Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng công thương khu vực chương dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.83 KB, 17 trang )

Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập tổng hợp
ngân hàng công thơng khu vực chơng dơng
Lời mở đầu
Từ một nền kinh tế mang nặng tính tập trung quan liêu bao cấp, việc
chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trờng định hớng XHCN có sự quản lý
của Nhà nớc có ý nghĩa quyết định về sự đổi mới của Đảng ta trong điều hành
nền kinh tế.
Phaỉ nói rằng, hoạt động Ngân hàng (NH) là một trong những mắt xích
quan trọng của nền kinh tế, cùng với việc đổi mới hoạt động của NH từ sau
Đại hội Đảng lần thứ VI. Đặc biệt, từ khi có Nghị định số 53/HĐBT ngày
26/3/1988 về tổ chức bộ máy NH Nhà nớc Việt Nam, mà nội dung chủ yếu là
tổ chức Hệ thống NH thống nhất trong cả nớc gồm 2 cấp: NH Nhà nớc và NH
chuyên doanh. Theo chủ trơng, chính sách các NH đều thực hiện việc hạch
toán kinh tế độc lập toàn ngành. Trong đó NH Công thơng Việt Nam gồm có
97 chi nhánh trên toàn quốc thì có 63 chi nhánh hạch toán phụ thuộc NH
Công thơng Việt Nam, NH Công thơng khu vực Chơng Dơng là một chi nhánh
trực thuộc NHCT Việt Nam.
Qua thời gian học tại trờng và thời gian thực tế tại Ngân hàng Công th-
ơng khu vực Chơng Dơng, cùng với việc nhận thức sự cần thiết phải nâng cao
chất lợng hoạt động tín dụng Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, với sự chỉ
bảo tận tình của giáo viên hớng dẫn và cán bộ hớng dẫn thực tập Ngân hàng.
Từ thực tiễn trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: Giải pháp nâng cao chất l -
ợng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thơng khu vực chơng dơng
làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chuyên đề gồm 2 phần:
Phần I: Giới thiệu chung về NHCT khu vực Chơng Dơng
Phần II: Tình hình hoạt động tín dụng của NHCT khu vực Chơng
Dơng
Hoàng Văn Dũng - Lớp: 726
1


Báo cáo thực tập

Phần I
I. Sự hình thành và phát triển của NHCT khu vực Ch-
ơng Dơng.
Chi nhánh Ngân hàng công thơng khu vực Chơng Dơng chính thức đợc
thành lập vào tháng 8/1988. Trớc đó là chi nhánh của Ngân hàng nhà nớc Việt
nam, hoạt động với tên là Ngân hàng Nhà nớc huyện Gia lâm. Để cho phù hợp
hơn với sự phát triển của nền kinh tế, sau thời kỳ thí điểm cơ chế hạch toán
kinh doanh, ngày 26/3/1988 theo Nghị định số 53 của Hội đồng bộ trởng
nhằm tổ chức lại bộ máy hệ thống NHNN Việt nam, tháng 8/1988, ngân hàng
nhà nớc huyện Gia Lâm chuyển về thuộc Ngân hàng công thơng Việt Nam,
đồng thời đợc tổ chức lại cho phù hợp với t cách là một Ngân hàng thơng mại
quốc doanh. Bắt đầu từ đó, ngân hàng tham gia hoạt động trong hệ thống
NHTM nói chung và hệ thống ngân hàng công thơng Việt nam nói riêng với
tên là Chi nhánh NHCT Chơng Dơng.
Chi nhánh NHCT Chơng Dơng trải qua các giai đoạn phát triền nh sau:
Tháng 1/1995, tách thành phòng giao dịch NHCT Đông Anh
Tháng 1/1997, tách khỏi chi nhánh NHCT Đông Anh và Yên Viên
thành NH đôc lập trực thuộc trung ơng.
Hiện chi nhánh Ngân hàng công thơng Chơng Dơng có trụ sở tại : Ngõ
298 - đờng Ngọc Lâm - Phờng Ngọc Lâm Quận Long Biên Hà Nội.
Nằm trên địa bàn Quận Long Biên, một quận mới đợc thành lập, do có
quá trình sát nhập và chia tách nên quận có địa bàn rất rộng lớn, phức tạp với
mật độ dân c đông đúc. Trên địa bàn quận có rất nhiều khu công nghiệp, khu
chế xuất nh khu công nghiệp Sài Đồng HaNel, khu công nghiệp Đức
Giang Bên cạnh đó rất nhiều công ty TNHH, các tổ sản xuất, các HTX tiểu
Hoàng Văn Dũng - Lớp: 726
2
Báo cáo thực tập

thủ công nghiệp và các hộ công thơng đã lựa chọn khu vực này làm nơi thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Các trung tâm thơng mại lớn cũng mọc
lên nhanh chóng trong vài năm trở lại đây. Với thế mạnh của địa bàn, NHCT
có nguồn khách vô cùng phong phú, đa dạng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi
cho NHCT khu vực Chơng Dơng mở rộng quy mô, khối lợng hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán và dịch vụ khác.
Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn quận đang có rất nhiều NHTM hoạt
động do đó dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt về mọi mặt, nhất là việc lựa chon,
tìm kiếm và giữ khách hàng. Đó là một thách thức lớn mà chi nhánh NH phải
đối mặt.
II. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công Th-
ơng Chơng Dơng
2.1. Tổ chức bộ máy
Căn cứ tình hình thực tế tại chi nhánh đến 31-12-2005 nh sau:
- Tổng số lao động : 149
- Nguồn vốn : 3128 tỷ
- D nợ : 1649 tỷ
Với quy mô lao động gồm hơn 150 cán bộ, nhân viên, Chi nhánh có
một lực lợng lao động trẻ, trình độ học vấn khá cao.
2.2. Tổ chức bộ máy của NHCT Chơng Dơng:
a. Ban giám đốc
b. Khối kinh doanh
1. Phòng Khách hàng Doanh nghiệp lớn
2 . Phòng Khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ
3. Phòng Khách hàng cá nhân:
Gồm: 5 Quỹ tiết kiệm và 4 Điểm giao dịch
c. Khối quản lý rủi ro
1. Phòng/tổ quản lý rủi ro
2. Phòng /tổ quản lý Nợ có vấn đề
Hoàng Văn Dũng - Lớp: 726

3
Báo cáo thực tập
d. Khối tác nghiệp
1. Phòng Kế toán giao dịch
2. Phòng Tiền tệ kho quỹ
3. Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu
e. Khối hỗ trợ
1. Phòng Tổng hợp
2. Phòng Tổ chức - Hành chính
3.Tổ thông tin điện toán
f. Phòng giao dịch Hà Thành
2.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc:
Giám đốc là cán bộ lãnh đạo cao nhất, do hội đồng quản trị NHCT Việt
Nam quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng và kỉ luật theo đề nghị
của Tổng giám đốc. Giám đốc có chức năng điều hành hoạt động kinh doanh,
là ngời chịu trách nhiệm chính về kết quả hoạt động của chi nhánh.
NHCT Việt Nam là nơi quyết định phơng hớng kinh doanh, mục tiêu,
kế hoạch cho chi nhánh, theo đó Giám đốc phải thực hiện nhiệm vụ mà cấp
trên giao phó và chỉ đợc độc lập hoạt động trong phạm vi nhất định nào đó.
Giúp đỡ cho Giám đốc là các Phó giám đốc. Phó giám đốc sẽ thực hiện
các công việc trong từng lĩnh vực cụ thể mà Giám đốc giao phó để điều hành
hoạt động của chi nhánh.
Phòng khách hàng số 1 (Doanh nghiệp lớn)
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp
lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên quan đến
cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành
và hớng dẫn của NHCT .
Hoàng Văn Dũng - Lớp: 726
4

Báo cáo thực tập
Phòng khách hàng số 2 (Doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên
quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ
hiện hành và hớng dẫn của NHCT .
Phòng khách hàng cá nhân
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân để huy
động vốn bằng VND & ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay,
quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân
hàng Nhà nớc và hớng dẫn của Ngân hàng công thơng; quản lý hoạt động của
các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch.
Phòng tài trợ thơng mại
Là phòng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, thanh
toán quốc tế theo đúng qui định của Ngân hàng Nhà nớc và hớng dẫn của
Ngân hàng Công thơng.
Phòng kế toán tài chính
Là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài
chính và thực hiện nhiệm vụ thu chi nội bộ tại chi nhánh theo đúng qui định
của Nhà nớc và Ngân hàng công thơng.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm
toán các mặt hoạt động của chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng
pháp luật của Nhà nớc và cơ chế quản lý của ngành.
Phòng tiền tệ kho quỹ
Hoàng Văn Dũng - Lớp: 726
5
Báo cáo thực tập
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo
quy định của Ngân hàng Nhà nớc và Ngân hàng công thơng. ứng va thu tiền

cho các quỹ tiết kiệm, các điểm Giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền
mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
Phòng tổ chức hành chính
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác cán bộ và đào tạo tại chi nhánh
theo đúng chủ trơng chính sách của Nhà nớc và qui định của Ngân hàng công
thơng Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động
tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
Phòng tổng hợp tiếp thị
Là phòng nghiệp vụ tham mu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch
kinh doanh tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực
hiện báo cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Phòng giao dịch Hà Thành
Là phòng thực hiện các nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng để
huy động vốn bằng VNĐ & ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ cho vay, kinh doanh
ngoại tệ, các nghiệp vụ thanh toán, bảo lãnh theo đúng qui định của Nhà nớc
và của NHCT.
Hoàng Văn Dũng - Lớp: 726
6
Báo cáo thực tập
Phần II:
tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng của
NHCT khu vc chơng dơng
2.1. Công tác huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động quan trọng đầu tiên của ngân hàng nhằm
tạo nguồn tiền để cho vay và đầu t khác.Địa bàn quận Long Biên hiện nay có
khoảng 10 ngân hàng thơng mại đang tổ chức huy động vốn với lãi xuất hấp
dẫn, sản phẩm huy động vốn đa dạng và phong phú đã tạo nên sức ép rất lớn
trong công tác huy động vốn của NHCT Chơng Dơng. Vì vậy tổng công tác
huy động vốn tại chi nhánh đợc đánh giá là mặt trận hàng đầu trong công tác
kinh doanh. Năm 2003 và 2004 nguồn vốn huy động tăng trởng khá, cơ cấu

nguồn vốn tong bớc có sự thay đổi hợp lý, đa dạng các nguồn tiền gửi đảm
bảo tính ổn định lâu dài. Tuy nhiên năm 2005 tốc độ huy động vốn giảm so
với năm 2003 và 2004 vì năm 2005 các ngân hàng thơng mại liên tục tăng lãi
suất huy động, chỉ số giá cả tăng nhanh đã ảnh hởng tới tâm lý khách hàng
gửi tiền, muốn đầu t và các hình thức khác sinh lời hơn. Thêm vào đó việc đấu
giá đất đai thu hút một lợng tiền lớn và ngân sách không thông qua kênh Ngân
hàng.
Tổng nguồn vốn Ngân hàng huy động đợc trong năm 2005 là 3.128 tỷ
đồng, trong đó tiền gửi của doanh nghiệp là 2083 tỷ chiếm tỷ trọng lớn
( 67%). Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhng thờng xuyên không ổn định,
chính sách cạnh tranh và tiếp thị cũng hết sức khó khăn.

Hoàng Văn Dũng - Lớp: 726
7
Báo cáo thực tập
Bảng 1: Tỡnh hỡnh huy ng vn qua cỏc nm ca NHCT Chng Dng

(Nguồn: phòng tổng hợp tiếp thị NHCT Chơng Dơng)
Nguồn tiền gửi dân c là 590 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 19%, là nguồn tiền
gửi có tính chất ổn định và lâu dài, nhng hiện nay tại chi nhánh nguồn vốn này
đang bị mất thị phần do tại địa bàn của chi nhánh có rất nhiều NHTM mở chi
nhánh điểm giao dịch mới có nhiều chính sách cạnh tranh hơn, có nhiều sản
phẩm dịch vụ ngân hàng hấp dẫn và nhiều hình thức khuyến mại phong phú.
Trong khi đó địa điểm các quỹ tiết kiệm của chi nhánh hầu hết thuê của dân,
cha đợc khang trang hiện đại, cha hấp dẫn đợc mọi đối tợng khách hàng.
Hoàng Văn Dũng - Lớp: 726
8
Báo cáo thực tập
2.2. Đầu t và cho vay:
Bảng 2: Kết quả công tác tín dụng tại NHCT Chơng Dơng 2004 -2005

(Đơn vị : tỷ đồng)
chỉ tiêu năm Năm 2004 Năm 2005
Tổng d nợ cho vay 1539 1649
1- Phân theo kỳ hạn vay 1539 1649
D nơ ngắn hạn 770 742
D nơ trung và dài hạn 769 907
2_ Phân theo nội ngoại tệ 1539 1649
Cho vay bằng VNĐ 1143 1257
Cho vay bằng ngoại tệ 396 391
3- Nợ quá hạn 4.5 0
( Nguồn: phòng tổng hợp tiếp thị NHCT Chơng Dơng)
Để nâng cao chất lợng tín dụng, chi nhánh thờng xuyên tiến hành phân
tích đánh giá, phân loại khách hàng, nắm bắt thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực quản lý điều hành của từng khách
hàng. Giữ vững và từng bớc tăng thị phần đối với ngành hàng, khách hàng có
tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, tình hình tài chính lành mạnh vay trả
sòng phẳng, đợc xác định là khách hàng chiến lợc. Đồng thời kiên quyết giảm
d nợ đối với khách hàng có sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính yếu
kém, thờng xuyên phát sinh gia hạn nợ, không đáp ứng đủ các điều kiện tín
dụng.
Nâng cao chất lợng thẩm định, tăng cờng kiểm tra giám sát chặt chẽ các
khoản vay, tuân thủ đúng qui trình tín dụng. Vì vậy trong năm 2003 chi nhánh
không phải chuyển nợ quá hạn 1 khoản vay mới nào.
Cơ cấu d nợ đã có chuyển dịch tích cực, chú trọng mở rộng tín dụng
ngắn hạn đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu, các hộ t nhân cá thể, có khả năng cạnh tranh cao,
có tài sản bảo đảm, có phơng án khả thi.
Hoàng Văn Dũng - Lớp: 726
9
Báo cáo thực tập

D nợ cho vay trung và dài hạn đợc tập trung chủ yếu vào 03 tổng công
ty lớn là Tổng công ty ba chính viễn thông, Tổng công ty điện lực và tổng
công ty dầu khí, đây là những khách hàng có năng lực tài chính mạnh, giữ vị
trí then chốt trong nền kinh tế, có ngành hàng chiến lợc với sức cạnh tranh
cao.
Ngân hàng Công thơng khu vực Chơng Dơng là một trong những ngân
hàng lớn của hệ thống Ngân hàng Công thơng Việt Nam trên địa bàn quận
Long Biên, ngoài việc phục vụ phát triển kinh tế trên địa bàn quận Long Biên,
còn phục vụ các khách hàng lớn trên địa bàn Thủ đô. Vì vậy nghiệp vụ đợc
triển khai tại Ngân hàng cơ sở cũng tùy theo tính chất phục vụ từng phòng
chuyên môn, cụ thể là:
A. Phòng kinh doanh đối nội.
Đợc coi là 1 phòng mũi nhọn, nó giải quyết mọi hoạt động về các quan
hệ tín dụng: vay, trả nợ.
Khách hàng khi có nhu cầu vay vốn thì đa toàn bộ hồ sơ xin vay đến gặp
bộ phận giải quyết vay, các cán bộ tín dụng sẽ trực tiếp nhận Hồ sơ, sau khi
nghiên cứu Hồ sơ, cán bộ tín dụng sẽ báo cáo với trởng phòng về nhu cầu xin
vay của khách hàng, sau đó sẽ có tổ thẩm định bao gồm lãnh đạo là Giám đốc
hoặc Phó Giám đốc, 1 trởng phòng hoặc phó phòng kinh doanh cùng với cán
bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định món vay. Sau khi thẩm định nếu thấy ph-
ơng án có tính khả thi thì tiến hành duyệt cho vay.
- Nếu cho vay t nhân thì phải có tài sản thế chấp.
- Nếu cho vay đơn vị quốc doanh thì dựa vào hợp đồng tín dụng đã đợc
ký kết giữa giám đốc Ngân hàng và Giám đốc doanh nghiệp
Sau khi giải quyết cho vay thì chuyển toàn bộ hồ sơ và chứng từ vay
xuống bộ phận kế toán làm thủ tục phát tiền vay.
- Nếu doanh nghiệp có nhu cầu vay vợt mức phán quyết của Giám đốc
Ngân hàng cơ sở (Giám đốc Ngân hàng cơ sở loại 2 đợc cho vay tối đa 20 tỷ
Hoàng Văn Dũng - Lớp: 726
10

Báo cáo thực tập
đồng) thì Ngân hàng phải lập tờ trình lên ngân hàng cấp trên, , nếu đợc phép
thì mới duyệt cho và Đồng thời trong hoạt động nó phải phối hợp chặt chẽ với
các phòng khác nh phòng nguồn vốn để tổ chức huy động, với phòng Kế toán
để tổ chức thu nợ vay đầy đủ, kịp thời khi đến hạn, với phòng Kinh doanh đối
ngoại để thực hiện cho vay xuất nhập khẩu có hiệu qua.
Cán bộ tín dụng phải thờng xuyên bám sát đơn vị vay để nắm bắt tình
hình hoạt động của đơn vị, trên cơ sở đó để thực hiện các biện pháp tín dụng
có hiệu quả. Cán bộ tín dụng đồng thời phải nắm bắt tình hình diễn biến của
thị trờng, nhanh nhạy với các thông tin kinh tế để tham mu giúp đơn vị, cũng
nhằm bảo toàn vốn vay cán bộ tín dụng phải đặt 3 câu hỏi đối với khách hàng
có nhu cầu vay vốn là:
* Vay để làm gì?
* Làm nh thế nào?
* Làm cho ai?
B. Phòng kế toán:
Số lợng trên 70 cán bộ, gồm có 2 bộ phận: Kế toán Ngân hàng và Kế
toán tiết kiệm.
Trong kế toán Ngân hàng gồm các bộ phận nh:
- Thanh toán bù trừ.
- Kế toán liên hàng.
- Kế toán chi tiết.
- Kế toán thanh toán.
Có nhiệm vụ hạch toán kế toán mọi khoản phát sinh trong ngày tại Ngân
hàng. Đảm bảo mọi khoản thu chi đầy đủ kịp thời chính xác.
Tham gia giám sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp thông qua các
tài khoản kế toán liên quan. Phối hợp với cán bộ tín dụng để giám sát doanh
Hoàng Văn Dũng - Lớp: 726
11
Báo cáo thực tập

nghiệp, tham mu cho giám đốc và cán bộ tín dụng: Ngoài ra còn tc hiện việc
quản lý tài sản cơ quan: Kiểm kê, thực hiện việc khấu hao tài sản hàng năm,
đánh giá lại tài sản đã hết khấu hao.
Nguyên tắc của phòng Kế toán: Đảm bảo an toàn, bí mật tuyệt đối tài
sản khách hàng.
C. Phòng Kho qũy:
Gồm hai bộ phận: thu và chi nghiệp vụ, nhân sự gồm trên 50 cán bộ.
* Hoạt động thu: thu tiền mặt, ngân phiếu và ngoại tệ của khách hàng
đem đến nộp, để trợ giúp có các máy soi tiền để phát hiện tiền giả, nếu phát
hiện thì sẽ lập biên bản thu giữ và nộp lên ngân hàng cấp trên.
Ngoài ra còn đợc trang bị nhiều máy đếm tiền hiện đại. Cuối ngày khóa
sổ thì chuyển toàn bộ tiền mặt, Ngân phiếu vào qũy nghiệp vụ.
Trong thời gian thực tập tại bộ phận này tôi cha thấy có hiện tợng sai sót
trong quá trình hoạt động nh việc thu phiếu, các cán bộ làm việc có tinh thần
trách nhiệm, hết lòng nhiệt tình với khách hàng, nhiều lần trả lại tiền thừa cho
khách tạo đợc lòng tin đối với khách hàng.
* Bộ phận chi: Sau khi kế toán vào sổ và chuyển chứng từ bằng đờng
dây nội bộ xuống cửa chi, bộ phận này có nhiệm vụ chi tiền ra cho khách
hàng. Khi chi yêu cầu khách hàng kiểm đếm tại chỗ, tại quầy chi ngân hàng
có bố trí 2 cán bộ chứng kiến việc kiểm đếm của khách hàng.
Cuối ngày bộ phận này sẽ đối chiếu doanh số thu chi tồn quỹ với sổ
sách kế toán.
Ngoài ra nó còn có nhiệm vụ điều chuyển tiền nộp vào ngân hàng Nhà
nớc khi vợt quá mức tồn quỹ của cấp trên cho phép.
D. Phòng kinh doanh đối ngoại.
Hoàng Văn Dũng - Lớp: 726
12
Báo cáo thực tập
Phòng này gồm các cán bộ giỏi về ngoại ngữ, chủ yếu là tiếng Anh,
nghiệp vụ là làm các dịch vụ về thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế, mua bán

ngoại tệ.
Những cán bộ trong phòng này phải đọc đợc các hợp đồng kinh tế, các
L/C, thanh tra soát bằng tiếng Anh hay các ngoại ngữ khác.
Nhiệm vụ chủ yếu là kiểm tra các hợp đồng kinh tế và hớng dẫn các
khách hàng ký kết các hợp đồng kinh tế để làm sao có lợi cả cho khách
hàng lẫn Ngân hàng.
Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu cho các khách hàng có nhu cầu,
kiểm tra các bill hàng, cho vay chiết khấu bộ chứng từ cho vay thế chấp bộ
chứng từ, làm nhiệm vụ thanh toán các L/C khi đến hạn, ngoài ra còn làm các
dịch vụ chuyển tiền ngoại tệ, chuyển tiền kiều hối, thanh toán séc du lịch và
kinh doanh ngoại tệ.
Việc kinh doanh ngoại tệ đòi hỏi phải nắm tình hình tỷ giá hối đoái chặt
chẽ. Không những trong nớc mà cả thị trờng nớc ngoài.
Có sự phối hợp chặt chẽ với phòng Kinh doanh đối nội.
E. Phòng Nguồn vốn.
Gồm 1 quỹ tiết kiệm Trung tâm quản lý 16 Quỹ tiết kiệm nằm rải rác các
phờng trong quận.
Có chức năng: tổ chức huy động vốn trong nền kinh tế
Quỹ tiết kiệm trung tâm gồm: bộ phận kiểm tra tiết kiệm làm nhiệm vụ
kiểm tra việc tính lãi, thu chi tiết kiệm, kỳ phiếu có đúng chế độ quy định
hay không.
Quỹ tiết kiệm trung tâm làm nhiệm vụ họp toàn bộ số liệu thu chi tiết
kiệm, trả lãi tiền gửi tiết kiệm báo cáo về NHTW số liệu này hàng tháng.
Mục tiêu của phòng nguồn vốn là huy động đợc nhiều nguồn càng rẻ
càng tốt.
Hoàng Văn Dũng - Lớp: 726
13
Báo cáo thực tập
Ngoài ra nó còn tham mu cho Ban lãnh đạo các phơng thức huy động vốn
trong trờng hợp cần thiết.

F. Phòng Kiểm soát:
Mới đợc đổi tên thành phòng kiểm tra.
Trởng phòng đợc gọi là kiểm tra trởng, việc bổ nhiệm trởng, phó phòng
đều cho Tổng giám đốc của Ngân hàng Công thơng Việt Nam ra quyết định,
điều này cho thấy tầm quan trọng của phòng.
Phòng gồm các cán bộ có năng lực toàn diện về công tác của Ngân hàng
và kinh doanh qua thực tế nhiều năm, có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát nội bộ
mọi hoạt động nghiệp vụ các phòng trong năm qua.
Phòng đợc chia thành nhiều bộ phận kiểm tra: Tín dụng, Kế toán, Kho
quỹ, Tiết kiệm
Hàng tháng, hàng quý đề ra các chơng trình kiểm tra phát hiện các sai
sót, tồn tại có thể gây thiệt hại đến tài sản của Ngân hàng, kiến nghị để bổ
sung sửa đổi cho đầy đủ. Xem xét, xử lý các đơn th phản ánh của khách hàng
của cán bộ công nhân viên. Kiểm tra, xác minh sự việc do đài báo phản ảnh
trình Giám đốc để có biện pháp xử lý, giải quyết.
Hoàng Văn Dũng - Lớp: 726
14
Báo cáo thực tập
G. Hành chính tổ chức.
- Làm công tác tổ chức cán bộ và đào tạo giúp giám đốc sắp xếp đội ngũ
cán bộ giữa các phòng ban, phù hợp khả năng ngời lao động, đáp ứng đợc yêu
cầu nhiệm vụ.
Đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ trên tinh thần không ngừng nâng cao năng
lực cán bộ.
- Quản trị hành chính: làm nhiệm vụ giao nhận công văn đi, đến đầy đủ,
kịp thời chính xác. Mua bán Văn phòng phẩm để phân phát cho các phòng
thực hiện đợc nghiệp vụ một cách đầy đủ.
Ngoài ra còn làm nhiệm vụ quản lý tài sản, sửa chữa bảo dỡng tài sản
ngân hàng, tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi cho ngân hàng.
Thành tích nổi bật của NHCTKV Chơng Dơng trong 18 năm qua là mở

rộng mạng lới giao dịch đến các phờng, khu trung tâm kinh tế trên địa bàn
Long Biên, kết hợp đổi mới phong cách lề lối làm việc, đa dạng hóa phơng
thức huy động vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm,
mua kỳ phiếu, trái phiếu, Trong công tác thanh toán, đơn giản hóa thủ tục
mở tài khoản tiền gửi, tổ chức thanh toán kịp thời chính xác, thực hiện tốt
chiến lợc khách hàng, tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái. Tiếng lành đồn
xa, trên cơ sở đó Chi nhánh đã thu hút đợc trên 1.600 khách hàng mở tài
khoản tiền gửi vào gần 40.000 khách hàng gửi tiền tiết kiệm, đa nguồn vốn
huy động từ 2500 tỷ của năm 2003 lên tới 3128 tỷ vào năm 2005. Trong đó
nguồn vốn huy động từ dân c chiếm tỷ trọng 40%. Hàng năm doanh số cho
vay của Chi nhánh năm2004 là 1539tỷ và năm 2005 la 1640 tỷ đồng. Đồng
thời nguồn Vốn vay trung và dài hạn đã giúp đỡ có hiệu quả cho các doanh
nghiệp đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo thêm sản
phẩm mới, tăng năng lực cạnh tranh đứng vững và phát triển trong cơ chế mới.
Ngoài ra, Chi nhánh NHCT khu vực Chơng Dơng còn cho các doanh nghiệp
Hoàng Văn Dũng - Lớp: 726
15
Báo cáo thực tập
ngoài quốc doanh vay vốn từ qũy hỗ trợ tạo việc làm theo lãi suất u đãi giúp
các cơ sở thu hút thêm hàng trăm lao động.
Lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu hoạt động các đoàn thể, kết hợp
lợi ích kinh tế của Nhà nớc gắn liền với đời sống ngời lao động, trong những
năm qua Công đoàn Chi nhánh NHCT khu vực Chơng Dơng phối hợp chặt chẽ
với chính quyền không ngừng ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho cán bộ công nhân viên (CBCNV), phong trào văn hóa, thể thao đợc duy trì
và phát triển tạo khí thế thi đua sôi nổi trong cơ quan. Phong trào thi đua ngời
tốt việc tốt thờng xuyên đợc đề cao, tài sản tiền bạc của Nhà nớc trong các
năm đợc đảm bảo an toàn tuyệt đối. Thành đạt kinh doanh, Chi nhánh NHCT
khu vực Chơng Dơng cũng tham gia tốt vào các hoạt động xã hội, chi nhánh
nhận phụng dỡng hai bà mẹ Việt Nam anh hùng, trích từ qũy phúc lợi và một

phần tiền lơng tự nguyện của CBCNV gửi gần 100 triệu đồng và nhiều vật
phẩm gửi trợ giúp cho đồng bào vùng bị thiên tai, tu sửa nhà tởng niệm các
liệt sỹ và trợ giúp 35 sổ tiết kiệm cho các gia đình chính sách trên địa bàn ph-
ờng.
Thành quả đạt đợc trong 18 năm qua của Chi nhánh NHCT khu vực Ch-
ơng Dơng gắn liền với thành tựu đổi mới của ngành Ngân hàng Thủ đô và sự
đổi mới trong chỉ đạo điều hành nền kinh tế của Đảng và Nhà nớc. Tuy nhiên,
không tự bằng lòng với kết quả đạt đợc, C hi nhánh sẽ tiếp tục phấn đấu cao
hơn nữa nâng cao chất lợng kinh doanh góp phần phát triển kinh tế thủ đô với
mục tiêu Kinh tế phát triển, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật.
Hoàng Văn Dũng - Lớp: 726
16
Báo cáo thực tập
Kết luận
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ của
NH. Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trờng hiện nay NH cần phảI
đảm bảo tốt về quy mô và chất lợng GiảI pháp nâng cao chất lợng tín dụng
không chỉ là mong muốn của riêng NHCT khu vực Chơng Dơng mà còn là
niềm quan tâm lớn của các NHTM Việt Nam nói chung và cũng là mong mỏi
của Đảng và nhà nớc ta hiện nay.
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại Ngân hàng Công thơng khu vực Ch-
ơng Dơng tôi nhận thấy rằng, đây là một Ngân hàng hoạt động có quy củ, thực
hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nớc.
Hàng ngũ lãnh đạo cũng nh cán bộ đều có năng lực tinh thần trách
nhiệm, nhiệt tình với khách hàng, đồng thời có sự đoàn kết thống nhất từ trên
xuống dới, sự phối kết hợp giữa các phòng ban chặt chẽ, nhịp nhàng đảm bảo
cho Ngân hàng hoạt động có hiệu quả./.
Hoàng Văn Dũng - Lớp: 726
17

×