Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành xuất khẩu thuỷ sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 94 trang )

A. mở đầu
Trong điều kiện toàn cầu hoá và khu vực hoá của đời sống kinh tế thế
giới hớng tới thế kỷ XXI, không một quốc gia nào phát triển nền kinh tế của
mình mà không tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế và khu vực, điều đó
không loại trừ đối với Việt Nam, đặc biệt là trong sự nghiệp công nghiệp hoá
và hiện đại hoá đất nớc hiện nay, Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt
Nam lần thứ VIII tiếp tục khẳng định đờng lối đổi mới và mở cửa nền kinh tế,
thực hiện chiến lợc CNH-HĐH, hớng mạnh vào xuất khẩu.
Để tăng xuất khẩu thời gian tới, Việt Nam chủ trơng kết hợp xuất khẩu
những mặt hàng mà đất nớc có lợi thế tơng đối (những mặt hàng xuất khẩu
truyền thống: hàng nông lâm thuỷ sản, khoáng sản, nhiên liêụ và hàng dệt
may) và một số hàng có hàm lợng kỹ thuật công nghệ cao bao gồm cả ô tô, xe
máy, hàng điện tử và dịch vụ phần mềm
Việt Nam là một nớc có chiều dài bờ biển là 3260 km, có 112 cửa sông
với 2 vùng châu thổ sông Hồng và sông Mê Kông rất phong phú và đa dạng về
các loại thuỷ sản có giá trị cao, đó là u thế để phát triển việc sản xuất và
khai thác thuỷ sản nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.
Nhu cầu về thực phẩm thuỷ sản đang trở thành xu hớng phổ biến trên thế giới.
Việc tìm hiểu và đa ngành thuỷ sản hoà nhập vào thị trờng thuỷ sản thế giới
càng trở lên cấp thiết, hơn nữa muốn thực hiện đợc chiến lợc kinh tế vạch ra
đến năm 2010 là chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá, chúng ta
phải bắt đầu từ những thế mạnh căn bản của mình mà thuỷ sản lại đợc coi là
mặt hàng chủ lực có tiềm năng nằm trong 3 chơng trình kinh tế lớn của Việt
Nam là lơng thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Việc phân tích, đánh giá tổng quan tình hình thuỷ sản có vai trò quan
trọng không chỉ đối với một mà của tất cả các quốc gia, có nh vậy từng quốc
gia mới có thể đảm bảo kết hợp hài hoà giữa việc sử dụng một cách có hiệu
quả và bảo vệ nguồn lợi cho tơng lai, đồng thời nắm rõ xu hớng phát triển, để
có định hớng phù hợp với điều kiện của nớc mình .
Nhận thức thực tiễn đợc tầm quan trọng của xuất khẩu thuỷ sản Việt
Nam trong thời gian tới trong sự phát triển chung của ngành thuỷ sản và nền


kinh tế đất nớc, em đã quyết định chọn đề tài:
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành xuất
1
khẩu thuỷ sản Việt Nam
mục đích nghiên cứu đề tài: Mục đích nghiên cứu của đề tài
này sẽ giúp em củng cố, bổ sung mở rộng kiến thức thực tế, vận dụng những
lý thuyết đã học vào việc giải quyết một vấn đề thực tiễn trong đời sống kinh
tế xã hội. Khi nghiên cứu và thực hiện đề tài này em đã phân tích, đánh giá
tiềm năng phát triển của ngành Thuỷ sản, hoạt động xuất khẩu Thuỷ sản trong
thời gian qua, qua đó chỉ ra đợc những thành tựu đạt đợc và những tồn tại cần
khắc phục. Từ đó tìm ra những phơng hớng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
Thuỷ sản Việt Nam trong thời gian tới
Đối tợng, phạm vi, phơng pháp nghiên cứu đề tài
Bài viết nghiên cứu hoạt động của ngành thuỷ sản Việt Nam, qua đó
đánh giá tình hình sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong thời
gian qua cả về số lợng, chất lợng, giá cả, công nghiệp chế biến cũng nh hiệu
quả sản xuất kinh doanh mà ngành thuỷ sản mang lại cho đất nớc trong những
năm vừa qua.
Để hoàn thành tốt bài viết này, em đã sử dụng kết hợp các phơng pháp
phân tích kinh tế sau:
Phơng pháp duy vật biện chứng và lịch sử, Phơng pháp lô gíc, Phơng
pháp phân tích thống kê, phân tích tổng hợp.
nội dung nghiên cứu đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận nội
dung của luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề chung về xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam.
Chơng II: Thực trạng sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong thời
gian qua.
Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành
xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong thời gian tới.
Vì đây là một đề tài khó do tính biến động của mặt hàng Thuỷ sản, sản

xuất phụ thuộc vào sự thay đổi của điều kiện tự nhiên, môi trờng. Vì vậy bài
viết của em không tránh khỏi những thiếu sót.
2
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo: THS Nguyễn Lệ Hằng đã tạo
điều kiện và hớng dẫn tận tình để em hoàn thành luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
B. nội dung
Chơng I: những vấn đề chung về xuất khẩu thuỷ sản
Việt nam
I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngành thuỷ sản Việt Nam
1. Khái niệm về ngành thuỷ sản trong nền kinh tế quốc dân
Ngành thuỷ sản là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù gồm nhiều hoạt
động: khai thác, nuôi trồng, chế biến, cơ khí hậu cần, dịch vụ trong thơng mại,
đợc phát triển dựa trên lợi thế về nguồn lợi thuỷ sản đa dạng, phong phú,
điều kiện khí hậu nhiệt đới thuận lợi
Để hiểu hơn về khái niệm ngành thuỷ sản ta có thể phân tích hai khía
cạnh sau:
1.1. Ngành thuỷ sản là một ngành sản xuất vật chất độc lập
Ngành thuỷ sản là một ngành sản xuất độc lập do ngành có đối tợng lao
động, phơng pháp lao động và lực lợng lao động riêng mang tính chuyên
ngành. Sản xuất thuỷ sản còn là một nghề nghiệp truyền thống lâu đời ở các
quốc gia có nhiều ao hồ và biển. Quá trình phát triển của loài ngời gắn liền với
hoạt động sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, và khai thác nguồn lợi thuỷ sản. Lợi
dụng khả năng tiềm tàng về sinh vật sống trong môi trờng nớc con ngời tiến
hành khai thác, nuôi trồng và chế biến chúng phục vụ cho nhu cầu đời sống.
Do đối tợng lao động là những sinh vật thuỷ sinh nh vậy nên các hoạt động
sản xuất của ngành thuỷ sản gắn liền với đất và nớc, với sự phát triển nông
thôn và mang nhiều nét giống với sản xuất nông nghiệp
Dới tác động của các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ,

các công cụ lao động của ngành thuỷ sản cũng đợc cải tiến và hoàn thiện,
công nghệ mới đợc áp dụng trong công nghiệp khai thác, chế biến thuỷ sản,
đồng thời công nghệ sinh học hiện đại cũng đã thúc đẩy phát triển nhanh
chóng nghề nuôi trồng thuỷ sản với các giống loài mới có giá trị kinh tế cao.
Tất cả những điều đó cùng với kỹ năng quản lý ngành ngày càng cao đã đa
ngành thuỷ sản trở thành ngành sản xuất vật chất độc lập trong nền kinh tế
quốc dân. ở nớc ta ngành thuỷ sản đã đợc khẳng định là ngành kinh tế mũi
nhọn và là một trong những hớng u tiên của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền
4
kinh tế (NQTW5 tháng 6 năm 1993 về đổi mới và phát triển kinh tế nông
thôn) bởi tiềm năng to lớn và những đóng góp thực tế của nó vào nền kinh tế
quốc dân nớc ta hơn 10 năm qua.
1.2. Ngành thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất hỗn hợp gồm nhiều
ngành sản xuất chuyên môn hẹp.
Do phần lớn sản phẩm cuối cùng đợc sản xuất từ nguồn nguyên liệu động
thuỷ vật thuỷ sinh và đợc đa vào tiêu dùng sinh hoạt nên ngời ta coi thuỷ sản
thuộc nhóm ngành sản xuất ra các t liệu tiêu dùng (nhóm B). Trong thực tế,
khi trình độ khoa học kỹ thuật phát triển đại bộ phận sản phẩm thuỷ sản
không đợc đa vào tiêu dùng trực tiếp mà trở thành sản phẩm trung gian,
nguyên liệu cho quá trình sản xuất và chế biến.
Sản xuất thuỷ sản từ việc nuôi trồng, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi cho đến
khai thác bị phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên vùng địa lý khí hậu, thuỷ
văn, giống, loại thuỷ sản,nên sản xuất mang nhiều tính nông nghiệp. Mặt
khác các ngành chuyên môn hẹp lại có tính công nghệ rõ rệt: công nghiệp
khai thác cá biển, cơ khí tàu thuyền, công nghiệp sản xuất thức ăn cho tôm,
cá, công nghiệp chế biến thuỷ, hải sản.
Cơ chế thị trờng đòi hỏi ngành thuỷ sản phải có một hệ thống dịch vụ
chuyên ngành thích hợp nh: sửa chữa tàu thuyền, ng cụ, vận chuyển con
giống, mạng luới thơng mại thuỷ sản đến tận gốc các cơ sở sản xuất sản
xuất chuyên môn hẹp ngày càng cao và phức tạp. Mặt khác kinh doanh thơng

mại tổng hợp cũng tạo ra những hớng phát triển mới nh kết hợp với dịch vụ du
lịch
2. Đặc điểm của ngành sản xuất - kinh doanh thuỷ sản
2.1. Đối tợng của sản xuất kinh doanh Thuỷ sản là những cơ thể sống
trong môi trờng nớc.
Nh tên gọi của nó Thuỷ sản là những cơ thể sống trong môi trờng nớc,
có quy luật sinh trởng và phát triển riêng. Chúng là các loài động vật thuỷ sinh
có giá trị dinh dỡng và kinh tế cao: cá, nhuyễn thể, giáp xác và rong tảo trong
các loại hình nớc ngọt, lợ, mặn. Hoạt động sống của chúng dựa vào các chất
dinh dỡng lấy từ thuỷ vực, các khí oxy và cacbonic hoà tan trong nớc. Đây là
điểm hết sức khác biệt với sản xuất công nghiệp. Trong công nghiệp đối tợng
sản xuất là những vật vô chi, vô giác, nếu hỏng cái này có thể thay bằng cái
5
khác mà không phải phụ thuộc vào chu kỳ sống và sinh trởng của chúng. Nó
cũng khác với đối tợng sản xuất nông nghiệp là các cây và con giống sinh tr-
ởng trên cạn, lấy nguồn lực thức ăn từ đất và sử dụng O
2
và CO
2
trực tiếp từ
không khí. Khác biệt này đòi hỏi trong sản xuất thuỷ sản phải hết sức chú ý
đến các vấn đề nh:
- Nắm vững quy luật sinh trởng và phát triển từng loài thuỷ sản để có
biện pháp khai thác, nuôi trồng phù hợp.
- Tiến hành quản lý và chăm sóc môi trờng nớc sản xuất, kinh doanh
thuỷ sản.
- Hoàn thiện, bổ sung chính sách pháp luật về bảo vệ môi trờng nớc.
- Trong sản xuất kinh doanh thuỷ sản, thuỷ vực là t liệu sản xuất chủ
yếu không thể thay thế đợc. Thuỷ vực bao gồm các loại hình mặt nớc sông,
hồ, ao, biển là một loại t liệu sản xuất đặc biệt của ngành thuỷ sản.

Đối với mặt nớc tự nhiên, có hạn về diện tích, khối lợng nớc,cố định về
vị trí và gần nh không hao mòn trong quá trình sử dụng xét theo thời gian dài
với các mặt nớc lớn dễ bị ô nhiễm bởi các hoạt động của con ngời. Theo tập
quán của con ngời thờng coi thuỷ vực là nơi thải rác sinh hoạt và các chất phế
thải công nghiệp bởi thuỷ vực có khả năng tự phân giải song nếu quá mức nó
không còn khả năng làm sạch nớc và bị ô nhiễm. Đối với các ngành công
nghiệp và các ngành kinh tế khác nớc chỉ trong thuỷ vực chỉ là một yếu tố sản
xuất, thậm chí còn ít có ý nghĩa kinh tế, song đối với sự phát triển của thế giới
tự nhiên, đặc biệt là thuỷ sản thì nớc là vấn đề sống còn cho sự tồn tại và phát
triển.
2.2. Sản xuất thuỷ sản đợc tiến hành phân tán rộng khắp các vùng địa lý
và mang tính khu vực rõ rệt
Chúng ta đều biết ở đâu có ao, hồ, sông, ngòi, biển là ở đó có nghề thuỷ
sản khai thác và nuôi trồng.Thuỷ vực đợc phân bố khắp các vùng địa lý, ở mỗi
quốc gia, phụ thuộc vào lịch sử hình thành các loại đất, quá trình sử dụng và
khai thác vào các mục đích khác nhau. Vì vậy, mỗi thuỷ vực có chế độ thuỷ lý
hoá, thuỷ văn khác nhau do đó các giống loài thuỷ sản cũng khác nhau về
nhiều mặt.
2.3. Sản xuất thuỷ sản mang tính thời vụ cao
6
Dựa vào quy luật sinh trởng và phát triển của động thực vật thuỷ sinh,
con ngời tác động trực tiếp nhằm tạo ra sản phẩm cuối cùng có chất lợng và
năng suất cao, song các động thực vật nuôi trồng và khai thác còn phải chịu
tác động của tự nhiên. Vì vậy, mà thời gian lao động và thời gian của sản xuất
không trùng nhau đã tạo ra tính thời vụ của sản xuất thuỷ sản
2.4. Đặc điểm riêng của sản xuất kinh doanh thuỷ sản Việt Nam
- Thuỷ sản nớc ta thuộc vùng nhiệt đới, á nhiệt đới, ở các tỉnh phía Bắc
pha trộn ôn đới.
- Ngành thuỷ sản Việt Nam đã đi lên từ một nền sản xuất manh mún,
phân tán và rất lạc hậu tại các vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ và vùng ven

biển. Qúa trình phát triển thăng trầm từ những năm sáu mơi tới nay, ngành
thuỷ sản đã trở thành một ngành sản xuất chính trong nền kinh tế quốc dân.
Mặc dù vậy, hiện nay cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành còn nghèo nàn, lạc
hậu khá xa so với nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là công
nghiệp chế biến và khai thác xa bờ.
3. Vai trò của ngành xuất khẩu thuỷ sản đối với sự phát triển kinh tế xã
hội của Việt Nam
3.1. Đối với phát triển kinh tế ngành
3.1.1. Tạo tích luỹ ban đầu quan trọng cho hiện đại hoá ngành thuỷ sản
Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà
đầu t nớc ngoài tham gia hợp tác, đầu t phát triển nuôi trồng thuỷ sản, hiện đại
hoá công nghiệp chế biến xuất khẩu tăng phần chế biến trong sản phẩm. Tăng
kim ngạch xuất khẩu làm tăng ngoại tệ tạo điều kiện tích luỹ ban đầu quan
trọng cho hiện đại hoá ngành thuỷ sản.
3.1.2. Xuất khẩu có vai trò tích cực trong đổi mới trang thiết bị và công
nghệ sản xuất của ngành.
Xuất khẩu huỷ sản là hoạt động kinh doanh trên phạm vi thị trờng thế
giới, một thị trờng mà sự cạnh tranh ngày càng diễn ra quyết liệt. Hàng hoá
muốn tồn tại và phát triển phai phụ thuộc phụ thuộc rất lớn vào chất lợng, giá
cả, do đó phụ thuộc rất lớn vào công nghệ sản xuất chúng. Từ đó đặt ra yêu
cầu đối với các doanh nghiệp sản xuất trong nớc phải luôn đổi mới, luôn cải
tiến thiết bị, máy móc nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp xuất khẩu phải tập trung nâng cao tay nghề, trình độ của ngời
7
lao động. Xuất khẩu thuỷ sản tạo điều kiện tiếp nhận thành tựu khoa học công
nghệ tiên tiến nâng cao chất lợng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của ngời tiêu dùng.
3.1.3. Xuất khẩu thuỷ sản có vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện
ngành thuỷ sản.
Xuất khẩu thuỷ sản góp phần mở rộng thị trờng, khai thác có hiệu quả

các nguồn lợi về biển gần bờ và xa bờ và phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Đồng
thời nâng cao trình độ đào tạo cán bộ quản lý trong kinh doanh. Xuất khẩu
cũng góp phần không nhỏ trong việc tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập,
cải thiện đời sống ngời lao động trong ngành thuỷ sản và các ngành có liên
quan, góp phần ổn định chính trị, xã hội.
3.2. Đối với phát triển nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu thuỷ sản có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội của một nớc phát triển nh thế nào phụ
thuộc rất lớn vào kết quả hoạt động xuất khẩu. Thông qua xuất khẩu có thể
làm gia tăng ngoại tệ thu đợc, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu nhập cho
ngân sách, đồng thời kích thích đổi mới công nghệ cải biến cơ cấu kinh tế, tạo
thêm công ăn việc làm và nâng cao mức sống của ngời dân.
Đối với những nớc mà trình độ phát triển kinh tế còn cha cao nh nớc ta,
những nhân tố tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên và lao động. Còn những
yếu tố thiếu hụt nh vốn, thị trờng và khả năng quản lý. Chiến lợc hớng về xuất
khẩu thực chất là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật
của nớc ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nớc về lao động và tài
nguyên thiên nhiên để tạo ra sự tăng trởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút
ngắn khoảng cách với nớc giàu.
Nh vậy, đối với mọi quốc gia cũng nh nớc ta, xuất khẩu nói chung và xuất
khẩu thuỷ sản nói riêng thực sự có vai trò quan trọng, thể hiện:
8
3.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn ngoài tệ (vốn) cho nhập khẩu và tích luỹ phát triển
sản xuất, phục vụ công nghiệp hoá đất nớc.
Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu
để khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nớc ta. Để thực hiện
đờng lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc trớc mắt chúng ta cần phải
nhập khẩu một số lợng lớn máy móc thiết bị hiện đại từ bên ngoài nhằm trang
bị cho nền sản xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu thờng dựa vào các nguồn chủ
yếu là: đi vay, viện trợ, đầu t nớc ngoài và xuất khẩu. Nguồn vốn vay rồi cũng

phải trả, còn viện trợ và đầu t nớc ngoài có hạn, hơn nữa các nguồn này thờng
bị phụ thuộc vào nớc ngoài. Vì vậy, nguồn vốn quan trọng để nhập khẩu chính
là nguồn vốn từ xuất khẩu. Nớc nào gia tăng đợc xuất khẩu thì nhập khẩu theo
đó cũng tăng theo. Ngợc lại nếu nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu làm cho thâm
hụt cán cân thơng mại quá lớn sẽ có thể ảnh hởng xấu tới nền kinh tế quốc
dân.
3.2.2. Xuất khẩu thuỷ sản đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu nói riêng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung.
Để chứng minh cho góp của xuất khẩu thuỷ sản làm chuyển dịch cơ cấu
mặt hàng ta có thể thấy qua số liệu của các năm 1991 2002. Nếu nh năm
1991 Việt Nam chỉ có 4 mặt hàng xuất khẩu giá trị trên 100 triệu USD (dầu
thô, dệt may, thuỷ sản và gạo) thì đến nay đã có thêm 11 mặt hàng nữa là: cà
phê, cao su, lạc nhân, chè, hạt điều, hạt tiêu, giầy dép, than đá, hàng linh kiện
điện tử, hàng thủ công mỹ nghệ và hàng rau quả. Trong đó 4 mặt hàng có giá
trị trên 1 tỷ USD là thuỷ sản, dầu thô, hàng dệt may, và giầy dép. Năm 2000,
ngành thuỷ sản đã đạt thành tựu đáng kể kim ngạch xuất khẩu là 1,4786 tỷ
USD (chỉ sau dầu thô 3,501 tỷ USD và dệt may là 1,892 tỷ USD).
Mặt hàng thuỷ sản chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng kim ngạch
xuất khẩu các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Theo Bộ Thuỷ sản,
năm 1999 là 10,5%, đến năm 2000 tăng lên 12,9 % và năm 2002 đã tăng lên
là 14%. Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 2,4 tỷ USD, chiếm
9,22% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Và hiện nay,hàng thuỷ
sản của Việt Nam đã có mặt tại trên 105 nớc và vùng lãnh thổ. Mặt hàng xuất
khẩu thuỷ sản đã trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam. Từ vị trí xếp thứ 5 vào năm 1999 (sau: dầu thô, dệt may, Giầy Dép
và gạo) thì đến năm 2001 nó đã vơn lên vị trí thứ 3 (chỉ sau: dầu thô và dệt
9
may). Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tăng liên tục với tốc độ hàng năm đã
thực sự đóng góp tăng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực nói riêng và
kim ngạch xuất khẩu của cả nớc nói chung. Và chính sự tăng trởng của xuất

khẩu thuỷ sản cũng dẫn đến thay đổi (chuyển dịch) cơ cấu kinh tế. Xuất khẩu
thuỷ sản nói riêng và xuất khẩu nói chung tạo điều kiện thuận lợi cho các
ngành công nghiệp liên quan (nh ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ
nó) cũng phát triển dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3.2.3. Xuất khẩu thuỷ sản tác động tích cực đến giải quyết công ăn, việc làm
và cải thiện đời sống nhân dân
Tác động của xuất khẩu thuỷ sản đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt.
Trớc hết thông qua hoạt động xuất khẩu hàng thuỷ sản xuất khẩu với nhiều
công đoạn khác nhau đã thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu
nhập không thấp tăng giá trị ngày công lao động, tăng thu nhập quốc dân.
Xuất khẩu thuỷ sản còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng
thiết yếu, phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân, nâng cao đời sống vật chất cho ngời lao động trong ngành
thuỷ sản và các ngành có liên quan.
3.2.4. Xuất khẩu thuỷ sản là một trong những cơ sở để mở rộng và thúc đẩy
quan hệ kinh tế đối ngoại của nớc ta.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác với các nớc nâng cao
địa vị và vai trò của nớc ta trên thơng trờng quốc tế, xuất khẩu thuỷ sản và
công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nói chung thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu t,
mở rộng vận tải quốc tế Mặt khác chính quan hệ kinh tế đối ngoại mà chúng
ta kể trên lại tạo tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu. Có thể nói xuất khẩu
thuỷ sản không chỉ đóng vai trò chất xúc tác hỗ trợ phát triển kinh tế ngành
thuỷ sản, phát triển nền kinh tế mà nó còn cùng với hoạt động nhập khẩu nh là
yếu tố bên trong trực tiếp tham gia vào giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ
nền kinh tế nh: K, L, R, nguồn tiêu thụ thị trờng Đối với nớc ta hớng mạnh
xuất khẩu nói chung và xuất khẩu Thuỷ sản nói riêng là một trong những mục
tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế đối ngoại, đợc coi là vấn đề có ý nghĩa
chiến lợc để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc, qua đó tranh thủ đón bắt kịp thơi cơ ứng dụng khoa học công nghệ, hiện
đại, rút ngắn sự chênh lệch về trình độ phát triển của Việt Nam so với thế giới.

10
Kinh nghiệm cho thấy bắt cứ một nớc nào và trong một thời kỳ nào đẩy mạnh
xuất khẩu thì nền kinh tế nớc đó trong thời gian đó có tốc độ phát triển cao.
Tóm lại: Xuất khẩu thuỷ sản có một vai trò rất quan trọng không chỉ
riêng đối với sự phát triển của ngành thuỷ sản mà nó còn có một vai trò to
lớn đối với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nớc. Vì vậy chúng ta
cần nghiên cứu và tìm ra giải pháp để phát triển hơn nữa ngành thuỷ sản.
II. Các nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
1. Các nhân tố từ phía trong nớc
1.1. Khả năng cung cấp nguyên liệu Thuỷ sản
1.1.1. Năng lực khai thác hải sản.
Nằm ở khu vực Biển Đông, biển Việt Nam có tính chất nh là một vùng
biển kín. Vịnh Bắc Bộ tơng đối nông, mức sâu nhất không quá 90 m. Nhờ đặc
điểm địa hình, biển nớc ta thuộc loại giàu hải sản, với 2100 loài cá đã biết,
trong đó có hơn 130 loài có giá trị kinh tế cao. Trữ lợng cá khoảng 3 triệu
tấn/năm, sản lợng cho phép khai thác từ 1,2 1,4 triệu tấn/năm. Giáp xác có
1647 loài, trong đó tôm hơn 70 loài, nhiều loài tôm hùm có giá trị kinh tế cao.
Nhuyễn thể thân mềm, khoảng 2500 loài khác nhau với những loài có giá trị
kinh tế cao nh mực, sò huyết hải sâm, bào ng Ngoài ra có trên 600 loài rong
biển, trong đó nhiều loài có thể làm thực phẩm hoặc nguyên liệu, chất phụ gia
cho công nghiệp, bánh kẹo, Với 3260 km bờ biển, với 112 cửa sông, lạch, có
vùng nội thuỷ va lãnh hải rộng 226.000km
2
, hơn 1 triệu km
2
vùng biển đặc
quyền của ta là một nơi cho phép khai thác với số lợng lớn các sản phẩm phục
vụ cho tiêu dùng nội địa và chế biến xuất khẩu ra thị trờng thế giới
11
12

Bảng 1: Trữ lợng và khả năng khai thác hải sản của Việt Nam (đơn vị tính: tấn)
Loại hải sản
Trữ lợng (tấn) Khả năng khai thác (tấn)
Tổng số Gần bờ Xa bờ Tổng số Gần bờ Xa bờ
Tổng số 3.940.078 1.081.625 2.588.464 1.879.219 495.341 1.383.878
Cá biển 3.764.370 999.095 2.765.275 1.809.248 461.738 1.347.510
Mực ống 59.113 30.882 28.231 23.644 12.235 11.292
Mực nang 64.140 30.331 33.809 25.655 12.132 13.523
Tôm he 10.884 9.884 1.000 5.492 4.942 550
Tôm vỗ 41.582 11.433 30.149 15.180 4.177 11.003
Cơ cấu % 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00
Cá biển 95.54 92.37 96.74 96.28 93.22 97.37
Mực ống 1.50 2.86 0.99 1.26 2.49 0.82
Mực nang 1.63 2.80 1.18 1.37 2.45 0.98
Tôm he 0.28 0.91 0.03 0.29 1.00 0.04
Tôm vỗ 1.06 1.06 1.05 0.81 0.84 0.80
Nguồn: Bộ Thuỷ sản
13
Qua đó ta thấy tiềm năng hải sản rất lớn nhng ngành khai thác hải sản của
chúng ta mới khai thác đợc khoảng 31,47% trữ lợng hải sản và khoảng 66% khả
năng khai thác cho phép. Ngoài ra, chúng ta có thể khai thác hàng trăm nghìn tấn
nhuyễn thể vỏ cứng (nh nghêu, sò điệp, ốc, ), rong, tảo, các loại đặc sản quý
hiếm khác.
Tuy nhiên việc đánh bắt xa bờ của ta còn kém do thiếu vốn đầu t, ng dân
cha có kinh nghiệm và kỹ thuật đánh bắt xa bờ, công nghệ bảo quản sau thu
hoạch còn rất yếu kém, thô sơ dẫn đến chất lợng đa vào chế biến thấp. Cùng với
chơng trình đánh bắt xa bờ, nếu chú trọng làm tốt các khâu bảo quản ngay trên
biển và tại bờ, giảm mạnh các thất thoát sau thu hoạch thì sẽ tạo ra một tiềm
năng rất lớn về nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu thuỷ sản, sẽ cải thiện đợc tình
hình, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu.

1.1.2. Năng lực nuôi trồng Thuỷ sản
Ngày 08/12/1999, Thủ tớng Chính phủ đã ra quyết định số 224/1999/QĐ-
TTg phê duyệt chơng trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 1999-2010. Đó
chính là cơ sở đầu tiên cho việc lập các dự án khả thi để đầu t vào nuôi trồng của
ngành thuỷ sản. Theo hớng đó chúng ta có thể đầu t các trang thiết bị cũng nh
công nghệ hiện đại vào việc nuôi trồng theo quy mô công nghiệp, có sản lợng
hàng hoá đủ khả năng với chất lợng nguyên liệu cao, giá cạnh tranh, đáp ứng nhu
cầu cho xuất khẩu. Thực tế cho thấy rằng năng suất nuôi trồng thuỷ sản còn thấp,
mới bằng 1/4 đến 1/10 năng suất hiện nay của các nớc trong khu vực. Diện tích
mặt nớc nuôi thuỷ sản còn có thể sử dụng với cờng độ cao hơn, nhiều vùng bãi
triều và vùng đất nhiễm mặn ven biển thuận lợi để đa vào phát triển nuôi trồng
thuỷ hải sản, còn có thể sử dụng 300 350 nghìn ha; các eo vịnh biển có thể đa
vào quy hoạch nuôi biển và xây dựng khu bảo tồn sinh vật biển, ít nhất cũng có
tới trên 100 nghìn ha. Một số vùng đất hoang hoá ven biển cao triều nh ở vùng
Nam Trung Bộ có thể rất thích hợp để phát triển nuôi thuỷ sản theo quy mô công
nghiệp. Nếu đầu t để chuyển đổi công nghệ, năng suất nuôi ở các thuỷ vực này sẽ
tăng lên đáng kể, đặc biệt việc phát triển nuôi các đối tợng có giá trị xuất khẩu
cao.
14
Hiện tại, nghề nuôi biển đang đợc các hộ ng dân đầu t phát triển. Các sở
đang tập trung chỉ đạo nuôi các đối tợng thông qua công tác khuyến ng, các đối
tợng nuôi chủ yếu là các loài nhuyễn thể, các loài cá biển, tôm hùm
1.2. Môi trờng kinh tế và khoa học công nghệ.
Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hởng đến chiến lợc và thời
cơ kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trờng công nghệ là cơ sở hạ tầng đảm
bảo cho sự phát huy môi trờng kinh tế và ngợc lại môi trờng kinh tế tạo điều kiện
và đa ra những khả năng để phát huy môi trờng công nghệ.
Hiện nay nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế thị trờng chịu sự quản lý
vĩ mô của nhà nớc. Đảng và nhà nớc ta chủ trơng đa dạng hoá các thành phần
kinh tế và mở cửa ra bên ngoài, tự do buôn bán, kinh doanh xuất nhập khẩu trong

khuôn khổ luật pháp cho phép. Một doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhà nớc sẽ
phải đơng đầu, canh tranh với nhiều đơn vị kinh tế khác thuộc tất cả các thành
phần kinh tế và các doanh nghiệp của nớc ngoài tạo ra một cuộc cạnh tranh thực
sự diễn ra giữa các doanh nghiệp, chính yếu tố này đã đặt các doạnh nghiệp này
không cần phải nghiên cứu thị trờng. Nhng ngày nay, tất cả mọi vấn đề đều do
các doanh nghiệp tự mình giải quyết, nhà nớc chỉ đóng vai trò quản lý, định h-
ớng, điều này tạo ra cho các doanh nghiệp quyền chủ động sáng tạo nhiều hơn và
làm ăn đạt hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp vẫn quen
với nối làm ăn cũ không thích hợp với tình hình làm ăn thua lỗ và bị giải thể.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã tác động tích cực đến tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Yếu tố công nghệ có tác động làm tăng hiệu quả
trong kinh doanh xuất khẩu ở các nớc doanh nghiệp. Ví dụ: Nhờ sự phát triển của
hệ thống bu chính viễn thông, các doanh nghiệp ngoại thơng có thể đàm phán
trực tiếp với khách hàng qua điện thoại, TELEX, FAX giảm bớt đợc những
chi phí đi lại. Hệ thống thông tin liên lạc phát triển giúp các doanh nghiệp nắm
bắt đợc những thông tin về thị trờng nớc ngoài một cách nhanh chóng.
Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào các ngành sản
xuất, gia công chế biến hải sản góp phần đa ra những sản phẩm xuất khẩu của
Việt Nam có vị trí trên thị trờng quốc tế.
15
Yếu tố tỷ giá hối đoái hiện hành cũng tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Nó là một yếu tố kinh tế tác động trực
tiếp tới hiệu quả của thơng mại quốc tế. Tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến khích
nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu và ngợc lại. Có thể nói tỷ giá hối đoái đợc ví nh
chiếc gậy vô hình điều khiển hoạt động xuất khẩu .
Yếu tố lạm phát và khả năng kiểm soát lạm phát của chính phủ cũng là
những nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu mà còn kéo theo nhiều
vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh, bởi vậy mục tiêu của bất kỳ một chính phủ nào
cũng là kiểm soát lạm phát và kìm giữ lạm phát ở mức thấp tạo môi trờng thuận
lợi cho các doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh .

1.3.Môi trờng chính trị và luật pháp
Đây cũng là một trong những nhân tố tác động hết sức mạnh mẽ đến việc
mở rộng hay kìm hãm sự phát triển, cũng nh việc khai thác các cơ hội kinh doanh
của các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản tuân theo khuôn khổ pháp luật.
Môi trờng chính trị ổn định và chủ trơng mở rộng quan hệ đối ngoại sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản tìm kiếm, xâm nhập
thị trờng.
Việc bổ sung, sửa đổi để ngày càng hoàn thiện bộ Luật Thơng mại theo h-
ớng hội nhập và tiếp tục xây dựng và hoàn thiện luật thuỷ sản là hành lang pháp
lý cho các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản có thể hoạt động một cách năng
động.
Nh vậy, để thúc đẩy xuất khẩu thì Nhà nớc có vai trò rất lớn trong việc ổn
định chính trị, tạo sự ổn định cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu yên
tâm sản xuất, thu hút đầu t của nớc ngoài nhằm nâng cao trình độ công nghệ
trong nớc, ban hành các văn bản pháp luật và dứơi luật nhằm giúp các doanh
nghiệp hoạt động theo đúng pháp luật.
1.4. Môi trờng địa lý và sơ sở hậu cần nghề cá
Việt Nam có bờ biển dài và điều kiện khí hậu thuận lợi, vùng biển có khả
năng tái tạo sinh học cao của vùng nhiệt đới, môi trờng biển tơng đối sạch, nguồn
16
lợi ven biển có khả năng phục hồi nhanh, nguồn lợi khai thác xa bờ còn rất dồi
dao. Hơn nữa, do mức độ công nghiệp còn cha cao nên bờ biển Việt Nam còn cha
bị ô nhiễm. Vì vậy nguồn lợi thuỷ sản, hải sản Việt Nam còn đợc đánh giá là hợp
vệ sinh, tốt cho sức khoẻ, điều này tạo điều kiện cho việc khai thác và kinh doanh
hải sản.
Khí hậu nhiệt đới, các loài động vật phong phú và đa dạng diện tích nuôi
trồng ngày càng đợc mở rộng, công nghệ sản xuất giống và thức ăn ngày càng đ-
ợc cải thiện, các hình thức nuôi quảng canh, thâm canh, đã tạo thuận lợi cho
việc nuôi trồng và khai thác thuỷ sản. Tuy nhiên, chúng ta cha có các vùng nuôi
quy mô lớn, nuôi công nghiệp hay nuôi quảng canh cải tiến để tạo ra sản lợng

thuỷ sản lớn, ổn định.
Cơ sở vật chất, hậu cần nghề cá ngày càng đợc nâng cấp: đội tàu thuyền
đánh bắt hải sản dần đợc nâng cấp, hoàn thiện và đa vào sử dụng đã tạo điều
kiện cho việc đánh bắt và khai thác hải sản.
Trong giai đoạn 1990 2002, số lợng tàu tàu thuyền máy, công suất lớn
tăng nhanh. Năm 1991, tổng số tàu thuyền máy là 44.347 chiếc, chiếm 59,6%,
thuyền thủ công 30.284 chiếc, chiếm 40,4%. Năm 1998, số lợng tàu máy là
71767 chiếc, chiếm 82,4% tàu thuyền, tăng 60% so với năm 1990. Đến năm
2000, số tàu thuyền tăng lên 73000 so với năm 1990. Năm 2003, tổng số tàu
thuyền cả nớc là 96.400 chiếc, trong đó tàu thuyền máy là 83.100 chiếc.
Tổng công suất tàu thuyền máy tăng nhanh hơn số lợng tàu. Năm 1998,
tổng công suất đạt 2,43 triệu CV, tăng gấp 3 lần so với năm 1991. Đến năm
2001, tổng công suất đã tăng lên 3,21 triệu CV. Đến năm 2003 tổng công suất là
4,1 triệu CV, tăng 187% so với năm 1991 và 1.239 lần so với năm 1964.
(Nguồn: Số liệu thống kê của Bộ Thuỷ Sản)
2. Các nhân tố từ phía môi trờng quốc tế
2.1. Nhu cầu tiêu thụ thuỷ sản của thị trờng thế giới
Xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá là một trong những yếu tố ảnh hởng trực
tiếp và toàn diện đến xu hớng phát triển thị trờng thuỷ sản thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng. Việt Nam đã tham gia vào các tổ chức: ASEAN, AFTA,
17
APEC, điều này cho thấy Việt Nam đã và đang hội nhập vào nền kinh tế khu
vực và thế giới. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với nớc ta. Năm 2005 kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đạt 2,738 tỷ USD và kim ngạch xuất
khẩu thuỷ sản trong 6 tháng đầu năm 2006 đã đạt 1,409 tỷ USD, bằng 50,32% kế
hoạch năm, tăng 29,03% so với cùng kỳ năm ngoái. Có đợc kết quả nh vậy một
phần do có sự đóng góp của việc thúc đẩy, đẩy mạnh hợp tác quốc tế và thu hút
đợc nhiều nhà đầu t nớc ngoài. Tuy nhiên, Việt Nam cũng gặp nhiều thách thức
nh: khi ra nhập AFTA để hởng đợc u đãi thuế quan CEPT, Việt Nam cần phải
tăng cờng sản xuất hàng hoá xuất khẩu chế biến thay vì hàng xuất khẩu khô.

Các thị trờng xuất khẩu của nớc ta cũng dần tăng cờng đặt ra các điều kiện
về an toàn vệ sinh thực phẩm HACCP (Harard Analysis Criticle Control
Point). Những năm gần đây, thị trờng thuỷ sản thế giới có nhiều biến động, xu h-
ớng hiện nay của ngời tiêu dùng là giảm tiêu thụ thịt, tăng tiêu thụ thuỷ sản và
nhu cầu của thế giới về thuỷ sản lại tăng khá ổn định. Năm 1985 xuất khẩu thuỷ
sản thế giới đạt 17.2 tỷ USD, tới năm 1997 đạt 107,6 tỷ USD tăng bình quân trên
13% vào năm 2002. Giá thuỷ sản cũng tăng khá hợp lý tạo điều kiện thuận lợi
cho các nớc xuất khẩu thuỷ sản, giá tăng xấp xỉ 6% trong khi nhu cầu trên toàn
thế giới không giảm. Nh vậy, từ diễn biến nhu cầu và giá thuỷ sản trên thế giới
cho thấy có thể thuận lợi cho Việt Nam nói riêng và cho các nớc xuất khẩu thuỷ
sản nói chung trong công cuộc xuất khẩu thuỷ sản.
Khu vực Châu á là thị trờng có nhu cầu rất lớn về thuỷ sản, đặc biệt là thị
trờng Nhật Bản, Trung Quốc, và Hồng Kông. Nhật Bản là nớc tiêu thụ thuỷ sản
lớn trên thế giới, do đó là nớc thống soái thị trờng nhập khẩu thuỷ sản thế giới.
Các nớc Châu á, trong đó có Việt Nam, là những nớc cung cấp chủ yếu cho thị
trờng này. Thị trờng Mỹ và EU cũng là các thị trờng tiêu thụ lớn thuỷ sản nhng
đây là các thị trờng đòi hỏi cao về chất lợng thuỷ sản và an toàn vệ sinh thực
phẩm. Mỹ là thị trờng rộng lớn và khá thống nhất về thị hiếu tiêu dùng thuỷ sản
so với thị trờng EU, nhng hàng rào thuế quan lại khắt khe hơn.
18
2.2.Môi trờng văn hoá xã hội của các nớc nhập khẩu thuỷ sản.
Môi trờng văn hoá xã hội đợc coi là một tổ hợp phức tạp gồm nhiều kiến
thức, tín ngỡng, luật pháp, nghệ thuật, lý luận và tất cả những thói quen khác mà
con ngời đã thu nhận đợc vì là thành viên của xã hội. Vùng ảnh hởng của một
nền văn hoá có thể trải qua nhiều nớc hoặc nhiều vùng
Thị trờng đợc xây dựng trớc hết bởi khách hàng. Khách hàng và hành vi
ửng xử của họ trên thị trờng phụ thuộc rất lớn vào môi trờng văn hoá xã hội (từ
cách sống, cách chi tiêu, lựa chọn sản phẩm ), cũng nh các đối thủ cạnh tranh
và cách sử dụng của họ chịu ảnh hởng của môi trờng văn hoá mà họ hoạt động.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản, do khách

hàng của họ là có quốc tịch khác nhau và do nền văn hoá có đặc trng riêng, do
vậy nhu cầu thị hiếu, thói quen, tập quán tiêu dùng ở các nớc khác nhau. Vì vậy,
Việt Nam muốn xuất khẩu thuỷ sản vào thị trờng nào phải nghiên cứu các tham
số nh: dân số, thu nhập, phân phối thu nhập, tình hình chính trị, chính sách
III. Thị trờng thuỷ sản thế giới và các vấn đề có liên quan đến Việt Nam
trong xuất khẩu thuỷ sản.
1. Đặc điểm ngành thuỷ sản thế giới
Nghề cá thế giới trải qua nhiều thăng trầm đã thực sự thu hút đợc những tiến
bộ vợt trội kể từ sau năm 1950 (đạt 17 triệu tấn/năm 1953 và 34,9 triệu tấn năm
1961 rồi 68,3 triệu tấn đến năm 1983). Trong suốt 2 thập kỷ kế tiếp, nhờ những
thành tựu KHKT, các nớc công nghiệp phát triển đã chuyển mạnh sang khai thác
hải sản ở đại dơng và đầu t tích cực vào nuôi trồng thuỷ sản. Các cờng quốc thuỷ
sản bao gồm: Trung Quốc, Pêru, Nhật, Mỹ và Nga. Bớc vào thập kỷ 90, đã có
những dấu hiệu không sáng sủa về khai thác hải sản vì các lý do: (1) Những vùng
biển nhiều tiềm năng đã bị lạm thác (mức khai thác hải sản khá cao, năm 1996 đã
lên tới 81,7 triệu tấn); (2) Môi trờng biển ngày càng bị ô nhiễm; (3) Thời tiết, khí
hậu thay đổi nhiều (xu hớng nóng lên). Từ những năm 80, Tổ chức Nghề cá thế
giới đã nhiều lần cảnh báo về nguy cơ mất cân bằng sinh thái môi trơng biển và
có những biện pháp buộc các nớc có nền công nghiệp khai thác thuỷ sản phát
triển, đặc biệt là ở khối Bắc Âu và Nhật Bản phải hạn chế khai thác trên nhiều
vùng biển quốc tế. Vì vậy mà trong thập niên 90, tổng sản lợng thuỷ sản trên thế
19
giới tăng rất chậm, trung bình 0,23%/ năm thấp hơn so với mức bình quân 3%
của những năm trong thập niên 80.
Trái lại, lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản phát triển rõ rệt từ thập kỷ 20 và kéo
dài liên tục đến nay, nhờ đó bù lại đợc sản lợng khai thác hải sản bị giảm sút.
Nhiều nơi đã đạt trình độ cao trong nghề nuôi nh Ecuador, Đài Loan, ấn Độ,
Thái Lan, IndonesiaNếu năm 1975 cả thế giới nuôi đợc 9 triệu tấn thuỷ sản
(10% tổng sản lợng) thì 20 năm sau (1995) đã đạt 27,8 triệu tấn (25%). Các nớc
châu á đợc xem nh khu vực nuôi thuỷ sản chính vì chỉ tính tổng sản lợng của

vùng Đông Nam á và Nam á, năm 1994 đã đạt 19,5 triệu tấn, chiếm 27,5 %
tổng sản lợng của thế giới, đó là cha kể Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc đều
đạt sản lợng vào loại cao. Các nớc châu Mỹ còn rất nhiều tiềm năng và khu vực
châu Âu sẽ vừa là cái nôi nuôi nhân tạo cá biển, vừa là trung tâm chuyển giao
công nghệ nuôi trồng hiện đại.
Theo số liệu của Tổ chức FAO, tổng sản lợng thuỷ hải sản của thế giới giai
đoạn 1991 1996 tăng trung bình 3,8%/năm (từ 97,4 triệu tấn năm 1991 lên
115,9 triệu tấn năm 1996). Năm 2000, tổng sản lợng thuỷ sản thế giới là 132,26
triệu tấn, trong đó sản lợng khai thác chiếm 76% và sản lợng nuôi trồng là 24%.
Trong sản lợng khai thác thi cơ bản là khai thác biển (91,8%), chỉ có 8,2% là
khai thác nội địa. Sang năm 2003, tổng sản lợng thuỷ sản thế giới là 132,52 triệu
tấn, trong đó sản lợng khai thác là 68% và sản lợng nuôi trồng là 32%.
2. Tình hình buôn bán tiêu thụ thuỷ sản trong thời gian qua
Đánh giá sơ bộ tình hình thuỷ sản thế giới: Theo thống kê của FAO hiện
nay trên thế giới có 179 quốc gia ở đó nhân dân sử dụng thuỷ sản làm thực phẩm.
Xu hớng sử dụng thuỷ sản làm thực phẩm ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên,
do điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, phong tục tập quán hay tôn giáo mà mức
độ sử dụng thuỷ sản làm thực phẩm của các quốc gia của các dân tộc rất khác
nhau. Mức tiêu thụ thuỷ sản bình quân đầu ngời trên thế giới năm 2002 là 16,2kg
thuỷ sản/ ngời/ năm, tăng 21% so với năm 1992 (13,1 kg). Theo số liệu năm
2001, trong các khu vực, châu Đại Dơng là nơi có tỷ lệ tiêu thụ thuỷ sản cao nhất
(23kg), kế tiếp là châu á và châu Âu (19,8 kg). Châu Phi tiêu thụ ít nhất (7,8 kg).
20
Riêng Trung Quốc năm 2002, mức tiêu thụ thuỷ sản trên đầu ngời là 27,7 kg
(châu á không tính Trung Quốc chỉ có 14,1kg/ngời/năm).
Khác với thị trờng nhiều loại hàng thực phẩm trì trệ hay chậm phát triển
thời gian qua, thị trờng thuỷ sản thế giới khá năng động. Điều này, một phần liên
quan đến đặc điểm về tính chất quốc tế của hàng thuỷ sản, phần khác là do tơng
quan cung cầu về thuỷ sản trên thế giới cha cân đối gây ra. Thị trờng thuỷ sản thế
giới vô cùng đa dạng và phong phú với hàng trăm dạng sản phẩm đợc trao đổi

mua bãn giữa các nớc và khu vực khác nhau. Tuy nhiên có thể phân ra 7 nhóm
sản phẩm buôn bán chính trên thị trờng thế giới là cá tơi, ớp đông, đông lạnh,
giáp xác và nhuyễn thể tơi ớp đông lạnh; cá hộp; giáp xác và nhuyễn thể hộp; cá
khô, ớp muối, hun khói; cá và dầu cá và 3 khu vực lớn nhập khẩu lớn là Mỹ,
Nhật, Tây Âu (nay là EU).
21
Xuất khẩu thuỷ sản thế giới
Xuất khẩu thuỷ sản tiếp tục phát triển trong những năm đầu thập kỷ 90 và
đạt trên 52 tỷ đô la vào 1999. Nh vậy là sau 10 năm, xuất khẩu thuỷ sản của thế
giới tính theo trị giá xuất khẩu đã tăng 201,6%, mức tăng trung bình hàng năm là
trên 13%. Không dừng lại ở đó, năm 2001, xuất khẩu thuỷ sản thế giới đạt 55,68
tỷ USD, năm 2002 đạt 57,77 tỷ USD và sang đến năm 2003, con số này đã lên tới
63,23 tỷ USD. Qua đó ta có thể thấy thị trờng thuỷ sản thế giới phát triển rất năng
động.
Một nớc xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản cũng đồng thời là nớc nhập khẩu sản
phẩm này, đặc điểm này cũng phản ánh tính chất quốc tế của ngành thuỷ sản.
Đặc điểm này thể hiện rất rõ ở các khu vực thị trờng chính của thế giới nh Mỹ,
Nhật Bản và EU.
Biểu đồ 1: Xuất khẩu thuỷ sản trên thế giới
(1000 USD)
Nguồn: Bộ Thuỷ sản
Từ cuối những năm 80 đầu những năm 90 đến nay, tỷ trọng xuất khẩu thuỷ
sản của các nớc đang phát triển trong xuất khẩu của thế giới ngày càng cao và
22
trong tơng lai, nhịp độ tăng xuất khẩu thuỷ sản của các nớc này sẽ nhanh hơn ở
các nớc công nghiệp phát triển.
Bảng 2: Các nớc xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu năm 2003
Nguồn: Bộ Thuỷ sản
Không tồn tại u thế tuyệt đối của các nớc trong xuất khẩu thuỷ sản của thế
giới tuy rằng trong số 15 nớc xuất khẩu thuỷ sản đứng đầu thế giới có tới hơn

một nửa là các nớc phát triển: Hoa Kỳ là nớc xuất khẩu thuỷ sản đứng đầu thế
giới cho tới 1996 với mức xuất khẩu hàng năm trên 3 tỷ USD. Từ năm 1997, Thái
Lan đã thay thế Hoa Kỳ trở thành nớc xuất khẩu thuỷ sản số một trên thế giới với
mức xuất khẩu 3,4 tỷ USD. Năm 1989 Thái Lan mới chỉ xuất khẩu 675 triệu USD
hàng thuỷ sản, đến năm 1994 xuất khẩu đã tăng lên 2,2 tỷ đô la, sự thần kỳ diễn
ra trong vòng năm năm cuối thập kỷ 80, khi mà xuất khẩu thuỷ sản trung bình
hàng năm đạt 27%. Nhịp độ tăng trởng nhanh tiếp tục trong những năm đầu thập
kỷ 90 cho phép Thái Lan vợt Hoa kỳ trở thành nớc xuất khẩu thuỷ sản đứng đầu
thế giới hiện nay. Nhng kể từ năm 1994, sau hơn 10 năm Cải cách và mở cửa,
N ớc Giá trị XK (tỷ USD)
1. Trung Quốc 5,24
2. Thái Lan 3,90
3. Na Uy 3,62
4. Mỹ 3,39
5. Canađa 3,30
6. Tây Ban Nha 3,22
7. Đan Mạch 2,21
8. Hà Lan 2,18
9. Chi Lê 2,13
10. Anh 1,66
11. Inđônêxia 1,55
12. Ai Xơ Len 1,50
13. ấn Độ 1,48
14. Nga 1,30
15. Đài Loan 1,29
23
Trung Quốc đã vơn lên giữ vị trí đứng đầu thế giới về xuất khẩu thuỷ sản và vẫn
giữ đợc cho đến nay.
Các nớc xuất khẩu thuỷ sản lớn tiếp theo là Thái Lan, Na Uy, Mỹ, Canađa,
Tây Ban Nha, Đan Mạch, Hà Lan, Chi Lê

Nhìn chung các nớc này đều tăng xuất khẩu hàng thuỷ sản thời gian qua và
đóng góp quyết định vào tăng xuất khẩu thuỷ sản của thế giới tuy rằng mức tăng
hàng năm có thể rất khác nhau.
Nhập khẩu thuỷ sản thế giới
Trong nhập khẩu thuỷ sản của thế giới, nhập khẩu của các nớc phát triển
chiếm tỷ lệ áp đảo (85%-86%) nhập khẩu toàn thế giới thời gian qua. Nhập khẩu
thuỷ sản của các nớc đang phát triển chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, nhng có xu hớng
tăng thời gian qua.
Nớc truyền thống nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới là Nhật Bản, mức
nhập khẩu tăng từ 4,7 tỷ đô la năm 1989 lên 10,6 tỷ đô la1994 và đến 1999 nhập
khẩu tăng lên 17,8 tỷ đô la chiếm 31,9% nhập khẩu thuỷ sản thế giới. Nhập khẩu
thuỷ sản đứng hàng thứ hai trên thế giới là Hoa kỳ với mức nhập khẩu tăng từ 4
tỷ đôla 1989 lên 7,14 tỷ đôla năm 1999 chiếm khoảng 14% nhập khẩu của thế
giới.
Các nớc phát triển Tây Âu mà đặc biệt là các nớc thuộc Liên minh Châu
Âu đều là những nớc truyền thống nhập khẩu lớn hàng thuỷ hải sản.
Năm 2002, nhập khẩu thuỷ sản thế giới đạt hơn 61 tỷ USD, trong đó các nớc
phát triển chiếm 82%. Năm 2003, nhập khẩu thuỷ sản thế giới đạt 65 tỷ USD,
trong đó EU tăng lên 26,2 tỷ USD, Nhật giảm còn 12,4 tỷ USD và Mỹ đạt 11,4 tỷ
USD. Đặc biệt, lợng thuỷ sản nuôi từ các nớc đang phát triển ngày càng tăng tại
các thị trờng chính trên thế giới.
Bảng 3: Các thị trờng nhập khẩu thuỷ sản chính, năm 2002-2003
Thị trờng Giá trị NK 2002
(tỷ USD)
Tỷ lệ(%)
2002
Giá trị NK 2003 Tỷ lệ(%)
2003
Nhật Bản 13,6 22 12,4 19,1
Mỹ 10,4 17 11,4 17,5

EU 21,3 35 26,2 40,4
Khác 15,8 26 15 23
Tổng 61,1 100 65 100
24
Nguồn: Bộ Thuỷ sản
Trong năm vừa qua (2005), thị trờng thuỷ sản thế giới tỏ ra rất sôi động. Giá
thuỷ sản thế giới giảm nhẹ trong năm tháng đầu năm do hoạt động giao dịch kém
sôi động và rào cản nhập khẩu do Mỹ đặt ra. Mỹ là thị trờng tiêu thụ thuỷ sản lớn
nhất thế giới nên việc Mỹ áp thuế chống phá giá đối với tôm nhập khẩu từ 6 nớc
đã làm cho mậu dịch tôm thế giới giảm hẳn kể từ tháng 2/2005, tác động tiêu
cực tới giá tôm thế giới. Tuy nhiên, bắt đầu từ cuối tháng 5, giá tôm nhích dần lên
vì nguồn cung trên thị trờng thế giới dần suy giảm do sản lợng của Thái Lan, ấn
Độ, Inđônêxia và Malaixia suy yếu vì sóng thần hồi cuối tháng 12/2004 đã làm
thất thoát phần lớn tôm giống của những nớc này. Ngoài ra, việc ngời nuôi tôm ở
những nớc bị Mỹ áp thuế nhập khẩu cao hạn chế mở rộng sản xuất càng làm cho
nguồn cung trở nên khan hiếm. Bên cạnh đó, Braxin nớc xuất khẩu tôm lớn
nhất thế giới - đã bị dịch bệnh tại nhiều trại nuôi tôm.
Nhập khẩu các sản phẩm tôm đều giảm, trừ tôm bao bột tăng 315% lên 18
triệu lb, vì sản phẩm này không phải chịu thuế chống bán phá giá. Mức thuế nhập
khẩu 4,13% - 25,76% đối với tôm nhập từ Việt Nam đã thực sự ảnh hởng tới xuất
khẩu tôm của nớc ta tới thị trờng này.
Sau khi Mỹ sử dụng các rào cản để hạn chế nhập khẩu tôm từ 6 nớc, xuất
khẩu tôm của những nớc này đều giảm sút trong những tháng đầu năm. Xuất
khẩu tôm của Trung Quốc sang thị trờng Mỹ quý I/2005 giảm 61%, ấn Độ giảm
47%, Brazil giảm 56% và Việt Nam giảm 26%. Xuất khẩu tôm đông lạnh của
Thái Lan 4 tháng đầu năm 2005 chỉ đạt 128.000 tấn, giảm 24% so với cùng kỳ
năm trớc. Thái Lan dự tính kim ngạch xuất khẩu tôm đông lạnh của họ năm 2005
sẽ chỉ đạt khoảng 1,2 tỷ USD, giảm mạnh so với 1,95 tỷ USD năm trớc.
Riêng mặt hàng cá có xu hớng tăng giá đột biến bắt đầu từ quý IV/2005, do
nhu cầu tăng trong mùa lễ hội, dịch cúm gia cầm ở nhiều nớc và những quy chế

nhập khẩu chặt chẽ đang làm cho cung cá ở Mỹ thị trờng tiêu thụ khổng lồ
giảm dần. Các nớc xuất khẩu cá cũng đang dần chuyển hớng sang các thị trờng
tiêu thụ khác, đặc biệt là châu Âu. Nhu cầu cá tại Trung Quốc lúc này cũng rất
mạnh vì sắp tết. Dịch cúm gia cầm đang khiến nhiều ngời tiêu dùng chuyển hớng
sang thịt và cá.
25

×