. Theo Vụ trưởng Vụ ngân
sách Nhà nước Võ Thành Hưng, chi NSNN đã đảm bảo nguồn lực cho cơng tác phịng,
chống dịch, hỗ trợ người dân vượt qua tác động của đại dịch, khắc phục hậu quả thiên
tai, dịch bệnh và hoàn thành các nhiệm vụ chính trị quan trọng. Tính đến hết ngày
30/12/2020, NSNN đã chi khoảng 18,1 nghìn tỷ đồng cho cơng tác phịng, chống dịch
và hỗ trợ cho gần 13 triệu người dân; đồng thời đã đề xuất cấp 36,6 nghìn tấn gạo dự
trữ quốc gia để cứu trợ, cứu đói cho nhân dân, khắc phục hậu quả thiên tai và giáp hạt
đầu năm. Một điểm sáng trong điều hành là tiến độ giải ngân vốn đầu tư phát triển tiến
bộ hơn so năm trước, lũy kế hết tháng 12 đã đạt gần 83% kế hoạch năm. Theo đánh giá
của Bộ Tài chính, các nhiệm vụ chi ngân sách trong 9 tháng đầu năm 2021 được thực
hiện theo dự tốn và tiến độ triển khai nhiệm vụ chun mơn của các đơn vị sử dụng
ngân sách. Cả NSTW và NSĐP đã ưu tiên bố trí chi cho cơng tác phòng, chống dịch
Covid-19. Đến hết tháng 9, NSNN đã chi 29.100 tỷ đồng cho phòng chống dịch Covid19 và hỗ trợ người dân gặp khó khăn. Trong đó, NSTW đã chi 16.350 tỷ đồng và các
địa phương đã chi 12.750 tỷ đồng.
Mới đây, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định cho Bộ Y tế sử dụng 1.237 tỷ đồng
từ nguồn năm 2020 chuyển sang, đồng thời chi từ Quỹ vaccine phịng Covid-19 thêm
2,75 nghìn tỷ đồng để mua vaccine. Lũy kế đến nay, số đã quyết định chi để mua vaccine
là 15,53 nghìn tỷ đồng, trong đó kinh phí sử dụng từ Quỹ vaccine phòng Covid-19 gần
8.000 tỷ đồng. Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã quyết định xuất cấp

hơn 152 nghìn tấn gạo và cả vật tư, trang thiết bị dự trữ quốc gia cho cơng tác phịng,
chống dịch, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu trợ cho nhân dân trong dịp Tết, giáp hạt
đầu năm.
Tiến độ giải ngân vốn đầu tư phát triển cũng đạt nhiều tiến bộ, nhiều khó khăn,
vướng mắc trong khâu giải ngân đã được tháo gỡ; tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong
tổng chi NSNN năm 2020 và những tháng đầu năm 2021 đều tăng so với các năm trước
đó. Cắt giảm các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết của NSTW năm 2021 được 14,62
nghìn tỷ đồng, Chính phủ đã trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho bổ sung dự phòng
NSTW năm 2021 tập trung chi cho phịng, chống dịch COVID-19; NSĐP được khoảng
6 nghìn tỷ đồng. Lũy kế 9 tháng đầu năm, chi NSNN đạt 61,1% dự tốn.
2.2. Giải pháp của Chính phủ
Thứ nhất, chủ động xây dựng các gói hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp, người dân.
Trong bối cảnh đại dịch COVID-19, Bộ Tài chính đã bám sát chỉ đạo của Đảng, Quốc


10

hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đánh giá tình hình thực tiễn và nghiên cứu kinh
nghiệm tại nhiều quốc gia trên thế giới, chủ động rà soát hệ thống pháp luật và đề xuất
triển khai đồng bộ nhiều giải pháp về tài chính - ngân sách nhà nước để tháo gỡ khó
khăn cho người dân, doanh nghiệp do đại dịch. Cụ thể, ngay từ khi dịch bệnh xuất hiện
vào năm 2020, Bộ Tài chính đã chủ động trình cấp có thẩm quyền và ban hành theo
thẩm quyền nhiều giải pháp để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân tháo gỡ khó khăn
và khơi phục sản xuất kinh doanh, tái khởi động nền kinh tế như: Gia hạn thời hạn
nộp các khoản thuế và tiền thuê đất; miễn, giảm các khoản thuế, phí, lệ phí và tiền thuê
đất. Tổng giá trị hỗ trợ khoảng 129.000 tỷ đơ ng; trong đó, số tiền thuế, phí, lệ phí và
tiền thuê đất được gia hạn khoảng 97.500 tỷ đồng; số được miễn, giảm khoảng 31.500
tỷ đô ng. Đặc biệt, sang năm 2021, doanh nghiệp, người dân vẫn gặp nhiều khó khăn do
dịch bệnh chưa được kiểm sốt, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ và cấp có thẩm quyền
ban hành và tiếp tục thực hiện một số giải pháp như: Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền

thuê đất cho các đối tượng gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19; tiếp tục
giảm thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay để hỗ trợ ngành hàng khơng; thực
hiện tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với các khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng,
chống dịch COVID-19; tiếp tục giảm mức thu hơn 30 loại phí, lệ phí từ ngày 1/1/2021
đến hết ngày 31/12/2021. Ngồi ra, trước làn sóng bùng phát lần thứ tư của dịch
COVID-19 tiếp tục ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, kinh doanh, Bộ Tài
chính đã khẩn trương nghiên cứu, trình Chính phủ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội xem xét thông qua Nghị quyết ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19 với trọng tâm: Giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2021 cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (có doanh thu
khơng q 200 tỷ đồng và giảm so doanh thu năm 2020); Miễn thuế trong quý III và
quý IV năm 2021 đối với hộ kinh doanh và các nhân kinh doanh; Giảm thuế GTGT từ
ngày 1/10/2021 đến hết 31/12/2021 đối với một số nhóm hàng hoá, dịch vụ; Miễn tiền
chậm nộp trong năm 2020 và năm 2021 đối với các doanh nghiệp phát sinh lỗ trong kỳ
tính thuế năm 2020. Đồng thời, Bộ Tài chính đang trình Thủ tướng Chính phủ giảm tiền
th đất cho các đối tượng gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19; trình Chính
phủ giảm thuế suất thuế nhập khẩu đối với nhiều nhóm mặt hàng...
Thứ hai, bảo đảm an sinh xã hội, tập trung nguồn lực phòng, chống dịch. Chính
sách chi ngân sách nhà nước được quản lý và điều hành theo hướng tiết kiệm, chặt
chẽ, ưu tiên phân bổ và đảm bảo nguồn lực ngân sách nhà nước cho phòng, chống dịch;
thực hiện các nhiệm vụ trọng yếu của đất nước; bảo đảm an sinh xã hội; ưu tiên thúc
đẩy giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cơng nhằm góp phần phục hồi
và tăng trưởng kinh tế. Nguồn dự phòng bảo đảm an sinh xã hội, Quỹ dự trữ tài chính
và Quỹ dự trữ ngoại hối cũng được huy động để đảm bảo nguồn lực cho phòng, chống
dịch bệnh. Đồng thời, để kiểm soát bội chi, hàng loạt các giải pháp cắt, giảm, tiết kiệm
chi đã được thực hiện như: Các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương đã rà soát cắt
giảm kinh phí hội nghị, cơng tác phí trong và ngồi nước; tiê t kiệm thêm 10% chi
thường xuyên. Đồng thời, tạm hoãn việc điều chỉnh mức lương cơ sở đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lực lượng vũ trang. Các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết 68/NQCP năm 2021 được thực hiện ở cả cấp ngân sách trương ương và ngân sách địa phương.

Bên cạnh đó, cơ chế đặc biệt, đặc thù, đặc cách được áp dụng linh hoạt trong mua sắm
thuốc, trang thiết bị y tế, hóa chất và đầu tư cơ sở vật chất phục vụ và dự phòng cho


11

cơng tác phịng, chống dịch khi có diễn biến phức tạp, phát sinh. Đặc biệt, trước diễn
biến phức tạp của dịch COVID-19, Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định thành lập Quỹ vắc-xin phòng COVID-19 nhằm huy động các nguồn
lực phục vụ tài trợ, hỗ trợ cho hoạt động mua, nhập khẩu vắc-xin cho Chương trình tiêm
chủng mở rộng của Nhà nước, nghiên cứu, sản xuất vắc-xin trong nước và sử dụng vắcxin phòng COVID-19.
Thứ ba, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát. Trong điều kiện độ mở nền
kinh tế cao, rủi ro về kinh tế, chính trị, thiên tai và dịch bệnh phức tạp, thì yêu cầu ổn
định kinh tế vĩ mơ càng quan trọng, nhưng cũng nhiều khó khăn. Do đó, việc ứng phó,
ngăn chặn, kiê m sốt thành cơng đại dịch cùng với việc thực hiện có hiệu quả các giải
pháp chính sách tài khóa, tiê n tệ, hơ trợ tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp
sẽ góp phâ n quan trọng, quyê t định tới mục tiêu ơ n định, duy trì đà phục hơ i và thúc
đâ y tăng trưởng kinh tê . Chính phủ đã luôn sát sao, chỉ đạo kịp thời các bộ, ngành và
địa phương vừa tập trung chống dịch, vừa nhanh chóng khắc phục hậu quả của dịch
bệnh để sớm ổn định sản xuất, kinh doanh. Chính vì vậy, Bộ Tài chính ln chuẩn bị
tâm thế sẵn sàng, chủ động vượt qua mọi khó khăn với tinh thần trách nhiệm cao nhất
để hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng
trưởng.
2.3. Nhận định cá nhân
Từ thực trạng nêu trên cùng với thực tiễn diễn biến ngày một phức tạp của đại dịch
COVID-19, bên cạnh chủ trương “chống dịch như chống giặc” Nhà nước đã đồng thời
triển khai các chính sách, gói hỗ trợ để hạn chế tối đa các tác động tiêu cực của dịch
bệnh tới nền kinh tế. Nhiều chính sách đã cứu sống kịp thời các doanh nghiệp khỏi bị
thua lỗ, phá sản (giảm thuế, gia hạn thêm thời gian thu thuế…). Đặc biệt như ở Bắc
Giang vừa qua, hàng nghìn tấn vải thiều được đem đi xuất khẩu Nhật, đem chuyển tới

các vùng khác để hỗ trợ bán vải đem lại thu nhập cho người dân ở vùng dịch Bắc Giang.
Nhà nước ta đã thực hiện tốt mục tiêu kép đó là vừa dập dịch vừa sản xuất, khơng để
sản xuất bị trì hỗn, khơng để cuộc sống nhân dân bị ảnh hưởng lớn, kịp thời hỗ trợ bà
con nhân dân ở vùng dịch, các gia đình chính sách như hộ nghèo, cận nghèo đều có các
khoản hỗ trợ về mặt tài chính. Có thể nói Nhà nước đã thực hiện tốt trong công tác đề
xuất các chính sách, các biện pháp kịp thời để xử lí các vấn đề một cách hợp lí và sắc
sảo.
Tuy nhiên, vẫn cịn những chính sách đề ra mà chưa được thực hiện do thiếu tính
thực tế. Tỷ lệ giải ngân các gói hỗ trợ người dân, doanh nghiệp nhỏ cịn thấp. Ví dụ:
Hạn mức giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân của gói hỗ trợ là 7.456 tỷ
nhưng tính đến 17/9/2021, mới thực hiện giải ngân 382 tỷ đồng cho 730 người sử dụng
lao động để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất cho 109.373 lượt người
lao động tại 63 tỉnh, thành phố. Giải ngân "nhỏ giọt", tỷ lệ đạt khoảng 5%. Đáng chú ý,
xuất hiện tình trạng đứt gãy một số chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng; lưu thơng hàng hóa
có lúc có nơi ách tắc cục bộ. Các thị trường tài chính, bất động sản, chứng khốn có
thời điểm tăng nóng. Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công thấp, chậm được khắc phục.
Từ một số hạn chế nêu trên, Chính phủ cần phải có những giải pháp cụ thể hơn
trong thời gian tới. Dưới đây là một số giải pháp kiến nghị của tác giả nhằm khắc phục
những hạn chế đó:


12

Thứ nhất, linh hoạt, sáng tạo trong lựa chọn ưu tiên phù hợp giữa phòng chống dịch
và phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện phục hồi sản xuất, kinh doanh, không để đứt
gãy chuỗi cung ứng, sản xuất, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân.
Thứ hai, tiếp tục triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ người
dân, người lao động, doanh nghiệp.
Thứ ba, rà soát, đánh giá, sắp xê p và cơ cấu lại các nhiệm vụ, nhu câ u chi ngân sách
nhà nước. Tổ chức điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ. Tập trung đâ y mạnh giải

ngân vô n đâ u tư công để phục hồi sản xuất, phát triển kinh tế; kiên quyết cắt giảm các
dự án khơng có khả năng giải ngân để điều chuyển cho các dự án có nhu cầu và khả
năng giải ngân cao.
Thứ tư, phối hợp chặt chẽ chính sách tài khố với chính sách tiền tệ nhằm kiểm
sốt lạm phát, ổn định và giảm mặt bằng lãi suất, chi phí vốn… góp phần ổn định kinh
tế vĩ mơ.
KẾT LUẬN
Tóm lại, nhìn chung Việt Nam đã và đang thực hiện tốt giải pháp tài chính cơng
trong bối cảnh đại dịch COVID-19. Điều đó được thể hiện rất rõ khi đại dịch Covid-19
ập tới thì hầu hết tất cả các nước trên thế giới tốc độ tăng trưởng đều âm, nhưng Việt
Nam lại là một trong số ít các nước có tốc độ tăng trưởng dương. Bởi lẽ, tài chính cơng
ở nước ta được thực hiện, liên kết mạnh mẽ giữa Nhà nước và người tham gia thực hiện
điều đó. Việt Nam chúng ta đã đặt dân lên hàng đầu, với ý nghĩa khơng để ai bị bỏ lại
phía sau.
Đại dịch COVID- 19 đem đến cho thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng những
khó khăn, thách thức; nhưng đồng thời cũng đem đến những cơ hội. Bởi COVID-19
đang đẩy nhanh quá trình ứng dụng và cho ra đời sản phẩm mới từ cuộc Cách mạng 4.0.
Quốc gia nào biết tận dụng cơ hội sẽ vươn lên mạnh mẽ sau dịch. Cịn những quốc gia
nào khơng biết tận dụng tốt sẽ gặp nhiều khó khăn trong thời kỳ “hậu COVID-19”.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Ngọc Dũng, Đinh Xuân Hạng (2020), Giáo trình Tài chính – Tiền tệ, Nhà
xuất bản Tài chính.
2. Diệp Diệp (2021), Đại dịch tạo sức ép chưa từng có cho Ngân sách nhà nước
(2021), VOV.VN.
3. Hồ Đức Phước (2021), Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mơ và và các cân đối tài chính –
ngân sách, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.
4. Bộ Tài chính cơng khai kết quả thực hiện ngân sách nhà nước năm 2020 (2021),
Cổng công khai ngân sách nhà nước, ngày 28/05/2021,
/>d




×