Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Trần Mai Hơng
Lời mở đầu
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá về kinh tế, cạnh tranh trên thị tr-
ờng ngày càng trở nên quyết liệt, vấn đề chất lợng sản phẩm và dịch vụ là một
trong những yếu tố quyết định sự thành bại của các doanh nghiệp cũng nh của
các quốc gia trên thế giới.
Kinh nghiệm phát triển kinh tế của Nhật Bản và các nớc công nghiệp mới
đã chứng minh một quan niệm là: chất lợng sản phẩm cao luôn luôn dẫn đến
những hiệu quả tự nhiên và song hành là giảm chi phí, nâng cao năng suất lao
động và tăng khả năng cạnh tranh của bất kỳ một doanh nghiệp hay một quốc
gia nào. Vì vậy vấn đề chất lợng sản phẩm, dịch vụ ngày nay không phải chỉ còn
đặt ra ở cấp độ công ty mà nó còn là mối quan tâm, là một trong những mục tiêu
có tầm chiến lợc quan trọng trong các chính sách, kế hoạch và chơng trình phát
triển kinh tế của nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới.
Chất lợng sản phẩm là một trong những vấn đề quan tâm nhất của Công ty
hiện nay để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty. Để nâng cao chất lợng
sản phẩm, thời gian qua Công ty đã không ngừng cải tiến, tổ chức sản xuất, đổi
mới công nghệ, chú trọng đầu t cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Nâng cao chất lợng
sản phẩm, mở rộng thị trờng, lấy sự thỏa mãn của khách hàng làm mục tiêu phấn
đấu của Công ty trong suốt quá trình phát triển. Công ty đã khômg ngần ngại sử
dụng vốn tự có và vốn đi vay để đầu t mua máy móc, trang thiết bị dây chuyền
công nghệ hiện đại tiên tiến của các nớc t bản. Do vậy mà sản phẩm của Công ty
đã không thua kém bất kỳ một hãng nào về chất lợng mẫu mã. Nhằm đáp ứng đòi
hỏi ngày càng cao của thị trờng trong nớc mà đặc biệt là thị trờng nớc ngoài, Công
ty đã tập trung chiều sâu và chiều rộng theo hớng chuyên môn hóa và đa dạng hóa
sản phẩm, áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9002 và đang lắp triển khai
ISO 14000 và áp dụng tiêu chuẩn SA 8000.
Trong bối cảnh Việt Nam đang tích cực tham gia vào thị trờng thế giới,
đặc biệt là sự chuẩn bị tích cực cho việc gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới
WTO, ngành dệt may công nghiệp Việt Nam, một ngành kinh tế xuất khẩu quan
trọng, cần có một chính sách nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm để từng bớc hoà
nhập vào thị trờng thế giới, củng cố thêm vị thế của Việt Nam trên trờng quốc tế.
Trong đó, Công ty cổ phần may Thăng Long là một trong những công ty luôn đi
đầu trong việc đầu t đổi mới nâng cao chất lợng sản phẩm để cung cấp cho thị tr-
ờng xuất khẩu và đã đạt đợc rất nhiều thành tích do Nhà nớc trao tặng. Sau một
thời gian thực tập tại Công ty cổ phần may Thăng Long, dới sự hớng dẫn tận tình
của cô giáo Th.S Trần Mai Hơng và Cô Vũ Liên trong Công ty, em đã chọn đề tài
Nguyễn Anh Việt
Kinh tế đầu t 34
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Trần Mai Hơng
cho chuyên đề thực tập của mình là: Đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm may
mặc của Công ty cổ phần may Thăng Long đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh
tế quốc tế
Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 2 chơng.
Ch ơng I: Thực trạng về hoạt động đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm của
Công ty cổ phần may Thăng Long thời gian qua.
Ch ơng II: Một số giải pháp nhằm tăng cờng đầu t nâng cao chất lợng sản
phẩm may mặc của Công ty cổ phần may Thăng Long trong thời gian tới.
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức cha đợc đầy đủ nên chuyên đề
không thể trành khỏi những thiếu sót, vì vậy em mong có những ý kiến đóng góp
của cô giáo để chuyên đề thực tập này đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành
cảm ơn.
Nguyễn Anh Việt
Kinh tế đầu t 34
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Trần Mai Hơng
Chơng I
Thực trạng về hoạt động đầu t nâng
cao chất lợng sản phẩm của Công ty cổ
phần may Thăng Long thời gian qua.
I. Một số nét về Công ty cổ phần
may Thăng Long
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần may Thăng Long tiền thân là Công ty may mặc xuất
khẩu, đợc thành lập ngày 8/5/1958, thuộc Tổng Công ty Xuất nhập khẩu tạp
phẩm theo quyết định của Bộ Ngoại thơng. Đây là sự kiện đánh dấu sự ra đời
của một Công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên ở Việt Nam. Những ngày đầu bớc
vào sản xuất, Công ty gặp không ít khó khăn, nhất là không đủ chỗ cho các bộ
phận sản xuất. Do vậy Công ty đã di chuyển địa điểm về 40 Phùng Hng, có chỗ
làm việc rộng rãi hơn trớc nhng vẫn không đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất, nên
bộ phận đóng gói, đóng hòm phải phân tán về 17 phố Chả Cá và phố Cửa Đông.
Công ty trên đà phát triển, địa điểm 40 Phùng Hng không còn đáp ứng đợc
nhu cầu sản xuất nên đợc sự cho phép của Bộ Ngoại thơng, Công ty đã chuyển
địa điểm về 139 Lò Đúc năm 1959. Và cuối cùng, đến tháng 7/1961, Công ty
chuyển địa điểm đến 250 phố Minh Khai, quận Hai Bà Trng, là trụ sở chính của
Công ty ngày nay. Ngày 31/8/1965 Công ty đã tách bộ phận gia công thành đơn
vị sản xuất độc lập, với tên gọi Công ty gia công may mặc xuất khẩu. Còn Công
ty may mặc xuất khẩu đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu. Đây là một sự
điều chỉnh về công tác tổ chức cho linh hoạt với tình hình sản xuất, tạo điều kiện
đi vào lĩnh vực chuyên môn hoá mặt hàng xuất khẩu, nâng cao uy tín, chất lợng
sản phẩm. Về công tác tổ chức sản xuất, xí nghiệp đã có khách hàng và hợp
đồng xuất khẩu ổn định.
Thực hiện sự phân công sắp xếp lại về tổ chức của Bộ Ngoại thơng, tháng
4/1966 các cơ sở sản xuất thuộc Tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm tại Hà
Nội, trong đó có xí nghiệp may mặc xuất khẩu phân cấp về UBND thành phố Hà
Nội, trực tiếp là Sở ngoại thơng chịu trách nhiệm quản lý về kế hoạch sản xuất,
tổ chức cán bộ, còn về tài chính và vật t vẫn trực thuộc Bộ ngoại thơng. Việc
phân cấp quản lý này có rất nhiều hạn chế, vừa không toàn diện lại thiếu triệt để.
Do vậy, đến cuối tháng 6/1968, UBND thành phố Hà Nội đã hoàn trả cho Cục
quản lý sản xuất của Bộ ngoại thơng. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, sản xuất trong
thời chiến nhng với sự tập trung lãnh đạo của Đảng uỷ xí nghiệp, hoạt động tích
cực của Công đoàn, Đoàn thanh niên cũng nh sự cố gắng của toàn thể cán bộ,
Nguyễn Anh Việt
Kinh tế đầu t 34
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Trần Mai Hơng
công nhân xí nghiệp ở nơi sơ tán và bám trụ tại xí nghiệp đã hoàn thành kế
hoạch năm 1966 đạt 105,19%.
Đến cuối năm 1971, theo quyết định của Hội đồng Bộ trởng, Bộ ngoại th-
ơng đã bàn giao các cơ sở may mặc xuất khẩu sang Bộ công nghiệp nhẹ quản lý.
Qua 3 năm thực hiện công tác cải tiến quản lý xí nghiệp (1969 1971) tuy còn
nhiều mặt cần khắc phục, nhng cơ bản xí nghiệp đã đạt đợc các thành tích đáng
kể. Trong đó, xí nghiệp đã lần đầu tiên nhận gia công mặt hàng của Pháp, một
trung tâm mốt của châu Âu đòi hỏi chất lợng kỹ thuật cao.
Trong khoảng thời gian từ 1973 1975, Bộ công nghiệp nhẹ đã đầu t
thêm thiết bị cho 3 phân xởng may và phân xởng cắt, nâng số máy ở phân xởng
may lên 391 chiếc, trong đó có 300 máy tốc độ 5000 vòng/phút. Tình hình sản
xuất thời kỳ này đã đạt những tiến bộ rõ rệt, tổng sản lợng tăng, hoàn thành vợt
mức kế hoạch, năm 1973 đạt 100,77%, năm 1974 đạt 102,28%, năm 1975 đạt
102,27%. Chất lợng sản phẩm cũng ngày một tốt hơn. Có đợc thành tích trên
một phần là do xí nghiệp đã áp dụng hệ thống tổ chức quản lý xí nghiệp. Còn
trong quản lý đã hình thành định mức trả lơng theo sản phẩm do đó đã góp phần
kích thích sản xuất.
Trong năm 1976 1980, xí nghiệp đã tập trung vào một số hoạt động
chính nh xây dựng nội quy xí nghiệp và trang bị thêm máy may, nghiên cứu chế
tạo chi tiết gá lắp làm cữ, gá cho hàng sơmi, nghiên cứu cải tiến dây chuyền áo
sơ mi, có sự giúp đỡ hợp tác của chuyên gia Liên Xô, sắp xếp lại vị trí của phân
xởng cho phù hợp với dây chuyền sản xuất, nghiên cứu 17 mặt hàng mới và đa
vào sản xuất 10 loại. Đến năm 1979, xí nghiệp đợc Bộ công nghiệp nhẹ quyết
định đổi tên mới: xí nghiệp may Thăng Long. Năm 1981, xí nghiệp bắt đầu gia
công áo sơmi cao cấp cho Cộng hoà dân chủ Đức với số lợng 400.000 sản phẩm.
Năm 1985 tăng 1.300.000 sản phẩm, tiếp đến xí nghiệp nhận các hợp đồng thuê
gia công cho Pháp và Thuỵ Điển. Ghi nhận chặng đờng phấn đấu 25 năm của xí
nghiệp, năm 1983 Nhà nớc đã trao tặng xí nghiệp may Thăng Long Huân chơng
lao động hạng nhì.
Năm 1986 xí nghiệp đã thay đổi cách làm ăn mới với khách hàng các nớc
t bản. Xí nghiệp trực tiếp ký hợp đồng mua nguyên liệu bán thành phẩm không
làm gia công nh mọi năm. Năm 1986 sản lợng giao nộp của xí nghiệp đạt
109,12%, sản phẩm xuất khẩu đạt 102,73%. Năm 1987 tổng sản phẩm giao nộp
đạt 108,87%, hàng xuất khẩu đạt 101,77%. Năm 1988, xí nghiệp đón nhận Huân
chơng lao động hạng Nhất.
Nguyễn Anh Việt
Kinh tế đầu t 34
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Trần Mai Hơng
Trong những năm 1990 1992 Liên Xô tan rã, xí nghiệp may Thăng
Long đã mất trắng thị trờng của mình. Đứng trớc khó khăn sống còn đó, xí
nghiệp đã đầu t hơn 20 tỷ đồng để thay thế toàn bộ hệ thống thiết bị cũ của Cộng
hoà dân chủ Đức đây bằng thiết bị mới của Cộng hoà liên bang Đức và Nhật
Bản. Trang bị mới và nâng cấp toàn bộ phơng tiện, dụng cụ trang thiết bị nhà x-
ởng, văn phòng làm việc của xí nghiệp. Mặt khác, xí nghiệp đã chú trọng tìm
kiếm và mở rộng thị trờng mới và ký đợc nhiều hợp đồng bán sản phẩm cho
nhiều Công ty của Pháp, Đức, Thuỵ Điển, các nớc châu á nh Hàn Quốc, Nhật
Bản. Đến tháng 6/1992, xí nghiệp đợc Bộ công nghiệp nhẹ cho phép đợc chuyển
đổi tổ chức từ xí nghiệp thành Công ty may Thăng Long.
Năm 1993, Công ty thành lập trung tâm thơng mại và giời thiệu sản phẩm
tại 39 Ngô Quyền, Hà Nội, đồng thời đầu t hơn 800 triệu đồng mua 16.000 m
2
đất tại Hải Phòng để xây dựng xởng may và đã làm ăn rất hiệu quả. Năm 1995
Công ty đã mở thêm đợc nhiều thị trờng mới và quan hệ hợp tác với nhiều Công
ty nớc ngoài có tên tuổi của Nhật Bản, Pháp, Đài Loan. Thành tích thi đua sản
xuất của Công ty năm 1995 so với 1994 giá trị tổng sản lợng tăng 12%, doanh
thu tăng 18%, nộp ngân sách tăng 25,2%, thu nhập bình quân tăng 14,4%. Năm
1996, Công ty đầu t 6 tỷ đồng để cải tạo nhà xởng, mua sắm thiết bị mới và
thành lập Xí nghiệp may Nam Hải Tp. Nam Định trực thuộc Công ty. Doanh thu
năm 1996 đã đạt 101% so với kế hoạch.
Năm 2000, Công ty thực hiện nhiệm vụ do Tổng Công ty dệt may Việt
Nam giao cho tham gia xây dựng Công ty may liên doanh Bái Tử Long trên địa
bàn thị xã Cẩm Phả, Quảng Ninh. Năm 2000 cũng là năm Công ty đợc cấp
chứng chỉ hệ thống quản lý chất lợng ISO 9002:2000, sau đó là hệ thống quản lý
theo tiêu chuẩn SA 8000 và hiện đang xây dựng hệ thống quản lý môi trờng theo
tiêu chuẩn ISO 14000. Đến năm 2001, Công ty tiếp tục đầu t xây dựng công
trình nhà máy may Hà Nam với tổng số vốn đầu t trên 30 tỷ giai đoạn 1,
tháng1/2003 nhà máy đã chính thức đi vào sản xuất . Ngày 19/3/2003, Công ty
tổ chức khánh thành giai đoạn 1 và động thổ xây dựng giai đoạn 2 công trình nhà
máy may Hà Nam.
Công ty may Thăng Long đợc cổ phần hoá theo Quyết định số 1496/QĐ-
TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp về việc cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nớc Công ty may Thăng Long trực thuộc Tổng Công ty dệt may Việt Nam.
Trong số 23.306.700.000 đồng vốn điều lệ của Công ty, Nhà nớc nắm giữ cổ
phần chi phối 51%, còn lại 49% bán cho cán bộ công nhân viên Công ty. Ngày
Nguyễn Anh Việt
Kinh tế đầu t 34
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Trần Mai Hơng
1/1/2004, Công ty may Thăng Long chính thức hoạt động theo mô hình Công ty
cổ phần.
2/ Chức năng và các lĩnh vực hoạt động của Công ty.
Công ty cổ phần may Thăng Long là công ty cổ phần trong đó Nhà nớc
chiếm cổ phần chi phối trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam (VINATEX),
là một doanh nghiệp hạch toán độc lập và có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long bao gồm:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu tiêu
dùng trong và ngoài nớc.
- Tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may
mặc có chất lợng cao cung cấp theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ
đối với Nhà nớc, đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống của cán
bộ công nhân viên trong công ty.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách của Nhà nớc và báo
cáo định kỳ lên Tổng công ty, tiến hành sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của
VINATEX.
- Bảo vệ doanh nghiệp, môi trờng, giữ gìn trật tự xã hội theo quy định
luật pháp thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp.
- Dự kiến xây dựng kế hoạch sản xuất dựa trên khả năng tiêu thụ sản
phẩm trên thị trờng, dựa vào khả năng, năng lực hiện có của doanh nghiệp về
máy móc thiết bị, đội ngũ công nhân viên sản xuất, dựa vào khả năng về năng
lực kỹ thuật để tổ chức sản xuất đạt chỉ tiêu nh sản xuất sản phẩm có chất lợng
cao đáp ứng đợc đòi hỏi của thị trờng quốc tế cũng nh nội địa.
- Đề ra các kế hoạch khác nh kế hoạch đầu t, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
và nộp báo cáo tình hình hợp đồng sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện chỉ
tiêu kế hoạch cho cấp trên có thẩm quyền.
3. Năng lực của Công ty
3.1 Vốn và nguồn vốn
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần may Thăng Long là 23.306.700.000
đồng, vốn điều lệ đợc chia thành 233.067 cổ phần, mệnh giá thống nhất của mỗi
cổ phần là 100.000 đồng. Trong số vốn điều lệ này, Nhà nớc nắm giữ 51%, tức
Nguyễn Anh Việt
Kinh tế đầu t 34
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Trần Mai Hơng
118.864 cổ phần, tơng ứng với 11.886.400.000 đồng, còn các cổ đông trong
Công ty chiếm 49% vốn điều lệ, tức 114.203 cổ phần, tơng ứng với
11.420.300.000 đồng. Giá trị thực tế của doanh nghiệp để cổ phần hoá tại thời
điểm 31/12/2002 là 123.586.183.465 đồng. Giá trị thực tế doanh nghiệp để cổ
phần hoá và giá trị thực tế phần vốn Nhà nớc tai doanh nghiệp đợc xác định theo
Quyết định số 2350/QĐ-TCKT ngày 17/9/2003 của Bộ trởng Bộ công nghiệp về
việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá.
Nguồn vốn huy động đợc của Công ty cổ phần may Thăng Long bao gồm:
- Vốn vay ngân hàng thơng mại
- Vốn tự có (vốn phát triển sản xuất)
- Vốn ngân sách
Tại thời điểm cố phần hoá ngày31/12/2002, nguồn vốn của Công ty
bao gồm:
- Phân theo cơ cấu vốn:
Vốn cố định: 58.859.426.416 đồng
Vốn lu động: 64.726.757.049 đồng
- Phân theo nguồn hình thành vốn:
Vốn sở hữu Nhà nớc: 23.306.718.935 đồng
Vốn vay tín dụng: 85.726.146.392 đồng
Vốn khác: 14.553.318.138 đồng
oSau đây là bảng báo cáo tình hình vốn của Công ty cổ phần may Thăng
Long từ năm 1999 đến nay :
Nguyễn Anh Việt
Kinh tế đầu t 34
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Mai H ơng
Bảng 1: Vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 KH 2006
Số tiền
Tỷ
lệ %
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ
lệ %
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ
lệ %
Số tiền
Tổng vốn 15512 16167 16815 17365 17642 20642 21486 22652
I. Phân theo tài sản
1. Vốn CĐ 11791 75 12195 75 12393 73 12393 71 12948 73 15948 77 15875 74 16245
2. Vốn LĐ 3721 25 3972 25 4420 27 4772 29 4694 27 7944 23 5611 26 6407
II. Phân theo nguồn
hình thành
1. Ngân sách cấp 11527 74 11973 74 12180 72 12744 73 12790 72 12699 62 11576 54 11384
2. Tự bổ xung 3986 26 4194 26 4635 28 4621 27 4852 28 7943 38 6875 32 7682
3. Vốn vay NHTM 3035 14 3586
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ Công ty cổ phần may Thăng Long
Nguyễn Anh Việt Kinh tế đầu t 34
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Trần Mai Hơng
3.2 Cơ sở vật chất, kỹ thuật
Thời kỳ đầu mới thành lập, Công ty may Thăng Long đã đợc Nhà nớc
trang bị một số máy may công nghiệp, tuy nhiên do các thiết bị này đã cũ và
lạc hậu nên công suất khá thấp. Hiện nay, sau nhiều lần đổi mới thay thế các
thiết bị cũ, lạc hậu, Công ty đã có một cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang hiện
đại. Giá trị máy móc thiết bị trong cơ cấu tài sản của Công ty hiện nay chiếm
gần 60% tổng số vốn cố định, trong đó chủ yếu là các thiết bị mới nhập về từ n-
ớc ngoài với công suất lớn và đây chính là điều kiện thuận lợi để Công ty khai
thác tốt tiềm năng về máy móc thiết bị lao động của Công ty. Diện tích mặt
bằng tại 250 Minh Khai của Công ty hiện tại là 19000 m
2
, năng lực sản xuất
của Công ty cổ phần may Thăng Long là 6 triệu sản phẩm sơ mi quy chuẩn/
tính tới cuối năm 2005.
Công ty cổ phần may Thăng Long hiện có tất cả 38 chủng loại máy móc
khác nhau. Đó là kết quả của sự đầu t đổi mới thiết bị, dây chuyền công nghệ,
nâng cấp nhà xởng để từng bớc hiện đại hoá, nâng cao chất lợng sản phẩm, đáp
ứng nhu cầu của thị trờng xuất khẩu và thị trờng nội địa. Công ty còn lắp đặt mới
một phân xởng sản xuất hàng dệt kim với tổng vốn đầu t trên 100.000 USD với
công suất 600.000 sản phẩm dệt kim các loại/năm, và nhập thêm một số máy
móc thiết bị hiện đại của Nhật, Đức nh hệ thống thêu, giặt màu tự động hàng
Jeans.
Có thể thấy đợc hệ thống máy móc thiết bị của Công ty cổ phần may
Thăng Long thông qua bảng sau:
Nguyễn Anh Việt
Kinh tế đầu t 34
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Trần Mai Hơng
Bảng 2: Số lợng máy móc thiết bị hiện có tại Công ty cổ phần may
Thăng Long tính đến tháng 12/2005
Đơn vị: Chiếc
STT
Chủng loại thiết bị Số hiệu
Số l-
ợng
I. Thiết bị công đoạn cắt 49
1 Máy cắt tay HITACA 6
Máy cắt tay KM Nhật 3
Máy cắt tay 2M6 18
Máy cắt tay KS AV 4
2 Máy cắt vòng (cắt gọt) HYTAL Nhật 7
Máy cắt vòng HITACA Nhật 3
Máy cắt vòng OKI Đức 8
Máy cắt cơ khí May Gia Lâm 5
3 Máy dùi dấu Đức 4
Máy dùi dấu Nhật 4
4 Máy ép mek 4
II. Thiết bị công đoạn may 1334
1 Máy may bằng kim 1 kim 8332 Đức 175
2 Máy may bằng kim 1 kim Juki Nhật 440
3 Máy may bằng kim 1 kim Brother Nhật DB2-B736-3 105
4 Máy may bằng kim 1 kim PFAFF Đức 84
5 Máy may bằng kim 1 kim Brother DB 2-797 25
6 Máy may bằng 2 kim cố định + 2 kim di động 100
7 Máy vắt sổ các loại 210
8 Máy thùa khuyết đầu bằng 40
9 Máy thùa khuyết đầu tròn Nhật + Mỹ 17
10 Máy định bộ 30
11 Máy cuốn ống Nhật + Mỹ 27
12 Máy nẹp sơmi MXK Đức +Kansai Nhật 30
13 Máy tra cạp MXK Đức +Kansai Nhật 22
14 Máy 2 kim dọc
MXK Đức +Kansai Nhật
15
15 Máy trần dây đeo Đức 5
16 Máy trần viền Nhật 6
17 Máy tra tay Hàn Quốc 3
18 Máy bổ cơi Đức 2
19 Máy đính cúc 40
20 Máy vắt gấu 19
21 Máy hút chỉ TS 838L Hồng Kông 5
III. Thiết bị giặt màu, thêu 25
1 Nồi hơi 4
2 Máy màu 2
3 Máy giặt 6
4 Máy vắt 4
5 Máy sấy 9
6 Máy thêu 20 đầu 2
IV. Thiết bị công đoạn là
1 Hệ thống là hơi đồng bộ (nồi hơi, bàn
hút, bàn là)
15
Nguyễn Anh Việt
Kinh tế đầu t 34
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Trần Mai Hơng
2 Hệ thống là hơi đồng bộ (nồi hơi, bàn
hút, bàn là) hiệu qủa
5
3 Bàn là có hình hai nớc để phun 90
4 Bàn là tay 190
5 Máy ép vai, thân áo veston Hàn Quốc 8
Nguồn: Phòng kế hoạch sản xuất Công ty cổ phần may Thăng Long.
Nguyễn Anh Việt
Kinh tế đầu t 34
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Trần Mai Hơng
3.3 Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần may Thăng Long đợc thể hiện thông
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1:
Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần may Thăng Long
Trong đó chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty cổ phần
may Thăng Long là:
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Nguyễn Anh Việt
Kinh tế đầu t 34
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ptgđ pt tài
chính & kd
Ptgđ ptsx Ptgđ pt
ktcl
Ptgđ pt nội
chính
p.kdth p.kttv p.khĐt
p.tt
Xn.
phụ
trợ
p.ktcl p.cbsx
Xn may
nam hải
Xn may 1
Xn may 2
Xn may 3
Tt hoà
lạc
văn
phòng
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Trần Mai Hơng
- Đa ra những quyết nghị về các lĩnh vực: ngân sách, quy chế hoạt động,
giám sát hoạt động của các thành viên.
- Giải quyết việc bổ nhiệm bộ máy quản lý của Công ty và quản lý
ngân sách.
Phó chủ tịch hội đồng quản trị
- Phụ trách các vấn đề về ngân sách của Công ty.
- Thực hiện các công việc mà chủ tịch hội đồng quản trị giao cho.
Tổng giám đốc
- Phụ trách điều hành chung các bộ phận của Công ty.
- Giải quyết các vấn đề kinh doanh, tài chính, tổ chức hành chính và hoạt
động đầu t phát triển.
Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật
- Có trách nhiệm giúp việc cho tổng giám đốc về mặt kỹ thuật thiết kế
của Công ty.
Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất
- Có nhiệm vụ giúp việc cho tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hợp đồng
kinh doanh.
Phó tổng giám đốc điều hành nội chính
- Có chức năng tham mu giúp việc cho tổng giám đốc, có nhiệm vụ trực
tiếp điều hành công tác lao động, tiền lơng, bảo hiểm, tuyển dụng lao động, đào
tạo cán bộ, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Các phòng ban
Phòng kỹ thuật: đảm nhiệm tất cả các công việc chuẩn bị sản xuất một
mã hàng mới, bao gồm: thiết kế các loại mẫu, chế thử, xây dựng các phơng pháp
công nghệ nh: cắt may, hoàn thành các loại định mức.
Phòng KCS: kiểm tra chất lợng sản phẩm sau khi hoàn thành, bao gồm:
thu hồi sản phẩm sau là và kiểm tra chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn kỹ thuật,
từ đó nghiên cứu đề ra các biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm.
Văn phòng: quản lý gián tiếp quá trình sản xuất nh lu giữ hồ sơ, giấy tờ
của tất cả các phòng ban, công nhân viên chức trong toàn Công ty.
Cửa hàng dịch vụ: giới thiệu sản phẩm của Công ty (hạch toán độc lập).
Nguyễn Anh Việt
Kinh tế đầu t 34
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Trần Mai Hơng
Phòng kế toán tài vụ: chịu trách nhiệm công tác hạch toán kế toán,
lu giữ giấy tờ, số sách có liên quan đến chi tiêu của Công ty, thống kê doanh
thu và phân chia lơng cho cán bộ công nhân viên trong Công ty theo từng
tháng, quý, năm.
Phòng kế hoạch đầu t: Có chức năng tham mu cho giám đốc điều hành
sản xuất của Công ty, giúp ban giám đốc lập kế hoạch, đôn đốc, theo dõi các kế
hoạch sản xuất, tiêu thụ ngắn hạn và dài hạn. Cán bộ của phòng kế hoạch đầu t
chịu trách nhiệm thu thập các thông tin từ các bộ phận để kịp thời kiểm tra,
chỉnh lý các kế hoạch của Công ty sau đó trình trởng phòng để báo cáo giám
đốc. Nắm giữ các tài liệu về vật t, năng lực thiết bị, năng suất lao động, lập các
kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiến hành điều động sản xuất sao cho linh hoạt
và kịp thời phối hợp với các đơn vị, các nguồn lực của Công ty để đạt hiệu quả
cao nhất.
- Xây dựng các kế hoạch đầu t và tổ chức thực hiện các công trình đầu t
và xây dựng cơ bản. Thanh quyết toán hợp đồng với khách hàng khi hợp đồng
kết thúc.
Phòng thị trờng: chịu trách nhiệm khâu tiếp thị, tìm kiếm khách hàng,
mở rộng thị trờng, ký hợp đồng với khách hàng và làm thủ tục xuất nhập khẩu.
Phòng kho: chuẩn bị toàn bộ nguyên phụ liệu về số lợng và đảm bảo chất
lợng để sản xuất các mặt hàng trong kế hoạch hay đơn đặt hàng. Tổ chức tiếp
nhận, kiểm tra, xác định số lợng, chất lợng nguyên phụ liệu cần trong sản xuất,
tiến hành phân loại, bảo quản, cấp phát để sản xuất.
Các xí nghiệp may trong Công ty: 6 xí nghiệp may đợc trang bị máy
may hiện đại và theo quy trình công nghệ khép kín, thống nhất. Các công đoạn
bao gồm cắt, may, là, đóng gói sản phẩm.
Xí nghiệp phụ trợ: hỗ trợ sản xuất nh: là, ép, tấy trùng đại tu, bảo dỡng
máy móc thiết bị.
Trung tâm giao dịch và giới thiệu sản phẩm: trng bày các sản phẩm của
Công ty, là nơi vừa giới thiệu sản phẩm, vừa bán, vừa là nơi tiếp nhận ý kiến
đóng góp của khách hàng.
Cửa hàng thời trang: chuyên nghiên cứu, thiết kế các mẫu mốt mới nhất
đa ra cửa hàng thời trang.
Nguyễn Anh Việt
Kinh tế đầu t 34
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Trần Mai Hơng
Xí nghiệp dịch vụ đời sống: chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của cán
bộ công nhân viên.
3.4 Cơ cấu tổ chức sản xuất
Hệ thống tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần may Thăng Long đợc tổ
chức theo mô hình các xí nghiệp chịu trách nhiệm trọn gói từ A đến Z đối với
sản phẩm làm ra. Công ty có 8 xí nghiệp trực thuộc với 6 xí nghiệp sản xuất
chính và 2 xí nghiệp phụ trợ. Mô hình sản xuất theo quy trình khép kín, bao gồm
hai giai đoạn chính nh sau:
Nguyễn Anh Việt
Kinh tế đầu t 34
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Trần Mai Hơng
Sơ Đồ 2:
Hệ thống tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần may Thăng Long
Nguyễn Anh Việt
Kinh tế đầu t 34
Phòng thị tr
ờng
Kho
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch
đầu t
Các xí nghiệp
Xác định l
ợng hàng
sản xuất,
nhập NVL
Kiểm tra
nguyên phụ
liệu cấp
phát, nhận
thành phẩm
Cung cấp định
mức, mã hàng
tiêu chuẩn kỹ
thuật
Cân đối vật t cấp
phát nguyên phụ
liệu .Lập các DA-
ĐT .
Sản xuất theo
kế hoạch và
tiêu chuẩn kỹ
thuật
Bộ phận kỹ
thuật
Bộ phận cắt Bộ phận may Bộ phận hỗ trợ
- Thiết kế, làm
tiêu chuẩn
- Phụ liệu đồng
bộ máymóc
- Chải vải,
nhận NVL
- Cắt, gọt
đánh số
đồng bộ
May theo dây
chuyền dọc, mỗi
tổ may theo các
cụm lắp ráp
đồng bộ
Là thêu, ép giặt
mài, bộ kiểm tra
hoá, KCS, sửa
chữa máy móc
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Trần Mai Hơng
Việc bố trí dây chuyền sản xuất khép kín nh trên đã tạo ra sự chuyên môn
hoá cho các bộ phận, nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mỗi dây chuyền sản xuất gồm 35 ngời/dây chuyền/ca và chịu trách
nhiệm sản xuất các mặt hàng khác nhau tuỳ theo tính chất đặc thù của mỗi đơn
đặt hàng, nh may I chuyên về áo sơmi, may II chuyên về áo Jacket Nh vậy, mỗi
sản phẩm phải trải qua rất nhiều công đoạn, và mỗi công đoạn đều đợc chuyên
môn hoá đến từng khâu. Chính vì vậy, việc kiểm soát chất lợng sản phẩm khá dễ
dàng và giảm đợc khá nhiều chi phí.
3.5 Nguồn nhân lực
Nhìn chung nguồn lao động tại Công ty cổ phần may Thăng Long thờng
không ổn định, và đó cũng là thực trạng chung của các doanh nghiệp dệt may
hiện nay ở Việt Nam. Về cơ cấu giới tính, lao động nữ thờng chiếm tỷ lệ cao,
khoảng 80% trong tổng số cán bộ công nhân viên, còn số công nhân đứng máy
chiếm khoảng 8%. Mặt khác, tuỳ theo yêu cầu sản xuất của Công ty, hàng tháng
Công ty có thể thuê thêm lao động ngoài để bổ xung thêm cho lực lợng lao động
đứng máy. Chất lợng nguồn lao động nói chung đều có xu hớng tăng qua mỗi
năm, đặc biệt là những lao động trẻ có tay nghề, có khả năng tiếp thu các kỹ
thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại. Về điều kiện an toàn lao động, Công ty đều
trang bị các thiết bị, dụng cụ bảo hiểm cho ngời lao động, giúp ngời lao động an
tâm làm việc. Mặt khác, Công ty cũng tích cực đóng bảo hiểm cho công nhân
viên chức toàn Công ty, do đó đã tạo lập đợc niềm tin đối với ngời lao động.
3.6 Thị trờng tiêu thụ
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần may Thăng Long khá
phong phú, đặc biệt là hiện nay Công ty đã ký đợc nhiều hợp đồng với các bạn
hàng khó tính nh Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu Điều này khẳng định rằng chất lợng
sản phẩm của Công ty không hề thua kém các nớc xuất khẩu mạnh khác nh
Trung Quốc, ấn Độ Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã có mặt ở hơn 40 quốc
gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Thị trờng xuất khẩu chiếm chủ yếu lợng
hàng hoá sản xuất ra của Công ty, chính vì vậy Công ty hiện đang mở rộng sản
xuất để không những củng cố thị trờng hiện tại mà còn tìm kiếm thị trờng mới,
đặc biệt là thị trờng trong nớc vốn còn đang bỏ ngỏ nhng cũng đầy tiềm năng.
II. Thực trạng Đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm của
Công ty cổ phần may Thăng Long trong thời gian qua.
1/ Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và chất lợng
sản phẩm của CÔNG TY.
Nguyễn Anh Việt
Kinh tế đầu t 34
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Trần Mai Hơng
Công ty cổ phần may Thăng Long luôn nhận thức đợc rằng chất lợng sản
phẩm là vấn đề sống còn, là công cụ cạnh tranh đắc lực của doanh nghiệp trên
thơng trờng. Có thể nói rằng trong những năm gần đây, các sản phẩm của Công
ty nói chung đã đảm bảo đợc chất lợng, đợc kiểm tra kỹ lỡng trớc khi đến tay ng-
ời tiêu dùng. Các sản phẩm sản xuất ra có tỷ lệ sai hỏng ngày một giảm và đó là
một cố gắng không ngừng của Công ty:
Bảng 3: Tỷ lệ sai hỏng sản phẩm của Công ty cổ phần may Thăng Long
Năm Tỷ lệ sai hỏng (%)
2000 2,73
2001 2,41
2002 2,35
2003 1,8
2004 1,62
2005 1,5
Nguồn: Phòng KCS Công ty cổ phần may Thăng Long
Qua bảng trên có thể thấy rằng, tỷ lệ sai hỏng của các sản phẩm qua các
năm ngày một giảm, năm 2000 là 2,73% và đến năm 2005 chỉ còn 1,5%, tức là
giảm đi 1,23%. Tỷ lệ sai hỏng của các sản phẩm của Công ty đã ngày càng thu
hẹp đã khẳng định rằng việc kiểm soát chất lợng cũng nh đầu t cho chất lợng rất
đợc quan tâm ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, tỷ lệ sai hỏng
nh trên là khá cao và cao hơn so với các công ty khác nh Công ty may Nhà Bè
hay May Việt Tiến Chính vì vậy tỷ lệ xuất khẩu hàng may mặc của Công ty
may Thăng Long ra nớc ngoài tơng đối thấp.
Nguyễn Anh Việt
Kinh tế đầu t 34
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Mai H ơng
Bảng 4: Doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc vào thị trờng EU các năm 2001-2002
STT Doanh nghiệp
Năm 2001 Năm 2002 Năm 203 Năm 204
Giá trị xuất
khẩu (triệu
USD)
Tỷ lệ
%
Giá trị xuất
khẩu (triệu
USD)
Tỷ lệ
%
Giá trị xuất
khẩu (triệu
USD)
Tỷ lệ
%
Giá trị xuất
khẩu (triệu
USD)
Tỷ lệ
%
1 Công ty may Việt Tiến 10,29 51,49 11,8 15 13,3 13.86% 15.1 11%
2 Công ty may Nhà Bè 6,05 12,49 0 0 0 0 0 0
3 Protrade Sông Bé 5,44 5,48 9.0 10,3 13.0 13.55% 16.0 11.67%
4 Legamex Sài Gòn 5,4 3,52 5,7 7,3 2.13 2.3% 12.6 9.1%
5 Công ty may Chiến Thắng 5,1 2,67 5,7 7,0 0.6 0.6% 2.3 1.67%
6 Công ty may thêu Huy Hoàng 5,3 2,66 7,8 9,2 0.4 0.4% 3.4 2.47%
7 Công ty may Sài Gòn II 4,53 1,7 0 0 0 0 0 0
8 Công ty may Thăng Long 4,47 1,46 8,2 10 1.5 1.56% 2.0 1.45%
9 Công ty may 10 4,41 1,43 12 14 19.5 20.3% 25.0 18.23%
10 Công ty dệt Phong Phú 3,83 1,35 0 0 2.1 2.1 0 0
11 TEXTIMEX 0 0 5,7 7,0 11.4 11.88% 17.6 12.8%
12 Công ty X28 0 0 7,1 8 15 15.6% 18.3 13.35%
13 Tổng hợp I 0 0 8,9 11 17 17.72% 24.8 22.5%
Nguồn: Tạp chí Thời trang và dệt may Việt Nam năm 2005
Nguyễn Anh Việt Kinh tế đầu t 34
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Trần Mai Hơng
Có thể thấy rằng trong 2 năm 2001 và 2002, Công ty cổ phần may Thăng
Long có tỷ lệ xuất khẩu hàng dệt may rất thấp. Đứng đầu là Công ty may Việt
Tiến với kim ngạch xuất khẩu 10,29 triệu USD năm 1994, chiếm 51,49%, trong
khi Công ty may Thăng Long chỉ đứng thứ 8 trong tổng số 10 Công ty với kim
ngạch 1,45 triệu USD, chiếm 1,45%. Tuy nhiên, do những cố gắng vợt bậc nên
trong năm 2005, Công ty may Thăng Long đạt kim ngạch xuất khẩu 8,2 triệu
USD, chiếm 10% trong tổng số 13 Công ty xuất khẩu sang EU.
Trong thời kỳ này, Công ty cũng đã rất chú trọng đến việc đầu t cải tạo,
mở rộng sản xuất và đầu t chiều sâu. Chính vì vậy, mặc dù các dây chuyền sản
xuất vẫn còn pha trộn giữa thủ công và máy móc nhng cũng góp một phần đáng
kể vào việc nâng cao chất lợng sản phẩm. Các dự án thực hiện trong thời kỳ này
của Công ty đã phát huy nhiều thành quả tích cực, giúp cho Công ty mở rộng đối
tác, tăng cờng khả năng xuất khẩu cho Công ty:
Nguyễn Anh Việt
Kinh tế đầu t 34
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Mai H ơng
Bảng 5: một số dự án đầu t đã thực hiện của Công ty cổ phần may Thăng Long
STT Dự án
Tổng vốn đầu
t (Triệu VNĐ)
Công suất
thiết kế
(sp/năm)
Sản lợng
thực tế
(sp/năm)
Kết quả đạt đợc so với mục tiêu
(%)
Số lợng Chất lợng Doanh thu
1 Kho ngoại quan (Hải Phòng) 4615,9
2 Dây chuyền sơmi cao cấp XN 1 10484 95 100 95
3 Đầu t đồng bộ hoá dây chuyền sản
xuất và mở rộng XN may dệt kim
11023 1.000.000 900.000 95 100 95
Tổng 26122,9
Nguồn: Phòng Đầu t - Công ty cổ phần may Thăng Long
Nguyễn Anh Việt Kinh tế đầu t 34
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Trần Mai Hơng
Qua bảng trên ta thấy số lợng các dự án đầu t của Công ty không nhiều và
chủ yếu là đầu t theo chiều rộng để mở rộng quy mô sản xuất. Với tổng số vốn
26112,9 triệu đồng, có thể nói rằng đây là số vốn khá khiêm tốn cho công tác
đầu t. Mặc dù vậy, thành quả đạt đợc do các dự án mang lại cũng khá cao về số l-
ợng, chất lợng và doanh thu đều đạt từ 95% trở lên.
Tuy nhiên vấn đề chất lợng sản phẩm thời kỳ này cũng còn rất nhiều tồn
tại. Mặc dù đã tăng cờng giám sát nhng các sản phẩm hỏng vẫn xuất hiện và phải
tái chế nhiều lần, buộc các công nhân phải làm thêm ca trong khi lơng vẫn thấp.
Tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu còn cao, lỗi đờng may và làm mẻ cúc khi sản
xuất do Công ty vẫn còn duy trì một số lợng máy móc thiết bị cũ, lạc hậu đã đợc
sử dụng trong nhiều năm và đã xuống cấp trầm trọng. Mặt khác, do trình độ tay
nghề, ý thức chấp hành kỷ luật và tác phong công nghiệp trong sản xuất của
công nhân còn cha cao nên ảnh hởng rất lớn đến chất lợng sản phẩm và tiến độ
sản xuất của Công ty. Chính vì vậy, Công ty may Thăng Long đã tiến hành lên kế
hoạch sản xuất và kế hoạch đầu t, đặc biệt là đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm
của Công ty giai đoạn 2001 2005, và đây cũng chính là giai đoạn quan trọng
của Công ty trong quá trình đổi mới sản xuất của mình.
1.1 Thực trạng đầu t nâng cao chất l ợng sản phẩm
Từ năm 2001 đến nay, Công ty cổ phần may Thăng Long đã tích cực đầu t mở
rộng và đầu t chiều sâu nhằm tăng năng suất và đặc biệt là nâng cao chất lợng
sản phẩm một cách đồng bộ. Tỷ trọng vốn đầu t trên tổng số vốn sản xuất kinh
doanh của Công ty ngày một tăng qua các năm do yêu cầu của thị trờng. Với
quyết tâm đầu t một cách mạnh mẽ nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, Công ty
đã đầu t mới và nâng cấp máy móc thiết bị, cải tạo nhà xởng, mua sắm phụ tùng
cho việc tu sửa trang thiết bị. Tính từ năm 2001 đến nay, vốn cho hoạt động đầu
t của Công ty thờng chiếm khoảng 35 40% tổng số vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, trong đó vốn đầu t theo chiều sâu nh đầu t cho dây
chuyền sản xuất, thay thế nâng cấp máy móc thiết bị, nhà xởng chiếm khoảng
60%, còn lại là đầu t mở rộng cho các dự án xây dựng và nâng cấp các xí nghiệp
may của Công ty. Có thể thấy tình hình vốn đầu t qua các năm của Công ty cổ
phần may Thăng Long nh sau:
Bảng 6: Tình hình vốn đầu t qua các năm thời kỳ 2001 2005
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Tăng BQ
Nguyễn Anh Việt
Kinh tế đầu t 34
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Trần Mai Hơng
Tổng VĐT 12669 20200 39000 18000 24500 119%
Nguồn: Phòng Kế hoạch Công ty cổ phần may Thăng Long
Từ bảng trên có thể thấy tổng vốn đầu t của Công ty hàng năm nói chung có
xu hớng tăng dần, với tốc độ tăng bình quân là 19%/năm. Cụ thể năm 2002 tăng
59% so với năm 2001, năm 2003 tăng 93%, nhng năm 2004 đã giảm đi 119% và
đến năm 2005 đã tăng lên 36% so với năm 2003. Điều này phù hợp với phơng h-
ớng và chiến lợc của Công ty trong những năm sắp tới nhằm hiện đại hoá hệ
thống cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, nâng cao chất lợng nguồn nhân lực của
Công ty.
1.2 Qui mô và nguồn vốn đầu t nâng cao chất l ợng sản phẩm
Nguồn vốn đầu t cho các dự án của Công ty đợc huy động chủ yếu là vay
từ các ngân hàng thơng mại trong nớc, còn lại là nguồn vốn đầu t phát triển của
Công ty, nguồn vốn do Ngân sách cấp, ngoài ra còn huy động từ nguồn vốn đầu
t nớc ngoài. Nguồn vốn đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm của Công ty đợc thể
hiện ở bảng sau:
Nguyễn Anh Việt
Kinh tế đầu t 34
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Mai H ơng
Bảng 7: Nguồn vốn đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004 2005
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Tổng VĐT 12669 100 20200 100 39000 100 18000 100 24500 100
- Vốn phát triển sản xuất 2680 21,2 4550 22,5 6820 17,5 5440 30,2 7250 29,6
- Vốn ngân sách 1500 11,8 2360 11,7 4600 11,8 750 4,2 0 0
- Vay thơng mại 2989 23,6 5745 28,4 11560 29,6 6380 35,4 13750 56,1
- Tín dụng u đãi 5500 43,4 7545 37,4 12320 31,6 5430 30,2 3500 14,3
- Vay nớc ngoài 0 0 0 0 3700 9,5 0 0 0 0
Nguồn: Phòng Kế hoạch Công ty cổ phần may Thăng Long
Nguyễn Anh Việt Kinh tế đầu t 34
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Trần Mai Hơng
Qua bảng trên có thể thấy rằng vốn đầu t của Công ty chiếm tỷ trọng cao
hơn vẫn là nguồn vốn vay thơng mại và tín dụng u đãi. Hai nguồn vốn này chiếm
tỷ trọng bình quân trên 30% qua các năm và chủ yếu đợc sử dụng để mua sắm
máy móc thiết bị và cải tạo, nâng cấp, xây mới hệ thống cơ sở hạ tầng. Nguồn
vốn phát triển sản xuất của Công ty bao gồm lợi nhuận giữ lại và khấu hao cơ
bản ngày càng tăng qua các năm và thể hiện đợc sự quan trọng của nguồn vốn
này vì nó giúp cho Công ty có thể chủ động đợc nguồn vốn. Năm 2001 nguồn
vốn này chỉ có 2680 triệu đồng, chiếm 21,2% tổng vốn đầu t thì đến năm 2005
đã tăng lên 7250 triệu đồng, chiếm 29,6% tổng vốn đầu t. Nguồn vốn này chủ
yếu đợc sử dụng để đổi mới và sửa chữa máy móc thiết bị, đầu t cho công tác
phát triển nguồn nhân lực và nguyên phụ liệu. Đối với nguồn vốn ngân sách
trong các năm từ 2001 2002 có xu hớng khá ổn định là 11,8% so với tổng vốn
đầu t nhng đến năm 2003 do Công ty đã tiến hành cổ phần hoá nên nguồn vốn
này đã giảm đáng kế và đến năm 2004 thì hoàn toàn bị cắt. Đối với nguồn vốn
vay nớc ngoài do tính phức tạp và lãi vay khá cao nên chỉ đợc sử dụng vào năm
2002 với tỷ trọng khá nhỏ là 9,5%.
1.3 Cơ cấu vốn đầu t nâng cao chất l ợng sản phẩm
Nguồn vốn đầu t cho công tác nâng cao chất lợng sản phẩm đợc phân bổ
cho việc mua sắm máy móc thiết bị, phát triển cơ sở hạ tầng, đầu t cho nguồn
nhân lực, nguyên vật liệu Trong đó, vốn cho việc mua sắm máy móc và phát
triển cơ sở hạ tầng thờng chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ cơ cấu vốn đầu t. Có
thể thấy điều đó qua bảng sau:
Nguyễn Anh Việt
Kinh tế đầu t 34
25