Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 65 trang )

phần 1
Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài
1-/ Đầu t và hình thức đầu t
Trong điều kiện của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, để tiến hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, vấn đề đặt ra là cần phải có vốn đầu t và thực hiện
hoạt động đầu t. Vốn đầu t dùng để xây dựng nhà xởng, mua sắm hoặc bổ sung
trang thiết bị, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm nguyên vật liệu, trả lơng
cho ngời lao động. Vốn đó dù có sự khác nhau về quy mô hay cơ cấu song là cần
thiết đối với mọi quá trình sản xuất, với các quốc gia, nhất là đối với những cơ sở
mới bắt đầu hình thành và với những quốc gia còn ở trình độ lạc hậu cha hoàn
thành quá trình công nghiệp hoá, trong đó có Vơng Quốc Campuchia.
Vốn đầu t trong nền sản xuất hàng hoá là tiền đợc tích luỹ của xã hội, của
các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân, là vốn huy động
từ các nguồn khác đợc đa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm
duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra của cải lớn hơn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, sinh hoạt xã hội và từng gia đình.
Vốn đầu t có thể đợc huy động từ trong nớc, hoặc từ nớc ngoài. Trong điều
kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế phát triển mạnh nh ngày nay thì nguồn vốn từ
nớc ngoài ngày càng trở thành phổ biến hơn và có vai trò không nhỏ. Mặc dù về
lâu dài vốn đầu t trong nớc luôn giữ vai trò chủ yếu, nhng không mất đi tính chất
quan trọng của nguồn vốn nớc ngoài.
Vốn đầu t đợc sử dụng để phục vụ cho những mục tiêu phát triển nhất
định. Xét về bản chất thì việc sử dụng đó chính là quá trình thực hiện việc chuyển
hoá vốn tiền tệ thành các yếu tố của quá trình tái sản xuất, đợc gọi là hoạt động
đầu t. Hoạt động đầu t bao giờ cũng dựa trên những điều kiện vật chất và mục
tiêu cụ thể, trớc mắt và lâu dài ở tầm vĩ mô hoặc vi mô.
Tuy nhiên, hiện nay còn có khá nhiều định nghĩa khác nhau về đầu t, trong
đó có mấy khái niệm tiêu biểu sau đây:
- Đầu t (Investment) là việc sử dụng vốn vào quá trình tái sản xuất xã hội
nhằm tạo ra năng lực vốn lớn hơn. Vốn đầu t là phần tích luỹ xã hội của các
1


CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
ngành, các cơ sở sản xuất kinh doanh, là tiền tiết kiệm của dân và huy động từ
các nguồn khác, đợc đa vào tái sản xuất xã hội. Trên bình diện doanh nghiệp, đầu
t là việc di chuyển vốn vào một hoạt động nào đó nhằm mục đích thu lại khoản
tiền lớn hơn.
- Đầu t là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong một thời gian tơng
đối dài nhằm thu lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế - xã hội.
Đặc điểm của đầu t là nó xảy ra trong một thời gian tơng đối dài, thờng từ
2 năm trở lên đến 50 - 70 năm hoặc lâu hơn nữa. Những hoạt động kinh tế ngắn
hạn thờng trong vòng 1 năm không nên gọi là đầu t.
- Đầu t (kinh tế) là việc bỏ vốn vào một doanh nghiệp, một công trình xây
dựng hay một sự nghiệp bằng nhiều biện pháp nh cấp phát ngân sách, vốn tự có,
liên doanh hoặc vay dài hạn để mua sắm thiết bị, xây dựng mới, hoặc thực hiện
việc hiện đại hoá, mở rộng xí nghiệp nhằm thu doanh lợi hay phát triển phúc lợi
công cộng.
Những cách diễn đạt trên không có sự khác biệt lớn. Theo đó, một hoạt
động đợc coi là đầu t phải đảm bảo các đặc trng là:
- Sử dụng vốn vào việc phát triển kinh tế - xã hội;
- Có tính sinh lợi
- Với thời gian kéo dài
- Nhằm mục đích thu lại khoản tiền (hoặc mục đích xã hội)
lớn hơn;
- Là hoạt động tài chính (bỏ vốn thu lợi nhuận), vốn đầu t có thể là tiền tệ,
là t liệu sản xuất, là tài nguyên, hoặc sức lao động, hoặc các dạng vật chất khác
nh: công nghệ thông tin, nhãn hiệu, bằng phát minh, biểu tợng, uy tín hàng hoá
và các phơng tiện đặc biệt khác nh cổ phiếu, hối phiếu, vàng bạc đá quý v.v
Nh vậy có thể nói khái quát: đầu t là hoạt động kinh tế gắn với việc sử
đụng vốn dài hạn nhằm mục đích sinh lợi. Đầu t có thể đợc phân ra nhiều loại tuỳ

theo giác độ nghiên cứu. Đầu t có thể đợc phân loại theo những tiêu thức chính
sau đây:
- Phân loại theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu t vào đối tợng
mà mình bỏ vốn:
2
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
+ Phân loại theo mục tiêu đầu t;
+ Phân loại theo nội dung kinh tế;
+ Phân loại theo thời gian sử dụng;
+ Phân loại theo lĩnh vực đầu t;
- Phân loại theo nội dung nghiên cứu: đầu t đợc chia thành 3 loại:
+ Đầu t vào lực lợng lao động: nhằm mục đích tăng về lợng và chất, là các
yếu tố quan trọng nhất của quá trình kinh doanh. Đó là sức lao động, thông qua
tuyển mộ, thuê mớn và đào tạo chuyên gia, cán bộ quản lý và công nhân.
+ Đầu t vào tài sản lu động: nhằm đảm bảo sự hoạt động liên tục nhịp
nhàng của quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là: t liệu sản xuất giá trị nhỏ,
nguyên vật liệu, tiền tệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Đầu t xây dựng cơ bản: nhằm tạo ra hoặc nâng cao mức độ hiện đại tài
sản cố định của doanh nghiệp thông qua việc xây dựng mới nhà xởng, các công
trình hạ tầng và đầu t cho thiết bị máy móc, công nghệ bằng phát minh, mua bản
quyền, bí quyết công nghệ. Đầu t xây dựng cơ bản đóng vai trò quyết định, gắn
liền với việc nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi
một khoản vốn lớn và cần đợc tính toán một cách chuẩn xác, nếu không sẽ dẫn đến sự
lãng phí tiền của rất lớn.
- Phân tích theo mục tiêu đầu t: theo tiêu thức này đầu t đợc chia thành:
+ Đầu t mới- Là hình thức đầu t đa toàn bộ vốn đầu t vào xây dựng một
đơn vị kinh doanh có t cách pháp nhân riêng.
+ Đầu t mở rộng- Là hình thức đầu t nhằm mở rộng công trình cũ đang

hoạt động để nâng cao công suất của công trình cũ hoặc tăng thêm mặt hàng,
tăng thêm khả năng phục vụ cho nhiều loại đối tợng so với nhiệm vụ ban đầu.
Đầu t này gắn liền với việc mua sắm thiết bị mới, xây dựng các phân xởng mới
hoặc mở rộng các phân xởng chính hiện có, xây dựng thêm các công trình phụ
trợ và phục vụ mới.
+ Đầu t cải tạo công trình đang hoạt động: đầu t này gắn với việc trang bị
lại và tổ chức lại toàn bộ hoạt động hay một bộ phận doanh nghiệp đang hoạt
động, đợc thực hiện theo một thiết kế duy nhất, không bao gồm việc xây dựng
3
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
mới hay mở rộng các bộ phận sản xuất chính đang hoạt động hoặc có thể là xây
dựng mới hoặc mở rộng các công trình phục vụ hay phụ trợ.
+ Đầu t hiện đại hoá công trình đang sử dụng: gồm các đầu t nhằm thay
đổi cải tiến các thiết bị công nghệ và các thiết bị khác đã bị hao mòn cả hữu hình
và vô hình trên cơ sở kỹ thuật mới, nhằm nâng cao các thông số kỹ thuật của các
thiết bị đó. Việc hiện đại hoá có thể tiến hành mọi cách độc lập, hoặc tiến hành
đồng thời với việc cải tạo. Thông thờng hiện đại hoá và cải tạo tiến hành đồng
thời. Vì vậy tính toán đầu t thờng chỉ xem trong 3 trờng hợp: đầu t mới, đầu t mở
rộng và đầu t cải tạo, hiện đại hoá.
- Phân loại theo thời gian (hoạt động) sử dụng: theo tiêu thức này
đầu t chia thành 3 loại:
+ Đầu t ngắn hạn,
+ Đầu t trung hạn,
+ Đầu t dài hạn,
- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: theo tiêu thức này đầu t đợc chia
thành: đầu t cho nghiên cứu khoa học, đầu t cho sản xuất, đầu t cho quản lý.
- Phân loại đầu t theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu t vào đối
tợng mà mình bỏ vốn: theo tiêu thức này đầu t chia thành:

+ Đầu t gián tiếp (Foreign Indirect Investment- FII): là đầu t mà ngời
bỏ vốn và ngời sử dụng vốn không phải là một. Loại đầu t này còn đợc gọi là đầu
t tài chính vì đầu t này đợc thực hiện bằng cách mua các chứng chỉ có giá nh cổ
phiếu, chứng khoán, trái khoán để đợc hởng lợi tức. Với phơng thức này, ngời
bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý các công cuộc kinh doanh. Trong đầu t
gián tiếp có thể thực hiện theo cách cho vay dài hạn. Cho vay dài hạn (tín dụng):
là hình thức đầu t dới dạng cho vay kiếm lời qua lãi suất tiền cho vay.
+ Đầu t trực tiếp ( Foreign Direct Investment- FDI ): là hình thức đầu t
mà ngời bỏ vốn và ngời sử dụng vốn là một chủ thể, là ngời đầu t đồng thời là ng-
ời quản lý đầu t. Trong đầu t trực tiếp, ngời có vốn có thể bỏ vốn vào để làm tăng
thêm năng lực sản xuất hoặc tạo ra những năng lực sản xuất mới, song cũng có
thể mua lại một số cổ phần để hy vọng thu đợc lợi tức cổ phần.
Trong đầu t trực tiếp, ngời bỏ vốn ra có thể là ngời trong nớc và cũng có
thể là ngời nớc ngoài và đều đợc luật pháp của nớc chủ nhà cho phép. Trong tr-
4
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
ờng hợp ngời có vốn là ngời nớc ngoài thì hoạt động đầu t trực tiếp đó là đầu t
trực tiếp nớc ngoài.
Nh vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài là dạng đầu t trực tiếp do nguồn vốn từ
bên ngoài; chủ thể của nó là t nhân hay nhà nớc, hoặc các tổ chức quốc tế đợc n-
ớc chủ nhà cho phép đầu t vào những ngành hoặc những lĩnh vực nào đó của một
nớc nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
Nếu đầu t trực tiếp bằng vốn trong nớc (vốn của nhà nớc, vốn của t nhân )
thì phải tuân theo các luật lệ hiện hành về đầu t của Nhà nớc, trong đó đáng chú ý
nhất và cũng phức tạp nhất là các luật lệ về đầu t xây dựng cơ bản.
Đầu t trực tiếp lại đợc chia thành:
+ Đầu t dịch chuyển: là hình thức đầu t trong đó ngời bỏ vốn mua lại một
số cổ phần đủ lớn để nắm đợc quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp.

Trong hình thức đầu t này chỉ có sự thay đổi về quyền sở hữu tài sản đợc
dịch chuyển từ tay ngời này sang tay ngời khác, không có sự gia tăng tài sản của
các doanh nghiệp.
+ Đầu t phát triển: là hình thức đầu t trong đó tạo dựng nên những năng lực
mới (về lợng hay về chất) cho các hoạt động sản xuất, dịch vụ để làm phơng tiện
sinh lời. Đầu t phát triển còn gọi là đầu t xây dựng cơ bản; nó bao gồm các hình
thức đầu t xây dựng mới, mở rộng cải tạo và hiện đại hoá cơ sở sẵn có. Nó là biểu
hiện cụ thể của tái sản xuất mở rộng, là biện pháp chủ yếu để cung cấp việc làm
cho ngời lao động, là tiền đề để đầu t tài chính và đầu t dịch chuyển.
2-/ Sự hợp tác đầu t quốc tế và việc thu hút vốn đầu t nớc
ngoài
2.1-/ Khái niệm và ý nghĩa
Nh trên đã phân tích, vốn đầu t là một yếu tố cần thiết cho việc mở rộng quy
mô và đổi mới kỹ thuật của hoạt động kinh tế - xã hội. Thực tế cho thấy tất cả các
quốc gia đang phát triển đều thiếu và cần vốn đầu t. Không có một nớc nào có thể v-
ơn lên mạnh, nếu không thu hút đợc vốn đầu t của nuớc ngoài, bởi vì nếu không có
nguồn vốn lớn và kỹ thuật cao thì không thể khai thác triệt để các lợi thế so sánh của
đất nớc. Sự hợp tác đầu t quốc tế giữa hai bên và nhiều bên là xu hớng có tính quy
luật trong điều kiện tăng cờng việc quốc tế hoá đời sống kinh tế quốc tế, tuy rằng
trên thực tế kẻ mạnh vẫn tìm cách thu đợc nhiều lợi ích hơn. Sự thật là nhiều quốc
gia đã từng rất dè dặt trong việc mở cửa đón nhận đầu t nớc ngoài, nhng cho đến
5
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
những năm gần đây cũng lần lợt ban hành các luật lệ thích hợp để mở rộng quy mô
và nâng cao tốc độ thu hút vốn đầu t của nớc ngoài.
Sự hợp tác đầu t quốc tế là một qúa trình kinh tế, trong đó hai nớc hay
nhiều nớc thoả thuận cùng nhau góp vốn (thuộc sở hữu nhà nớc, sở hữu t nhân
hay sở hữu hỗn hợp) để đầu t vào việc xây dựng các công trình mới, hiện đại hoá

và mở rộng các xí nghiệp hiện có, nhằm đem lại lợi ích cho cả các bên.
Dĩ nhiên quá trình hợp tác này không đơn giản mà trái lại luôn chứa đựng
những sự đấu tranh không kém phần gay gắt. Song dù sao thì trong sự hợp tác
đầu t, lợi ích của các bên tham gia cũng khá gắn liền với nhau. Nhận thức rõ tính
chất của xu hớng này và sử dụng nó một cách khôn ngoan là một trong những sự
bảo đảm cho thành công của con đờng phát triển trong giai đoạn hiện nay của
mỗi nớc.
Thu hút vốn đầu t của nớc ngoài, các nớc đang phát triển không những chỉ
nhằm nhận đợc vốn khi đang thiếu mà còn nhằm các mục đích khác để phát triển
kinh tế lâu dài, vững chắc bằng thu hút công nghệ mới, giải quyết công ăn việc
làm, học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến, nhanh chóng thoát khỏi nghèo nàn,
lạc hậu, cải thiện cơ cấu nền kinh tế của mình lên hiện đại và tiến bộ.
Đối với những nớc đang phát triển thì phổ biến là cần thu hút vốn đầu t của
các nớc ngoài trên quy mô lớn. Đây là một giải pháp có ý nghĩa sâu sắc nhằm
thúc đẩy sự phát triển để hình thành các khu vực có công nghệ cao cũng nh để
biến đổi căn bản cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên để đạt đợc các mục
đích trên đây không phải dễ dàng, lúc nào cũng suôn sẻ, trái lại các nớc đang
phát tiển cần tìm cho mình các chủ trơng thích hợp, các biện pháp khôn khéo, thu
hút đợc vốn đầu t vào các ngành và các lĩnh vực cần thiết tạo thuận lợi cho mình
hấp dẫn với các nhà đầu t nớc ngoài.
Cần nhận rõ hiệu quả của việc thu hút vốn đầu t của nớc ngoài, có thể xảy
ra khác nhau. Chẳng hạn, khi nhận vốn đầu t của nớc ngoài sẽ phát sinh nợ nớc
ngoài, nhất là khi nhận đầu t gián tiếp dới hình thức tín dụng. Trên thực tế đã có
những nớc chịu gánh nặng nợ nần rất lớn do việc thu hút vốn đầu t của nớc ngoài,
mặc dù không phải mọi gánh nặng nợ nần đều là do việc thu hút vốn đầu t cả.
Cũng có không ít trờng hợp việc nhận đầu t đi liền với sự du nhập những công
nghệ thứ yếu, công nghệ phế thải mang theo chất thải ô nhiễm. Mặt khác, có thể
còn chịu ảnh hởng ý đồ của ngời đầu t trong việc xác lập cơ cấu kinh tế, trong
6
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun


: 6.280.688
việc sử dụng sức lao động và tài nguyên và sẽ đa đến tình trạng phát triển không
đồng đều giữa các vùng trong nớc tạo ra sự phân hoá giữa các tầng lớp dân c.
Đành rằng các nớc đang phát triển phải chấp nhận có sự phân hoá đó, nhng có
mức giới hạn. Rõ ràng đây là lĩnh vực đa dạng và phức tạp, luôn luôn có sự đấu
tranh giữa các lợi ích với nhiều phơng sách và thủ đoạn khác nhau, mặc dù chính
sự phát triển về hợp tác và đầu t lại là một xu hớng khách quan. Vấn đề là phải
tính toán chu đáo về các mặt kinh tế, kỹ thuật và xã hội của từng dự án cũng nh
toàn bộ chơng trình hợp tác đầu t với nớc ngoài để khai thác triệt để các mặt tích
cực, hạn chế các mặt tiêu cực có thể xảy ra.
2.2-/ Đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp nớc ngoài
Trong sự hợp tác đầu t quốc tế thờng có nhiều nguồn vốn khác nhau. Vốn
của các chính phủ và của các tổ chức quốc tế có thể là viện trợ không hoàn lại,
vốn cho vay dài hạn với lãi suất u đãi, cho vay với lãi suất thông thờng. Vốn của
các tổ chức xã hội (các tổ chức phi chính phủ) thờng là các khoản tiền viện trợ
mang tính chất nhân đạo cho các hoạt động y tế, giáo dục, khắc phục hậu quả
thiên tai và nói chung là nó đợc tính riêng và không phụ thuộc vào vốn hợp tác
đầu t. T nhân gồm ngời nớc ngoài và ngời Campuchia ở nớc ngoài cũng góp vốn
để đầu t trực tiếp vào một dự án cụ thể.
Trong sự hợp tác đầu t quốc tế, để phục vụ cho việc quản lý và sử dụng
vốn, ngời ta thờng chia ra hai loại hình là đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp.
2.2.1. Đầu t gián tiếp nớc ngoài
Đầu t gián tiếp nớc ngoài là những khoản đầu t đợc thực hiện thông qua
các hoạt động cho vay và viện trợ mà nguồn vốn thờng là của các chính phủ và
của các tổ chức quốc tế. Một bộ phận đáng kể của đầu t gián tiếp là các khoản tài
trợ phát triển chính thức nh ODA (Official Development Assistance) do các tổ
chức liên hiệp quốc nh UNDP, FAO, FAM, UNICEF, UNFPA , các tổ chức
chính phủ và phi chính phủ đóng góp. Phần quan trọng hơn đó là các khoản cho
vay của chính phủ các nớc và của các tổ chức kinh tế khác (nh IMF, WB, ADB )

tiến hành.
Đặc điểm của vốn đầu t gián tiếp là vốn thờng đi kèm với các điều kiện u
đãi và các điều kiện khác, cho nên có thể tập trung vào các dự án có mức vốn đầu
t tơng đối lớn, thời gian thu hồi vốn tơng đối dài, chẳng hạn nh các dự án về năng
lợng, giao thông vận tải hay xây dựng các yếu tố kết cấu hạ tầng khác. Chính vì
7
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
vậy mà đầu t gián tiếp có tác dụng thúc đẩy, khuyến khích và tạo điều kiện cho
việc thu hút đầu t trực tiếp. Tuy nhiên loại hình đầu t này cũng có những sự hạn
chế nhất định, vì nó gắn chặt với thái độ chính trị của các chính phủ nớc ngoài và
của các tổ chức kinh tế quốc tế. Mặt khác, đầu t gián tiếp là cho vay, nên hiệu
quả sử dụng nguồn vốn đó phụ thuộc vào cơ chế quản lý và trình độ tổ chức kinh
doanh của chủ nhà và thực tế thì hiệu quả này đạt đợc thờng không cao nh mong
muốn.
2.2.2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là những khoản đầu t do các tổ chức kinh doanh và
cá nhân ngời nớc ngoài đa vào một nớc để sản xuất kinh doanh hoặc liên doanh
với tổ chức và cá nhân trong nớc theo quy định của luật đầu t nớc ngoài của nớc sở
tại. Để hiểu rõ hơn chúng ta có thể căn cứ vào mấy khía cạnh:
- Một là, đầu t trực tiếp không chỉ đa vốn vào nớc tiếp nhận mà cùng với
vốn có thể có cả kỹ thuật, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, sản xuất kinh doanh,
năng lực marketing. Chủ đầu t khi đa vốn vào đầu t là đã tiến hành tổ chức sản
xuất kinh doanh và sản phẩm làm ra phải đợc tiêu thụ ở thị trờng nớc chủ nhà
hoặc thị trờng lân cận. Do vậy phải đầu t kỹ thuật nâng cao chất lợng sản phẩm,
tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
- Hai là, việc tiếp nhận đầu t trực tiếp nớc ngoài không gây nên tình trạng
nợ nần cho nớc chủ nhà, trái lại nớc chủ nhà còn có điều kiện để phát triển tiềm
năng trong nớc.

- Ba là, chủ thể của đầu t trực tiếp nớc ngoài chủ yếu là các công ty xuyên
quốc gia. Các công ty này chiếm tới 90% khối lợng đầu t trực tiếp nớc ngoài của
thế giới.
- Bốn là, đầu t nớc ngoài tồn tại dới nhiều hình thức, song những hình thức
cơ bản là chủ đầu t bỏ vốn vào thành lập xí nghiệp 100% vốn của mình, mua lại
toàn bộ hoặc một phần xí nghiệp của nớc chủ nhà, cùng góp vốn với các đối tác
nớc chủ nhà với những tỷ lệ khác nhau để cùng thành lập xí nghiệp liên doanh,
bỏ vốn xây dựng công trờng vận hành. Sau một thời gian hoạt động quy định có
thể chuyển giao cho nớc chủ nhà nếu đó là hợp đồng dạng xây dựng- kinh
doanh- chuyển giao (Build-Operate-Transfer - BOT).
8
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Mỗi hình thức nêu trên đây đều có những u điểm và nhợc điểm khác nhau.
ở thế giới, đầu t trực tiếp nớc ngoài đã từng xuất hiện ngay từ thời tiền t bản. Các
công ty của Anh, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha là những công ty đi đầu
trong lĩnh vực này dới hình thức đầu t vốn vào các nớc Châu á để khai thác đồn
điền, khai thác khoáng sản nhằm cung cấp nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp ở chính quốc. Khi chủ nghĩa t bản bớc sang giai đoạn mới, đánh dấu bằng
sự kiện Công xã Pari thì hoạt động đầu t ra nớc ngoài của các nớc công nghiệp
phát triển càng có quy mô to lớn hơn. ở đây các công ty t bản đã thực hiện việc
đầu t vào các yếu tố t bản bất biến (C), t bản khả biến (V) trong đó xây dựng kết
cấu hạ tầng tối thiểu để thực hiện có hiệu quả quá trình khai thác các tài nguyên
trong lòng đất để đa về chính quốc. Trong ngành khai khoáng phải kể đến các
công ty dầu mỏ nh Royal Deutch Shell, BP, EXXON, Mobil oil, Gulf oil của
Anh, Hà Lan, Mỹ và chúng thực hiện từ lâu quá trình đầu t trực tiếp vào các nớc
ở Châu á, Mỹ La Tinh, Châu Phi để khai thác nguồn tài nguyên này.
Từ sau chiến tranh thế giới 2, đầu t trực tiếp nớc ngoài đã có sự thay đổi rõ
rệt với sự đầu t ồ ạt của các nhà đầu t Mỹ vào Châu Âu theo kế hoạch Marshall

(1945 - 1948) để vực dậy phần lục địa bị chiến tranh tàn phá nặng nề này. Và sau
đó là sự đầu t lẫn nhau giữa các nớc Châu Âu thực hiện sự liên minh t bản để
tăng cờng khả năng kinh tế chống độc quyền của các xí nghiệp ở Mỹ. Cũng từ đó
việc đầu t trực tiếp nớc ngoài trở nên thòng xuyên hơn và nó đợc sử dụng phối
hợp với các hình thức xuất khẩu t bản khác, trở thành vũ khí lợi hại của các nớc
phơng Tây trong việc thực hiện chủ nghĩa thực dân mới, nhất là đối với các nớc
thuộc địa hoặc các nớc đang phát triển.
Ngày nay đầu t trực tiếp nớc ngoài trở thành một tất yếu trong điều kiện
quốc tế hoá sản xuất, lu thông và đợc tăng cờng mạnh mẽ. Có thể nói trong thời
đại ngày nay không một quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, dù phát triển theo con đ-
ờng t bản chủ nghĩa hay định hớng xã hội chủ nghĩa, lại không cần đến nguồn
đầu t trực tiếp nớc ngoài và coi đó là nguồn lực quốc tế cần khai thác để từng b-
ớc hoà nhập vào cộng đồng quốc tế. Mặt khác dới tác động của cách mạng khoa
học kỹ thuật và công nghệ nh hiện nay, ngay cả những nớc có tiềm lực kinh tế,
khoa học kỹ thuật nh Mỹ, Nhật và các nớc cộng đồng Châu Âu (EU) cũng không
thể tự mình giải quyết có hiệu quả tất cả những vấn đề đã, đang và tiếp tục đặt ra
trên lĩnh vực khoa học công nghệ và vốn. Do vậy chỉ có con đờng hợp tác, trong
9
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
đó đầu t trực tiếp nớc ngoài là một loại hình đầu t hợp tác mới đa lại hiệu quả
mong muốn. Do vậy, trên thực tế không một nớc nào lại bỏ qua hình thức đầu t
này.
Nhìn chung đầu t trực tiếp có những đặc trng và thế mạnh riêng. Thứ nhất,
đầu t trực tiếp, mặc dù vẫn chịu sự chi phối của chính phủ, nhng có phần ít lệ
thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa hai bên hơn là so với đầu t gián tiếp.Thứ
hai, bên nớc ngoài trực tiếp tham gia quản lý sản xuất- kinh doanh nên mức độ
khả thi của dự án khá cao, đặc biệt là trong tiếp cận thị trờng quốc tế để mở rộng
xuất khẩu. Thứ ba, với quyền lợi gắn chặt với dự án, ngời nớc ngoài quan tâm đến

hiệu quả kinh doanh, nên thờng lựa chọn công nghệ thích hợp, nâng cao dần trình
độ quản lý và tay nghề của công nhân. Song cũng phải thấy rõ hoạt động đầu t
trực tiếp diễn ra theo cơ chế thị trờng trong khi ngời đầu t nớc ngoài có nhiều
kinh nghiệm, sành sỏi trong việc ký kết hợp đồng, còn phía chủ nhà thì lại thiếu
kinh nghiệm, kém sành sỏi trong việc ký kết hợp đồng đó, nên phía chủ nhà
không hoàn toàn chủ động trong việc bố trí đầu t theo ngành cũng nh vùng lãnh
thổ hoặc bị sơ hở gây nên thiệt hại cho mình.
2.2.3.Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài
Trong đời sống kinh tế quốc tế, đầu t trực tiếp nớc ngoài có vai trò quan
trọng to lớn, thể hiện nh sau:
2.2.3.1) Đầu t trực tiếp nớc ngoài - nguồn đầu t phát triển kinh tế
Đối với tất cả các nớc, kể cả các nớc phát triển và các nớc đang phát triển
luôn cần vốn đầu t vì thờng trong nớc không đủ vốn phát triển. Đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc:
- Bù đắp vốn thiếu hụt cho đầu t do khả năng tích luỹ vốn trong nớc bị giới
hạn;
- Cần cải thiện cán cân thơng mại;
- Cải thiện mức thâm hụt ngân sách của chính phủ.
Dòng vốn đợc tạo ra từ đầu t trực tiếp nớc ngoài rất đa dạng, nhng chủ yếu
là thông qua các hình thức liên doanh và thành lập các công ty 100% vốn nớc
10
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
ngoài. Theo nghiên cứu gần đây của UNCTAD
1
, đầu t trực tiếp nớc ngoài đã đóng
góp phần đáng kể vào nguồn vốn đầu t tại các nớc. Kết quả của công trình nghiên
cứu này cho biết: thông qua tỷ trọng của đầu t trực tiếp nớc ngoài trong tổng số
vốn đầu t cơ bản trong các nớc cho thấy rõ sự gia tăng đáng kể của dòng đầu t

trực tiếp nớc ngoài chảy vào cả các nớc phát triển và các nớc đang phát triển ở
thập kỷ 80.
1
UNCTAD - United Nations Conference on Trade and Development (Hội nghị Liên Hợp Quốc về th-
ơng mại và phát triển).
11
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Bảng 1 - Dòng đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các nớc phát triển và
các nớc đang phát triển
Đơn vị tính: %
Các nớc đợc
lựa chọn
1971 - 1975 1976 - 1980 1981 - 1985 1986 - 1990 1991 - 1998
1. Các nớc phát triển
- EC - Bỉ
7,1 5,8 7,6 16,0 15,2
- ý
1,8 0,8 1,1 2,0 2,0
- Hà Lan
6,1 4,5 6,1 12,3 11,3
- Anh Quốc
7,3 8,4 5,4 14,4 12,2
- Mỹ
0,9 2,0 3,0 5,6 7,8
- Nhật Bản
0,1 0,05 0,1 0,1 1
2. Các nớc đang phát
triển

- Malaysia
15,2 11,9 10,8 9,7 8,5
- Thái Lan
3,0 1,5 3,1 6,3 5,1
- Hàn Quốc
1,9 0,4 0,5 1,1 0,6
- Singapore
15,0 16,6 17,4 29,4 20,7
3. Mỹ La Tinh và Châu
Phi
- Mê Hi Cô
3,5 3,6 2,7 7,0 8,5
- Brazil
4,2 3,9 1,3 1,7 7,1
Nguồn: Báo cáo của UNCTAD năm 1998.
Xu hớng gia tăng của đầu t trực tiếp nớc ngoài quốc tế từ 1971 đến năm
1988 so với tốc độ trung bình hàng năm từ 1960 - 1973 đạt 12,6%. Từ giữa
những năm 1970, đầu t quốc tế tăng với tốc độ cao hơn, đạt mức cao nhất vào
năm 1981 và thấp nhất vào năm 1985. Tỷ trọng của đầu t trực tiếp nớc ngoài
trong tổng số vốn thuần tuý vào các nớc đang phát triển đạt 12% năm 1987 và
37% vào năm 1994 (theo UNCTAD 1995). Luồng đầu t trực tiếp nớc ngoài chảy
vào các nớc đang phát triển trong năm 1988 khoảng 30 tỷ USD, tăng lên 35,9 tỷ
USD vào năm 1991 (xem bảng số 2 ở phụ lục).
Bảng 2 cho biết sự phân bố của FDI vào các nớc đang phát triển và các nền
kinh tế chuyển đổi. Theo tính toán của ngân hàng thế giới, FDI chảy vào Trung
Quốc chiếm một tỷ trọng khá lớn, đạt 33,8 tỷ USD năm 1994. Trong khi đó, FDI
12
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

chảy vào các quốc gia độc lập và Trung Đông Âu cùng năm chỉ đạt có 15 tỷ
USD, bằng tổng FDI của Thái Lan và Malaysia.
Bảng 2 - Luồng FDI chảy vào các nớc đang phát triển và các nền
kinh tế chuyển đổi phân theo khu vực :
Đơn vị tính: % của thế giới
Khu vực Tỷ trọng FDI
Nam á 7
Châu Mỹ La Tinh và vùng Caribe 26
Sahara Châu Phi 9
Trung Đông và Bắc Phi 9
Trung Đông Âu, các quốc gia độc lập 15
Trung Quốc 13
Các nớc khu vực Đông á khác 21
Tổng số: 100
Nguồn: Báo cáo phát triển ngân hàng thế giới năm 1996. Trong đó tổng
FDI từ 1990 - 1995 là 1.640 tỷ USD.
Sự tăng trởng kinh tế nhanh và ổn định của các nền kinh tế ASEAN trên
hai thập kỷ qua đã cho thấy chiến lợc hớng ngoại mà các nớc này theo đuổi (bao
gồm chính sách ngoại thơng, chính sách đầu t rất cởi mở) đã góp phần đáng kể
vào thành tựu kinh tế mà các nớc đạt đợc. Thực hiện các chính sách khuyến khích
FDI không những giúp các nớc này huy động đợc lợng vốn cho phát triển mà còn
thu đợc nhiều lợi ích khác nh chuyển giao công nghệ, nâng cao kỹ năng cho ngời
lao động, sử dụng tốt hơn các nguồn vốn khan hiếm và tăng khả năng tiếp cận với
thị trờng xuất khẩu và hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
Theo bảng 3 và 4, luồng FDI vào các nớc đang phát triển có chiều hớng tăng
dần từ những năm 80, nhng chảy vào các nớc phát triển lại giảm đi đáng kể.
Bảng 3 - Đầu t trực tiếp nớc ngoài của cộng đồng Châu âu và các n-
ớc khác vào ASEAN, 1987
Tên nớc
Indonesia Malaysia Philippines Singapore Thái Lan

Triệu
USD
%
Triệu
USD
%
Triệu
USD
%
Triệu
USD
%
Triệu
USD
%
EC 92,1 26 25,6 24 23,4 21 114,4 24 38,5 98
Anh 46,1 13 10,4 10 10,2 9 20,1 4 12,8 32
Đức 16,5 5 4,0 4 0,7 1 42,9 9 17,4 44
Hà Lan 23,3 6 8,0 7 33,7 7 2,9 7
Mỹ 153,8 43 24,3 23 36,0 33 258,1 54 30,8 78
Hồng Kông 9,6 3 11,0 10 27,7 25 -66,9 -170
Các nớc kh
ác 17,3 5 31,1 29 3,1 3 8,4 2 3,9 11
13
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Tổng số 358,7 100 106,4 100 109,1 100 477,6 100 39,4 100
Nguồn: Báo cáo hàng năm của ngân hàng Indonesia 1986/1987; FDI vào
ASEAN, 1990. Báo cáo hàng năm của ban phát triển kinh tế 1987/1988.

Bảng 4 -
Dòng FDI ra và vào các nớc phát triển và các nớc đang phát
triển giai đoạn 1987 - 1992

Đơn vị tính: tỷ USD
1987 1988 1989 1990 1991 1992
Các nớc phát triển
Dòng vào 109 132 167 172 108 86
Dòng ra 132 162 203 225 177 145
Các nớc đang phát triển
Dòng vào 25 30 29 31 39 40
Dòng ra 2 6 10 9 5 5
Tất cả các nuớc
Dòng vào 134 162 196 203 147 126
Dòng ra 134 168 213 234 182 150
Nguồn: UNCTAD; Báo cáo đầu t thế giới 1993: tính toán sơ bộ.
2.2.3.2) Chuyển giao công nghệ
Một trong những vai trò quan trọng của đầu t trực tiếp FDI là chuyển giao
công nghệ mang một hàm ý rộng, bao gồm không chỉ từ nhập khẩu công nghệ
đơn thuần mà còn vận hành công nghệ đó, sửa chữa, bảo hành, nắm vững các
nguyên lý, mô phỏng và phát triển nó.
Những hoạt động đợc coi là chuyển giao công nghệ thờng đợc thực hiện nh:
- Chuyển giao quyền sở hữu hoặc sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc
các đối tợng sở hữu công nghệ khác;
- Chuyển giao các bí quyết hoặc kiến thức kỹ thuật chuyên môn dới dạng
phơng án công nghệ, tài liệu thực tế, công thức thông số kỹ thuật kèm theo hoặc
không kèm theo thiết bị.
- Cung
cấp các dịch vụ hỗ trợ và t vấn công nghệ kể cả đào tạo và thông tin v.v
Các phơng thức chuyển giao công nghệ hết sức đa dạng và không đồng

nhất. Chẳng hạn, thông qua các hiệp định về cấp bằng sáng chế, viện trợ kỹ thuật,
14
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
nhập khẩu trang thiết bị chuyên dụng đi cùng với FDI, trong đó FDI chiếm một
tỷ trọng lớn. Thông qua các hình thức của FDI, giữa các nớc đã có sự chuyển
giao công nghệ và bổ sung công nghệ cho nhau. Đối với các nớc đang phát triển,
trình độ công nghệ lạc hậu, thấp kém thì FDI đợc coi là một phơng tiện hữu hiệu
để nhập công nghệ có trình độ cao hơn từ bên ngoài. Hầu hết các nớc đều đạt đợc
mục tiêu này với các mức độ khác nhau, ở các lĩnh vực khác nhau. Đối với các n-
ớc phát triển thì FDI thờng giúp bổ sung và hoàn thiện công nghệ. Thông qua
FDI, các nớc phát triển có điều kiện để thực hiện xuất khẩu trung gian và truyền
thống, hoặc chuyển giao công nghệ đã có phần lạc hậu so với trong nớc.
Các hình thức chuyển giao công nghệ thờng có lợi cho cả hai bên: bên
chuyển giao và bên nhận công nghệ. Qua đó, các kinh nghiệm sản xuất tiên tiến,
các bằng sáng chế, các bí quyết về kỹ thuật, nhãn hiệu hàng hoá mới, kiểu dạng
công nghiệp đã đợc chuyển giao giữa các bên. Phần lớn các nớc đang phát triển
có nhu cầu đổi mới về công nghệ và do đó đã có những biện pháp và chính sách
cởi mở nhằm đẩy mạnh FDI và muốn nhập những ngành công nghiệp mới với
công nghệ mới, tiên tiến. Nhiều nớc đã rất thành công trong việc chuyển giao và
du nhập những công nghệ mới, lấy đó làm cơ sở và tiền đề cho những bớc phát
triển tiếp theo về công nghệ (nh Nhật bản, Hàn Quốc), nhng cũng có nớc cha thật
thành công về lĩnh vực này.
Một vấn đề quan trọng của FDI liên quan đến chuyển giao công nghệ là
FDI d8iẫn đến thay đổi về cơ cấu ngành trong nội bộ nền kinh tế của mỗi nớc.
Chẳng hạn, các nớc công nghiệp mới ( New Industrialiged Countries-Nics

)
chuyển sang sản xuất hàng hoá xuất khẩu trong những năm 1970. Cùng thời gian

đó, Nhật Bản chuyển sang đầu t nhiều hơn vào các ngành công nghiệp chế tạo và
dịch vụ, giảm dần đầu t vào khai thác tài nguyên và cơ sở hạ tầng. Tại Việt Nam,
sau khi luật đầu t nớc ngoài ra đời năm 1987, một loạt các dự án đã thực hiện và
đã xuất hiện một số ngành hoàn toàn mới nh ngành điện tử, lắp ráp, sản xuất ô tô,
xe máy.
Ngoài ảnh hởng đến cơ cấu công nghiệp, FDI còn có tác động tích cực đến
cán cân thơng mại của các nớc.
Ví dụ: Trong năm 1975, có khoảng 70% hàng chế tạo và 84% tổng giá trị
xuất khẩu của Singapore đợc tạo ra từ các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Các
15
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
nhà hoạch định chính sách của Singapore cho rằng, nớc này có thể đạt đợc tốc độ
tăng trởng thực tế 8 - 10% trong những năm 1980 trên cơ sở tăng năng suất lao
động 6 - 8% bằng cách nỗ lực tiếp thu và ứng dụng các công nghệ mới thông qua
đầu t cho nguồn nhân lực, tăng cờng cơ giới hoá, tự động hoá và tin học hoá. ở
Hàn Quốc, năm 1978 có khoảng 19,5% sản lợng công nghiệp chế tạo và 22,7%
giá trị xuất khẩu là do chi nhánh của các công ty đa quốc gia nớc ngoài tạo ra.
Một đặc điểm của các nớc ở Châu á là: thông qua FDI để có đợc các công nghệ
mới cho sản xuất hàng hoá dịch vụ trong nớc và xuất khẩu. Qúa trình này diễn ra
khác với các nớc phát triển, ở đó sản xuất hàng hoá có giá trị cao cho xuất khẩu
thu đợc bằng cách sử dụng các yếu tố đầu t vào nớc ngoài. Các nớc công nghiệp
mới ở Châu á ngày càng tăng kim ngạch xuất khẩu chủ yếu do lắp ráp các máy
móc hoặc các thiết bị từ phụ tùng, linh kiện nhập khẩu (bảng 5).
Bảng 5 - Tỷ lệ xuất khẩu so với tổng sản phẩm quốc dân ở một số n-
ớc Châu á năm 1988
Đơn vị tính: %
Hàn Quốc 40,4
Đài Loan 49,0

Thái Lan 29,0
Malaysia 66,8
Nguồn: Thông báo của Uỷ ban đầu t của Thái Lan 1988.
ở các nớc phát triển, thông qua FDI có thể tạo ra các ngành công nghiệp
mới. Chẳng hạn, tập đoàn General Motors (Mỹ) đã liên doanh với 6 công ty hoạt
động trên lĩnh vực sản xuất máy móc thiết bị nhằm tiếp thu công nghệ của ngành
sản xuất này. Công ty Motorola chấp thuận chuyển giao công nghệ chất bán dẫn
cho Toshiba (Nhật Bản) và Toshiba đã giúp công ty này thâm nhập đợc vào thị tr-
ờng Nhật Bản.
2.2.3.3) Chuyển giao kinh nghiệm và kỹ năng quản lý
Thông qua xí nghiệp liên doanh, các nớc đã tạo ra môi trờng và điều kiện
tốt để tiếp thu những kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp, bồi dỡng cho cán bộ
quản lý và nhân viên những kỹ năng quản lý tiên tiến, kinh nghiệm xây dựng,
đánh giá dự án, kinh nghiệm điều hành xí nghiệp, quản lý tài chính, kế toán,
quản lý công nghệ, kinh nghiệm nghiên cứu thị trờng, nghệ thuật tiếp thị, thông
16
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
tin quảng cáo, chào hàng, tổ chức mạng lới dịch vụ v.v Khi làm việc trong các
công ty có vốn nớc ngoài, đội ngũ cán bộ quản lý đợc đào tạo bồi dỡng qua các
khoá học ngắn hạn do các công ty nớc ngoài tổ chức. Nhờ vậy mà tiếp cận đợc
với những phơng pháp, kỹ năng quản lý mới, tiếp thu và nâng cao trình độ quản
lý, đáp ứng nhu cầu mới của các nớc ngoài và làm việc có hiệu quả hơn. Đối với
các nớc phát triển, thông qua FDI các nhà quản lý các công ty đa và xuyên quốc
gia cũng tiếp thu đợc những công nghệ mới, nâng cao đợc trình độ trong việc
quản lý đợc các ngành công nghiệp mới, các lĩnh vực sản xuất mới mà công ty
hoặc một nớc có đợc thông qua FDI. Theo điều tra của 112 hàng xuất khẩu của
Hàn Quốc cho thấy những kinh nghiệm mà các cá nhân thu đợc thông qua việc đi
làm ở nớc ngoài trớc đây đợc xem là quan trọng hơn việc đợc cấp bằng sáng chế

và viện trợ kỹ thuật. Một trong những thành công của Nhật Bản là khả năng tiếp
thu công nghệ, mô phỏng công nghệ của các nớc tiên tiến, trong đó có phần tiếp
thu kỹ năng, quản lý công nghệ v.v của các chuyên gia Nhật Bản thông qua các
hình thức FDI, hoặc của các công ty nớc ngoài hoạt động trên đất Nhật Bản hay
các công ty Nhật Bản ở nớc ngoài. Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(Organisation for Economic Cooporation and Development - OECD) 1982, thì các
nớc nh Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nớc đã rất thành công trong việc mô phỏng
và phát triển hơn nữa công nghệ nhập khẩu thông qua chuyển giao công nghệ và
chuyển giao kỹ năng quản lý từ FDI.
2.2.3.4) Khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên tốt hơn, tạo
việc làm và thu nhập cho ngời lao động
Mục tiêu đầu t ở nớc ngoài của các công ty đa và xuyên quốc gia là thu lợi
nhuận và tìm thị trờng mới, củng cố chỗ đứng và duy trì thế cạnh tranh của công
ty trên thị trờng quốc tế. Các công ty này thờng có tiềm năng về vốn và muốn
thâm nhập vào thị trờng các nớc có nguồn nguyên vật liệu dồi dào, có thị trờng
tiêu thụ hoặc sản xuất cho xuất khẩu. Họ đặc biệt chú trọng đến việc tận dụng
nguồn lao động rẻ ở các nớc đang phát triển. ở các nớc này thờng thừa lao động,
trình độ lao động thấp, giá lao động rẻ. Do vậy, FDI là một trong những phơng
tiện để các nớc đang phát triển giải quyết lao động thừa. Đối với các nớc công
nghiệp mới ở Châu á và các nền kinh tế chuyển đổi, nhà nớc tập trung xây dựng
và khai thác ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu sử dụng nhiều lao động,
khác với nớc phát triển là sản xuất hàng xuất khẩu bằng việc tập trung vốn. Chính
sách này khá thành công ở một số nớc nh Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc v.v
Các ngành sản xuất hàng xuất khẩu đều đợc xây dựng trên cơ sở FDI và tạo ra
17
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
một số lợng việc làm lớn cho nền kinh tế. Theo số liệu của Bộ kế hoạch và đầu t
Việt Nam năm 1996 dự tính dự án FDI đợc thực hiện ở Việt Nam từ 1988 đến

1995 đã tạo thêm đợc 90.000 chỗ làm việc trực tiếp và khoảng 100.000 chỗ làm
việc gián tiếp. Bảng 6 cho biết số việc làm đợc tạo ra trong năm 1988 ở Thái Lan
do FDI từ các nớc đầu t chính là Nhật Bản, Mỹ, Anh, Đài Loan và Hồng Kông
đầu t vào. Nói chung, số việc làm mà do FDI tạo ra tại các nớc ASEAN có tỷ lệ
trung bình cao hơn các nớc đang phát triển khác. Theo báo cáo của ngân hàng thế
giới năm 1987, trong khi ở các nớc đang phát triển chỉ có 1% dân số ở độ tuổi lao
động có việc làm do các công ty đa quốc gia tạo ra thì ở các nớc ASEAN tỷ lệ này lớn
hơn nhiều: 6,8% ở Indonesia (1977); 5,9% ở Malaysia (1975); 8,6% ở Philippines
(1976) và 54,6% ở Singapore (1982).
Bảng 6 - Đầu t trực tiếp nớc ngoài và số việc làm đợc tạo ra trong
năm 1988-trờng hợp Thái Lan
Tên nớc Số các dự án Tổng việc làm
Nhật Bản 264 69.108
Mỹ 104 37.202
Anh 43 9.189
Đài Loan 30 75.671
Hồng Kông 86 32.784
Nguồn: Thông báo của ủy ban đầu t của Thái Lan 1988.
Song song với việc tạo thêm việc làm và tạo thêm thu nhập cho ngời lao
động, FDI góp một phần quan trọng vào đào tạo đội ngũ công nhân, giúp đội ngũ
này có đợc cơ hội tiếp cận với kỹ thuật công nghệ mới và đợc đào tạo về kỹ năng
để vận hành máy móc thiết bị. Nhờ có FDI mà trình độ kỹ năng của ngời lao
động trong các nớc đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi đã đợc nâng
cao, rút ngắn khoảng cách về trình độ của ngời lao động giữa các nớc phát triển
và đang phát triển.
Ngoài các vai trò chính nh đã trình bày ở trên, FDI còn đóng góp tích cực
vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế nh thông tin liên lạc, đờng xá,
kho tàng, bến cảng, sân bay và góp phần vào hiện đại hoá các cơ sở sản xuất
trong nớc.
Sản phẩm của các hình thức đầu t nớc ngoài thờng có chất lợng cao trên thị

trờng nội địa và có thể phục vụ thay thế hàng nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu của thị
trờng trong nớc. Hơn nữa, các hình thức đầu t FDI đã kích thích thị trờng nội địa
phát triển, tạo môi trờng cạnh tranh trong nớc giữa các nhà kinh doanh.
18
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó bao gồm
khung khổ luật pháp và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nớc.
Qua trình bày trên đây có thể tóm tắt vai trò đầu t trực tiếp nớc ngoài là:
- Tạo nguồn vốn bổ xung hay phát triển ban đầu cho nền kinh tế của một
nớc, giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động trong nớc;
- ổn định và tạo đà phát triển kinh tế cho nớc đó, cải tạo và hoàn thiện cơ
cấu ngành nghề công nghiệp;
- Với các nớc đang phát triển, FDI còn tạo điều kiện hoà nhập với nền kinh
tế thế giới;
- Tiếp thu đợc công nghệ tiên tiến qua đờng chuyển giao công nghệ trong
đầu t (tiếp thu kinh nghiệm sản xuất tiên tiến, thu đợc các kiến thức và sáng chế
bí quyết kỹ thuật);
-Tạo thuận lợi về thơng mại nh cải thiện cán cân thơng mại, tăng sản xuất
công nghiệp, phát triển dịch vụ;
-Tạo điều kiện phát triển thị trờng cũ và tìm thị trờng mới;
- Tiếp thu đợc kinh nghiệm và kỹ năng quản lý kinh tế, khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên của đất nớc
19
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
phần 2
Tình hình và các kinh nghiệm về đầu t trực tiếp của

một số nớc
Do nhận thức, đánh giá vai trò của FDI và thực trạng của mỗi nớc khác
nhau nên mỗi nớc có những chính sách khác nhau để khuyến khích, thu hút và
thúc đẩy FDI vào nớc mình. Không thể có một chính sách FDI chung để áp dụng
cho tất cả các nớc. Nhìn chung chính phủ các nớc đang phát triển đã có sự quan
tâm đặc biệt và cố gắng rất nhiều để đa ra những chính sách cởi mở nhất nhằm
thu hút FDI và cạnh tranh lẫn nhau trong việc thu hút FDI khi dựa vào đặc điểm
về kinh tế, văn hoá, mức độ phát triển v.v của nớc mình. Tuy nhiên, chính sách
FDI của các nớc đang phát triển lại có những mặt làm hạn chế FDI, đó là sự
không nhất quán và hay thay đổi của chính sách do ảnh hởng của sự thay đổi về
thể chế. Giai đoạn 1950 - 1960, phần lớn các nớc đang phát triển có nền kinh tế
nghèo nàn lạc hậu v.v và thiếu vốn trầm trọng. Chính sách FDI của các nớc
trong thời kỳ này thể hiện sự u đãi và nhân nhợng đối với các công ty nớc ngoài
nh cho thuê đất dài hạn, cho phép tồn tại sở hữu nớc ngoài trên đất nớc mình.
Đến thập kỷ 70, các nớc đang phát triển bớc sang giai đoạn phát triển mới. Với
những kinh nghiệm mà họ thu đợc về quản lý cũng nh tích luỹ về vốn, chính sách
của các nớc trong thời kỳ này đợc thực hiện dựa trên nguyên tắc của mối quan hệ
cùng phụ thuộc lẫn nhau và giảm bớt sự phụ thuộc vào vốn đầu t nớc ngoài. Lúc
này chính phủ các nớc đã bắt đầu nuôi dỡng các nhà đầu t trong nớc và tạo thế
cạnh tranh với các công ty nớc ngoài. Có một số chính phủ đã thực hiện quốc hữu
hoá các công ty nớc ngoài trong một số ngành khai thác phát triển vì muốn nắm
phần lợi nhuận do giá tài nguyên tăng. Trong thập kỷ 80, đa số các nớc đang phát
triển đã thực hiện chiến lợc hớng vào xuất khẩu
Do ảnh hởng của những cuộc khủng hoảng kinh tế của các nớc phát triển,
luồng FDI vào các nớc đang phát triển giảm xuống nhanh chóng, đã buộc các n-
ớc phải xem xét lại chính sách và nơi lỏng kiểm soát đối với FDI, ví dụ, các nớc
đang phát triển ở Châu á đa ra những điều kiện đặc biệt hấp dẫn để thu hút các
công ty nào muốn đầu t vào các khu chế xuất, chẳng hạn giảm các loại thuế và
dùng các biện pháp khác. Trong những năm gần đây, FDI tăng rõ rệt ở các nớc
thuộc khu vực Đông Nam á và giảm ở Châu Mỹ La Tinh do môi trờng đầu t

20
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
thuận lợi và tốc độ phát triển kinh tế nhanh ở khu vực này. Đặc điểm chung của
chính sách FDI của các nớc đang phát triển thời kỳ này là phát triển thêm một số
hình thức đầu t mới, mềm dẻo hơn, hình thành các thoả thuận hợp tác giữa các
công ty trong nớc và nớc ngoài, tạo cho đối tác trong nớc có một phạm vi kiểm
soát rộng hơn, đồng thời giảm sự lạm dụng của các công ty nớc ngoài. Sau đây sẽ
trình bày kinh nghiệm về chính sách đầu t nớc ngoài ở một số nớc đang phát triển
và chuyển đổi:
1-/ Singapore, Thái Lan và Malaysia
Từ giữa những năm 1980, Singapore, Thái Lan, Malaysia đã chứng tỏ khả
năng phát triển mạnh mẽ nền kinh tế dựa trên chiến lợc kinh tế phát triển hàng
xuất khẩu và thúc đẩy đầu t. Mặc dù Singapore luôn luôn đợc liệt vào số những
con rồng nhỏ của Châu á, nớc này vẫn khác các nớc công nghiệp hoá mới ở chỗ
hớng phát triển hàng xuất khẩu của họ không dựa vào các nhà sản xuất hay t bản
trong nớc mà dựa vào đầu t của các công ty xuyên quốc gia. Về khía cạnh này,
Singapore có những nét chung khác với Malaysia và Thái Lan.
Giữa 3 nớc tuy có điểm tơng đồng nhng vẫn có những điểm khác biệt.
Những điểm khác biệt đó là điểm yếu và mạnh của từng nớc trong thu hút các
công ty xuyên quốc gia đầu t vào nớc mình.
Trong những năm 1960, khi Singapore tiếp nhận một lợng đầu t lớn của
các công ty xuyên quốc gia - đây là thời kỳ mà vấn đề về các công ty xuyên quốc
gia vẫn còn là một câu hỏi - Malaysia và Thái Lan vẫn có thị trờng trong nớc khá
rộng lớn và có chiều hớng đi theo chiến lợc công nghiệp hoá ngành thay thế nhập
khẩu. Đến giữa những năm 1980, hai nớc này mới đi theo một chiến lợc mới.
Về nhân công lao động và mức lơng ở các nớc này
Lực lợng lao động dồi dào và trình độ công nghiệp cùng với tay nghề cao
của Singapore đã thu hút đợc sự chú ý của các nhà đầu t. Nhng tình trạng thiếu

nhân công của nớc này đã làm cho các nhà đầu t chuyển bớt sang Malaysia và
Thái Lan, là những nớc có nguồn nhân công phong phú và rẻ hơn.
Một lực lợng có tay nghề cao của ba nớc này đã là yếu tố thu hút sự chú ý
của các công ty xuyên quốc gia. Các cán bộ điều hành của các công ty xuyên
quốc gia đều tỏ ra rất hài lòng với chất lợng của lực lợng lao động Singapore ở tất
cả mọi cấp. Hầu hết các công ty xuyên quốc gia đều tăng số lợng ngời Singapore
21
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
trong các trụ sở của mình, có nơi chỉ còn một hoặc hai cán bộ điều hành là ngời
của công ty xuyên quốc gia. Đặc điểm nổi bật của ngời lao động Singapore là có
sự công nhận của các nhà quản lý và chuyên gia nớc ngoài. Cùng với việc thực
hiện chính sách cởi mở, chính phủ Singapore đã cho phép các công ty xuyên
quốc gia đa các chuyên gia, nhân viên và cán bộ quản lý sang nớc họ, nhng vẫn
có sự kiểm soát chặt chẽ của Singapore.
Nhng do tình trạng thiếu nhân công của Singapore buộc các nhà đầu t phải
chuyển bớt sang Thái Lan và Malaysia, nên giữa Singapore và Thái Lan có một
khoảng cách rất lớn về lực lợng lao động. Trong khi Singapore thiếu nhân công
thì Thái Lan có một nguồn lao động dồi dào khó có thể bị ảnh hởng trong những
năm trớc mắt.
Một điểm quan trọng cần lu ý nữa là so với Singapore mức lơng của công
nhân, cán bộ và quản lý Thái Lan trong các lĩnh vực đều thấp. Hầu hết các công
ty đều thực hiện cơ cấu lơng tối thiểu đối với các nhà điều hành sản xuất của
mình. ở Băng Cốc, mức lơng là khoảng 76 bạt một ngày (1 bạt khoảng 0,028
USD), ở các khu vực xa trung tâm lơng còn thấp hơn. Nói chung, các công ty
xuyên quốc gia của Mỹ ở Thái Lan có xu hớng trả lơng ở mức cao hơn một ít để
thu hút những công nhân lành nghề.
Tuy vậy, cả Thái Lan và Malaysia cần phải chú ý hơn vào việc đào tạo
công nhân và kỹ thuật viên lành nghề nếu nh họ muốn thu hút đầu t nhiều hơn

nữa vào các ngành công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp điện tử.
Sự phát triển cơ sở hạ tầng
Chất lợng của cơ sở hạ tầng cũng là một yếu tố quan trong trong việc thu
hút đầu t của các công ty xuyên quốc gia bao gồm: cơ sở hạ tầng và hệ thống
viễn thông, cơ sở đất đai và tài sản công nghiệp, sân bay và hệ thống giao thông.
Nói chung, Singapore, Malaysia và Thái Lan đều có cơ sở hạ tầng tơng đối
tốt cho các hoạt động đầu t của các công ty xuyên quốc gia. Chính quyền
Singapore đã dành một khối lợng tài chính khá lớn để mở rộng và nâng các tuyến
đờng giao thông, giải quyết tình trạng tắc nghẽn giao thông ở các thành phố lớn.
Thái Lan đã có những kế hoạch tơng đối lớn nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, phát
triển khu vực cảng miền Đông (Eastern Sea Beard Area) rộng khoảng13km
2
với
tổng số vốn đầu t là 6 tỷ USD. Các khu vực kinh tế cũng đang đợc phát triển, nh
22
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
đồng bằng hồ Songkhla ở miền Nam và Chiềng Mai ở Tây Bắc. Bên cạnh đó,
năm dự án phát triển năm trung tâm thành thị khu vực cũng đang đợc thực hiện
ở các ngành khác. ở Malaysia hầu hết các mặt, các điều kiện cơ sở hạ tầng đều t-
ơng đối thích hợp.
Nhìn chung, có thể nói rằng mỗi nớc đều nhận thấy yêu cầu cần phải có
một cơ sở hạ tầng có hiệu quả để tạo nên môi trờng có sức hấp dẫn đối với các
công ty xuyên quốc gia. Và để có đợc một môi trờng có sức hấp dẫn nh vậy,
chính phủ các nớc này đã có sự đầu t tài chính thích đáng.
Chiến lợc phát triển kinh tế của Singapore, Thái Lan và Malaysia
Quan hệ của các nớc Đông Nam á với các công ty nớc ngoài có quan hệ từ
xa xa, thời kỳ thực dân Anh và Hà Lan xâm lợc và thống trị các nớc Đông Nam
á. Đối với Singapore và Malaysia, công ty British East India đã có quan hệ kinh

tế từ thế kỷ XVIII. Mặc dù không bị chủ nghĩa đế quốc thống trị, nhng Thái Lan
vẫn có nhiều kinh nghiệm trong quan hệ với các công ty nớc ngoài. Sau khi giành
đợc độc lập, các nớc Đông Nam á đã đề ra các chiến lợc phát triển kinh tế của
mình. ở đây chủ yếu tập trung vào các chiến lợc mà ba nớc ASEAN đã thông qua
để thúc đẩy đầu t trực tiếp và thu hút các công ty xuyên quốc gia xây dựng các
nhà máy sản xuất hàng xuất khẩu tại các nớc này.
1.1-/ Singapore - nớc đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá ở Đông Nam á
Ngay sau khi tách khỏi Malaysia năm 1965, đờng lối công nghiệp hoá h-
ớng vào xuất khẩu của Singapore đã dần dần dẫn tới quốc tế hoá các hoạt động
kinh tế của nớc này. Chiến lợc chủ yếu của Singapore là tập trung củng cố một
cách mạnh mẽ đầu t trực tiếp để hoàn thành nhanh chóng việc công nghiệp hoá
hớng vào xuất khẩu. Đây là bớc đi có thể nói là táo bạo vào thời kỳ đó. Vì cha
hề đợc thử nghiệm ở bất kỳ nơi nào nên tác động lâu dài của chiến lợc này vào
lúc đó đợc khẳng định. Những cơ sở pháp lý và thể chế cho chính sách này đã đ-
ợc nhanh chóng vạch ra trong vài năm đầu. Đạo luật thúc đẩy phát triển kinh tế
(The Economic Expansion Incentives) đa ra vào năm 1967 đã cung cấp một cơ
cấu về động lực tài chính cho các nhà đầu t nớc ngoài, động lực chủ yếu đợc nhắc
đến là thời gian miễn thuế (For tax holiday) có thể lên tới 10 năm hoạt động có
tính chất mở đờng. Các cơ quan Nhà nớc sau khi đợc điều chỉnh đều có thể
tiến hành thu hút đầu t từ nớc ngoài, xây dựng cơ sở hạ tầng và các phơng tiện
23
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
cho các công ty xuyên quốc gia. Đồng thời, các chính sách thay thế nhập khẩu tr-
ớc đây đều đợc nhanh chóng loại bỏ và các hàng rào thuế quan cũng không còn
tồn tại.
Chính sách công nghiệp hoá của Singapore từ năm 1967 đã bớc vào thời kỳ
phát triển mạnh do kết quả của sự đầu t to lớn, có hiệu quả của các công ty xuyên
quốc gia và sự điều hành, quản lý khoa học và năng động của Nhà nớc. Trong 5

năm (1969 - 1973), giá trị hàng chế tạo tăng 22% một năm. Cuối năm 1972, tỷ lệ
thất nghiệp từ 12,4 % giảm
xuống còn 4,7%.
Mặc dù trong năm 1974 - 1975 chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng dầu
lửa, nền kinh tế Singapore vẫn tiếp tục phát triển mạnh vào nửa cuối những năm
1970. Trong thời kỳ này, chính phủ Singapore nắm bắt đợc những yếu tố cần thiết
để sử dụng một cách hiệu quả hơn lực lợng lao động. Các chơng trình giáo dục và
đào tạo đợc chú ý, đầu t phát triển, các ngành khoa học kỹ thuật đợc quan tâm và
phát triển. Từ năm 1979, Singapore bắt đầu thực hiện một chiến lợc kinh tế mới
tập trung phát triển các sản phẩm có hàm lợng kỹ thuật cao. Chiến lợc này đợc
mở đầu bằng chính sách sửa đổi lơng trong ba năm. Mục đích của chính sách
này là nhằm cơ cấu lại hoạt động của những công ty xuyên quốc gia có hớng đầu
t vào các lĩnh vực sản xuất cần nhiều sức lao động và trình độ thấp. Đồng thời,
chính sách này cũng nhằm ngăn chặn tình trạng lao động, nhân công nớc ngoài
có trình độ thấp đổ vào Singapore. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu, phát triển khoa
học kỹ thuật cũng đợc đẩy mạnh. Đầu những năm 1980, một loạt các ngành công
nghiệp và kỹ thuật mới ra đời: đó là các ngành công nghiệp hoá (bao gồm cả các
ngành hoá dầu và dợc phẩm), các ngành công nghệ chính xác nh công nghệ sản
xuất các bộ phận về quang học và các bộ phận thép có sức chịu đựng cao; các
ngành công nghệ điện tử cao cấp, kỹ thuật vi sinh, kỹ thuật điện tử - quang học.
Chính phủ Singapore cũng tiến hành một chơng trình tổng thể để xoá nạn mù
máy tính. Chính sách và hoạt động này đã đa đến GDP tiếp tục tăng mặc dù các
công ty xuyên quốc gia phải chịu sức ép về mức lơng tăng.
Trong thời kỳ1984 - 1986, do những biện pháp cứng rắn trong việc cơ cấu
lại, Singapore có suy thoái, nhng bớc vào những năm 1990 Singapore đã đạt đợc
những thắng lợi trong việc đa kỹ thuật cao vào nền kinh tế.
1.2-/ Thái Lan
24
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun


: 6.280.688
Ngay từ kế hoạch phát triển lần thứ nhất (thời kỳ 1961-1966), Chính phủ
Thái Lan đã cố gắng thúc đẩy đầu t t nhân trong lĩnh vực chế tạo. Tuy nhiên, mục
đích của việc này là để nhằm bảo hộ cho các nhà sản xuất trong nớc. Cho đến kế
hoạch lần thứ ba (1972- 1976), việc tập trung cho các ngành xuất khẩu mới đợc
chú ý. Phải đến giai đoạn 1982 - 1986, đầu t của nớc ngoài đối với ngành chế
biến mới bắt đầu có ảnh hởng.
Mô hình thay thế nhập khẩu của Thái Lan, trong giai đoạn những năm
1960 và đầu 1974 đã thành công trong việc giảm nhập khẩu hàng tiêu dùng, nhng
không ngăn cản đợc nhập khẩu nguyên liệu thô và dầu thô. Thực tế thì việc thay
thế nhập khẩu của Thái Lan chỉ đạt kết quả rất ít. Điều này thể hiện tơng đối rõ
trong nền kinh tế Thái Lan đầu những năm 1980.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã đẩy mức tăng GNP của Thái Lan lên mức 8% /
năm từ sau năm 1987. Cũng giống nh Singapore và Malaysia, các nhà lãnh đạo
Thái Lan đã đa ra một loạt những chính sách khuyến khích để thu hút các nhà
đầu t nớc ngoài. Những chính sách đó bao gồm giảm thuế trong 8 năm liền cùng
với những đặc ân khác. Từ năm 1988, Ban đầu t Thái Lan (The Thai Board of
Investment - BOI) đã tiếp nhận 2.115 dự án đầu t.
Tuy vậy, sự bùng nổ đầu t ở Thái Lan đã phản ánh những hạn chế to lớn về
cơ sở hạ tầng của nớc này.
1.3-/ Malaysia
Chính sách kinh tế mới và các công ty xuyên quốc gia
- Nhìn chung, sự phát triển kinh tế - xã hội của Malaysia đã trải qua ba giai
đoạn. Trong những năm 1960, nền kinh tế Malaysia chủ yếu dựa vào xuất khẩu
cao su và thiếc. Những năm tiếp theo Malaysia đã có nhiều cố gắng để đa dạng
hoá nền kinh tế và củng cố các ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu.
Trong những năm 1970, Malaysia thực hiện chính sách kinh tế mới (New
Economy Policy - NEP) với t tởng chủ đạo là nhằm điều chỉnh vấn đề mất cân
bằng trong thu nhập giữa ngời Malaysia và các dân tộc thiểu số khác.
Trong suốt những năm 1970, giá hàng tiêu dùng cao và việc xuất khẩu các

sản phẩm dầu lửa ngày càng tăng đã đem lại thặng d thơng mại cho đất nớc này.
Xuất khẩu hàng hoá chế tạo trong thời kỳ này tăng một phần là do những chính
25

×