Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.87 KB, 67 trang )

Lời mở đầu

Trong xu hớng toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, sự di chuyển các nguồn lực
(vốn, tài nguyên, kỹ thuật, lao động ) giữa các quốc gia trên thế giới ngày
càng gia tăng và phát triển. Sự di chuyển đó đợc quyết định bởi đầu t quốc tế
(bao gồm đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp ). Trong đó đầu t trực tiếp đóng vai
trò quan trọng. Dòng đầu t này đang vận động theo nhiều chiều, dới nhiều
hình thức và ngày càng có xu hớng tự do hóa. Đây là một tất yếu khách quan.
Các nớc đều phải chấp nhận tính tất yếu này dù là nớc phát triển hay nớc đang
phát triển. Nớc nào nhận thức đợc nó và tạo điều kiện cho nó vận động thì nớc
đó sẽ phát triển lớn mạnh.
Đối với các nớc đang phát triển, đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc coi là nhân tố
quan trọng của sự tăng trởng kinh tế. Muốn tăng trởng nhanh các nớc này cần
phải lợi dụng u thế về vốn, công nghệ, thị trờng, lao động của nhiều n ớc.
Song nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thế giới là có hạn, mà nhu cầu
về nó ngày càng lớn. Nó càng trở nên bức thiết trong điều kiện cách mạng
khoa học công nghệ hiện đại và phân công lao động quốc tế sâu rộng ngày
nay. Làm thế nào để thu hút đợc nguồn vốn này là vấn đề còn nan giải ở các n-
ớc đang phát triển bởi lẽ dòng vốn đầu t trực tiếp khi chảy vào các nớc này th-
ờng gặp nhiều trở ngại do trình độ kinh tế xã hội của họ còn thấp, nền kinh tế
hàng hóa kém phát triển, trình độ kỹ thuật và quản lý lạc hậu, cơ sở hạ tầng
yếu kém, môi trờng đầu t không hấp dẫn.
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế của mình từ nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trờng; quá trình chuyển đổi
này Việt Nam cần vốn đầu t nớc ngoài để bù đắp sự thiếu hụt về vốn, kỹ thuật,
kinh nghiệm quản lý nhằm tăng năng suất lao động, tạo công ăn việc làm
trong nớc. Nh vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài đã thực sự có vai trò quan trọng
đối với sự nghiệp cải cách và đổi mới cũng nh công cuộc CNH-HĐH của Việt
Nam.
Trên cơ sở đó chúng tôi đã thực hiện đề tài:
Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài với công cuộc công nghiệp hóa,


hiện đại hóa ở Việt Nam
1
Đồng thời đa ra một số kiến nghị mới về quan điểm, chính sách và giải pháp
chủ yếu nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
phục vụ công cuộc CNH-HĐH trong thời gian tới.
Trong qua trình hoàn thành công trình này, chúng tôi đã nhận đợc và chân
thành cảm ơn những nhận xét, đóng góp ý kiến, giúp đỡ của cô Trần Mai Hoa.
Do trình độ và thời gian có hạn nên chắc chắn rằng các vấn đề trình bày
trong đề tài này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong nhận đợc
sự góp ý của bạn đọc.

2
Phần i
lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài và
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
i - Đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Khái niệm
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó
ngời chủ sở hửu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động
sử dụng vốn. Sự ra đời và phát triển của đầu t trực tiếp nớc ngoài là kết quả tất
yếu của quá trình quốc tế hóa và phân công lao động quốc tế.
Trên thực tế có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về đầu t nớc ngoài. Theo
hiệp hội luật quốc tế (1966) đầu t nớc ngoài là sự di chuyển vốn từ nớc của
ngời đầu t sang nớc của ngời sử dụng nhằm xây dựng ở đó xí nghiệp kinh
doanh hoặc dịch vụ. Cũng có quan điểm cho rằng Đầu t nớc ngoài là sự di
chuyển vốn từ nớc của ngời đầu t sang nớc của ngời sử dụng nhng không phải
để mua hàng hóa tiêu dùng của nớc này mà dùng để chi phí cho các hoạt động
có tính chất kinh tế xã hội. Theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ban hành
năm 1987 và đợc bổ xung hoàn thiện sau 4 lần sửa đổi (1989, 1992, 1996,
2000) Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc các tổ chức và cá nhân nớc ngoài đa

vào Việt Nam vốn bằng tiền nớc ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào đợc Chính phủ
Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập
doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
2. Các lý thuyết đầu t nớc ngoài
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, FDI tăng lên nhanh chóng và trở thành
hiện tợng nổi bật trong các hoạt động kinh tế quốc tế. Vì thế, đã thu hút đợc
nhiều sự chú ý của giới nghiên cứu giải thích hiện tợng này. Với các phơng
pháp tiếp cận khác nhau, các tác giả đã đa ra nhiều quan điểm lý thuyết về
nguyên nhân hình thành đầu t nớc ngoài và phân tích tác động của nó đến kinh
tế thế giới, trong đó đặc biệt là đối với thúc đẩy quá trình CNH của các nớc
đang phát triển. Những lý thuyết về đầu t nớc ngoài có ảnh hởng quan trọng,
3
làm cơ sở lý luận cho việc xây dựng chính sách thu hút FDI của những nớc
đang phat triển.
Cho đến nay, có nhiều lý thuyết khác nhau về đầu t nớc ngoài. Tuy
nhiên, có thể chia thành hai nhóm lý thuyết chủ yếu:
2.1. Các lý thuyết kinh tế vĩ mô
Trong các tài liệu đầu t nớc ngoài, các lý thuyết kinh tế vĩ mô về lu
chuyển dòng vốn đầu t quốc tế thờng chiếm vị trí quan trọng. Các lý thuyết
này giải thích và dự đoán hiện tợng đầu t nớc ngoài dựa trên nguyên tắc lợi thế
so sánh của các yếu tố đầu t (vốn, lao động, công nghệ) giữa các nớc, trong đó
đặc biệt là giữa các nớc phát triển và đang phát triển. Các lý thuyết kinh tế vĩ
mô dựa trên mô hình cổ điển 2ì2(hai nớc, hai hàng hóa, hai yếu tố sản xuất)
để so sánh hiệu quả vốn đầu t hoặc tỷ suất lợi nhuận giữa các nớc.
Theo Richard S. Eckaus
Trên cơ sở mô hình lý thuyết thơng mại quốc tế của Heckcher-Ohlin-
Samuelson (HOS), Richard S. Eckaus đã loại bỏ giả định không có sự di
chuyển các yếu tố sản xuất giữa các nớc để mở rộng phân tích nguyên nhân
hình thành đầu t nớc ngoài. Theo ông, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ở phạm vi
toàn cầu nhờ vào sử dụng có hiệu quả vốn đầu t là nguyên nhân chủ yếu làm

xuất hiện di chuyển dòng vốn đầu t quốc tế. Richard cho rằng, nớc đầu t thờng
có hiệu quả sử dụng vốn thấp ( thừa vốn), trong khi nớc nhận đầu t lại có hiệu
quả sử dụng vốn cao hơn (thiếu vốn). Vì vậy, chênh lệch hiệu quả sử dụng vốn
giữa các nớc đã làm xuất hiện lu chuyển dòng vốn đầu t giữa các nớc.
Mô hình Macdougall-Kemp
Cùng với quan điểm trên, mô hình lý thuyết của Macdougall-Kemp cũng
chứng minh sự chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nớc là
nguyên nhân hình thành đầu t nớc ngoài.
Theo mô hình này, những nớc phát triển (d thừa vốn đầu t ) có năng suất
cận biên của vốn thấp hơn năng suất cận biên của vốn ở những nớc đang phát
triển ( thiếu vốn ). Vì thế, xuất hiện dòng lu chuyển vốn giữa hai nhóm nớc này.
4
Biểu đồ 1 : Mô hình Macdougall-Kemp.
M m
u
P
E e
n N

O
1
S

Q

O
2
Tổng vốn đầu t của hai nớc là O
1
O

2
, trong đó vốn ở nớc đầu t (I) là O
1
Q, tơng tự ở n-
ớc nhận đầu t là O
2
Q. Năng suất cận biên của vốn ở nớc(I) là O
1
M, tơng tự ở nớc(II)
là O
2
m. Các đờng MN và mn là giới hạn năng suất cận biên của vốn ở hai nớc ( nớc I
thấp hơn nớc II ) và đều có xu hớng giảm dần. Trớc khi có di chuyển vốn giữa hai n-
ớc, tổng sản lợng của nớc I là O
1
MNQ và tổng sản lợng của nớc II là O
2
muQ. Do có
sự chênh lệch năng suất cận biên của vốn ở hai nớc, vốn nớc I chuyển sang nớc II là
SQ đến khi năng suất cận biên của vốn ở hai nớc cân bằng tại điểm P
(SP=O
1
E=O
2
e). Kết quả làm tăng sản lợng hai nớc là PuN, phần dôi ra ngoài tổng
sản lợng của hai nớc trớc khi có sự dịch chuyển vốn.
Theo Krugman; Dunning và Narula
Họ cho rằng, sở dĩ có đầu t nớc ngoài là do có sự thay đổi các chính sách
kinh tế vĩ mô nh tài chính, thuế, ngoại hối ở các n ớc tham gia đầu t.
Theo K.Kojima

Sở dĩ có đầu t nớc ngoài là do có sự khác nhau về tỷ suất lợi nhuận giữa
các nớc.
Cũng dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh của mô hình Heckcher-Ohlin-
Samuelson, K.Kojima đã phát triển để chứng minh rằng những nớc có tỷ suất
lợi nhuận cao sẽ thu hút đợc các nhà đầu t. Theo tác giả, nguyên nhân hình
thành đầu t nớc ngoài là có sự chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận giữa các nớc và
sự chênh lệch này đợc bắt nguồn từ sự khác biệt về lợi thế so sánh trong phân
công lao động quốc tế.
5
Theo lý thuyết của Sibert
Đánh thuế cao đối với đầu t nớc ngoài tuy tăng đợc nguồn thu cho ngân
sách nhng lại làm giảm lợi ích mang lại cho nền kinh tế về mặt lâu dài. Theo
tác giả, thuế cao không khuyến khích đợc đầu t nớc ngoài và vì thế các yếu tố
đầu t trong nớc không khai thác đợc lợi thế so sánh. Tuy nhiên mức thuế thấp
đối với đầu t nớc ngoài sẽ làm giảm nguồn thu ngân sách và không bảo hộ đợc
các ngành công nghiệp nội địa trớc sự cạnh tranh mạnh của các công ty nớc
ngoài. Bởi vậy, cần điều chỉnh mức thuế hợp lý đối với đầu t nớc ngoài sẽ đem
lại lợi ích tối đa cho nớc nhận đầu t.
Nh vậy, qua phân tích trên cho thấy các lý thuyết đã nêu giải thích sự xuất
hiện của đầu t nớc ngoài về thực chất đều dựa vào nguyên tắc lợi thế so sánh
trong phân công lao động quốc tế. Đây là nguyên tắc chung cho cả lý thuyết
thơng mại và di chuyển các nguồn lực sản xuất quốc tế. Mặt khác, các quan
điểm lý thuyết cũng cho rằng đầu t nớc ngoài có vai trò to lớn đối với sự phát
triển của nền kinh tế thế giới và các nớc tham gia đầu t, trong đó nhất là thực
hiện CNH của các nớc đang phát triển. Tuy nhiên, các lý thuyết trên cũng chỉ
mới giải thích đợc điều kiện cần để xuất hiện lu chuyển dòng vốn giữa các
nớc.
2.2. Các lý thuyết kinh tế vi mô.
Hầu hết các lý thuyết kinh tế vi mô của FDI đều xoay quanh trả lời câu hỏi
là tại sao các công ty lại đầu t ra nớc ngoài? Vì thế, thực chất của các lý thuyết

này là những giải thích khác nhau về nguyên nhân hình thành của các công ty
xuyên quốc gia và đánh giá tác động của chúng đối với nớc nhận đầu t, trong
đó chủ yếu là các nớc đang phát triển.
Theo Stephen Hymer: tác giả cho rằng, do kết cấu của thị trờng độc quyền đã
thúc đẩy các công ty mở rộng thị trờng ra nớc ngoài để khai thác lợi thế của
mình về công nghệ, kỹ thuật quản mà các công ty trong cùng ngành công
nghiệp ở nớc nhận đầu t không có đợc.
Theo Robert Z. Aliber: Ông đã giải thích hiện tợng FDI trên cơ sở phân tích
nguyên nhân đầu t ra nớc ngoài của các công ty độc quyền từ yếu tố thuế quan
và qui mô thị trờng. Theo lý thuyết này, vì thuế quan làm tăng giá nhập khẩu
6
nên các công ty phải di chuyển sản xuất ra nớc ngoài để giảm chi phí giá
thành.
Theo Vernon: Ông đã lý giải hiện tợng FDI trên cơ sở phân tích các
giai đoạn phát triển của sản phẩm từ đổi mới đến tăng trởng (sản xuất hàng
loạt) đạt mức bão hòa và bớc vào giai đoạn suy thoái. Theo tác giả, giai đoạn
đổi mới chỉ diễn ra ở những nớc phát triển, vì ở đó mới có điều kiện để nghiên
cứu và phát triển. Đồng thời, cũng chỉ ở những nớc này thì kỹ thuật sản xuất
tiên tiến với đặc trng sử dụng nhiều vốn mới phát huy đợc hiểu quả sử dụng
cao. Do vậy, sản phẩm đợc sản xuất ra hàng loạt với giá thành hạ và đã nhanh
chóng đạt tới điểm bão hòa.
Để tránh lâm vào suy thoái và khai thác hiệu quả sản xuất theo quy mô,
công ty phải mở rộng thị trờng tiêu thụ ra nớc ngoài, nhng các hoạt động xuất
khẩu đã gặp trở ngại bởi hàng rào thuế quan và cớc phí vận chuyển. Vì thế
công ty di chuyển sản xuất ra nớc ngoài để vợt qua những trở ngại này. Nh
vậy, theo cách giải thích của Vernon, thì FDI là kết quả tự nhiên từ quá trình
phát triển của sản phẩm theo chu kỳ.
Theo Akamatsu: Phát triển lý thuyết chu kỳ sản phẩm, Akamatsu đã
xây dựng lý thuyết chu kỳ sản phẩm bắt kịp để giải thích nguyên nhân của
FDI. Theo lý thuyết này, sản phẩm mới đợc phát minh và ra đời ở nớc đầu t,

sau đó đợc xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài. Tại nớc xuất khẩu, do u điểm của
sản phẩm mới làm nhu cầu thị trờng nội địa tăng lên, nớc nhập khẩu chuyển h-
ớng sản xuất để thay thế nhập khẩu này bằng cách chủ yếu dựa vào vốn, kỹ
thuật của n ớc ngoài. Đến khi nhu cầu thị trờng của sản phẩm sản xuất ở
trong nớc đạt tới mức bão hòa, nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện và cứ theo chu
kỳ nh vậy mà dẫn đến hình thành FDI (xem biểu đồ 2).
7
Biểu đồ 2: Mô hình chu kỳ sản phẩm bắt kịp của Akamatsu.
Q Lợng cầu nội địa, sản xuất,
Xuất khẩu và nhập khẩu
D

P

X
M
O t
1
t
2
t
3
T(thời gian)

OQ là sản lợng của nhu cầu nội địa (D), sản xuất (P), xuất khẩu (X), nhập khẩu (M)
và OT là thời gian (t
1
,t
2
,t

3
). Lúc đầu, nhập khẩu sản phẩm mới làm tăng nhu cầu nội
địa và sản xuất trong nớc, sau đó tất cả lại giảm xuống do nhu cầu thị trờng nội địa bị
b o hòa. Vì thế, nhu cầu xuất khẩu xuất hiện. Các bã ớc tiếp theo lại lập lại trình tự nh
trớc và phát triển theo hình chữ V úp xuống. Con đờng phát triển này dẫn đến hình
thành FDI.
Theo lý thuyết trên, chu kỳ của sản phẩm đợc bắt đầu từ nhập khẩu sản
phẩm mới với chất lợng tốt hơn. Sau đó, những sản phẩm này làm cho nhu cầu
nội địa tăng lên và dẫn đến quy mô thị trờng đợc mở rộng. Vì thế, đã xuất hiện
nhu cầu sản xuất trong nớc để thay thế nhập khẩu với sự trợ giúp về kỹ thuật
và tiền vốn của các nớc phát triển. Bằng con đờng này, nớc nhập khẩu học đợc
kinh nghiệm quản lý tiên tiến, cải tiến kỹ thuật và mở rộng sản xuất. Nhờ
đó, đã đạt đợc hiệu quả kinh tế theo qui mô tăng năng suất lao động, cải tiến
chất lợng sản phẩm và hạ đợc giá thành. Do đó, làm xuất hiện nhu cầu xuất
khẩu. Nh vậy, lý thuyết chu kỳ sản phẩm bắt kịp đã giải thích FDI qua quá
trình phát triển liên tục của sản phẩm đi từ nhập khẩu đến sản xuất nội địa và
di chuyển sang xuất khẩu.
8
3. Bản chất và đặc điểm của FDI.
3.1. Bản chất của FDI
Trong hợp tác đầu t quốc tế thờng có nhiều nguồn vốn khác nhau. Nhìn
chung, vốn nớc ngoài đầu t vào trong nớc bằng hai con đờng: đờng công cộng
(official) và đờng t nhân hoặc thơng mại (commercial). Hình thức chủ yếu
trong đờng công cộng là viện trợ, bao gồm viện trợ không hoàn lại và cho vay
dài hạn với lãi suất thấp từ các tổ chức quốc tế hoặc chính phủ các nớc tiên
tiến. Viện trợ không hoàn lại không trở thành nợ nớc ngoài, nhng quy mô nhỏ
và thờng chỉ giới hạn trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục và cứu trợ.
Các hình thức chủ yếu trong đầu t quốc tế là đầu t trực tiếp, đầu t qua thị
trờng chứng khoán (Portfolio), cho vay của các định chế kinh tế và các ngân
hàng nớc ngoài (vay thơng mại) và nguồn vốn Viện trợ phát triển chính thức

ODA.
Do vay thơng mại với lãi suất cao nên dễ trở thành gánh nặng về nợ nớc
ngoài trong tơng lai. Đầu t qua thị trờng chứng khoán không trở thành nợ nhng
sự thay đổi đột ngột trong một hành động (bán chứng khoán, rút tiền về nớc)
của nhà đầu t nớc ngoài ảnh hởng mạnh đến thị trờng vốn, gây biến động tỷ
giá và các mặt khác của nền kinh tế vĩ mô. FDI cũng là hình thức đầu t không
trở thành nợ. Đây là vốn có tính chất bén rễ ở bản xứ nên không dễ rút đi
trong thời gian ngắn. Ngoài ra, FDI không chỉ đầu t vốn mà còn đầu t công
nghệ và tri thức kinh doanh nên dễ thúc đẩy sự phát triển các ngành công
nghiệp hiện đại và phát triển kinh tế.
3.2. Đặc điểm chủ yếu của FDI
Hiện nay xét về bản chất, FDI có những đặc điểm chủ yếu sau:
3.2.1. FDI trở thành hình thức chủ yếu trong đầu t nớc ngoài.
Xét về xu thế và hiệu quả thì FDI thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về
chất lợng trong nền kinh tế thế giới, gắn liền với quá trình sản xuất trực tiếp,
tham gia vào sự phân công lao động quốc tế theo chiều sâu và tạo thành cơ sở
của sự hoạt động cuả các công ty xuyên quốc gia và các doanh nghiệp quốc tế.
9
3.2.2. FDI đang và sẽ tăng mạnh ở các nớc đang phát triển.
Đầu t lẫn nhau giữa các nớc công nghiệp phát triển tăng mạnh trong vài
thập kỷ lại đây, đặc biệt là nửa cuối những năm 1980 là một trong những đặc
điểm quan trọng nhất của các quan hệ kinh tế quốc tế kể từ sau chiến tranh thế
giới lần thứ hai.
Có nhiều lý do giải thích mức độ đầu t cao giữa các nớc công nghiệp
phát triển với nhau, nhng có thể thấy hai nguyên nhân chủ yếu. Thứ nhất, môi
trờng đầu t ở các nớc phát triển có độ tơng hợp cao. Môi trờng này hiểu theo
nghĩa rộng bao gồm cả môi trờng công nghệ và môi trờng pháp lý. Thứ hai, xu
hớng khu vực hóa đã thúc đẩy các nớc này xâm nhập thị trờng của nhau. Dĩ
nhiên đây không phải là lý do trực tiếp vì trong khi khu vực hóa với chủ nghĩa
bảo hộ chặt chẽ chỉ là một xu hớng thì mức độ mở cửa hiện nay lại không

ngăn trở điều đó.
Cũng với hai lý do chính đó, ta có thể giải thích đợc xu hớng tăng lên
của FDI ở các nớc công nghiệp mới (Nics), các nớc ASEAN và Trung Quốc,
ấn Độ. Qúa trình tự do hóa kinh tế, chuyển sang kinh tế thị trờng ở các nớc
này cũng nh khu vực Đông Âu và Liên Xô đã tạo nên những khoảng trống mới
cho đầu t. Mặt khác, các nhà đầu t lớn nhất có xu hớng củng cố khu vực lân
cận của mình. Lấy ví dụ đầu t nớc ngoài của Nhật Bản. Vào đầu những năm
1980, Nhật Bản đầu t mỗi năm khoảng 1,2 tỷ USD cho toàn bộ khu vực châu
á. Đến năm 1990 con số này tăng gấp 6 lần.
Nh vậy, xu hớng tự do hóa và mở cửa nền kinh tế các nớc đang phát
triển trong những năm gần đây đã góp phần đáng kể vào sự thay đổi dòng chảy
FDI. Năm 1990, các nớc đang phát triển nhận đợc 19% tổng số vốn FDI, năm
1991 là 25% và năm 1992 khoảng 30%. Trong những năm gần đây tỷ lệ này
vẫn có xu hớng tăng lên.
3.2.3. Cơ cấu và phơng thức FDI trở nên đa dạng hơn.
Trong những năm gần đây, cơ cấu và phơng thức đầu t nớc ngoài trở
nên đa dạng hơn so với trớc đây. Điều này liên quan đến sự hình thành hệ
thống phân công lao động quốc tế ngày càng sâu rộng và sự thay đổi môi trờng
kinh tế thơng mại toàn cầu.
Về cơ cấu FDI, đặc biệt là FDI vào các nớc công nghiệp phát triển có
những thay đổi sau:
10
Vai trò và tỷ trọng của đầu t vào các ngành có hàm lợng khoa học cao tăng
lên. Hơn 1/3 FDI tăng lên hàng năm là tập trung vào các ngành then chốt
nh điện tử, chế tạo máy tính, chất dẻo, hóa chất và chế tạo máy. Trong khi
đó, trong nhiều ngành công nghiệp truyền thống dùng nhiều vốn và lao
động, FDI giảm tuyệt đối hoặc không đầu t. Các công ty xuyên quốc gia
của Mỹ đã đóng cửa các chi nhánh của mình ở Tây Âu và Canada trong các
ngành dệt, da, sản xuất các đồ dùng và thực phẩm. Các nguồn vốn thu hồi
này đợc chuyển về Mỹ và sử dụng để cải tạo và hiện đại hóa các cơ sở sản

xuất trong nớc.
Tỷ trọng các ngành công nghiệp chế tạo giảm xuống trong khi FDI vào các
ngành dịch vụ tăng lên. Điều này có liên quan đến tỷ trọng khu vực dịch vụ
trong GDP của các nớc OECD tăng lên và hàm lợng dịch vụ trong công
nghiệp chế tạo cao. Một số lĩnh vực đợc u tiên là các dịch vụ thơng mại,
bảo hiểm, các dịch vụ tài chính và giải trí. Tỷ lệ các nguồn FDI vào dịch
tăng rất mạnh từ thập kỷ 80: năm 1985, FDI vào dịch vụ tại Mỹ chiếm tỷ
trọng 44% ( so với 32% năm 1950), vào Nhật Bản là 52% (so với 20% năm
1965) và vào Cộng hòa Liên bang Đức là 47% ( so với 10% năm 1966).
Một vấn đề đáng lu ý trong phơng thức tiến hành FDI trong thời gian gần
đây là vai trò tăng lên của các công ty vừa và nhỏ. Chẳng hạn số dự án FDI
của các công ty vừa và nhỏ của Nhật Bản tăng mạnh từ 318 dự án năm 1985
lên 994 dự án năm 1990, chiếm 58% số dự án (so với 13% năm 1985). Đa
số các công ty này thuộc mạng lới các công ty xuyên quốc gia, tiến hành
đầu t theo yêu cầu của công ty mẹ.
3.2.4. Sự gắn bó ngày càng chặt chẽ giữa FDI với ODA, thơng mại, và chuyển giao
công nghệ.
FDI và thơng mại có liên quan rất chặt chẽ với nhau. Thông thờng, một
chính sách khuyến khích đầu t nớc ngoài đợc nhằm vào mục đích tăng tiềm
năng xuất khẩu cuả một nớc. Mặt khác, các công ty nớc ngoài đợc lựa chọn
ngành và địa điểm đầu t cũng dựa trên cơ sở tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trờng quốc tế. Sự thay đổi kết cấu ngành đầu t, nh sự phân tích ở
trên, đã chứng minh điều này. Ngay cả đối với Nhật Bản, nớc đã từng hớng
đầu t nớc ngoài vào những ngành khai thác để cung cấp nguyên liệu cho các
ngành công nghiệp trong nớc thì những năm gần đây cũng đã chuyển sang các
ngành nhằm vào xuất khẩu là chủ yếu.
11
FDI đang trở thành kênh quan trọng nhất của việc chuyển giao công
nghệ. Xu hớng hiện nay là FDI và chuyển giao công nghệ ngày càng gắn bó
chặt chẽ với nhau. Đây chính là hình thức có hiệu quả nhất của sự lu chuyển

vốn và kỹ thuật trên phạm vi quốc tế. Nhiều nớc đã đạt đợc thành công trong
việc hấp thụ các yếu tố bên ngoài để phát triển kinh tế trong nớc là nhờ chú ý
đến điều này. Hồng Kông, Xingapo và Đài Loan rất tích cực khuyến khích các
công ty xuyên quốc gia chuyển giao công nghệ cùng với quá trình đầu t. Hơn
nữa, chuyển giao công nghệ giúp nâng cao năng lực công nghệ bản địa. Kinh
nghiệm của các nớc cho thấy rằng, sự tách rời công nghệ với thơng mại quốc
tế, trớc hết là xuất khẩu đã làm cho năng lực công nghệ quốc gia không đợc
cải thiện, ngợc lại có nguy cơ tụt hậu do thiếu sức cạnh tranh. ấn Độ là thí dụ
điển hình về mặt này dù chi phí cho nghiên cứu triển khai phát triển công nghệ
ở nớc này không phải thấp, song do tách rời với xuất khẩu nên vẫn là một nớc
lạc hậu về công nghệ.
Sự gắn bó giữa FDI và các nguồn viện trợ và vay nợ khác cũng là một
đặc điểm nổi bật của sự lu chuyển các nguồn vốn và công nghệ trên phạm vi
quốc tế trong những năm gần đây. Hơn nữa, xu hớng này sẽ ngày càng trở nên
mạnh hơn. Lý do là trớc đây, các nguồn viện trợ và cho vay thờng nhằm vào
mục đích quân sự và chính trị, do đó hiệu quả của nó đối với thúc đẩy sự phát
triển kinh tế của các nớc nhận và nớc cho vay vốn là rất thấp. ở các nớc chậm
phát triển nhất hiện nay viện trợ và cho vay chiếm đến 90% các nguồn vốn tù
bên ngoài. Viện trợ và cho vay trong nhiêu trờng hợp dẫn đến sự phụ thuộc
một chiều hơn là giúp cho các nớc nhận có đợc sự phát triển tự thân và tham
gia có hiệu quả vào phân công lao động quốc tế. Vì vậy, các nguồn vốn này đã
đợc các chính phủ, các tổ chức quốc tế đặt trong mối quan hệ với các nguồn
vốn t nhân nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng chúng.
12
4. Các hình thức của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Căn cứ vào tính pháp lý của đầu t trực tiếp nớc ngoài có thể chia FDI
thành các loại:
4.1. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Là văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi tắt là các bên hợp doanh )
quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên ( nớc

ngoài và nớc sở tại ) để tiến hành kinh doanh ở nớc chủ nhà ( nớc sở tại ) mà
không thành lập pháp nhân mới.
Đặc trng của hình thức này:
+ Cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở phân chia quyền lợi và nghĩa vụ
+ Không thành lập pháp nhân mới
+ Mỗi bên thực hiện nghĩa vụ với nớc chủ nhà theo quy định riêng
4.2. Doanh nghiệp liên doanh
Đây là loại hình doanh nghiệp đợc thành lập tại nớc chủ nhà trên cơ sở
hợp đồng liên doanh ký kết giữa bên hoặc các bên nớc chủ nhà với bên hoặc
các bên nớc ngoài để đầu t, kinh doanh tại nớc chủ nhà.
Đặc trng của hình thức này:
+ Là dạng công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Có t cách pháp nhân theo luật của nớc chủ nhà
+ Mỗi bên thờng chịu trách nhiệm với bên kia hoặc với liên doanh theo
tỷ lệ góp vốn.
4.3. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài, do ngời nớc
ngoài thành lập tại nớc chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh.
Đặc trng của hình thức này:
+ Là dạng công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Có t cách pháp nhân theo luật nớc chủ nhà
+ Sở hữu hoàn toàn của nớc ngoài
13
+ Chủ đầu t nớc ngoài tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất kinh doanh.
4.4. Phơng thức đầu t BOT
Là văn bản ký kết giữa các nhà đầu t nớc ngoài với cơ quan có thẩm
quyền của nớc chủ nhà để đầu t xây dựng, mở rộng, nâng cấp, khai thác công
trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định ( thu hồi vốn và có lợi

nhuận hợp lý) sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nớc
chủ nhà.
Đặc trng của hình thức này:
+ Cơ sở pháp lý là hợp đồng
+ Vốn đầu t của nớc ngoài
+ Hoạt động theo dạng doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài hoặc xí
nghiệp liên doanh
+ Đối tợng hợp đồng thờng là các công trình cơ sở hạ tầng.
Các dạng thức của BOT:
BTO đợc hình thành cũng tơng tự nh BOT, nhng sau khi xây dựng xong
công trình, nhà đầu t nớc ngoài lại giao lại cho nớc chủ nhà, chính phủ nớc chủ
nhà dành cho nhà đầu t nớc ngoài quyền kinh doanh công trình đó trong một
thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý.
BT đợc hình thành cũng tơng tự nh BOT, nhng sau khi xây dựng xong,
nhà đầu t nớc ngoài bàn giao lại công trình cho nớc chủ nhà, chính phủ nớc
chủ nhà trả cho nhà đầu t nớc ngoài chi phí liên quan tới công trình và một tỷ
lệ thu nhập hợp lý.
II - công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1. Khái niệm
Theo quan niệm của Liên hợp quốc: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là
một quá trình phát triển kinh tế trong đó một bộ phận quốc gia ngày càng lớn
đợc huy động để xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều ngành với công nghệ hiện đại
để chế tạo ra t liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, có khả năng bảo đảm một nhịp độ
tăng trởng cao trong toàn bộ nền kinh tế và bảo đảm sự tiến bộ kinh tế xã hội.
14
Kết hợp quan điểm truyền thống với quan điểm hiện đại và vận dụng
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, hội nghị lần thứ VII ban chấp hành T.W
Đảng khoá VII đã đa ra quan niệm mới về công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
đây cũng chính là quan niệm đợc sử dụng phổ biến ở nớc ta trong giai đoạn
hiện nay. Theo t tởng này, công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển

đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản
lý kinh tế-xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp
tiên tiến hiện đại, dựa trên sự tiến bộ của công nghiệp và tiến bộ khoa học-
công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Coi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nuớc ta hiện nay là một
cuộc cách mạng toàn diện, sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh
tế xã hội, tại đại hội toàn quốc lần thứ VIII, khi thông qua đờng lối đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đảng ta chỉ rõ: mục tiêu của công nghiệp hoá,
hiện đại hoá là xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ
thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao,
quốc phòng và an ninh vững chắc, dân giàu, nớc mạnh, xã hội công băng, văn
minh.
2. Bối cảnh triển khai CNH, HĐH ở nớc ta hiện nay
Việt Nam sau hơn 15 năm đổi mới, những thành tựu thu đợc trong lĩnh
vực phát triển kinh tế-xã hội đều có sự góp mặt quan trọng của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Tuy so với các nớc trong khu vực thì Việt Nam còn ở trình
độ thấp, song nhìn chung, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã dẫn đến chỗ đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân đợc cải thiện, trình độ dân trí và mức
hởng thụ của nhân dân tăng. Sự nghiệp giáo dục, chăm sóc sức khoẻ, các hoạt
động văn hoá thể thao, nghệ thuật, phơng tiện thông tin đại chúng và nhiều
hoạt động xã hội khác nh bảo vệ môi trờng, phòng chống các tệ nạn xã hội,
chủ trơng đền ơn đáp nghĩa đợc mở rộng
Nhận định về xu thế phát triển của tình hình thế giới trong thế kỷ
XXI, Nghị quyết Đại hội IX của Đảng chỉ rõ: Thế kỷ XXI sẽ tiếp tục có
nhiều biến đổi. Khoa học và công nghệ sẽ có những bớc nhảy vọt. Kinh tế tri
15
thức có vai trò ngày càng quan trọng trong quá trình phát triển lực lợng sản
xuất. Toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan, chứa đựng nhiều mâu

thuẫn, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu
tranh Những nét mới ấy trong tình hình thế giới và khu vực tác động mạnh
mẽ đến tình hình nớc ta. Trớc mắt nhân dân ta có cả cơ hội lớn và thách thức
lớn.
2.1. Thuận lợi và thời cơ.
Thời cơ lớn đợc tạo ra trớc hết là do những thành tựu của công cuộc
đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, đồng thời cũng do sự tác động của
nhiều xu thế tích cực trên thế giới.
Thứ nhất, chúng ta tiến hành CNH, HĐH trong bối cảnh cách mạng
khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao, thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hóa nền kinh tế và đời
sống xã hội. Trong những năm gần đây, những thành tựu khoa học và công
nghệ ngày càng tăng lên cả về số lợng và chất lợng, đặc biệt là công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới Những thành thành
tựu ấy ngày càng tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến sản xuất và các quá trình
xã hội, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồng thời làm
tăng nhanh tính chất xã hội hoá và quốc tế hoá nền kinh tế và đời sống xã hội.
Đó là điều kiện thuận lợi cho phép chúng ta có thể triển khai, kết hợp đồng
thời công nghiệp hoá với hiện đại hoá nhằm tạo thành một quá trình thống
nhất thúc đẩy xã hội phát triển. Đó cũng là thời cơ lớn để chúng ta có thể tránh
đợc nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nớc trong khu vực và trên thế
giới.
Thứ hai, hoà bình, ổn định và hợp tác để cùng phát triển đã và đang
trở thành xu thế chung của hầu hết các nớc trên thế giới. Trong những năm gần
đây, nhiều quốc gia lớn, nhỏ đều giành u tiên cho phát triển kinh tế, và do vậy
ngày càng tham gia vào nhiều các quá trình liên doanh, liên kết, hợp tác song
phơng và đa phơng, khu vực và quốc tế Đây chính là điều kiện thuận lợi để
các dân tộc xích lại gần nhau hơn, trao đổi, học tập kinh nghiệm và giúp đỡ
lẫn nhau Chúng ta chủ tr ơng tiếp tục thực hiện nhất quán đờng lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng, đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc

tế với tinh thần Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nớc
trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Với chủ
16
trơng đó, nhiệm vụ đối ngoại của chúng ta đã đợc Đảng xác định rõ là tiếp tục
giữ vững môi trờng hoà bình và tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi để đẩy
mạnh phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, bảo đảm độc lập và chủ quyền quốc gia,
đồng thời góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Thứ ba, trong 15 năm đổi mới, chúng ta đã đạt đợc những thành tựu
to lớn và có ý nghĩa dặc biệt quan trọng cho bớc phát triển tiếp theo. Tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) tăng bình quân mỗi năm 7%. Nông nghiệp phát triển
liên tục, đặc biệt là sản xuất lơng thực. Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân
hàng năm tăng 13.5%. Hệ thống kết cấu hạ tầng đợc tăng cờng. Các ngành
xuất khẩu, nhập khẩu và dịch vụ đều phát triển. Năm2000 chúng ta đã chặn đ-
ợc đà giảm sút tăng trởng kinh tế, các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt hoặc vợt kế
hoạch đề ra. Mỗi năm 1,2 triệu lao động có việc làm mới. Công tác xoá đói
giảm nghèo trên phạm vi cả nớc đạt kết quả nổi bật, đợc d luận thế giới đánh
giá cao, Chế độ chính trị xã hội ổn định và phát triển theo định h ớng xã hội
chủ nghĩa, đời sống của đại đa số tầng lớp nhân dân đợc cải thiện một bớc
đáng kể .Có thể khẳng định rằng, 15 năm đổi mới đã làm thay đổi bộ mặt
của đất nớc và cuộc sống của nhân dân, nền độc lập dân tộc và chế độ xã hội
chủ nghĩa đợc củng cố vững chắc, vị thế và uy tín của nớc ta trên trờng quốc tế
đợc nâng cao. Đó chính là những tiền đề đặc biệt quan trọng để nớc ta chuyển
sang thời kỳ phát triển mới- thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc. Những
thành tựu của 15 năm đổi mới không chỉ có ý nghĩa kinh tế đơn thuần mà còn
có ý nghĩa chính trị xã hội rộng lớn .
Nó chứng tỏ rằng, những ngời cộng sản và nhân dân lao động Việt Nam
không chỉ biết đánh giặc và thắng giặc, mà hơn thế nữa, còn biết làm cho
dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

Thứ t, chúng ta chủ trơng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ,
phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Cùng với đó chúng
ta thực hiện chính sách chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo
tinh thần phát huy tối đa nội lực và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế , đảm
bảo độc lập tự chủ và định hớng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an
ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trờng. Điều đó
không chỉ phản ánh tính quy luật tất yếu trong sự phát triển của nớc ta hiện
17
nay, mà còn thể hiện một cách sâu sắc nhu cầu, lợi ích và khát vọng của nhân
dân ta là dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Chính
điều này đã và đang khơi dậy, thu hút những nguồn lực to lớn cho sự phát
triển. Chúng ta không chỉ nhận đợc sự hợp tác, giúp đỡ về nhiều mặt của cộng
đồng quốc tế, mà còn động viên đợc mọi tiềm lực của nhân dân cả nớc và kiều
bào ở nớc ngoài cho sự nghiệp đẩy mạnh CNH,HĐH đất nớc.
Thứ năm, nớc ta có nguồn đất đai và tài nguyên thiên nhiên phong
phú, đặc biệt chúng ta có nguồn lao động dồi dào với cơ cấu khá trẻ. Trình độ
của các chủ thể phát triển con ngời thuộc mọi tầng lớp xã hội (tri thức,
quản lý, doanh nhân, ngời lao động và nhà nớc ) - đợc nâng cao. Đây là cơ sở
để phát triển nguồn nhân lực có chất lợng cao- yếu tố quyết định sự tăng trởng
nhanh và bền vững của đất nớc. Cùng với cơ chế phân bổ nguồn lực mới,
nguồn nhân lực đó sẽ có tác dụng thúc đẩy phát triển mạnh mẽ hơn. Hơn nữa,
chúng ta còn kế thừa đợc cả những kinh nghiệm CNH, HĐH của các nớc đi
trớc, cùng với kinh nghiệm đổi mới ở nớc ta. Đó là những yếu tố góp phần
không nhỏ vào thắng lợi của sự nghiệp đổi mới ở nớc ta trong 15 năm qua.
Nh vậy, có thể nói, xu thế tích cực vì hoà bình, ổn định, hợp tác và
phát triển của các nớc trong khu vực và thế giới, những thành tựu ngày càng to
lớn của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, cùng với những thành tựu của
công cuộc đổi mới đất nớc trong 15 năm qua đã và đang tạo ra thế và lực mới,
cả ở bên trong và bên ngoài để chúng ta bớc vào một thời kỳ phát triển mới -
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nhiều tiền đề cần thiết cho

công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã đợc tạo ra, quan hệ của
nớc ta và nhiều nớc trên thế giới mở rộng hơn bao giờ hết; khả năng giữ vững
độc lập tự chủ và hội nhập với cộng đồng thế giới tăng thêm. Đó là thời cơ lớn
để chúng ta đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc.
18
2.2. Khó khăn và thách thức
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay không chỉ
có những điều kiện thuận lợi và thời cơ lớn nh đã phân tích ở trên, mà còn cả
những khó khăn, phức tạp và những thời cơ, thách thức gay gắt đợc thể hiện
tập trung chủ yếu qua các vấn đề sau:
Một là, mặc dù nớc ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhng
một số mặt vẫn cha vững chắc. Những thành tựu kinh tế mà Việt Nam đạt đợc
trong những năm tiến hành đổi mới là kết quả của sự chuyển đổi cơ chế kinh
tế chứ cha phải do chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Nói cách khác, sự tăng trởng
kinh tế với tốc độ cao thực chất là đi khai thác một cách tối đa những nguồn
lực có sẵn nhng trớc đây bị cơ chế cũ kìm hãm. Nền kinh tế nớc ta vẫn còn là
nền kinh tế tiểu nông (sản xuất thủ công, năng suất lao động thấp ) Cho đến
nay, nớc ta vẫn còn là một trong những nớc nghèo trên thế giới, trình độ phát
triển kinh tế, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, cơ sở vật
chất - kỹ thuật còn lạc hậu Trong một bối cảnh mà điểm xuất phát khi tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nớc ta quá thấp, chúng ta lại phải đi
lên trong môi trờng cạnh tranh quyết liệt, do vậy, nguy cơ tụt hậu xa hơn về
kinh tế so với nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới đã và đang trở thành
một thách thức to lớn và gay gắt.
Hai là, những hậu quả của cơ chế quản lý kinh tế theo lối mệnh lệnh,
tập trung bao cấp còn rơi rớt lại (quan liêu, cửa quyền, thủ tục hành chính rờm
rà ) cùng những tiêu cực mới phát sinh trong nền kinh tế thị tr ờng (tham
nhũng, tội phạm, sùng bái đồng tiền ) đã và đang trở thành vật cản trên con
đờng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đó là những cái đang làm tăng
nguy cơ chệch hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta. Điều cần nhấn mạnh là: tình

trạng tham nhũng và sự suy thoái về t tởng chính trị, đạo đức lối sống của một
bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đang cản trở việc thực hiện đờng lối, chủ
trơng, chính sách của Đảng, gây bất bình và giảm lòng tin trong nhân dân.
Ba là, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta đợc thực
hiện trong tình hình thế giới diễn biến nhanh chóng, phức tạp và chứa đựng
những yếu tố khó lờng. Trên thực tế, vẫn còn những thế lực sử dụng những
chiêu bài dân chủ, nhân quyền để m u toan thực hiện diễn biến hoà
bình nhằm xoá bỏ những thành quả cách mạng của Đảng và nhân dân ta.
19
Ngay cả tình hình ở khu vực Đông Nam á, châu á -Thái Bình Dơng sau cuộc
khủng hoảng tài chính, kinh tế có khả năng phát triển, năng động nhng vẫn
tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định, vẫn có những diễn biến phức tạp,
nhiều vấn đề diễn biến phức tạp, nhiều vấn đề nảy sinh một cách bất ngờ,
chúng ta khó có thể lờng hết và những ảnh hởng của chúng đối với nớc ta là
không nhỏ.
Bốn là, trình độ văn hoá chung, trình độ tri thức về khoa học và công
nghệ, về chính trị xã hội, luật pháp, về tổ chức quản lý của đa số cán bộ,
đảng viên và nhân dân ta còn khá thấp so với các nớc trong khu vực và còn xa
mới đáp ứng đựoc yêu cầu phát triển của đất nớc. Thực trạng yếu kém này
cũng là một nguy cơ lớn. Đảng ta khẳng định: Hiện nay, ở nớc ta, hệ thống
luật pháp, cơ chế chính sách cha đồng bộ và nhất quán, thực hiện cha
nghiêm Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý, điều hành
của nhà nớc ch a nâng lên kịp thời so với đòi hỏi của tình hình Năng lực và
phẩm chất của đội ngũ cán bộ cha tơng xứng với yêu cầu của nhiệm vụ. Điều
đáng lo ngại là không ít cán bộ, Đảng viên phai nhạt ý tởng cách mạng, tha
hoá về phẩm chất đạo đức; sức chiến đấu của một số cơ sở Đảng suy yếu.
Chính vì vậy mà trong quá trình thực hiện đờng lối đổi mới trong 15 năm qua,
chúng ta đã phạm một số khuyết điểm, lệch lạc lớn và kéo dài, dẫn đến chệch
hớng ở lĩnh vực này hay lĩnh vực khác, ở mức độ này hay mức độ khác. Nếu
không khắc phục kịp thời và có hiệu quả những khuyết điểm, lệch lạc này,

chúng ta sẽ làm suy yếu Đảng, làm mọt rỗng bộ máy nhà nớc, làm biến chất
chế độ và tất yếu sẽ làm cho đất nớc đi chệch hớng xã hội chủ nghĩa.
Nh vậy, có thể nói, sự phát triển và diễn biến tình hình phức tạp
trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là cuộc cạnh tranh trong kinh tế, thơng
mại, khoa học và công nghệ đang diễn ra một cách gay gắt giữa các nớc, các
khu vực; tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của nền kinh tế nớc ta, cùng với đó là
sự yếu kém về trình độ văn hoá, khoa học công nghệ, về năng lực lãnh đạo và
quản lý đất nớc đã làm nảy sinh bốn nguy cơ tụt hậu (tụt hậu xa hơn về kinh
tế, nạn tham nhũng và tệ quan liêu, diễn biến hoà bình và chệch hớng xã
hội chủ nghĩa). Các nguy cơ này làm cho thách thức ngày càng trầm trọng và
gay gắt đối với quá trình CNH, HĐH ở nớc ta hiện nay.
Theo đó, về đại thể có thể khẳng định rằng, sự nghiệp đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay đang đợc triển khai trong bối
20
cảnh khá phức tạp: thuận lợi và khó khăn, thời cơ và nguy cơ đan xen nhau.
Do vậy, cùng với việc khẳng định tất yếu khách quan của công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, việc nhận rõ những thuận lợi, thời cơ và những khó khăn phức
tạp, đặc biệt là các nguy cơ và những thách thức có tính lý luận và phơng pháp
luận đặc biệt quan trọng không chỉ trong việc hoạch định chiến lợc, mục tiêu
và nội dung tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà còn có tác
dụng thiết thực trong việc xây dựng, phát triển nguồn nhân lực, củng cố quyết
tâm nắm thời cơ, vơn lên phát triển nhanh và vững chắc, tạo ra thế và lực mới,
đồng thời luôn tỉnh táo, kiên quyết đẩy lùi và khắc phục các nguy cơ, kể cả
những nguy cơ mới nảy sinh, bảo đảm phát triển đúng định hớng xã hội chủ
nghĩa. Nhng biến cơ hội thành kết quả hiện thực là một quá trình có điều kiện.
Thế giới đã chứng nghiệm hiệu quả nhiều mô hình phát triển (mô hình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá) khác nhau. Tính đa dạng của mô hình, mức độ phù
hợp của từng mô hình với các điều kiện quốc gia và thời đại làm cho sự lựa
chọn của nớc đi sau rất thuận lợi. Mặt khác, thế giới hiện đại đang tạo ra nhiều
điều kiện thuận lợi để thực thi mô hình phát triển cho phép rút ngắn khoảng

cách tụt hậu. Nói khác đi, trên quan điểm mô hình và bớc đi của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, cần và có thể tính đến con đờng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá rút ngắn của Việt Nam. Việc tận dụng lợi thế này là nhiệm vụ cấp bách
đang đặt ra cho nớc ta trong chiến lợc phát triển có giới hạn rõ ràng về thời
gian, cụ thể trong vòng 10 và 20 năm tới.
Nhng ẩn sau cơ hội phát triển ngàn năm có một nh Đặng Tiểu Bình
đã nói là những thách thức to lớn. Ngay cả sự phong phú và sẵn có của các mô
hình, kinh nghiệm và tri thức phát triển cũng chứa đựng những thách thức cho
việc lựa chọn ( phải quyết chọn những gì phù hợp nhất cho mình khi các điều
kiện quốc tế đã thay đổi mạnh mẽ ). Bản chất của mâu thuẫn ở đây là: cơ hội
lớn nhng thời gian và cơ hội nắm bắt, tận dụng lại rất có hạn đối với các nớc đi
sau. Ngoài ra, trong môi trờng quốc tế thờng xuyên biến đổi, rủi ro phát triển
đối với các nớc đi sau cũng tăng lên. Trong nhiều trờng hợp, khía cạnh này
thậm chí còn nổi bật hơn và chi phối nhiều hơn mặt thuận lợi. Tất cả những
luận đề nêu trên nhằm khắc hoạ rõ nét hơn tơng quan giữa cơ hội và thách thức
phát triển đặt ra trớc chúng ta trong giai đoạn phát triển tới. Nắm bắt đúng cơ
hội, vợt qua thách thức để có đợc sự phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững
21
trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá - đó thực sự
là vấn đề có ý nghĩa sống còn với Đảng và nhân dân ta.
3. Tính đặc thù của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở n-
ớc ta hiện nay
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay không chỉ khác với các
nớc đã tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá về nội dung, hình thức, quy
mô, cách thức tiến hành mà cả mục tiêu chiến lợc. Chính sự khác biệt này làm
nên tính đặc thù của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà
chúng ta đang tiến hành.
Một trong những đặc điểm lớn của thời đại ngày nay là sự phát triển
mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và cùng với nó là quá trình
toàn cầu hoá nền kinh tế Trong điều kiện này, công nghiệp hoá, hiện đại hoá

ở nớc ta đợc Đảng xác định là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện, sâu sắc
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội trên cơ sở sử dụng một
cách phổ biến sức lao động có hàm lợng trí tuệ cao cùng với công nghệ, phơng
tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện đại do sự phát triển của công nghiệp và tiến
bộ của cách mạng khoa học - công nghệ đem lại nhằm tạo ra năng suất lao
động xã hội cao. Quan niệm nh vậy về vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đã thể hiện đợc vấn đề then chốt của quá trình này ở một nớc tiểu nông là cải
biến lao động thủ công thành lao động sử dụng kỹ thuật tiên tiến trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
ở đây, cần nhấn mạnh rằng, công nghiệp hoá, không chỉ là sự tăng
thêm đơn giản tốc độ và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế,
mà là cả một quá trình chuyển dịch cơ cấu, gắn liền với đổi mới công nghệ,
tạo nền tảng cho tăng trởng bền vững và có hiệu quả cao của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân. Công nghiệp hoá phải đi đôi với hiện đại hoá, kết hợp những bớc
tiến tuần tự về công nghệ, tận dụng phát triển chiều rộng, tạo nhiều công ăn
việc làm cho đội ngũ lao động đông đảo của nớc ta hiện nay, với việc tranh thủ
những cơ hội đi tắt đón đầu, phát triển chiều sâu, tạo nên những ngành kinh tế
mũi nhọn theo trình độ tiến triển của khoa học công nghệ trên thế giới. Nh
vậy, công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay là một quá trình rộng lớn
22
và phức tạp, nó đợc triển khai đồng thời với quá trình hiện đại hoá và luôn gắn
bó với quá trình này.
Có thể thấy, công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay bao hàm
những đặc diểm quan trọng sau đây:
Thứ nhất, công nghiệp hoá đợc triển khai đồng thời với quá trình hiện
đại hoá để tạo ra một quá trình thống nhất thúc đẩy đất nớc phát triển. Bởi vì,
trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng về khoa học và công nghệ đã và đang
làm thay đổi về chất cả công nghệ sản xuất lẫn quy trình quản lý và trên thế
giới đang diễn ra quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn
hoá ngày càng sâu rộng. Trong điều kiện nay, chúng ta không thể chờ thực

hiện xong công nghiệp hoá, sau đó mới triển khai hiện đại hoá, mà nhất thiết
và cần phải triển khai đồng thời và đồng bộ cả hai quá trình này. Chỉ có cách
làm nh vậy mới có cơ hội đẩy lùi nguy cơ tụt hậ xa hơn về kinh tế so với các n-
ớc trong khu vực và trên thế giới, nhanh chóng đa nớc ta tiến kịp các nớc trong
khu vực dần hội nhập vào sự phát triển chung của của khu vực và thế giới.
Thứ hai, công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình trang bị và trang bị
lại những công cụ, thiết bị, phơng tiện hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến
cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đặc biệt cho các ngành then chốt, để trớc
hết, làm tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba, trên cơ sở của quá trình nói trên, diễn ra quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội, trớc hết là từ cơ cấu nông nghiệp - công
nghiệp - dịch vụ sang cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
Thứ t, công nghiệp hoá, hiện đại hóa ở nớc ta vừa là quá trình xây dựng
cơ sở vật chất - kỹ thuật, vừa là quá trình kinh tế - xã hội, văn hoá giáo dục
Nó tác động một cách tổng hợp, đa diện, đa cấp độ đến mọi ngời, mọi gia đình
và mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Thứ năm, công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta cũng chính là quá
trình mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về các mặt kinh tế xã hội, khoa học
và công nghệ, văn hoá
Thứ sáu, ở nớc ta hiện nay, công nghiệp hoá, hiện đại hoá không phải là
mục tiêu tự thân, mà là phơng thức để đa nền kinh tế từ tiểu nông lên nền sản
xuất công nghiệp hiện đại. Phơng thức này đựơc thực hiện một cách linh hoạt
bằng bớc đi tuần tự từ thấp đến cao( thủ công - cơ giới - tự động hoá) kết hợp
23
với việc tranh thủ những điều kiện, thời cơ thuận lợi, đi tắt, đón đầu, rút
ngắn thời gian để nhanh chóng tạo ra những ngành kinh tế mũi nhọn.
Thứ bảy, công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay, về thực chất,
là quá trình sử dụng những công cụ, phơng tiện hiện đại cùng những thành tựu
khoa học và công nghệ tiên tiến và nhng kinh nghiệm lịch sử để đổi mới toàn
diện, triệt để mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, đa nớc ta lên trình độ

dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nói một cách
ngắn gọn, công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam là quá trình cải biến xã
hội Việt Nam truyền thống thành xã hội hiện đại, phát triển theo định hóng
xã hội chủ nghĩa.
Có thể nói, những đặc điểm quan trọng đó là những nét đặc trng của con
đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn thời gian, vừa có những bớc
tuần tự, vừa có những bớc nhảy vọt mà chúng ta đang tiến hành.
4. Tình hình thực quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở nớc hiện ta hiện nay.
Kinh tế Việt Nam kể từ khi bắt đầu thực hiện quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đã thu đợc những thành tựu bớc đầu hết sức quan trọng: tốc
độ tăng trởng khá cao và ổn định trong thời gian dài, lạm phát đợc khống chế
và luôn ở mức thấp, cơ cấu nền kinh tế đã có những chuyển biến tích cực
Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là một trong những nớc nghèo nhất thế giới,
một nớc kém phát triển về kinh tế với năng suất lao động và hiệu quả sản xuất
thấp, cơ sở vật chất - kỹ thuật lạc hậu, nợ nần nhiều, nguồn đầu t cho phát triển
cha cao Tình hình đó đ ợc thể hiện qua các mặt nh sau:
24
4.1. Về cơ cấu kinh tế
4.1.1. Cơ cấu ngành kinh tế
Trong những năm đổi mới, các ngành kinh tế quốc dân đã có sự chuyển
dịch theo hớng: nâng dần tỷ trọng và tốc độ phát triển của công nghiệp và dịch
vụ, nông nghiệp nhng giá trị sản lợng của nông nghiệp vẫn tăng lên . (Bảng 1)
Bảng1 : Chuyển dịch cơ cấu ngành
(Đơn vị: %)
Năm 1990 1995 2000 2001 2002
Nông-lâm-
ng nghiệp
38,7 27,2 24,54 23,61 23,6
Công nghiệp

và xây dựng
22,7 28,7 36,73 37,83 38,3
Dịch vụ 38,6 44,1 38,74 38,55 38,1
(Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t)
Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hớng
tích cực, phù hợp với công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Tỷ
trọng khu vực nông- lâm ng nghiệp giảm từ 38,7% năm 1990 xuống còn
23,6% năm 2002. Tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng tăng từ 22,7%
lên 38,3% và khu vực dịch vụ giữ ở mức trên dới 38%. Trong những năm vừa
qua, tốc độ tăng trởng của khu vực công nghiệp và xây dựng tăng nhanh và
cao hơn nhiều so với tốc độ tăng bình quân của nền kinh tế, trong khi khu vực
nông- lâm- ng nghiệp tăng chậm nên cơ cấu ngành kinh tế tăng trởng theo h-
ớng giảm tỷ trọng khu vực khu vực nông- lâm- ng nghiệp và tăng tỷ trọng khu
vực công nghiệp và xây dựng.
4.1.1.1. Trong lĩnh vực công nghiệp
Công nghiệp đã có sự chuyển dịch theo hớng: Tiết kiệm và khai thác
đúng mức tài nguyên thiên nhiên, tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến và
công nghiệp năng lợng là hớng đi đúng của tiến trình CNH, HĐH. Công
nghiệp chế biến đã đợc coi trọng, nhất là chế biến các sản phẩm từ nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản. Tỷ trọng giá trị sản xuất chế biến nông, lâm, thuỷ sản
25

×