Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

nghiên cứu đề xuất giải pháp đầu tư công trong ngành công thương cho giảm nghèo tại huyện sơn động, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN THANH CƯƠNG


NGHIÊN CỨU ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP ðẦU TƯ CÔNG
TRONG NGÀNH CÔNG THƯƠNG CHO GIẢM NGHÈO
TẠI HUYỆN SƠN ðỘNG, TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 31 10



Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ðỗ Kim Chung



Hµ néi - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
i
LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng ñược sử dụng trong bất cứ luận
văn, luận án nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñều
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà nội, ngày 09 tháng 09 năm 2011
Học viên thực hiện


Nguyễn Thanh Cương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo trong
Khoa Kinh tế & PTNT, những người ñã trang bị cho tôi những kiến thức cơ
bản và những ñịnh hướng ñúng ñắn trong học tập và tu dưỡng ñạo ñức, tạo
tiền ñề tốt ñể tôi học tập và nghiên cứu.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS ðỗ Kim Chung
Giảng viên khoa Kinh tế và PTNT, Người thầy giáo ñã dành nhiều thời gian
và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Sơn ðộng, ban lãnh ñạo các
cấp, các phòng ban của huyện, các ñơn vị hoạt ñộng sự nghiệp, hoạt ñộng
kinh tế ñóng trên ñịa bàn và những người dân ñịa phương ñã cung cấp những
thông tin cần thiết và giúp ñỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu ñề tài
tại ñịa bàn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, người thân và bạn bè ñã
quan tâm giúp ñỡ, ñộng viên và tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình học tập,
tiến hành nghiên cứu và hoàn thành ñề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2011
Học viên thực hiện



Nguyễn Thanh Cương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

DANH MỤC CÁC BẢNG vi

DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ix

DANH MỤC CÁC HỘP x

DANH MỤC VIẾT TẮT xi

1. MỞ ðẦU 1


1.1

Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1

Mục tiêu chung 2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể 2

1.3

ðối tượng và phạm vi nghên cứu 2

1.3.1

ðối tượng nghiên cứu 2

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu 3

2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðẦU TƯ CÔNG
TRONG NGÀNH CÔNG THƯƠNG CHO GIẢM NGHÈO Ở

CẤP HUYỆN 4
2.1

Khái niệm ñầu tư công trong ngành công thương cho giảm nghèo 4

2.2

ðặc ñiểm của ñầu tư công trong ngành công thương cho
giảm nghèo 10

2.3

Vai trò của ñầu tư công trong ngành công thương cho giảm nghèo 11

2.4

Nội dung nghiên cứu ñầu tư công trong ngành công thương cho
giảm nghèo 13

2.4.1

Nghiên cứu các chính sách ñầu tư công 13

2.4.2

ðầu tư công cho công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 14

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
iv
2.4.3


ðầu tư công cho thương mại dịch vụ 15

2.5

Các nhân tố ảnh hưởng ñến ñầu tư công trong ngành công thương
cho giảm nghèo của huyện 17

2.5.1

Khả năng về nguồn vốn ñầu tư công 17

2.5.2

Năng lực của chính quyền các cấp 17

2.5.3

Công tác lập kế hoạch 18

2.5.4

Sự phối hợp với chính quyền các cấp 18

2.5.5

Chính sách khuyến công - khuyến thương 18

2.6


Phương pháp tiếp cận trong ñầu tư công 19

2.7

Kinh nghiệm ñầu tư công trong ngành công thương cho giảm
nghèo ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam 21

2.7.1

Kinh nghiệm ñầu tư công trong ngành công thương trên thế giới 21

2.7.2

Kinh nghiệm ñầu tư công trong ngành công thương ở Việt Nam 24

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28

3.1

ðặc ñiểm của huyện Sơn ðộng 28

3.1.1

ðiều kiện tự nhiên 28

3.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội 33

3.2


Phương pháp nghiên cứu 38

3.2.1

Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 38

3.2.2

Phương pháp thu thập số liệu 39

3.2.3

Phương pháp xử lý số liệu 43

3.2.4

Phương pháp phân tích 43

3.2.5

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 44

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47

4.1

Thực trạng ñầu tư công trong ngành công thương cho
giảm nghèo 47


4.1.1

Chính sách ñầu tư công trong ngành công thương cho giảm nghèo 47

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
v
4.1.2

Tình hình ñầu tư công cho phát triển ngành công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp huyện Sơn ðộng 54

4.1.3 Tình hình ñầu tư công cho phát triển ngành thương mại dịch vụ
huyện Sơn ðộng 58

4.1.4

Kết quả ñầu tư công trong ngành công thương cho giảm nghèo
huyện Sơn ðộng 64

4.1.5 Hiệu quả ñầu tư công trong ngành công thương cho giảm nghèo
huyện Sơn ðộng 76

4.1.6 Những nhân tố ảnh hưởng ñến ñầu tư công trong ngành công
thương cho giảm nghèo 78

4.1.7

ðánh giá chung về việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
ngành công thương 82


4.2

Giải pháp ñầu tư công trong ngành công thương cho giảm nghèo 93

4.2.1

Quan ñiểm, ñịnh hướng ñầu tư công trong ngành công thương cho
giảm nghèo 93

4.2.2

Giải pháp chung ñầu tư công cho ngành công thương 95

4.2.3 Giải pháp ñầu tư công cho ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 98

4.2.4 Giải pháp ñầu tư công cho ngành thương mại dịch vụ 102

V. KẾT LUẬN 109

5.1 Kết luận 109

5.2 Kiến nghị 110

TÀI LIỆU THAM KHẢO 111

PHỤ LỤC 113

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Sơn ðộng giai ñoạn
2007 – 2009 30

Bảng 3.2 Tình hình tài nguyên tự nhiên - xã hội huyện Sơn ðộng
năm 2009 32

Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Sơn ðộng giai ñoạn
2007 - 2009 (*) 34

Bảng 3.4 Tình hình cơ sở vật chất của huyện Sơn ðộng năm 2009 35

Bảng 3.5 Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế huyện Sơn
ðộng giai ñoạn 2007 - 2009 (**) 37

Bảng 4.1 Vốn ñầu tư công cho công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
huyện Sơn ðộng 55

Bảng 4.2 ðầu tư công cho phát triển CN - TTCN qua các chương trình
giảm nghèo 57

Bảng 4.3 Tình hình ñầu tư công cho phát triển thương mại - dịch vụ
của huyện giai ñoạn 2000 - 2009 theo nguồn vốn 59

Bảng 4.4 Tình hình ñầu tư công cho sự phát triển ngành thương mại
dịch vụ của huyện phân theo lĩnh vực nội bộ ngành giai ñoạn
2000 - 2009 61

Bảng 4.5 Kết quả ñầu tư xây dựng chợ ở huyện Sơn ðộng 62


Bảng 4.6 Kết quả ñầu tư công cho phát triển công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp của huyện qua các năm 65

Bảng 4.7 Một số thông tin cơ bản của các HTX công nghiệp - TTCN
ñiều tra 67
Bảng 4.8 Một số thông tin cơ bản của các hộ công nghiệp - TTCN
ñiều tra 69

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
vii
Bảng 4.9 Kết quả ñầu tư công cho Thương mại huyện giai ñoạn
2000 - 2010 71
Bảng 4.10 Tình hình ñất ñai bình quân của các hộ ñiều tra 75

Bảng 4.11 Hiệu quả ñầu tư công cho phát triển Công nghiệp huyện giai
ñoạn 2000 - 2009 76

Bảng 4.12 Hiệu quả ñầu tư công cho phát triển Thương mại - dịch vụ
của huyện giai ñoạn 2000 - 2009 77

Bảng 4.13 ðánh giá về chất lượng nguồn lực cung cấp cho ngành công
thương trong các chương trình giảm nghèo của huyện
Sơn ðộng 78

Bảng 4.14 Khuyến nghị giải pháp ñầu tư công hỗ trợ phát triển công
nghiệp -TTCN 98
Bảng 4.15

Khuyến nghị về ñầu tư công phát triển công nghiệp-TTCN 99



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
viii
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ
Trang

ðồ thị 2.1 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam năm 2008 25

ðồ thị 4.1 Tình hình ñầu tư cho công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
phân theo nguồn vốn 56

ðồ thị 4.2 Tình hình ñầu tư cho công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
theo lĩnh vực 56

ðồ thị 4.3 Tình hình ñầu tư cho thương mại dịch vụ theo nguồn vốn 59

ðồ thị 4.4 Tình hình ñầu tư cho thương mại dịch vụ theo nguồn vốn 62

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ ñồ mối quan hệ giữa các hoạt ñộng khai thác,
chế biến và sửa chữa công nghiệp 5

Hình 2.2 Quan hệ giữa ñầu tư công cộng và ñầu tư tư nhân 20




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
x
DANH MỤC CÁC HỘP
Trang

Hộp 4.1: Giao kế hoạch và cấp vốn phải ñồng bộ 79

Hộp 4.2: Hưởng lợi từ chính sách phát triển sản xuất công nghiệp -
TTCN của một hộ làm nghề mộc huyện Sơn ðộng 87

Hộp 4.3: Những khó khăn/tồn tại về ñầu tư công nhìn ở cấp xã/thị trấn 88

Hộp 4.4: Những khó khăn về ñầu tư công phát triển CN - TTCN nhìn
ở cấp huyện 89
Hộp 4.5: Nhận ñịnh về lập kế hoạch và thực hiện các chương trình
giảm nghèo của Phòng Công thương huyện Sơn ðộng 89

Hộp 4.6: Nhận ñịnh về khó khăn của các HTX sản xuất CN - TTCN 90

Hộp 4.7: Nhận ñịnh về khó khăn của các doanh nghiệp 91

Hộp 4.8: Nhận ñịnh về khó khăn của các hộ công nghiệp - TTCN 92




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
xi
DANH MỤC VIẾT TẮT


BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CN Công nghiệp
CN-XD Công nghiệp-xây dựng
CSHT Cơ sở hạ tầng
CSXH Chính sách xã hội
DTTS Dân tộc thiểu số
ðBKK ðặc biệt khó khăn
ðVT ðơn vị tính
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
KHCN Khoa học công nghệ
KHKT Khoa học kỹ thuật
KT-XH Kinh tế-xã hội
LðTBXH Lao ñộng thương binh xã hội
NN Nông nghiệp
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSðP Ngân sách ñịa phương
NSNN Ngân sách nhà nước
NSTW Ngân sách trung ương
SL Số lượng
SX Sản xuất
TB Thuê bao
TM-DV Thương mại-dịch vụ
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
WB World Bank


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

1
1. MỞ ðẦU

1.1 Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu
Công thương là ngành cực kỳ quan trọng, không thể thiếu ñược của nền
kinh tế quốc dân, nó càng ngày càng chiếm giữ tỷ trọng lớn, vị trí vai trò quan
trọng ñối với việc ổn ñịnh và phát triển nền kinh tế.
Hơn hai mươi năm sau ñổi mới, ñất nước ta ñang chuyển mình từng
ngày, nền kinh tế bước dần sang cơ chế thị trường tăng trưởng kinh tế nhanh
và ổn ñịnh. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế vẫn chưa ñồng ñều giữa các vùng,
các thành phần kinh tế. Khu vực nông thôn, nhất là các tỉnh miền núi, vùng
sâu vùng xa còn nhiều khó khăn. Kinh tế chậm phát triển, tỷ lệ hộ nghèo còn
nhiều. ðể phát triển những ñịa phương thuộc khu vực này, Chính phủ ñã và
ñang tiếp tục ñầu tư nguồn lực ñáng kể cho các chương trình phát triển trên
diện rộng và cân ñối về mặt xã hội. Hỗ trợ, ñầu tư công là một trong hai lĩnh
vực ñầu tư trong nền kinh tế, ở các vùng khó khăn. Ở những vùng này, ñầu tư
của Nhà nước là yếu tố căn bản cho sự phát triển “cất cánh” nơi ñây tương
xứng với các vùng khác. ðầu tư công sẽ tạo ra môi trường thuận lợi, khuyến
khích các thành phần kinh tế, ñặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân phát huy hết
khả năng của mình, tham gia vào phát triển chung của cả cộng ñồng.
Sơn ðộng là huyện nghèo vùng cao của tỉnh Bắc Giang, nơi có gần ñến
43% dân cư là thuộc dân tộc thiểu số. Kinh tế huyện phát triển chậm, tỷ trọng
công nghiệp chiếm tỷ lệ thấp 23%, nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng cao 68%.
Tỷ lệ hộ nghèo năm 2009 chiếm 37,84% (tỷ lệ hộ nghèo của xã cao nhất
chiếm 54,45%), trong khi ñó cả nước chỉ chiếm 11% (chuẩn nghèo 2006 -
2010). Vì vậy, cần phải phát triển ngành công thương ñể thu hút lao ñộng
nông nghiệp, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện ñời sống nhân
dân trong huyện.
Sơn ðộng ñã tiếp nhận nhiều công trình của Nhà nước như: Chương
trình 134, 135, NQ30a, NPT… các chương trình ñầu tư công ñã ñược các tạp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
2
chí, phương tiện, truyền thông và các hội thảo phân tích nhiều. Nhưng chưa
có một nghiên cứu nào thực sự ñi sâu và ñánh giá ñề ra ñịnh hướng nhằm tăng
cường hiệu quả ñầu tư công trong ngành công thương cho huyện nghèo như
huyện Sơn ðộng.
Xuất phát từ những lý do trên ñược sự ñồng ý của thầy giáo: GS.TS.
ðỗ Kim Chung và huyện Sơn ðộng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu ñề xuất giải pháp ñầu tư công trong ngành công thương
cho giảm nghèo tại huyện Sơn ðộng, tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng ñầu tư công cho ngành công thương
từ ñó ñề xuất giải pháp phù hợp giúp giảm nghèo nhanh và bền vững tại
huyện Sơn ðộng, tỉnh Bắc Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
ðể ñạt ñược mục tiêu chung ñề tài nhằm ñạt ñược mục tiêu cụ thể sau:
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về ñầu tư
công trong ngành công thương cho giảm nghèo ở cấp huyện.
- ðánh giá ñược thực trạng ñầu tư công trong ngành công thương cho
giảm nghèo ở huyện Sơn ðộng.
- ðề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả ñầu tư công cho ngành
công thương ñể thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững ở huyện
Sơn ðộng, tỉnh Bắc Giang.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn về ñầu tư
công cho ngành công thương và thực trạng ñầu tư công trong ngành công
thương cho giảm nghèo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

3
ðối tượng khảo sát chủ yếu là các ñơn vị cung cấp, tiếp nhận và thực
hiện ñầu tư công cho ngành công thương trên ñịa bàn huyện.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi không gian
ðề tài nghiên cứu tại ñịa bàn huyện Sơn ðộng, tỉnh Bắc Giang.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu ñề tài tiến hành từ 19/06/2010 ñến 15/09/2011.
Số liệu bao gồm những thông tin cập nhập ở các tài liệu ñã công bố qua
các năm và 3 năm gần ñây.
1.3.2.3 Phạm vi nội dung
Nghiên cứu thực trạng ñầu tư công trong ngành công thương nhằm
giảm nghèo ở huyện Sơn ðộng. ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng ñầu tư
dưới hình thức ñầu tư bằng vốn dưới góc ñộ lĩnh vực (ngành) mà nguồn hỗ
trợ ñầu tư tác ñộng. Trong ñó, với ngành công thương chỉ tính ñầu tư công
cho lĩnh vực.













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

4
2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðẦU TƯ CÔNG
TRONG NGÀNH CÔNG THƯƠNG CHO GIẢM NGHÈO

Ở CẤP HUYỆN

2.1 Khái niệm ñầu tư công trong ngành công thương cho giảm nghèo
Khái niệm công nghiệp
“Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất - một
bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội. Công nghiệp bao gồm ba
loại hoạt ñộng chủ yếu:
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên
thủy.
- Chế biến các loại sản của công nghiệp khai thác của nông lâm, ngư
nghiệp thành các loại sản phẩm khác nhau ñáp ứng các nhu cầu khác nhau của
xã hội.
- Hoạt ñộng dịch vụ của sửa chữa các sản phẩm công nghiệp nhằm khôi
phục giá trị sử dụng của chúng” (Nguyễn ðình Phan, Nguyễn Kế Tuấn, 2007)
Xét trong tổng thể quá trình tái sản xuất xã hội, khai thác là hoạt ñộng
khởi ñầu toàn bộ quả trình sản xuất công nghiệp. Hoạt ñộng này có nhiệm vụ
cắt ñứt mối liên hệ trực tiếp của ñối tượng lao ñộng với ñiều kiện tự nhiên.
Chế biến là hoạt ñộng sử dụng các tác ñộng cơ học, lý học, hóa học và sinh
học làm thay ñổi hình thức, tính chất, kích thước của các loại nguyên liệu
nguyên thủy ñể tạo ra các sản phẩm trung gian và tiếp tục chế biến ra các sản
phẩm cuối cùng và ñưa vào sử dụng khác nhau. Trong chế biến công nghiệp,
một loại sản phẩm thường ñược tạo thành từ những loại nguyên liệu khác
nhau. Sản phẩm trung gian là kết quả của hoạt ñộng chế biến nguyên liệu
nguyên thủy và ñược dùng làm nguyên liệu cho các quá trình chế biến tiếp
theo. Sản phẩm cuối cùng là sản phẩm ñã ñảm bảo ñủ các yêu cầu cần thiết
cho sản phẩm hoặc tiêu dùng cá nhân. Sửa chữa là một hoạt ñộng dịch vụ

quan trọng nhằm phục hồi giá trị sử dụng của một số loại máy móc thiết bị và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
5
vật phẩm tiêu dùng sau một thời gian sử dụng nhất ñịnh. Dịch vụ sửa chữa
công nghiệp là loại hoạt ñộng này ñược thực hiện tiếp bằng những người sử
dụng máy móc và vật phẩm tiêu dùng. Sau ñó do quy mô yêu cầu cần sửa
chữa tăng lên, hoạt ñộng này ñược tách khỏi quá trình sử dụng trực tiếp và trở
thành một lĩnh vực chuyên môn hóa do những bộ phận ñộc lập thực hiện. Sự
phát triển dịch vụ sửa chữa giữ vị trí trọng yếu trong quá trình sản xuất, nó
vừa ñảm bảo tiết kiệm của cải vật chất, vừa là ñiều kiện ñảm bảo quá trình sản
xuất của các ngành diễn ra bình thường và an toàn.
Mối quan hệ giữa hoạt ñộng khai thác, chế biến và sửa chữa các sản
phẩm công nghiệp ñược khái quát sơ ñồ dưới ñây:













Hình 2.1: Sơ ñồ mối quan hệ giữa các hoạt ñộng khai thác,

chế biến và sửa chữa công nghiệp
Sản phẩm cuối cùng sử dụng

trong sản xuất và sinh hoạt
Sửa chữa máy móc và vật
phẩm tiêu dùng
Chế biến công
ñoạn thứ n
Chế biến công
ñoạn thứ 2
Ch
ế biến công
ñoạn thứ 1
Phế tải trong sản
xuất
Nguồn nguyên liệu
tái sinh
Khai thác thác
nguyên
Phế tải trong tiêu
dùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
6
Khái quát lại, có thể hiểu công nghiệp là một ngành kinh tế thuộc lĩnh
vực sản xuất vật chất bao gồm hệ thống các ngành chuyên môn hóa hẹp, mỗi
ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất bao gồm nhiều ñơn vị kinh
doanh thuộc nhiều loại hình thức khác nhau. Trên giác ñộ kỹ thuật công
nghiệp và hình thức tổ chức sản xuất, công nghiệp còn ñược cụ thể hóa bằng
các khái niệm khác nhau như: Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, công
nghiệp lớn, công nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp nông thôn, công nghiệp
quốc doanh và dân doanh.
Ngày 27/11/1993 Chính phủ ñã ra nghị ñịnh ban hành hệ thống ngành
kinh tế quốc dân gồm 20 ngành cấp I, 60 ngành cấp II, 159 ngành cấp III, 209

ngành cấp IV. Nếu không tính xây dựng và ñiện thì công nghiệp có 2 ngành
cấp I, ñó là ngành khai thác mỏ và công nghiệp chế biến.
* Khái niệm thương mại
Thương mại là sự liên kết kinh tế thông qua hoạt ñộng trao ñổi mua bán
hàng hoá giữa các ñịa phương, các vùng, lãnh thổ và rộng hơn nữa là giữa các
quốc gia.
Theo nghĩa hẹp thì thương mại ñược hiểu là quá trình trao ñổi, phân
phối và lưu thông, mua bán hàng hoá và dịch vụ trên thị trường.
Theo nghĩa rộng thương mại dịch vụ ñược coi là một quá trình kinh
doanh và mọi hoạt ñộng kinh tế nhằm tìm kiếm lợi nhuận ở bất kỳ lĩnh vực
nào như sản xuất, lưu thông hay dịch vụ.
Theo Luật thương mại năm 2005 của Quốc hội thì hoạt ñộng thương
mại ñược hiểu là hoạt ñộng mua bán sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, ñầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt ñộng nhằm mục
ñích sinh lợi khác.
Hàng hóa bao gồm tất cả ñộng sản, kể cả ñộng sản hình thành trong
tương lai chủ yếu là các máy móc, nguyên liệu, thiết bị, vật liệu phục vụ sản
xuất, tiêu dùng các ñộng sản khác ñược lưu thông trên thị trường, những vật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
7
gắn liền với ñất ñai như nhà ở dùng ñể kinh doanh dưới hình thức cho thuê,
mua bán. Theo ñó bất ñộng sản như nhà máy, công trình xây dựng (không
phải là nhà ở), các quyền tài sản như cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các hành vi
liên quan trực tiếp ñến mua bán hàng hoá như vận chuyển hàng, thanh toán
tiền mua hàng qua hệ thống ngân hàng… cũng không thuộc phạm vi ñiều
chỉnh của Luật thương mại 1997.
* Khái niệm dịch vụ
Theo Allan Fisher (1935) và Colin Clark (1940) là những người ñầu
tiên ñề xuất chia nền kinh tế thành ba lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ. Theo Clark thì dịch vụ là: “các hoạt ñộng kinh tế không ñược liệt kê

vào ngành thứ nhất và thứ hai” (The Conditions of Economic Progress, 1957).
Theo ñó, dịch vụ là ngành kinh tế thứ ba trong nền kinh tế quốc dân, sau
ngành nông nghiệp – ngành kinh tế ra ñời ñầu tiên tạo ra nhu yếu phẩm cần
thiết nuôi sống con người và công nghiệp (bao gồm cả tiểu thủ công nghiệp) -
ngành tạo ra công cụ sản xuất và vật phẩm tiêu dùng. Dịch vụ là ngành kinh tế
thứ ba ra ñời muộn hơn nhằm ñáp ứng yêu cầu của hai ngành trên về ñiều
kiện sản xuất và cung cấp cho con người những yêu cầu dịch vụ cho cuộc
sống. Tuy ra ñời sau nhưng ngành dịch vụ có xu hướng phát triển mạnh và
dần chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế.
Sản phẩm mà ngành dịch vụ cung cấp hầu hết là sản phẩm phi vật
chất, sản xuất và ñời sống ngày càng cao thì yêu cầu cung cấp dịch vụ cũng
ngày càng gia tăng và ña dạng hơn.
Một số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng dịch vụ thực chất bao gồm
rất nhiều hoạt ñộng không mang tính ñồng nhất với nhau, các hoạt ñộng ñó
chủ yếu tồn tại dưới hình thức phi vật thể và do cá nhân hoặc tổ chức cung
cấp. Các hoạt ñộng tiêu thụ và sản xuất diễn ra ñồng thời với nhau. Như vậy,
ñịnh nghĩa này coi dịch vụ thực chất là một loại sản phẩm vô hình và dựa vào
các thuộc tính của dịch vụ ñể ñưa ra khái niệm. Việc xác ñịnh như vậy chưa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
8
thể hiện tính bao quát trong xác ñịnh khái niệm rõ ràng về dịch vụ. Chẳng
hạn, một số dịch vụ cũng có thể hữu hình như các dịch vụ cắt tóc hoặc xem ca
nhạc, nhạc kịch hoặc một số dịch vụ cũng có khả năng lưu trữ ñược như hệ
thống trả lời ñiện thoại tự ñộng.
ðịnh nghĩa về dịch vụ do T.P.Hill ñưa ra năm 1997 có ảnh hưởng khá
lớn tới các nhà nghiên cứu về lĩnh vực này. Theo Hill, “dịch vụ là sự thay ñổi
về ñiều kiện hay trạng thái của người hay hàng hoá thuộc sở hữu của một chủ
thể kinh tế nào ñó do sự tác ñộng của chủ thể kinh tế khác với sự ñồng ý trước
của người hay chủ thể kinh tế ban ñầu ”. ðịnh nghĩa này tập trung vào sự
thay ñổi ñiều kiện hay trạng thái nên tránh ñược việc ñịnh nghĩa dịch vụ dựa

trên tính vô hình. Các tiêu chí như vô hình, có thể lưu trữ thành các yếu tố mà
dịch vụ có thể có. Ngoài ra, Hill cũng nhấn mạnh tới sự khác biệt giữa sản
xuất dịch vụ và sản phẩm dịch vụ. Sản phẩm của một hoạt ñộng dịch vụ là sự
thay ñổi về ñiều kiện trạng thái của người hoặc hàng hoá bị tác ñộng, trong
khi quá trình sản xuất dịch vụ là hoạt ñộng tác ñộng tới người hoặc hàng hoá
thuộc sở hữu của một chủ thể kinh tế nào ñó.
ðịnh nghĩa của Hill có những thiếu sót nhất ñịnh. Chẳng hạn như có
những dịch vụ ñược cung cấp nhằm giữ nguyên ñiều kiện hay trạng thái của
một người hay hàng hoá.
Khi tiếp cận dịch vụ dưới tư cách là một hoạt ñộng thì dịch vụ là một
hoạt ñộng bao gồm các nhân tố không hiện hữu giải quyết các mối quan hệ
giữa khách hàng hoặc tài sản khách hàng sở hữu với người cung ứng mà
không có sự chuyển giao quyền sở hữu. Sản phẩm các dịch vụ có thể trong
phạm vi hoặc vượt quá phạm vi của sản phẩm vật chất.
Dịch vụ là sản phẩm vô hình, do tương tác giữa các yếu tố hữu hình và
vô hình người tiêu dùng nhận ñược phù hợp với quy cách và chi phí mà hai
bên thoả thuận.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
9
Hay nói một cách khác thì dịch vụ là hoạt ñộng cung ứng khoa học kỹ
thuật, nghệ thuật, ngân hàng, tín dụng, cầm ñồ, bảo hiểm….nhằm ñáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh ñời sống và tinh thần của xã hội.
* ðầu tư công trong ngành công thương cho giảm nghèo
Công nghiệp, thương mại và dịch vụ ñược phân chia theo hệ thống tài
khoản quốc gia và theo tính chất thương mại của dịch vụ. Theo tính chất của
thương mại dịch vụ thì thương mại dịch vụ ñược chia thành dịch vụ mang tính
chất thương mại (những dịch vụ ñược thực hiện, cung ứng nhằm mục ñích
kinh doanh thu lợi nhuận) và dịch vụ không mang tính chất thương mại (dịch
vụ phi thương mại - những dịch vụ ñược cung ứng không nhằm mục ñích
kinh doanh, không vì mục ñích lợi nhuận. Loại dịch vụ này bao gồm các dịch

vụ công cộng). Nói ñến thương mại là nói ñến mục ñích thu lợi nhuận chỉ
những dịch vụ ñã ñược thương mại hóa và mang tính chất thương mại mới
nằm trong phạm vi của thương mại dịch vụ (Nguyễn Thị Mơ, 2004). Như
vậy, trong khuôn khổ chuyên ñề, chúng tôi nhìn nhận thương mại dịch vụ
theo góc ñộ này tức là thương mại dịch vụ vì mục ñích kinh doanh.
ðầu tư công cho phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ bao gồm
các chính sách ñầu tư nhằm phát triển các ngành, lĩnh vực thương mại dịch
vụ, bao gồm ñầu tư cho xúc tiến hoạt ñộng thương mại, xây dựng hệ thống
chợ, trung tâm giao dịch thương mại, chính sách ưu ñãi trong xuất nhập khẩu
như chính sách ưu ñãi miễn giảm thuế, trợ cấp xuất khẩu, trợ cước vận
chuyển (ví dụ: Trong chương trình 135 ở Việt Nam, trợ cấp thương mại
ñược tiến hành cho 2735 xã ñặc biệt khó khăn dưới hình thức trợ cước vận
chuyển vật tư và hỗ trợ xuất khẩu, Dự án giảm nghèo 6 tỉnh miền núi phía
Bắc hỗ trợ xây dựng các chợ xã, thị trấn ).
Từ các khái niệm trên ta có thể hiểu: ðầu tư công trong ngành công
thương cho giảm nghèo ở cấp huyện là quá trình sử dụng nguồn lực của công
(Chính phủ, cộng ñồng và xã hội) trong và ngoài nước ñể ñầu tư vào lĩnh vực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
10
công nghiệp, thương mại và dịch vụ nhằm phát triển ngành công thương cho
quá trình giảm nghèo ở cấp huyện nhanh và bền vững.
2.2 ðặc ñiểm của ñầu tư công trong ngành công thương cho giảm nghèo
Tập trung những ñầu tư giúp hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân
phát triển. Hộ kinh doanh và các doanh nghiệp tư nhân ñóng góp rất lớn vào
việc phát triển lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ của ñịa phương.
Các ñơn vị này thu hút nhiều lao ñộng, cung cấp các loại hàng hóa phục vụ
ñời sống, hoạt ñộng sản xuất của người dân, tạo ra nhiều việc làm, làm tăng
giá trị toàn nền kinh tế.
ðầu tư công cho công nghiệp, thương mại và dịch vụ tập trung vào
những vùng sâu, vùng xa và vùng nghèo ñói những nơi người dân rất khó

khăn trong tiếp cận các loại thị trường và những nơi thuận tiện giao lưu buôn
bán hàng hóa. Mục ñích của ñầu tư công là lợi ích chung của toàn xã hội,
cộng ñồng ñược nâng cao, do ñó khu vực vùng sâu, vùng xa, nghèo ñói cần
ñược quan tâm ñầu tư nhiều do hệ thống cơ sở hạ tầng kém phát triển, ñầu tư
tư nhân không quan tâm tới các ñịa phương thuộc các khu vực này. Khi ñầu
tư xây dựng các chợ trung tâm thương mại thường ñược tiến hành tại các khu
vực thuận tiện cho giao lưu buôn bán hàng hóa giữa các thôn, xã xung quanh
nhằm ñáp ứng nhu cầu buôn bán, trao ñổi của người dân ñịa phương.
Hầu hết các khoản ñầu tư phát huy tác dụng ngay, có một số khoản có
tác dụng lâu dài như ñầu tư xây dựng hệ thống chợ, trung tâm thương mại xã
thị trấn phải mất rất nhiều thời gian mới thực sự phát huy hiệu quả.
Có sự lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án giảm nghèo
khác nhau trong ngành công thương. ðầu tư công cho ngành công thương
cho giảm nghèo gồm nhiều nguồn ñầu tư khác nhau nhưng chia theo lĩnh vực,
từng ngành ñòi hỏi phải có sự lồng ghép hợp lý ñể ñạt ñược hiệu quả ñầu tư
cao. Nguồn vốn ñầu tư công cho công thương chủ yếu là tử ngân sách Nhà
nước, bên cạnh ñó còn huy ñộng nội lực của nhân dân, các tổ chức kinh tế,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
11
nhà tài trợ, tổ chức quốc tế. Vì vậy cần có sự phối hợp chặt chẽ các chương
trình, dự án giảm nghèo trên ñịa bàn.
2.3 Vai trò của ñầu tư công trong ngành công thương cho giảm nghèo
ðầu tư công trong ngành công thương tác ñộng ñến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, mục tiêu của ñầu tư công là tạo ra hiệu quả cao.
ðầu tư công mang tính chất xã hội, mục ñích là phục vụ lợi ích chung,
không phân biệt tầng lớp giai cấp xã hội ñảm bảo công bằng ổn ñịnh xã hội.
ðầu tư công cung cấp hàng hóa dịch vụ công loại hàng hóa dịch vụ ñặc
biệt do Nhà nước cung cấp hoặc ủy nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực hiện, ñáp
ứng yêu cầu xã hội, sản phẩm của ñầu tư công không mang tính loại trừ và
tính cạnh tranh. Mọi ñối tượng ñều có quyền ngang nhau trong việc tiếp cận

hàng hóa công. Việc trao ñổi sử dụng hàng hóa công không thông qua quan
hệ thị trường ñầy ñủ. Thông thường người sử dụng hàng hóa công không trực
tiếp trả tiền, ñúng hơn là họ ñã trả tiền dưới hình thức nộp thuế vào ngân sách
Nhà nước. Cũng có những hàng hóa dịch vụ công mà người sử dụng vẫn phải
trả một phần chi phí, song Nhà nước vẫn có trách nhiệm ñảm bảo cung ứng
các hàng hóa công này không vì mục tiêu lợi nhuận.
Công nghiệp, thương mại và dịch vụ phát triển sẽ tạo ñiều kiện vô cùng
thuận lợi cho kinh tế ñịa phương phát triển, từ ñó góp phần tích cực trong
công tác xóa ñói, giảm nghèo. Hiện nay, việc phát triển công nghiệp, thương
mại và dịch vụ tại các ñịa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao sẽ tạo ñiều kiện giúp
cho người dân tiếp cận với thị trường ñầu vào và thị trường ñầu ra của quá
trình sản xuất ñược dễ dàng và thuận tiện. Người dân có thể bán hàng hóa thu
lợi nhuận, mở rộng quy mô sản xuất ñể tăng thu nhập cho gia ñình và ñịa
phương, vươn lên thoát nghèo.
Phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ sẽ tạo việc làm cho
người nghèo nhất là các dịch vụ trong lĩnh vực kinh doanh du lịch, dịch vụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
12
vận chuyển, buôn bán. Người nghèo sẽ có thêm nhiều cơ hội làm việc trong
những ñơn vị kinh doanh và có thu nhập ñể thoát nghèo.
Công nghiệp, thương mại và dịch vụ là hai trong ba ngành kinh tế của
ñịa phương, do ñó khi công nghiệp, thương mại và dịch vụ có sự phát triển sẽ
thúc ñẩy phân công lao ñộng, chuyên môn hóa lao ñộng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế chung toàn huyện theo xu hướng chung của cả nước và trên thế
giới. Lao ñộng trong khu vực này ngày càng có xu hướng tăng lên, thu nhập
ổn ñịnh. Quy mô kinh doanh buôn bán, trao ñổi trên ñịa bàn huyện ngày càng
ñược mở rộng, hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh tăng lên sẽ tạo ra sự phân công
lao ñộng rõ rệt trong các ngành kinh tế ñịa phương. Lao ñộng trong lĩnh vực
công nghiệp, thương mại, dịch vụ sẽ ngày càng ñông và có trình ñộ chuyên
môn cao.

Khi phát triển các hoạt ñộng cung ứng dịch vụ, trao ñổi thương mại
ñược tiến hành song song với phát triển ngành nông nghiệp, công nghiệp thì
chất lượng ñời sống người dân sẽ ñược nâng cao, ñặc biệt là người nghèo.
Người nghèo sẽ có cơ hội tiếp nhận những sản phẩm, dịch vụ tốt hơn, ñầy ñủ
hơn, ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày và yêu cầu phục vụ hoạt ñộng sản
xuất, kinh doanh.
ðối tượng sử dụng nguồn ñầu tư công gồm: Các chương trình mục tiêu,
dự án ñầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng,
quốc phòng, an ninh; các dự án ñầu tư phục vụ hoạt ñộng của các cơ quan,
ñơn vị sự nghiệp kinh tế, quản lý Nhà nước, nghiên cứu khoa học và công
nghệ, các tổ chức chính trị - xã hội, dự án văn hóa xã hội, cơ sở công cộng
không có ñiều kiện xã hội hóa; hỗ trợ ñầu tư dự án, ñầu tư của các tổ chức
chính trị - xã hội – nghề nghiệp, dự án ñầu tư công khác theo quy ñịnh của
Chính phủ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
13
Nguồn vốn ñầu tư công chủ yếu từ nguồn ngân sách Nhà nước, bên
cạnh ñó ñầu tư công còn huy ñộng sự ñóng góp của cộng ñồng, từ các tổ chức
cá nhân trong và ngoài nước. ðầu tư công chủ yếu do Nhà nước thực hiện,
cấp vốn. Mục ñích sâu xa của ñầu tư công là sự phát triển ñồng ñều cho các
vùng miền, cho các ngành kinh tế, tăng cường năng lực quản lý và sự phát
triển của cộng ñồng, thực hiện công bằng trong phân phối như hiến pháp ñã
ñề ra. Hiện nay, các vùng kinh tế khó khăn như vùng sâu, vùng xa, miền núi,
hải ñảo là những vùng ñang cần Nhà nước ưu tiên ñầu tư. Các ñịa phương
này có ñiều kiện tự nhiên, ñịa hình khó khăn, các ñơn vị tư nhân không mặn
mà gì với việc ñầu tư cho kinh tế ở các ñịa phương này, ñiều ñó dẫn theo nền
kinh tế gặp nhiều bất thuận trong quá trình phát triển. ðặc biệt ở các vùng có cơ
sở hạ tầng, trình ñộ dân trí ña phần thấp kém, nếu Nhà nước không quan tâm ñầu
tư công trong ngành công thương thì sự tụt hậu ngày một xa, các vùng này ñã
khó khăn thì ngày càng khó khăn hơn, ảnh hưởng không nhỏ tới mục tiêu phát

triển nền kinh tế của ñất nước.
ðồng thời trình ñộ dân trí, chất lượng cuộc sống thấp sẽ dẫn tới nhận
thức trong mọi vấn ñề thấp. Bài học từ một số cuộc biểu tình nhỏ ở các dân
tộc Tây Nguyên năm xưa cho thấy tầm quan trọng của ñầu tư cho phát triển,
nâng cao nhận thức, ñiều kiện sống của ñồng bào vùng sâu, vùng xa, dân tộc
thiểu số trong việc ổn ñịnh an ninh chính trị của ñất nước.
2.4 Nội dung nghiên cứu ñầu tư công trong ngành công thương cho
giảm nghèo
Nghiên cứu ñầu tư công cho ngành công thương cho giảm nghèo bao
gồm những nội dung sau:
2.4.1 Nghiên cứu các chính sách ñầu tư công
Các chính sách là khởi nguồn của việc triển khai các chương trình, dự
án, các hoạt ñộng. Chính vì vậy, ñể nghiên cứu các hoạt ñộng ñầu tư công trong
ngành công thương cho giảm nghèo thì ñầu tiên chúng ta phải nghiên cứu các

×